Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Habubank Hoàng Quốc Việt

Chất lượng tín dụng đang là một vấn đề cấp thiết, được quan tâm hàng đầu tại các NHTM nói chung và tại Chi nhánh Habubank Hoàng Quốc Việt nói riêng. Việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động tín dụng là một yêu cầu cần thiết đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay với diễn biến phức tạp và sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì sức ép cạnh tranh lại càng gay gắt hơn do sự xuất hiện nhiều hơn của các Ngân hàng nước ngoài và các Ngân hàng cổ phần có năng lực và công nghệ tiên tiến hơn. Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tế, chuyên đề đã đưa ra những đánh giá cơ bản về thực trạng tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian qua đồng thời nêu lên một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy thế mạnh của Chi nhánh và từng bước khắc phục những hạn chế, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong được sự bổ sung, góp ý của các thầy cô và những ai quan tâm đến đề tài này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS Vũ Duy Hào, các anh chị trong phòng ban Chi nhánh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

doc82 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1037 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Habubank Hoàng Quốc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồm các khoản vay theo dự án, khoản vay tiêu dùng. Trong đó khoản vay tiêu dùng có rủi ro rất cao do nó liên quan đến thu nhập của người vay và khả năng kiểm soát thông tin của người vay: thông tin thường ít, Ngân hàng khó kiểm soát người vay và khó thu nợ, công việc làm của người vay không ổn định… Phân theo tài sản đảm bảo thì tỷ trọng NQH có tài sản đảm bảo lớn hơn so với tỷ trọng NQH không có tài sản đảm bảo. Tỷ trọng NQH có tài sản đảm bảo luôn chiếm một tỷ trọng lớn hơn 72% qua 3 năm. Tỷ trọng NQH không có tài sản đảm bảo tuy ít hơn nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến Ngân hàng, gây ra tổn thất cho Ngân hàng. 2.3.ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH HABUBANK HOÀNG QUỐC VIỆT 2.3.1 Những kết quả đạt được Kể từ khi thành lập cho đến nay, Chi nhánh Habubank Hoàng Quốc Việt đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh. Đóng góp vào sự lớn mạnh của Ngân hàng có sự góp phần không nhỏ của hoạt động tín dụng. Cùng với sự phát triển toàn diện của Ngân hàng, chất lượng hoạt động tín dụng đã thu được những kết quả đáng khích lệ. - Để cho vay, Chi nhánh coi chính sách huy động vốn là một trong những chính sách quan trọng quyết định sự thành công của mình. Do vậy, trong công tác huy động vốn Chi nhánh đã tích cực, chủ động áp dụng các chính sách chung của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội đã thu hút được nhiều nguồn tiền gửi. Chi nhánh thực hiện đa dạng hoá bằng việc huy động vốn từ dân cư và doanh nghiệp. Nhờ đó, nguồn vốn của Ngân hàng luôn cung cấp đủ, đáp ứng nhu cầu cho vay của khách hàng. - Qui mô hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng được mở rộng thể hiện ở chỗ doanh số cho vay, dư nợ năm sau đều tăng so với năm trước với tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định. Chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, góp phần mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. Với sự tăng trưởng này, Chi nhánh Habubank Hoàng Quốc Việt luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, nâng cao vị thế và uy tín của Ngân hàng. - Cơ cấu doanh số cho vay, dư nợ khá hợp lý. Ngân hàng thường xuyên tìm kiếm khách hàng mục tiêu, tạo lập, duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống và càng ngày chuyển dịch theo hướng tập trung chủ yếu vào khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu có uy tín, hiệu quả. Mặt khác Chi nhánh cũng hướng tới sự đa dạng hơn trong quan hệ với khách hàng, chú trọng quan tâm đến mọi thành phần kinh tế. Doanh số cho vay, dư nợ đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong 3 năm gần đây luôn chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 85%, đây chính là những khách hàng tiềm năng trong tình hình mới hiện nay, khi mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động ngày càng hiệu quả. Chi nhánh chủ yếu cho vay trung và dài hạn, chiếm tỷ trọng khoảng 70%, nó sẽ đem lại nhiều thu nhập cho Chi nhánh vì loại hình cho vay này có lãi suất cao hơn. - Thu nhập từ hoạt động tín dụng không ngừng tăng lên, nó luôn chiếm trên 70% thu nhập của Ngân hàng. Năm 2004 thu nhập từ hoạt động tín dụng đạt 15,35 tỷ đồng, năm 2005 là 20,09 tỷ đồng và năm 2006 đạt 33,97 tỷ đồng. Mặc dù chi phí cho hoạt động tín dụng cũng tăng lên, song tốc độ tăng của nó không nhanh bằng thu nhập, do đó hàng năm lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng là khá lớn, đem lại nguồn thu ổn định và chủ yếu cho Ngân hàng. - Công tác thu NQH, nợ khó đòi của Chi nhánh đạt kết quả khá tốt. Điều này đạt được do công tác quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng từng bước được hoàn thiện, quan tâm đúng mức. Nhờ đó tỷ lệ thu nợ so với doanh số cho vay luôn đạt khá cao, khoảng 85%. Việc phân loại NQH bao gồm 5 loại, kiểm tra đối chiếu nợ được tiến hành thường xuyên. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa tối đa NQH phát sinh, tăng cường đôn đốc NQH, nợ khó đòi. Do đó, tỷ lệ NQH của Chi nhánh ngày càng giảm và đạt được chỉ tiêu đã đề ra. - Trong quá trình tiến hành cho vay, Chi nhánh đã thực hiện đầy đủ những qui định về thủ tục vay vốn theo các văn bản mà NHNN và NH Habubank đã đặt ra. Cán bộ Chi nhánh thực hiện các vấn đề xem xét thị trường, theo dõi khách hàng, sản phẩm tiêu thụ, hướng dẫn khách hàng trong việc lập hồ sơ vay vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục xin vay nhanh chóng và thuận lợi. - Đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ, nhiệt tình, năng động, cán bộ lãnh đạo chuyên viên khách hàng có nhiều kinh nghiệm, trong đó 100% tốt nghiệp đại học luôn luôn được đào tạo, nâng cao nghiệp vụ. Hoạt động Marketing và phong cách phục vụ văn minh lịch sự đã tạo được ấn tượng cho khách hàng, tăng thêm uy tín, do đó thị phần của Ngân hàng ngày càng được mở rộng. 2.3.2 Những hạn chế về chất lượng tín dụng Mặc dù Chi nhánh đã đạt được những kết quả khá tốt nhưng nó vẫn còn tồn tại một số hạn chế. - Cơ cấu doanh số cho vay và dư nợ vẫn chưa có sự cân xứng giữa các thành phần kinh tế, thời hạn vay, loại tiền tệ trong đó chủ yếu tập trung cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, trung