Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy

MỞ ĐẦU Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản thị phần và số lượng các ngân hàng. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nước ta không ngừng phát triển, cơ chế thị trường ngày càng được hoàn thiện hơn cùng với việc nước ta hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì cạnh tranh trên mọi lĩnh vực nói chung và trong ngành Ngân hàng là tất yếu và ngày càng mạnh mẽ. Trước yêu cầu đổi mới đó ngành Ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng công thương Bến Thủy nói riêng có nhiều cơ hội phát triển đồng thời phải đối mặt với nhiều thách thức. Vì vậy, hệ thống Ngân hàng cũng không ngừng đổi mới và từng bước hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu mới. Trong những năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu để trưởng thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy đã xác lập vững chắc thị tường kinh doanh nhanh chóng chuyển hướng đầu tư và hòa nhập với cơ chế một cách mạnh mẽ, nguồn vốn tăng trưởng nhanh các nghiệp vụ ngày càng được hoàn thiện, hoạt động tín dụng không ngừng đổi mới phát triển. Tuy nhiên nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua chất lượng tín dụng vẫn còn thấp khoản nợ tồn đọng từ những năm trước chưa xử lý hết, nợ quá hạn vẫn còn phát sinh .Điều này đòi hỏi Chi nhánh phải có những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng của Chi nhánh và nhận thức được tính cấp bách của vấn đề, sau thời gian thực tập và nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy” làm chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề này gồm 3 chương: Chương I: Phương pháp luận để nghiên cứu đề tài Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT Bến Thủy Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT Bến Thủy LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐỂ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về NHTM và tín dụng. 1.1.1. NHTM và hoạt động của NHTM 1.1.1.1. Ngân hàng thương mại 1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.2. Khái niệm và các căn cứ để phân loại tín dụng 1.1.2.1. Khái niệm 1.1.2.2. Các căn cứ để phân loại tín dụng 1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng 1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng sản xuất và đầu tư phát triển 1.1.2.3. Tín dụng thúc đẩy mở rộng xuất nhập khẩu và quan hệ đối ngoại 1.1.2.4. Tín dụng đảm bảo kinh tế phat triển theo chiều sâu, thúc đẩy sự chuyển dịch kinh tế theo hướng CNH – HĐH 1.2. Chất lượng tín dụng 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 1.2.2.1. Chỉ tiêu thu nhâp từ hoạt động tín dụng 1.2.2.2. Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn 1.2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 1.2.3.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng 1.2.3.2. Nhân tố thuộc về khách hàng 1.2.3.3. Nhân tố về môi trường kinh tế 1.2.3.4. Nhân tố môi trường pháp lý CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN THỦY 2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng C ông thương Bến Thủy 2.1.1. Lịch sử hình thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý 2.1.3.1. Phòng khách hàng doanh nghiệp 2.3.1.2. Phòng khách hàng cá nhân 2.1.3.3. Phòng kế toán 2.1.3.4. Phòng ngân quỹ 2.1.3.5. Tổ quản lý rủi ro 2.1.3.6. Phòng tổ chức hành chính 2.1.3.7. Tổ kinh doanh xuất nhập khẩu 2.1.3.8. Tổ điện toán 2.1.4. Sản phẩm của Chi nhánh 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi Nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy 2.2.1. Tình hình kinh tế Xã hội tác động đến hoạt động của Chi nhánh 2.2.2. Hoạt động huy động vốn 2.2.3. Hoạt động cho vay nền kinh tế 2.2.4. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế 2.2.5. Hoạt động triển khai chương trình hiện đại hoá Ngân hàng, công tác kế toán thanh toán, điện toán và dịch vụ thẻ 2.2.6. Hoạt động tiền tệ, kho quỹ 2.2.7. Kết quả kinh doanh 2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy 2.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng (cho vay) của Chi Nhánh 2.3.2. Phân tích tín dụng qua một số chỉ tiêu 2.3.2.1. Thu nhập từ hoạt động tín dụng 2.3.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn 2.3.2.3. Vòng quay vốn tín dụng 2.3. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Bến Thủy 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.2. Những hạn chế CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN THỦY 3.1. Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy 3.1.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng tín dụng 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy 3.2.1. Đối với công tác huy động vốn 3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay 3.2.3. Ngăn ngừa và giải quyết dứt điểm nợ quá hạn 3.2.4. Nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát 3.2.5. Tổ chức các hoạt động Marketing 3.2.6. Nâng cao hiệu quả chất lượng thông tin tín dụng 3.2.7. Tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo 3.2.8. Tăng cường kiểm tra, phân tích, đánh giá khách hàng 3.2.9. Nâng cao trình độ, phẩm chất của cán bộ tín dụng và sử dụng cán bộ một cách hợp lý 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 3.3.3. Kiến nghị với nhà nước KẾT LUẬN

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c dịch vụ ngân hàng khác ( bảo quản giấy tờ có giá, cho thuê tủ két...); Hạch toán các khoản mua, bán ngoại tệ bằng chuyển khoản trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam, do bộ phận kinh doanh ngoại tệ chuyển sang ( có sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền). Thực hiện kiểm soát sau: Kiểm soát tất cả các bút toán tạo mới và các bút toán điều chỉnh ( bao gồm các bút toán tạo tự động trong các module nghiệp vụ thuộc hệ thống INCAS và tạo tay trực tiếp trong BDS của GL); Thực hiện việc tra soát tài khoản điều chuyển vốn ( ngoại tệ và VND) với trụ sở chính; tra soát với Ngân hàng ngoài hệ thống điện chuyển tiền giao dịch của doanh nghiệp và cá nhân; Kiểm tra, đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán; Thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê các giao dịch trong ngày, đối chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên theo quy định; Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân hàng. Quản lý thông tin: Duy trì, quản lý hồ sơ thông tin khách hàng; Quản lý mẫu dấu chữ ký của khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân. Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc...của các Giao dịch viên và toàn chi nhánh. Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày ( Quỹ tiền mặt của các Giao dịch viên); thực hiện việc kiểm soát, đối chiuế tiền mặt hàng ngày với Phòng Tiền tệ kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam. Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng. Phối hợp với các phòng có liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh để trình Ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối kết hợp với Phòng Tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định, ... xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình Giám đốc chi nhánh quyết định. Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của Chi nhánh. Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định; là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính. Làm báo cáo đinh kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng. Làm công tác khác do Giám đốc giao. 2.1.3.4. Phòng ngân quỹ Có nhiệm vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt, ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có khoản thu chi tiền mặt lớn. 2.1.3.5. Tổ quản lý rủi ro Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng giám sát, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề (bao gồm nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu); tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay. Theo dõi, thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. 2.1.3.6. Phòng tổ chức hành chính Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh toàn Chi nhánh. 2.1.3.7. Tổ kinh doanh xuất nhập khẩu - Thực hiện nhiệm vụ về thanh toán xuất nhập khẩu . - Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua-bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. - Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT - Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế. - Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao 2.1.3.8. Tổ điện toán - Tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. - Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hoạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. - Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định. - Làm dịch vụ tin học. - Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại Chi nhánh. Bảo trì, sửa chữa máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh. - Thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc chi nhánh giao. 2.1.4. Sản phẩm của Chi nhánh ¬ Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng đồng việt nam và ngoại tệ: cho vay thông thường, cho vay tài trợ theo dự án, cho vay đồng tài trợ, chiết khấu các giấy tờ, chứng từ có giá… ¬ Thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. ¬ Gửi tiết kiệm tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương là một trong những phương thức đầu tư hiệu quả của bạn. Do có thời gian hoạt động lâu năm, giao dịch tận tình nên Chi nhánh đã trở thành một địa chỉ quen thuộc đối với dân cư. ¬ Giao dịch qua tài khoản thể hiện sự văn minh, thuận tiện và giảm thiểu rủi ro của việc thanh toán bằng tiền mặt. Tài khoản tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh là tiền đề cho bạn sử dụng nhiều hình thức sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại khác. Dịch vụ trả lương qua tài khoản tại Chi nhánh giúp doanh nghiệp giành mọi nguồn lực tốt nhất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thành công của doanh nghiệp là sự tự hào của Chi nhánh. ¬ Dịch vụ đổi tiền: Cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân dịch vụ đổi tiền nhanh chóng, thuận lợi. ¬ Kiều hối: đáp ứng nhu cầu cho các khách hàng đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài, có nhu cầu chuyển tiền về nước cho người thân, “chọn Chi nhánh Ngân hangCông thương Bến Thuỷ  vì sự an toàn và tính hiệu quả cao của dịch vụ kiều hối mà ngân hàng sẽ đem lại cho bạn”. ¬ Bảo lãnh bằng đồng việt nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau cho các cá nhân trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng … với uy tín hàng đầu và chất lượng nổi trội. Các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh không ngừng đa dạng hoá theo chiều hướng hoàn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với các dịch vụ hiện đại mang lại cho khách hàng không những hiệu quả cao về tài chính mà còn cả sự yên tâm tuyệt đối. 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi Nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy 2.2.1. Tình hình kinh tế Xã hội tác động đến hoạt động của Chi nhánh Tốc độ tăng tr ư ởng GDP nội tỉnh n ăm 2007 đ ạt 10.5%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch đúng hướng. Sản xuất nông nghiệp , công nghiệp , thượng mại dịch vụ, du lịch đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Tốc dộ tăng trương giá trị sản suất nông nghiệp đạt 6,7%, công nghiệp đạt 16,62%, dịch vụ 18.37 %. Tổng kim nghạch xuất khẩu t ăng 34.15% so với cùng kỳ. Công tác vận động thu hút đầu tư được tập trung chú ý, nhiều doanh nghiệp trong nước và nước ngoài vào tiếp xúc tại Nghệ An, nhiều dự án đã được cấp phép hoạt động. Là thành viên của NHCT Việt Nam trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ đã đạt được nhiều kết quả khả quan góp phần tích cực vào sự phát triển chung của NHCT Việt Nam, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. 2.2.2. Hoạt động huy động vốn Thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ đã tổ chức huy động vốn có hiệu quả khơi dậy tiềm năng vốn trong dân cư, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn Tỉnh Nghệ An kinh doanh có hiệu quả, từ đó tạo công ăn việc làm cho người lao động thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà phát triển . Ngoài ra Chi nhánh còn mở rộng thêm các hình thức huy động tiền gửi và đầu tư khác nhau trong từng thời kỳ. Do đó Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ đã đạt được một số kết quả sau: Bảng 2.1: Bảng kết quả huy động vốn của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ (đv: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2006 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng Tăng/ Giảm Tỷ lệ % TG Tổng nguồn vốn huy động 567.000 100 629.370 100 62.370 11 Tiền gửi DN 101.000 18 119.580 19 18.580 18,4 Tiền gửi tiết kiệm 383.000 68 437.412 69,5 54.412 14,2 Phát hành kỳ phiếu 83.000 15 72.378 11,5 -10.622 -12,8 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh năm 2007) Qua bảng kết qủa huy động vốn ta thấy Nguồn vốn Chi nhánh huy động được ngày càng tăng. Đến 31/12/2007 nguồn vốn huy động đạt 629.370 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 62.370 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 11%. Chứng tỏ Chi nhánh đã và đang tích cực phát huy huy động nguồn vốn tiềm năng trên địa bàn Tỉnh Nghệ an. Trong đó: + Nguồn tiền gửi của các Doanh nghiệp 119.580 triệu đồng chiếm 19% trong tổng nguồn vốn, tăng 18,4% so với năm 2006 + Nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư 437.412 triệu đồng chiếm 69,5%, tăng 14,2% so với năm 2006. + Nguồn huy động từ phát hành trái phiếu 72.378 triệu đồng chiếm 11,5% trong tổng nguồn vốn. Như vậy, Nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn (69,5%), nguồn tiền gửi của các Doanh nghiệp có tăng so với năm 2006 là 18,4% nhưng tỷ trọng vẫn còn thấp (19%), nguồn huy động từ phát hành trái phiếu ngày càng giảm, giảm 12,8%. Kết quả huy động vốn đạt được trong hai năm qua là sự nỗ lực phấn đấu của Chi nhánh, bằng việc phát huy ưu thế và triển khai nhiều hình thức huy động vốn phong phú, hấp dẫn như: huy động tiết kiệm dự thưởng, phát hành kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi…Giữ vững và duy trì quan hệ giao dịch với nhiều doanh nghiệp có số dư tiền gửi lớn có hoạt động thanh toán thường xuyên như Công ty Hợp tác Kinh tế Bộ Quốc phòng, Điện lực Nghệ An...Ngoài ra, Chi nhánh còn đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo, đổi mới phong cách giao dịch vv…góp phần thu hút nhiều nguồn tiền gửi của các tổ chứ kinh tế xã hội và cá nhân khác trên địa bàn. Vì vậy, Chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch NHCT Việt Nam giao và tăng so với năm 2006 2.2.3. Hoạt động cho vay nền kinh tế Về hoạt động cho vay nền kinh tế, Chi nhánh đã tiến hành phân tích, đánh giá quy mô, cơ cấu, hiệu quả tín dụng đối với các ngành, thành phần kinh tế. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại khách hàng, đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp có tài sản đảm bảo. Bảng 2.2: Bảng kết quả dư nợ cho vay tại Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ (Đơn vị:triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2006 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tăng/ Giảm Tỷ lệ % TG Tổng dư nợ cho vay 775.000 100 845.000 100 70.000 9 VNĐ 453.000 58 515.000 61 62.000 13,69 Ngoại tệ 322.000 42 330.000 39 8.000 2,5 Cho vay ngắn hạn 215.666 27,83 187.654 22,2 -28.012 -13 Cho vay trung dài hạn 559.334 72,17 657.346 77,8 98.012 17,5 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh 2007) Qua bảng trên ta thấy đến 31/12/2007 dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 845.000 triệu đồng, tăng trưởng 9% so với năm 2006. Trong đó: + Dư nợ cho vay bằng VNĐ 515.000 triệu đồng chiếm 61% tổng dư nợ cho vay, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ 330.000 triệu chiếm 39% tổng dư nợ. Chi nhánh chủ yếu cho vay bằng VNĐ chiếm 61%, cho vay bằng ngoại tệ còn thấp chiếm 39%. + Về cơ cấu kỳ hạn, cho vay ngắn hạn 187.654 triệu đồng chiếm 22,22% tổng dư nợ, giảm 13% so với năm 2006. Cho vay dài hạn 657.346 triệu đồng chiếm 77,8% tổng dư nợ, tăng 17,5% so với năm 2006. Như vậy dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm dần còn cho vay trung dài hạn tăng. Chứng tỏ Chi nhánh đang đầu tư vào tài sản cố định, vào đầu tư xây dựng cơ bản mà đầu tư vào kỳ hạn này mang lại rủi ro nhiều hơn cho Chi nhánh. - Về chất lượng tín dụng: Trong thời gian qua, Chi nhánh đã tích cực nâng cao năng lực thẩm định tài chính của khách hàng, khai thác các kênh thông tin để nắm rõ thị trường, tăng cường các biện pháp quản trị và kiểm soát rủi ro, bước đầu đã thực hiện việc xác định giới hạn tín dụng theo nhóm khách hàng ngành hàng để đánh giá tổng thể rủi ro tín dụng nhờ đó giảm thiểu được những yếu tố rủi ro trong công tác tín dụng. - Về công tác xử lý, thu hồi nợ tồn đọng: Trong thời gian qua Chi nhánh đã tập trung thu hồi được một số khoản nợ lớn như 3 tỷ đồng của Công ty dầu Thực vật Nghệ An, 3,8 tỷ đồng của Công ty xây dựng cầu 75. - Về công tác quản lý rủi ro: Từ tháng 4/2006 Tổ quản lý rủi ro được thành lập theo mô hình mới với chức năng quản lý, giám sát các khoản nợ có vấn đề…góp phần quản lý hạn chế rủi ro trong đầu tư tín dụng. 2.2.4. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Theo mô hình tổ chức mới, tổ thanh toán xuất nhập khẩu được thành lập và đi vào hoạt động độc lập. Qua một thời gian hoạt động, đã phát huy tốt chức năng nhiệm vụ, tạo niềm tin đối với khách hàng. Một số khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu lớn đến giao dich tại Chi nhánh như: Công ty hợp tác kinh tế Việt – Lào, Công ty chế biến xuất nhập khẩu thuỷ sản Nghệ An. Công tác kế toán đã hoàn thành tốt công việc, góp phần thu hút khách hàng quan hệ giao dịch và tham gia điều hào vốn kinh doanh, đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán, chuyển tiền và đảm bảo an toàn không để xảy ra sự cố nào ảnh hưởng đến uy tín của Chi nhánh cũng như NHCT Việt Nam. Doanh số thanh toán qua quỹ ngân hàng đạt 15.773 tỷ đồng, tăng 57% so với năm 2006 chứng tỏ các giao dịch, thanh toán qua Chi nhánh ngày càng tăng. Tổng số thẻ ATM phát hành 3.500 thẻ, đạt 117% kế hoạch NHCT Việt Nam giao. Doanh số chuyển tiền ngoại tệ 3,9 triệu USD, tăng gấp nhiều lần so với năm trước. Doanh số mua ngoại tệ6,2 triệu USD, doanh số bán 4,8 triệu USD, chi trả kiều hối 3,5 triệu USD, tăng 9% so với cùng kỳ. 2.2.5. Hoạt động triển khai chương trình hiện đại hoá Ngân hàng, công tác kế toán thanh toán, điện toán và dịch vụ thẻ - Trong năm 2006 Chi nhánh đã triển khai và hoàn thành việc chuyển đổi dữ liệu, chương trình Hiện đại hoá INCAS giai đoạn I của NHCT Việt nam và năm 2007 đã ứng dụng vào các công việc như làm sạch số liệu, rà soát và bổ sung các thông tin trong hồ sơ lưu trữ, sửa chữa các lỗi trong MISAC và SAMIT. - Công tác kế toán , bên cạnh công tác Hiện đại hoá Ngân hàng song bộ phận kế toán đã hoàn thành tốt công việc thu hút nhiều khách hàng quan hệ giao dịch và tham gia điều hoà vốn kinh doanh. Công tác thanh toán đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển tiền và đảm bảo an toàn không xảy ra sự cố nào ảnh hưởng đến uy tín của Chi nhánh cũng như NHCT Việt Nam. - Công tác điện toán tiếp tục được nâng cấp và hoàn thiện hơn, hoàn thành nhiệm vụ quản lý các giao dịch trên máy , triển khai các chương trình phần mềm mới của NHCT Việt Nam.Thực hiện tu sửa các thiết bị tin học đảm bảo các chương trình vận hành trôi chảy. 2.2.6. Hoạt động tiền tệ, kho quỹ Lượng tiền mặt tại quỹ ngày càng lớn, Chi nhánh tìm mọi cách nâng cao năng suất hiệu quả, giảm mức tiền mặt tồn quỹ xuống dưới mức cho phép tăng hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. Thái độ giao dịch với khách hàng tận tình, chu đáo, thận trọng chính xác trogn khâu kiểm đếm và vận chuyển không để xẩy ra các trườgn hợp đáng tiếc. Đã phát hiện tiền giả, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ của Nhà nước và tăng uy tín của Chi nhánh đối với khách hàng. Tổng thu tiền mặt 1.673 tỷ đồng, tăng 25% so với cùng kỳ. Tổng chi tiền mặt 1.763 tỷ đồng, tăng 725% so với cùng kỳ. Trả 107 món tiền thừa cho khách hàng với 32 triệu đồng. 2.2.7. Kết quả kinh doanh Trong mấy năm qua Chi nhánh liên tục có lãi, thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3. Bảng kết quả kinh doanh Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tốc độ tăng trưởng (%) Tổng thu nhập 77.757 104.926 135 Tổng chi phí 54.451 76.387 140,3 Lợi nhuận (chưa trích DPRR) 23.306 28.539 122,5 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh năm 2007) Tổng thu nhập 104.926 triệu đồng, tăng 135% so với 2006, tổng chi phí 76.387 triệu đồng tăng 140,3% so với 2006. Lợi nhuận chưa trích lập dự phòng rủi ro 28.539 triệu đồng tăng 122.5% so với 2006. Trong hai năm qua, Chi nhánh đã đạt được kết quả cao nhất tư trước đến nay. Có được kết quả này là nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo của NHCT Việt Nam, sự giúp đỡ của các ngành, các cấp trên địa bàn. sự cộng tác đắc lực của các Doanh nghiệp và là kết quả của sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ. 