NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương là một NH có bề dày lịch sử trong hệ thống NHTM Việt Nam. Hoạt động cho vay của NH luôn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn không nhỏ cho nền kinh tế.
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích, hoạt động cho vay của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương đã có những bước phát triển đáng kể. Với xuất phát điểm là ngân hàng chỉ cho vay với các khách hàng là DN vừa và nhỏ, hiện nay hoạt động cho vay của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương đã được mở rộng không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển ngày càng ra tăng của nền kinh tế. Cùng với đó, chất lượng cho vay không ngừng được cải thiện nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, những khó khăn mà NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương đã và đang phải trải qua là không nhỏ. Thông qua việc đánh giá hiệu quả cho vay của chi nhánh trong thời gian vừa qua, có thể khẳng định để cho vay trở thành hoạt động mang lại nguồn thu bền vững cho Ngân hàng và đáp ứng được các nhu cầu cho nền kinh tế, NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương, NHNNo&PTNT Việt nam nói chung cần phải thực hiện nhiều biện pháp trong thời gian tới.
56 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay bao gồm:
Một là ,thẩm định khách hàng vay vốn
- Đánh giá khách hàng trên các khía cạnh phi tài chính: năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý, tổ chức, thị trường, ngành hàng.v.v..
- Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng: Đánh giá về năng lực về vốn, khả năng hoàn trả nợ vay, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời.v.vv
Hai là, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh
- Xem xét tổng thể dự án
Đánh giá nội dung của dự án
Đánh giá rủi ro của dự án
- Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án
Ba là, đội ngũ nhân sự
Nhân tố con người là nhân tố trung tâm, vì con người là chủ thể của mọi hành động. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cán bộ tín dụng là người có vai trò quyết định đến tính chính xác của các quyết định cho vay vì họ là người trực tiếp nắm rõ về khách hàng nhất. Vì thế, cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay và do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay.
Chất lượng cán bộ tín dụng đựoc đánh giá trên hai tiêu chí là trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp.
- Trình độ nghiệp vụ cuả cán bộ tín dụng là một trong điều kiện cần đảm bảo cho hiệu quả của cho vay. Trình độ nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Qua đó, ảnh hưởng đến khả năng thẩm định tín dụng và ra quyết định cho vay.
- Đao đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là điều kiện kiên quyết để đảm bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao.
Bốn là, chất lượng hệ thống thông tin
Thông tin là đầu vào cho mọi hoạt động. Đối với hoạt động tín dụng thì thông tin mang ý nghĩa sống còn . Do vậy chất lượng thông tin có vai trò quan trọng trong việc xác định tính chính xác của các phân tích và làm cơ sở cho việc ra quyết định.
Chất lượng thông tin đước đánh giá qua khả năng thu thập thông tin, độ chính xác của nguồn tin .
Năm là, Công tác tổ chức và quản lý
Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng trong mọi hoạt động nói chung. Với hoạt động tín dụng của ngân hàng, tổ chức và quản lý có vai trò quyết định đến tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Công tác tổ chức và quản lý nếu được phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp phần làm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả.
1.3.3.2 Các nhân tố về phía khách hàng
Khách hàng chính là đối tác hay là con nợ của ngân hàng trong hoạt động cho vay.Do vậy khách hàng có ảnh hưởng lơn đến hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
Ảnh hưởng của khách hàng có thể xét trên hai khía cạnh là khả năng và ý chí trả nợ cuả khách hàng.
- Khả năng trả nợ bao gồm: Tiềm lực tài chính, thực trạng và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Ý chí trả nợ và đạo đức của khách hàng: bao gồm việc khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không? khách hàng có trung thực, thiện chí trong việc cung cấp các thông tin cho ngân hàng.
1.3.3.3 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các chính sách pháp luật được ban hành nhằm tạo khung pháp lý cho việc quản lý hoạt động của các tổ chức.
Đối với ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn trong nền kinh tế, do vậy hoạt động của ngân hàng luôn chịu sự giám sát hết sứ sát sao của pháp luật.
Môi trường pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động của ngân hàng, như các qui định về các tỉ lệ đảm bảo an toàn, qui mô, giới hạn cho vay .v.v..
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng nói riêng và hoạt động cho vay nói chung. Do đặc tính của ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm với nhứng biến động kinh tế vĩ mô.
