Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới đã tạo ra một sức ép cạnh tranh rất lớn đối với các chủ thể trong nền kinh tế nói chung và đối với Ngân hàng thương mại nói riêng, trong đó có Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì. Do vậy để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì cũng như các Ngân hàng thương mại khác cần nỗ lực không ngừng để nâng cao vị thế của mình bằng cách tự đổi mới, tự hoàn thiện, nâng cao năng lực tài chính, phát triển sản phẩm và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của Ngân hàng.
Trong các mục tiêu trên thì nâng cao chất lượng tín dụng là một trong những mục tiêu quan trọng nhất đối với không chỉ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì mà còn với tất cả các Ngân hàng thương mại khác. Tại vì hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro có thể đưa Ngân hàng đến bờ vực phá sản. Chính vì vậy việc nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng mình, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng là điều hết sức cần thiết, góp phần vào sự phát triển bền vững của Ngân hàng, nâng cao vị thế cũng như khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong thời kỳ hội nhập.
68 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2066 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Việt Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n các nguồn vốn tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhiều tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ đã lập ra một số quỹ hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam như: Quỹ phát triển nông thôn (RDF), Quỹ phát triển dự án MêKông (MDPF),...Tuy có nhiều tổ chức, quỹ phát triển giúp đỡ nhưng vai trò của nguồn vốn tín dụng Ngân hàng vẫn đóng vai trò quan trọng nhất. Tất cả các quỹ đều yêu cầu các doanh nghiệp phải có được nguồn tài trợ từ Ngân hàng từ 15 đến 20% nhu cầu vốn vay như là một điều kiện bắt buộc để hỗ trợ phần còn lại từ quỹ. Nắm bắt được tình hình trên đây, Ngân hàng Quân đội nói riêng và hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung rất chú trọng đến vấn đề trên và đã lựa chọn đối tượng khách hàng các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm mục tiêu cung cấp tín dụng, đồng thời Ngân hàng Quân đội luôn có những chính sách thông thoáng để khai thác một cách hiệu quả thị trường này.
Năm 2006 tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng còn thấp, nguyên nhân là do Ngân hàng mới thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu. Sang năm 2007 tổng dư nợ tăng cao chóng mặt, tới 400% so với năm 2006 cho thấy hoạt động của Ngân hàng là rất có hiệu quả. Ngân hàng tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động và phát triển thêm các sản phẩm mới, tăng cường công tác quản trị rủi ro, tuyển dụng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên,...nhằm tạo sức mạnh tổng hợp thúc đẩy Ngân hàng Quân đội - Việt Trì phát triển. Năm 2007 tổng dư nợ cho vay đạt gần 300 tỷ đồng, tăng 240 tỷ đồng so năm 2006, trong đó, tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 80,6% trong tổng dư nợ bình quân.
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay ngoài NHTMCP Quân đội có sự hoạt động của các Chi nhánh thuộc các tổ chức tín dụng khác nhau: Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng PT Nhà đồng bằng Sông Cửu Long, Ngân hàng Chính sách xã hội và Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương...với mạng lưới trải rộng trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể như sau:
Bảng 2.5: Thị phần huy động vốn và cho vay của các TCTD trên địa bàn toàn tỉnh đến 31/12/2006
ĐVT: triệu đồng
Tên Ngân hàng
Huy động vốn
Dư nợ cho vay
Số tiền
Thị phần(%)
Số tiền
Thị phần(%)
NHCT Phú Thọ
679.916
17,2
822.200
12,6
NHCT Đền Hùng
150.214
3,8
261.016
4,0
NHCT Nam Việt trì
177.885
4,5
482.879
7,4
NHCT thị xã Phú Thọ
150.214
3,8
208.813
3,2
NHNN Phú Thọ
1.782.803
45,1
2.675.414
41,0
NHĐT Phú Thọ
474.360
12,0
861.353
13,2
NHPT Nhà ĐB SCL
126.496
3,2
189.236
2,9
Quỹ Tín dụng ND TW
126.496
3,2
156.609
2,4
NHTMCP Quân đội
118.000
3,0
59.000
0,9
NHCSXH
166.000
4,2
809.187
12,4
Tổng cộng
3.952.384
100
6.525.707
100
Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động Ngân hàng tỉnh Phú Thọ 2006
Bảng 2. 6: Tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng của các Ngân hàng tại thành phố Việt Trì đến 31/12/2006.
ĐVT: triệu đồng
STT
Tên đơn vị
Nguồn vốn huy động
Dư nợ tín dụng
1
NHCT tỉnh Phú Thọ
679.916
822.200
2
NHCT Đền Hùng
150.214
261.016
3
NHCT Nam Việt trì
177.885
482.879
4
NHNN tỉnh Phú Thọ
1.782.803
2.675.414
5
NHĐT tỉnh Phú Thọ
474.360
861.353
6
NH PT Nhà ĐB SCL
126.496
189.236
7
Quỹ TDND TW
126.496
156.609
8
NHTMCP Quân đội
118.000
59.000
Tổng cộng
3.636.170
5.507.707
Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động Ngân hàng tỉnh Phú Thọ 2006
Qua hai bảng về thị phần huy động vốn và cho vay cũng như tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng của một số Ngân hàng trên địa bàn tỉnh, ta thấy tính đến 31/12/2006 thì Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội vẫn chiếm thị phần nhỏ trong tổng mức huy động vốn của các Ngân hàng, thị phần cho vay cũng nhỏ nhất so với các Ngân hàng còn lại. Chi nhánh có mức huy động vốn và khoản dư nợ tín dụng chưa cao, thấp nhất trong các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh. Đây là một điều tất yếu bởi lẽ Chi nhánh mới thành lập và đi vào hoạt động trong thời gian chưa lâu khoảng 6 tháng, cho nên không thể so sánh được với một số Ngân hàng khác thuộc khối Ngân hàng quốc doanh có tiềm lực tài chính vững mạnh và đã hoạt động lâu rồi. Tuy nhiên chỉ sau hơn một năm nhìn lại, Chi nhánh đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, với mức độ huy động vốn tăng gần 190% so với năm 2006. Tỷ trọng dư nợ cũng tăng cao, từ mức xấp sỉ 60 tỷ năm 2006 lên mức gần 300 tỷ năm 2007, tức là cũng tăng 400% so năm 2006.
Tuy nhiên để đánh giá chính xác chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng, thì chúng ta phải dựa vào một số chỉ tiêu sau:
2.2.2.1. Chỉ tiêu nợ xấu
Nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Nợ xấu (NPL), là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu
=
Nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh khả năng mất vốn của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng thấp.
Năm 2006 Chi nhánh không có nợ xấu, nợ quá hạn do Chi nhánh mới đi vào hoạt động. Năm 2007 Chi nhánh có phát sinh nợ xấu nhưng rất nhỏ so với tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu chỉ là 0,67%. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của ngành Ngân hàng Việt nam (khoảng 7%).
