Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam

Nhận thức rõ tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập quốc tế, tiến hành hàng loạt các biện pháp cải cách, đổi mới nền kinh tế quốc dân để đưa Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trong quá trình đổi mới đó, ngoại thương có vai trò vô cùng quan trọng trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm sản xuất trong nước, thu ngoại tệ về cho đất nước tạo điều kiện nhập khẩu những mặt hàng quan trọng phục vụ cho nhu cầu đổi mới công nghệ, trang thiết bị, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển của các hoạt động ngoại thương đã làm cho nền kinh tế nước ta ngày càng trở nên sôi động, các đơn vị có nhu cầu mua bán ngoại tệ, vay Ngân hàng vốn kinh doanh, cũng như thiết lập các mối quan hệ thanh toán thông qua Ngân hàng ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại và đặc biệt là tín dụng xuất nhập khẩu. Trong thời gian qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngành Ngân hàng Việt Nam đã có những biến chuyển sâu sắc và thu được những thành tựu tốt đẹp. Hoà mình trong sự biến đổi ấy, toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam đã không ngừng phấn đấu khắc phục khó khăn, tìm kiếm phương thức kinh doanh có hiệu quả. Không những khẳng định vị trí hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư phát triển mà đã bắt đầu vươn ra chiếm lĩnh thị phần ở các lĩnh vực khác trong đó có lĩnh vực kinh doanh đối ngoại. Tuy gặp phải không ít khó khăn tuy nhiên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ tuy vậy để tiếp tục đứng vững và phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, nhất là khi Việt Nam mới gia nhập WTO đòi hỏi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam phải có những bước chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa cả về lượng và chất, đó cũng là mục tiêu và mong muốn của bài viết này . .

doc86 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u đạt được, hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV cũng đã bộc lộ không ít những hạn chế, cụ thể: - Quy mô tín dụng xuất nhập khẩu chưa tương xứng với tiềm năng của BIDV: Về quy mô dư nợ tín dụng, mặc dù trong 3 năm 2004-2006, mức tăng trưởng tín dụng xuất nhập khẩu của BIDV đều tăng, tuy nhiên với mức dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu năm 2006 là 10.014 tỷ đồng (mới bằng 10,72% tổng dư nợ tín dụng) thì có thể thấy chưa tương xứng với tiềm năng thị trường và tiềm năng của BIDV. - Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu chưa cao: Mặc dù các chỉ tiêu về nợ xấu tín dụng xuất nhập khẩu/tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu của BIDV thấp hơn tỷ lệ nợ xấu của hoạt động tín dụng chung, tuy nhiên về số tuyệt đối thì số nợ xấu ngày càng tăng, thời điểm cuối năm 2006, nợ xấu tín dụng xuất nhập khẩu là 362,2 tỷ đồng, lớn hơn cả thu nhập lãi thuần trong hoạt động này. Mặc dù số nợ xấu đã được trích dự phòng rủi ro theo quy định nhưng đây cũng là một vấn đề cần có giải pháp để giải quyết. - Cơ cấu của tín dụng xuất nhập khẩu còn chưa hợp lý: Hiện nay khoảng 70% dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV tập trung vào nhóm khách hàng là các Doanh nghiệp Nhà nước. Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ chiếm khoảng 25%. Theo định hướng của BIDV là phải mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì vậy trong thời gian tới nếu tiếp tục gia tăng tín dụng xuất nhập khẩu cho nhóm Doanh nghiệp quốc doanh thì sẽ ảnh hưởng đến định hướng và kế hoạch chung của BIDV. - Các sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu chưa đa dạng: BIDV mới chỉ tập trung vào một số phương thức truyền thống như cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức, còn các hình thức tín dụng khác chưa được chú trọng áp dụng do đó chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. - Biểu phí thanh toán, giá mua bán ngoại tệ, lãi suất cho vay chưa linh hoạt, cạnh tranh, thời gian giải quyết cho khách hàng chưa kịp thời. - Việc thu thập thông tin về đối tác nước ngoài (đối tác của khách hàng) còn hạn chế và chưa được chú trọng đúng mức đã ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định khi cấp tín dụng cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. 2.2.2.1. Nguyên nhân khách quan: - Môi trường hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng ngày càng chịu sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là sự cạnh tranh từ các Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng nước ngoài. - Đặc thù của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là chịu ảnh hưởng rất lớn của thị trường và môi trường kinh tế trong và ngoài nước. Trong những năm gần đây, tình hình tỷ giá ngoại tệ, giá vàng, giá bất động sản có nhiều biến động mạnh, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đưa ra các quyết định tín dụng. - Hành lang pháp lý trong hoạt động tín dụng của Nhà nước, các Bộ ngành chưa thật sự đồng bộ, các văn bản hướng dẫn chưa đi vào cuộc sống dẫn đến bất cập khi triển khai xác định, đánh giá giá trị tài sản thế chấp cầm cố, tính pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay; xử lý đảm bảo tiền vay. - Hệ thống thông tin tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng tới công tác quản trị điều hành và việc cập nhật thông tin phục vụ cho công tác thẩm định nên khả năng nghiên cứu đánh giá khách hàng, dự báo tình hình tín dụng còn yếu, bị động, có lúc còn bị lỡ cơ hội. - Năng lực vay vốn của doanh nghiệp: vốn tự có của các doanh nghiệp Việt Nam quá nhỏ so với nhu cầu vay. Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước, vốn lưu động được giao không đáng kể, tài sản cố định tập trung lớn nhất là đất đai nhưng chủ yếu dưới hình thức thuê do đó theo quy định của Luật đất đai năm 2003 thì chỉ được thế chấp cầm cố giá trị tài sản trên đất. Các tài sản trên đất của Doanh nghiệp Nhà nước nếu không là các máy móc nhà xưởng đã cũ thì cũng hình thành từ vốn vay ngân hàng đối với các tài sản mới đầu tư do vậy tài sản bảo đảm và vốn tự có tham gia vào phương án/dự án kinh doanh rất hạn chế. Đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp mà phần lớn được thành lập trong các năm gần đây thì hầu hết đều có vốn chủ sở hữu thấp (khoảng vài tỷ đến vài chục tỷ đồng) do đó khi muốn thực hiện các thương vụ lớn thì vấn đề tài sản đảm bảo nợ vay và vốn tự có tham gia luôn là một bài toán hóc búa đối với cả Ngân hàng và khách hàng. - Về kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam: Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và thực sự lĩnh vực xuất nhập khẩu vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực này trong khi các doanh nghiệp nước ngoài đều đã có thời gian phát triển lâu đời và rất nhiều kinh nghiệm. Chính vì vậy ngay từ khi ký kết hợp đồng ngoại thương cho đến khi xử lý các phát sinh trong hoạt động tín dụng thì thường các doanh nghiệp Việt Nam chịu rất nhiều bất lợi do không lường hết được các tình huống xảy ra và đã ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng. 2.