Đối với hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng, môi trường kinh tế tác động đến hoạt động này theo hai hướng :
- Thứ nhất, tác động trực tiếp đến ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cho vay và huy động , lãi suất cho vay và huy động, chính sách cho vay của ngân hàng
- Thứ hai, tác động đến khách hàng hay chính là con nợ của ngân hàng. Do hoạt động kinh doanh của họ chịu tác động trực tiếp bởi môi trường kinh tế
Do đó, Ngân hàng luôn phải theo dõi những biến động kinh tế để đưa ra định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng thời kỳ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNN&PTNT HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
2.1. Một số nét khái quát về NHNN&PTNT huyện Quảng Xương
2.1.1. Lịch sử hình thành NHNN&PTNT huyện Quảng Xương
huyện quảng xương nằm trên quốc lộ 1A và ngay thị trấn quảng xương,cách thành phố thanh hóa khoảng 8km vị trí thuận lợi đó cộng với đặc điểm vùng này là sản xuất nông nghiệp và đánh bắt thủy hải sản nông lâm ngư nghiệp là chủ yếu, trên địa bàn các vùng lân cận có nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang xây dựng và đi vào sản xuất
NHNNo&PTNT huyện quảng xương được thành lập ngày với tư cách là một chi nhánh cấp 2, và đến năm 1997 đã mở rộng hệ thống chi nhánh xuống đến cấp xã như chi nhánh NHNN xã quảng lưu, quảng ngọc, quảng giao…
NHNN&PTNT huyện quảng xương là một trong số 24 chi nhánh huyện, thuộc NHNN&PTNN tỉnh thanh hóa, là một ngân hàng thương mại quốc doanh, đóng trên địa bàn gồm 22 xã và thị trấn, với chức năng kinh doanh tiền tệ và tín dụng trên mặt trận nông nghiệp và nông thôn. Thực hiện hai chức năng quản lý nhà nước và kinh doanh tiền tệ
Hiện nay NHNN&PTNT huyện quảng xương có 120 cán công nhân viên và chia thành 5 phòng ban trực thuộc giám đốc, bao gồm: các ngân hàng cấp 3 xã quảng lưu, quảng ngọc, quảng, giao, quang thái, quảng thọ.
Ta có thể thấy cơ cấu chức năng và mạng lưới hoạt động của NHNN&PTNT qua sơ đồ sau:
Cơ cấu quản lý và điều hành của NHNN&NT quảng xương rất đơn giản. Trụ sở chính của NH đặt tại thị trấn quảng xương gồm có một phòng tín dụng và một phòng kế toán, người đứng đầu và điều hành mọi công việc ở đây là giám đốc, bên dưới là hai phó giám đốc phụ trách công tác kế toán và kinh doanh của NH. Hai trưởng phòng tín dụng và kế toán phải có trách nhiệm báo cáo trực tiếp mọi vấn đề của phòng mình cho hai phó giám đốc. Các ngân hàng cấp 3 đều chịu sự quản lý và giám sát của ngân hàng huyện. Tại đây giám đốc ngân hàng cấp 3
chỉ đạo một tập thể gồm 7 đến 10 người được chia làm hai tổ tín dụng và kế toán. Ngay bản than giám đốc cũng phải làm công tác tín dụng như một cán bộ tín dụng bình thường. Ngoài ra thì diện tích huyện quảng xương rất rộng, kinh tế lại tương đối phát triển nên nhu cầu giao dịch và vay vốn của nhân dân là rất lớn.