2.2.2.2. Chỉ tiêu nợ có tài sản đảm bảo
Tình hình hoạt động cho vay của Chi nhánh NHTMCP Quân đội Việt Trì được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm 2006 và 2007
ĐVT: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
DN
Cá nhân
DN
Cá nhân
Dư nợ cuối năm
47.710
11.432
202.437
97.629
1
CV theo thời hạn
- Ngắn hạn
34.587
8.512
145.288
63.055
- Trung hạn
13,123
2,920
57,149
34.574
- Dài hạn
0
0
0
2
CV theo TPKT
- CV DN QD
25.449
68.496
+CV DN quân đội
6000
20.000
+CV DN ngoài QD
19.449
48.496
- CV DN ngoài QD
22.261
133.941
+CV DN có vốn ĐTNN
0
0
+CV cty TNHH,CP,HD
22.261
133.941
3
Cho vay theo TSĐB
- CV không có TSĐB
7.605
362
32.805
5.364
- CV có TSĐB
40.185
10.989
169.632
92.265
Nguồn: BCTH 2006 - 2007 của Chi nhánh NHTMCP Quân đội Việt Trì
Tỷ trọng nợ có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ của Chi nhánh Ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao, năm 2006 là 86,5% và năm 2007 là 87,3%. Điều này cho ta thấy độ an toàn trong tín dụng là rất cao, mặc dù quy mô tín dụng của Chi nhánh tăng cao (khoảng 400%) nhưng độ an toàn của các khoản vay này cũng rất lớn. Ngoài ra, dư nợ có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đã tạo ra mối rằng buộc về lợi ích giữa khách hàng và Ngân hàng, nó thể hiện trách nhiệm của khách hàng đi vay với khoản tín dụng được cấp là tương đối cao, và điều này góp phần vào việc bảo đảm chất lượng tín dụng.
2.2.2.3. Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận cho vay
Bảng 2.8: Tăng trưởng tín dụng và thu nhập của Chi nhánh NHTMCP Quân đội Việt Trì các năm 2006- 2007.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Từ khi thành lập
đến 31/12/2006
Từ 01/01/2007 đến 30/06/2007
Từ 01/07/2007 đến 31/12/2007
1. Tổng dư nợ
59.142
125.774
174.292
Tốc độ tăng (%)
-
112,7%
38,6%
2.Tổng thu nhập
2.249
6.419
8.913
Thu từ HĐTD
2.163
5.530
8.662
Tốc độ tăng
-
2.6
1.6
% HĐTD/∑TN
96,2%
90,0%
97,2%
Nguồn: BCTH 2006 – 2007 của Chi nhánh NHTMCP Quân đội Việt Trì
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh thời gian qua là rất cao, trong 6 tháng đầu tốc độ tăng trên 100% cao hơn mức tăng trưởng chung của toàn ngành Ngân hàng rất nhiều, 6 tháng tiếp theo tốc độ tăng trưởng có giảm nhưng vẫn ở mức cao gần 40%. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Quân đội Việt Trì đang ngày càng phát tiển tốt và được mở rộng, nhưng điều này cũng hàm chứa những rủi ro tiềm ẩn trong nó.
Cũng giống như các Ngân hàng thương mại khác thu nhập từ hoạt động tín dụng bao giờ cũng chiếm tỷ trọng rất lớn, bởi hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì thường rất cao trên 90%, cao nhất là 6 tháng cuối năm 2007 tới 97,2%. Thu nhập từ hoạt động tín dụng cũng không ngừng gia tăng cả về số tương đối lẫn tuyệt đối. Không chỉ có quy mô tín dụng tăng cao mà cả thu nhập từ hoạt động tín dụng cũng tăng cao tương ứng. Điều này cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng là tương đối thấp và lượng nợ quá hạn phát sinh không cao, đồng thời công tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn được thực hiện tốt.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ
2.3.1. Những kết quả đạt được
Chỉ khoảng hai năm sau ngày thành lập từ ngày 22/06/2006 đến nay, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đã có những bước phát triển không ngừng và đang dần khẳng định chỗ đứng của mình trong thị trường Ngân hàng tài chính của Việt nam nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng. Những kết quả đạt được của Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đó là:
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn, nó được thể hiện thông qua chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay ngày càng tăng cao, từ mức 59,142 tỷ đồng năm 2006 lên 300,066 tỷ đồng năm 2007 (tăng 400%). Hiện nay Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì cũng có những khách hàng quen và có mối quan hệ tốt với Ngân hàng như: tổng công ty giấy Việt nam, công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, công ty rượu Đồng xuân, công ty Lialama 3, và hàng trăm khách hàng cá nhân khác. Trong đó, Chi nhánh đã vận động được công ty Supe phốt phát và hóa chất Lâm thao gửi không kỳ hạn với lượng tiền lớn, dao động từ 90 đến 100 tỷ, xác định hạn mức vốn lưu động 50 tỷ; tổng công ty giấy Việt nam có số dư tiền gửi không kỳ hạn dao động từ 20 đến 30 tỷ, xác định hạn mức tín dụng 100 tỷ, dư nợ đạt 40 tỷ. Nhà máy Z121, Z129, Lilama3 vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt có tiền gửi và dư nợ lớn tại Chi nhánh Ngân hàng...Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì luôn không ngừng thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng đó. Những khách hàng này được hưởng một số ưu đãi của Ngân hàng như về lãi suất hay thời gian ân hạn. Đây là một trong các nhân tố góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh; bên cạnh đó việc giảm bớt dần đối với những khách hàng có tình hình tài chính khó khăn, sản phẩm không có tính cạnh tranh lớn trên thị trường.
Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn của Chi nhánh thấp và có xu hướng giảm. Tỷ lệ này phản ánh khả năng mất vốn của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng thấp. Năm 2006 Chi nhánh không có nợ xấu, nợ quá hạn do Chi nhánh mới đi vào hoạt động. Năm 2007 Chi nhánh có phát sinh nợ xấu nhưng rất nhỏ so với tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu chỉ là 0,7%. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của ngành Ngân hàng Việt nam (khoảng 7%).
Tỷ trọng nợ có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ của Chi nhánh Ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao, năm 2006 là 86,% và năm 2007 là 87,%. Điều này cho ta thấy độ an toàn trong tín dụng là rất cao, mặc dù quy mô tín dụng của Chi nhánh tăng cao (khoảng 400%) nhưng độ an toàn của các khoản vay này cũng rất lớn.
Bên cạnh đó, Chi nhánh đã xác định được đối tượng chính để phục vụ là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh trên địa bàn. Nhưng cũng rất chú trọng tới các doanh nghiệp quân đội truyền thống và một số DNNN có tiềm lực tài chính mạnh của tỉnh như Viettel, xăng dầu, công ty giấy,...Đối với các khách hàng cá nhân, Chi nhánh thường xuyên quan tâm, đẩy mạnh tìm kiếm và phát triển khách hàng; phong cách phục vụ tận tâm, nhiệt tình và chuyên nghiệp sẽ đem lại cho khách hàng cảm giác thực sự thoải mái.
