Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long

Hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nổi bật lên là hoạt động tín dụng của nó, nó góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng đất nước trên con đường Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá. Tuy nhiên năm 2004, cũng có nhiều khó khăn như dịch cúm gia cầm xảy ra trên diện rộng, chỉ số giá tiêu dùng tăng, giá một số mặt hàng nguyên liệu nhập khẩu thiết yếu đầu vào tăng, giá vàng tăng đột biến,. gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như hoạt động của ngân hàng nói chung ,chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long nói riêng. Qua đây cho ta thấy việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn xét trên một khía cạnh lớn nhất nó mang lại hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế đất nước, cho toàn hệ thống ngân hàng nói chung, và có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Thăng Long nói riêng trong chiến lược huy động và sử dụng vốn trung dài hạn cho đầu tư phát triển. Qua quá trình thực tập tại NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long , được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cô chú, anh chị công tác tại phòng tín dụng của chi nhánh Thăng Long, em đã hoàn thành bài viết của mình với tên đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long”. Do trình độ còn hạn chế, nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiết sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để em có thể hiểu biết sâu hơn về đề tài mà mình đã quan tâm.

doc72 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
EURO năm 2004 tăng 184% so với năm 2003; tổng nộp tiền mặt năm 2004 tăng 156% so với năm 2003. Số tiền giả đã phát hiện được trong năm với tổng số là 20.080.000 VNĐ. Trả tiền thừa cho khách hàng về tiền mặt là 108 món với số tiền 87.700.000 VNĐ; ngoại tệ 2 món với số tiền là 200 USD. Với số liệu tổng hợp trên cho thấy: so với năm 2003 khối lượng công việc ngày càng nhiều, chất lượng công việc ngày càng tăng, đội ngũ cán bộ của toàn chi nhánh đã có rất nhiều cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và giữ được an toàn tuyệt đối tài sản. Tuy khối lượng thu chi lớn như trên, nhưng hàng ngay vẫn duy trì đều đặn nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT 2.2.1. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh Thăng Long: Bảng 5: Doanh số cho vay và mức dư nợ TDH tại chi nhánh Thăng Long. Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu 2003 2004 Trung dài hạn Tỷ trọng(%) Trung dài hạn Tỷ trọng(%) Tổng DS cho vay - Cho vay TDH 3787424 757168 100% 20 9063016 2322391 100% 26 Tổng dư nợ cho vay - Dư nợ TDH 1845277 750650 100% 41 3342899 1127639 100% 34 ( Nguồn số liệu: lấy từ phòng tín dụng của Chi nhánh Thăng Long) Bảng 6: Dư nợ theo thành phần kinh tế. Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu 2003 2004 Tổng Tỷ trọng(%) Tổng Tỷ trọng(%) Tổng dư nợ cho vay 1845277 100% 3342899 100% 1. DNQD 2. DNNQD 1118334 726943 61 39 1652221 1690678 49 51 ( Nguồn số liệu: lấy từ phòng tín dụng của Chi nhánh Thăng Long) Theo bảng 5 & 6, cho ta thấy doanh số cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Năm 2003, doanh số cho vay trung dài hạn chưa đến 757,1 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 20% trên tổng doanh số cho vay. Sang năm 2004, doanh số này mặc tăng lên 2322,3 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 26%. Về mức dư nợ tăng so với năm trước, năm 2003 mức dư nợ là 750,6 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 41%, thì sang năm 2004 mức này tăng lên tới 1127,6 tỷ VNĐ, mức tăng cao hơn năm trước. Còn về số tương đối thì: tổng doanh số cho vay tăng 139,29%, tổng dư nợ là 81,16% điều đó có thể nói rằng một năm hoạt động thành công của chi nhánh. Về cơ cấu cho vay trung dài hạn của chi nhánh Thăng Long trong thời gian qua cho vay các thành phần kinh tế vẫn chủ yếu là cho vay ngắn hạn và tập trung vào doanh nghiệp nhà nước. Trong hai năm vừa qua phần lớn chi nhánh Thăng Long cho vay ưu thế về bên doanh nghiệp quốc doanh cao hơn so với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nguyên nhân của thực trạng trên là: do các dự án vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đa phần không thoả mãn các điều kiện vay vốn ( về tài sản thế chấp, về vốn tự có,…). Hơn nữa, đây là một thị trường đầy phức tạp, luôn tiềm ẩn những vấn đề rủi ro khó có thể lường trước được,… Mặt khác, sự năng động của một số đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh thường đồng nghĩa với sự táo bạo, xem thường pháp luật, sử dụng vốn sai mục đích nên dễ đưa Ngân hàng trở thành nạn nhân của những món nợ khó đòi. Do đó, nhận biết được nguy cơ rủi ro của khu vực kinh tế này mà chi nhánh đã thận trọng trong việc cho vay đối với khu vực này, tỷ lệ cho vay đối với khu vực này thường thấp hơn so với các doanh nghiệp quốc doanh. Nhưng nhìn lại trong 2 năm gần đây chi nhánh đã mở rộng đối với các khoản cho vay của mình đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong đó năm 2003 đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 726,9 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 39%/tổng dư nợ cho vay và sang năm 2004 đã tăng lên 1690,6 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 51%/tổng dư nợ cho vay. 2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn: Như ở chương 1 đã phân tích, việc nghiên cứu chất lượng tín dụng đòi hỏi phải được xem xét trên quan điểm Ngân hàng và khách hàng, cả về lợi ích thuần tuý và lợi ích xã hội. Có như vậy, chất lượng tín dụng mới được phản ánh một cách đầy đủ và khách quan: Đối với Ngân hàng: Chất lượng tín dụng được xem xét trên nhiều chỉ tiêu chung như: Chỉ tiêu dư nợ, chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu vòng quay của vốn, … Bảng 7: Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu 2003 2004 Tổng Tỷ trọng(%) Tổng Tỷ trọng(%) Tổng dư nợ cho vay 1845277 100% 3342899 100% 1. DNQD 2. DNNQD 1118334 726943 61 39 1652221 1690678 49 51 Tổng doanh số thu nợ 2876962 7565394 ( Nguồn số liệu: lấy từ phòng tín dụng của Chi nhánh Thăng Long) Chỉ tiêu dư nợ: Đây là một chỉ tiêu cho thấy biến động của tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với các thành phần kinh tế trong tổng dư nợ tín dụng qua các thời kỳ khác nhau. Theo bảng số liệu trên, ta thấy mức dư nợ tại các thành phần kinh tế chi nhánh Thăng Long đạt ở mức tương đối cao trong tổng dư nợ. Sang năm 2004 tình hình dư nợ có tăng lên