NHNN&PTNT Huyện quảng xương đã và đang giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị trường tài chính tín dụng ở nông thôn huyện. Cùng với thời gian ngân hàng NN huyện quảng xương đã từng bước hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức và hoạt động nghiệp vụ, đến nay có thể nói ngân hàng nông nghiệp và phát triển NT huyện quảng xương đã có những bước trưởng thành nhanh chóng, đáp ứng kịp thời đỏi hỏi về vốn, về phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Với nhiệm vụ được giao chi nhánh đã thực hiện tôt việc đầu tư cho các đối tượng truyền thống, mô hình kinh tế tổng hợp VAC, nuôi trồng thủy sản và các mô hình đánh bắt xa bờ… xây dựng phương án và chỉ đạo triển khai đồng bộ việc cho vay các đối tượng mới như cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên, cho vay kinh tế trang trại, kinh tê hộ gia đình. Tổ chức đầu tư kịp thời phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông thôn được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho khách hàng trong quan hệ tín dụng. Phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp hội nông dân, hội phụ nữ để thành lập và củng cố các tổ vay vốn theo nghị quyết liên tịch sô 2308 tạo ra mạng lưới rộng khắp đủ sức chuyển tải nhanh một khối lượng vốn lớn cho tất cả các khu vực trong huyện. Đội ngũ cán bộ của ngân hàng NN&PTNT huyện quảng xương được nâng lên cả về nghiệp vụ, số lượng, ngân hàng đã chuyển hướng sang hoạt động đa năng để thực hiện toàn diện và đầy đủ đạt hiệu quả cao trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng. Nhiều vướng mắc về điều kiện vay vốn, thủ tục tín dụng đã được ngân hàng quảng xương chủ động đề xuất biện pháp kịp thời
Hiện nay tỉnh thanh hóa nói chung và huyện quảng xương nói riêng đang trong giai đoạn chuyển dịch cơ cấu kinh tế, do vậy nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh tế và kinh doanh dịch vụ trong tương lai sẽ rất lớn. Đồng thời sẽ xuất hiện nhiều mô hình làm ăn mới, nhiều loại hình kinh tế đan xen nhau nhiều công ty, doanh nghiệp được thành lập, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn huyện quảng xương, đòi hỏi NH phải chủ động để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho các mô hình sản xuất kinh doanh mới này. Đầu tư của NH cần khép kín từ khâu sản xuất đến khâu thu hoạch bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 Về công tác huy động vốn
Bảng tình hình cho vay thu nợ năm2004-2006 của NHNNo&PTNT Huyện Quảng Xương
( Đơn vị:tỉ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số tiền
%/2003
Số tiền
%/2004
Số tiền
%2005
Doanh số cho vay
340,730
28,2%
419,288
23,1%
469,720
12%
Doanh số thu nợ
250,756
20,7%
388,184
54,8%
402,370
3,65%
Dư nợ
230,787
30,2%
267,888
16,1%
360,730
34,6%
Ngắn hạn
180,375
20,8%
202,783
12,4%
265,177
30,8%
Trung hạn
48,412
20,9%
63,735
31,6%
91,809
44%
Dài hạn
2,000
10,6%
3,370
68,5%
3,744
3,3%
Nợ quá hạn
1,202
-9,3%
1,320
9,8%
1,023
-22,5%
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh huyện Quảng Xương năm 2004, 2005, 2006
2.1.2.2 VÒ c«ng t¸c tÝn dông
Hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nno&PTNT huyện quảng xương trong những năm qua có nhiều sự thay đổi và phát triển. Nhìn chung các chỉ tiêu về tín dụng đặt ra trong các năm đều được hoàn thành tốt . Tổng dư nợ tăng đều qua các năm, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng tình hình hoạt động tín dụng
( đơn vị :tỉ đồng)
Năm
2004
2005
2006
Chỉ tiêu
Số tiền
%/2003
Số tiền
%/2004
Sô tiền
%/2005
Tồng dư nợ
227.7
15%
246.0
10%
331.2
45%
Dư nợ cho vay
170.3
5.0%
189.4
11.2%
281.6
48.7%
Dư nợ bảo lãnh
57.4
61,2%
57.0
- 0,7%
49.6
-13%
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương năm 2004, 2005, 2006
Hoạt động tín dụng tại chi nhánh được phân loại theo loại hình cấp tín dụng , bao gồm: Cho vay, bảo lãnh, thấu chi, chiết khấu.
Cho đến thời điểm này, Chi nhánh mới chỉ triển khai hai nghiệp vụ là cho vay và bảo lãnh, trong đó hoạt động cho vay chiếm phần lớn tổng doanh số và dư nợ tín dụng, hoạt động bảo lãnh chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
Về hoạt động bảo lãnh :
- Đến 31/12/2004: tổng dư bảo lãnh đạt 57.4 tỷ đồng tăng 21.8 tỷ so với năm 2003 và không phát sinh món bảo lãnh nào hảo thanh toán cho nhà thầu.
- Số dư bảo lãnh đến 31/12/2005 là 57.0 tỷ đồng giảm 0.4 tỷ đồng so với năm 2004, không có trường hợp nào Chi nhánh phải thực hiện nghĩa vụ thay cho Doanh nghiệp.
- Năm 2006, số dư bảo lãnh đạt 49.6 tỷ đồng, giảm 7.4 tỷ đồng so với năm trước do Chi nhánh đã chủ động giảm dần hạn mức tín dụng với một số doanh nghiệp trong ngành giao thông vận tải và xây dựng.
