LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong sự vận động của nền kinh tế. Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam, trong đó có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những đổi mới sâu sắc, những bước phát triển mạnh đóng góp tích cực vào kiềm chế lạm phát, ổn định lưu thông tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội, trải qua 50 năm xây dựng và phát triển đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành, luôn giữ vai trò đầu tàu trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trước bối cảnh cạnh tranh mới trong nền kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã thực hiện triệt để các biện pháp để lành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính song song với xử lý tốt nợ tồn đọng, cơ cấu lại hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng đã không ngừng phát triển cả về số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị phần để khẳng định vị thế và nâng cao tính cạnh tranh của Ngân hàng trên địa bàn.
Trong hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, hoạt động tín dụng đóng vai trò then chốt, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro, đặc biệt là hoạt động tín dụng trung, dài hạn. Trong khi đó, khách hàng truyền thống của Ngân hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, vì thế dư nợ đối với loại hình doanh nghiệp này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Tuy nhiên thực tế cho thấy, chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp tại ngân hàng còn chưa an toàn, ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động của ngân hàng cũng như của các doanh nghiệp. Vì thế, em đã lựa chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tp Hà Nội” để tìm hiểu kĩ hơn về thực trạng này.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần :
Chương I : Tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp xây lắp.
Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Lời mở đầu .1
Chương 1 – Tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp xây lắp 3
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại .3
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại .4
1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM 5
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng .5
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng .6
1.2.2.1. Căn cứ theo thời gian 6
1.2.2.2. Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng 6
1.2.2.3. Căn cứ theo tài sản bảo đảm .7
1.2.3. Tín dụng trung, dài hạn của NHTM .7
1.2.3.1. Khái niệm và các hình thức tín dụng trung, dài hạn .8
1.2.3.2. Đặc điểm của tín dụng trung, dài hạn .9
1.3. Doanh nghiệp xây lắp .10
1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp xây lắp 10
1.3.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp xây lắp 10
1.3.3. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp .12
1.3.3.1. Về sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp .12
1.3.3.2. Về hoạt động của doanh nghiệp xây lắp .14
1.3.3.3. Về tình hình tài chính của doanh nghiệp xây lắp .14
1.3.3.4. Về tổ chức quản lý của doanh nghiệp xây lắp 15
1.4. Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp xây lắp 16
1.5. Chất lượng tín dụng trung, dài hạn của NHTM .18
1.5.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung, dài hạn 18
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn .20
1.5.2.1. Các chỉ tiêu định tính 20
1.5.2.2. Các chỉ tiêu định lượng .21
1.5.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung, dài hạn .26
1.5.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng 26
1.5.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng .29
1.5.3.3. Các nhân tố khác 30
Chương 2 - Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội .32
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động .34
2.1.3. Các dịch vụ của Ngân hàng 36
2.1.4. Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây (2005-2007) 36
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn .36
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn 38
2.1.4.3. Các hoạt động khác 39
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội 41
2.2.1. Quy trình tín dụng trung, dài hạn .41
2.2.2. Thực trạng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Ngân hàng .45
2.2.2.1. Quy mô tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL .45
2.2.2.2. Nợ quá hạn trung, dài hạn đối với DNXL 50
2.2.2.3. Chỉ tiêu lợi nhuận .51
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội .53
2.3.1. Kết quả đạt được 53
2.3.2. Hạn chế 55
2.3.3. Nguyên nhân .56
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng .56
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía DNXL 58
2.3.3.3. Các nguyên nhân khác 59
Chương 3 - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội 60
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội trong thời gian tới .60
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội .63
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng phù hợp với DNXL 63
3.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng .66
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay 67
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khoản vay .68
3.2.5. Nâng cao các biện pháp xử lý nợ quá hạn, nợ xấu .69
3.2.6. Tăng cường huy động vốn trung, dài hạn .71
3.2.7. Đổi mới và hoàn thiện công nghệ ngân hàng .71
3.3. Kiến nghị .72
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước .72
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 73
Kết luận 75
Tài liệu tham khảo .76
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với DNXL đã góp phần quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng, phục vụ cho thi công, xây dựng, mua sắm trang thiết bị mới của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên, tỷ trọng doanh số cho vay trung, dài hạn đối với DNXL trên doanh số cho vay trung, dài hạn của toàn ngân hàng lại có sự biến động ngược lại, tức là tỷ trọng giảm qua các năm. Năm 2005, doanh số cho vay đối với DNXL chiếm 70% tổng doanh số cho vay trung, dài hạn; năm 2006 giảm xuống 68%, đến năm 2007 tỷ trọng chỉ còn 62%. Điều này phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng trong những năm gần đây là giảm tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp.
* Về doanh số thu nợ trung, dài hạn đối với DNXL
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền gốc khách hàng trả trong kỳ (tính trong 1 năm). Doanh số thu nợ là chỉ tiêu mang tính thời kỳ.
Doanh số thu nợ trung, dài hạn đối với DNXL của ngân hàng năm sau cao hơn năm trước, phản ánh công tác thu nợ của ngân hàng đạt hiệu quả tốt. Năm 2006 tăng 12,5% so với năm 2005, đến năm 2007 tăng 9,9% tương ứng với 62.804 triệu đồng. Đây là một dấu hiệu tốt về chất lượng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng. Sở dĩ doanh số thu nợ trung, dài hạn đối với DNXL tăng cao như vậy là do ngân hàng đã chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, tiến hành cấp tín dụng đối với những dự án có tính khả thi và hiệu quả cao, thực hiện đúng quy trình tín dụng, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Doanh số thu nợ đối với DNXL cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ trung, dài hạn của ngân hàng. Tỷ trọng này cũng được tăng lên qua các năm. Năm 2005, tỷ trọng là 63%, năm 2006 tăng lên 69%, tuy nhiên năm 2007 tỷ trọng giảm còn 65%. Doanh số thu nợ đối với DNXL chiếm tỷ trọng lớn trong những năm qua bởi DNXL là khách hàng truyền thống của ngân hàng, doanh số cho vay đối với DNXL luôn cao. Hơn nữa, trong thời gian này có nhiều dự án đầu tư đến hạn thu nợ khiến cho doanh số thu nợ trung, dài hạn tăng. Mặt khác, với tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay, ngày càng nhiều các doanh nghiệp xây lắp được cổ phần hóa. Nhờ đó, nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn, tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh được cải thiện rõ rệt, khả năng trả nợ ngân hàng tăng khiến cho doanh số thu nợ của ngân hàng cũng tăng theo.
* Về dư nợ trung, dài hạn đối với DNXL
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu mà bất kỳ ngân hàng nào cũng quan tâm trong quá trình hoạt động kinh doanh, nó phản ánh số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng vào cuối kỳ (thời điểm 31/12 của năm đó).