2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy 2.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng (cho vay) của Chi Nhánh Hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng là hoạt động kinh doanh thương mại đặc biệt, trong đó hàng hóa kinh doanh là Tiền. Ngân hàng là trung gian giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, người thừa vốn đến gửi tiết kiệm tại Ngân hàng để hưởng lãi suất, người thiếu vốn đến vay Ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Chênh lệch lãi suất cho vay – lãi suất huy động là cơ sở hình thành nên phần lớn lợi nhuận của Ngân hàng. Ngoài ra Ngân hàng còn bán các sản phẩm dịch vụ khác như dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thẻ, dihj vụ ngân quỹ, két sắt.... Tuy nhiên theo thống kê cho thấy phần lớn lợi nhuận của Ngân hàng thương mại là nhờ nghiệp vụ tín dụng, chiếm khoảng 90% tổng thu nhập của Ngân hàng. Vì vậy trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy đã lấy hiệu quả an toàn là mục tiêu hàng đầu cho hoạt động tín dụng và Chi nhánh đã đạt được kết qua sau: Bảng 2.4 : Bảng tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tốc độ tăng trưởng 2006/2005 (%) tốc độ tăng trưởng 2007/2006 (%) I. Doanh số cho vay 567.896 444.111 580.235 78,2 130,7 Ngắn hạn 291.026 331.872 334.125 114 100,7 Trung – dài hạn 276.870 112.239 246.110 40,5 219,3 II. Doanh số thu nợ 383.570 430.710 567.372 112,3 131,7 Ngắn hạn 313.802 373.060 458.130 118,9 122,8 Trung - Dài hạn 69.768 57.650 109.242 82,6 189,5 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh năm 2007) Doanh số cho vay: năm 2005 đạt 567.896 triệu đồng, năm 2006 đạt 444.111 triệu đồng tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 78,2% do năm 2005 Chi nhánh đầu tư cho vay đồng tài trợ dự án xây dựng Nhà máy xi măng Sông Gianh - Quảng Bình. Đến 31/12/2007 doanh số cho vay đạt tới 580.235 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng so với 2006 là 130,7% . Như vậy nguồn vốn của Chi nhánh ngày càng góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế địa phương theo hướng CNH – HĐH, chủ yếu tập trung cho lĩnh vực công nghiệp và các nghành trực tiếp sản xuất của cải vật chất cho Xã hội, hướng vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ có năng lực sản xuất như: Nhà máy chè Nghệ An, Nhà máy đường Sôgn Lam... Doanh số thu nợ ngày càng tăng: năm 2005 doanh số thu nợ đạt 383.570 triệu đồng, năm 2006 đạt 430.710 tăng so với 2005 112,3%, năm 2007 đạt 567.372 triệu đồng tốc độ tăng trưởng 131,7% so với 2006. Có được kết quả như vậy là do Chi nhánh đã đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng tín dụng, rút dư nợ tại những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, công nợ lớn, nợ phải thu phải trả cao để chuyển hướng cho vay những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả để đảm bảo an toàn hiệu quả việc sử dụng vốn. Biểu đồ 1: Tỷ lệ về doanh số cho vay trong năm 2007 Qua biểu đồ trên ta thấy được rằng doanh số cho vay trong ngắn hạn chiếm 58% , còn cho vay Trung - dài hạn chiếm 42% trong tổng doanh số cho vay tại Chi nhánh. Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động cho vay tại Chi nhánh trong ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn hơn là trung – dài hạn (16%). Bảng 2.5: Dư nợ phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ cho vay 688.374 100 775.000 100 845.000 100 Quốc doanh 578.234 84 542.500 70 608.400 72 Ngoài quốc doanh 110.140 16 232.500 30 236.600 28 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh năm 2007) Biểu đồ 2: Dư nợ phân theo thành phần kinh tế Dư nợ tín dụng tăng trưởng nhanh, cơ cấu tín dụng được thay đổi phù hợp với yêu cầu mới. + Khối lượng dư nợ cho vay lĩnh vực Kinh tế quốc doanh năm 2005 là 578.234 triệu đồng chiếm 84% tổng dư nợ, năm 2006 đạt 542.500 triệu đồng chiếm 70% tổng dư nợ. + Năm 2006 dư nợ cho vay Quốc doanh giảm do thay đổi chiến lược đầu tư của Ngân hàng công thương Việt Nam - Từ đẩy mạnh cho vay với Tổng công ty 90,91 sang cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tài sản đảm. + Đến 31/12/2007 dư nợ cho vay Quốc doanh đã tăng lên 608.400 triệu đồng chiếm 72% tổng dư nợ cho vay. Đối với khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh, một mặt tập trung xử lý thu hồi nợ quá hạn cũ đồng thời vẫn duy trì đầu tư cho các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả như: Công ty TNHH An Châu, Doanh nghiệp gương kính Bảo Việt...Dư nợ ở khu vực này có tăng nhưng chưa cao, trong điều kiện kinh tế hiện nay tỷ trọng này sẽ có những thay đổi đáng kể khi các Doanh nghiệp Nhà nước đang trong tiến trình Cổ phần hóa.Bên cạnh đó, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng hoạt động hiệu quả và có thể đáp ứng yêu cầu vay vốn của Ngân hàng và thực hiện các dự án đầu tư với số vốn lớn. Bảng 2.6: Phân theo chất lượng tín dụng (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 688.374 775.000 845.000 Nợ đủ tiêu chuẩn 686.830 760.759 830.250 Nợ xấu - Nợ quá hạn - Nợ tồn đọng 1.544 831 713 14.241 13.520 721 14.750 13.630 1.120 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh năm 2007) Ta thấy rằng tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh từ năm 2005 đến 2006 tăng nhanh: 1.544 triệu đồng trong năm 2005 tăng lên 14.241 triệu đồng vào cuối năm 2006. Còn từ 2006 đến 2007 nợ xấu phát sinh ở mức thấp tăng từ 14.241 triệu đồng lên 14.750 triệu đồng năm 2007. Nợ quá hạn vẫn còn tồn tại tính đến cuối năm 2007 dư nợ 13.630 triệu đồng, nợ tồn đọng vào các năm vẫn còn phát sinh chưa thu được cuối năm 2007 có số dư nợ tồn đọng 1.120 triệu đồng. Qua việc phân loại nợ theo chất lượng tín dụng Chi nhánh cần có các biện pháp tích cực, nhanh chóng thu hồi nợ xấu, cơ cấu lại khách hàng, đôn đốc thu hồi các khoản nợ còn tồn đọng. Từ những thực trạng về tình hình hoạt động tín dụng trên, chúng ta chưa thể đánh giá được chất lượng tín dụng của Chi nhánh. Chúng ta cần phân tích và tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng. 2.3.2. Phân tích tín dụng qua một số chỉ tiêu 2.3.2.1. Thu nhập từ hoạt động tín dụng Thu nhập từ hoạt động tín dụng được coi là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng vì thu nhập từ hoạt động tin dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập, khi