2.2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNNo huyện Quảng Xương
2.2.3.1 Một số thành tựu
Ba năm gần đây, NHCT Ba Đình có bước phát triển vượt bậc trong kinh doanh, các thành tích cơ bản như sau:
- Ban giám đốc đã có định hướng kinh doanh đúng đắn ngay từ đầu năm đồng thời thực hiện tốt công tác lãnh đạo, điều hành, quản lý kinh doanh, luôn quan tâm chỉ đạo các bộ phận chức năng để đảm bảo sự phân phối đồng bộ nhằm phục vụ khách hàng hiệu quả và an toàn nhất.
- Tiếp tục chương trình đổi mới toàn diện hoạt động ngân hàng với trọng tâm là đổi mới chính sách khách hàng và đổi mới công nghệ ngân hàng, mở thêm các dịch vụ mới. Sức mạnh cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ Chi nhánh cung cấp cho khách hàng được nâng lên đáng kể - thực hiện sự năng động của các tập thể lãnh đạo và nhân viên toàn chi nhánh. Kết quả là chi nhánh đã giữ vững các khánh hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm được nhiều khách hàng mới - trong đó có các khách hàng thuộc các Tổng công ty 90,91 và các đơn vị thành viên.
- Hoạt động kinh doanh ổn định, tăng trưởng mạnh, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao
- Chất lượng các nghiệp vụ được nâng cao, có nhiều chuyển biến tích cực trong các mặt công tác, nghiệp vụ trọng tâm.
2.2.3.2 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh
Huy động vốn
Tuy đã đạt và giữ vững mức tăng trưởng hàng năm cao nhưng chưa bằng mức tăng trưởng chung trong toàn hệ thống năm 2005 do trên địa bàn nhỏ hẹp có nhiều tôt chức tín dụng hoạt động, nên mức độ cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn ; các sản phẩm về hình thức huy động vốn chưa đa dạng, thiếu cơ chế tài chính sát thực trong chính sách khuyến mại và tiếp thị đối với các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn. Chưa tổ chức được giao dịch huy động tiết kiệm theo ca kíp và các ngày nghỉ.
Công tác tín dụng
Chưa bám sát và nắm tình hình sản xuất kinh doanh , tài chính của doanh nghiệp được kịp thời , nên có thời điểm nợ có vấn đề và nợ xấu tăng cao.
Chưa thực sự chủ động trong công tác tín dụng, như chủ động tìm kiếm khách hàng tốt có tiềm năng để cho vay.
Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng văn chưa đựoc chú trọng đúng mức.
Tăng trưởng tín dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được chú trọng, dư nợ chiếm tỷ trọng thấp so với tổng dư nợ toàn chi nhánh ,dưới 15%.
Xử lý nợ xấu và nợ tồn đọng chưa quyết liệt nên thực hiện chỉ tiêu thu nợ đọng và nợ quá hạn còn thấp.
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương
Bảng dư nợ cho vay
( Đơn vị:tỉ đồng)
Năm
2004
2005
2006
Chỉ tiêu
Số tiền
%/2003
Số tiền
%/2004
Số tiền
%/2005
Tồng dư nợ
170.3
5.0%
189.4
11.2%
281.6
48.7%
Dư nợ ngắn hạn
111.2
-11.0%
126.1
13.4%
180.9
43.2%
Dư nợ dài hạn
59.1
52.3%
63.3
7.1%
100.7
59.1%
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương năm 2004 , 2005, 2006
Trong những năm qua tình hình hoạt động cho vay của Chi nhánh nói chung có nhiều thay đổi đáng kể.
2.2.1 Về dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng đều qua các năm với tốc độ tăng trung bình trong ba năm từ 2004 đến 2006 là 21,7%. Trong đó:
a), Năm 2004, dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2004 đạt 170.3 tỷ đồng, tăng so với năm 2003 là 8.1 tỷ đồng (5%).