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan nói trên, về phía BIDV còn có một số nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng trên. Cụ thể là: - BIDV vẫn chưa có một chiến lược cụ thể đối với tín dụng xuất nhập khẩu: Như vậy, đây là căn cứ để các Ngân hàng thương mại nói chung và BIDV nói riêng thực hiện hoạch định chiến lược tín dụng cụ thể nhằm tài trợ cho xuất nhập khẩu. Việc chưa có một chiến lược đối với tín dụng xuất nhập khẩu sẽ vừa ảnh hưởng đến khả năng tăng quy mô của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu vừa ảnh hưởng đến việc thực thi các biện pháp phân tán rủi ro của tín dụng xuất nhập khẩu. * Chưa chú trọng đến công tác Maketing sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu: Khi nói đến nghiệp vụ tín dụng xuất nhập khẩu hầu hết mọi doanh nghiệp và cá nhân thường nghĩ đến Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Trong các năm qua, BIDV được các Ngân hàng thương mại của Hoa Kỳ đánh giá là ngân hàng tốt nhất Việt Nam và hiện tại thương hiệu BIDV của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là thương hiệu đầu tiên của hệ thống ngân hàng Việt Nam được đăng ký tại Mỹ. Tuy vậy ngay trên địa bàn thủ đô, rất nhiều doanh nghiệp không biết đến Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và đó cũng một phần do công tác marketing của BIDV. Nếu thực hiện tốt công tác Marketing tín dụng xuất nhập khẩu thì BIDV sẽ có thêm nhiều khách hàng tốt, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV. Việc chưa thực hiện các biện pháp Marketing trong tín dụng xuất nhập khẩu vừa là nguyên nhân trực tiếp của việc quy mô tín dụng xuất nhập khẩu còn chưa tương xứng với tiềm năng của BIDV. Đồng thời nó cũng là nguyên nhân trực tiếp của cơ cấu tín dụng xuất nhập khẩu mà cụ thể là tỷ trọng tín dụng xuất nhập khẩu ngoài quốc doanh của BIDV còn thấp. * Chưa thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu: Từ ngày 06/09/2004, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN, như vậy BIDV đã có hành lang pháp lý để thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, tuy nhiên đến nay BIDV vẫn chưa có kế hoạch thực hiện phương thức nghiệp vụ này. Việc thực hiện bao thanh toán sẽ giúp cho BIDV có thể mở rộng được quy mô của tín dụng xuất nhập khẩu đồng thời cải thiện thêm về khả năng sinh lời của tín dụng xuất nhập khẩu. * BIDV chưa có quy trình thống nhất về tín dụng xuất nhập khầu, chưa có quy định rõ về sự phối hợp giữa Bộ phận tín dụng và Bộ phận thanh toán quốc tế trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu: Hiện nay tại BIDV chưa có quy trình đặc thù, quy trình riêng về việc cấp tín dụng xuất nhập khẩu cho khách hàng, việc cấp tín dụng xuất nhập khẩu cho khách hàng vẫn được thực hiện theo quy trình tín dụng chung, trong khi tín dụng xuất nhập khẩu có những đặc thù riêng, cần có sự phối kết hợp chặc chẽ từ phía Bộ phận Tin dụng và Bộ phận Thanh toán quốc tế. Chính điều này đã tạo ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng và chất lượng phục vụ khách hàng. * Quy mô cho vay chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng: Theo quy định của Luật tổ chức tín dụng thì hiện nay mức cho vay tối đa đối với một khách của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam khoảng 800 tỷ đồng do đó đối với các nhu cầu vốn lớn hớn thì BIDV phải thực hiện đồng tài trợ. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là hoạt động mang tính thời cơ rất cao trong khi để thực hiện được việc đồng tài trợ của các ngân hàng mất rất nhiều thời gian và thường không đáp ứng được yêu cầu về tiến độ đối với tín dụng xuất nhập khẩu do đó đối với những thương vụ rất lớn và thực sự hiệu quả thì BIDV không thực hiện được. Các Doanh nghiệp thường phải chia nhỏ lô hàng để phù hợp với khả năng tài trợ của ngân hàng, hiệu quả kinh doanh nhiều khi cũng vì thế mà giảm đi. * Chưa thực sự chủ động về nguồn vốn (nhất là nguồn ngoại tệ) để đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng: mặc dù trong thời gian gần đây, quy mô huy động vốn của BIDV ngày càng được mở rộng, cơ cấu nguồn vốn có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên trong cơ cấu vốn huy động của BIDV thì vốn ngoại tệ chỉ chiếm 21% trong khi đó dư nợ tín dụng ngoại tệ là 23% (chủ yếu là dư nợ trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu), chính điều này đã làm BIDV chưa chủ động được về nguồn ngoại tệ để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. * Đội ngũ cán bộ chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu trước tình hình mới: Lực lượng cán bộ tham gia vào hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV bộc lộ những hạn chế nhất định, chưa thực sự am hiểu sâu sắc về tín dụng xuất nhập khẩu, về thông lệ quốc tế trong các giao dịch ngoại thương dẫn đến những hạn chế trong công tác thẩm định và tư vấn cho khách hàng và trong quá trình xử lý các nghiệp vụ hàng ngày. * Công tác phòng ngừa rủi ro, kiểm tra kiểm soát nội bộ tại BIDV chưa được thực hiện tốt: Thực tế tại BIDV và tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung việc phòng ngừa rủi ro chưa được thực hiện tốt. Đặc biệt hệ thống thu thập thông tin còn nhiều bất cập dẫn đến việc thiếu thông tin khi xử lý nghiệp vụ. Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của khách hàng đó là tiềm lực và uy tín của đối tác nước ngoài, tuy nhiên hiện nay việc thu thập thông tin về đối tác nước ngoài trong quá trình thẩm đinh của BIDV còn hạn chế và chưa được chú trọng đúng mức. Về công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: trong thời gian qua, khi kiểm về hoạt động tín dụng, Bộ phận kiểm soát nội bộ thường tập trung vào hoạt động tín dụng khối xây lắp và chưa chú trọng đúng mức đến hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu. Xuất phát từ các nguyên nhân trên, trong thời gian tới BIDV cần thực hiện các giải pháp được đề xuất trong chương III để nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam: 3.1.1. Định hướng chung: - Tiếp tục là nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt nam và mở rộng hoạt động ra nước ngoài. - Thực hiện kế hoạch “Cổ phần hóa” một cách tích cực và chủ động. - Đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị thành viên. - Đạt được một bảng cân đối kế toán lành mạnh; giải quyết triệt để vấn đề Nợ xấu. - Hệ số An toàn Vốn đạt tiêu chuẩn quốc tế. - Tăng trưởng ngân hàng trên cơ sở khả năng sinh lời và bền vững. - Áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất. - Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng. - Cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã lựa chọn; phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đảm bảo các lợi ích của người lao động; xây dựng, phát triển thương hiệu - văn hóa BIDV. Các chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2006-2010: - Tổng tài sản: ước đạt 300.000 tỷ đồng (tương đương khoảng 17 tỷ USD) - Tốc độ tăng trưởng bình quân: Tổng tài sản: 20%/năm. Nguồn vốn: 21%/năm. Tín dụng: 17%/năm. Đầu tư: 31%/năm. - Năng lực tài chính: CAR tối thiểu 10% - Cơ cấu dư nợ/Tài sản có ≤ 62% Nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ ≤ 40% Nợ dài hạn/Tổng dư nợ ≤ 27% Nợ NQD/Tổng dư nợ ≥ 80% - Cơ cấu đầu tư/Tài sản có ≥ 24% - Cơ cấu thu dịch vụ ròng/LNTT ≥ 40%/năm - Nợ xấu < 5% tổng dư nợ - Tăng trưởng LNTT bình quân: 40%/năm - Khả năng sinh lời: ROA ≥1%; ROE ≥12-15% 3.1.2. Định hướng trong hoạt động xuất nhập khẩu: - Từng bước đẩy mạnh hoạt động cho vay xuất khẩu, coi đây là hoạt động mũi nhọn trong những năm tiếp theo, với nguyên tắc hoạt động phải mang tính khoa học, bài bản và có hiệu quả. Lựa chọn điểm đột phá là ngành hàng, gắn ngành hàng với các Tổng công ty có tiềm năng xuất khẩu. - Duy trì phát triển tốt mối quan hệ hợp tác với các Ngân hàng nước ngoài để thu xếp nguồn vốn tài trợ, sử dụng các dịch vụ Ngân hàng và học hỏi kinh nghiệm về các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. - Đảm bảo đủ nội lực để tạo đà cho bước nhảy vọt của hoạt động tín dụng xuất khẩu bên cạnh việc duy trì và phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu và các dịch vụ ngân hàng quốc tế. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam: 3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển tín dụng xuất nhập khẩu. Trên cơ sở những điều kiện đã có, BIDV cần xây dựng một chiến lược dài hạn để định hướng cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu phát triển, trong đó cần nghiên cứu chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với phát triển từng ngành hàng, từng lĩnh vực để định hướng cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX nêu mục tiêu: "Nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ; chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ; Về nhập khẩu chú trọng thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nhất là công nghệ tiên tiến, bảo đảm cán cân thương mại ở mức hợp lý, tiến tới cân bằng kim ngạch xuất nhập khẩu; mở rộng và đa dạng hoá thị trường và phương thức kinh doanh; hội nhập thắng lợi vào kinh tế khu vực và thế giới". Dựa trên những quan điểm chỉ đạo trên, mục tiêu chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam tới 2010 được đặt ra là: Chiến lược mặt hàng xuất nhập khẩu: Chiến lược mặt hàng được cụ thể hoá như sau: "Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến gắn với phát triển nguồn nguyên liệu nông sản, thuỷ sản, sản xuất hàng xuất khẩu và các mặt hàng tiêu dùng; đồng thời tạo điều kiện phát triển một số mặt hàng điện tử, kể cả dịch vụ phần mềm. Chú ý phát triển các ngành công nghiệp tốn ít vốn, thu hút nhiều lao động. Phát triển có lựa chọn một số ngành công nghiệp có điều kiện về tài nguyên, nguồn vốn và bảo đảm được hiệu quả ".(1) Vai trò của các ngành dịch vụ được chú trọng :"Phát triển mạnh một số loại dịch vụ như bưu chính viễn thông, du lịch, vận tải, thương mại, dịch vụ khoa học - công nghệ, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn,... theo hướng vừa phát triển thị trường nội địa, vừa nhanh chóng vươn ra thị trường quốc tế".(2) Như vậy, chiến lược mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam là chuyển dịch mạnh theo hướng tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, trong đó tập trung tăng tỷ trọng các mặt hàng chế biến chế tạo và dịch vụ , giảm nhanh tỷ trọng xuất khẩu nguyên liệu thô và sơ chế. Tỷ trọng nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu giảm do nhập khẩu xăng dầu, phân bón và vật liệu xây dựng phần lớn được thay thế bằng hàng sản xuất trong nước. Nhập khẩu dịch vụ chủ yếu là tài chính (bảo hiểm, kế toán,...), ngân hàng (thanh toán, chuyển tiền,...), bưu chính viễn thông, vận tải (hàng không, đường thuỷ), thuê chuyên gia nước ngoài, du lịch, du học,... với tổng giá trị nhập khẩu năm 2000 khoảng 1,2 tỷ USD. Dự kiến nhập khẩu dịch vụ giai đoạn 2001 - 2010 tăng 10,5%/năm, đạt 2,02 tỷ USD năm 2005 và 3,4 tỷ USD năm 2010. Như vậy trên cơ sở định hướng phát triển xuất nhập khẩu của Nhà nước, BIDV cần phải đưa ra chiến lược phù hợp, ngoài ra, BIDV cần phải nghiên cứu thị trường, khai thác thế mạnh của mỗi vùng, mỗi ngành để có cơ chế riêng cho mỗi vùng, mỗi ngành, đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu về tín dụng xuất nhập khẩu. 3.2.2. Triển khai Marketing ngân hàng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, một trong những bí quyết thành công của các ngân hàng là không ngừng thu hút khách hàng và mở rộng thị trường. Để làm được điều đó Ngân hàng không thể không thực hiện áp dụng Marketing. Đối với BIDV, hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu mới đi vào hoạt động, điều này càng đòi hỏi phải chú trọng đến Marketting nhiều hơn. Trong những năm qua, BIDV đã bước đầu chú ý đến công tác tiếp thị tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Song để tiến tới những thành công lớn hơn BIDV cần phải xây dựng cho mình một chiến lược Marketing hỗn hợp gồm 4 chính sách lớn: - Chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra: Thực hiện chính sách này ngân hàng phải nắm bắt được nhu cầu về sản phẩm trên thị trường, xem khách hàng hiện tại, khách hàng tương lai là ai, họ mong muốn điều gì ở các sản phẩm của BIDV. Qua đó tiến hành phân loại khách hàng theo các mục tiêu cần nghiên cứu và có biện pháp để lôi kéo khách hàng của các Ngân hàng đối thủ và xây dựng được mạng lưới khách hàng ổn định. - Chính sách sản phẩm giá cả: BIDV cần phải tạo ra sự khác biệt về sản phẩm so với các ngân hàng khác thông qua chính sách lãi suất và các dịch vụ hỗ trợ kèm theo như: tư vấn cho khách hàng về thị trường sản phẩm cung cấp các thông tin về khách hàng cho các doanh nghiệp... - Chính sách phân phối: Đây là chính sách nền tảng cho mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng. Thực hiện chính sách này Ngân hàng phải xây dựng được mạng lưới phân phối phù hợp trên cơ sở quan tâm xem xét đến các yếu tố về địa điểm mở quầy giao dịch, trang bị cơ sở vật chất, bố trí đội ngũ cán bộ... - Chính sách giao tiếp khuyếch trương: Để thực hiện tốt chính sách này Ngân hàng ngoài quảng cáo còn cần phải tiến hành mở rộng các hình thức tín dụng, dịch vụ về xuất nhập khẩu. Công việc này cần phải được thực hiện bởi tất cả các phòng ban, mọi cán bộ nhân viên trong toàn ngân hàng chứ không nên chỉ giới hạn ở bất cứ phòng ban nào. Thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp cho BIDV mở rộng được quy mô tín dụng xuất nhập khẩu đồng thời sẽ cải thiện được cơ cấu tín dụng xuất nhập khẩu. 3.2.3. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu. Trong thời gian qua, BIDV chủ yếu chỉ thực hiện một số phương thức tín dụng xuât nhập khẩu truyền thống như cho vay thu mua hàng xuất, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, mở L/C và cho vay thanh toán L/C do đó khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng còn hạn chế. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu của tình hình mới thì việc đa dạng hoá sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu đang là yêu cầu cấp thiết đối với BIDV. Hiện tại nghiệp vụ bao thanh toánCăn cứ Quy chế hoạt động bao thanh toán của các Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, do đó BIDV cần sớm nghiên cứu ban hành các Văn bản hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ này. Việc áp dụng phương thức bao thanh toán sẽ giúp BIDV có điều kiện mở rộng, đa dạng hóa các biện pháp nghiệp vụ, mở rộng khách hàng và quy mô của tín dụng xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, BIDV cần lưu ý những điểm sau để phòng ngừa các rủi ro của hoạt động bao thanh toán: - Rủi ro từ người bán hàng: Vì đơn vị bao thanh toán sẽ chính là BIDV và người bán (bên xuất khẩu) sẽ chính là khách hàng vay vốn với điều kiện đảm bảo khoản vay là các khoản phải thu của khách hàng đối với bên mua. Rủi ro từ phía khách hàng có thể xảy đến ở một số trường hợp cơ bản: + Người bán cố tình, chủ động sử dụng hóa đơn, chứng từ giả, hợp đồng ma… để lừa ngân hàng. Để thực hiện được ý đồ trên đòi hỏi phải có một hệ thống mắt xích cấu kết mới thực hiện được, có thể là người mua và người bán thông đồng với nhau, tạo ra các chứng từ, các khoản phải thu mà thực tế không hề có. + Người bán kém năng lực quản lý, điều hành, chiến lược phát triển… kéo theo các sản phẩm của bên bán không đủ hoặc không đạt yêu cầu không đáp ứng được chất lượng đề ra. Giá trị các khoản phải thu theo hợp đồng khi ký lại vì thế sẽ nhỏ hơn phần giá trị cho vay ứng trước của Ngân hàng cho bên bán hàng vì vậy Ngân hàng có thể sẽ phải gánh chịu rủi ro. - Rủi ro từ phía người mua hàng: + Năng lực tài chính của người mua hàng nếu vì một lý do gì mà bị giảm sút dẫn đến mất khả năng thanh toán thì khi đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả đối với BIDV. + Rủi ro đạo đức của bên mua hàng: Vì bên mua hàng là bên thứ 3 đối với BIDV do đó quá trình tiếp cận với họ sẽ có nhiều điểm không thuận lợi. Nếu bên mua hàng có dụng ý xấu như lừa đảo, chiếm đoạt hàng mua, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì đồng nghĩa với việc rủi ro xảy ra đối với BIDV. - Rủi ro từ chất lượng thẩm định của BIDV: Nếu quá trình phân tích khách hàng, phân tích các khoản phải thu của hoạt động bao thanh toán thực hiện không chính xác sẽ dẫn đến đánh giá không đúng về khoản phải thu thì có thể sẽ phát sinh rủi ro cho Ngân hàng. 3.2.4. Thực hiện đa dạng hoá khách hàng. Trong cơ cấu tín dụng xuất nhập khẩu của BIDV thì cho vay Doanh nghiệp Nhà nước vẫn chiếm tỉ trọng cao. Để nâng cao được chất lượng thì Ngân hàng cần thiết phải đa dạng hoá khách hàng bởi vì đây là việc làm có liên quan chặt chẽ đến khả năng phòng chống rủi ro tín dụng. Hơn thế, đa dạng hoá khách hàng sẽ đem lại cho Ngân hàng một thị trường rộng hơn trong hoạt động tín dụng và qua đó tăng trưởng được tín dụng, nâng cao được lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu thiếu vốn của các thành phần kinh tế khác đặc biệt là các cơ sở thu mua xuất khẩu nhỏ. Để mở rộng được đối tượng khách hàng là các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, BIDV cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với đối tượng khách hàng này như ưu đãi về lãi suất, phí thanh toán, cơ chế bảo đảm tiền vay và điều kiện về vốn tự có tham gia vào phương án kinh doanh… 3.2.5. Ban hành quy trình tín dụng xuất nhập khẩu, quy định cụ thể hơn về sự phối hợp giữa các Bộ phận có liên quan đến hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu: Như đã trình bày, Quy trình tín dụng của do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ban hành tương đối chặt chẽ đối với các sản phẩm vay thông thường, tuy nhiên do đặc thù của tín dụng xuất nhập khẩu có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại, tập quán thông lệ quốc tế… và trong quá trình thực hiện của Ngân hàng thì sự phối hợp giữa Bộ phận Tin dụng và Thanh toán quốc tế cần phải chặt chẽ hơn, do đó ngoài quy trình tín dụng chung và các văn bản hướng dẫn về tín dụng xuất nhập khẩu, BIDV cần ban hành quy trình đặc thù về tín dụng xuất nhập khẩu, trong đó phải quy định cụ thể về sự phối hợp giữa Bộ Tin dụng và Bộ phận Thanh toán quốc tế: - Đối với cho vay vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu theo L/C, hợp đồng ngoại thương đã ký kết, đơn đặt hàng: + Bộ phận Tín dụng có trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ của khách hàng theo quy định, kiểm tra về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ sau đó chuyển cho Bộ phận Thanh toán quốc tế. + Bộ phận Thanh toán quốc tế có trách nhiệm kiểm tra về các điều khoản thanh toán trong Hợp đồng ngoại thương hay L/C, tính phù hợp với thông lệ quốc tế và giá cả thị trường thế giới, uy tín của đối tác nước ngoài… trong vòng chậm nhất là 2 ngày sau đó có ý kiến tham gia và chuyển lại hồ sơ cho Bộ phận Tín dụng. + Bộ phận Tín dụng thực hiện thẩm định khoản vay theo đúng quy trình đã nêu và phải dựa trên cơ sở ý kiến của Bộ phận Thanh toán quốc tế đã tham gia. Nếu đối tác nước ngoài được Bộ phận Thanh toán quốc tế đánh giá là không có uy tín trong hoạt động ngoại thương, L/C đã mở chưa đảm bảo cho việc đòi tiền… thì Bộ phận Tín dụng có thể tư vấn lại cho Doanh nghiệp. Trường hợp đảm bảo mới quyết định cho vay. Việc cho vay để thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu tương tự như cho vay thông thường nhưng phải lưu ý về số tiền cho vay tối đa phải nằm trong giá trị của hợp đồng xuất khẩu (đảm bảo doanh