dài hạn và nội tệ. Điều này gây ra rủi ro cũng như giảm thu nhập cho Ngân hàng. Mặt khác, cho vay tiêu dùng là một lợi thế của Chi nhánh nhưng chiếm một tỷ lệ không cao, khoảng 30%, làm giảm thu nhập cho Ngân hàng vì đây là một đối tượng đem lại thu nhập đáng kể cho Ngân hàng. - Mặc dù vòng quay vốn tín dụng qua các năm đều cao nhưng tỷ lệ thu nợ/cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và trung dài hạn là chưa cao trong khi đó đây chính là hai đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng. Vì vậy, Chi nhánh cần phải tăng cường công tác thu hồi nợ đối với các đối tượng này. - Hiệu suất sử dụng vốn tín dụng chưa cao, lại có xu hướng giảm theo các năm, nguồn vốn huy động nhiều nhưng dùng cho hoạt động tín dụng lại chưa tương xứng với lượng huy động, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Mặt khác, cơ cấu về thời hạn giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn là chưa phù hợp. Trong khi huy động ngắn hạn chiếm 70% nguồn vốn thì dư nợ cho vay chiếm 70% là trung hạn và dài hạn. Điều này tiềm ẩn rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Do đó Ngân hàng cần có biện pháp cân đối cơ cấu này. - Tuy tỉ lệ NQH là thấp so với toàn ngành nhưng NQH ít nhiều đã làm giảm tốc độ chu chuyển của vốn tín dụng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại NQH 6 - 12 tháng, NQH > 12 tháng, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn, giảm chất lượng tín dụng. Ngoài ra, NQH không có tài sản đảm bảo và chất lượng tài sản đảm bảo chưa cao làm tăng nguy cơ rủi ro mất vốn, giảm chất lượng tín dụng. 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng - Qui trình cho vay chưa thực hiện bài bản, đầy đủ và nghiêm túc. Khâu thẩm định dự án tại Ngân hàng đôi khi còn mang tính hợp lý hoá thủ tục, đơn giản, theo lối mòn cũ, và việc kiểm soát đối với hoạt động có liên quan đến khoản vốn vay còn hạn chế. Nhiều công đoạn trong quá trình cho vay chưa được cán bộ tín dụng làm một cách chặt chẽ, thiếu tính khoa học, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chủ quan của cán bộ tín dụng chưa đưa ra giá trị chính xác tài sản đảm bảo, hay trong quá trình giải ngân và sau quá trình này cán bộ tín dụng không theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng, vì thế món vay sử dụng sai mục đích mà cán bộ tín dụng không phát hiện kịp thời để thu hồi vốn. Khi xem xét đến khả năng trả nợ của khách hàng thì chỉ chú trọng đến nguồn trả nợ chính thức, tức là khả năng sinh lời của phương án xin vay mà ít xem xét đến nguồn trả nợ khác của khách hàng. Công tác kiểm tra giám sát khi cho vay đôi khi còn mang tính hình thức, không phát hiện kịp thời những sai phạm hoặc có phát hiện nhưng chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu. - Điều kiện cán bộ còn hạn chế, nên mở rộng khách hàng của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, trình độ cán bộ còn chưa cao, do đó việc thẩm định dự án, đánh giá tính khả thi của dự án, phân tích tình hình… còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. - Hoạt động Marketing chưa thực sự mạnh mẽ, chuyên nghiệp, mới chỉ tập trung vào bề nổi như quảng cáo, khuyếch trương, khuyến mãi…mà chưa tập trung vào việc phân tích thị trường, nghiên cứu nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. 2.3.3.2 Nguyên nhân từ môi trường - Môi trường cạnh tranh lớn Chi nhánh nằm trên địa bàn có mật độ ngân hàng tập trung rất cao. Chỉ trong vòng bán kính 500 mét đã có rất nhiều ngân hàng hoạt động như Ngân hàng VCB, ICB, MB, Seabank, Teckcombank,… nhiều ưu thế hơn với khả năng thu hút khách hàng và cung cấp thông tin liên quan tốt hơn. Do đó số lượng khách hàng phần nào bị san sẻ. Ngoài ra, Việt Nam gia nhập WTO nên sức ép cạnh tranh từ phía những ngân hàng nước ngoài cũng ngày càng gia tăng. - Môi trường kinh tế Tình hình kinh tế trên địa bàn có nhiều biến động như giá cả hàng hoá tăng cao, dịch cúm gia cầm phát triển tràn lan trên diện rộng nhiều đợt. Trong khi đó, chính sách Đảng và Nhà nước lại có những đổi mới về thuế đất, thuế Xuất nhập khẩu hàng hóa đã có những tác động không nhỏ đến tâm lý một số những nhà đầu tư cũng như những nhà kinh doanh trên thị trường. - Môi trường pháp lý Hành lang pháp lý, chế độ ban hành chưa kịp thời, chưa phù hợp với điều kiện hiện tại. Sự ra đời hai luật là Luật Ngân hàng và Luật các TCTD tuy đã cải tiến nhưng chưa đầy đủ và thiếu khoa học. Nhiều cơ chế, chính sách của Nhà nước chậm được ban hành hướng dẫn hoặc bổ sung, ngoài ra còn thiếu đồng bộ cũng gây ra những chậm trễ trong việc triển khai thực hiện đầy đủ, làm cho quá trình đầu tư dự án. Những văn bản hướng dẫn qui chế, qui trình tín dụng của NHNN còn chưa đầy đủ, chặt chẽ, còn thiếu bất cập giữa các văn bản, chế độ và thực tế phát sinh. 2.3.3.3 Nguyên nhân từ phía khách hàng - Khách hàng cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh về tài chính không đầy đủ, thiếu chính xác hoặc không kịp thời. Điều này gây khó khăn trong việc kiểm tra tính chính xác, trung thực của nguồn thông tin mà khách hàng gửi đến. Nhiều khi những thông tin mà khách hàng cung cấp cho Ngân hàng là những thông tin đối phó, số liệu các bản báo cáo tài chính không chính xác, phản ánh sai lệch tiềm lực tài chính của khách hàng. - Khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp không có bằng cấp chuyên môn chủ yếu hoạt động quản lý trên kinh nghiệm. Do đó dẫn đến những thất thoát, thua thiệt trong kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho Ngân hàng. - Khách hàng không đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp mới thành lập, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, tình hình tài chính chưa ổn định, không có đủ tài sản thế chấp, thiếu vốn tự có để tham gia vào dự án theo qui định của Ngân hàng. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH HABUBANK HOÀNG QUỐC VIỆT 3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA CHI NHÁNH TRONG NĂM 2007 Phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những khó khăn tồn tại trong năm 2006, Chi nhánh Habubank Hoàng Quốc Việt tiếp tục mở rộng thị phần và nâng cao chất lượng tín dụng, bám sát định hướng NHTMCP Nhà Hà Nội. Năm 2007 Chi nhánh đã đề ra các mục tiêu kinh doanh như sau: Nguồn vốn tăng trên 25%, đạt 63 tỷ đồng. Tổng dư nợ tăng 20-25%, đạt 44 tỷ đồng. Lợi nhuận đạt 14 tỷ đồng. Duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%. - Kết quả kinh doanh đảm bảo quỹ lương thưởng, trích nộp đầy đủ kịp thời khoản qui định, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Với phương châm “Giá trị tích luỹ niềm tin” Chi nhánh ngày càng tạo ra sự tin tưởng ở khách hàng bằng chất lượng dịch vụ. Để đạt được những mục tiêu của mình trong năm tới Chi nhánh có những phương hướng cụ thể như sau: - Đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng đồng thời tăng cường đào tạo thêm nghiệp vụ cũng như phẩm chất đạo đức cán bộ Ngân hàng. - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, an toàn, hiệu quả. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, chú trọng và đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro tín dụng, tuân thủ nghiêm túc qui chế, qui trình tín dụng. - Đẩy mạnh công tác huy động vốn đảm bảo đủ cân đối vốn mở rộng tín dụng, thực hiện mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng bằng nhiều biện pháp, luôn đảm bảo phương châm an toàn, hiệu quả. Mở rộng công tác cho vay, đa dạng hoá khách hàng và thành phần kinh tế, tiến hành phân loại khách hàng, kiểm soát điều tra nhu cầu vay vốn. - Phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại, nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh ngoại tệ, tìm kiếm và chú trọng tăng thêm lượng khách hàng xuất khẩu, tập trung phát triển kinh tế tư nhân và tiêu dùng. - Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức, nội dung cụ thể, chặt chẽ, nghiêm túc chỉnh sửa các sai sót được phát hiện sau kiểm tra. 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH HABUBANK HOÀNG QUỐC VIỆT 3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng - Chính sách khách hàng Khách hàng luôn là mục tiêu mà Ngân hàng hướng đến, do đó Ngân hàng phải xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý. Chi nhánh cần tiến hành phân loại khách hàng truyền thống và quan trọng đối với Ngân hàng. Đối với khách hàng truyền thống và quan trọng thì Chi nhánh nên áp dụng chính sách ưu đãi, đồng thời quảng cáo tiếp thị để thu hút khách hàng mới. Không một Ngân hàng nào có đủ khả năng tham gia vào tất cả thị phần tín dụng do đó cần phân đoạn thị trường, xác định khách hàng tiềm năng, từ đó xác định hướng kinh doanh. Bên cạnh đó, khách hàng chủ yếu của Chi nhánh là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đây là một thành phần có triển vọng, tuy nhiên Ngân hàng cũng cần đa dạng hóa đối tượng cho vay từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cơ quan Nhà nước, cá nhân người tiêu dùng cho đến các NH, công ty Tài chính. - Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng Ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng với món tiền hoặc hạn mức nhất định. Theo luật định, hạn mức cho vay của TCTD không quá 15% vốn tự có. Ngoài các giới hạn do Luật qui định, mỗi Ngân hàng còn có qui định riêng về qui mô và giới hạn tín dụng ví dụ như cho vay tối ưu của giám đốc khu vực hoặc Chi nhánh, qui mô cho vay dựa trên giá trị vật đảm bảo, qui mô tối đa đối với từng khách hàng, từng ngành nghề, qui mô tối đa phải đảm bảo tính sinh lời với mức rủi ro có thể chấp nhận được của mỗi tài khoản cho vay. Chính sách này còn được qui định cho từng thời kỳ trong năm, có tính đến qui mô và tính chất nguồn vốn Ngân hàng. - Lãi suất và và phí suất tín dụng Ngân hàng cần có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tuỳ theo từng kỳ hạn, tuỳ theo các loại tiền và tuỳ theo loại khách hàng. Ngân hàng khi thoả thuận về lãi suất tín dụng phải tính đến rủi ro, lãi suất hoà vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh khung lãi suất định trước, Ngân hàng cần cung cấp các lãi suất thoả thuận đối với từng khách hàng cụ thể. Lãi suất tín dụng do Ban giám đốc thông qua và cần được phổ biến đến mọi cán bộ tín dụng. Chính sách lãi suất cần chỉ rõ các biện pháp cơ bản cấu thành lãi suất tín dụng như lãi suất nguồn, chi phí khác, rủi ro, thuế, tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu và các nhân tố khác tác động đến các bộ phận đó đồng thời cần khuyến khích tính linh hoạt, đa dạng trong việc đặt giá trên cơ sở đảm bảo tính sinh lời cũng như cạnh tranh của Ngân hàng. - Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ Các giới hạn về thời hạn phải được Ngân hàng chú ý đến vì kỳ hạn liên quan đến thanh khoản và rủi ro của Ngân hàng cũng như chu kỳ của người vay. Chính sách thời hạn phải giải quyết mối quan hệ thời hạn của nguồn (chủ yếu là do người gửi và người cho Ngân hàng vay quyết định) và thời hạn tài trợ (xuất phát từ yêu cầu của người vay do đặc điểm luân chuyển vốn và qui mô quyết định). Từ đó, Ngân hàng xác định kỳ hạn nợ cụ thể đảm bảo cân bằng kỳ hạn trung bình. - Các khoản bảo đảm Ngân hàng tài trợ dựa trên uy tín của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng truyền thống, có uy tín, Ngân hàng cho vay không cần ký hợp đồng bảo đảm. Trong những trường hợp độ an toàn của người vay không chắc chắn Ngân hàng đòi hợp đồng tài sản bảo đảm. Bảo đảm có thể bằng phương pháp cầm cố hoặc thế chấp. Ngân hàng chỉ nên chấp nhận các tài sản có khả năng bán được làm tài sản đảm bảo. Các tài sản thuộc sở hữu công, kém phẩm chất hoặc phi pháp phải loại khỏi đảm bảo. Để đề phòng các trường hợp bất trắc xảy ra, Ngân hàng cần yêu cầu người vay phải bảo hiểm tài sản. Các hợp đồng bảo lãnh cũng phải được xem xét cẩn thận. Định giá vật đảm bảo giúp cho Ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín dụng thích hợp. Ngân hàng chỉ nên cho vay đối với một giới hạn thấp hơn giá trị thị trường của tài sản đảm bảo, và khi cho vay cần chú ý đến công tác kiểm định về chất lượng, nguồn gốc giá cả thị trường đối với tài sản thế chấp cầm cố. Ngân hàng cũng cần quan tâm đến sự hao mòn vô hình của tài sản đảm bảo đồng thời theo dõi thị trường trong tương lai tài sản đảm bảo của khách hàng. 3.2.2 Thực hiện tốt qui trình tín dụng Để thực hiện tốt quá trình phân tích tín dụng, trước hết Ngân hàng cần phải cải tiến thủ tục cho vay vốn bằng cách đơn giản hoá thủ tục cho vay, gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo an toàn vốn. Ngân hàng cần phải xem xét để có thể rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ xin vay, tạo sự đơn giản dễ hiểu trong hồ sơ. Ngoài ra, Ngân hàng cần thực hiện đúng qui trình theo các bước sau: Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay. Nội dung phân tích bao gồm việc đánh giá các khoản nợ, phân tích luồng tiền, sử dụng các tỷ lệ như nhóm các tỷ lệ thanh khoản, nhóm các tỷ lệ sinh lời, nhóm các tỷ lệ rủi ro. Bước 2: Xây dựng và ký kết các hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài trợ và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định và lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng phải bao gồm đầy đủ nội dung là khách hàng, mục đích sử dụng, số lượng tín dụng, lãi suất, phí, thời hạn tín dụng, các loại đảm bảo... Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, ngân hàng có trách nhiệm cấp tiền (hoặc thanh toán bằng tiền hàng) cho khách hàng như thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng. Ngân hàng có thể yêu cầu bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay... Bước 4: Thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới. Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. - Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình dây dưa, làm ăn yếu kém không còn cách nào cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương thức thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi khoản nợ, bao gồm phong toả và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi... - Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính nhưng vẫn tìm cách khắc phục để trả nợ, Ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác, bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm. 3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án Thẩm định dự án là một bước quan trọng trong qui trình tín dụng, nó có tính chất quyết định đến chất lượng của khoản cho vay. Là một Chi nhánh nhỏ, công tác thẩm định chưa chuyên sâu và có hệ thống, chưa có những kinh nghiệm cần thiết nên việc thẩm định lại càng cần phải chú trọng. Việc thẩm định bao gồm hai phần: - Nâng cao chất lượng nguồn thông tin thu thập Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ rất nhiều nguồn khác nhau. Ngân hàng có truyền thống chỉ thu thập thông tin của khách hàng, tuy đây là nguồn thông tin dễ kiếm, không tốn nhiều công sức nhưng không đủ độ tin cậy cao do khách hàng có thể đưa ra thông tin thiếu trung thực về mình. Vì vậy, Ngân hàng cần thu thập đa dạng các nguồn thông tin: + Ngân hàng trực tiếp đến gặp gỡ khách hàng, nên cử cán bộ tham quan, xem xét nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc, người lãnh đạo, xem xét vật thế chấp. Sau đó, kết hợp cùng những thông tin khách hàng cung cấp như báo cáo tài chính, báo cáo sản xuất kinh doanh. + Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian như cơ quan quản lý, bạn hàng, chủ nợ của người vay, qua các trung tâm thông tin hoặc tư vấn. Mua hoặc tìm kiếm thông tin qua các trung gian giúp phân tích người vay qua các mối liên hệ của họ, thấy được uy tín, tình trạng rủi ro, phát triển hay suy thoái. Ngân hàng cần chú trọng tới những thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam (Center infomation credit - CIC). Hệ thống thông tin này được đánh giá là đáng tin cậy vì được Nhà nước quản lý. + Thông qua thông tin có được từ báo cáo người vay bao gồm: Báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo bán hàng. Mặt khác, cũng yêu cầu hoặc mua thông tin về giám đốc, đội ngũ nhân sự, công nghệ... của khách hàng. Các báo cáo này nên lấy số liệu của nhiều năm để Ngân hàng có cơ sở dự đoán về tình hình khách hàng trong tương lai gần. - Phân tích thông tin tín dụng + Đối với các dự án, phương án vay vốn ngắn hạn thì cán bộ cần xem xét cẩn thận những vấn đề như: Sự đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ vay vốn, mục đích sử dụng vốn hay thông tin sản phẩm của khách hàng hiện tại và tương lai. Ngân hàng cần xem xét các báo cáo tài chính của khách hàng như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh tài chính trong nhiều năm, để đánh giá các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính của khách hàng như khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số tự tài trợ để cán bộ tín dụng có quyết định hợp lý. + Đối với các dự án phương án trung và dài hạn, đây thông thường là những dự án có vốn đầu tư lớn, thời hạn dài nên cán bộ tín dụng phải xem xét các vấn đề sau: Thẩm định tính hợp pháp, tính kỹ thuật của dự án bao gồm sự cần thiết của dự án, qui mô, công nghệ và trang thiết bị. Bên cạnh đó, cần xem xét nguồn nguyên liệu và các yếu tố đặt vào phương án, địa điểm xây dựng, phương án kiến trúc... Thẩm định kinh tế dự án nhằm rà soát lại mục tiêu dự án: Tác động của dự án tới môi trường và tới nhóm đối tượng khác trong xã hội, tính hợp lý và tối ưu của dự án. Cần thẩm định giá kinh tế của hàng hoá và dịch vụ mà dự án đem lại thông qua điều chỉnh giá thị trường, tức là giá phản ánh được giá trị thực của hàng hoá và dịch vụ. Thẩm định tài chính dự án Là một trong những nội dung quan trọng trong thẩm định dự án, thẩm định tài chính dự án gồm có: Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ hay phương thức tài trợ dự án như xác định tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định, vốn đầu tư vào tài sản lưu động, từ đó tính toán mức cho vay, kỳ hạn trả nợ. Đánh giá hiệu quả tài chính dự án thông qua các chỉ tiêu như giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ lệ nội hoàn (IRR), tỷ lệ nội hoàn có điều chỉnh, chỉ số doanh lợi (PI), thời gian hoàn vốn (PP). Đánh giá rủi ro trong dự án, khả năng xảy ra biến cố không chắc chắn trong các giai đoạn của dự án, rủi ro tiềm ẩn trong mọi giai đoạn của dự án. Vì vậy, cán bộ tín dụng phải thẩm định đúng rủi ro tạo điều kiện thực hiện dự án. 3.3.4 Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát Công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng cần tiến hành thường xuyên, đồng bộ, thống nhất tạo điều kiện kinh doanh hiệu quả hơn. Cán bộ tín dụng phải chủ động giám sát quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn vay của khách hàng, triển khai những biện pháp thích hợp khi phát hiện dấu hiệu không bình thường trong hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng. Ngân hàng cần nâng cao công tác kiểm toán nội bộ với chức năng là kiểm tra, xác nhận và đánh giá các hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính nhằm nâng cao tính hiệu quả hoạt động tín dụng. Bên cạnh việc áp dụng phương pháp kiểm toán riêng lẻ, thì nên áp dụng phương pháp kiểm toán hệ thống vì nó có ưu điểm hơn phương pháp kiểm toán riêng lẻ là phát hiện rủi ro tiềm ẩn giữa các bộ phận trong một qui trình. Sau khi phát hiện ra các sai sót kịp thời chấn chỉnh, khắc phục và xử lý những sai phạm trong quá trình kiểm tra, không để sai sót lặp lại nhiều lần. Ngân hàng cần xây dựng phần mềm ứng dụng hỗ trợ cho công tác kiểm toán nội bộ và tập huấn kiểm tra, kiểm soát cho cán bộ tín dụng. 3.2.5 Quản trị rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có qui mô lớn nhất của NHTM là hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán được chính xác các vấn đề xảy ra. Do đó, để nâng cao chất lượng tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng là một vấn đề hết sức quan trọng, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất có thể xảy ra. Ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp sau trong việc quản trị rủi ro tín dụng: - Nhằm hạn chế sự phát sinh của các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi, Ngân hàng cần thực hiện các qui định về an toàn tín dụng được ghi trong Luật các tổ chức tín dụng và trong các Nghị định của Ngân hàng Nhà nước như tỷ lệ an toàn tối thiểu 8% vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro, dư nợ cho vay đối với một khách hàng không quá 15% vốn tự có hay các tỷ lệ về khả năng chi trả, tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngân hàng được sử dụng để cho vay trung và dài hạn... - Ngân hàng xác định danh mục các khoản tài trợ với mức rủi ro khác nhau như tín dụng thương mại, cho vay đối với người tiêu dùng, cho vay đối với các trung gian tài chính khác như NHTM, tổ chức tài chính phi ngân hàng, cho vay đối với Nhà nước. - Xác định kịp thời dấu hiệu các khoản cho vay có vấn đề, xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề. + Thành lập các công ty (hoặc phòng ban) quản lý nợ xấu, xây dựng chính sách xử lý nợ xấu thích hợp. Phân công và qui trách nhiệm đòi nợ, liên kết các bên Ngân hàng - Khách hàng - Chính quyền địa phương trong việc xử lý nợ. + Ngân hàng cần phân loại nợ quá hạn như theo qui định: Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn để phân tích nguyên nhân thực trạng cho vay, khả năng giải quyết. Trong trường hợp người vay không có khả năng tài chính tạm thời song vẫn có khả năng và ý chí trả nợ, Ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ cho vay thêm, gia hạn nợ, giảm lãi. Trong trường hợp người vay lừa đảo, chây ỳ, không có khả năng trả, Ngân hàng áp dụng chính sách thanh lý như bán tài sản thế chấp, phong toả tiền gửi trên tài khoản... Trong trường hợp do cán bộ Ngân hàng gây ra, thì chính họ phải chịu trách nhiệm đòi nợ, bồi thường. - Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể để loại trừ nợ xấu không thể thu hồi ra khỏi nội bảng. 3.2.6 Đẩy mạnh công tác huy động vốn Để có một chất lượng tín dụng tốt, trước hết cần phải huy động một lượng vốn rẻ, dồi dào. Bên cạnh nguồn vốn tự có, Ngân hàng phải tiến hành huy động vốn từ bên ngoài bằng việc đa dạng hoá hình thức huy động như huy động từ các tổ chức và cá nhân khác bằng hình thức gửi tiết kiệm, phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác, huy động từ việc đi vay các tổ chức tín dụng khác trong nước cũng như nước ngoài, huy động từ việc chiết khấu, cầm cố các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ và thị trường tài chính, tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn, đi vay tái cấp vốn tại NHNN. Trên địa bàn nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư rất lớn và mục đích của người gửi tiền là kiếm lời thông qua lãi suất tiết kiệm. Do đó ngoài việc đa dạng hoá hình thức huy động thì cần phải áp dụng mức lãi suất hấp dẫn kèm theo tiết kiệm dự thưởng, khuyến mại, tăng cường tuyên truyền… để thu hút nguồn vốn. Hiện nay, Chi nhánh chủ yếu huy động ngắn hạn nhưng lại chủ yếu cho vay trung và dài hạn. Mặc dù NHNN cho phép sử dụng 40% vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, tuy nhiên để giảm rủi ro cũng như đáp ứng được nhu cầu vốn dài hạn thì Chi nhánh cần tìm kiếm thêm nguồn trung và dài hạn. Đặc biệt Ngân hàng cần nhanh chóng áp dụng hệ thống Ngân hàng một cửa, tiết kiệm được thời gian và thuận tiện đối với khách hàng. Có được nguồn vốn ổn định và đa dạng sẽ tạo ra một cơ cấu cho vay phù hợp và hiệu quả. 3.2.7 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng Các hình thức tín dụng của Chi nhánh tương đối phong phú, tuy nhiên Ngân hàng cũng cần tiếp tục tăng cường đa dạng hoá, mở rộng hơn nữa nhiều loại hình tín dụng hợp lý, tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Trong các hình thức cho vay cần đa dạng các hình thức như cho vay thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển. Hiện nay, Chi nhánh đang thực hiện hình thức tín dụng bảo lãnh, đây là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Bảo lãnh tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro, giảm bớt thiệt hại tài chính cho bên thứ ba khi tổn thất xảy ra. Trong các năm qua, Chi nhánh đã thực hiện bảo lãnh cho nhiều khách hàng do đó cần phát huy hơn nữa trong tương lai vì đây được xem là hình thức cho vay rất thiết thực cho các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Ngân hàng cũng cần tập trung nghiên cứu phát triển các hình thức tín dụng dựa trên cơ sở chiết khấu thương phiếu. Đây là phương thức cho vay không mới, song trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, quan hệ kinh tế, thương mại, trao đổi và mua bán giữa khách hàng phát triển. Việc phát triển hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ truyền thống dựa trên cơ sở vững chắc được đảm bảo bởi hoạt động kinh tế, thương mại đi kèm với mở rộng khoản tín dụng được cấp dưới hình thức hối phiếu là điều kiện quan trọng để hoạt động tín dụng tăng trưởng và mở rộng, hiệu quả và bền vững. Ngoài ra, Ngân hàng cũng cần mở rộng dịch vụ bao thanh toán. Đây là dịch vụ tín dụng được thực hiện dựa trên các khoản phải thu trong quan hệ mua bán hàng hoá của khách hàng. Về bản chất giống như chiết khấu thương phiếu. Tuy nhiên thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán nêu rõ việc chuyển nhượng khoản phải thu cho Ngân hàng và có sự cam kết thanh toán từ phía người mua đối với ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán. Đây là sản phẩm tín dụng mà Ngân hàng cần quan tâm mở rộng, bởi tính hiệu quả và khả năng cạnh tranh của dịch vụ này đối với các ngân hàng hiện nay. 3.2.8 Nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ Yếu tố con người luôn là một yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong thời gian tới, Ngân hàng cần tăng cường công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngân hàng cũng như cán bộ tín dụng. Để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, Chi nhánh cần tập trung vào các vấn đề sau: - Đối với chính sách tuyển dụng Để tuyển chọn được những cán bộ thực sự có năng lực vào vị trí làm việc thì Chi nhánh cần đưa ra những tiêu chí nhất định để nhận cán bộ như trình độ đại học đúng chuyên ngành, kiến thức xã hội, tiếng