Trong đó cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 111.2 tỷ đồng, chiếm 64,7 % tổng dư nợ cho vay và giảm 11% so với năm 2003.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 59.1 tỷ đồng, chiếm 35,3% tổng dư nợ cho vay và tăng so với năm 2003 là 52,3%.
b), Năm 2005, dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2005 l à 189.4 tỷ đồng, tăng so với năm trước là 19.1 tỷ đồng (11,2%),Trong đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 126.1 tỷ đồng, chiếm 66,5% tổng dư nợ cho vay và tăng 13,4% so với năm trước.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 63.3 tỷ đồng, chiếm 33,5% tổng dư nợ cho vay và tăng so với năm 2004 là 7,1%.
c), Năm 2006, dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2006 l à 281.6 tỷ đồng, tăng so với năm trước là 92.2 tỷ đồng (48,7%), Trong đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 180.9 tỷ đồng, chiếm 64,2% tổng dư nợ cho vay và tăng 43,4% so với năm trước.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 100.7 tỷ đồng, chiếm 35,8% tổng dư nợ cho vay và tăng so với năm 2004 là 59%.
Nhìn vào kết quả trên có thể cho thấy, về qui mô và cơ cấu cho vay theo kỳ hạn của Chi nhánh đang diễn biến theo chiều hướng tích cực. Dư nợ tăng dần qua các năm, năm sau tăng nhanh hơn năm trước, đặc biệt vào thời điểm cuối năm 2006 dư nợ cho vay tăng rất mạnh; cơ cấu dư nợ diễn biến theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn và tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, tuy nhiên tốc độ thay đổi vẫn chưa nhanh.
2.2.2 Về chất lượng khoản vay
Trong thời gian vừa qua, hoạt động cho vay của Chi nhánh diễn biến khá phức tạp, chất lượng cho vay nói chung vẫn còn chưa cao. Cụ thể:
Trong năm 2004 và 2005, với tỷ trọng cho vay các công ty TNHH,hộ đánh bắt thủy sản khá cao trong cơ cấu tổng dư nợ cho vay, chiếm gần 90%, đã gây ra nhiều khó khăn cho ngân hàng
- Trong đó có nhiều công ty có vốn chủ sở hữu thấp, gặp khó khăn về tài chính, thường xuyên phải xin gia hạn nợ như công ty kinh doanh vật tư xây dựng, công ty xây dựng y tế, công ty đầu tư phát triển nhà.
- Một số doanh nghiệp, hộ nông dân, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, vay nợ tại nhiều tổ chức tín dụng gây ra nhiều khó khăn trong khâu giám sát và thu nợ cho cán bọ tín dụng.
-một phần do thiên tai bão lũ liên tiếp rẩy ra gây thiệt ngại nặng nề cho việc nuôi bắt thủy hải sản, nông lâm ngư nghiệp,lam thất thoát một lượng vốn khá lớn cho các hộ gia đình cũng như các công ty nuôi trồng thủy hải sản.
- Đứng trước tình hình trên , NH đã chủ động tiến hành định kì đánh giá lại khách hàng, tăng cường theo dõi, giám sát các khoản cho vay, đồng thời đưa ra các giải pháp xử lý như:
-phải tạo điều kiện cho các hộ gia dình khôi phục sản xuất khôi phục kinh tế
- Thay đổi hình thức cho vay như chuyển từ cho vay theo hạn mức, luân chuyển sang cho vay từng lần hoặc chỉ giới hạn một mức dư nợ nhất định với các công ty hoạt động kém hiệu quả, tình hình kinh doanh có rủi ro cao.
- Tiến hành đôn đốc thu nợ và không cho vay, giám sát chặt chẽ đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, phát sinh nợ quá hạn.
-kiểm tra đúng thực trạng,nguyên nhân của việc phát sinh nợ quá hạn đối với từng đối tượng và có biện pháp kịp thời.
Do theo sát diễn biến các khoản cho vay và đưa ra các giải pháp kịp thời nên trong giai đoạn này tỉ lệ nợ xấu của NH vẫn ở mức nhỏ hơn 1%.
2.2.3 Về xử lý nợ đọng
Đây là những khoản nợ phát sinh trước năm 2003, trong đó chủ yếu là nợ đã được khoanh, nợ vay thanh toán công nợ, nợ của những đơn vị đã ngừng hoạt động và nợ của những đơn vị kinh doanh yếu kém nhiều năm chưa được tổ chức, sắp xếp lại.
Tổng số nợ đọng của NH là 2.43 tỷ đồng. Những khoản nợ này đã gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng của NH.