Chỉ tiêu dư nợ trung, dài hạn đối với doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng trong 3 năm gần đây (2005-2007) được thể hiện qua biểu đồ sau :
Biểu đồ 2.3 : Tình hình dư nợ trung, dài hạn đối với DNXL
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu dư nợ tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng giảm qua các năm, thường chiếm khoảng 22% trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Điều đó chứng tỏ ngân hàng đang có chính sách tăng tỷ trọng tín dụng ngắn hạn, giảm tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn nhưng vẫn đảm bảo sự tăng trưởng dư nợ trung, dài hạn và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn.
Dư nợ tín dụng trung, dài hạn của DNXL tuy vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ trung, dài hạn nhưng cũng có xu hướng giảm dần. Năm 2005, tỷ trọng dư nợ tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL chiếm 68% tổng dư nợ trung, dài hạn của ngân hàng, năm 2006 giảm còn 66% và đến năm 2007 là 61%. Điều này có thể giải thích do trong thời gian này, công tác thu nợ trung, dài hạn được thực hiện tốt, nhiều dự án được thu nợ trong khi các dự án mới chưa được cho vay, tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNXL giảm dẫn đến dư nợ trung, dài hạn đối với DNXL cũng giảm theo. Hơn nữa, một phần do chính sách tín dụng của ngân hàng là thu hẹp tín dụng trung, dài hạn đối với các DNXL, mở rộng tín dụng đối với các lĩnh vực ngành nghề khác để giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.
2.2.2.2. Nợ quá hạn trung, dài hạn đối với DNXL
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cụ thể phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó phản ánh tính an toàn, khả năng thu hồi vốn của mỗi khoản vay. Đặc biệt đối với hoạt động tín dụng trung, dài hạn có độ rủi ro cao, chỉ tiêu này rất được ngân hàng quan tâm, theo dõi và đánh giá.
Bảng 2.4 : Nợ quá hạn trung, dài hạn đối với DNXL
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Nợ quá hạn TDH
13.260
11.945
7.268
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH / Tổng dư nợ TDH
1,67%
1,56%
0,99%
Nợ quá hạn TDH đối với DNXL
10.257
10.558
9.612
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH đối với DNXL / Tổng dư nợ TDH của DNXL
1,9%
2,1%
2,15%
(Nguồn : Phòng Nguồn vốn Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội)
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH / Tổng dư nợ TDH của ngân hàng tương đối hợp lý, đảm bảo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước khi ở dưới mức 3%. Tỷ lệ này được giảm dần qua các năm. Tỷ lệ nợ quá hạn TDH đã giảm từ mức 1,67% trong năm 2005 xuống 1,56% năm 2006 và chỉ còn 0,99% trong năm 2007. Đây là sự cố gắng nỗ lực rất lớn của ngân hàng. Nhờ có sự kiểm soát chặt chẽ nợ quá hạn nên nợ quá hạn TDH của ngân hàng đã được giảm đáng kể.
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH đối với DNXL / Tổng dư nợ TDH của DNXL cho biết trong 100 đồng vốn vay TDH của DNXL thì có bao nhiêu đồng bị chuyển xuống nợ quá hạn. Tuy tỷ lệ nợ quá hạn TDH đối với DNXL có tăng lên nhưng vẫn giữ trong mức hợp lý, dưới 3%. Trong năm 2005, tỷ lệ này là 1,9%, năm 2006 là 2,1% và tăng lên 2,15% trong năm 2007. Về mặt tương đối, tỷ lệ này trong năm 2007 tăng nhưng về mặt tuyệt đối dư nợ quá hạn TDH đối với DNXL lại giảm, tương ứng là 9.612 tỷ đồng. Điều này là do tốc độ giảm của dư nợ TDH đối với DNXL cao hơn tốc độ giảm của nợ quá hạn TDH đối với DNXL. Tuy nhiên, việc tỷ lệ nợ quá hạn TDH đối với DNXL tăng lên qua từng năm như vậy cũng là một dấu hiệu đáng lo ngại về tính an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với DNXL. Nếu tỷ lệ này có xu hướng tiếp tục tăng sẽ đe dọa tới doanh thu cũng như lợi nhuận từ hoạt động tín dụng TDH đối với DNXL của ngân hàng.
2.2.2.3. Chỉ tiêu lợi nhuận
Bảng 2.5 : Thu nhập từ cho vay TDH đối với DNXL
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
TN từ lãi cho vay TDH
112
171
196
TN từ lãi cho vay TDH / Tổng TN từ lãi cho vay
24%
29%
31%
TN từ lãi cho vay TDH đối với DNXL
28
47,88
50,96
(Nguồn : Phòng Nguồn vốn Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội )
Chỉ tiêu lợi nhuận đối với hoạt động cho vay TDH của DNXL được thể hiện thông qua thu nhập từ lãi cho vay TDH đối với DNXL.
Trong những năm qua, thu lãi từ tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng liên tục tăng, chi phí cho vay TDH được giảm thiểu. Năm 2005, thu lãi từ tín dụng trung dài hạn chiếm 24% tổng thu từ lãi cho vay tương ứng với 112 tỷ đồng, năm 2006 là 29% ứng với 171 tỷ đồng và đến năm 2007 tăng lên 31% ứng với 196 tỷ đồng. điều này khẳng định hiệu quả tín dụng TDH của ngân hàng đang được nâng cao.
Thu nhập từ lãi cho vay TDH đối với DNXL cũng không ngừng tăng qua các năm. Tỷ lệ tăng trưởng cao nhất là vào năm 2006, với mức tăng 171% so với năm 2005. Năm 2007 tỷ lệ tăng trưởng vào khoảng 106,4% so với năm 2006, tăng lên 50,96 tỷ đồng.
Tỷ trọng thu nhập từ lãi cho vay TDH đối với DNXL / Tổng thu nhập từ lãi cho vay TDH được thể hiện qua biểu đồ sau :
Biểu đồ 2.4 : Tỷ trọng TN từ lãi cho vay TDH đối với DNXL
Năm 2005
25%
75%
Năm 2006
28%
72%
Năm 2007
26%
74%
TN từ lãi cho vay TDH đối với DNXL
TN từ lãi cho vay TDH đối với các lĩnh vực khác
Qua biểu đồ, ta có thể thấy tỷ trọng thu nhập từ lãi cho vay TDH đối với DNXL không biến động nhiều. Năm 2005, tỷ lệ này là 25%, sang đến 2006 tăng lên 28%, tuy nhiên năm 2007 tỷ trọng giảm còn 26%. Điều này có thể giải thích do trong những năm gần đây, ngân hàng có xu hướng giảm tỷ trọng cho vay TDH đối với DNXL nên tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay TDH đối với DNXL giảm.
Tuy nhiên, dư nợ tín dụng TDH đối với DNXL luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ tín dụng TDH song thu nhập từ lãi cho vay đối với DNXL chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, chứng tỏ thu nhập từ tín dụng TDH đối với DNXL còn chưa tương xứng với tiềm năng. Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa việc giảm chi phí trong cho vay đối với DNXL để tăng thu nhập, nâng cao chất lượng tín dụng TDH cho ngân hàng.