Anh, vi tính cũng như phẩm chất đạo đức tốt... Sau khi đáp ứng được yêu cầu cán bộ trên thì Chi nhánh cũng trực tiếp kiểm tra trình độ thực tế nếu đạt yêu cầu thì mới tuyển dụng. - Đối với chính sách đào tạo và đào tạo lại nhằm mục đích nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng + Tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ đương nhiệm, tổ chức các cuộc hội thảo về kỹ năng lắng nghe và phỏng vấn khách hàng để cán bộ tín dụng có được những công cụ quý báu nhằm tăng cường khả năng đánh giá, thẩm định sâu sát với món vay. + Nâng cao hiểu biết của cán bộ tín dụng về kiến thức pháp luật như Luật dân sự, Luật đất đai, Luật doanh nghiệp, Luật phá sản... và đặc biệt là Luật Ngân hàng để góp phần tăng hiệu quả xử lý công việc. + Một số cán bộ phải đào tạo lại thì ngoài việc bổ sung những qui trình nghiệp vụ mới về tín dụng, Ngân hàng cần chú ý đến kiến thức về các ngành kinh tế khác. + Đối với đội ngũ cán bộ làm lãnh đạo từ phó phòng trở lên cần phải đầu tư và có chính sách đào tạo riêng, trong thời gian tới cần mời hoặc tham dự các buổi học do các chuyên gia hàng đầu về Ngân hàng - Tài chính trong và ngoài nước có kinh nghiệm giảng dạy. + Định kỳ tổ chức các cuộc họp hội thảo trong nội bộ Chi nhánh nhằm tổng kết thành tích, kết quả đạt được cũng như những sai sót, khuyết điểm của cán bộ tín dụng, từ đó có những định hướng tốt hơn trong tương lai. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại thì Chi nhánh cần có chính sách đãi ngộ hợp lý thông qua hình thức khen thưởng, thăng chức... nếu thực hiện chính sách này đúng thì sẽ thu hút và duy trì được đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi và tạo động lực làm việc cho họ, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. 3.2.9 Xây dựng và hoàn thiện chính sách Marketing hỗn hợp Marketing đã trở nên thiết yếu đối với mọi loại hình Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Marketing đã tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường, góp phần tạo vị thế cạnh tranh. - Chiến lược sản phẩm Do tính vô hình của sản phẩm dịch vụ nên trong kinh doanh ngân hàng phải dựa trên cơ sở lòng tin. Vì vậy một trong những hoạt động quan trọng của chính sách sản phẩm là tạo và củng cố niềm tin đối với khách hàng bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng, tăng tính hữu hình của sản phẩm. Nội dung cơ bản của chính sách sản phẩm là phải phát triển và quản lý có hiệu quả danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Ngân hàng phải dựa vào tiềm năng của mình, nhu cầu của khách hàng và chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ để quyết định giữ hay loại bỏ một sản phẩm dịch vụ nào đó ra khỏi danh mục, chỉ giữ lại những sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu khách hàng, có khả năng phát triển và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Việc kết hợp tốt giữa sản phẩm dịch vụ cũ và dịch vụ mới, giữa sản phẩm dịch vụ truyền thống và hiện đại sẽ đảm bảo cho sự phát triển bền vững của các ngân hàng trong dài hạn. Ngân hàng cần thường xuyên bổ sung các thuộc tính mới. Việc hoàn thiện dịch vụ sản phẩm có tác động lớn trong cả duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Phát triển sản phẩm mới cũng là một nội dung quan trọng nhất của chiến lược sản phẩm ngân hàng, bởi sản phẩm mới sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng - yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới trước tiên xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, sức ép của các đối thủ cạnh tranh, từ yêu cầu mở rộng danh mục sản phẩm kinh doanh của ngân hàng để tăng lợi nhuận. Phát triển dịch vụ mới cho phép Ngân hàng đa dạng hóa danh mục sản phẩm, mở rộng lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng trên thị trường. - Chiến lược giá Giá của sản phẩm dịch vụ của ngân hàng có tính đa dạng và phức tạp. Do đó, Ngân hàng cần có nhiều cách định giá khác nhau cho những sản phẩm khác nhau. Việc xây dựng và điều hành chính sách giá của ngân hàng linh hoạt phù hợp với tính chất đặc điểm hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như đối với sản phẩm dịch vụ có mức độ rủi ro khác nhau về việc định giá cũng khác nhau. Việc định giá sản phẩm dịch vụ cần chú ý đến sự chi phối bởi nhiều yếu tố sau: + Chi phí các nguồn lực mà ngân hàng phải bỏ ra bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi để duy trì sự hoạt động và cung cấp sản phẩm dịch vụ. + Rủi ro thực chất là khoản chi phí tiềm ẩn, khi rủi ro phát sinh, nó sẽ trở thành các khoản chi phí thực mà ngân hàng phải bù đắp trong quá trình hoạt động. Do đó, đối với sản phẩm dịch vụ rủi ro cao hơn, Ngân hàng phải định giá cao hơn và ngược lại. + Đặc điểm cầu của khách hàng: Các nhóm khách hàng khác nhau đặc điểm đường cầu khác nhau và có sự phản ứng khác nhau với sự thay đổi của giá. Do đó, để tối ưu hoá lợi nhuận, Ngân hàng phải định giá căn cứ vào sự phản ứng của khách hàng với giá. + Giá của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, Chi nhánh cũng cần có một chính sách lãi suất nới rộng và lãi suất ưu đãi một cách linh hoạt dựa trên một nguyên tắc nhất quán là lãi suất cho vay không thấp hơn lãi suất của các NHTM khác cùng địa bàn hoạt động. Việc chủ động dùng lãi suất để cạnh tranh chỉ là biện pháp nhất thời trong một thời điểm nào đó và phải tính toán cẩn thận để không rơi vào tình trạng bất ổn. - Mở rộng và phát triển kênh phân phối Xây dựng chiến lược sản phẩm dịch vụ tốt, chiến lược giá hợp lý vẫn chưa đủ đảm bảo cho sự thành công trong kinh doanh, do đó đòi hỏi Marketing phải hoạch định chiến lược phân phối phù hợp. Kênh phân phối là một công cụ trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đến với khách hàng. Chiến lược phân phối là một trong những biện pháp quan trọng giúp Ngân hàng thực hiện các chỉ tiêu về doanh số hoạt động như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, chỉ tiêu dư nợ, doanh thu, lợi nhuận đồng thời nâng cao cạnh tranh và hạ thấp chi phí. Vấn đề đặt ra là Ngân hàng nên lựa chọn một hỗn hợp gồm nhiều kênh phân phối hay chỉ chọn một loại kênh phân phối duy nhất. Chìa khoá dẫn đến sự thành công trong việc phát huy hiệu quả của hỗn hợp các kênh phân phối chính là sự cân đối giữa chi phí và thu nhập, tiềm năng để tối đa hoá lợi nhuận. Hiện nay Chi nhánh chỉ phát triển loại hình phân phối truyền thống đó là chi nhánh. Do đó Ngân hàng cần phải kết hợp hài hoà giữa phân phối truyền thống và phân phối hiện đại như: Máy rút tiền tự động (ATM), Máy xếp hàng điện tử, chuyển tiền điện tử