Chuyên đề Nâng cao chất lượng tư vấn tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long

TSC hiện đang trở thành một trong số những Công ty chứng khoán thu hút sự quan tâm của nhiều công chúng. Với lợi thế đó, TSC có được những điều kiện thuận lợi trong việc triển khai những nghiệp vụ liên quan đến chứng khoán như: Tư vấn, Môi giới, Tự doanh. Nhưng trên thực tế, cũng phải công nhận rằng TSC chưa tham gia một cách tích cực, doanh thu đóng góp vào thị trường chưa cao. Có nhiều nguyên nhân chi phối nhưng quan trọng nhất vẫn là quy mô của công ty còn nhỏ và thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao. Cuối cùng, dựa trên những điều kiện hiện tại của TSC và những điều kiện pháp lý hiện hành, đề tài cũng nêu ra một vài giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động của TSC trên thị trường chứng khoán.

doc82 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tư vấn tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 về năm 2006 theo các số liệu lịch sử, thực tế năm 2006 đã có những bùng nổ của thị trường. Và vì vậy doanh thu và lợi nhuận ròng năm 2006 của công ty đã vượt xa rất nhiều so với dự báo. Năm 2006 là một năm kinh doanh thành công của TSC khi đạt 43.7 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế (năm 2005 chỉ tiêu này là 7,54 tỷ đồng). Năm 2007 cũng là năm thành công nữa của Công ty khi chỉ riêng quý I/2007, lợi nhuận trước thuế của TSC đã đạt 40 tỷ đồng, trong khi đó chỉ tiêu cả năm 2007 là 60 tỷ đồng. Theo ước tính năm 2007 lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ đạt hơn hơn 100 tỷ. Hơn thế nữa công ty được nhận danh hiệu thương hiệu cạnh tranh do Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam và mạng thương hiệu Việt trao tặng và đã là một trong 8 đơn vị đủ tiêu chuẩn tham gia vào đợt thử nghiệm nhập lệnh từ xa đầu tiên của Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM. Và kết quả kinh doanh của TSC trong năm 2007 là 90 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế! Công ty liên tục có những bước phát triển nhảy vọt. Biểu hiện: Giữa năm 2006 công ty cũng thực hiện tăng vốn điều lệ lên 80 tỷ và tháng 12 năm 2006 công ty một lần nữa tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ. Năm 2007, vốn điều lệ được tăng lên 250 tỷ và sắp tới sẽ tăng lên 300 tỷ. Dự kiến đến 2010 vốn điều lệ của công ty sẽ là 1000 tỷ. Hình 2.2: Tình hình tài chính của công ty qua các năm (Đơn vị: tỷ đồng ) 0 50 100 150 200 250 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh thu thuần Lợi nhuận ròng Vốn thực góp Vốn chủ sở hữu (Nguồn : Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long) Về các mảng doanh thu của công ty, tỷ trọng doanh thu của bộ phận môi giới tăng qua các năm, điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt chiến lược của mình và bộ phận môi giới của công ty cũng ngày càng phát triển hơn trong nghiệp vụ của mình. Nghiệp vụ tự doanh là nghiệp vụ đem lại doanh thu và lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Điều này thể hiện sự phát triển của bộ phận phân tích đầu tư. Năm 2006 tỷ trọng của nghiệp vụ tự doanh chiếm 56.39 % trong đó theo dự báo năm 2007 tỷ trọng này là 67.30 %. Tỷ trọng doanh thu của bộ phận tư vấn đầu tư có chiều hướng giảm. Tuy nhiên, đây chỉ là giảm về tỷ trọng, số tương đối, còn về doanh thu của nghiệp vụ tư vấn đầu tư vẫn tăng. Hình 2.3: Cơ cấu doanh thu năm 2006 và 2007 (Nguồn : Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long) Sau hơn 7 năm hoạt động, công ty cổ phần chứng khóan Thăng Long luôn tự hào là công ty luôn giữ vị trí trong Top 5 công ty có thị phần lớn nhất trong hoạt động môi giới chứng khoán. 2.2. Thực trạng tư vấn tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long Cùng với sự hình thành và phát triển của TSC, hoạt động tư vấn là một trong những hoạt động cơ bản nhất và lâu đời nhất. Ngay từ khi mới thành lập TSC đã xác định vươn lên là một công ty chứng khoán hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn và môi giới. Để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tại TSC, công ty đã có sự đầu tư kỹ lưỡng về cả mặt chất lượng và số lượng, cả về phương tiện vật chất kỹ thuật tới yếu tố con người, trong đó yếu tố con người được đặc biệt coi trọng. TSC đã có sự quan tâm đến khách hàng rất nhiều. TSC luôn coi mỗi khách hàng là một người thân trong gia đình TSC, do vậy giữa khách hàng và công ty luôn có một sợi dây gắn kết lâu bền. Để phục vụ tốt hơn nữa cho nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì Công ty đang có những chiến lược phát triển nhanh hơn nữa trong lĩnh vực tư vấn như: Không ngừng nghiên cứu, áp dụng những phần mềm khoa học mới tốt hơn, chất lượng hơn; Tạo điều kiện để nhân viên tư vấn có thể tham gia những khóa học về chứng khoán nhằm nâng cao trình độ tay nghề của mình; Tạo sự liên kết chặt chẽ và đồng bộ giữa các mảng hoạt động khác với hoạt động tư vấn nhằm mang lại cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tốt nhất. TSC cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp bao gồm: Tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yết, khảo sát và đánh giá hoạt động doanh nghiệp, mua và sáp nhập công ty, bán và giải thể công ty. Ngoài ra TSC còn cung cấp dịch vụ tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng, bao gồm cả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa thông tin tài chính ra đại chúng. TSC cung cấp dịch vụ tư vấn cho những doanh nghiệp đang có giá thị trường thấp hơn giá trị thực thông qua dịch vụ tư vấn thẩm định đánh giá chiến lược phát triển, phân tích tính cạnh tranh và khả năng tồn tại, duy trì phát triển của công ty, nâng cao giá trị cổ phiếu tạo tiền đề cho quá trình phát triển trước mắt cũng như đảm bảo tính tăng trưởng lâu dài. Thế mạnh của TSC trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn là sự kết hợp kinh nghiệm và tri thức nghiệp vụ của thị trường Quốc tế với văn hoá và thực tiễn kinh doanh Việt nam. Với đội ngũ chuyên viên được đào tạo tại các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước, có kinh nghiệm làm việc nhiều năm trong các tổ chức tài chính nước ngoài, với mạng lưới quan hệ cộng tác chặt chẽ với các tổ chức tài chính quốc tế và các chuyên gia hàng đầu trong những lĩnh vực khác nhau, TSC có khả năng tổ chức được đội ngũ thực hiện với tính chuyên nghiệp cho ra những sản phẩm dịch vụ đạt chuẩn quốc tế và chi phí dịch vụ hợp lý. Sản phẩm dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của TSC gồm có: Tư vấn cổ phần hóa TSC sẽ tham gia ngay từ giai đoạn đầu tiên khi doanh nghiệp bắt đầu xây dựng chiến lược cổ phần hoá, chiến lược tài chính