so với năm trước đó, tỷ lệ dư nợ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tăng lên chứng tỏ chi nhánh đang mở rộng và quan tâm hơn đến khu vực kinh tế này. Bảng 8: Chỉ tiêu phản ánh vòng quay vốn. Đơn vị: % Chỉ tiêu 2003 2004 Tỷ lệ(%) Tỷ lệ(%) Vòng quay vốn 1,56 2,26 (Nguồn số liệu: lấy từ phòng tín dụng của chi nhánh Thăng Long) Chỉ tiêu vòng quay của vốn: Nhìn vào bảng ta thấy chỉ tiêu vòng quay vốn của chi nhánh Thăng Long là nhỏ. Song do nguyên nhân là do chi nhánh Thăng Long chủ yếu cho vay ngắn hạn còn cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng không cao. Bảng 9: Chỉ tiêu nợ quá hạn. Đơn vị tính: triệu VNĐ Chỉ tiêu 2003 2004 Nợ quá hạn đến 180 ngày Nợ quá hạn từ 180 đến 360ngày Nợ quá hạn trên 360 ngày Nợ quá hạn đến 180 ngày Nợ quá hạn từ 180 đến 360ngàày Nợ quá hạn trên 360 ngày Nợ quá hạn 7.033 1.554 22.954 19.628 4.640 8 Tỏng số: 31541 24276 (Nguồn số liệu: lấy từ phòng tín dụng của chi nhánh Thăng Long) Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn: nợ quá hạn phát sinh thường do các đơn vị kinh doanh theo mùa vụ, khách hàng thực hiện phương án kinh doanh không đúng theo tiến độ dự tính của phương án. Vì vậy việc thu hồi vốn thường chậm so với dự tính trên phương án. Ngoài ra do cho vay tiêu dùng trả nợ bằng lương của khách hàng thường định kì thu nợ theo hàng tháng. Vì vậy khi khách hàng gặp khó khăn đột xuất hoặc đi công tác dẫn đến việc trả nợ không đúng kì hạn nên phải chuyển nợ quá hạn. Khả năng thu hồi nợ quá hạn: chi nhánh Thăng Long sẽ cố gắng tận thu tất cả các khoản nợ quá hạn dưới 360 ngày. Chi nhánh luôn chấp hành quy định về chuyển nợ quá hạn, không có trường hợp nào đến hạn mà không chuyển nợ quá hạn. Đối với khách hàng: Như ở chương 1, em đã đề cập đến chất lượng tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng như thế nào đối với hoạt động của các doanh nghiệp. Một khoản tín dụng tốt đối với Ngân hàng thường là tốt đối với doanh nghiệp và ngược lại. Từ nguồn vốn cho vay của Ngân hàng mà doanh nghiệp có thể đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, cải thiện điều kiện làm việc và góp phần nâng cao đời sống của công nhân viên… xét cho cùng, mục tiêu cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng không chỉ đơn thuần là để thu lãi mà thông qua nguồn vốn đó Ngân hàng kích thích được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi lại muốn đầu tư vào dự án mới. Mà ở đây khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn. Do đó, đối với khách hàng thì chất lượng tín dụng biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau: Doanh thu tăng. Tiêu chuẩn đầu tiên mà doanh nghiệp quan tâm là doanh thu từ dự án. Nhìn chung các dự án mà chi nhánh Thăng Long cho vay qua 2 năm phần lớn các doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất có hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận, và đạt lợi nhuận cao. Từ đó, đã đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng là trả lãi và gốc vay đúng thời hạn. Bên cạnh đó còn có số ít các doanh nghiệp hoạt động không mang lại hiệu quả gây khó khăn cho Ngân hàng làm việc ứ đọng vốn. Trong năm 2004: tổng số doanh nghiệp Nhà nước đang có quan hệ tín dụng với chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long là 47 doanh nghiệp. Doanh nghiệp Nhà nước đang có quan hệ tín dụng với chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long làm ăn có hiệu quả, có khả năng trả nợ, trả lãi: 44/47 doanh nghiệp, tỷ trọng dư nợ 98,42%. Doanh nghiệp Nhà nước đang có quan hệ tín dụng với chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long gặp khó khăn, kinh doanh thua lỗ: 3/47 doanh nghiệp, tỷ trọng dư nợ: 1,58%. Trong việc đầu tư tín dụng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong năm tăng, nhưng vẫn gặp khó khăn cho ngân hàng vì việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng vay là khó khăn. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh không thực hiện đúng chế độ kế toán, kiểm toán báo cáo tài chính nên việc phản ánh đúng kết quả sản xuất kinh doanh la không chính xác. Do đó ngân hàng chưa cho vay những khoản mà doanh nghiệp cần ngân hàng đáp ứng cho được. Do vậy không phải bất cứ doanh nghiệp nào thì khoản vay cũng được đánh giá là có hiệu quả, có chất lượng. Lợi nhuận tăng từ dự án. Lợi nhuận tăng từ dự án là tiêu chuẩn thứ hai mà doanh nghiệp quan tâm khi đánh giá chất lượng tín dụng. Doanh nghiệp chỉ cần trình kế hoạch xin vay vốn khi họ xét thấy sau khi trả lãi Ngân hàng thì doanh nghiệp vẫn còn một khoản lãi. Nếu như chỉ đủ để trả lãi Ngân hàng còn lãi dòng của doanh nghiệp bằng không thì doanh nghiệp chẳng dại gì mà vay vốn. Song vấn đề không phải là ở chỗ đó, ai cũng ý thức được rằng đưa một dự án ra là phải có lãi, nhưng trong thị trường thì rủi ro luôn đi kèm với lợi nhuận, chúng ta không biết chắc cái gì sẽ xẩy ra, sẽ là có lợi hay có hại? Nhìn chung qua các dự án cho vay từ chi nhánh phần đạt lợi nhuận nhiều hơn là lỗ. Có thể nói rằng, chưa thể kết luận ngay điều này là tốt hay sấu vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chưa chắc cứ có các phương án cho lợi nhuận cao qua năm đó là tốt mà có thể còn phụ thuộc vào quy mô của các phương án hay quy mô của việc cho vay. Lao động từ dự án. Đối với các doanh nghiệp hoạt động công ích hay thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Đảng và Nhà nước đặt ra thì tiêu chuẩn công ăn việc làm từ dự án đặt lên trên, cũng như đảm bảo về cả môi trường xung quanh. Song các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với mục đích lợi nhuận thì lợi nhuận thường đặt lên trên hết. Bên cạnh đó, có những doanh nghiệp của nhà nước hoạt động kinh doanh gặp phải khó khăn, nếu nó không tồn tại thì nó có ảnh hưởng tới kinh tế và xã hội. Song nhìn từ góc độ khác, nước ta đang trong tình trạng thất nghiệp, người lao động không có việc làm thì việc cho vay để một số doanh nghiệp của nhà nước hoạt động kinh doanh gặp phải khó khăn đó để hoạt động được là một điều cần thiết, dù lợi nhuận có phần nào kém nhưng lao động được giải quyết có việc làm là một giải pháp tốt cho xã hội. 