tại nơi giao dịch (EFTPOS), ngân hàng phục vụ tại nhà (Home banking), ngân hàng điện thoại (Phone banking), ngân hàng qua mạng (Internet banking). Kênh phân phối hiện đại không chỉ khắc phục được những khó khăn về mặt thời gian và không gian giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng mà còn giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí, làm tăng thu nhập cho Ngân hàng. Việc lựa chọn các loại kênh phân phối phụ thuộc vào nhiều yếu tố, do đó ngân hàng phải lựa chọn hệ thống cung ứng thích hợp nhất trên cơ sở phân tích mục tiêu ngân hàng, khả năng cung ứng dịch vụ, mức độ cạnh tranh và đặc điểm của khách hàng. - Chiến lược xúc tiến hỗn hợp Hoạt động xúc tiến hỗn hợp là công cụ truyền tin về ngân hàng. Nó góp phần duy trì khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tương lai, tăng uy tín hình ảnh ngân hàng trên thị trường. Ngân hàng cần tiến hành đa dạng hóa các hình thức xúc tiến hỗn hợp như sau: + Quảng cáo Quảng cáo là phương thức truyền thông không trực tiếp nhằm giới thiệu sản phẩm ngân hàng hoặc về ngân hàng thông qua các phương tiện truyền tin và ngân hàng phải trả chi phí. Do vậy, nội dung quảng cáo phù hợp, hấp dẫn sẽ tăng doanh số cả trong ngắn hạn và dài hạn. Để giảm tính vô hình của sản phẩm, Ngân hàng cần tập trung kết hợp hài hoà các chất liệu trong xây dựng thông điệp quảng cáo như hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ngôn từ, thông tin chính xác, đặc biệt phải tạo ra được hình ảnh biểu tượng cụ thể và sự khác biệt của nó trong thông điệp quảng cáo. Việc lựa chọn phương tiện quảng cáo qua các phương tiện như báo, tạp chí, ti vi, truyền thanh, panô, áp phích, Internet… chứ không chỉ dừng lại ở một vài phương tiện, làm cho nhiều khách hàng không biết đến Ngân hàng cũng như dịch vụ của Ngân hàng. + Tuyên truyền hoạt động của Ngân hàng trong xã hội Ngân hàng cần phối hợp nhiều công cụ trong tuyên truyền để xây dựng và nâng cao hình ảnh Ngân hàng như: Báo cáo kết quả thường niên Ngân hàng dịch ra nhiều thứ tiếng, các bài diễn thuyết của lãnh đạo Ngân hàng, tham gia hoạt động từ thiện, bài viết đăng trên các tạp chí… Việc tuyên truyền về hình ảnh Ngân hàng cần phải tìm cách truyền tải một cách phù hợp không chỉ trong xã hội mà còn trong toàn bộ cán bộ nhân viên Ngân hàng và hoạt động của Ngân hàng. + Khuyến mại Khuyến mại thúc đẩy việc cung ứng, phân phối, sử dụng dịch vụ và lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Ngân hàng cần tiến hành hoạt động khuyến mại song song với chiến dịch quảng cáo để phát huy hiệu quả tổng hợp của chúng. Ngân hàng có thể áp dụng việc khuyến mại như ưu đãi trong tín dụng sinh viên, quà tặng, giảm giá hoặc miễn phí cho những khách hàng lần đầu sử dụng hoặc những khách hàng có quan hệ lâu dài. Mặt khác, cũng nên tổ chức hội chợ, triển lãm, tổ chức các cuộc thi giúp mở rộng thị phần, tăng doanh số. Ngoài các hình thức trên, Ngân hàng cần tham gia các hoạt động tài trợ nhằm thu hút sự chú ý của các phương tiện thông tin đại chúng, tăng mối quan hệ trong cộng đồng xã hội, thu hút nhiều nhân tài cho Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng cần thực hiện các hình thức Marketing trực tiếp như gửi thư, tờ rơi đến từng khách hàng, điện thoại, hội nghị khách hàng nhằm thiết lập và mở rộng việc đối thoại trực tiếp giữa Ngân hàng và khách hàng. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và Ban ngành có liên quan - Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, phân biệt chức năng của NHNN và NHTMNN, đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm với cải cách doanh nghiệp Nhà nước. Sắp xếp các NHTMCP, xử lý ngân hàng kém, thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các NHTM đặc biệt là giữa các NHTMQD với NHTMCP. - Ban hành, thực hiện và đồng bộ hóa các bộ luật, văn bản luật có liên quan tạo môi trường kinh tế, pháp lý vững chắc cho hoạt động của các doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Ngoài Luật các TCTD, Nhà nước cần sửa đổi các Luật như: Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật phá sản...Nhà nước cần ban hành Luật chống canh tranh không lành mạnh. Đây là hoạt động nhằm bảo hộ cho các NHTM cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ lợi ích hợp pháp cho khách hàng. Bên cạnh đó, Nhà nước cần phải có văn bản hướng dẫn về tiêu chuẩn hoá sản phẩm, dịch vụ do TCTD cấp. - Sắp xếp lại các doanh nghiệp, chỉ để tồn tại những doanh nghiệp thực sự làm ăn có hiệu quả đồng thời cần tập trung vào đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Đây là biện pháp nhằm phát huy mọi nguồn lực các thành phần kinh tế. - Phát triển thị trường chứng khoán, tạo kênh huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia kinh doanh, tìm kiếm thông tin và hàng hóa trên thị trường chứng khoán. Qui định chế độ công khai thông tin một cách toàn diện, tuyên truyền phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với các chủ thể tham gia thị trường. 3.3.2 Kiến nghị với NHNN - NHNN cần thực hiện hệ thống thông tin để có thể hỗ trợ cho các NHTM trong việc thu thập và tìm kiếm thông tin, cụ thể là chấn chỉnh để làm tăng tính hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Hiện nay, các số liệu cập nhật không kịp thời, độ tin cậy thấp đã khiến cho các NHTM và các tổ chức tín dụng khác ít sử dụng tài liệu do CIC cung cấp. Do đó, NHNN cần chú trọng tới việc nâng cao tính hiệu quả của trung tâm, từ khâu cập nhật dữ liệu đến việc cung cấp số liệu luôn chính xác kịp thời để tăng khả năng thẩm định, giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng, đảm bảo tăng cường lượng thông tin hai chiều giữa Trung tâm và NHTM. - NHNN cần hoàn thiện các văn bản pháp lý của hoạt động tín dụng, tránh sự chồng chéo, thiếu đồng bộ như các qui định về đảo nợ, lãi suất nợ quá hạn, cho vay hợp vốn, các qui định về đảm bảo tiền vay… Mặt khác hệ thống pháp luật kinh tế như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật cạnh tranh,… - Cần thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thận trọng nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo dõi chặt chẽ diễn biến tiền tệ trên thị trường, phát triển hệ thống tiền tệ liên ngân hàng, thị trường ngoại hối liên ngân hàng đồng thời cũng có những chấn chỉnh cần thiết trong điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, không để những biến động lớn về lãi suất, tỷ giá ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các NHTM, thường xuyên bám sát hoạt động của các TCTD để sớm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Đảm