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, để đạt được mục tiêu hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh cũng như mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng đã đề ra, Ban Lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã không ngừng cố gắng và quyết tâm cao, góp phần làm tăng chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng.
Hoạt động tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL cũng đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, thể hiện qua những điểm sau :
- Doanh số cho vay TDH đối với DNXL đã không ngừng tăng qua các năm (về mặt tuyệt đối), đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng cao của DNXL, trên cơ sở đó góp phần mở rộng thị phần của ngân hàng. Tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các DNXL thực hiện đổi mới trang thiết bị thi công để có thể thắng trong đấu thầu các công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật thi công cao, có điều kiện mở rộng sản xuất, kinh doanh có hiệu quả và đem lại công ăn việc làm cho nhiều người lao động.
- Doanh số thu nợ TDH đối với các DNXL cũng đã tăng cao trong các năm qua chứng tỏ ngân hàng đã thực hiện tốt các quy trình nghiệp vụ tín dụng, công tác thẩm định được nâng cao, chỉ cho vay đối với các dự án có khả năng trả nợ cao. Việc thẩm định đã áp dụng nhiều phương pháp mang tính khoa học, việc kiểm tra, giám sát thực hiện vay vốn cũng chặt chẽ hơn.
- Tính an toàn của các khoản vay cũng từng bước được nâng cao. Dư nợ quá hạn TDH đối với DNXL giảm qua các năm. Tỷ lệ nợ quá hạn TDH đối với DNXL tuy có tăng nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình của ngành và thấp hơn mức cho phép (3%). Ngân hàng đã chú trọng và thực hiện việc xử lý nợ quá hạn chặt chẽ đối với các DNXL. Đối với các khoản nợ quá hạn phát sinh từ những năm trước, ngân hàng áp dụng nhiều biện pháp để thu nợ, thanh toán công nợ để thu hồi vốn, thực hiện giãn nợ, giảm lãi suất nợ quá hạn đối với những doanh nghiệp đang khó khăn tạm thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Thu nhập từ lãi TDH đối với DNXL tăng khá cao trong những năm qua. Năm 2005, thu từ lãi TDH đối với DNXL là 28 tỷ đồng, năm 2006 tăng lên 47,88 tỷ đồng, đến năm 2007 là 50,96 tỷ đồng. Như vậy, hoạt động tín dụng TDH đối với DNXL đã đóng góp không nhỏ vào gia tăng thu nhập của ngân hàng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng được điều chỉnh hợp lý qua từng thời kỳ. Tỷ trọng dư nợ TDH đối với DNXL giảm dần, tỷ trọng dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo tăng dần, phù hợp với định hướng của ngân hàng, đảm bảo nâng cao hoạt động tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL.
- Trong quá trình 50 năm hoạt động, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã tạo lập và duy trì tốt mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, đặc biệt đã tạo lập được mối quan hệ thường xuyên lâu dài và có tín nhiệm với nhiều tổng công ty lớn. Đây là một trong những yếu tố nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNXL của ngân hàng.
- Ngân hàng đã tiến hành phân loại khách hàng theo định kỳ. Trên cơ sở đó, ngân hàng xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, ngân hàng còn thực hiện tư vấn cho khách hàng, giúp khách hàng lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất. Một chính sách khách hàng hợp lý giúp cho ngân hàng có thể mở rộng về quy mô khách hàng.
Với những kết quả đã đạt được, có thể thấy chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL của ngân hàng đã từng bước được nâng cao. Tuy tỷ trọng dư nợ TDH của DNXL thu hẹp nhưng chất lượng tín dụng ngày càng cao. Đây là kết quả đáng mừng của ngân hàng trong những năm qua.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL còn có một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của ngân hàng.
2.3.2. Hạn chế
- Tỷ lệ nợ quá hạn TDH đối với DNXL trong những năm qua có tăng lên, đồng nghĩa với chất lượng tín dụng có giảm sút. Dư nợ quá hạn giảm song quy mô nợ quá hạn còn lớn, số lượng các khoản nợ quá hạn tồn đọng khá cao.
- Tỷ trọng thu nhập từ lãi TDH đối với DNXL / Tổng thu nhập từ lãi TDH còn thấp, chưa tương xứng với tỷ trọng dư nợ TDH đối với DNXL / Tổng dư nợ TDH. Điều này phản ánh chi phí cho vay TDH đối với DNXL cao, làm giảm thu nhập của ngân hàng.
- Bên cạnh đó, tỷ lệ các khoản vay có tài sản bảo đảm chưa cao. Đối với các DNXL, tài sản bảo đảm thường là nhà xưởng, máy móc thiết bị. Các tài sản bảo đảm này có tính thanh khoản thấp, chi phí quản lý tài sản bảo đảm lớn. Công tác định giá tài sản bảo đảm còn chưa hiệu quả và chính xác, nhiều tài sản bảo đảm được định giá quá cao, tăng rủi ro cho ngân hàng.
- Việc cho vay trung, dài hạn đối với DNXL tại ngân hàng vẫn dựa trên quy trình cho vay chung. Trong khi đó, cho vay đối với DNXL tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các lĩnh vực khác, vì vậy, các quy định, thủ tục cho vay chung chưa đảm bảo được tính chặt chẽ và an toàn cho khoản vay. Trên thực tế, nhiều công đoạn của quá trình cho vay đối với DNXL còn chưa được thực hiện tốt, chưa có sự phối hợp chặt chẽ của cán bộ ngân hàng dẫn đến lỏng lẻo trong quản lý tiền vay.
- Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn đối với DNXL tuy có giảm nhưng vẫn giữ ở mức cao, phản ánh những rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt. Do vòng quay vốn tín dụng của các DNXL chậm, tốc độ luân chuyển vốn cũng thấp hơn so với các ngành khác như thương mại, dịch vụ nên việc ngân hàng tập trung một lượng vốn lớn vào ngành xây dựng sẽ ảnh hưởng đến tốc độ quay vòng vốn của ngân hàng, tăng rủi ro cho ngân hàng đặc biệt khi ngành xây dựng gặp khó khăn.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng đối với DNXL chưa được hoàn thiện. Ngân hàng chưa ban hành các chính sách cụ thể về thẩm định, bảo đảm tiền vay, quản trị rủi ro đối với các khoản vay của DNXL.
Lãi suất cho vay và hình thức cho vay đối với DNXL còn chưa thực sự đa dạng. Điều này làm cho doanh số cho vay đối với DNXL có sự chênh lệch tương đối lớn, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bên cạnh đó, thủ tục cho vay còn nhiều phức tạp, làm tăng thời gian và chi phí giao dịch, ảnh hưởng đến cả doanh nghiệp và ngân hàng.
- Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là điều kiện không thể thiếu khi cấp tín dụng cho khách hàng, đặc biệt là đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Thực tế hiện nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội vẫn đang tập trung vào các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống nên việc nắm bắt và kiểm tra thông tin về các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn nhiều hạn chế. Thông tin thu thập được thường không đầy đủ, nhiều thông tin mâu thuẫn với nhau, không chính xác. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải đủ năng lực để chọn lọc, xử lý thông tin có hiệu quả trong thẩm định dự án cho vay.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng còn chuyên trách quá nhiều khâu như sàng lọc thông tin, tính toán các chỉ tiêu, thẩm định về kỹ thuật và thị trường, phân tích thông tin để đưa ra phán quyết, giám sát các khoản vay…do đó cán bộ tín dụng phải có kinh nghiệm, có kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực. Trong khi đó, tín dụng đối với DNXL có những đặc thù riêng đòi hỏi cán bộ tín dụng không chỉ vững vàng về kiến thức tài chính mà còn phải am hiểu về cách thức quy trình hoạt động, quản lý sản xuất trong lĩnh vực xây lắp. Để có thể làm tốt được công tác này, cán bộ tín dụng phải có kinh nghiệm nhất định thường từ 3 năm trở lên. Vì vậy, đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ của ngân hàng sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình thẩm định, cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp.
- Cơ cấu tổ chức của ngân hàng còn nhiều bất cập, sự phối hợp giữa các phòng ban chuyên môn chưa tốt. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn nhiều vướng mắc, chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
- Công nghệ ngân hàng chưa đáp ứng được đầy đủ. Mặc dù ngân hàng đã đầu tư, đổi mới công nghệ, thực hiện hiện đại hóa ngân hàng song hệ thống công nghệ còn chưa đồng bộ. Đặc biệt, công nghệ phục vụ cho phát triển thông tin tín dụng chưa hỗ trợ nhiều cho công tác tín dụng, do đó việc thu thập, xử lý thông tin cho hoạt động tín dụng còn nhiều yếu kém.
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp xây lắp
- Tình hình tài chính của phần lớn các DNXL còn yếu. Khả năng tổ chức, quản lý, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp không theo kịp đòi hỏi của kinh tế thị trường. Khả năng sử dụng và quản lý khoản vay của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Một số doanh nghiệp khi vay lập dự án kinh doanh hiệu quả nhưng do không tính hết sự biến động của thị trường nên khi tiến hành thi công công trình chi phí thi công tăng, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
- Báo cáo tài chính của nhiều đơn vị chưa phản ánh đúng thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là nguồn dữ liệu đầu tiên để ngân hàng căn cứ đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, báo cáo tài chính của doanh nghiệp không chính xác đã cung cấp thông tin sai lệch cho ngân hàng, gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Tình trạng bị các chủ đầu tư chiếm dụng vốn diễn ra phổ biến ở các DNXL. Sau khi hoàn thành công trình, các DNXL phải chờ thanh toán của chủ đầu tư. Việc thanh toán này thường chậm so với thỏa thuận gây khó khăn cho DNXL trong việc trả nợ ngân hàng.
- Hiện nay, các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp này vẫn có thói quen trông chờ vào nhà nước. Khi bị thua lỗ, các doanh nghiệp này thường dựa vào sự giúp đỡ của nhà nước như khoanh nợ, xóa nợ, kéo theo sự thiệt hại cho ngân hàng.
- Yếu tố đạo đức của doanh nghiệp cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế chất lượng tín dụng của ngân hàng. Một số DNXL sử dụng vốn vay sai mục đích, có hành vi lừa đảo hay chây ỳ, không chịu trả nợ, gây khó khăn cho ngân hàng.
2.3.3.3. Các nguyên nhân khác
- Trong thời gian gần đây, vấn đề lạm phát, biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường như xi măng, sắt, thép là nguyên nhân làm giảm khả năng trả nợ của doanh nghiệp xây lắp. Điển hình như đầu năm 2008, giá thép xây dựng tăng gấp đôi so với năm 2007 làm cho nhiều công trình phải điều chỉnh dự toán và bị chậm trễ trong thanh toán, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
- Trong khoảng thời gian đầu năm 2008, do các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất cho vay, có ngân hàng sử dụng lãi suất cho vay theo tháng khiến cho nhu cầu vay vốn của các DNXL chững lại, làm giảm dư nợ đối với DNXL của ngân hàng.
- Công tác giải phóng mặt bằng cũng là một trong những vướng mắc trong quản lý đầu tư và xây dựng. Nhiều công trình đã được triển khai nhưng do quá trình giải phóng mặt bằng kéo dài, gây khiếu kiện, làm chậm tiến độ công trình, khiến cho các doanh nghiệp thực hiện thi công gặp khó khăn khi vẫn phải trả nợ ngân hàng.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG, DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội trong thời gian tới
Những định hướng của ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và cơ cấu của tín dụng trung, dài hạn nói chung cũng như hoạt động tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL nói riêng.
Dựa trên tình hình của nền kinh tế, chiến lược kinh doanh chung của toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã đưa ra những định hướng về hoạt động tín dụng đến năm 2010 như sau :
- Kiểm soát quy mô tăng trưởng tín dụng theo đúng mục tiêu đề ra (tối đa là 18%), đảm bảo tăng trưởng gắn liền với chuyển dịch cơ cấu tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và an toàn tín dụng, tăng trưởng gắn liền với chuyển dịch cơ cấu dư nợ của từng ngành kinh tế và đạt các mục tiêu tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo, tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh, tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn.
- Định hướng tăng tỷ trọng tín dụng ngắn hạn, giảm tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn, tập trung vào ngành nghề hoạt động có khả năng sinh lời, đem lại nguồn thu tín dụng lớn, bảo đảm tăng trưởng an toàn và hiệu quả. Ưu tiên cho vay các ngành kinh tế có thế mạnh, đảm bảo đầu ra và được đánh giá là ít rủi ro như thủy điện, nhiệt điện, xi măng, hạ tầng giao thông…Đẩy mạnh cho vay các ngành Việt Nam có lợi thế như chế biến xuất khẩu thủy hải sản, các loại cây công nghiệp, gia công chế biến gỗ, tàu thủy, khai khoáng…
- Xây dựng cơ cấu tín dụng hợp lý, giảm tỷ trọng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, tăng tỷ trọng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thu hút khách hàng có năng lực tài chính, trình độ quản trị kinh doanh đáp ứng được yêu cầu hội nhập.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng, đảm bảo tăng trưởng doanh thu từ hoạt động tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng, hạ thấp tỷ lệ nợ xấu, kiểm soát chặt chẽ với các lĩnh vực rủi ro, xây dựng hệ thống thông tin báo cáo tín dụng kịp thời và chính xác.
- Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, ngoài các sản phẩm truyền thống, nghiên cứu phát triển thêm các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, mở rộng quy mô khách hàng.