Trình độ thẩm định, phân tích và đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng đã có những tiến bộ rõ rệt, nắm chắc chuyên môn, bám sát khách hàng; xử lý linh hoạt các tình huống và tham mưu cho lãnh đạo trong quyết định huy động vốn và tài trợ cho các dự án.
Quy trình tín dụng được Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì thực hiện một cách chặt chẽ. Đi kèm với việc giải ngân là việc thiết lập hồ sơ vay, kiểm soát chứng từ giải ngân, kiểm tra giám sát vốn vay; đi sâu đi sát kiểm tra từng công trình, từng dự án vay vốn, giám sát giải ngân theo tiến độ thi công và theo hợp đồng tín dụng đã ký kết nhằm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
Ngoài ra, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì cũng đã từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, công nghệ, giúp cho việc theo dõi thông tin tín dụng được nhanh chóng, chính xác. Tập thể Chi nhánh với quyết tâm học tập, nghiên cứu các văn bản chế độ, tập huấn cho cán bộ để thực hiện thành công hiện đại hoá công nghệ thông tin theo chương trình T24, rồi cắt cử cán bộ tín dụng đi học các lớp ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định trong hoạt động tín dụng, nhưng Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì vẫn còn những hạn chế cần khắc phục, đó là chất lượng tín dụng chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của ngân hàng, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Quy mô tín dụng còn nhỏ
Dư nợ: mặc dù tốc độ tăng trưởng dư nợ tăng rất cao, từ 59,142 triệu đồng năm 2006 lên 300,066 triệu đồng năm 2007 (tăng hơn 400% so năm 2006), tuy nhiên mức dư nợ như vậy vẫn là rất khiêm tốn so với nhiều ngân hàng khác trên cùng địa bàn, năm 2006 chiếm 0.9% trong thị phần dư nợ cho vay (theo: Báo cáo Tổng kết hoạt động Ngân hàng tỉnh Phú Thọ 2006 - Bảng 2.5)
Bên cạnh đó, mức dư nợ bình quân cũng chưa cao, năm 2006 là 18,404 triệu đồng, năm 2007 là 195,511 triệu đồng.
Số lượng khách hàng tới vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì còn hạn chế, thể hiện ở doanh số cho vay và dư nợ tín dụng của Ngân hàng còn thấp so với các Ngân hàng quốc doanh và Ngân hàng thương mại cổ phần khác trên địa bàn tỉnh. Số lượng khách hàng đến giao dịch đã tăng đáng kể nhưng số khách hàng có quan hệ vay vốn lại chưa nhiều cụ thể: Năm 2006, khách hàng doanh nghiệp có quan hệ giao dịch là 70 nhưng chỉ có 22 doanh nghiệp có quan hệ vay vốn; khách hàng cá nhân có quan hệ giao dịch là 2.700 khách hàng nhưng chỉ có 83 khách hàng có quan hệ vay vốn. Đến năm 2007 số lượng khách hàng có quan hệ giao dịch đồng thời vay vốn tại ngân hàng đã tăng đáng kể song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của ngân hàng.
Thứ hai: Cơ cấu tín dụng chưa phù hợp
Việc đầu tư cho vay vốn đạt kết quả khá, nhưng chất lượng đầu tư chưa cao. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chưa cao, năm 2006 chỉ chiếm 6% dư nợ bình quân và đến năm 2007 tăng lên 10%. Lãi suất cho vay còn cứng nhắc chưa phù hợp với quan hệ cung - cầu của thị trường. Sự chủ động tìm kiếm các dự án, phương án sử dụng vốn có hiệu quả còn hạn chế.
Thứ ba: Thu lãi chưa nhiều
Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng mặc dù đạt kết quả khá cao, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, năm 2007 tăng 70.8% so với năm 2006, từ 1.600 triệu đồng lên 2.734 triệu đồng. Tuy nhiên con số này vẫn rất khiêm tốn so với những ngân hàng khác trên cùng địa bàn tỉnh.
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế
a) Nguyên nhân chủ quan
Về tổ chức: Chi nhánh mới đi vào hoạt động nên trình độ của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, một số vị trí lãnh đạo các phòng còn thiếu, các phòng ban chưa thành lập đầy đủ để hỗ trợ kinh doanh. Cán bộ lãnh đạo thường xuyên phải hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho nhân viên, công tác tuyển dụng cán bộ có kinh nghiệm đặc biệt khó khăn do chất lượng nhân lực trên địa bàn không cao, công tác hỗ trợ cho tuyển dụng từ HO còn chậm trễ. Điều này ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Về cơ chế uỷ quyền: Tổng giám đốc giao quyền phán quyết cho Chi nhánh còn thấp, thời gian trình duyệt hồ sơ qua quản lý tín dụng hội sở còn kéo dài, quản lý tín dụng chưa đưa ra chính sách tín dụng đối với khách hàng, vì vậy hạn chế việc phát triển khách hàng đồng thời khó tăng trưởng tín dụng.
Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc: tiền thuê nhà cao ảnh hưởng tới lợi nhuận của Chi nhánh, xe chở tiền chuyên dụng chưa có, chi phí ban đầu của Chi nhánh quá lớn nên mặc dù tăng trưởng cao nhưng chưa phản ánh đúng thực lực của Ngân hàng. Về công nghệ thông tin: máy móc phục vụ cho công việc đầy đủ song phần mềm ứng dụng còn nhiều bất cập, chưa tự động hoá khi lấy số liệu báo cáo Ngân hàng nhà nước theo công văn 477, chương trình quản lý hạn mức tín dụng, giải ngân theo dự án, chưa có phần mềm dự báo tài chính. Gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định và quản lý khách hàng, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ nhân viên: Một số cán bộ tín dụng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác thẩm định dự án, thiếu kinh nghiệm thực tế, đã làm giảm hiệu quả của công tác thẩm định xét duyệt cho vay của Ngân hàng. Từ đó ảnh hưởng chất lượng tín dụng chung của Ngân hàng.
b) Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất: Từ phía khách hàng
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn chủ sở hữu rất thấp, năng lực tài chính của các doanh nghiệp còn yếu, do đó khả năng đáp ứng các điều kiện của Ngân hàng là thấp. Các cơ sở sản xuất kinh doanh còn manh mún, phân tán, trình độ công nghệ và thiết bị còn lạc hậu, lao động thủ công nên sản phẩm khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn khác trên thị trường. Trình độ của cán bộ quản lý chưa cao, phương án kinh doanh chưa đủ sức thuyết phục đối với Ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp luôn ngần ngại minh bạch tình hình kinh doanh của mình cho Ngân hàng, không quen với các thủ tục và cách thức tiếp cận các nguồn vốn của Ngân hàng. Thêm vào đó, năng lực xây dựng và trình bày dự án sản xuất kinh doanh của đa số các doanh nghiệp chưa tốt. Tại Ngân hàng các cán bộ tín dụng luôn phải hướng dẫn chi tiết cho các doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn. Có rất nhiều trường hợp hồ sơ vay vốn phải làm đi làm lại nhiều lần cho đúng với yêu cầu của Ngân hàng. Những bản dự án vay vốn thường không được tính toán đầy đủ, rõ ràng. Mặc dù đây mới là khâu đầu tiên của quy trình thẩm định nhưng nó đã gây cản trở rất nhiều cho công tác tín dụng cũng như hoạt động đầu tư của doanh nghiệp vì phải tốn nhiều thời gian, công sức để bổ sung hoàn thiện.