bảo thực hiện kiểm soát hoạt động NHTM tại chỗ, từ xa, hạn chế mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Bên cạnh đó, đào tạo và tăng cường đội ngũ thanh tra một cách sâu sắc và toàn diện hơn nữa. Nâng cao năng lực điều hành chỉ đạo thống nhất hệ thống thanh tra ngân hàng và chịu trách nhiệm về việc theo dõi tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình chất lượng tín dụng, kết quả của việc xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng của toàn hệ thống các TCTD để kịp thời đề xuất với thống đốc NHNN biện pháp xử lý, cảnh cáo. - Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá ngân hàng trên cơ sở tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng tạo tiền đề cho các NHTM phát triển hoạt động kinh doanh của mình nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM trong điều kiện hội nhập ngân hàng quốc tế. - Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả năng cảnh báo sớm đối với các tổ chức tín dụng, ban hành qui định mới về đánh giá, xếp hạng các TCTD, theo CAMELS. Thiết lập hệ thống các qui định, qui trình và sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro, đồng thời xúc tiến xem xét áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát theo 25 nguyên tắc cơ bản của Uỷ ban Basel. 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Habubank - Tăng cường cải cách từ khâu thẩm định đến khâu xét duyệt và giải ngân cho vay. Cần cải tiến qui trình cho vay hợp lý hơn từ khâu thẩm định đến khâu xét duyệt và giải ngân vốn vay, đơn giản hoá thủ tục vốn vay, vừa đảm bảo chặt chẽ, nhanh chóng nhưng vẫn theo qui định cuả Nhà nước đồng thời cần trao quyền chủ động hơn nữa cho các chi nhánh trong việc mở rộng tín dụng. - Thường xuyên có các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Ngân hàng, tổ chức và tạo điều kiện để họ tham gia vào các khoá học nâng cao trình độ. Ngoài ra cần tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề tín dụng để các cán bộ tín dụng có thể trao đổi kinh nghiệm và tiếp thu những kiến thức mới đồng thời nên tổ chức các cuộc thi cán bộ tín dụng giỏi để tìm ra những cán bộ có trình độ chuyên môn vững chắc. Ngân hàng cũng cần tổ chức thi đua khen thưởng nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho các chi nhánh hoạt động đúng hành lang pháp lý và đảm bảo hiệu quả cao. - Cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với từng chi nhánh trực thuộc nhằm chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và phải tiến hành thường xuyên, toàn diện để phát hiện rủi ro tiềm ẩn trước, trong và sau khi cho vay. Ngoài ra, cũng cần chỉ đạo các chi nhánh có sự phối hợp với nhau, tránh sự cạnh tranh nội bộ không lành mạnh. - Nhanh chóng triển khai công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tiếp cận với những công nghệ hiện đại nhất ở trong nước cũng như quốc tế nhằm đa dạng hoá hình thức tín dụng, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh. - Phối hợp chặt chẽ với NHNN để tổ chức có hiệu quả chương trình thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp Ngân hàng phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất. KẾT LUẬN Chất lượng tín dụng đang là một vấn đề cấp thiết, được quan tâm hàng đầu tại các NHTM nói chung và tại Chi nhánh Habubank Hoàng Quốc Việt nói riêng. Việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động tín dụng là một yêu cầu cần thiết đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay với diễn biến phức tạp và sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì sức ép cạnh tranh lại càng gay gắt hơn do sự xuất hiện nhiều hơn của các Ngân hàng nước ngoài và các Ngân hàng cổ phần có năng lực và công nghệ tiên tiến hơn. Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tế, chuyên đề đã đưa ra những đánh giá cơ bản về thực trạng tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian qua đồng thời nêu lên một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy thế mạnh của Chi nhánh và từng bước khắc phục những hạn chế, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong được sự bổ sung, góp ý của các thầy cô và những ai quan tâm đến đề tài này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS Vũ Duy Hào, các anh chị trong phòng ban Chi nhánh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - PGS.TS Nguyễn Văn Tề - NXB Thống kê, 2003. Ngân hàng thương mại - Chủ biên TS. Phạm Thị Thu Hà - NXB Thống kê, 2004. Quản trị Ngân hàng thương mại - GS.TS Lê Văn Tư - NXB Tài chính, 2005. Marketing Ngân hàng - Học viện Ngân hàng - NXB Thống kê, 2004. Thẩm định Tài chính dự án - PGS.TS Lưu Thị Hương - NXB Tài chính, 2004. Tài chính doanh nghiệp - PGS.TS Lưu Thị Hương - NXB Thống kê, 2005. Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH 11 ngày 15/06/2004. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004, 2005, 2006. Tạp chí Ngân hàng năm 2004, 2005, 2006. Tạp chí Tài chính năm 2004, 2005, 2006. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NQH : Nợ quá hạn NHTM : Ngân hàng thương mại NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh TCTD : Tổ chức tín dụng TPKT : Thành phần kinh tế TG : Tiền gửi TCKT : Tổ chức kinh tế KTNQD : Kinh tế ngoài quốc doanh KTQD : Kinh tế quốc doanh Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------***---------- NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ĐỀ TÀI: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH HABUBANK HOÀNG QUỐC VIỆT” Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp : Tài chính doanh nghiệp 45C Khoa : Ngân hàng - Tài chính MSSV : CQ 451081 Ý kiến nhận xét ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà nội, ngày…….tháng……năm 2007 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn qua các năm phân theo loại tiền 32 Bảng 2.2. Cơ cấu vốn huy động vốn 2004 - 2006 33 Bảng 2.3. Tình hình sử dụng vốn 34 Bảng 2.4. Doanh số thanh toán quốc tế từ năm 2004 – 2006 35 Bảng 2.5. Doanh số cho vay qua các năm 2004 - 2006 37 Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ theo khách hàng 39 Biểu 2.1. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn 40 Bảng 2.7. Tình hình thu nợ của chi nhánh 41 Bảng 2.8. Hiệu suất sử dụng vốn tín dụng của Chi nhánh 42 Bảng 2.9. Vòng quay vốn tín dụng 43 Bảng 2.10. Sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và cơ cấu cho vay 44 Bảng 2.11. Thu nhập từ hoạt động tín dụng 45 Bảng 2.12. Nợ quá hạn phân theo thời gian nợ, thời hạn nợ và tài sản đảm bảo 46 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0285.doc
Tài liệu liên quan