- Đẩy mạnh phát triển công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động, giảm thiểu rủi ro, đồng thời tạo mạng lưới hoạt động rộng lớn cho ngân hàng.
Định hướng của ngân hàng đối với hoạt động tín dụng trung, dài hạn của DNXL như sau :
- Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng thực hiện kiểm soát chặt chẽ và giảm dần tỷ trọng trong cho vay phục vụ xây lắp. Thực hiện giảm tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay đối với DNXL, giảm dư nợ cho vay quá hạn đối với DNXL.
- Tuân thủ và thực hiện linh hoạt cách thức cho vay và phương thức quản lý tín dụng đối với các DNXL, đảm bảo mục tiêu chỉ cho vay đối với các khách hàng tốt, có tín nhiệm, có đủ điều kiện tín dụng như kết quả kinh doanh có lãi, có đủ vốn tham gia dự án, có tài sản bảo đảm theo quy định hiện hành…
- Tổng kết tình hình tín dụng đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, đưa ra định hướng về chính sách tín dụng, phương pháp phân tích đánh giá khách hàng, phương thức quản lý tín dụng đối với từng nhóm khách hàng.
- Xây dựng chính sách tín dụng cụ thể đối với hoạt động cho vay DNXL, hướng dẫn chi tiết về quy trình cho vay, phương thức kiểm tra, đánh giá và quản lý tín dụng để áp dụng thống nhất trong toàn ngân hàng.
Trên cơ sở định hướng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã cụ thể hóa thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
- Các chỉ tiêu hiệu quả
+ Chênh lệch thu chi và lợi nhuận trước thuế tăng trưởng bình quân 11%/năm.
+ Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định.
+ Phấn đấu đảm bảo chênh lệch đầu ra, đầu vào từ 3% trở lên.
- Các chỉ tiêu chất lượng
+ Tỷ lệ nợ xấu < 8% tổng dư nợ.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn < 4% tổng dư nợ.
+ Cơ cấu dư nợ / Tài sản Có < 62%.
+ Khả năng sinh lời ROA ³ 1%.
- Các chỉ tiêu tăng trưởng, quy mô
+ Tổng Tài sản tăng bình quân 17%/năm.
+ Nguồn vốn huy động tăng bình quân 30%/năm.
+ Dư nợ tín dụng tăng bình quân 21%/năm.
+ Thu dịch vụ ròng tăng bình quân 11%/năm.
- Các chỉ tiêu cơ cấu
+ Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn / Tổng dư nợ < 35%.
+ Tỷ trọng dư nợ cho vay ngoài quốc doanh / Tổng dư nợ > 50%.
+ Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo / Tổng dư nợ ³ 80%.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng phù hợp với DNXL
Chính sách tín dụng là nền tảng để quản trị hoạt động tín dụng có hiệu quả. Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số định hướng cho cán bộ ngân hàng. Để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, nhất thiết ngân hàng phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phù hợp với các hoạt động cụ thể của ngân hàng.
Để phù hợp với các đặc trưng, hoạt động cơ bản của DNXL, chính sách tín dụng cần được đổi mới và hoàn thiện, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
* Chính sách lãi suất
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay, lãi suất là một vấn đề quan trọng để chiếm lĩnh thị phần của các ngân hàng. Mặc dù khách hàng truyền thống của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, ngân hàng đã có một số các chính sách ưu tiên đối với các doanh nghiệp này song để đáp ứng hơn nữa nhu cầu của khách hàng, ngân hàng vẫn cần xây dựng một chính sách lãi suất linh hoạt và đa dạng hơn.
Do những đặc trưng về chu kỳ sản xuất kinh doanh, về sản phẩm của các DNXL, ngân hàng nên đa dạng hóa các hình thức lãi suất để phù hợp với các điều kiện, đặc trưng của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn những khoản vay thích hợp, đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, trả nợ ngân hàng đúng hạn.
* Chính sách bảo đảm tiền vay
Cho vay xây lắp là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro và có nguy cơ mất vốn cao. Vì thế, việc tăng cường bổ sung biện pháp bảo đảm tiền vay là rất cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, đồng thời nâng cao trách nhiệm của khách hàng đối với khoản vay.
Bên cạnh đó, ngân hàng có thể đa dạng các hình thức bảo đảm tiền vay. Đối với các doanh nghiệp truyền thống, có uy tín với ngân hàng, ngoài tài sản bảo đảm, ngân hàng có thể cho vay theo các hình thức bảo đảm khác như tín chấp, thế chấp. Đối với các khoản vay trung, dài hạn, ngân hàng cũng có thể cho thế chấp từ chính tài sản hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, ngân hàng cũng cần tăng cường khâu quản lý, kiểm tra thường xuyên với các tài sản được cầm cố thế chấp tránh trường hợp doanh nghiệp dùng một tài sản để thế chấp cho nhiều khoản vay ở các ngân hàng khác nhau.
* Giới hạn cho vay
Nhằm tránh việc tập trung quá nhiều vốn vào một lĩnh vực dẫn đến rủi ro cao, ngân hàng cần quan tâm tới tỷ trọng dư nợ đối với DNXL trong tổng dư nợ. Dựa trên sự phân tích, dự báo về mức độ tăng trưởng của nền kinh tế cũng như lĩnh vực xây lắp, ngân hàng đưa ra giới hạn tín dụng đối với DNXL, tránh tình trạng tăng trưởng quá nóng, gây mất an toàn cho ngân hàng. Hiện nay, để đảm bảo an toàn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã có định hướng giảm tỷ trọng dư nợ đối với DNXL trong tổng dư nợ, mở rộng việc đầu tư cho vay đối với các lĩnh vực ngành nghề khác. Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn đối với DNXL cũng rất cần được xem xét và định hướng để vừa tạo điều kiện cho DNXL đầu tư phát triển, vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
* Chính sách đánh giá và phân loại khách hàng
Đánh giá và phân loại khách hàng là điều kiện quan trọng để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Qua đánh giá khách hàng, ngân hàng thấy được khả năng tài chính, khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng. Trên cơ sở đó, tiến hành phân loại khách hàng và có những chính sách tín dụng cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng.
Việc đánh giá, phân loại khách hàng là DNXL có thể dựa trên các yếu tố sau :
- Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, hồ sơ khoản vay, hồ sơ bảo đảm tiền vay
- Tình hình sản xuất kinh doanh của DNXL : ngân hàng cần thực hiện đánh giá thông qua hai chỉ tiêu là doanh thu và kết quả kinh doanh. Doanh thu của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng sản xuất, có khả năng trả nợ ngân hàng. Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp cao thể hiện doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, khả năng sử dụng vốn vay đạt mục tiêu đề ra, có điều kiện hoàn trả ngân hàng đúng hạn.