tín dụng có chất lượng tốt sẽ mang lai thu nhập cao cho Ngân hàng. Bảng 2.7: Thu nhập từ hoạt động tín dụng (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng thu nhập 63.190 100 77.757 100 104.926 100 Thu từ hoạt động cho vay 45.497 72 61.039 78,5 88.138 84 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh năm 2007) Ta thấy rằng tổng thu nhập của Chi nhánh tăng qua các năm: năm 2005 đạt 63.190 triệu đồng, năm 2006 đạt 77.757 triệu đồng và đến 31/12/2007 đạt tới 104.926 triệu đồng. Trong đó thu nhập từ hoạt động cho vay (thu lãi) năm 2005 đạt 45.497 triệu đồng chiếm tỷ trọng 72% trong tổng thu nhập và tỷ trọng này tăng qua các năm, năm 2007 thu nhập từ hoạt động cho vay đạt 88.138 triệu đồng chiếm 84% tổng thu nhập. Như vậy có thể thấy rằng thu từ hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng thu nhập – là một trong những thước đo sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Có được kết quả đó Chi nhánh đã tăng cường hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, gắn các nghiệp vụ Ngân hàngvới dịch vụ trong quan hệ khách hàng, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên nhiều lĩnh vực. Hơn nữa trong những năm qua phần lớn các doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh đều kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho cả Ngân hàng và chính doanh nghiệp đó. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã chú trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng. Song bên cạnh đó còn một số Doanh nghiệp vay vốn của Chi nhánh hoạt đọng không hiệu quả từ đó đã không trả đúng hạn, đầy đủ gốc và lãi cho Chi nhánh làm giảm thu nhập của Chi nhánh. 2.3.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn Bất kỳ một tổ chức tín dụng nào cũng phải đối mặt với những khó khăn trong việc cho vay và thu hồi nợ từ các tổ chức kinh tế. Vấn đề gây ra rủi ro tín dụng được biểu hiện trực tiếp đó là nợ quá hạn. Nợ quá hạn cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng, phản ánh tính an toàn khả năng thu hồi vốn của mỗi khoản vay. Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn tại Chi nhánh NHCT Bến Thủy (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng số Tỷ lệ NQH (%) Tổng số Tỷ lệ NQH (%) Tổng số Tỷ lệ NQH (%) Tổng dư nợ 688.374 100 775.000 100 845.000 100 Nợ quá hạn 2.065 0.3 14.725 1.9 14.365 1.7 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh năm 2007) Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh tương đối an toàn (dưới 2%) đặc biệt trong năm 2005 chỉ 0.3% nhưng đáng chú ý từ 2005 đến 2006 tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên 1.9% và đến 2007 tỷ lệ nay đã giảm xuống còn 1.7%. Có được điều này là do Chi nhánh tập trung vào việc giải quyết vấn đề nợ quá hạn, cho vay, đảo nợ và cũngnhư nhiều cố gắng trong quản lý điều hành, cải tiến quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng do dư nợ chưa lớn nên tỷ lệ này vẫn còn cao. 2.3.2.3. Vòng quay vốn tín dụng Chỉ tiêu này cho ta biết được Chi nhánh thu hồi khoản vay có nhanh hay không. Bảng 2.9: Vòng quay vốn tín dụng tại Chi nhánh NHCT Bến Thủy (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số thu nợ 383.570 430.710 567.372 Tổng dư nợ 688.374 775.000 845.000 Vòng quay vốn tín dụng 0,56 0,56 0,67 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh năm 2007) Qua bảng số liệu trên, vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh ngày càng cao và ổn định qua các năm. Chứng tỏ Chi nhánh thu hồi vốn gày càng nhanh song công tác thu nợ cần được đôn đốc thường xuyên hơn đển vòng quay vốn cao hơn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho Chi nhánh. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Bến Thủy 2.3.1. Những kết quả đạt được Qua tình hình hoạt động và phân tich chất lượng tín dụng trên, nhìn chung trong những năm qua công tác tín dụng tại Chi nhánh ngày càng phát triển cả về khối lượng và chất lượng. - Chi nhánh đã có những cố gắng trong việc quản lý nguồn vốn, làm cho quy mô và cơ cấu vốn hợp lý hơn đáp ứng nhu cầu vốn cho các Doanh nghiệp một cách tốt hơn. Cùng với đó chất lượng thẩm dự án trước khi cho vay cũng được chú trọng và đang dần được nâng cao, các khoản tín dụng mang lại thu nhập cho Chi nhánh vì thế thu nhập tại Chi nhánh tăng liên tục trong 3 năm qua. - Dư nợ cho vay ngày càng tăng, tỷ lệ nợ quá hạn tuy có tăng nhưng duy trì ở mức thấp qua các năm. - Thực hiện tốt việc kiểm tra tín dụng, phối hợp tốt với kiểm soát nội bộ trong việc kiểm tra chéo công tác tín dụng - Chi nhánh luôn tổ chức các lớp huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ Ngân hàng đặc biệt trogn công tác phân tích và đánh giá khách hàng. - Tư vấn , giúp đỡ khách hàng lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Đối với khách hnàg truyền thống sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi, quà tặng đối với khách hàng mới nhằm thu hút khách hàng tiềm năng. Với những kết quả đạt được có thể nói rằng Chất lượng tín dụng của Chi nhánh đang dần được nâng cao qua từng năm. Đó là sự phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn Chi nhánh, thực hiện tốt các các quy định của Ngân hàng Công Thương Việt Nam cũng như của Ngân hàng Nhà Nước. 2.3.2. Những hạn chế Tuy nhiên với những kết quả đạt được Chi nhánh còn có nhưng hạn chế cần khắc phục: - Chất lượng tín dụng không ngừng được nâng cao trong những năm qua công tác xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng đã có nhiều cố gắng nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn cao và còn chậm so với yêu cầu. Nhiều khoản nợ đã lên kế hoạch xử lý nhưng cho đến nay vẫn kéo dài như các khoản nợ của Xí nghiệp Cổ phần đá quý và vàng Nghệ An, Doanh nghiệp tư nhan Phú Bình... - Cả vốn và dư nợ tín dụng đều tập trung vào một số khách hàng lớn. - Tuy đã chủ động tìm đến khách hàng nhưng do cạnh tranh quyết liệt, phương pháp và điều kiện tiếp cận chưa phù hợp nên hiệu quả chưa cao. - Trình độ cán bộ còn nhiều bất cập, kỹ năng xử lý nghiệp vụ yếu, tác phong giao dịch với khách hàng còn nhiều hạn chế. - Công tác tiếp thị khách hàng chưa hình thành trong ý thức mỗi cán bộ nhân viên còn thụ động. Sở dĩ còn tồn tại những hạn chế này là do các nguyên nhân sau: - Hoạt động tín dụng của Chi nhánh chủ yếu vẫn là doanh nghiệp quốc doanh, các doanh nghiệp nhà nước thường là khách hàng truyền thống của Chi nhánh các doanh nghiệp này vẫn còn phụ thuộc vào nhà nước chưa chủ đọng sáng tạo trogn hoạt động kinh doanh nên lợi nhuận từ các dự án khôgn cao, khả năng trả nợ cho ngân hàng kém. - Chi nhánh tuy đã có những biện pháp và những phương thức hoạt động mới và hiện đại tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định. - Trình độ cán bộ Ngân hàng tuy đã được nâng cao nhưng đa số còn trẻ thiếu kinh nghiệm, khả năng phân tích tổng hợp còn hạn chế. - Thu thập và xử lý