nghiệp phải có vốn tự có tham gia) và phải đảm bảo giám sát được lượng hàng hóa thu mua, sản xuất. + Khi Doanh nghiệp thực hiện giao hàng, Bộ phận Tín dụng có trách nhiệm đôn đốc doanh nghiệp lập bộ chứng từ phù hợp với những quy định của L/C và chuyển cho Bộ phận Thanh toán quốc tế để đòi tiền. + Khi nhận được tiền thanh toán từ phía nước ngoài, Bộ phận Thanh toán quốc tế có trách nhiệm thông báo ngay cho Bộ phận Tín dụng bằng văn bản để phối hợp thu nợ, trong văn bản ghi rõ số tiền thu được là bao nhiêu, thuộc hợp đồng ngoại thương và L/C nào, tránh trường hợp Bộ phận Tín dụng không nắm rõ và Doanh nghiệp sử dụng số tiền này để chi tiêu vào mục đích khác. - Đối với sản phẩm ứng trước tiền hàng xuất khẩu: Việc chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu được thực hiện do Bộ phận Thanh toán quốc tế như hiện nay là hợp lý tuy nhiên trong nhiều trường hợp bộ chứng từ có những sai sót không hội đủ điều kiện chiết khấu mà nhà xuất khẩu lại có đề nghị ngân hàng ứng trước tiền hàng (khoảng 50-60%) giá trị hàng xuất. Thực chất đây là một khoản cho vay có tài sản đảm bảo là bộ chứng từ hàng xuất chưa hoàn hảo vì vậy Bộ phận Thanh toán quốc tế cần có đánh giá ngay về khả năng được thanh toán của bộ chứng từ đó, các rủi ro có thể xảy ra và chuyển hồ sơ sang Bộ phận Tín dụng. Bộ phận Tín dụng thực hiện thẩm định khoản vay theo đúng quy trình hiện hành tức là phải đánh giá kỹ về khả năng tài chính của doanh nghiệp, khả năng quản lý… đặc biệt là điều kiện đảm bảo bằng tài sản. Bộ chứng từ Doanh nghiệp đề nghị có thể coi chỉ là một phần tài sản đảm bảo, ngoài ra phải có các tài sản đảm bảo khác để đảm bảo cho khoản vay, đủ theo quy định về tỷ lệ tài sản đảm bảo theo chính sách khách hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Khi thực hiện đòi được tiền từ phía nước ngoài, Bộ phận Thanh toán quốc tế có trách nhiệm thông báo ngay cho Bộ phận Tín dụng để thu nợ giống như trường hợp trên. Nếu phía nước ngoài từ chối thanh toán, Bộ phận Thanh toán quốc tế cũng cần thông báo ngay cho Bộ phận Tín dụng để Phòng thực hiện các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ. - Mở L/C nhập khẩu với mức ký quỹ dưới 100%: + Trường hợp nếu nguồn thanh toán L/C là vốn tự có của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp cam kết khi L/C đến hạn thanh toán sẽ nộp đủ số tiền L/C để thanh toán: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận Thanh toán quốc tế chuyển hồ sơ cho Bộ phận Tín dụng để Bộ phận Tín dụng đánh giá, thẩm định. Bộ phận Tín dụng có trách nhiệm đánh giá khách hàng theo quy trình và đề xuất các biện pháp đảm bảo bằng tài sản để trong trường hợp Doanh nghiệp không nộp hoặc không nộp đủ số tiền L/C đến hạn, BIDV sẽ tiến hành các thủ tục nhận nợ vay bắt buộc và thực hiện phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Chậm nhất sau 2 ngày, Bộ phận Tín dụng phải có ý kiến tham gia bằng văn bản với Bộ phận Thanh toán quốc tế về việc đề xuất có mở L/C hay không để Bộ phận Thanh toán quốc tế tổng hợp trình Lãnh đạo quyết định. + Trường hợp L/C được thanh toán bằng nguồn vốn vay: Bộ phận Thanh toán quốc tế vẫn thực hiện tiếp nhận hồ sơ sau đó chuyển cho Bộ phận Tín dụng để xác định nguồn vốn thanh toán L/C, chậm nhất sau 2 ngày Bộ phận Tín dụng phải có ý kiến tham gia bằng văn bản với Bộ phận Thanh toán quốc tế về việc đề xuất có mở L/C hay không để Bộ phận Thanh toán quốc tế tổng hợp trình Lãnh đạo quyết định. Khi L/C đến hạn thanh toán, Bộ phận Thanh toán quốc tế có thông báo nộp tiền vào tài khoản gửi cho Doanh nghiệp và Bộ phận Tín dụng, trong thông báo ghi rõ số tiền và thời hạn phải nộp. Bộ phận Tín dụng có trách nhiệm đôn đốc Doanh nghiệp nộp tiền hoặc phát vay đảm bảo đúng thời hạn theo đề nghị của Bộ phận Thanh toán quốc tế để thanh toán L/C đến hạn. Việc quy định trách nhiệm đôn đốc khách hàng thuộc về Bộ phận Tín dụng là hợp lý nhất vì cán bộ tín dụng là người nắm bắt Doanh nghiệp toàn diện nhất do đó khi đôn đốc sẽ đạt hiệu quả cao hơn Bộ phận Thanh toán quốc tế. - Bảo lãnh L/C trả chậm: Nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm hiện đang được Bộ phận Thanh toán quốc tế thực hiện. Nguồn thanh toán L/C sẽ chính là nguồn thu từ tiền hàng nhập khẩu sau khi được tiêu thụ. Tuy nhiên việc thực hiện nghiệp vụ này rất cần sự phối hợp với Bộ phận Tín dụng vì khi hàng đã được nhập khẩu về nhưng phải một thời gian sau nhất định thì L/C mới đến hạn thanh toán. Doanh nghiệp sẽ có một khoảng thời gian để tiêu thụ hàng hóa và thu tiền hàng nộp vào ngân hàng để than toán L/C. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian đó nếu Doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa hoặc đã thu được tiền nhưng lại sử dụng tiền thu được vào mục đích khác mà không nộp vào ngân hàng thì sẽ có thể xảy ra rủi ro do đó sau khi hàng được nhập về, Bộ phận Thanh toán quốc tế có văn bản thông báo cho Bộ phận Tín dụng. Bộ phận Tín dụng có trách nhiệm theo dõi tiến độ bán hàng và tiến độ nộp tiền của khách hàng vào ngân hàng để đảm bảo nguồn thanh toán L/C. 3.2.6. Nâng cao khả năng nguồn vốn (đặc biệt là nguồn ngoại tệ): Nguồn vốn chính là điều kiện đầu tiên để BIDV mở rộng tín dụng nói chung và tín dụng xuất nhập khẩu nói riêng. Trong những năm qua, quy mô nguồn vốn của BIDV liên tục tăng. Tuy nguồn vốn huy động lớn nhưng nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng không cao do đó tính ổn định của nguồn vốn không cao. Vì vậy, BIDV phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tìm cách thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, cụ thể: - Tạo sự quan tâm đối với người gửi tiền: Lãi suất cao chính là một động lực để thu hút tiền gửi và tiền tiết kiệm của người dân. Do đó việc đa dạng hoá các kỳ hạn gửi và lãi suất sẽ gây sự chú ý của khách hàng. Việc nâng lãi suất tiền gửi cao hơn một chút so với các ngân hàng thương mại khác sẽ kéo thêm nhiều khách hàng đến với BIDV. Đối với loại tiết kiệm có kỳ hạn, nếu do cần thiết mà khách hàng phải rút ra thì có thể cho họ hưởng lãi suất không kỳ hạn. Đối với tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp, ngoài việc hưởng lãi suất quy định, nếu số dư tiền gửi của doanh nghiệp đó là một trong mười số dư lớn nhất tại BIDV thì BIDV sẽ có quà tặng. Hoặc đối với các doanh nghiệp đó nếu không được hưởng lợi về lãi suất có thể thực hiện miễn phí, giảm phí cho các dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền, nhờ thu. - Tạo niềm tin cho khách hàng: Để làm được điều này, BIDV phải có những nhà quản lý giỏi thể hiện cho công chúng biết rằng BIDV luôn hoạt động ổn định, các giao dịch tại BIDV luôn được tiến hành một cách chính xác, lành mạnh. Đồng thời phải cung ứng cho khách hàng nhiều dịch vụ tiện lợi, thủ tục nhanh chóng. - Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung và dài hạn với nhiều kỳ hạn khác nhau. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Ví dụ: đưa ra các hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có kỳ hạn dài hạn trên 12 tháng với lãi suất huy động cao. - Liên doanh liên kết với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. - Tìm hướng khai thác nguồn tín dụng xuất nhập khẩu bằng hiệp định khung. - Chủ động đàm phán ký kết các khoản vay hợp vốn, các giao dịch mua bán ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu. 3.2.7. Đẩy mạnh các nghiệp vụ dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu như: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế có liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu. Mua bán ngoại tệ sẽ tác động đến trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng do vậy tác động đến nguồn vốn ngoại tệ cho xuất nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu. Ngoài ra, nó còn có tác động đến sự ổn định tỉ giá ngoại tệ, làm ảnh hưởng rất lớn đối với khả năng vay, trả nợ của khách từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Thanh toán quốc tế tác động đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu thông qua việc đáp ứng kịp thời về thời gian thanh toán (nhận thanh toán) của khách, nó là một phần của nghiệp vụ tín dụng xuất nhập khẩu ở khâu thanh toán. Thực hiện việc thanh toán nhanh chóng kịp thời không chỉ nâng cao uy tín cho Ngân hàng mà còn hạn chế được tổn thất do yếu tố chủ quan và nhờ đó nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng. 3.2.8. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu. Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là một hoạt động tín dụng khá phức tạp đòi hỏi về trình độ cán bộ tín dụng cao hơn. Thực tế ở BIDV cho thấy thường một cán bộ phải mất tối thiểu 2 năm mới có khả năng nắm và triển khai công việc của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu. Để các cán bộ có thể vừa nghiên cứu vừa triển khai công việc thì ngoài sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và các kiến thức kinh tế liên quan họ còn phải thông thạo ngoại ngữ, vi tính. Để nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu, việc tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu là đòi hỏi cấp thiết. Cụ thể là BIDV cần tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các chương trình đào tạo về những mặt sau: - Ngoại ngữ ngoại thương, các chương trình sử dụng vi tính liên quan đến công việc. - Các khoá học về qui chế, yêu cầu và hướng dẫn thực hiện hoạt động tín dụng quốc tế. - Các khoá học về thẩm định dự án, phân tích tín dụng, ứng dụng Marketing vào hoạt động Ngân hàng. - Các khoá học về qui chế tổ chức và các vấn đề liên quan đến hoạt động thương mại, kinh tế quốc tế. - Các vấn đề có liên quan đến đồng tài trợ, tài trợ cho dự án bằng đồng EURO... - Tham gia trao đổi hoạt động nghiệp vụ xuất nhập khẩu với các chuyên gia trong lĩnh vực này của các Ngân hàng trong nước và quốc tế có quan hệ với BIDV. Nếu có điều kiện thì cử một số cán bộ sang đào tạo ở nước ngoài. 3.2.9. Ứng dụng công nghệ trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu: Tuy được đánh gía là một trong những Ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực công nghệ, nhưng cũng như các ngân hàng thương mại khác ở Việt nam, quá trình hiện đại hoá công nghệ ở BIDV được tiến hành từng bước và xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cụ thể chứ chưa lập thành một kế hoạch chiến lược tổng thể. Vì vậy, trong thời gian tới để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh trên thị trường tài chính - tiền tệ, để có thể thành công trong tiến trình cổ phần hoá, BIDV cần thực hiện một số giải pháp về công nghệ như sau: - Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, giảm thiểu các công việc giấy tờ bằng cách chuyển sang sử dụng quản lý trên hệ thống máy vi tính và thông qua mạng máy tính. - Trang bị cơ sở vật chất hiện đại, với các máy móc áp dụng công nghệ tiên tiến, với hệ thống máy vi tính được nối mạng 24/24 có thể giúp cho các cán bộ Ngân hàng cập nhật thông tin thường xuyên: các thông tin về tỷ giá, lãi suất, thông tin về đối tác, hợp đồng tín dụng…để có thể tránh được những rủi ro trong kinh doanh và có thể đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. - Tăng cường sử dụng mạng máy tính nội bộ giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống. - Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin làm nền tảng cho các ứng dụng và dịch vụ ngân hàng. 3.2.10. Tăng cường nguồn thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu Vì hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu liên quan đến đối tác nước ngoài cũng như các quốc gia khác nhau nên nguồn thông tin cho các bên tham gia là hết sức quan trọng và cần thiết. Chất lượng nguồn thông tin là yếu tố quyết định đến hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng. Thông tin luôn luôn phải cập nhật, nhanh, và chính xác để từ đó ngân hàng có những phản ứng kịp thời tránh được những rủi ro xảy ra đối với cả ngân hàng và khách hàng. Nội dung của các thông tin này mà ngân hàng cần quan tâm: - Thông tin liên quan đến các tổ chức tài chính trên thế giới, các cơ quan có uy tín (IMF, WB. ADB.....) đánh giá được mức độ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của ngân hàng nói chung cũng như của hoạt động tài trợ XNK nhằm giảm thiểu rủi ro quốc gia. - Các nguồn thông tin liên quan đến tỷ giá trên thị trường, diễn biến của tỷ giá, chính sách ngoại hối của các quốc gia trên thế giới. Xác định các yếu tố tác động đến tỷ giá như cán cân thanh toán của một loại tiền tệ, sự tăng trưởng kinh tế, lãi suất tăng, lạm phát, những yếu tố chính trị hoặc tâm lý... - Nguồn thông tin nhằm hạn chế rủi ro khách hàng. Bản thân mỗi ngân hàng chủ động tự tìm hiểu về khách hàng của mình để có được những thông tin chính xác. Ngoài ra ngân hàng có thể thông qua ngân hàng bạn tìm hiểu về khách hàng của mình, mức độ uy tín khách hàng, quan hệ tín dụng với những ngân hàng khác. Bằng những đánh giá khách quan thực tế từ những cơ quan ban ngành liên quan giúp cho ngân hàng nhận định đúng và quyết định giao dịch hay không giao dịch với khách hàng. - Nguồn thông tin về đối tác nước ngoài của khách hàng: đặc thù của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là đối tác của khách hàng là các đối tác nước ngoài do đó khách hàng cũng như ngân hàng rất hạn chế trong việc tìm hiểu thông tin