- Phân tích báo cáo tài chính của DNXL
Trước khi phân tích các báo cáo tài chính, ngân hàng cần kiểm tra tính chính xác của các báo cáo này, để đảm bảo cho việc đánh giá và phân tích của ngân hàng được chính xác. Trên cơ sở các báo cáo tài chính, ngân hàng tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng tài chính hiện tại, tính hiệu quả trong sử dụng vốn của doanh nghiệp, các vấn đề tiềm ẩn để phân loại khách hàng.
- Phân tích hiệu quả khoản vay
Trước khi cho vay, ngân hàng cần xem xét, nghiên cứu các điều kiện như nguyên vật liệu, phương tiện kỹ thuật, nhân lực, thị trường tiêu thụ…Ngân hàng thực hiện cho vay đối với các công trình mà nguồn vốn thanh toán được quy định rõ ràng, đánh giá lại khả năng thanh toán, tiến độ thanh toán của các công trình, dự án đang vay vốn tại ngân hàng. Từ đó, ngân hàng thực hiện phân loại các dự án, công trình đang gặp khó khăn để theo dõi cụ thể.
Hiện nay, tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, việc đánh giá và phân loại khách hàng đã được thực hiện theo phần mềm chấm điểm tín dụng cụ thể của ngân hàng. Cách đánh giá mới này giúp giảm thời gian cho cán bộ tín dụng song vẫn phụ thuộc phần lớn vào khả năng nhận xét, phân tích của cán bộ tín dụng.
3.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người tác nghiệp trực tiếp, là yếu tố quan trọng, quyết định đến chất lượng tín dụng. Vì thế nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Trong thời gian qua, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ như tổ chức đào tạo, tuyển thêm nhân viên có trình độ, các chế độ động viên khen thưởng…Mặc dù chất lượng cán bộ tín dụng đã được nâng cao nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng. Để nâng cao hơn nữa chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng, ngân hàng có thể thực hiện các giải pháp như sau :
- Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại cán bộ, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là những kiến thức về phân tích tài chính, phòng ngừa rủi ro, đánh giá các biến động của nền kinh tế, các chính sách nhà nước mới ban hành.
- Đối với đội ngũ cán bộ tín dụng mới ra trường cần được bố trí tiếp xúc với thực tế công việc để xử lý các tình huống, các vấn đề cụ thể, tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ tín dụng mới.
- Trang bị cho cán bộ tín dụng những kỹ năng nhất định trong giao tiếp cũng như marketing ngân hàng để có thể tiếp thị, thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
- Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức để cán bộ tín dụng nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình.
- Có các chế độ khen thưởng, đề bạt cán bộ tín dụng, sự quan tâm động viên của lãnh đạo đơn vị đối với cán bộ tín dụng để họ có thể tận tâm với công việc.
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay
Trong quy trình tín dụng trung, dài hạn, bước thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án là quan trọng nhất, giúp ngân hàng đưa ra quyết định có hay không tài trợ cho dự án.
Quá trình thực hiện thẩm định phải được tiêu chuẩn hóa, giúp cho việc thẩm định được thống nhất, khoa học, đảm bảo kiểm soát được hoạt động nghiệp vụ, phòng ngừa hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Việc thẩm định dự án phải được thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để đối chiếu, đảm bảo tính chính xác của nguồn thông tin, từ đó xử lý các thông tin hiệu quả.
Thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng tài trợ của dự án, các khía cạnh về hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế cũng phải được đề cập tới tùy theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án.
Ngân hàng phải thẩm định tư cách pháp lý, khả năng tài chính, phương án sản xuất kinh doanh, rủi ro của dự án…
Trong thời gian qua, chất lượng thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội còn nhiều hạn chế, dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu, đặc biệt là đối với DNXL còn cao. Đây là nguyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì thế, ngân hàng cần có các giải pháp nhắm nâng cao chất lượng thẩm định như :
- Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định dự án. Công tác này phải được tổ chức hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ.
- Hoàn thiện nội dung thẩm định. Ngân hàng cần xem xét đầy đủ các nội dung cần thiết để đảm bảo đánh giá một cách toàn diện về dự án. Khi thẩm định dự án trong lĩnh vực xây lắp, cán bộ thẩm định cần tham khảo, tìm hiểu các thông tin về dự án cùng lĩnh vực đầu tư để đưa ra nhận định chính xác. Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong khi thẩm định, cán bộ ngân hàng cần đánh giá dự án trên phương án động, giả định các tình huống có thể xảy ra, từ đó so sánh và đánh giá.
- Tiến hành đào tạo đội ngũ chuyên gia về thẩm định dự án, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rút ngắn thời gian thẩm định dự án trên cơ sở thực hiện quy trình thẩm định khoa học, hợp lý.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khoản vay
Công tác kiểm tra, giám sát khoản vay được hiểu theo hai mặt : kiểm tra, kiểm soát khoản vay đối với DNXL và kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay của toàn hệ thống. Kiểm tra và kiểm soát nội bộ là công việc đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNXL của ngân hàng. Nó là một trong những yếu tố đem lại sự an toàn, hiệu quả cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay là khâu bắt buộc trong quy trình tín dụng của ngân hàng. Cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, kiểm tra vốn vay ngân hàng có được sử dụng đúng mục đích không, tài sản thế chấp có được khách hàng bảo quản và sử dụng như cam kết trong hợp đồng không. Việc kiểm tra, giám sát thường xuyên sẽ giúp cán bộ tín dụng nắm bắt được những biến động bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.
Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng cần tập trung vào những yếu tố sau :
- Hồ sơ vay vốn và kế hoạch trả nợ của khách hàng
- Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
- Mức độ, khả năng thực hiện đầu tư tín dụng của khách hàng
- Khả năng quản trị kinh doanh của khách hàng vay vốn
- Kiểm tra, kiểm soát về tài sản đảm bảo
Đối với DNXL, ngân hàng phải thường xuyên bám sát tiến độ thi công và thanh quyết toán công trình. Bên cạnh đó, khi cho vay cần theo dõi sự biến động của thị trường đến các hàng hóa, vật tư liên quan đến công trình, dự án, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp.
Bên cạnh việc kiểm tra, giám sát vốn vay được thực hiện bởi cán bộ tín dụng, công tác kiểm tra nội bộ của bộ phận kiểm tra độc lập cũng là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng. Mục đích nhằm kiểm tra việc xét duyệt cho vay có đúng quy trình không, xác định nợ quá hạn, nợ xấu, xác định nguyên nhân và các vấn đề liên quan để có biện pháp xử lý.
3.2.5. Nâng cao các biện pháp xử lý nợ quá hạn, nợ xấu trong các khoản vay của DNXL
Xử lý nợ quá hạn là biện pháp nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại có thể xảy ra. Để nâng cao chất lượng tín dụng, điều quan trọng trước hết là ngân hàng phải sớm nhận biết được những khoản nợ có vấn đề, tiến hành phân loại nợ, từ đó có những biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời.