công ty, và tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp trước và sau cổ phần hoá, thương thuyết để tiến hành cổ phần hoá và đấu giá cổ phiếu ra công chúng. Ngoài ra TSC còn có mối quan hệ với mạng lưới những nhà đầu tư tổ chức và cá nhân. Hiện thị phần môi giới của TSC chiếm trên 30% tổng giao dịch thị trường, và trên 70% nhà đầu tư nước ngoài. Với mạng lưới quan hệ rộng lớn đó, TSC có khả năng tìm kiếm nhà đầu tư tiềm năng cho doanh nghiệp, giúp tổ chức bán cổ phần ra bên ngoài qua phương thức đấu giá hoặc bảo lãnh phát hành. Đây là yếu tố rất quan trọng giúp cho quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp thành công và là lợi thế cạnh tranh của công ty. Tư vấn Cổ phần hoá của TSC sẽ trợ giúp doanh nghiệp theo các bước sau: Tư vấn xây dựng lộ trình cổ phần hoá TSC  sẽ cùng với doanh nghiệp thẩm định và rà soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xây dựng lộ trình cổ phần hoá bao gồm cả việc trình bày đả thông tư tưởng và tổ chức hội thảo về tiến trình cổ phần hóa Công ty cho công nhân viên.   Tư vấn và lập đề án cổ phần TSC tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh trong 3-5 năm sau cổ phần hoá, phương án vốn cho kế hoạch đầu tư và phát triển sau cổ phần hoá.   TSC cũng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng phương án xắp xếp và bán cổ phần cho người lao động và phương án đào tạo lại và xử lý lao động dôi dư.  Xác định giá trị doanh nghiệp Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh sau Cổ phần hoá được lập, cùng với các số liệu kế toán đã được kiểm toán, đội ngũ chuyên viên của TSC sẽ giúp xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp.  Ngoài ra, nhóm tư vấn và phân tích tài chính doanh nghiệp còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xác định giá trị hoạt động của doanh nghiệp để có thể lên kế hoạch và phương án vốn ngay từ khi bắt đầu cổ phần hoá và phát hành lần đầu ra công chúng.   Tư vấn đấu giá ra công chúng Đội ngũ của TSC sẽ hỗ trợ doanh nghiệp hoạch định các bước cần tiến hành trong việc đấu giá cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Công việc bao gồm xây dựng Bản cáo bạch cho Công ty cổ phần nhằm giúp doanh nghiệp trong việc giới thiệu về mình cho nhà đầu tư, tổ chức thăm dò nhà đầu tư để xác định mức độ quan tâm và giá có thể phát hành, hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức giới thiệu công ty với công chúng và tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp giải thích các vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình công bố thông tin. Tất cả nhằm mục đích tạo giá trị tối ưu và nâng cao tính thanh khoản cổ phiếu của công ty. Hậu cổ phần hoá TSC cung cấp dịch vụ tư vấn hậu cổ phần hoá cho doanh nghiệp thông qua dịch vụ tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, thẩm định đánh giá chiến lược phát triển, phân tích tính cạnh tranh và khả năng tồn tại, duy trì phát triển của công ty, nâng cao giá trị cổ phiếu tạo tiền đề cho quá trình phát triển trước mắt cũng như đảm bảo tính tăng trưởng lâu dài, giúp doanh nghiệp có đủ điều kiện để niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tư vấn niêm yết TSC cung cấp dịch vụ tư vấn niêm yết và tư vấn phát hành bổ sung cổ phiếu cho hầu hết các doanh nghiệp hàng  đầu thị trường và chiếm 65% thị trường cổ phiếu niêm yết. TSC luôn tập trung vào những doanh nghiệp có nền tảng  tốt và khả năng tăng trưởng vững mạnh – đó là những yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công khi ra niêm yết. Trình tự tư vấn niêm yết tại TSC Khảo sát doanh nghiệp và lập hồ sơ niêm yết  Trong quá trình này đội ngũ chuyên gia của TSC sẽ cùng với các cán bộ của doanh nghiệp tiến hành khảo sát tổng thể hoạt động của doanh nghiệp, thẩm định và rà soát thông tin thu thập, xác định và đánh giá chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển của doanh nghiệp và xác định giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp. Sau quá trình khảo sát, các chuyên gia của TSC sẽ giúp doanh nghiệp lập hồ sơ niêm yết bao gồm Bản cáo bạch và điều lệ công ty. Hỗ trợ quá trình phê duyệt  tiếp cận nhà đầu tư tiềm năng  Với kinh nghiệm hiểu biết sâu sắc và quan hệ chặt chẽ với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các bộ ngành liên quan, TSC sẽ giúp doanh nghiệp theodõi và thúc đẩy nhanh quá trình phê duyệt hồ sơ, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của Uỷ bán Chứng khoán Nhà nước. Xây dựng danh sách nhà đầu tư và hỗ trợ tiếp cận nhà đầu tư tiềm năng  Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu phát hành thêm cổ phiếu, đội ngũ TSC sẽ tiến hành xây dựng và xác định  danh sách các nhà đầu tư tiềm năng, chủ động tiếp cận và giới thiệu về nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp ngay  trong khi chờ phê duyệt đảm bảo khả năng phát hành thành công tối đa. Tư vấn đăng ký và niêm yết cổ phiếu  Sau khi có phê duyệt chính thức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Giấy phép niêm yết, đội ngũ tư vấn TSC sẽ  giúp khách hàng tiến hành các bước: Lập Hồ sơ đăng ký niêm yết.Lưu ký chứng khoán: Doanh nghiệp sẽ được hướng dẫn và tập huấn các bước trong lưu ký chứng khoán. Công bố thông tin: Thông tin được công bố trên báo chí và được gửi cho các nhà đầu tư. Tư vấn triển khai sau niêm yết  Với mục tiêu cùng khách hàng phát triển, TSC luôn sẵn sàng cung cấp dịch vụ tư vấn sau khi doanh nghiệp đã niêm  yết chứng khoán. Dịch vụ của TSC còn bao gồm cả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa thông tin tài chính  ra  đại chúng. Kinh nghiệm và hiểu biết của TSC về thị trường giúp doanh nghiệp những kiến thức cần thiết để có thể lường trước phản ứng của công chúng đối với những sự kiện bất thường. Một số dịch vụ khác Dịch vụ thị trường vốn Đội ngũ TSC đặc biệt chuyên sâu trong việc tư vấn huy động vốn cho khách hàng Công ty qua các kênh khác nhau. Khả năng tiếp cận nguồn vốn của những nhà đầu tư tiềm năng cũng như quan hệ của TSC với các tổ chức tài chính quốc tế giúp cho TSC có được lợi thế cạnh tranh trong việc huy động vốn từ những nhà đầu tư tổ chức cũng như những nhà đầu tư cá nhân tiềm năng. TSC cũng hỗ trợ khách hàng có nhu cầu thu hút vốn thông qua các dịch vụ của thị trường vốn bao gồm tư vấn huy động vốn qua đấu giá ra công chúng, tư vấn huy động vốn qua kênh riêng, và tư vấn tài trợ dự án.  