Một số khách hàng có tiềm lực về tài chính đã quan hệ với tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tỉnh, các Ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn sau khi mất một số khách hàng tốt đã có nhiều chiến lược nhằm giữ chân khách hàng, dựa trên tiềm lực tài chính mạnh của họ như giảm lãi suất cho vay, giảm các loại phí... Điều này đã làm giảm số lượng khách hàng của ngân hàng, dẫn đến giảm thu nhập của ngân hàng.
Thứ hai: Môi trường kinh tế
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi, trình độ dân trí chưa cao, trình độ hội nhập và phát triển còn gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời mang tính tự phát, cơ chế chính sách của tỉnh còn nhiều ưu ái để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Quá trình đổi mới doanh nghiệp đã tiến hành được từng bước, nhưng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trình độ quản lý còn nhiều bất cập, thể hiện qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp này chưa hoàn chỉnh, vì vậy đầu tư mở rộng tín dụng còn gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, thời gian qua môi trường kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động không thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Năm 2006 và năm 2007 mặc dù nền kinh tế có mức tăng trưởng cao (trên 8.0%) nhưng còn tiềm ẩn nhiều bất ổn như: giá vàng và đô la diễn biến bất thường, thị trường bất động sản nằm ngoài tầm quản lý dẫn đến hiện tượng đầu cơ, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng cao, tình hình lạm phát cao, rồi thiên tai dịch hoạ thường xuyên xảy ra...Khiến cho các doanh nghiệp và người dân gặp rất nhiều khó khăn; đồng thời những yếu tố đó cũng đã làm cho thu nhập của một bộ phận dân cư giảm xuống, cầu tiêu dùng do đó giảm theo. Chính điều này đã tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng Ngân hàng, làm giảm doanh số cho vay, giảm tổng dư nợ tín dụng, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Thứ ba: Môi trường pháp luật còn thiếu và chưa đồng bộ, nhiều văn bản pháp quy còn chồng chéo, tạo nhiều khe hở cho kẻ xấu lợi dụng. Cán bộ tín dụng chưa có nhiều thời gian để nghiên cứu, tập huấn các loại văn bản chế độ theo hệ thống hoá các loại văn bản, chưa có mẫu hồ sơ cho vay thống nhất trong toàn hệ thống, các loại ấn chỉ này chưa được quy chuẩn. Mặc dù môi trường pháp luật đã thông thoáng hơn đối với việc thành lập và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp, nhưng đây cũng là nguyên nhân làm cho quản lý của nhà nước về các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị nới lỏng. Sự gia tăng ngày càng nhiều số lượng các doanh nghiệp không đi cùng với sự giám sát của các cơ quan nhà nước, và thường chỉ khi hoạt động kinh doanh phi pháp đã diễn ra và gây hậu quả thì cơ quan nhà nước mới vào cuộc để điều tra. Điều này đã làm ảnh hưởng đến sự lành mạnh của môi trường kinh doanh, khiến các Ngân hàng e ngại hơn trong việc cung cấp tín dụng. Đó là một mâu thuẫn mà bản thân Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì không tự mình giải quyết được. Về cơ chế xử lý tài sản bảo đảm tiền vay vẫn còn quá nhiều vướng mắc khi thi hành. Với tài sản do Ngân hàng phát mại thì thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua mất nhiều thời gian nên xử lý còn chậm. Với các tài sản là bất động sản phải qua trung tâm đấu giá nên mất rất nhiều thời gian và chi phí.
Thứ tư: Môi trường cạnh tranh
Hoạt động Ngân hàng trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, các Ngân hàng quốc doanh mạnh, có uy tín về sản phẩm, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận, như: Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng PT Nhà đồng bằng Sông Cửu Long, Ngân hàng Chính sách xã hội và Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, Ngân hàng Techcombank...Các Ngân hàng này liên tục đưa ra các sản phẩm tiện ích để cạnh tranh, mặt khác cơ chế chính sách Ngân hàng thương mại trên địa bàn thông thoáng tạo điều kiện cho khách hàng vì vậy cạnh tranh mở rộng tín dụng và thu hút nguồn vốn trên địa bàn tỉnh rất gay gắt.
CHƯƠNG III
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ
Để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh cùng với nhịp tăng trưởng chung của nền kinh tế đất nước trong giai đoạn mới, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì cũng đã kịp thời đổi mới, và tìm cho mình một định hướng phát triển mang bản chất riêng của Ngân hàng quân đội. Đó là trong thời gian tới, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì sẽ tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm nhằm mục tiêu củng cố năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần..., cụ thể:
Tập trung quảng bá hình ảnh, thương hiệu Ngân hàng Quân đội thông qua kênh tuyên truyền quảng cáo, nhưng chú trọng nhất vẫn là công tác phục vụ, chăm sóc khách hàng. Quyết tâm đưa Ngân hàng Quân đội thành Ngân hàng có vị thế tương đương các Ngân hàng quốc doanh có truyền thống và thời gian hoạt động lâu dài trên địa bàn.
Mở rộng mạng lưới để tăng thị phần cũng như ảnh hưởng của Ngân hàng Quân đội đối với hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn.
Công tác tổ chức, kiện toàn, hoàn thành từng bước Chi nhánh hoàn chỉnh, xây dựng mục tiêu định hướng cho từng giai đoạn phát triển. Tổ chức lại hai phòng nghiệp vụ cho phù hợp với yêu cầu của mô hình đổi mới. Đào tạo cán bộ vững chuyên môn, nghiệp vụ.
Công tác chỉ đạo điều hành: xây dựng kế hoạch kinh doanh, xác định định hướng kinh doanh, biện pháp để hoàn thành kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện. Phục vụ khách hàng nhanh nhất, thuận tiện nhất, phong cách tận tình, chu đáo, văn minh lịch sự mang phong cách chuyên nghiệp của NHQĐ. Lựa chọn khách hàng ngay từ ban đầu, phát triển khách hàng phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn tài sản, chất lượng tín dụng là số 1. Tập chung vào các đối tượng là khách hàng lớn như tổng công ty giấy Việt nam, công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, công ty rượu Đồng xuân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ...
Thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới: Ngoài các sản phẩm thông dụng các NHTM trên địa bàn tỉnh đều áp dụng Ngân hàng TMCP Quân đội nghiên cứu sản phẩm mang tính đặc thù và khác biệt hơn hẳn để phục vụ khách hàng như: Gửi tiền có kỳ hạn được rút linh hoạt, dịch vu Mobile Banking, Internet Banking, gạch cước Viettel. Quảng bá các sản phẩm truyền thông: huy động với lãi suất cao, cho vay với lãi suất thấp, đây là những điểm khác biệt và đem lại những lợi ích thiết thực cho khách hàng. Ngoài ra phong cách phục vụ mang tính chuyên nghiệp mang lại cho khách hàng cảm giác thực sự được phục vụ, thực sự được chăm sóc.
Tập trung phát triển khách hàng cá nhân bằng các hình thức: thông qua các hội nghị giao ban thành phố, xã phường, khu dân cư, hội nghị đóng quân canh phòng, Chi nhánh tiếp tục triển khai họp với ban lãnh đạo các phường và trưởng khu hành chính trong thành phố Việt Trì để giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân đội và các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Sau mỗi đợt triển khai có sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm những mặt làm được, chưa làm được để đề ra những biện pháp triển khai có hiệu quả hơn.
Kế hoạch quảng bá: Quảng cáo trên báo địa phương, đài truyền hình nhân dịp các ngày lễ, tết hay các đợt tăng lãi suất huy động, phát triển dịch vụ mới; Thực hiện quảng bá nhân ngày giỗ tổ Hùng Vương, cúp bóng chuyền Hùng Vương và các chương trình khác của sở văn hoá, phát tờ rơi, lịch tết, bưu thiếp; làm từ thiện nhằm quảng bá hình ảnh của Ngân hàng Quân đội.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ.
Năm 2006 với sự kiện Việt nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã đánh dấu một bước tiến quan trọng và mở ra trước mắt chúng ta đầy cơ hội cũng như thách thức, đó là sức cạnh tranh lớn. Đối với các Ngân hàng thương mại nói chung thì tín dụng là một trong những hoạt động mang lại thu nhập lâu dài và chủ yếu cho các Ngân hàng, giúp cho các Ngân hàng phát triển đồng thời cũng có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản bởi trong nó luôn chứa đựng rủi ro tiềm ẩn. Nói cách khác hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Do vậy để tồn tại và phát triển vững chắc trên bước đường hội nhập kinh tế toàn cầu, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội tại Việt Trì cũng như các Ngân hàng thương mại khác cần phải tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và sức cạnh tranh của mình. Dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì:
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng chính là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của mỗi Ngân hàng thương mại nói chung. Có một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ giúp Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lợi cho hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, nhờ đó phát huy năng lực của bản thân Ngân hàng, đồng thời tận dụng được sự thuận lợi và hạn chế của môi trường kinh doanh. Bất cứ Ngân hàng nào muốn hoạt động tín dụng có chất lượng đều phải có chính sách tín dụng thích hợp cho Ngân hàng đó. Hiện nay chính sách tín dụng của Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì là: Phục vụ khách hàng nhanh nhất, thuận tiện nhất, phong cách tận tình, chu đáo, văn minh lịch sự mang phong cách chuyên nghiệp của Ngân hàng Quân đội. Lựa chọn khách hàng ngay từ ban đầu, phát triển khách hàng phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn tài sản, chất lượng tín dụng là số một. Tập chung vào các đối tượng là khách hàng lớn như tổng công ty giấy Việt nam, công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, công ty rượu Đồng xuân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác.
Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý: nguyên nhân là hiện nay môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng hợp lý, linh động như chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng có hoạt động kinh doanh hiệu quả, trước hết là những doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, sau đó mở rộng ra thị trường các tỉnh lân cận; đồng thời Ngân hàng cần tiến hành phân loại khách hàng truyền thống và quan trọng với các loại khách hàng khác. Loại khách hàng quan trọng và quen thuộc phải được hưởng những chính sách ưu đãi của Ngân hàng hơn.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại hiện nay, chất lượng tín dụng vẫn là một nội dung được đặc biệt quan tâm không chỉ các nhà quản lý, điều hành trong Ngân hàng, mà còn là mối quan tâm của nhiều cấp nhiều nghành của trung ương và địa phương. Song cho đến nay vẫn chưa có một quy định cụ thể về hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Đây là yêu cầu cần thiết làm cơ sở cho đánh giá chất lượng tín dụng và chất lượng của đồng vốn mà các Ngân hàng thương mại đã cho các khách hàng vay. Như vậy để đánh giá chất lượng tín dụng các Ngân hàng thương mại trước hết cần phải có quy định cụ thể về các chỉ tiêu, coi đó là một thước đo chung, mang tính chuẩn mực đối với các hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng. Thước đo đó được sử dụng thống nhất trong thanh tra, kiểm tra hoạt động tín dụng cũng như các Ngân hàng thương mại tự đánh giá về chất lượng kinh doanh tín dụng của mình. Vấn đề này theo tôi NHNN Việt nam cần ban hành văn bản quy định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, có như vậy mới có cơ sở lý luận và thực tiễn đưa ra hệ thống chỉ tiêu này.
3.2.3. Công tác huy động vốn
Có thể nói khi Việt nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra một kỷ nguyên mới cho sự phát triển của đất nước, rồi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước đã tạo ra môi trường kinh doanh tốt giúp các tổ chức tín dụng huy động được một nguồn vốn đáng kể từ trong nước và ngoài nước phục vụ cho nền kinh tế. Trong đó huy động vốn là một trong những nghiệp vụ tạo vốn quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng thương mại thông qua các nghiệp vụ như: huy động tiền gửi, ký quỹ, và các nghiệp vụ trung gian thanh toán khác. Vì vậy để công tác huy động vốn có hiệu quả Chi nhánh cần thực hiện các biện pháp sau:
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội - Việt Trì cần thường xuyên bám sát thị trường, tăng cường mở rộng khai thác khách hàng có nguồn vốn nhàn rỗi lớn, có chính sách lãi suất phù hợp với cung - cầu và chỉ số lạm phát, đảm bảo lãi suất dương và hợp lý tạo sự cạnh tranh công bằng với các Ngân hàng, vừa có lợi cho người gửi tiền vừa có thu nhập cho Ngân hàng.
Cần đẩy mạnh công tác Marketing, quảng cáo thương hiệu và hình ảnh của Ngân hàng quân đội thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, in tờ rơi, lịch, bưu thiếp, hay tiến hành tài trợ cho các chương trình, lễ hội của tỉnh...Trong đó các tuyên truyền quảng cáo cần làm nổi bật các ưu điểm của Ngân hàng về dịch vụ, sản phẩm, thái độ phục vụ của các cán bộ Ngân hàng. Để thông tin đại chúng đạt hiệu quả cao nhất, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì cần tìm ra những kênh truyền thông hiệu quả. Trước hết là kênh truyền thông cá nhân mà người truyền tải những thông điệp trước hết là các nhân viên của Ngân hàng và những người thân của họ. Đây là một kênh có chi phí thấp nhất mà lại đem lại hiệu quả cao.