* Các biện pháp phòng ngừa nợ quá hạn
- Thực hiện rà soát, đánh giá tình hình nợ thường xuyên, phân loại các khoản nợ. Định ký cán bộ tín dụng thực hiện rà soát, quản lý danh mục tín dụng theo đúng mục tiêu về giới hạn, cơ cấu tín dụng đã đề ra.
- Tổ chức xem xét, thẩm định chặt chẽ trước khi cấp các khoản tín dụng mới
- Quản lý chặt chẽ hồ sơ tín dụng, tăng cường kiểm tra, kiểm soát quá trình xử lý và tận thu hồi nợ.
- Đối với những doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời và có uy tín trong trả nợ, ngân hàng xem xét gia tăng khối lượng các khoản cho vay nếu phương án phục hồi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tính khả thi cao. Trong trường hợp này, nếu ngân hàng không cho vay thì các món nợ của doanh nghiệp càng mất khả năng thanh toán, độ rủi ro của ngân hàng càng lớn.
- Bên cạnh đó, cán bộ ngân hàng có thể tư vấn cho doanh nghiệp trong việc tìm ra chiến lược kinh doanh mới. Điều này vừa giúp doanh nghiệp thoát khỏi khủng hoảng, giảm rủi ro cho ngân hàng, vừa tạo mối quan hệ lâu dài giữa doanh nghiệp và ngân hàng.
* Các biện pháp xử lý nợ quá hạn
- Ngân hàng đề nghị khách hàng quản lý chặt chẽ ngân quỹ, tư vấn một vài cách giải quyết như bán bớt tài sản có giá trị, giảm hàng tồn kho, thanh lý tài sản không sử dụng…để trả nợ vay.
- Ngân hàng có thể gia hạn, điều chỉnh hợp đồng tín dụng để giảm quy mô hoàn trả trước mắt, tìm ra giải pháp cho vay tiếp để tăng sức mạnh về tài chính cho khách hàng. Sau khi cơ cấu lại nợ cho khách hàng, ngân hàng phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng.
- Trong trường hợp ngân hàng thấy không có khả năng thu hồi được nợ thì sẽ áp dụng biện pháp thanh lý để xử lý khoản nợ. Nếu là khoản vay có tài sản thế chấp hoặc có bảo đảm, ngân hàng cùng chuyên gia tư vấn pháp luật, chuyên viên thanh lý thực hiện bán đấu giá tài sản theo quy định hiện hành. Trong trường hợp khoản vay không có tài sản thế chấp, ngân hàng phải nhờ đến sự giải quyết của tòa án kinh tế để thu hồi vốn bằng cách bán tài sản của doanh nghiệp đi vay.
3.2.6. Tăng cường huy động vốn trung, dài hạn
Huy động vốn là hoạt động chủ yếu cung cấp vốn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về nguyên tắc, để cho vay trung, dài hạn, các ngân hàng phải sử dụng nguồn huy động vốn trung, dài hạn. Tuy nhiên, do nguồn vốn huy động trung, dài hạn thấp nên các ngân hàng thường sử dụng cả nguồn huy động ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn. Nếu sử dụng quá nhiều nguồn huy động ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn, không đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. Vì thế, các ngân hàng vẫn cần tìm các biện pháp để mở rộng nguồn vốn trung dài hạn, cụ thể :
- Đa dạng hóa lãi suất nhằm thu hút tiền gửi trung, dài hạn. Ngân hàng cần xác định mức lãi suất trung, dài hạn hợp lý để hấp dẫn khách hàng. Lãi suất huy động này phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát, tạo khoảng cách với lãi suất huy động ngắn hạn. Tuy nhiên, mức lãi suất này phải được tính toán sao cho hợp lý bởi nếu quá cao, kéo theo lãi suất cho vay trung, dài hạn cao sẽ giảm tỷ trọng vay vốn của các doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa các loại hình huy động trung, dài hạn với mức lãi suất thích hợp. Ngân hàng có thể sử dụng thêm các loại hình khác như trái phiếu trung, dài hạn để huy động vốn từ dân cư.
- Ngoài ra, để tăng cường huy động vốn trung, dài hạn, ngân hàng có thể sử dụng các chương trình quảng cáo, khuyến mại nhằm tạo sự hấp dẫn hơn đối với người gửi tiền.
3.2.7. Đổi mới và hoàn thiện công nghệ ngân hàng
Để giảm thời gian và chi phí trong hoạt động cấp tín dụng, ngân hàng cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức quản lý, khai thác các dữ liệu phục vụ cho công tác tín dụng, thẩm định và phê duyệt tín dụng. Ngân hàng cần tập trung đầu tư, phát triển công nghệ, thực hiện chương trình hiện đại hóa ngân hàng. Với công nghệ mới, hồ sơ thông tin của khách hàng sẽ được chuẩn hóa, luôn được cập nhật chính xác trong toàn hệ thống. Các chương trình như phần mềm tính điểm khách hàng, quản lý rủi ro sẽ giúp cho cán bộ tín dụng giảm được khối lượng lớn công việc, tiết kiệm thời gian cũng như chi phí cho ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp xây lắp, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, Nhà nước cần phát huy hơn nữa vai trò quản lý, hoạch định chính sách của mình, thể hiện qua những điểm sau :
* Về hoạt động của hệ thống ngân hàng
- Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý, đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng của các NHTM. Một môi trường pháp lý đồng bộ và hoàn thiện sẽ giúp cho các ngân hàng thực hiện các khoản vay một cách hiệu quả hơn. Để đạt được điều này, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và ban hành một số các nghị định khác có liên quan về luật doanh nghiệp, sở hữu tài sản, thế chấp tài sản, cầm cố, bảo lãnh, hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các NHTM.
- Nhà nước cần từng bước hoàn thiện cơ chế hoạt động của các NHTM góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Ngoài những cơ chế áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp, cần tạo lập mộ cơ chế riêng áp dụng cho các NHTM tạo điều kiện cho các ngân hàng kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cho các ngân hàng chủ động sáng tạo trong quá trình kinh doanh, góp phần thực hiện tốt mục tiêu, chính sách tiền tệ.
- Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên, khuyến khích các NHTM cho vay trung, dài hạn để phát triển kinh tế.
- Chính phủ cần thành lập và mở rộng hoạt động thị trường mua bán nợ và tài sản đảm bảo của các NHTM nhằm giải phóng nợ đọng, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân hàng.
* Về hoạt động xây dựng cơ bản
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó bao gồm những nội dung thiết yếu nhất như phân cấp quản lý đầu tư, quản lý quy hoạch, quản lý quá trình thực hiện đầu tư…
- Cải cách các thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư xây dựng. Hoàn thiện, bổ sung hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm, đơn giá xây dựng, suất vốn đầu tư… phục vụ công tác quản lý đầu tư phù hợp với thực tế.
- Đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng. Bổ sung, sửa đổi quy định về giải phóng mặt bằng, có các chế tài rõ ràng để xử lý trong trường hợp có vi phạm cản trở công tác giải phóng mặt bằng.