Tư vấn huy động vốn qua kênh riêng Đội ngũ TSC đặc biệt chuyên sâu trong việc tư vấn huy động vốn cho khách hàng Công ty qua các kênh riêng. Khả năng tiếp cận nguồn vốn của những nhà đầu tư tiềm năng cũng như quan hệ của TSC với các tổ chức tài chính quốc tế giúp cho TSC có được lợi thế cạnh tranh trong việc huy động vốn từ những nhà đầu tư tổ chức cũng như những nhà đầu tư cá nhân tiềm năng. Quá trình tư vấn huy động vốn theo các bước sau: Đánh giá tài chính công ty và xây dựng cơ cấu vốn Xây dựng phương án và tài liệu thu hút vốn Thu hút vốn đầu tư 2.3. Đánh giá hoạt động tư vấn tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 2.3.1. Kết quả Dựa trên sơ đồ cơ cấu doanh thu của TSC trong 2 năm 2006 và 2007 có thể thấy doanh thu từ hoạt động tư vấn đã tăng lên về tỷ trọng trong tổng doanh thu từ các hoạt động (năm 2006 chiếm 4.59% và năm 2007 là 5.87%) Hiện nay, hoạt động tư vấn của TSC đã đạt được những kết quả tốt, thị phần tư vấn của công ty là 6% và công ty luôn là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu trong nghiệp vụ tư vấn trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông qua sơ đồ hoạt động tài chính của TSC từ những năm 2002 đến 2007, ta thấy được doanh thu từ hoạt động tư vấn tăng lên nhanh chóng. Từ 5 tỷ đồng năm 2004 tăng lên 7.3 tỷ đồng năm 2005, năm 2006 lên đến 21 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần năm 2005 và năm 2007 lên đến 43 tỷ, tăng gấp 2 lần năm 2006. Điều này chứng tỏ khách hàng đã lựa chọn TSC như một người tư vấn lý tưởng cho mình. Cũng chính vì thế mà TSC luôn cố gắng phấn đấu hoàn thiện hơn nữa vai trò của mình để phục vụ khách hàng được tốt nhất. Đội ngũ nhân viên tư vấn của TSC được đào tạo bài bản, có sự hiểu biết trong lĩnh vực Ngân hàng- Tài chính. Bên cạnh những nhân viên lớn tuổi, nhiều kinh nghiệm. Còn lại, đa số họ là trong độ tuổi từ 23 đến 27, tuổi trẻ và sự nhiệt tình, hết lòng với công việc và với mọi khách hàng họ luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp thắc mắc và luôn không ngừng trau dồi kỹ năng nghề nghiệp để đem lại sự hài lòng và niềm tin đối với từng khách hàng. Thị phần tư vấn của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long cũng đã nằm trong top những công ty chứng khoán có thị phần tư vấn hàng đầu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế 2.3.2.1.1. Quy mô hoạt động tư vấn còn nhỏ Kết quả đạt được từ hoạt động tư vấn trong việc đóng góp vào doanh thu của công ty tuy đã được nâng cao nhưng vẫn chưa chiếm được tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu của TSC. Doanh thu từ hoạt động tư vấn qua các năm khôn ngừng được nâng cao nhưng sự tăng trưởng này vẫn còn chậm. Bên cạnh đó, thị phần tư vấn của TSC trên TTCK Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn, chỉ chiếm 6%. Điều này chưa được tương xứng với sự đầu tư của TSC trong việc hoàn thiện và phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty. 2.3.2.1.2. Hình thức tư vấn chưa đa dạng, nội dung tư vấn nghèo nàn, kém chất lượng Hiện tại, công ty mới chỉ quan tâm đến doanh thu của hợp đồng tư vấn, mà chưa thực sự quan tâm đến chất lượng tư vấn. Nội dung tư vấn còn rất nghèo nàn, chung chung, chưa thực sự tạo ra lợi ích tối ưu cho khách hàng. Bên cạnh đó, hình thức tư vấn cũng mới chỉ dừng lại ở hình thức tư vấn trực tiếp, gây lãng phí về thời gian cũng như chi phí. 2.3.2.1.3. Đối tượng tư vấn còn hạn hẹp, chưa hình thành cơ sở dữ liệu về khách hàng Hiện nay, Công ty chỉ quan tâm đến đối tượng là các doanh nghiệp lớn trong khi sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán ngày càng gay gắt; bên cạnh đó số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần tư vấn là rất lớn. Như vậy, có thể thấy công ty đã bỏ qua một lượng khách hàng tiềm năng rất lớn, trong khi chưa chắc đã kí được hợp đồng với các đối tượng khách hàng mà công ty nhắm tới. Công ty mới chỉ có dữ liệu về khách hàng trên Hợp đồng tư vấn với một số ít những thông tin cơ bản như: tên, địa chỉ, số tài khoản giao dịch. Những số liệu nay mới chỉ giúp Công ty quản lý được khách hàng về mặt pháp luật mà thôi. Công ty chưa thực hiện lưu trữ các thông tin khác như: nhu cầu của khách hàng, đặc điểm của khách hàng, mục tiêu đầu tư, năng lực đầu tư của khách hàng… Việc Công ty tiến hành phân chia khách hàng theo nhóm với các tiêu chí như: cùng cơ cấu tổ chức, ngành nghề kinh doanh, Công ty có thể lập riêng một cơ sở dữ liệu cho khách hàng thường xuyên có nhu cầu tư vấn vừa tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vừa giúp Công ty xây dựng được một chiến lược khách hàng phù hợp. 2.3.2.2. Nguyên nhân 2.3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan - Do định hướng của công ty trong thời gian tới vẫn muốn tập trung vào mảng tự doanh do có điều kiện, lợi thế tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi từ phía Ngân hàng Quân Đội và mảng môi giới. Đây là hai hoạt động mang lại thu nhập chính cho công ty. Về mảng tư vấn, TSC hiện nay luôn chọn cho mình các khách hàng lớn, có khả năng phát triển sau khi trở thành công ty đại chúng; để đảm bảo khả năng thành công của dự án tư vấn. Điều này chỉ hợp lý trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam khi doanh nghiệp cổ phần hoá nhiều mà công ty chứng khoán ít. - TSC có lực lượng cán bộ tương đối mỏng không thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, các nhân viên tư vấn của TSC không được đào tạo toàn diện ở cả hai lĩnh vực Tài chính doanh nghiệp và Thị trường chứng khoán. Kiến thức về chứng khoán của họ còn nhiều hạn chế, đội ngũ chuyên viên đa số còn rất trẻ, có nhiệt huyết, năng động, song kinh nghiệm và trình độ hiểu biết thực tiễn về thị trường chứng khoán còn là những bước đầu tìm hiểu. Nhân viên tư vấn chịu nhiều áp lực, yêu cầu công việc lại phức tạp đòi hỏi có trình độ chuyên môn cao. Chưa có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với nhân viên tư vấn nên dẫn đến hiện tượng “chảy máu chất xám” và không thu hút được người có năng lực phục vụ cho công tác tư vấn. - Xét về điều kiện cơ sở vật chất, kĩ thuật, hoạt động này chủ yếu sử dụng chất xám, không cần vốn lớn. Tuy nhiên quy mô vốn của công ty ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phục vụ. Quy mô vốn của TSC chưa phải là lớn, chủ yếu tập trung cho hoạt động tự doanh, vì vậy số vốn để trang bị các công cụ cần thiết hỗ trợ cho phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp không nhiều. Trang thiết bị không hiện đại, chưa được tin học hoá hoàn toàn dẫn đến thời gian thực hiện các hoạt động tư vấn bị kéo dài. - Thêm vào đó, các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp chưa được công ty thực sự quan tâm để phát triển. Các dịch vụ đó hiện nay vẫn mang tính chất nếu khách hàng có nhu cầu công ty mới thực hiện, không phải là hoạt động được công ty tập trung phát triển. - Một nguyên nhân nữa là, TSC chưa xây dựng được quy trình chuẩn, riêng của công ty, chỉ dừng