Mở rộng và tăng cường huy động các hình thức tiền gửi có kỳ hạn để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn. Đối với Ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh. Để huy động được nguồn vốn này, Ngân hàng phải giải quyết đồng thời hai yếu tố: lãi suất và dịch vụ thanh toán. Cần phải đặt ra nhiều loại kỳ hạn với lãi suất hấp dẫn từ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng đến 24 tháng. Về nguyên tắc thì tiền gửi càng dài thì lãi suất càng cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn do khả năng mất giá của đồng tiền khi lạm phát hoặc khả năng thanh khoản kém khi họ có nhu cầu sử dụng tiền. Do đó để có thể huy động được vốn dài hạn cần phải có các hình thức như: các loại kỳ phiếu, trái phiếu có thể chuyển nhượng được dễ dàng trên thị trường chứng khoán, các chính sách bảo đảm giá trị đồng tiền, tặng quà khuyến mãi...
3.2.4. Áp dụng cơ chế linh hoạt
Việc áp dụng lãi suất cho vay thoả thuận của Ngân hàng nhà nước đã mở ra một cơ hội lớn cho các Ngân hàng thương mại thu hút khách hàng nhờ vào chính sách lãi suất của mình. Đối với Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì cũng vậy, Chi nhánh nên áp dụng nhiều phương pháp tính lãi suất cho vay khác nhau để tạo nên sự linh hoạt trong hoạt động tín dụng và tạo ra sự khác biệt giữa các Ngân hàng thương mại khác. Bên cạnh sự linh hoạt về lãi suất đối với khách hàng, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì cũng cần có sự linh hoạt trong việc yêu cầu khách hàng đưa ra các tài sản thế chấp món vay. Trong thực tế thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn thấp, lần đầu vay vốn Ngân hàng phải có tài sản bảo đảm, giá trị khoản vay không được quá 70% giá trị tài sản bảo đảm. Do đó Ngân hàng nên nới lỏng hơn quy định cho vay trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc tín dụng, việc làm này vừa giải quyết được khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vừa đảm bảo an toàn tín dụng cho Ngân hàng. Ngoài ra đối với những khách hang có uy tín, có quan hệ tốt với Ngân hàng thì Chi nhánh có thể áp dụng các biện pháp bảo đảm khác nhau, có thể cho vay không cần thế chấp bằng tài sản, hoặc tài sản bảo đảm chỉ cần đủ thế chấp một phần món vay. Đối với từng loại tài sản đảm bảo lại có những ưu tiên khác nhau về lãi suất cũng như giá trị bảo đảm.
3.2.5. Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng và chất lượng thẩm định
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay là bước quan trọng nhất, tức là khách hàng nộp hồ sơ xin vay vốn còn Ngân hàng xem xét để quyết định cho vay hay không. Đây là bước có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng, vì đây là cơ sở định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Do vậy ngay từ ban đầu các cán bộ Ngân hàng phải thực hiện tốt các nội dung quy trình tín dụng, phải có biện pháp sàng lọc khách hàng ngay từ bước đầu tiên này. Bên cạnh đó, hầu hết các khách hàng đến vay là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này có năng lực tài chính chưa cao, việc lập phương án vay còn nhiều thiếu xót chưa đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng, cho nên công tác thẩm định và kiểm tra càng cần phải chú ý nhiều hơn. Có như thế mới có thể lựa chọn được những khách hàng tốt và loại bỏ đi được những khách hàng không đủ điều kiện vay vốn. Từ đó giảm được rủi ro tiềm ẩn trong Ngân hàng, đồng thời nâng cao được chất lượng hoạt động tín dụng.
Thẩm định phương án, dự án sản xuất kinh doanh là bước quan trọng trong quy trình tín dụng, nó không chỉ ảnh hưởng tới uy tín, và hình ảnh của Ngân hàng mà còn tác động trực tiếp vào chi phí của Ngân hàng, góp phần hạn chế nợ quá hạn, qua đó quyết định chất lượng của hoạt động tín dụng. Các Ngân hàng phải xem xét kỹ lưỡng trước khi tài trợ cho một dự án và đó là một trong những nhiệm vụ của công tác thẩm định. Nhất là trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Ngân hàng, đòi hỏi quy trình thẩm định phải thực hiện nhanh gọn hơn để tiết kiệm chi phí, cho nên toàn bộ quy trình phải thực hiện theo nguyên tắc tín dụng Ngân hàng và theo đúng chiến lược của Ngân hàng đã đề ra. Để làm tốt được công tác thẩm định đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải có tinh thần trách nhiệm cao, có đạo đức nghề nghiệp và có trình độ chuyên môn vững vàng; cần chú ý đảm bảo ba yếu tố là: chất lượng, thời gian và chi phí thẩm định.
3.2.6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng nhất đối với bất kỳ hoạt động nào của nền kinh tế nói chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng. Vì vậy đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng là ưu tiên hàng đầu. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Quân đội tại Việt Trì thì điều này càng cấp thiết hơn nữa, bởi lẽ Chi nhánh mới được thành lập còn thiếu rất nhiều cán bộ quản lý cũng như cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao. Do vậy Chi nhánh cần đánh giá chính xác trình độ năng lực của cán bộ ở mỗi vị trí công tác để có giải pháp nâng cao năng lực nghiệp vụ.
Trong thời đại ngày nay thì một cán bộ tín dụng không chỉ phải giỏi nghiệp vụ mà còn cần phải có kiến thức rộng về nhiều lĩnh vực khác như nhà đất, chứng khoán, tin học, ngoại ngữ...Về điểm này thì các cán bộ tín dụng trẻ của Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì còn nhiều hạn chế. Do vậy Chi nhánh cần có chính sách khuyến khích nhân tài bằng nhiều chế độ đãi ngộ khác nhau. Mặt khác Chi nhánh cần thường xuyên tiến hành các lớp học tự đào tạo do các cán bộ nhiều kinh nghiệm giảng dạy cho đối tượng học viên là cán bộ trẻ, cán bộ đang trong quá trình thử việc tại Chi nhánh.
Ngoài ra, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì cũng nên có kế hoạch tổ chức luân chuyển cán bộ trong các phòng giao dịch để lựa chọn được những cán bộ nắm vững được toàn bộ mọi nghiệp vụ tại nơi giao dịch và cũng tránh cho những cán bộ nhân viên sự nhàm chán trong công việc. Đây là một phương pháp luân chuyển rất khoa học và tiên tiến mà Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì cần học hỏi để nâng cao hơn nữa công tác đào tạo cán bộ của mình.