- Tăng cường tính pháp lý của các báo cáo tái chính thông qua quy định bắt buộc các doanh nghiệp chấp hành nghiêm túc về hoạt động kế toán, kiểm toán, có như vậy việc phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính mới hiệu quả và có ý nghĩa.
- Cần có những quy định chặt chẽ hơn liên quan đến trách nhiệm của DNXL về chất lượng công trình, quản lý và sử dụng vật tư…Có biện pháp quản lý và xử phạt nghiêm minh hiện tượng tham ô, lãng phí, gây thất thoát tài sản đối với những công trình xây dựng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội là một bộ phận trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Vì thế, những chính sách của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của Chi nhánh.
Do đó, để đảm bảo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, các chính sách của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần phải linh hoạt và kịp thời hơn với tình hình mới. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần cung cấp những thay đổi trong chính sách vĩ mô, định hướng phát triển của nền kinh tế, những biến động của thị trường nhằm giúp Chi nhánh có những điều chuyển kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế. Bên cạnh đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tăng cường cung cấp thông tin cho Chi nhánh, thực hiện nâng cấp và đầu tư những công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng thông tin tín dụng cho Chi nhánh.
KẾT LUẬN
Chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung, dài hạn nói riêng là vấn đề mà tất cả các NHTM luôn chú trọng. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, khi khách hàng truyền thống là các DNXL thì việc nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL là vấn đề tất yếu và cần thiết của ngân hàng. Trong những năm qua, chất lượng tín dụng của ngân hàng đã không ngừng được cải thiện. Song, việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNXL, đặc biệt là chất lượng tín dụng trung, dài hạn vẫn còn nhiều vướng mắc, tồn tại.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, chuyên đề đã đưa ra những đánh giá cơ bản về thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại ngân hàng trong những năm qua, từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Vì thế, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên TS. Cao Ý Nhi và các cô chú, anh chị công tác tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã tạo mọi điều kiện và hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội – Quy trình tín dụng trung, dài hạn
2. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội – 50 năm xây dựng và phát triển
3. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Sổ tay tín dụng
4. ĐH Kinh tế quốc dân - Giáo trình Ngân hàng thương mại
5. ĐH Kinh tế quốc dân - Giáo trình Lý thuyết Tài chính tiền tệ
6. F.S.Mishkin - Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính
4. Tạp chí ngân hàng
5. Tạp chí xây dựng và công nghiệp
6. Luật các tổ chức tín dụng
7. Các trang web : www.sbv.gov.vn
www.bidv.com.vn
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Lời mở đầu…………………………………………………………...............1
Chương 1 – Tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp xây lắp………………………………………………………………………..3
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại…………………………………3
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại………………………………….3
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại……………………...4
1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM………………………………………..5
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng……………………………………...5
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng……………………………………….6
1.2.2.1. Căn cứ theo thời gian…………………………………………6
1.2.2.2. Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng………………………..6
1.2.2.3. Căn cứ theo tài sản bảo đảm………………………………….7
1.2.3. Tín dụng trung, dài hạn của NHTM………………………………...7
1.2.3.1. Khái niệm và các hình thức tín dụng trung, dài hạn………….8
1.2.3.2. Đặc điểm của tín dụng trung, dài hạn………………………...9
1.3. Doanh nghiệp xây lắp………………………………………………….10
1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp xây lắp…………………………………..10
1.3.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp xây lắp………………………10
1.3.3. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp……………………………….12
1.3.3.1. Về sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp…………………….12
1.3.3.2. Về hoạt động của doanh nghiệp xây lắp…………………….14
1.3.3.3. Về tình hình tài chính của doanh nghiệp xây lắp…………...14
1.3.3.4. Về tổ chức quản lý của doanh nghiệp xây lắp………………15
1.4. Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp xây lắp…16
1.5. Chất lượng tín dụng trung, dài hạn của NHTM…………………….18
1.5.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung, dài hạn……………………..18
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn………….20
1.5.2.1. Các chỉ tiêu định tính………………………………………..20
1.5.2.2. Các chỉ tiêu định lượng …………………………………….21
1.5.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung, dài hạn…...26
1.5.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng……………………………..26
1.5.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng…………………………….29
1.5.3.3. Các nhân tố khác……………………………………………30
Chương 2 - Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội………………….32
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội…32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………...32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động……………………………...34
2.1.3. Các dịch vụ của Ngân hàng………………………………………..36
2.1.4. Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây (2005-2007)……………36
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn…………………………………….36
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn………………………………………38
2.1.4.3. Các hoạt động khác…………………………………………39
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội …………………………41
2.2.1. Quy trình tín dụng trung, dài hạn………………………………….41
2.2.2. Thực trạng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Ngân hàng...45
2.2.2.1. Quy mô tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL…………….45
2.2.2.2. Nợ quá hạn trung, dài hạn đối với DNXL…………………..50
2.2.2.3. Chỉ tiêu lợi nhuận…………………………………………...51
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội………………………….53
2.3.1. Kết quả đạt được…………………………………………………..53
2.3.2. Hạn chế……………………………………………………………55
2.3.3. Nguyên nhân ……………………………………………………...56
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng………………….56
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía DNXL………………………………..58
2.3.3.3. Các nguyên nhân khác………………………………………59
Chương 3 - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội……..60
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội trong thời gian tới…………….60
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DNXL tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội ……………………………...63
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng phù hợp với DNXL………………63
3.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng……………………………...66
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay………………………67
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khoản vay……………….68
3.2.5. Nâng cao các biện pháp xử lý nợ quá hạn, nợ xấu………………...69
3.2.6. Tăng cường huy động vốn trung, dài hạn………………………….71
3.2.7. Đổi mới và hoàn thiện công nghệ ngân hàng……………………...71
3.3. Kiến nghị……………………………………………………………….72
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước…………………………………………...72
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam…………73
Kết luận……………………………………………………………………..75
Tài liệu tham khảo………………………………………………………….76
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội………...35
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn…………………………………………..37
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn……………………………………………38
Bảng 2.3. Tình hình cho vay trung, dài hạn đối với Doanh nghiệp xây lắp…46
Bảng 2.4. Nợ quá hạn trung, dài hạn đối với DNXL………………………..50
Bảng 2.5. Thu nhập từ cho vay trung, dài hạn đối với DNXL………………51
Biểu đồ 2.1. Tình hình dư bảo lãnh………………………………………….40
Biểu đồ 2.2. Tình hình cho vay trung, dài hạn đối với DNXL………………47
Biểu đồ 2.3. Tình hình dư nợ trung, dài hạn đối với DNXL………………...49
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng thu nhập từ lãi cho vay TDH đối với DNXL………...52
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng thương mại
DNXL
Doanh nghiệp xây lắp
TD
Tín dụng
TDH
Trung, dài hạn
DS
Doanh số
TN
Thu nhập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH69.docx