lại ở việc lập kế hoạch thực hiện tư vấn. Các chuyên viên tư vấn muốn tư vấn cho khách hàng phải thực hiện theo các quy định pháp lý và thực hiện theo quy trình của trung tâm giao dịch chứng khoán. Chính điều này đã làm giảm tính chuyên nghiệp của TSC và giảm hiệu quả thực hiện công việc của mỗi nhân viên tư vấn. 2.3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan Hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty chưa được cao bắt nguồn từ nhiều yếu tố khách quan của thị trường: - Phải kể đến đầu tiên đó chính là khung pháp lý chưa hoàn thiện, đã xây dựng được Luật chứng khoán và một số văn bản pháp lý khác áp dụng chung, thống nhất trên toàn thị trường. Mọi hoạt động diễn ra tại TSC đều được dựa trên khung pháp lý cụ thể. Các quy định, nghị định, thông tư hướng dẫn thường chồng chéo, đôi khi có sự mâu thuẫn về cách thức, về lợi ích, về trách nhiệm của các bên... chính vì vậy gây rất nhiều khó khăn cho TSC khi áp dụng thực hiện. - Hơn nữa trình độ phát triển của thị trường chứng khoán chưa cao. Thị trường chứng khoán còn nhỏ bé chưa trở thành một kênh huy động vốn hữu hiệu. Số lượng công ty niêm yết và nhà đầu tư còn nhỏ. Tỷ lệ người dân tham gia thị trường chứng khoán tại các nước trong khu vực chiếm 5-50% dân số. Người dân còn xa lạ thờ ơ với chứng khoán và với thị trường chứng khoán, diễn biến giá trên thị trường có những giai đoạn trầm lắng, có lúc lại lên xuống thất thường, đầu năm 2008 thị trường sụt giảm liên tục, làm cho tâm trạng nhà đầu tư hoang mang, nhiều công ty vẫn còn tình trạng thiếu minh bạch trong công bố thông tin. Mặt khác Chính Phủ chưa có hành động dứt khoát để cứu Thị Trường Chứng khoán ra khỏi vòng khủng hoảng. Đây chính là yếu tố quan trọng khiến các doanh nghiệp không muốn niêm yết trở thành một công ty đại chúng, họ không cần đến các công ty tư vấn giúp họ về mặt thủ tục trình tự bán đấu giá, niêm yết, đăng ký giao dịch...Do đó, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ gặp nhiều trở ngại. Kết luận chương 2: Thông qua chương này, chuyên đề đã đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, các dịch vụ chính của công ty và kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được. Trong đó đã trình bày khá chi tiết về hoạt động tư vấn của công ty. Xác định đây là hoạt động xây dựng nền tảng khách hàng, tạo cơ sở tiền đề cho các hoạt động khác phát triển, nên TSC đã quan tâm phát triển hoạt động này. Bên cạnh những mặt đạt được, những thành tựu đàng ghi nhận đóng góp cho công ty, hoạt động này của TSC vẫn còn nhiều hạn chế. Để khắc phục hạn chế, đưa ra một số hướng phát triển cho hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của TSC, chuyên đề xin nêu ra một số giải pháp cho công ty. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 3.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 Trong đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và định hướng tới 2020 do Bộ Tài chính đã trình lên Chính Phủ, thì định hướng phát triển thị trường vốn của Việt Nam như sau: Mục tiêu phát triển thị trường vốn cho giai đoạn trên là cần nhanh chóng hoàn thiện về thể chế, đảm bảo tính công khai, minh bạch và có sự kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ thị trường; từng bước đưa thị trường vốn trở thành một cấu thành quan trọng của thị trường tài chính. Bên cạnh đó, thị trường vốn cần phát triển đa dạng để đáp ứng nhu cầu huy động vốn và đầu tư của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2010 sẽ hoàn chỉnh cơ bản về cấu trúc thị trường vốn và đến năm 2020 sẽ phát triển tương đương với thị trường các nước trong khu vực. Mặc dù thị trường vốn phát triển khá nhanh song quy mô còn nhỏ, chất lượng chưa cao, hàng hóa chưa đa dạng; tính minh bạch công khai còn hạn chế, số lượng nhà đầu tư chuyên nghiệp không nhiều. Bên cạnh đó, công tác quản lý giám sát thị trường, điều hành vĩ mô còn nhiều bất cập trong khi năng lực cưỡng chế thực thi của cơ quan giám sát còn yếu và thiếu. Thị trường tự do chiếm thị phần lớn và tiềm ẩn bất ổn cho cả hệ thống tài chính. Hoạt động đầu tư thường theo phong trào trong khi nguồn cung, cầu bất ổn, xảy ra hiện tượng mất cân đối cung cầu chứng khoán làm cho không xác định được giá trị thực của doanh nghiệp và đã gây ra tình trạng hoang mang, lo lắng trên cả thị trường có tổ chức và thị trường tự do. Theo Bộ Tài chính, để thực hiện được những mục tiêu phát triển thị trường vốn như đã đề ra cho giai đoạn 2010 đến 2020 thì trước hết cần phát triển số lượng, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thị trường. Điều này được cụ thể hóa bằng việc đẩy mạnh chương trình cổ phần hóa các doanh nghiệp, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước và gắn với niêm yết trên thị trường chứng khoán; thúc đẩy những doanh nghiệp đã cổ phần hóa đủ điều kiện phải thực hiện niêm yết đồng thời tiến hành rà soát để có thể bán tiếp phần vốn của Nhà nước tại các công ty cổ phiếu mà Nhà nước không cần giữ cổ phiếu chi phối. Mặt khác, cần đa dạng hóa các loại hình trái phiếu trên thị trường như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị, trái phiếu doanh nghiệp..., phát triển các sản phẩm chứng khoán phái sinh như: quyền chọn mua, bán chứng khoán, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, các sản phẩm từ chứng khoán hóa tài sản và các khoản nợ... Thị trường vốn phải phát triển theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu trúc, được quản lý giám sát bởi Nhà nước và có khả năng liên kết với các thị trường khu vực, quốc tế. Để làm được điều đó cần sớm hình thành thị trường trái phiếu chuyên biệt nhằm tạo kênh huy động vốn; hình thành và phát triển thị trường giao dịch tương lai cho các công cụ phái sinh; thị trường chứng khoán hóa các khoản cho vay trung, dài hạn của ngân hàng... hay việc phát triển thị trường cổ phiếu theo nhiều cấp độ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhiều loại hình doanh nghiệp. Cần phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường bằng cách thúc đẩy tăng số lượng, chất lượng hoạt động và năng lực tài chính của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ... cũng như việc nghiên cứu thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam và cho phép một số tổ chức định mức tín nhiệm có uy tín của nước ngoài vào hoạt động. Phát triển hệ thống nhà đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích các định chế đầu tư chuyên nghiệp như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm... tham gia vào thị trường. Đa dạng hóa các loại hình quỹ đầu tư để thu hút vốn dân cư tham gia; khuyến khích việc thành lập các quỹ đầu tư ở nước ngoài đầu tư dài hạn vào thị trường Việt Nam theo quy định. Phải nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước; nghiên cứu các biện pháp kiểm soát vốn chặt chẽ trong những trường hợp cần thiết trên nguyên tắc được thể chế hóa, công bố công khai cho nhà đầu tư và chỉ áp dụng khi có những nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh của hệ thống tài chính. 