thông tin còn mang tính một chiều, chưa được cập nhật thường xuyên. Chưa có kinh nghiệm trogn việc kiểm tra thông tin khách hàng và giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng - Trình độ phân tích của cán bộ thẩm định chưa toàn diện, khả năng phân tích kỹ thuật và phân tích thị trường còn hạn chế. Chủ yếu dựa vào các báo cáo tài chính hàng năm của khách hàng. Nhiều dự án chưa được thẩm định một cách chính xác và hiệu quả, việc phân tích các dòng tiền của dự án và đưa ra các kết luận còn rập khuân máy móc chưa linh hoạt. - Công nghệ thông tin về cả quy trình nghiệp vụ lẩn trang thiết bị công nghệ còn yếu, các thôgn tin phục vụ côgn tác điều hành chưa đầy đủ và còn mang tính thủ công - Khả năng cho vay của Chi nhánh còn hạn chế, Chi nhánh cần có giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh, đẩy mạnh hoạt động Marketing Ngân hàng. Từ đó đa dạng hoá lĩnh vực cho vay của Chi nhánh, giảm thiểu rủi ro tín dụng, tăng lợi nhuận cho Chi nhánh. - Công tác xử lý nợ gặp nhiều khó khăn, công cụ chủ yếu mà Chi nhánh áp dụng là lãi phạt nợ quá hạn. Trước đây biện pháp này đạt kết quả tốt nhưng thời gian vừa qua nợ quá hạn có chiều hướng gia tăng, lãi quá hạn càng khó thu hồi. - Hoạt động kiểm soát nội bộ của Chi nhánh còn hạn chế, chưa phát hiện kịp thời những thiếu sót trong hoạt động thẩm định và hoạt động tín dụng để hạn chế rủi ro tín dụng. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN THỦY 3.1. Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy 3.1.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng tín dụng Lợi nhuận là một trong những mục tiêu quan trọng đối với Ngân hàng Thương Mại vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng phải phục vụ cho mục tiêu này, phải góp phần nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng qua việc tăng doanh số cho vay, giảm tỷ lệ nợ quá hạn và phục vụ cho mục tiêu an toàn của Ngân hàng. Tuy nhiên mục tiêu lợi nhuận của Ngân hàng phải gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, là nền tảng để tiếp tục thúc đẩy sự phát triển hệ thống Ngân hàng, lành mạnh hóa nền tài chính của Đất nước. 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh Qua thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy ta thấy rằng trong những năm qua, hoạt động tín dụng của Chi nhánh không ngừng đổi mới và phát triển, dư nợ tín dụng tăng, kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Tuy nhiên nhìn vào kết quả kinh doanh trong thời gian qua vẫn còn một số cần khắc phục. Mặt khác, xuất phát từ những dự báo về nền kinh tế nước ta và hoạt động kinh tế trên địa bàn Tỉnh Nghệ An tiếp tục tăng trưởng, ngày càng xuất hiện nhiều Ngân hàng Cổ phần tạo nên sức ép cạnh tranh lớn gặp nhiều khó khăn thách thức mới. Việc nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu cấp thiết để Chi nhánh “ổn định, tăng trưởng và phát triển bền vững”. Từ đó, Chi nhánh đã đưa ra những định hướng nâng cao chất lượng tín dụng cho thời gian tới phù hợp với tình hình của Chi nhánh, theo chiến lược kinh doanh chung của Ngân hàng Công thương Việt Nam và tình hình mới của nền kinh tế. - Chi nhánh tiến hành nâng cao chất lượng hiệu quả cho vay, tập trung vào các Doanh nghiệp hoạt động ngành nghề trên địa bàn có khả năng sinh lời tạo nguồn thu tín dụng lớn bảo đảm tăng trưởng, an toàn và hiệu quả. - Bám sát chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, tiềm năng thế mạnh của địa phương và định hướng chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam để xác định mục tiêu tăng trưởng tín dụng. Chú trọng và mở rộng cho vay đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp...có tài sản đảm bảo. - Định hướng đến 31/12/2008 Chi nhánh phải đạt được: + Tổng nguồn vốn huy động 685 tỷ đồng + Tổng dư nợ đầu tư cho vay 940 tỷ đồng + Tỷ lệ cho vay khôgn có tài sản đảm bảo 12% + Tỷ lệ cho vay Doanh nghiệp nhà nước tối đa 58% + Nợ nhóm 2 là 6.700 triệu đồng + Nợ xấu 9000 triệu đồng + Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro ngoại bảng 11.538 triệu đồng + Thu hồi các khoản nợ Chính phủ cấp nguồn xử lý 100 triệu + Thu dịch vụ Ngân hàng 3.000 triệu đồng + Phát hành thẻ Thẻ E – partner: 5000 thẻ Thẻ tín dụng quốc tế: 20 thẻ 29.000 triệu đồng - Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ thẩm định khách hàng, thẩm định dự án của cán bộ tín dụng. Tăng cường các cán bộ có năng lực bổ sung cho các phòng kinh doanh đối nội, kinh doanh đối ngoại, phòng kiểm soát nội bộ. 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy Qua việc phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy chúng ta thấy được rằng chất lượng tín dụng đã được quan tâm nhưng chưa được nâng cao. Do vậy, cần có những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh. Theo kinh nghiệm của các Ngân hàng khác thì có rất nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng, trong bài viết này em xin đưa ra một số giải pháp phù hợp với thực tế của Chi nhánh. 3.2.1. Đối với công tác huy động vốn - Chi nhánh cần đẩy mạnh huy động vốn tại chỗ, đảm bảo chủ động nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư cho vay, thu hút các nguồn vốn có lãi suất bình quân đầu vào thấp. - Tiếp tục xây dựng chiến lược khách hàng, xác lập khách hàng tiềm năng để tiếp cận và thu hút khách hàng đặt quan hệ giao dịch toàn diện với Chi nhánh. Chú trọng thu hút, tìm kiếm các khách hàng trên địa bàn có thế mạnh về vốn để tăng trưởng nhanh nguồn vốn huy động. Thu hút tăng nhanh sôa lượng khách hàng mở tài khoản giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Tăng cường huy động bằng các công cụ nợ do NHCT Việt Nam phát hành, hoàn thành chỉ tiêu được giao tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu dự thưởng NHCT Việt nam giao. - Cần đẩy mạnh huy động nguồn vốn của các tổ chức kinh tế có giá rẻ để giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh. Áp dụng các biện pháp tiếp thị , khuyến mại, phát huy nội lực trogn việc tìm kiếm, khai thác thu hút các nguồn vốn khôgn kỳ hạn. - Cần tiếp tục đổi mới, cải tiến chất lượng dịch vụ, phong cách phục vụ. Nắm bắt diễn biến lãi suất thị trường để điều hành lãi suất huy động một cách linh hoạt, giữ vững nguồn tiền gửi của các khách hàng là doanh nghiệp tổ chức kinh tế xã hội. - Mở thị trường đến các địa điểm có hoạt động công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ phát triển, chú trọng đến các địa điểm có khu công nghiệp mới trên địa bàn thành phố Vinh và các vùng lân cận, đưa các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng tới tận khu dân cư, khách hàng tạo thuận tiện tối đa cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng 3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay Để đưa ra quyết định cho vay đúng đắn thì công việc thẩm định dự án hết sức quan trọng, qua thẩm định dự án có thể quyết định mức cho vay khả năng thu hồi vốn