Bên cạnh yếu tố con người thì vấn đề thông tin cũng rất quan trọng trong hoạt động của mỗi Ngân hàng. Trong một nền kinh tế hiện đại thì thông tin đóng vai trò quyết định tới thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp hay tổ chức tín dụng. Trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại, nguồn thông tin có được từ ba nguồn chủ yếu: phỏng vấn trực tiếp, thông qua các trung gian, và thông qua các báo cáo của người vay. Ngân hàng sử dụng các thông tin này nhằm đánh giá khả năng tài chính của khách hàng, khả năng sinh lợi của dự án và những rủi ro có thể xảy ra.
Hiện nay hoạt động thu thập thông tin của Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì còn nhiều hạn chế. Hầu hết các thông tin đều được thu thập từ hoạt động thẩm định tại cơ sở của các cán bộ tín dụng, thẩm định, do đó thông tin nằm trong phạm vi hẹp và mang tính chủ quan, chưa chủ động tìm kiếm các thông tin liên quan khác. Để có thể nâng cao chất lượng thông tin tín dụng thì trước hết Ngân hàng phải xây dựng cho mình một hệ thống thông tin khách hàng, không chỉ có những khách hàng quen thuộc đã có quan hệ tín dụng tốt với Ngân hàng mà gồm cả những khách hàng tiềm năng.
Khi có nguồn thông tin chính xác và chuẩn rồi thì tiếp theo là phải xử lý thông tin có được. Nếu việc xử lý thông tin tốt sẽ giúp cho người sử dụng có thể khai thác thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Để có thể xử lý thông tin được tốt, Chi nhánh cần phát triển một chương trình tính toán chuẩn dựa trên các phần mềm tin học thông dụng hiện nay như Excel (một hệ thống chấm điểm tín dụng chuẩn), mỗi khi cần tính toán tình hình tài chính của một khách hàng nào đó thì cán bộ tín dụng chỉ cần nhập số liệu vào và các chỉ tiêu tài chính sẽ được tính toán ngay lập tức. Quá trình này làm giảm rủi ro tín dụng có thể gặp phải và rút ngắn được thời gian thẩm định của Ngân hàng.
3.2.7. Các giải pháp khác
Tiếp tục đẩy mạnh công tác hiện đại hoá Ngân hàng: Đây là một công việc tất yếu của mỗi Ngân hàng nhằm tạo cho mình một chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Các Ngân hàng thương mại Việt nam hiện nay đang tiến hành hiện đại hoá và Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì cũng vậy. Trước tiên Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì cần trang bị cho mình hệ thống máy vi tính, máy móc thống nhất với cả hệ thống để có thể triển khai phần mềm T24 trong toàn hệ thống Ngân hàng Quân đội. Hiện đại hoá Ngân hàng vừa là hiện đại hoá trang thiết bị, cơ sở vật chất Ngân hàng, vừa phải hiện đại hoá công tác quản lý, tác phong làm việc của cán bộ nhân viên, nhất là đối với những cán bộ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Và việc hiện đại hoá này phải thực hiện trong toàn Ngân hàng chứ không phải chỉ trong hoạt động tín dụng. Việc hiện đại hoá Ngân hàng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng diễn ra chôi chảy, nhanh chóng, đồng nghĩa với chất lượng tín dụng được nâng lên.
Phát triển mô hình tín dụng thông qua các hiệp hội: Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường hạn chế về quy mô vốn và nhân lực nên gặp nhiều khó khăn. Để có thể kinh doanh hiệu quả hơn, nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ lập ra các hiệp hội, các tổ chức, các quỹ bảo lãnh để bảo đảm quyền lợi của các thành viên cũng như nâng cao sức cạnh tranh của toàn bộ thành viên. Do vậy Ngân hàng cần tiếp cận và ký các cam kết về tài trợ cho các thành viên với các điều kiện nhất định trong đó ràng buộc quyền lợi và trách nhiệm tổ chức hiệp hội đó với khoản tín dụng của các thành viên hiệp hội. Nếu làm được điều này Ngân hàng không chỉ mở rộng được số lượng khách hàng mà còn nâng cao được chất lượng tín dụng do sự bảo lãnh toàn bộ hoặc một phần của hiệp hội. Không chỉ có vậy, Chi nhánh còn có cơ hội tiếp cận những nguồn thông tin cập nhật và chính xác từ phía các hiệp hội cung cấp về tình hình hoạt động, sự thay đổi lãnh đạo, sự thay đổi thị trường, thay đổi lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên. Ngân hàng cũng có thể thu nợ hay giải ngân thông qua các hiệp hội, các quỹ bảo lãnh để tránh rủi ro có thể xảy ra như sử dụng sai mục đích vay vốn, chậm trả lãi. Không chỉ có vậy, việc liên kết với các hiệp hội sẽ giúp cho Ngân hàng có được các khoản tiền gửi lớn và ổn định, đồng thời nâng cao được nguồn thu từ các dịch vụ trung gian thanh toán như mở L/C, nhờ thu...hoặc Ngân hàng có thể mua lại ngoại tệ từ các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội tại Việt Trì cần xây dựng một chính sách đãi ngộ đối với các đối tác mang khách hàng đến cho mình. Hiên tại, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đang có những đối tác làm ăn thường xuyên giới thiệu những khách hàng mới đến vay vốn và mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng. Nhưng hiện nay Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì chưa có một chính sách đãi ngộ hợp lý nào cho đối tượng này. Trong hiện tại và tương lai đây cũng là một kênh khai thác các khách hàng tiềm năng mà Chi nhánh nên duy trì. Vì vậy Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì cũng nên nghiên cứu xây dựng một chính sách đãi ngộ hợp lý sao cho vừa khuyến khích hoạt động giới thiệu khách hàng vay vốn của đối tác, đồng thời không có kẽ hở cho hành vi gian lận.
3.3. KIÊN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị chính phủ, các ban ngành địa phương
3.3.1.1. Đưa quỹ bảo lãnh tín dụng vào hoạt động một cách hiệu quả
Chính phủ đã quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm thực hiện các mục tiêu và giải pháp giúp phát triển khối doanh nghiệp này từ đầu năm 2001, song cho tới tận bây giờ việc tiến hành lập và đưa các quỹ tín dụng vào hoạt động tiến triển rất chậm, phần lớn các địa phương chưa có chuyển động gì. Đây là một cầu nối để đưa các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận với vốn Ngân hàng, vì vậy chính phủ cần tiếp tục đẩy mạnh việc thành lập và đưa quỹ này vào hoạt động trong thời gian tới dựa trên cơ sở kinh tế của từng địa phương.
3.3.1.2. Giám sát chặt chẽ hơn hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bộ tài chính cũng như các cơ quan quản lý tại địa phương cần tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát, buộc các doanh nghiệp phải hạch toán theo đúng quy định của bộ, đảm bảo tính xác thực của các báo cáo tài chính. Đây là cơ sở tốt cho Ngân hàng có thể mạnh dạn hơn trong việc tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu có doanh nghiệp nào vi phạm các quy định của nhà nước về công tác hạch toán kế toán thì phải bị xử phạt một cách nghiêm túc và thích đáng.