3.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 3.2.1. Mục tiêu phát triển Trong báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, phương hướng và nhiệm vụ công tác năm 2008, TSC đã đề ra những phương hướng như sau: Mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, tăng thị phần các sản phẩm dịch vụ của công ty trên thị trường. Sau khi nhận định về tình hình của Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2008, TSC đã để ra một số chỉ tiêu kế hoạch tổng hợp: Doanh thu của bộ phận môi giới: Tăng 20%, thị phần 7,5% (tăng 0,5% so với năm 2007). Doanh thu của bộ phận tự doanh: Tăng 20%, thị phần đạt 8,0% (tăng 0,5% so với năm 2007). Doanh thu của bộ phận tư vấn: Tăng 30% Doanh thu của bộ phận dịch vụ tài chính: Tăng 30%, thị phần chiếm 35% (tăng 5% so với năm 2007). Lợi nhuận năm 2008 tăng 20% so với năm 2007, đạt gần 108 tỷ đồng. 3.2.2. Chiến lược phát triển Công Ty Chứng Khoán Thăng Long tiếp tục chiến lược đầu tư vào nguồn nhân lực và cơ sở vật chất nhằm đưa công ty phát triển bền vững, tuân thủ pháp luật, tích cực đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nắm bắt thời cơ cũng như những thuận lợi nhằm duy trì vị trí của Công ty đồng thời phát triển hơn nữa vai trò và vị thế của Công ty trên Thị trường chứng khoán Việt Nam và vươn ra thế giới. Xác định rõ dich vụ chủ lực của Công ty, nâng cao dịch vụ hơn nữa, nhưng đồng thời vẫn tiếp tục chú trọng phát triển, mở rộng da dạng hóa các dịch vụ khác, cung cấp các sản phẩm phân tích và thông tin thị trường và các dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng. Công ty cũng đề ra chiến lược đẩy mạnh các hoạt động như Bảo lãnh phát hành, Tư vấn, Tự doanh, đẩy mạnh bộ phận nghiên cứu phân tích và phát triển thị trường. Hoàn thiện hệ thống thông tin và website của công ty. 3.3. Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 3.3.1. Nâng cao chất lượng tư vấn Chất lượng dịch vụ tư vấn là yếu tố quan trọng để mở rộng mạng lưới khách hàng cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến lợi ích của khách hàng, khi thực hiện các hoạt động nên nhìn nhận vấn đề dưới giác độ là khách hàng. Khi thực hiện xác định giá trị cho doanh nghiệp, phải đảm bảo tính chính xác, bình đẳng, khách quan, chịu trách nhiệm về số liệu công bố trước cơ quan có thẩm quyền và trước doanh nghiệp cần xác định giá trị. Thực hiện tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá phải xuất phát từ lợi ích của khách hàng, thực hiện hợp đồng trong thời gian ngắn nhất có thể. Trong dịch vụ tư vấn bán đấu giá cổ phần, cần giải quyết thoả đáng lợi ích giữa các chủ thể tham gia đấu giá, dảm bảo tính khách quan bình đẳng, dung hoà lợi ích giữa các bên.... Bên cạnh đó, phải nâng cao tính chuyên nghiệp của nhân viên tư vấn và các quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu đến mức tối đa những phiền hà, vướng mắc trong thủ tục thực hiện cho khách hàng. Đồng thời, thường xuyên thực hiện công tác thăm dò thị trường để biết được nhu cầu của nền kinh tế, kịp thời cung cấp. 3.3.2. Phát triển đồng bộ các hoạt động của TSC Một Công ty chứng khoán không chỉ có thực hiện một hoạt động tư vấn mà còn thực hiện nhiều hoạt động khác. Khi các hoạt động của công ty được vững mạnh và tạo ra nhiều dịch vụ tốt nhất cho khách hàng thì họ sẽ ngày càng đặt niềm tin nơi công ty và sẽ coi Công ty là nơi mà họ có thể “chọn mặt gửi vàng”. Phát triển đồng bộ các hoạt động sẽ giúp hoạt động môi giới có thể phát triển mạnh hơn. Khi hoạt động marketting phát triển, hình ảnh của Công ty sẽ được quảng bá tới đông đảo khách hàng với những dịch vụ tốt nhất dành cho khách hàng. Điều này sẽ thu hút được khách hàng đến với công ty. Như vậy, gián tiếp hoạt động marketting đã giúp cho lượng khách hàng tại Công ty được tăng lên và kết quả hoạt động tư vấn cũng được nâng cao. Hoạt động môi giới cũng là một hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động tư vấn của Công ty chứng khoán. Khách hàng khi mở tài khoản và giao dịch tại công ty thì họ sẽ tin tưởng hơn tới các hoạt động của công ty, trong đó có hoạt động tư vấn. Ngược lại khi hoạt động tư vấn phát triển thì khách hàng sẽ đạt được kết quả mà họ mong muốn và họ sẽ tiếp tục sử dụng các hoạt động khác của TSC với sự tin tưởng cao. Tóm lại, để phát triển hoạt động tư vấn thì TSC phải có những biện pháp để phát triển đồng bộ cả về mặt chất lẫn mặt lượng các hoạt động khác của công ty. 3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là những nhà tư vấn của TSC tuy đã được tăng cường về số lượng nhưng trước những thử thách trong giai đoạn hội nhập và những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng thì TSC phải có những biện pháp để xây dựng được một lực lượng nhân viên dày dặn kinh nghiệm, yêu nghề và có kiến thức hiểu biết về chứng khoán, thị trường chứng khoán và lĩnh vực Ngân hàng- Tài chính. Cụ thể, TSC có thể liên kết với Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo chứng khoán của UBCK tổ chức các khóa học về chứng khoán, thị trường chứng khoán để nâng cao trình độ của nhân viên công ty nói chung và nhân viên tư vấn nói riêng. Hơn nữa TSC sẽ gửi những nhân viên ưu tú sang các thị trường phát triển để học hỏi. Ngoài ra, TSC có thể liên kết với những trường đại học có đào tạo về lĩnh vực Ngân hàng- Tài chính mà đặc biệt là Thị trường chứng khoán_ một chuyên ngành còn khá mới trong lĩnh vực đào tạo bậc đại học ở Việt Nam; như: Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại thương, Học viện tài chính, Học viện Ngân hàng… 3.3.4. Nâng cao quy mô vốn Vốn là cơ sở để TSC có thể đầu tư phát triển các hoạt động của mình một cách tốt nhất. Nếu TSC có nguồn vốn lớn, vững mạnh thì các hoạt động của công ty như: hoạt động tư vấn, môi giới, hoạt động Marketting… sẽ được có một nguồn lực tốt để đầu tư nghiên cứu, ứng dụng những công nghệ mới, thành tựu khoa học kỹ thuật mới… Việc nâng cao quy mô vốn của TSC cần tiến hành theo từng giai đoạn một cách hợp lý. Tùy theo điều kiện thị trường, môi trường kinh doanh và tiềm lực của Công ty mà ban lãnh đạo của TSC có những quyết định mở rộng quy mô vốn cho phù hợp. Các biện pháp mà TSC có thể áp dụng để tăng quy mô vốn như: phát hành thêm cổ phiếu nội bộ, thu hút thêm nhiều nhà đầu tư đến với công ty bằng các hoạt động Marketting … 3.3.5. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện và hợp lý Chính sách khách hàng là yếu tố hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của TSC. Với mục tiêu trở thành Công Ty Chứng Khoán hàng đầu Việt Nam vào năm 2010 thì một giải pháp về chính sách khách hàng đúng đắn sẽ là yếu tố quyết định vị trí của TSC trong việc cạnh tranh giành thị phần với các Công ty khác. Chính sách khách hàng có thực hiện được hay không là kết quả thực của việc kết hợp sử dụng nhiều chính sách khác nhau, mỗi chính sách đó có một vị trí nhất định nhưng chúng có mối quan hệ với nhau. Chính sách khách hàng phải bao gồm: Chính sách giá cả hấp dẫn: bởi lẽ trong môi trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay thì mức phí dịch vụ nói chung và phí tư vấn của Công ty phải được áp dụng một cách linh hoạt. Mức phí đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng khách hàng, với từng thời điểm cụ thể thì mới duy trì được mối quan hệ lâu dài với các khách hàng và mới có thể thu hút thêm khách hàng mới Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ để thoả mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Điều này đòi hỏi TSC phải nghiên cứu, học hỏi và cải tiến những dịch vụ hỗ trợ mới cho khách hàng để khách hàng có thể chủ động hơn trong giao dịch của mình. Đảm bảo phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo là một nghệ thuật giữ khách hàng hiệu quả nhất. Thái độ của nhân viên có thể tạo nên hình ảnh của Công ty trong lòng khách hàng. Vì vậy, phong cách giao tiếp và tác phong làm việc của nhân viên sẽ ảnh hưởng lớn tới việc thu hút khách hàng. Hơn nữa, nhân viên còn phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cẩn thận không để mắc sai sót, nhầm lẫn tạo sự an tâm, tin tưởng tuyệt đối từ phía khách hàng. 3.3.6. Kế hoạch hóa hoạt động Marketting, tiếp thị tới từng khách hàng Nhằm đáp ứng được mục tiêu mở rộng thị phần và nâng cao uy tín của mình, TSC cần phải phát triển mạnh kế hoạch hoá hoạt động Marketing, đẩy mạnh công tác tiếp thị cũng như xây dựng một chiến lược để có thể thực hiện tốt hoạt động này. Thứ nhất: Công ty phải xác định được mục tiêu của hoạt động này, mục tiêu đó phải phục vụ cho mục tiêu chung của Công ty trong dài hạn, cụ thể là nhằm vào các khách hàng tiềm năng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với Công ty. Thứ hai: Công ty cần tiến hành phân đoạn thị trường: đoạn thị trường có thể được hiểu là một nhóm các nhà đầu tư có phản ứng như nhau đối với một tập hợp kích thích của Marketing. Nghĩa là, việc phân đoạn thị trường là phân chia theo tiêu thức nhất định thị trường tổng thể quy mô lớn không đồng nhất về nhu cầu thành các nhóm nhỏ đồng nhất về nhu cầu. Thứ ba: Công ty tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu dựa vào phân tích môi trường kinh doanh. Thực chất của việc lựa chọn thị trường mục tiêu là nhằm tìm kiếm những khách hàng tiềm năng mà Công ty sẽ phục vụ với các dịch vụ nhất định. Những thị trường mục tiêu được lựa chọn có thể là một hay một số đoạn thị trường hay toàn bộ thị trường. Thứ tư: Công ty cần phải đề ra chương trình hành động và dự tính về ngân sách. Một chương trình hành động cho toàn bộ kế hoạch của Công ty là toàn bộ kế hoạch Marketing của Công ty là cần thiết để đảm bảo rằng kế hoạch này sẽ được thực hiện dưới sự kiểm soát và điều chỉnh của các nhà quản trị markerting. Bên cạnh việc kế hoạch hoá hoạt động Marketing cần đẩy mạnh công tác tiếp thị qua các hội nghị khách hàng hay các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Công tác tiếp thị đòi hỏi thời gian công sức và chi phí rất tốn kém. Việc bố trí thời gian khoa học hợp lý là hết sức quan trọng và nhân viên không được tỏ ra tiếc công sức khi muốn xây dựng quan hệ, vấn đề chi phí cũng phải hợp lý tiết kiệm và hiệu quả. Phương thức tiếp thị phải vừa là trực tiếp vừa là gián tiếp. Phải có sự giúp đỡ của cấp trên, cấp chủ quản dựa trên mối quan hệ thân tình. Điều quan trọng là phải tạo dựng được hình ảnh đẹp về Công ty, gây được thiện cảm từ phía đối tác và giữ được chữ tín với mọi khách hàng. 3.3.7. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật Cở sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực phục vụ, giảm chi phí và tăng cường hình ảnh, uy tín cho công ty. Trong điều kiện thị trường như hiện nay, số lượng khách hàng chưa nhiều và khối lượng tư vấn còn nhỏ ta chưa thể thấy hết vai trò của cơ sở vật chất, nhưng nếu như trang bị quá nhiều vào một thời điểm thì hiệu quả mang lại không lớn do số tiền đầu tư vào lớn và kết quả thu được không tương xứng. Việc nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho côn ty nói chung và cho phòng tư vấn nói riêng không phải là công việc có thể thực hiện một cách dễ dàng. Công ty phải có một cái nhìn tổng thể, từ đó có chiến lược hợp lý. Việc nâng cấp cơ sở vật chất là công việc phải được tiến hành từng bước, phù hợp với sự phát triển của thị trường. 3.3.8. Tận dụng mối quan hệ với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội TSC vốn là Công ty chứng khoán do Ngân hàng thương mại đầu tư vốn thành lập. Nên mặc dù hiện nay TSC đã chuyển đổi sang hình thức sở hữu cổ phần hóa nhưng MB vẫn nắm giữ một lượng vốn lớn trong cơ cấu sở hữu của TSC. MB là một ngân hàng có hệ thống chi nhánh, văn phòng giao dịch hoạt động mạnh trên cả nước.MB cũng có một chi nhánh đặt ngay tại Trụ sở chính của TSC. MB đã hỗ trợ rất nhiều trong mọi hoạt động liên quan đến nguồn vốn của TSC. Tiền gửi đầu tư chứng khoán của NĐT tại TSC đều được gửi tại MB. Nguồn vốn hoạt động của TSC cũng được gửi một lượng lớn vào MB. Do vậy, mọi hoạt động của MB đều có những tác động trực tiếp đến TSC. TSC có thể huy động nguồn vốn từ MB. MB cũng có những nghiệp vụ hỗ trợ NĐT tại TSC như: Dịch vụ cho vay dưới hình thức cầm cố chứng khoán. Tuy hiện nay, Nhà nước đã có những văn bản pháp lý nhằm hạn chế hoạt động cho vay tín dụng với mục đích đầu tư vào thị trường chứng khoán nhưng MB và TSC luôn cố gắng mang lại cho NĐT những cơ hội đầu tư, những dịch vụ tốt nhất. Tóm lại, để phát triển hoạt động kinh doanh của mình mà đặc biệt là hoạt động tư vấn thì TSC phải luôn giữ gìn và khai thác tối đa mối quan hệ gắn bó truyền thống giữa TSC và MB. 3.4. Kiến nghị 3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan Về phía Chính phủ cần có sự quan tâm hơn nữa về thị trường chứng khoán, tạo ra những ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư cũng như công ty cổ phần một cách lâu dài và chắc chắn để kích thích họ tham gia thị trường. Song song với việc này, Chính phủ cũng cần thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, đồng thời tạo ra