và thời hạn cho vay. Chính vì thế mà Chi nhánh cần nâng cao chất lượng thẩm định dự án. - Cần đào tạo cho cán bộ tín dụng về nghiệp vụ thẩm định, tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng tìm hiểu thực tế nâng cao chất lượng thẩm định dự án. - Cần hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án, đưa ra những quy định cụ thể thống nhất có tính bắt buộc chung cho toàn Chi nhánh về nội dung và phương pháp thẩm định thích hợp. - Tăng cường kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Phải tích cực khai thác thông tin tín dụng trong quá trình thẩm định nhằm giảm thiểu rủi ro ngay từ lúc đầu. - Cần hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định, phải được tổ chức khoa học hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, kiểm tra giám sát chặt chẽ. 3.2.3. Ngăn ngừa và giải quyết dứt điểm nợ quá hạn - Về vấn đề ngăn ngừa và giải quyết nợ quá hạn thì Chi nhánh cần triển khai rà soát đánh giá và lên kế hoạch xử lý thu hồi từng khoản nợ nhóm 2, nợ xấu. Phải giao nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ xử lý thu hồi các khoản nợ xấu, nợ nhóm 2 không để phát sinh mới. - Cần tập trung tìm mọi biện pháp để xử lý, thu hồi dứt điểm các khoản nợ đã xử lý rủi ro, giao khoán chỉ tiêu cụ thể cho từng cán bộ tín dụng. - Đối với các khoản nợ quá hạn nếu xét thấy khách hàng vẫn có khả năng trả nợ thì Chi nhánh có thể tiếp tục cho vay hoặc hỗ trợ cho khách hàng có điều kiện tổ chức lại hoạt động kinh doanh để có khả năng tài chính thanh toán nợ cho Ngân hàng. - Còn đối với các khoản nợ quá hạn chắc chắn không có khả năng thu hồi thì Chi nhánh phải tiến hành xiết nợ tài sản, xử lý các tài sản thế chấp để thu hồi nợ. 3.2.4. Nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng phải được thực hiện thường xuyên phát hiện những sai sót trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng cần thực hiện những giải pháp tăng cường hiệu lực của công tác kiểm tra, kiểm soát trong việc giám sát khách hàng vay như: tăng cường cán bộ có kinh nghiệm, có năng lực sang làm công tác này. Phải thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát với tất cả các khoản nợ. 3.2.5. Tổ chức các hoạt động Marketing Chính sách tín dụng phải thu hút được khách hàng để mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng, khi có nhiều khách hàng đến với Ngân hàng thì Ngân hàng có nhiều cơ hội đầu tư hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng hơn. Vì vậy chiến lược Marketing được các Ngân hàng rất chú trọng. - Trong thời gian tới Chi nhánh cần tiếp tục tổ chức các hội nghị khách hàng, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ mà Chi nhánh cung cấp cho khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng bằng các chính sách ưu đãi về lãi suất và phí dịch vụ thấp. - Cần phân tích khách hàng mới để lựa chọn những chính sách Mảketing phù hợp với từng đối tượng khách hàng - Các cán bộ tín dụng cần nắm bắt nhữg thông tin về tình hình hoạt động của khách hàng từ đó tư vấn cho khách hàng về phương án kinh doanh khối lượng vay, biến khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng thực thụ của Chi nhánh. - Cần chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư, đặt quan hệ tín dụng với những đơn vị làm ăn có hiệu quả và uy tín trong việc trả nợ. - Mỗi cán bộ tín dụng khi tiếp xúc với khách hàng cần giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh và những tiện ích mà khách hàng nhận được khi sử dụng các dịch vụ đó. 3.2.6. Nâng cao hiệu quả chất lượng thông tin tín dụng Để đánh giá chính xác khách hàng thì thông tin về khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng, do đó hiệu quả thông tin tín dụng cần được nâng cao nhằm giảm thiểu rủi ro góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. -Chi nhánh cần thu thập thông tin từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước, tại đây có các thông tin liên quan đến tình hình dư nợ quá hạn của các Doanh nghiệp tại các NHTM. - Chi nhánh cần trực tiếp phỏng vấn người vay, cử cán bộ tín dụng đi đến trực tiếp tại địa điểm sản xuất kinh doanh. Nói chuyện với nhân viên, người lao động tại cơ sở để biết được tình hình sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp đó. - Cần lấy thông tin từ các báo cáo tài chính của các năm gần đây qua đó có thể dự đoán được khả năng hoạt động của khách hàng trong thời gian tới. - Ngoài những thông tin đó cần lấy thông tin từ các bạn hàng của chủ đầu tư, các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, lấy thông tin từ Ngân hàng trước kia khách hàng đã từng giao dịch. Tuy nhiên lấy thông tin từ nguồn này rất khó trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 3.2.7. Tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo Khách hàng luôn phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho Ngân hàng, những biến cố không mong đợi có thể gây cho Ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy mà phần lớn khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng của Ngân hàng. Chi nhánh cần tăng tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ đầu tư cho vay. Khi nhận tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng cần xác định xem tài sản đó có thật sự thuộc quyền sở hữu của khách hàng hay không. Trực tiếp tiến hành định giá tài sản, đối với tài sản có tính phức tạp thì phải nhờ đến cơ quan chức năng định giá hộ. Khi nhận đảm bảo băng tái sản của người bảo lãnh Chi nhánh cần yêu cầu lập hợp đồng bảo lãnh đề phòng bên bảo lãnh cố tình trốn tránh trách nhiệm khi không đủ khả năng tài chính để tài trợ. 3.2.8. Tăng cường kiểm tra, phân tích, đánh giá khách hàng Để hạn chế những rủi ro trong hoạt động tín dụng do khách hàng gây ra thì việc kiểm tra, phân tích, đánh giá khách hàng là việc không thể thiếu và đóng vai trò quan trọng. - Trước hết Chi nhánh cần xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể và các chỉ tiêu đánh giá khách hàng, từ đó tiến hành phân loại khách hàng. - Thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá, chấm điểm và xếp hạng khách hàng để xác định những khách hàng chiến lược có năng lực tài chính, sản xuất kinh doanh có hiệu quả xây dựng và duy trì quan hệ tín dụng lâu dài. - Trong quá trình kiểm tra, phân tích, đánh giá khách hàng yêu cầu cán bộ thực hiện một cách chính xác trung thực. 3.2.9. Nâng cao trình độ, phẩm chất của cán bộ tín dụng và sử dụng cán bộ một cách hợp lý Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, trong bất cứ lĩnh vực nào cũng tồn tại sự cạnh tranh gay gắt. Con người không ngừng phải học hỏi để có thể làm việc tốt trong môi trường như vậy. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy cũng vậy, cần quan tâm đến trình độ cán bộ tín dụng tại Chi nhánh mình. Phải bố trí, sắp xếp chọn lọc những cán bộ có đủ tiêu chuẩn đạo đức, năng lực, sức khỏe vào làm việc. Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho tất cả các cán bộ tín dụng, bồi dưỡng đạo đức phẩm chất trong công tác tín dụng. Cần có những hình thức đào tạo phù hợp để bổ sung kịp thời các mặt còn yếu trong nghiệp vụ tín dụng. Cần phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm cũng như chế độ khen thưởng cụ thể đối với cán bộ tín dụng điều này khuyến khích cán bộ nhân viên hăng hái làm việc. Tùy theo năng lực của từng người để sắp xxếp bố trí sử dụng hợp lý và có hiệu quả để phát huy tối đa sở trường của cán bộ tín dụng. Hàng năm cân ftổ chức các đợt thi tay nghề, nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng qua đó có chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích cán bộ tự trau dồi trình độ và nghiệp vụ của mình. Làm được điều đó Chi nhánh sễ có một đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn và có phẩm chất đạo đức, tạo môi trường làm việc thân thiện, gắn bó và đoàn kết giữa các cán bộ trong Chi nhánh. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Để nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT Bến Thủy em xin đưa ra một số kiến nghị với NHCT Việt Nam: - Ngân hàng Công thương Việt Nam cần thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo từ Trung ương đến từng Chi nhánh cơ sở để phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót trong từng khâu của hoạt động tín dụng. - Tổ chức các buổi thảo luận với Chi nhánh, tìm hiểu tình hình hoạt động của Chi nhánh tìm ra những hạn chế từ đó có những giải pháp điều chỉnh hợp lý hơn. - Mở các khóa đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên tín dụng của Chi nhánh đặc biệt đối với cán bộ thực hiện nghiệp vụ thẩm định, định giá tài sản. - Những thay đổi trong chính sách của Ngân hàng Công thương Việt Nam cần linh hoạt kịp thời hơn để phù hợp với tình hình mới, phải hướng dẫn chi tiết cụ thể tránh chung chung gây khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. - Cung cấp đầy đủ thông tin về khách hàng cho Chi nhánh, cung cấp kịp thời những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô, định hướng phát triển kinh tế của Chính phủ, những biến động của thị trường. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước - Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước cung cấp thông tin cho các Ngân hàng chưa đáp ứng được cả về số lượng chất lượng. Vì vậy Ngân hàng Nhà nước cần có giải pháp để trugn tâm này hoạt đọng có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng nói chung và tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy nói riêng. - Ngân hàng Nhà nước cần nới lỏng khung pháp lý và tạo sự chủ động cho các Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín dụng. Cần ban hành thông tư để hưỡng dẫn thủ tục xử lý tài sản thế chấp, cầm cố vay vốn của các tổ chức tín dụng. Đề nghị nhà nước cấp bù hoặc xoá nợ cho những ngân hàng có những khoản nợ quá hạn vì lý do khách quan, xác định và cấp đủ vốn cho NHTM quốc doanh. - NHNN cùng các NHTM quốc doanh cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động của thị trường liên Ngân hàng, tăng khả năng đáp ứng yêu cầu thanh khoản và tín dụng cho ngân hàng. Thiết lập và sớm đưa ra hoạt động các công ty mua bán nợ góp phần xử lý các khoản nợ, lành mạnh hoá các khoản nợ của hệ thống ngân hàng. - NHNN cần thực hiện tốt hơn nữa công tác thanh tra ngân hàng nhằm hạn chế thấp nhất những sai lầm có thể gặp phải ở các ngân hàng. 3.3.3. Kiến nghị với nhà nước - Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động - Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội… Do đó, một môi trường pháp lý đồng bộ và hoàn thiện sẽ giúp cho ngân hàng thực hiện các khoản cho vay của mình một cách hiệu quả hơn. Bên cạnh luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng thì cần sửa đổi và hoàn thiện một số luạt khác có liên quan như luật doanh nghiệp, luật đầu tư, … Việc này có tác dụng đảm bảo cho quan hệ tín dụng được dựa trên một nền tảng vững chắc đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Cần tăng cường biện pháp quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, bảo đảm các doanh nghiệp hoạt động theo đúng chức năng, ngành nghề đã dăng ký kinh doanh, quy mô hoạt động phù hợp với vốn điều lệ, năng lực và trình độ quản lý. - Cần có biện pháp kinh tế hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh thống kê kế toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán bắt buộc hằng năm đối với các doanh nghiệp nhằm xác lập sự lành mạnh của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế giúp các ngân hàng xác định chính xác năng lực tài chính của đơn vị vay vốn. - Đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi Việt nam trở thành thành viên của Tổ Chức Thương mại thế giới WTO, Chính phủ cần có văn bản pháp lý hợp lý, kịp thời tránh gây xáo trộn lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các doanh nghiệp gây ảnh hưởng tới ổn định kinh tế chính trị và cần tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp và ngân hàng trong nước phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. KẾT LUẬN Trong bối cảnh hiện nay tình hình kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, Việt Nam gia nhập tổ chức Thương Mại Quốc tế WTO với những thời cơ và thách thức mới. Để có thể đứng vững trong môi trường như vậy Ngành Ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy cần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đặc biệt nâng cao chất lượng tín dụng. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, so sánh phân tích tình hình thực tế và trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHCT Bến Thủy, em nhận thấy trong những năm qua Chi nhánh đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong việc đa dạng hóa khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng vẫn đang gặp nhiều khó khăn, chất lượng tín dụng chỉ đạt được kết quả ở mức độ nhất định chưa tương xứng với tiềm năng của Chi nhánh. Em mong rằng từ những nguyên nhân, giải pháp và kiến nghị được nghiên cứu và trình bày ở trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT Bến Thủy để hoạt động tín dụng góp phần tích cực vào sự phát triển của Nghệ An phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên với sự hiểu biết có hạn, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em mong nhận được ý kiến đóng góp của Cán bộ công nhân viên của Chi nhánh và các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng – Tài chính trường Đại học KTQD để cho Chuyên đề hoàn thiện hơn. NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP (Về tinh thần, thái độ, ý thức chấp hành các quy định tại cơ sở thực tập, những nghiên cứu kiến nghị đề xuất với cơ sở thực tập của sinh viên trong quá trình thực tập tốt nghiệp...) Ngày.....tháng....năm 200.. Trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH28.doc
Tài liệu liên quan