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn: Đặc trưng của ngành Ngân hàng về tín dụng là hoạt động luôn hàm chứa nhiều rủi ro nhất. Các khoản cho vay có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng cao. Chính vì vậy mà hầu hết các ngân hàng còn rất thận trọng trong việc đầu từ vào thị trường dài hạn. Trong bối cảnh đó, với quyết tâm theo đuổi các mục tiêu của mình trong đó nâng cao chất lượng tín dụng ngày một lớn mạnh của chi nhánh Thăng Long đã có những cố gắng và đạt được những thành quả nhất định. Những kết quả đạt được: Thực hiện định hướng kinh doanh của toàn ngành ngân hàng năm 2004 với mục tiêu chiến lược kinh doanh của NHNo & PTNT VN, chi nhánh Thăng Long đã tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp để phấn đấu hoàn thành kế hoặc đề ra, trong bối cảnh tình hình kinh tế chính trị thế giới năm 2004 có nhiều diễn biến phức tạp. Như đại dịch cúm gia cầm toàn khu vực, làm giá cả một số mặt hàng thiết yếu trong khu vực và thế giới biến động, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của nhân dân. Chính sách điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHTW làm tăng chi phí vốn, tạo sức ép về vốn đầu tư của NHTM... Song hoạt động tín dụng vẫn đạt được kết quả đáng khích lệ. Để mở rộng và nâng cao chất lượng, chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long đã triển khai, quán triệt và hướng dẫn kịp thời các văn bản mới như các nghị định của chính phủ, thông tư hướng dẫn của NHTW, các văn bản hướng dẫn, quy định của NHNo & PTNT VN, đã tổ chức tập huấn và học tập văn bản tới từng cán bộ tín dụng và các bộ phận liên quan. Thực hiện chiến kinh doanh mở rộng khả năng huy động và đầu tư tín dụng, chi nhánh Thăng Long đã chú trọng mở rộng mạng lưới kinh doanh. Trong năm 2004 chi nhánh đã mở thêm, ổn định và nâng cấp một số chi nhánh cấp II loại V, phòng nghiệp vụ, phòng giao dịch. Từ việc mở rộng mạng lưới đó đã đem lại cho chi nhánh một số kết quả nhất định, cụ thể đã thu hút được hàng ngàn tỷ đồng nguồn vốn và dư nợ tăng mức đáng kể. Việc mở rộng đầu tư tín dụng, ngoài việc thực hiện triển khai của ban lãnh đạo chi nhánh Thăng Long, cán bộ tín dụng phải nắm bắt được chủ trương đường lối chính sách của đảng, của nhà nước về cơ chế chính sách có liên quan đến lĩnh vực hoạt động ngân hàng, các quy định cụ thể của NHNo & PTNT VN, của chi nhánh Thăng Long. Trên cơ sở nắm được lý luận, các cán bộ tín dụng phải tuyệt đối chấp hành các quy định và hướng dẫn để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra khi cho vay. Bên cạnh việc thực hiện các quy định trên, các cán bộ tín dụng cần linh hoạt vận dụng mềm dẻo phù hợp với điều kiện thực tế, mở rộng đầu tư mà không ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Chi nhánh đã tổ chức nhiều lớp học nâng cao chất lượng tín dụng như các lớp ngắn hạn về xuất nhập khẩu, các lớp học về thẩm định dự án đầu tư, các lớp học về phân tích tài chính doanh nghiệp.... Năm 2004 chi nhánh Thăng Long thường xuyên kiểm tra công tác tín dụng theo định kì hàng tháng, đột xuất. Ngoài việc kiểm tra hồ sơ còn đối chiếu thực tế dư nợ tới từng khách hàng. Chi nhánh đã tổ chức kiểm tra tín dụng tại trung tâm và kiểm tra được 100% các phòng giao dịch và các chi nhánh trực thuộc chi nhánh Thăng Long. Qua công tác kiểm tra không có cán bộ tín dụng nào của chi nhánh có biểu hiện tiêu cực và lợi dụng. Nhìn chung việc kiểm tra được quan tâm tới tất cả lĩnh vực trong hoạt động cho vay, song đối tượng thường được tập trung nhiều nhất là các doanh nghiệp, cá nhân, hộ vay vốn và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có dư nợ lớn. Kết quả khắc phục tồn tại sai sót qua công tác kiểm tra được chỉnh sửa kịp thời. Những hạn chế và nguyên nhân: Hà nội là trung tâm kinh tế của cả nước, tập trung nhiều khách hàng lớn có khả năng tài chính, song môi trường kinh doanh lại rất khốc liệt, mang tính chất cạnh tranh cao. Để đứng vững và phát triển trên địa bàn Hà nội là một vấn đề sống còn của chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long. Vậy để giữ khách hàng cần phải có một chính sách và hướng đi thích hợp. Do đó cần phải đưa ra những hạn chế mà ngân hàng có thể vấp phải: Năng lực hiện tại: cán bộ tín dụng tại chi nhánh Thăng Long phần lớn là trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm với số được đào tạo không theo nghiệp vụ ngân hàng chiếm số lượng không nhỏ, cán bộ nơi khác chuyển về chưa am hiểu thị trường Hà nội, một số cán bộ tín dụng được đào tạo theo chuyên môn chưa có kinh nghiệm vì thực tế cán bộ có tuổi nghề và tuổi đời rất trẻ. Do mở rộng nhiều chi nhánh và phòng giao dịch nên cán bộ phải trải mỏng, cán bộ làm tốt thì lại được rút dần đi làm lãnh đạo các chi nhánh, phòng giao dịch mới, vì vậy cán bộ tín dụng làm được việc mỏng dần. Đây là một vấn đề cần quan tâm mở rộng mạng lưới và đào tạo cho hợp lí. Chi nhánh Thăng Long năm đầu thực hiện dự án hiện đại hoá ngân hàng (dự án WB) nên trong thao tác nghiệp vụ vẫn còn chưa khai thác hết được các tính năng, vận hành công nghệ mới này. Số lượng cán bộ tín dụng so với tổng cán bộ công nhân viên tại chi nhánh con thấp ( có 69 cán bộ tín dụng trên 241 cán bộ toàn cơ quan, chiếm 28% ) lượng công việc của cán bộ tín dụng tại chi nhánh khi thực hiện dự án WB quá vất vả so với các phòng nghiệp vụ khác, đặc biệt gánh thêm công tác kế toán, ngân quỹ nên chưa có nhiều kinh nghiệm kiểm, nhận biết tiền, khó khăn trong xử lý nghiệp vụ. Cán bộ lãnh đạo các phòng, tổ chức tín dụng khi thực hiện dự án WB tập chung cho xử lí nghiệp vụ nhiều, ít có thời gian hơn về việc tham gia thẩm định, chỉ đạo và đầu tư cho dự án lớn. Mối quan hệ với các cấp uỷ chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị đoàn thể có liên quan trong việc cho vay thu nợ, xử lí nợ, xử lí tài sản bảo đảm tiền vay chưa được thực sự quan tâm, việc chỉ đạo chưa sát sao. Việc kết hợp giữa các cơ quan chức năng chưa được đồng bộ nên rất hạn chế trong việc phát mại tài sản để thu nợ. Mặt khác do ý thức chấp hành pháp luật không nghiêm nên còn có các con nợ chây ỳ, việc thu hồi nợ quá hạn đã xử lí có kết quả không đáng kể. Hiện tại cơ chế tín dụng đã giao quyền tự chủ cho các chi nhánh tự quyết và tự chịu trách nhiệm. Song trên thực tế cũng còn rất khó khăn khi thực hiện.Vì ý thức thực thi pháp luật của nhà nước ta không nghiêm. Vì vậy khi đặt quan hệ với chính quyền địa phương còn gặp nhiều khó khăn và chưa được hỗ trợ tích cực. Về lãi suất áp dụng theo khung lãi của tổng giám đốc NHNo & PTNT VN nên còn hạn chế tính tự chủ cho các chi nhánh. Hiện nay lãi suất cho vay của NHNo & PTNT VN còn cao so với tổ chức tín dụng khác trên địa bàn Hà nội. Dẫn đến tính cạnh tranh còn thấp so với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn. Tại chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long dư nợ tập trung chủ yếu là cho vay ngắn hạn và tập trung vào doanh nghiệp nhà nước. Mặc dù năm 2004 tỷ trọng cho vay các đơn vị ngoài quốc doanh và tỷ trọng cho vay dài hạn có tăng hơn năm 2003, nhưng so với tỷ trọng cho vay vốn ngắn hạn vẫn còn thấp. Vì vậy dư nợ cho vay thường không được ổn định. Bên cạnh đó, có những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế ở trên như: Đối với các dự án trung dài hạn lượng vốn tự có tham gia của doanh nghiệp thường tham gia một phần rất nhỏ không đáp ứng được quy định của Chính phủ, quy định của ngân hàng. Đối với doanh nghiệp nhà nước, tài sản bảo đảm thế chấp chưa đủ điều kiện pháp lý để chấp hành vì doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu. Vì vậy giấy tờ về tài sản không đủ tính pháp lý. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng thường khó khăn về lượng vốn tự có tham gia và tài sản bảo đảm không đủ đối với các dự án lớn. Việc thực hiện pháp lệnh thống kê, kế toán của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa nghiêm túc. Số liệu phản ánh chưa chính xác về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, chưa thực hiện việc kiểm toán các báo cáo tài chính. Vì vậy ngân hàng rất khó đánh gía khi xem xét giải quyết cho vay. Việc tiếp cận những khách hàng lớn nắm giữ các ngành kinh tế chủ yếu của nhà nước và có nhiều thế mạnh về ngoại tệ, tài chính thường có sự cạnh tranh rất lớn của nhiều tổ chức tín dụng có thế mạnh về công nghệ, con người nên chi nhánh Thăng Long gặp nhiều khó khăn. Công tác tiếp thị được quan tâm nhưng chưa được đều khắp và thường xuyên tới các phòng ban, tổ chức cơ quan. Một số nghiệp vụ còn thiếu và yếu đặc biệt là bước đầu chi nhánh mới đi vào thực hiện dự án hiện đại hoá ngân hàng (WB) nên hạn chế việc hiểu biết và khai thác công nghệ mới. Nguyên nhân nợ quá hạn: Trong năm 2004, theo đề nghị của thanh tra NHNN về tạm ngừng cho vay đối với công ty Bảo vệ thực vật I nên phát sinh nợ đến hạn chưa kịp trả phát sinh quá hạn ( hiện nay, công ty đang vay tại 3 chi nhánh của NHNo & PTNT VN). Trong năm 2004, chi nhánh Thăng Long đã tích cực thu nợ của công ty Bảo vệ thực vật I số tiền là: 11724 triệu VNĐ. Do thay đổi về tổ chức và tình hình khó khăn chung của các đơn vị xây dựng về vốn và giá cả. Các công trình thu hồi vốn rất chậm nên phát sinh nợ quá hạn. Do khách hàng vay tiêu dùng trả nợ gốc và lãi hàng tháng do trong gia đình gặp khó khăn hoặc đi công tác.... dẫn đến không trả nợ vay đúng kì hạn. Nguyên nhân khách quan: đầu tiên cần phải kể đến là môi trường pháp lý về bảo đảm tiền vay, trong thực tế còn nhiều vướng mắc, khó thực hiện, thiếu sự đồng bộ trong hoạt động của các cơ quan chức năng. Nhiều phương án vay vốn có hiệu quả, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi vay nhưng không đủ điều kiện cho vay không có đảm bảo nên không thực hiện cho vay được. Chương 3: Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn ( Tại chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT ) Phương hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh Thăng Long 3.1.1. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2005: Nguồn vốn huy động từ 15 – 20% so với năm 2004. Tổng dư nợ tăng từ 20 – 22% so với năm 2004. Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn 40 – 45% trên tổng dư nợ. Tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp: dưới 65%. 3.1.2. Phương hướng hoạt động tín dụng năm 2005: Năm 2005 chi nhánh Thăng Long đi vào ổn định các chi nhánh mới được thành lập, tiếp tục đào tạo để thực hiện tốt đề án mở rộng kinh doang trên địa bàn và đề án chiến lược khách hàng, tăng cường tiếp thị tìm kiếm khách hàng lớn kinh doanh có hiệu quả. Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng có tín nhiệm, mở rộng cho vay thị phần dân doanh, mở rộng và triển khai thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ ( thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,...), cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mở rộng đầu tư trung dài hạn kết hợp với điều kiện khách hàng có tài sản bảo đảm tiền vay. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng thường kéo theo rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy để nâng cao chất lượng tín dụng ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng phải thực hiện tốt về việc nắm vững quy trình cho vay. Đặc biệt là quy trình thẩm định cho vay. Phải phân tích, kiểm tra trước khi cho vay, trong và sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay. Phân tích đánh giá phân loại từng khách hàng khi vay vốn, tìm kiếm sự đảm bảo tiền vay như yêu cầu của khách hàng phải có tài sản bảo đảm, hoặc tài sản bảo lãnh cho tiền vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, để có chính sách đầu tư hợp lí và chính sách ưu đãi phù hợp. Tập trung thu nợ đã xử lí rủi ro, nợ quá hạn và đôn đốc thu nợ đến hạn đúng hạn. Trong năm 2005, chi nhánh Thăng Long sẽ kết hợp cùng với trung tâm đấu giá VN phát mại tài sản tại các hộ vay vốn trên địa bàn hoạt động của ngân hàng. Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng phải là chuyên ngành ngân hàng, cử cán bộ cũ trực tiếp hướng dẫn kèm cặp các cán bộ mới khi thẩm định cho vay. Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại để nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định cho vay,... từ đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giảm chi phí thời gian thẩm định cho vay. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn (tại chi nhánh NHNo & PTNT VN) Đa dạng các hình thức tín dụng: Đồng tài trợ: Việc đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng (TCTD) là quá trình cho vay ( bảo lãnh) của một nhóm tổ chức tín dụng ( từ 2 trở lên ) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và TCTD. Nghiệp vụ đồng tài trợ được áp dụng trong các trường hợp: Nhu cầu vay vốn để thực hiện dự án vượt giới hạn tối đa được phép cho vay hoặc bảo lãnh của một tổ chức tín dụng, cũng có thể là nhu cầu phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng hay do khả năng nguồn vốn của một TCTD không đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án. Như vậy, hình thức cho vay đồng tài trợ này không chỉ sẽ phát huy được thế mạnh của Ngân hàng , cho phép Ngân hàng tham gia vào các món cho vay lớn, giúp Ngân hàng phân tán rủi ro mà còn giúp Ngân hàng có thể học được kinh nghiệm từ các Ngân hàng khác. Tín dụng thuê mua: Thuê mua là hình thức cho thuê tài sản dài hạn như ( các loại tài sản, máy móc thiết bị,...), hợp đồng thuê mua là một bản hợp đồng được kí kết giữa hai hay nhiều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản trong đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho người đi thuê sử dụng được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và sẽ được quyền thuê tiếp theo hoặc mua lại tài sản theo điều kiện do hai bên thoả thuận. ở đây, Ngân hàng với vai trò là người trung gian, quan hệ rộng rãi và có uy tín sẽ đứng ra mua tài sản, rồi cho thuê đối với khách hàng có nhu cầu. Rủi ro đối với loại hình này là nhỏ vì doanh nghiệp có thể dự đoán chính xác chất lượng và sức tiêu thụ nhờ sử dụng máy móc thiết bị theo đúng yêu cầu của mình. ưu điểm của tín dụng thuê mua là các doanh nghiệp có thể đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại mà không cần đến tài sản thế chấp và một số vốn tự có như trong cho vay trung dài hạn thông thường. Chính ưu điểm này khiến cho tín dụng thuê mua thực sự là một giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam. Bởi vì, nhu cầu vốn trung dài hạn của các doanh nghiệp để mua sắm máy móc hiện đại là rất cần thiết, nhưng để vay được tiền của Ngân hàng thì ngoài việc có phương án sản xuất hiệu quả thì phải có ít nhất 30% vốn tự có/ tổng nguồn vốn cần và phải có tài sản thế chấp, trong khi đó hình thức này chỉ cần có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, vì bản chất của phương thức tín dụng thuê mua đã bao hàm tài sản thế chấp trong hợp đồng thuê mua. Tăng cường thực hiện Marketing: Marketing ngân hàng xuất hiện từ sau đại chiến thế giới thứ 2. Marketing ngân hàng thuộc nhóm Marketing kinh doanh là lãnh vực đặc biệt của ngành dịch vụ. ở Việt Nam việc làm quen với Marketing còn diến ra muộn hơn và cho đến nay việc áp dụng Marketing vào Ngân hàng vẫn còn hạn chế. Nhìn chung ở đại đa số các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay thường tập chung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo, khuyếch trương, còn các chức năng chủ lực có ý nghĩa quyết định sự thành công trong thực hành Marketing như nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, định vị hình ảnh, nâng cao về chất lượng dịch vụ Ngân hàng hầu như còn rất hạn chế. Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức của ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra của ngân hàng là thoả mãn tốt nhất nhu cầu, cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Marketing ngân hàng là trạng thái tư duy hướng tới lợi nhuận. Để có được lợi nhuận như mong muốn, cần phải có những biện pháp, chính sách cụ thể trong mọi mặt hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cần phải xây dựng chiến lược Marketing ngân hàng, tập trung vào 3 mục tiêu lớn đó là: tăng khả năng sinh lời; tăng sức mạnh trong cạnh tranh; an toàn trong kinh doanh. Bên cạnh đó, cần phải nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường, thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Cần có những chính sách, giải pháp thích hợp để thắng các đối thủ cạnh tranh, đạt được các mục tiêu lợi nhuận. Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn cho khách hàng: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lí tài sản và quản lí hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành , uỷ thác đầu tư,... Thậm chí các ngân hàng đóng vai trò là người uỷ thác trong di chúc, quản lí tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lí tài chính, về thành lập mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. Mở rộng tín dụng ngoài quốc doanh: Ngân hàng cần phải mở rộng mối quan hệ của mình đối với các thành phần kinh tế ngoài những nguyên nhân khách quan, nguyên nhân từ phía doanh nghiệp còn có nguyên nhân từ sự chủ động của ngân hàng. Vì vậy để có thể mở rộng tín dụng trung dài hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, trước tiên ngân hàng phải tự mình tháo gỡ những rào cản do chính mình dựng nên. Đối với thành phần kinh tế này, mắc mớ lớn nhất là nằm ở tài sản thế chấp. Nên chăng, đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là khách hàng quen thuộc của Ngân hàng, có tổ chức chặt chẽ, duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ổn định, Ngân hàng có thể cho vay tín chấp một tỷ lệ % nào đó. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh chấp hành không đúng chế độ pháp lệnh thống kê kế toán, việc phản ánh đúng kết quả sản xuất kinh doang là không chính xác. Qua đây cần thấy rằng các cấp chính quyền cũng phải có các biện pháp hỗ trợ để khi phải thế chấp cũng như ngân hàng sẽ đầu tư cho đối tượng này được thuận lợi hơn. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư: Công tác thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình thẩm định dự án nhiều khi phải tính toán, phân tích lại dự án. Thẩm định dự án đầu tư là một công việc rất quan trọng bao gồm một số bước như sau: Sự cần thiết của dự án. Thẩm định về kinh tế của dự án. Thẩm định về kỹ thuật. Thẩm định về tài chính của dự án. Thẩm định môi trường xã hội. Phương án thực hiện. Thẩm định phương diện tổ chức quản lý. Đưa ra kết luận. Việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn, nếu việc thẩm định được thực hiện tốt thì rủi ro của khoản cho vay giảm đi nhiều và ngược lại. Đối với việc thẩm định một dự án đầu tư, thẩm định về phương diện tài chính là quan trọng nhất. Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư cần chú trọng tới các vấn đề sau: Hệ thống chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án đầu tư phải vừa đủ và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để phản ánh hiệu quả dự án được toàn diện, chính xác. Hệ thống chỉ tiêu đó chia làm hai nhóm: Một là phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, nhóm kia phản ánh độ rủi ro của dự án. Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các phương thức tài trợ dự án. Cụ thể: xác định vốn đầu tư vào tài sản cố định, vốn đầu tư vào tài sản lưu động, cách thức huy động vốn ( vốn chủ sở hữu, vay nợ, thuê tài sản ) từ các nguồn khác nhau; lựa chọn phương thức tài trợ dự án có lợi nhất. Xác định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó xác định dòng tiền của dự án. Những chi phí trực tiếp liên quan đến dự án thường bao gồm: Chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí thuê máy móc thiết bị, chi phí lao động.... Lợi ích của dự án, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, có thể là mức gia tăng doanh thu, cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, giảm mức thua lỗ... Dự tính lãi suất chiết khấu: tuỳ theo các quan điểm khách nhau, cách dự tính lãi suất này có thể khác nhau. Song thực chất đó là dự tính lãi suất mong đợi của nhà đầu tư. Xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án như: giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ lệ nôi hoàn (IRR), tỷ lệ nôi hoàn có điều chỉnh (MIRR), chỉ số doanh lợi (PI), thời gian hoàn vốn (PP). Đánh gía rủi ro trong dự án: đánh giá khả năng xảy ra của một biến cố không chắc chắn trong các giai đoạn của dự án. Rủi ro tiềm ẩn trong mọi giai đoạn của dự án. Do vậy thẩm định đúng rủi ro sẽ tạo điều kiện thực hiện dự án đúng như đã định. Phân tích, chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp: Đây là mấu chốt rất quan trọng để ngân hàng quyết định có cho vay hay không cho vay đối với khách hàng. Xếp hạng khách hàng của NHNo & PTNT VN là một quy trình đánh giá xác suất một khách hàng tín dụng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng cho vay (NHCV) như không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác. Các tình huống này là các rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng cho vay (NHCV). Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng. Do đó chúng ta phải phân tích và đánh giá xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Thu thập thông tin Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Bước 3: Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp Bước 7: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát đối với quá trình sử dụng tiền vay: Giám sát quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng là một biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Việc giám sát sẽ giúp ngân hàng kiểm soát được hành vi của người vay vốn, đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng hiệu quả, mục đích. Nếu việc giám sát không được thực hiện chặt chẽ tạo ra những lỗ hổng cho khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, làm phát sinh rủi ro tín dụng. Trong việc giám sát tiền vay tại chi nhánh Thăng Long, các cán bộ tín dụng phải xem xét đến các báo cáo tài chính mới nhất, một số giấy tờ, hoá đơn liên quan (các giấy tờ chứng nhận doanh nghiệp đã nhập máy móc, dây chuyền sản xuất,....). Ngoài ra định kỳ mỗi quý một lần, các cán bộ tín dụng đến cơ sở kiểm tra. Tuy nhiên, thực hiện việc giám sát như vậy sẽ không kịp thời phát hiện những biến cố rủi ro có thể xẩy ra nhất là các báo cáo tài chính đưa đến ngân hàng. Hơn nữa, việc xuống cơ sở kiểm tra không thường xuyên và không mang tính đột xuất có thể khiến cho khách hàng lợi dụng những sơ hở để thực hiện những hành vi trái với những điều đã thoả thuận. Do vậy, cán bộ ngân hàng cần có những cuộc viếng thăm không báo trước, và tránh gây tâm lý khó chịu cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải là người có kinh nghiệm và giao tiếp ngay từ đầu phải có mối quan hệ tốt với khách hàng. Bên cạnh việc kiểm tra quá trình sử dụng tiền vay, cán bộ tín dụng cũng đặc biệt cần lưu ý tới tài sản thế chấp của khách hàng, đánh giá lại tài sản theo giá hiện hành, nếu giảm so với giá ban đầu thì yêu cầu khách hàng bổ xung tài sản thế chấp hoặc giảm dư nợ tương ứng. Cán bộ tín dụng cần nắm rõ các nguồn thu của khách hàng và yêu cầu khách hàng phải thực hiện việc thanh toán cho đơn vị qua ngân hàng. Thường xuyên kiểm tra tài khoản của khách hàng là một phương thức để đánh giá tình trạng tài chính của họ. Nếu trong một thời gian nhất định ở giai đoạn dự án đi vào hoạt động mà khách hàng không có một khoản thu đáng kể nào để chứng tỏ họ có tiêu thụ được hàng hoá dịch vụ thì cần xem xét kỹ hơn về tình hình tiêu thụ và sản xuất của khách hàng. Nếu phát hiện có thể có nguy cơ rủi ro xảy ra, cán bộ ngân hàng phải bàn bạc với khách hàng thay đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc phải tìm biện pháp để thu hồi nợ. Vấn đề ở đây là cán bộ tín dụng không được để tình cảm chi phối công việc của mình. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro : Chất lượng tín dụng được hình thành từ hai phía đó là từ người cho vay và người đi vay. Ngân hàng cho vay với hy vọng nắm trong tay những khoản cho vay có chất lượng tốt. Tuy nhiên trải qua một thời gian, dưới sự tác động của nhiều yếu tố, dự án sản xuất kinh doanh của người vay trở nên kém hiệu quả, lúc này mức độ rủi ro của các khoản cho vay tăng lên đe doạ khả năng thu hồi của ngân hàng. Vì thế để đảm bảo khả năng an toàn cho ngân hàng, ngân hàng phải lập nên những lá chắn bảo vệ. Do đó phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro. Bởi vì trong nền kinh tế thị trường thì lợi nhuận cao luôn đi kèm với rủi ro cao, quỹ này sẽ giúp ngân hàng khắc phục hậu quả thiệt hại, từ đó nâng cao được chất lượng tín dụng. Hiện nay chi nhánh Thăng Long dự kiến một tỷ lệ trích rủi ro như: Dự phòng rủi ro chung 1%/tổng dư nợ. Đối với nợ thông thường là 0%/tổng dư nợ. Đối với nợ có nghi ngờ là 5%/tổng dư nợ. Đối với nợ có vấn đề là 20%/tổng dư nợ. Đối với nợ có khả năng mất là 50%/tổng dư nợ. Đối với nợ tổn thất là 100%/tổng dư nợ. Do vậy để đứng vững trong hoạt động kinh doanh khi thực hiện dự kiến rủi ro trên, các ngân hàng thương mại cần thực hiện các biện pháp như: Có phương án chủ động phù hợp theo cơ chế mới vì sự tồn tại và hội nhập theo chuẩn mưc quốc tế. Khách hàng và ngân hàng phải cùng tính toán chính xác vòng quay vốn lưu động phù hợp với kế hoạch, thời hạn nợ cụ thể khi kí hợp đồng vay vốn. Việc tính toán kế hoạch tài chính của một chi nhánh phải xác định ngay từ khi thẩm định món vay có chọn lọc. Việc tăng chi phí dự phòng rủi ro có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ngân hàng, giảm nộp ngân sách, nhưng ngược lại có tác dụng lớn đến hội nhập theo chuẩn mực quốc tế, tránh những đổ bể ngoài ý muốn không đáng có trong xã hội. Giải quyết các tồn tại về nợ quá hạn và xử lý tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh: Tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh Thăng Long là khá cao, vì vậy cần phải tích cực thu hồi số nợ cũ, kiên quyết không để nợ quá hạn mới phát sinh. Với khoản nợ quá hạn đang tồn tại, ngân hàng cần tiến hành phân loại theo khả năng thu hồi và phân tích nguyên nhân đưa đến nợ quá hạn rồi đưa ra kết luận do yếu tố khách quan hay chủ quan. Qua đó, ngân hàng sẽ có những biện pháp sử lý cụ thể: những khoản nợ có khả năng thu hồi thì ngân hàng tiếp tục đôn đốc khách hàng trả nợ, tăng cường giám sát để khi có khoản thu thì thu ngay, những khoản nợ không có khả năng thu hồi thì kiên quyết sử lý tài sản thế chấp, cầm cố để xiết nợ. Chuyên môn hoá cán bộ tín dụng: Để có một khoản tín dụng có chất lượng, yếu tố quan trọng trước tiên thuộc về người cán bộ tín dụng ngân hàng. Cán bộ tín dụng phải là