những chính sách bình đẳng giữa các công ty cổ phần với các doanh nghiệp Nhà nước để thúc đẩy quy mô thị trường chứng khoán để tăng nguồn cung cho thị trường chứng khoán, tạo ra một nguồn khách hàng ổn định cho nghiệp vụ tư vấn. Thị trường chứng khoán là đặc trưng của nền kinh tế thị trường và là biểu hiện của thị trường tài chính bậc cao, đồng thời là một thị trường chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, nhạy cảm với mọi diễn biến trong nền kinh tế. Để nâng cao hiệu lực, đảm bảo tính ổn định về mặt pháp lý cho các hoạt động của Công ty chứng khoán. Trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp, việc điều chỉnh giá trị gây cho nhân viên tư vấn rất nhiều khó khăn. Các phương pháp tính mà Công ty chứng khoán hay thực hiện như phương pháp giá trị tài sản và phương pháp chiết khấu dòng tiền thường mang lại các kết quả khác nhau, số chênh lệch là rất lớn, điều này cũng là nguyên nhân khiến tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước bị chậm lại. Do đó, Chính phủ nên có biện pháp can thiệp để hoàn chỉnh phương pháp xác định, kèm theo sự hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính. Chính phủ cần xem xét quyết định giữ 51% cổ phần tại các doanh nghiệp cổ phần hoá làm phần vốn Nhà nước và bổ xung các chính sách phù hợp để quản lý phần vốn này một cách có hiệu quả mà vẫn đảm bảo được tính tự chủ của doanh nghiệp. Khi xử lý tài chính trước và sau khi cổ phần hoá Chính phủ cần ban hành và quy định cụ thể các tiêu chuẩn về các loại tài sản, công nợ. Tránh sự nhập nhằng, không minh bạch trong việc phân loại tài sản, công nợ khiến kéo dài các hợp đồng tư vấn. Vấn đề về lao động dôi dư khi doanh nghiệp cổ phần hóa cũng nên được Chính phủ và các bộ liên quan lưu ý. Cần có những chính sách ưu đãi hỗ trợ họ trong thời gian tìm việc khác, tránh tình trạng người lao động không muốn cho doanh nghiệp cổ phần hoá, giảm lượng khách hàng đến với các Công ty chứng khoán. Các Bộ ban ngành có liên quan nên phối hợp với Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện có các doanh nghiệp Nhà nước (trực thuộc Bộ mình) đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, thành lập ban chỉ đạo cổ phần hoá, nhanh chóng đưa các công ty cổ phần lên niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán tại các Trung tâm giao dịch chứng khoán. 3.4.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước Uỷ ban chứng khoán cần có những tác động tích cực, nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý về thị trường chứng khoán nói chung cũng như về thị trường tư vấn nói riêng, xây dựng nguồn nhân lực cho thị trường, thanh tra giám sát hoạt động của các công ty tư vấn. Nghiên cứu, tìm hiểu xây dựng quy trình để các Công ty chứng khoán đủ điều kiện thực hiện các nghiệp vụ mới đáp ứng nhu cầu của thị trường. Để làm tốt nhiệm vụ xây dựng hệ thống nhân viên tư vấn có năng lực, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần có một số tác động tích cực như: - Vạch ra những đường lối chính sách và chương trình đào tạo các nhân viên tư vấn theo sát đúng với thực tế Việt Nam. - Cần xây dựng chuyên sâu cho từng nhân viên tư vấn nói riêng và từng nghiệp vụ nói chung. Uỷ ban cần tăng cường hợp tác đào tạo với nước ngoài dưới nhiều hình thức. - Quan tâm đến chất lượng của nhân viên tư vấn, chỉ những nhân viên tư vấn có trình độ giỏi thực sự mới có thể hoạt động trong ngành tư vấn. Mặt khác Uỷ ban cũng cần phải nâng cao công tác quản lý giám sát các Công ty chứng khoán, tránh những mâu thuẫn về quyền lợi xảy ra giữa các bên. Uỷ ban cần khuyến khích các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp vì lợi ích của chính công ty cũng như của toàn thị trường. Tạo điều kiện tốt nhất cho các Công ty chứng khoán hoạt động, cũng như tăng cường cơ sở vật chất, thông tin cho Công ty chứng khoán. 3.4.3. Đối với Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Thường xuyên thực hiện các cuộc nghiên cứu, khảo sát thị trường Thực tế cho thấy việc nghiên cứu và thiết lập môi trường kinh doanh, ứng dụng các sản phẩm dịch vụ mới, cung cấp thông tin nghiệp vụ và xác định chiến lược kinh doanh… là những vấn đề rấ cần thiết cho từng công ty chứng khoán nhưng các hoạt động này thường vượt quá xa khả năng tài chính năng lực nghiên cứu. Lý do là những công việc này phải nghiên cứu trên phạm vi lớn, trong một thời gian lâu dài, chi phí rất lớn và cần rất nhiều nhân lực. Mặt khác, nếu từng hội viên của Hiệp hội tiến hành nghiên cứu một cách đơn lẻ sẽ dẫn đến sự lãng phí về thời gian, nhân lực và chi phí. Hơn nữa, các kết quả do việc nghiên cứu đơn lẻ đem lại sẽ phân tán, hoặc dễ bị đánh cắp và gặp khó khăn trong việc triển khai đồng bộ. Sản phẩm của các công ty chứng khoán là những sản phẩm tài chính đòi hỏi phải thường xuyên cải tiến, đổi mới nhưng lại không có bản quyền nên thường bị đánh cắp. Điều này đã làm cho các thành viên của Hiệp hội dần dần mất đi động lực nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ mới. Các nhược điểm này có thể khắc phục được khi có một sự hợp tác chung thống nhất giữa các hội viên. Với những lý do như vậy, Hiệp hội chứng khoán cần phải thực hiện vai trò đầu mối vận động, phối hợp hoạt động và phát huy được sức mạnh trí tuệ tập thể của các hội viên. Làm được điều này sẽ giúp cho các sản phẩm, dịch vụ trên thị trường phong phú, đa dạng và có chất lượng cao hơn. 3.4.4. Đối với Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM và Ttrung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội Cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa Sở và Trung tâm giao dịch chứng khoán. Đặc biệt trong hoạt động bán đấu giá cổ phần, để hoạt động này phát triển, thu hút được đông đảo công chúng tham gia, hai trung tâm nay cần phối hợp với nhau để thực hiện đấu giá trực tuyến. Các trung tâm nên trang bị khoa học công nghệ hiện đại đảm bảo cho hoạt động bán đấu giá và hoạt động niêm yết đăng ký giao dịch chứng khoán diễn ra thuận lợi. Đồng thời các trung tâm nên phối hợp chặt chẽ với các Công ty chứng khoán, các tổ chức tư vấn để các hoạt động nhanh chóng được thực hiện, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Kết luận chương 3 Tóm lại, trong chương 3, chuyên đề đã đưa ra các giải pháp cho Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long nói riêng và các kiến nghị đối với các bộ, ngành, cơ quan chức năng nói chung, nhằm phát triển hoạt động tư vấn Tài chính doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các ý kiến của chuyên đề căn cứ diễn biến của thị trường chứng khoán Việt Nam, và thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại TSC, đã chỉ ra phương hướng khắc