về các đối tác đó, chính vì thế Ngân hàng cần phải có các kênh để tìm hiểu thống tin (năng lực tài chính kinh doanh, uy tín trong làm ăn) để có thêm cơ sở đánh giá trong quá trình thẩm định cũng như phục vụ nhu cầu tìm hiểu thông tin về đối tác nước ngoài của khách hàng. 3.3. Kiến nghị. 3.3.1. Đối với Chính phủ. - Bổ sung, hoàn thiện các văn bản, cơ chế chính sách quản lí Nhà nước đối với hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tinh giản chính xác và thuận lợi nhằm tạo hành lang pháp lí an toàn cho các doanh nghiệp và Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Thời gian qua chính sách và cơ chế quản lí Nhà nước về kinh tế, tuy đã có nhiều sửa đổi nhưng vẫn bộc lộ những yếu kém. Minh chứng cho điều này là hàng loạt các vụ án kinh tế lớn có liên quan đến các Doanh nghiệp và Ngân hàng . Sự lừa đảo chiếm đoạt vốn của Ngân hàng, của Nhà nước của các cá nhân, các doanh nghiệp đã thể hiện lỏng lẻo trong quản lí Nhà nước. Việc ban hành các chính sách, chế độ còn nhiều khe hở khiến cho bọn lừa đảo có thể lợi dụng. Tác hại của những vụ việc đó không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của các Ngân hàng mà cả với nền kinh tế. - Thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu và quỹ hỗ trợ xuất khẩu: Về quỹ bảo hiểm xuất khẩu: xuất phát về tính rủi ro cao về giá cả thị trường quốc tế. Để các nhà xuất khẩu yên tâm ổn định sản xuất và một phần giúp đỡ họ khi gặp rủi ro bất lợi, Nhà nước nên sớm thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu. Quỹ này có thể vận động theo nguyên tắc: Bộ thương mại và các cơ quan quản lí có liên quan sẽ tiến hành khảo sát thị trường để định ra một mức giá trị bảo hiểm nhất định sao cho người sản xuất có thể thu hồi vốn đầu tư, trang trải các chi phí và có được một phần lợi nhuận hợp lí. Khi giá thị trường thế giới thuận lợi, giá xuất khẩu cao hơn giá bảo hiểm. Nhà nước sẽ thu phần chênh lệch bổ sung vào quỹ. Ngược lại khi giá thị trường thế giới thay đổi, giá xuất khẩu thấp hơn giá bảo hiểm, Quỹ sẽ trích tiền hỗ trợ cho nhà xuất khẩu để họ có sản phẩm tại mức giá bảo hiểm. Như vậy, quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp ổn định thu nhập, từ đó gián tiếp tác động đến khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp. Đối với Ngân hàng thì điều này là hết sức có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng. Về quỹ tín dụng xuất khẩu: Với mục đích hỗ trợ vốn cho xuất khẩu, bảo hiểm tín dụng cho các NHTM tham gia tài trợ xuất khẩu, hầu hết các nước trên thế giới đều có cơ quan tài trợ và bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu như: JBIC, EXIM bank Hàn quốc, EXIM bank Thái Lan, EXIM bank Mỹ... Vì vậy, Chính phủ cần nhanh chóng cho ra đời Quỹ tín dụng xuất khẩu để cấp tín dụng xuất khẩu ưu đãi, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu và hạn chế rủi ro cho các NHTM. Về nguyên tắc hoạt động : Quỹ sẽ do Ngân hàng Nhà nước quản lí. Đối với từng dự án cụ thể, Quỹ sẽ tài trợ một phần hay toàn bộ. Để tăng hiệu quả Quỹ nên hỗ trợ một phần với lãi suất ưu đãi, phần còn lại các Doanh nghiệp tự đi vay của Ngân hàng . Như vậy, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp và Ngân hàng , vừa đạt mục tiêu xuất khẩu. - Tăng cường vai trò điều tiết giá xuất nhập khẩu hợp lí thông qua Quỹ bình ổn giá Hoạt động của Quỹ bình ổn giá thời gian qua đã phát huy được vai trò nhất định trong việc điều tiết thị trường hàng hoá ( cả xuất khẩu và nhập khẩu ). Song do tiềm lực tài chính và phương thức sử dụng còn hạn chế đã làm cho vai trò của Quỹ đem lúc còn bị động và chưa kịp thời. Trong thời gian tới, Nhà nước cần hỗ trợ thêm về mặt tài chính cho Quỹ ngoài phần phụ thu như hiện nay. Mặt khác Quỹ nên tập trung vào những Doanh nghiệp lớn mà sự tham gia hoặc rút lui của các Doanh nghiệp này thực sự có ảnh hưởng đến cung cầu, giá cả trên thị trường. - Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường trong và ngoài nước Để giúp các doanh nghiệp nắm bắt được thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho việc ra các quyết định về sản xuất, đầu tư, đồng thời để định hướng thị trường cho các doanh nghiệp và ngân hàng. Nhà nước cần xây dựng một hệ thống thông tin thị trường trong và ngoài nước một cách chính xác và đầy đủ. Chẳng hạn có thể lập một trương trình truyền hình riêng về thông tin thị trường cập nhật 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Đề nghị Ngân hàng Nhà nước sớm có các hướng dẫn cụ thể chi tiết về việc thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán: Ngày 06/09/2005, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN về Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng. Quy chế nhằm mục đích đa dạng hóa hoạt động tín dụng, bổ sung vốn lưu động cho khách hàng, thúc đẩy hoạt động thương mại trong nước và quốc tế. Thực tế đây là một nghiệp vụ rất mới đối với các tổ chức tín dụng do đó các tổ chức tín dụng bước đầu sẽ gặp những khó khăn trong việc hạch toán kế toán, thực hiện xử lý các nghiệp vụ phát sinh như gia hạn nợ… do đó đề nghị Ngân hàng Nhà nước sớm có các hướng dẫn cụ thể chi tiết về việc thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán để tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại thuận lợi trong quá trình thực hiện. - Đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho phép các Ngân hàng thương mại được cho vay, bảo lãnh vượt giới hạn 15% vốn tự có của Tổ chức tín dụng đối với một số ngành, lĩnh vực cụ thể: Hiện nay theo Luật các Tổ chức tín dụng thì giới hạn cho vay, bảo lãnh đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của các Tổ chức tín dụng. Nếu nhu cầu vay, bảo lãnh của một khách hàng vượt giới hạn trên thì các tổ chức tín dụng tiến hành thực hiện đồng tài trợ hoặc xin phép ngân hàng nhà nước và hiện nay giới hạn này đối với 4 ngân hàng thương mại quốc doanh lớn của Việt Nam nói chung và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng khoảng trên 800 tỷ đồng. Để khắc phục tình trạng trên, đề nghị Ngân hàng Nhà nước có cơ chế riêng cho một số ngành xuất khẩu mũi nhọn đòi hỏi vốn lớn như ngành đóng tàu, cụ thể là có văn bản cho phép các ngân hàng thương mại được quyền cho vay vượt giới hạn 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng đối với ngành này mà không cần xin phép Ngân hàng Nhà nước. KẾT LUẬN Nhận thức rõ tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập quốc tế, tiến hành hàng loạt các biện pháp cải cách, đổi mới nền kinh tế quốc dân để đưa Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trong quá trình đổi mới đó, ngoại thương có vai trò vô cùng quan trọng trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm sản xuất trong nước, thu ngoại tệ về cho đất nước tạo điều kiện nhập khẩu những mặt hàng quan trọng phục vụ cho nhu cầu đổi mới công nghệ, trang thiết bị, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển của các hoạt động ngoại thương đã làm cho nền kinh tế nước ta ngày càng trở nên sôi động, các đơn vị có nhu cầu mua bán ngoại tệ, vay Ngân hàng vốn kinh doanh, cũng như thiết lập các mối quan hệ thanh toán thông qua Ngân hàng ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại và đặc biệt là tín dụng xuất nhập khẩu. Trong thời gian qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngành Ngân hàng Việt Nam đã có những biến chuyển sâu sắc và thu được những thành tựu tốt đẹp. Hoà mình trong sự biến đổi ấy, toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam đã không ngừng phấn đấu khắc phục khó khăn, tìm kiếm phương thức kinh doanh có hiệu quả. Không những khẳng định vị trí hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư phát triển mà đã bắt đầu vươn ra chiếm lĩnh thị phần ở các lĩnh vực khác trong đó có lĩnh vực kinh doanh đối ngoại. Tuy gặp phải không ít khó khăn tuy nhiên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ tuy vậy để tiếp tục đứng vững và phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, nhất là khi Việt Nam mới gia nhập WTO đòi hỏi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam phải có những bước chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa cả về lượng và chất, đó cũng là mục tiêu và mong muốn của bài viết này . . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lª ThÞ HuyÒn DiÖu (2006), M« h×nh ho¹t ®éng tÝn dông míi - Kh¶ n¨ng ¸p dông ë ViÖt Nam, Nhµ xuÊt b¶n thèng kª, Hµ néi 2. Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà nội 3. Häc viÖn Ng©n hµng (2001), Qu¶n trÞ ng©n hµng, Nhµ xuÊt b¶n Thèng kª, Hµ néi 4. Phan ThÞ Thu Hµ - TS.Phan ThÞ Thu Th¶o (2002), Ng©n hµng th­¬ng m¹i - Qu¶n trÞ vµ nghiÖp vô, Nhµ xuÊt b¶n Thèng kª, Hµ néi 5. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2004, 2005, 2006 6. Ngân hàng Đầu tư và Phát trển Việt nam, Báo cáo thường niên năm 2004, 2005, 2006 7. Lê Văn Tề (2004), Nghiệp vụ tín dụng và thanh toán quốc tế, NXB: TP Hồ Chí Minh, TP HCM 8. Lê Văn Tư- Lê Tùng Vân (2004), Tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, NXB Tài Chính, TP HCM 9. David Cox (2002), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội 10. Edward Weed, Ph.D và Edward K. Gill, Ph.D (2003), Ngân hàng thương mại, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, TP HCM 11. Frederic S.Mishkin (1999), TiÒn tÖ ng©n hµng vµ thÞ tr­êng tµi chÝnh, Nhµ xuÊt b¶n Khoa häc kü thuËt, Hµ néi 12. Peter S.Rose (2002), Qu¶n trÞ Ng©n hµng Th­¬ng m¹i, Nhµ xuÊt b¶n Tµi chÝnh, Hµ néi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam 2. HĐQT Hội đồng quản trị 3. LD Liên doanh 4. NH Ngân hàng 5. NK Nhập khẩu 6. NQD Ngoài quốc doanh 7. TGĐ Tổng Giám đốc 8. TD Tín dụng 9. XK Xuất khẩu 10. XNK Xuất nhập khẩu DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ STT Tên Bảng biểu sơ đồ Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ 1 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức BIDV thời điểm 31/12/2006 35 DANH MỤC BẢNG 2 Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tổng quát của BIDV 36 3 Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn của BIDV 37 4 Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng của BIDV phân theo ngành kinh tế 38 5 Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng của BIDV phân theo thành phần kinh tế 39 6 Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng của BIDV phân theo thời hạn cho vay và có tài sản bảo đảm 39 7 Bảng 2.6: Nợ quá hạn, nợ xấu của BIDV 40 8 Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng liên doanh của BIDV 44 9 Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV 49 DANH MỤC BIỂU 10 Biểu 2.1: Biều đồ quy mô dư nợ tín dụng của BIDV 51 11 Biểu 2.2: Quy mô thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng 52 12 Biểu 2.3: Nợ quá hạn, nợ xấu của BIDV 53 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1. Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. 4 1.1.1. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. 4 1.1.2. Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại. 4 1.1.3. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu. 16 1.2. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại: 18 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. 18 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. 19 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. 20 1.3. Một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển tín dụng xuất nhập khẩu 29 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 33 2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 33 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức. 33 2.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam trong những năm qua. 36 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 45 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam 45 2.2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam 49 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 61 3.1. Phương hướng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam 61 3.1.1. Định hướng chung. 61 3.1.2. Định hướng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu 62 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 63 3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển tín dụng xuất nhập khẩu. 63 3.2.2. Triển khai Marketing ngân hàng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu. 64 3.2.3. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu. 66 3.2.4. Thực hiện đa dạng hoá khách hàng. 67 3.2.5. Ban hành quy trình tín dụng xuất nhập khẩu, quy định cụ thể hơn về sự phối hợp giữa các Bộ phận có liên quan đến hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu: 68 3.2.6. Nâng cao khả năng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn ngoại tệ. 71 3.2.7. Đẩy mạnh các nghiệp vụ dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu như: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế. 73 3.2.8. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu. 73 3.2.9. Ứng dụng công nghệ trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu. 74 3.2.10. Tăng cường thu thập thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu. 75 3.3. Kiến nghị. 76 3.3.1. Đối với Chính phủ. 76 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 78 KẾT LUẬN 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0007.doc
Tài liệu liên quan