người am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng kể cả hiện tại cũng như sau này, xác định tiềm năng phát triển và dự báo được các biến động trong tương lai. Sự tác động của chính sách kinh tế hay ảnh hưởng của biến động thị trường đến kết quả hoạt động của một doanh nghiệp là vô cùng phức tạp. Điều này đòi hỏi mỗi cán bộ tín dụng cần có một vốn hiểu biết nhất định về thị trường và về lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất. Tất cả những yêu cầu đó nên cân đối với mọi cán bộ tín dụng, một cán bộ tín dụng giỏi đến đâu thì cũng không thể hiểu biết sâu sắc về mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Để giải quyết vấn đề này, giải pháp đưa ra ở đây là: chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng. Hiện nay, ở hầu hết các ngân hàng việc phân công cán bộ tín dụng chỉ dựa trên số khách hàng, mức dư nợ và thành phần kinh tế. Nên chăng, ngân hàng thực hiện chuyên môn hóa đối với từng cán bộ bằng cách chia khách hàng theo từng nhóm đặc điểm riêng. Trên cơ sở đó, căn cứ vào năng lực, sở trường và kinh nghiệm của từng cán bộ hay từng nhóm cán bộ để phân công thực hiện cho vay đối với nhóm khách hàng nhất định. Việc chuyên môn hoá cán bộ tín dụng như vậy làm tăng chất lượng tín dụng và độ tin cậy của thông tin tín dụng, tạo cơ sở cho việc xây dựng các mối quan hệ khách hàng lâu dài. Đồng thời nó cũng làm giảm chi phí trong công tác điều tra tìm hiểu khách hàng, thẩm định và phân tích tín dụng, giám sát khách hàng trong quá trình sử dụng tiền vay. Bên cạnh việc thực hiện chuyên môn hoá ngân hàng cũng không ngừng nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, tiếp tục đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tín dụng, cử cán bộ đi học hỏi để tăng cương hiểu biết trong lãnh vực của mình đang làm. 3.3. Một số kiến nghị. 3.3.1. Đối với Nhà nước: Về chính sách, đề nghị nhà nước giao quyền tài sản cho các doanh nghiệp nhà nước để doanh nghiệp có đủ điều kiện thế chấp tài sản. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đề nghị nhà nước, các ban ngành, nhất là bộ tài chính phải kiểm tra đôn đốc và hướng dẫn cấc đơn vị thực hiện đúng pháp lệnh kế toán để các ngân hàng dễ tiếp cận. Bộ tài chính cần tổ chức hạch toán tốt việc kiểm tra, hạch toán kế toán của các doanh nghiệp theo pháp lệnh hạch toán kế toán và thống kê nhằm đảm bảo số liệu chính xác, trung thực, kịp thời. Các báo cáo tài chính, sổ sách kế toán là nguồn số liệu chủ yếu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp, một trong những yếu tố cơ bản để ngân hàng xem xét và đi đến quyết định có nên đầu tư cho dự án hay không. NHNN nên hoàn thiện hơn nữa những văn bản luật và dưới luật, NHNN cần tạo ra một môi trường hành lang pháp lí thông thoáng, đồng bộ và linh hoạt, không phân biệt đối xử với các thành phần kinh tế. Ngân hàng nên chỉnh sửa, bổ sung các luật, văn bản đã ban hành sao cho phù hợp với thực tế, tạo điều kiện cho việc vay vốn của các doanh nghiệp được hiệu quả nhất. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, phòng ngừa tổn thất. 3.3.2. Đối với NHN & PTNT VN: Về việc cho vay tiêu dùng theo mẫu biểu thể hiện phương án hoặc dự án xin vay quá đơn giản, khó xác định tỷ lệ vốn tham gia của khách hàng theo quy định. Nhất là đối với những nhu cầu vay lớn của khách hàng. Có chính sách riêng đối với cán bộ tín dụng, duy trì tổ chức thi cán bộ tín dụng giỏi, quan tâm hơn nữa về việc đào tạo thường xuyên để nâng cao kiến thức chuyên môn, nhận thức pháp luật vận dụng vào công tác cho vay. Cho cán bộ tín dụng đi học hỏi kinh nghiệm ở trong nước và nước ngoài nếu có kinh nghiệm làm ăn tốt. Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa và thường xuyên hơn tới công tác tiếp thị, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, bố trí các cán bộ học chuyên ngành ngân hàng làm cán bộ tín dụng và tiếp tục đào tạo lại để nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ. Cần phải thành lập phòng thẩm định dự án, tập trung được các cán bộ có trình độ kinh tế, kỹ thuật phù hợp với đặc điểm kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam tạo các điều kiện cơ sở vật chất và công nghệ cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu, thẩm định dự án. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường thông tin kinh tế đóng vai trò quan trọng, thông tin chính xác về các khách hàng đặc biệt là thông tin trong các dự án đồng tài trợ. Kết luận Hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nổi bật lên là hoạt động tín dụng của nó, nó góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng đất nước trên con đường Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá. Tuy nhiên năm 2004, cũng có nhiều khó khăn như dịch cúm gia cầm xảy ra trên diện rộng, chỉ số giá tiêu dùng tăng, giá một số mặt hàng nguyên liệu nhập khẩu thiết yếu đầu vào tăng, giá vàng tăng đột biến,... gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như hoạt động của ngân hàng nói chung ,chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long nói riêng. Qua đây cho ta thấy việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn xét trên một khía cạnh lớn nhất nó mang lại hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế đất nước, cho toàn hệ thống ngân hàng nói chung, và có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Thăng Long nói riêng trong chiến lược huy động và sử dụng vốn trung dài hạn cho đầu tư phát triển. Qua quá trình thực tập tại NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long , được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cô chú, anh chị công tác tại phòng tín dụng của chi nhánh Thăng Long, em đã hoàn thành bài viết của mình với tên đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long”. Do trình độ còn hạn chế, nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiết sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để em có thể hiểu biết sâu hơn về đề tài mà mình đã quan tâm. Hà nội, tháng năm 2005 Tài liệu tham khảo Báo cáo tổng kết của chi nhánh Thăng Long năm, 2003-2004. Báo cáo hoạt động tín dụng của chi nhánh Thăng Long năm 2003-2004. Sổ tay tín dụng NHNo & PTNT VN Các văn bản thể lệ tín dụng của NHNo Việt Nam. Giáo trình Ngân hàng thương mại. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ. Giáo trình thẩm định tài chính dự án. Giáo trình thẩm định tài chính dự án. Tạp chí ngân hàng các số. Thời báo ngân hàng. . ... Mục lục trang Lời mở đầu:.............................................................................01 Chương 1 Chất lượng Tín Dụng trung và dài hạn của NHTM. Tín dụng trung và dài hạn của NHTM......................................03 1.1.1. Ngân hàng Thương mại:........................................................................03 1.1.2. Tín dụng trung và dài hạn của Ngân Hàng Thương Mại:..................04 Khái niệm:................................................................................................04 Đặc điểm:.................................................................................................05 Vai trò:.....................................................................................................05 Phân loại tín dụng:....................................................................................08 Chính sách tín dụng:.................................................................................12 Các nghiệp vụ tín dụng:............................................................................13 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM:..................18 Khái niệm:.............................................................................................18 Quan niệm về chất lượng tín dụng:........................................................18 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:............................................19 Các nhân tố ảnh hưởng:..............................................................23 1.3.1. Môi trường kinh tế:................................................................................23 Môi trường pháp lý:...............................................................................23 Đối với Ngân Hàng: :.............................................................................24 Đối với khách hàng:...............................................................................26 Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn ( Tại chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT )......................27 2.1. Tổng quan về chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT VN....27 2.1.1. Giới thiệu chung về NHNN & PTNT VN chi nhánh Thăng Long:....27 Giới thiệu về chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT:..........................27 Mô hình tổ chức của NHNo& PTNT VN :............................................28 Cơ cấu tổ chức bộ máy tại chi nhánh Thăng Long:............................28 Cơ cấu tổ chức quản lý:.........................................................................28 Sơ đồ tổ chức hoạt dộng của chi nhánh Thăng Long:............................29 Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Thăng Long.............33 Huy động vốn:.......................................................................................33 Cho vay:.................................................................................................35 Thanh toán quốc tế:...............................................................................37 Mua bán ngoại tệ:..................................................................................39 Kết quả kinh doanh:...............................................................................40 Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh Thăng Long:..............................................................................41 2.2.1. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn:.................................................41 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn:..............................43 Đối với ngân hàng:................................................................................43 Đối với khách hàng:...............................................................................45 Đánh giá thực trạng tín dụng:....................................................48 2.3.1. Những kết quả đạt được:.......................................................................48 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................50 Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn ( Tại chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT ).......................54 Phương hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2005. 3.1.1. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2005:...............................................................54 3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2005:.............................54 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn ( Tại chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT )........... ......................55 3.2.1. Đa dạng các hình thức tín dụng:.........................................................55 Đồng tài trợ:.............................................................................................55 Tín dụng thuê mua:..................................................................................56 Tăng cường thực hiện Marketing ngân hàng:...........................................57 Thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng:...............................................58 Mở rộng tín dụng ngoài quốc doanh:.......................................................58 3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn ( Tại chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT ).............................59 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư:.............59 Phân tích, chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng DN:..................61 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát:.................................................62 Trích lập quỹ dự phòng rủi ro:..................................................................63 Giải quyết về nợ quá hạn:.........................................................................64 Chuyên môn hoá cán bộ tín dụng:............................................................64 3. 3. Một số kiến nghị ....................................................................................66 3.3.1. Đối với Nhà nước:........................................................................................66 3.3.2. Đối với NHNN & PTNT VN:....................................................................67 Kết luận:........................................................................................68 Tài liệu tham khảo.................................................................69

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0361.doc
Tài liệu liên quan