phục những hạn chế của TSC. Qua đó, chuyên đề hy vọng đóng góp được một phần nhỏ vào sự phát triển bền vững trong hoạt động chung cũng như hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp nói riêng của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. KẾT LUẬN Thị trường chứng khoán thế giới đã có hàng trăm năm lịch sử hình thành và phát triển. Đi cùng với nó là sự phát triển không ngừng của hoạt động tư vấn nói chung và tư vấn tài chính doanh nghiệp nói riêng tại các Công ty chứng khoán. Hoạt động tư vấn Tài chính doanh nghiệp hiện nay là hoạt động được các công ty chứng khoán trong đó có Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long rất quan tâm phát triển. Đây là nghiệp vụ không liên quan nhiều đến các loại chứng khoán có trên thị trường nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn hàng mới cho thị trường chứng khoán Việt Nam và việc bình ổn thị trường. Hơn thế, hoạt động này sẽ mang lại doanh thu cho công ty chứng khoán, tạo hình ảnh cho công ty và tạo tiền đề cho các hoạt động khác của Công ty chứng khoán phát triển. TSC đang rất nỗ lực đưa hoạt động này đến khách hàng một cách tốt nhất. TSC hiện đang trở thành một trong số những Công ty chứng khoán thu hút sự quan tâm của nhiều công chúng. Với lợi thế đó, TSC có được những điều kiện thuận lợi trong việc triển khai những nghiệp vụ liên quan đến chứng khoán như: Tư vấn, Môi giới, Tự doanh... Nhưng trên thực tế, cũng phải công nhận rằng TSC chưa tham gia một cách tích cực, doanh thu đóng góp vào thị trường chưa cao. Có nhiều nguyên nhân chi phối nhưng quan trọng nhất vẫn là quy mô của công ty còn nhỏ và thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao. Cuối cùng, dựa trên những điều kiện hiện tại của TSC và những điều kiện pháp lý hiện hành, đề tài cũng nêu ra một vài giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động của TSC trên thị trường chứng khoán. Tóm lại, chuyên đề nghiên cứu, phân tích về tất cả những điều kiện chủ quan, khách quan, những mặt đạt được và hạn chế của TSC. Đây chỉ là những ý kiến dưới cái nhìn chủ quan của em, đặc biệt là đối với một vấn đề rất phức tạp, chắc hẳn còn nhiều thiếu sót, nhưng hy vọng sẽ đóng góp được một phần nào đó trong chiến lược phát triển của TSC Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo, PGS.TS Trần Đăng Khâm. Em xin cảm ơn các cán bộ, nhân viên tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long đã tạo điều kiện để em được hoàn thành chương trình thực tập tại quý công ty và cung cấp cho em những tài liệu về công ty để em có thể hoàn thành chuyên đề. Với trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có hạn, chắc chắn đề tài sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ bảo của thầy cô, cán bộ Công ty và những người quan tâm để em có thể nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán , UBCKNN, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2002 Giáo trình Phân tích và đầu tư chứng khoán, UBCKNN, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2003 Bí quyết đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản Trẻ, 2005. Thị trường chứng khoán và quản trị công ty của UBCKNN, Nhà xuất bản Thống kê, 2004 Giáo trình Thị trường chứng khoán, Học viện Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, 2004 Các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán do Chính phủ và UBCKNN ban hành Luận văn Tốt nghiệp khóa 44, 45, Khoa Ngân hàng – Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân. Báo cáo tài chính 2007 _ TSC Trang web thanglongsc.com.vn và một số trang web về chứng khoán khác MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3 Khái quát về Công ty chứng khoán 3 Khái niệm, đặc điểm và mô hình tổ chức của Công ty chứng khoán 3 Khái niệm 3 Đặc điểm 3 Mô hình tổ chức của Công ty chứng khoán 6 Vai trò của Công ty chứng khoán 8 Đối với thị trường chứng khoán 9 Đối với nhà đầu tư 9 Đối với các tổ chức phát hành 10 Đối với các cơ quan quản lý thị trường 10 Các nghiệp vụ cơ bản của Công ty chứng khoán 10 Môi giới chứng khoán 10 Tự doanh chứng khoán 11 Bảo lãnh phát hành chứng khoán 12 Hoạt động tư vấn TCDN và đầu tư chứng khoán 14 Các hoạt động phụ trợ 16 Hoạt động tư vấn TCDN của Công ty chứng khoán 17 Khái niệm, đặc điểm của hoạt động tư vấn TCDN của công ty chứng khoán 17 Khái niệm 17 Đặc điểm của hoạt động tư vấn TCDN 22 Vai trò của hoạt động tư vấn TCDN 22 Quy trình của hoạt động tư vấn TCDN 24 Phát triển hoạt động tư vấn TCDN tại Công ty chứng khoán 25 Khái niệm 25 Các chỉ tiêu đánh giá 26 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động tư vấn TCDN của công ty chứng khoán 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG (TSC) 31 2.1. Khái quát về TSC 31 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 32 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 34 2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của TSC 41 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của TSC 46 2.1.4.1. Bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam 46 2.1.5.2. Kết quả kinh doanh chủ yếu của TSC 46 2.2. Thực trạng tư vấn TCDN tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 49 2.3. Đánh giá thực trạng tư vấn TCDN tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 55 2.3.1. Kết quả 55 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 56 2.3.2.1. Hạn chế 56 2.3.2.2. Nguyên nhân 57 2.3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan 58 2.3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan 59 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TCDN TẠI CTCP CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 61 3.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 61 3.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 63 3.2.1. Mục tiêu phát triển 63 3.2.2. Chiến lược phát triển 64 3.3. Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn TCDN tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 65 3.3.1. Nâng cao chất lượng tư vấn 65 3.3.2. Phát triển đồng bộ các hoạt động của TSC 65 3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực 66 3.3.4. Nâng cao quy mô vốn 67 3.3.5. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện và hợp lý 67 3.3.6. Kế hoạch hoá hoạt động Marketting 67 3.3.7. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất-kỹ thuật 70 3.3.8. Tận dụng mối quan hệ với MB 70 3.4. Kiến nghị 71 3.4.1. Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan 71 3.4.2. UBCKNN 72 3.4.3. Hiệp hội kinh doanh chứng khoán 73 3.4.4. Sở GDCK Tp HCM và Trung tâm GDCK Hà Nội 74 KẾT LUẬN 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34966.doc
Tài liệu liên quan