3.3.1.3. Đối với các cơ quan ban ngành của tỉnh
Tỉnh Phú Thọ cần phải có một chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và trong khối Ngân hàng nói riêng. Cần có những chính sách ưu đãi đối với các dự án, lĩnh vực đầu tư tốt hay các tổ chức tín dụng làm ăn hiệu quả. Tỉnh cần có một cơ chế chính sách chặt chẽ và đầy đủ mang tính pháp lý cao, vừa tạo điều kiện cho phát triển kinh tế địa phương, vừa thúc đẩy hoạt động của các Ngân hàng phát triển từ đó làm cho nền kinh tế phát triển toàn diện hơn.
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng nhà nước, hội sở chính
3.3.2.1. Kiến nghị Ngân hàng nhà nước
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động: Trong điều kiện hiện nay thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì nói riêng. Ngân hàng nhà nước có trung tâm tín dụng CIC, tuy nhiên hoạt động của trung tâm này chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy các Ngân hàng thương mại dựa chủ yếu vào hệ thống thông tin do mình thiết lập, do đó thông tin thường ít hiệu quả và không khái quát. Do vậy để giúp Ngân hàng thương mại giải quyết khó khăn này, cũng như để phát triển hơn nữa hệ thống Ngân hàng Việt nam trong tiến trình hội nhập WTO, thì Ngân hàng nhà nước nên hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng. Các thông tin được cập nhật không chỉ về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp mà còn là tình hình tài chính trong nước và thế giới.
Tăng cường công tác kiểm tra nhằm đảm bảo độ an toàn của hệ thống Ngân hàng: nguyên nhân là hiện nay các Ngân hàng thương mại đang cạnh tranh khốc liệt bằng nhiều hình thức, do vậy để bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng thương mại thì Ngân hàng nhà nước nên tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát Ngân hàng thương mại. Điều này còn đảm bảo an toàn cho cho hệ thống Ngân hàng, vì bất cứ một Ngân hàng nào chạy đua để cạnh tranh mà nới lỏng các quy định của Ngân hàng nhà nước dẫn đến mất khả năng thanh toán đều có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới các Ngân hàng thương mại khác. Công tác kiểm tra kiểm soát cần được thực hiện một cách nghiêm túc nhưng không làm ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng thương mại.
3.3.2.2. Kiến nghị hội sở chính
Công tác tổ chức: Đề nghị tổng giám đốc cho tuyển bổ xung một số vị trí cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ có trình độ chuyên môn tốt, như kế toán trưởng, trưởng phòng giao dịch, thủ quỹ, nhân viên thẩm định,...
Cơ chế chính sách: Đề nghị ban tổng giám đốc nâng mức phán quyết để tạo sự cạnh tranh trên địa bàn, các quỹ hỗ trợ tín dụng có chính sách hỗ trợ cho các Chi nhánh mới ra đời để đảm bảo tăng trưởng tín dụng. Cán bộ quản lý tín dụng chuyên trách tại hội sở nên hàng tháng thực địa tại Chi nhánh để nắm bắt địa bàn, phối hợp với Chi nhánh đưa ra chính sách tín dụng, cùng Chi nhánh xây dựng phát triển chiến lược kinh doanh theo định hướng của Ngân hàng Quân đội. Đề nghị ban tổng giám đốc, giám đốc tài chính cho cơ chế cụ thể để thu hút vốn không kỳ hạn rẻ và hiệu quả trong kinh doanh.
Kết luận
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới đã tạo ra một sức ép cạnh tranh rất lớn đối với các chủ thể trong nền kinh tế nói chung và đối với Ngân hàng thương mại nói riêng, trong đó có Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì. Do vậy để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì cũng như các Ngân hàng thương mại khác cần nỗ lực không ngừng để nâng cao vị thế của mình bằng cách tự đổi mới, tự hoàn thiện, nâng cao năng lực tài chính, phát triển sản phẩm và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng...nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của Ngân hàng.
Trong các mục tiêu trên thì nâng cao chất lượng tín dụng là một trong những mục tiêu quan trọng nhất đối với không chỉ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì mà còn với tất cả các Ngân hàng thương mại khác. Tại vì hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro có thể đưa Ngân hàng đến bờ vực phá sản. Chính vì vậy việc nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng mình, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng là điều hết sức cần thiết, góp phần vào sự phát triển bền vững của Ngân hàng, nâng cao vị thế cũng như khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong thời kỳ hội nhập.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì tôi đã được khảo sát thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng, kết hợp với lý luận đã được học, các chỉ thị, nghị quyết của đảng giúp tôi làm rõ phần nào nội dung của đề tài nghiên cứu. Từ mục đích của đề tài đã làm rõ và giải quyết được những vấn đề cơ bản sau đây:
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và vai trò của tín dụng trong phát triển kinh tế xã hội, chất lượng tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng.
Phân tích một cách hệ thống và khoa học thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì trong thời gian kể từ khi thành lập đến nay, những kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế cũng như các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
Tuy nhiên, do điều kiện phạm vi nghiên cứu và khả năng có hạn, nên chuyên đề khó khoa tránh khỏi những hạn chế, thiếu xót. Tôi rất mong nhận được từ các chuyên gia, các nhà học, nhà quản lý, thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp ý kiến đóng góp để chuyên đề được hoàn chỉnh, thiết thực hơn trong việc áp dụng vào thực tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại 2007, PGS.TS Phan Thị Thu Hà - Đại học kinh tế Quốc dân.
2. Giáo trình Kế toán Ngân hàng 2006, Học Viện Ngân hàng
3. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp 2007, PGS.TS Lưu Thị Hương - Đại học KTQD.
4. Giáo trình Quản trị Tài chính Doanh nghiệp 2006, PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào - Đại học Kinh tế Quốc dân.
5. Bài tập Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại 2005- Học viện Ngân hàng.
6. Quản trị Ngân hàng thương mại 2005, PGS.TS Nguyễn Thi Mùi- Học viện TC.
7. Ngân hàng thương mại , PGS.TS Lê Văn Tề
8. Quản trị Ngân hàng thương mại, Peter S. Rose
9. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, David Cox
10. Tạp chí Ngân hàng, Thời báo Ngân hàng, Thời báo Kinh tế Việt nam
11. Báo cáo thường niên của Chi nhánh NHTMCP Quân đội Việt Trì 2006-2007
12. Báo cáo tổng kết hoạt động 2006 – 2007 của NHNN tỉnh Phú Thọ
13. Các trang Web :
www.sbv.gov.vn
www.mb.com.vn
www.cic.org.vn
www.vneconomy.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10826.doc