Các biện pháp xử lý nợ đọng được NH áp dụng:
Với các khoản nợ có bản án, NH đã tích cực gửi công văn tới phòng thi hành án đề nghị thi hành án đề nghị thi hành án để thu hồi nợ, còn đối với các khoản nợ tồn đọng khác NH luôn bám sát khả năng trả nợ của Doanh nghiệp để thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch do NHNNo Việt Nam giao. Trong đó:
Năm 2004, Chi nhánh đã thu hồi được 1,7406 tỷ đồng bằng 71,5 % nợ tồn đọng. Trong đó:
- Nợ tồn đọng nhóm I thu được 0,1771 tỷ
- Nợ tồn đọng nhóm I thu được 0,388 tỷ
- Nợ tồn đọng nhóm I thu được 1,5247 tỷ
Năm 2005, NH đã thu hồi được 686,3 triệu đồng bằng 71,5 % nợ tồn đọng. Trong đó:
- Nợ tồn đọng nhóm I thu được 32,5 tr
- Nợ tồn đọng nhóm I thu được 653,8 tr
Đến cuối năm 2006, nợ tồn đọng NH chỉ còn 01 món duy nhất 50 triệu đồng.
2.3 Đánh giá hiệu quả cho vay với doanh nghiệp của NHNNo&PTNT Huyện Quảng Xương
2.3.1 Kết quả đạt được
Về độ an toàn cho vay
- Về cơ cấu danh mục cho vay
Về cơ cấu thành phần kinh tế: Ngân hàng đã chú trọng hơn trong công tác đa dạng hoá đối tượng khách hàng theo hướng giảm tỉ trọng cho vay với các DNNN, tăng tỉ trọng cho vay với các DN ngoài quốc doanh, đặc biệt chú trọng vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
về cơ cấu ngành: Theo chỉ đạo của NHCTTW, ngân hàng đã bước đầu đẩy mạnh đa dạng hoá ngành nghề cho vay, tránh tình trạng tập trung cho vay quá nhiều vào các nhóm ngành như giao thông vận tải, xây dựng cơ bản, cho vay bất động sản. Tìm kiếm các lĩnh vực ngành nghề có nhiều tiềm năng phát triển như: thương mại dịch vụ, chế biến xuất khẩu, côn nghiệp khai khoáng.
- Về nợ xấu, quá hạn
Trong thời gian vừa qua, thực hiện chủ trương của NHNN và NHCTTW, Chi nhánh đã tập trung xử lý các món nợ đọng không thu hồi được bằng nhiều nguồn khác nhau, cho đến năm 2005 đã xử lý dứt điểm các món nợ đọng phát sinh trước năm 2003, góp phần làm trong sạch , lành mạnh bảng cân đối của Ngân hàng.
Về khả năng sinh lời.
Ngân hàng duy trì tỉ thu từ lãi cho vay tương đối ổn định vào khoảng 60% trong tổng thu của ngân hàng. Đây là một tỉ lệ tương đối cao so với toàn hệ thống và so với các chi nhánh cùng qui mô thuộc hệ thống khác.
Chênh lệch giữa lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân đạt 0,3 đến 0,4 %. Trong tình trạng cạnh tranh gay gắt hiện nay, khi mà nguồn huy động ngày càng khan hiếm và càng trở nên đắt đỏ . Trong khi các ngân hàng ngày càng chủ động trong hoạt động tìm kiếm thị trường , khách hàng tốt, thì việc duy trì được một khoảng chệnh lệch tương đối cao như vậy là một tín hiệu tốt về khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay của ngân hàng.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Một số hạn chế
Đánh giá cơ cấu dư nợ
- Theo kì hạn
( Đơn vị:tỉ đồng)
Năm
2004
2005
2006
Chỉ tiêu
Số tiền
%/2003
Số tiền
%/2004
Số tiền
%/2005
Dư nợ ngắn hạn
111.2
65,3%
126.1
66,6%
180.9
64,2%
Dư nợ trung,dài hạn
59.1
34,7%
63.3
33,4%
100.7
35,8%
Tỉ lệ dư nợ cho vay theo kì hạn của ngân hàng NNo&PTNT huyện Quảng Xương qua các năm lần lượt là:
Dư nợ cho vay ngắn hạn trong năm 2004, 2005, 2006 lần lượt là: 65,3%, 66,6% và 64,2%.
Dư nợ cho vay trung và dài hạn : 34,7%, 33,4 % và 35,8%.
Ngân hàng có cơ cấu cho vay ngắn hạn và trung dài hạn tương đồi hợp lý phù hợp với cơ cấu nguồn huy động, đạt được chỉ tiêu kế hoạch do NNo&PTNT huyện Quảng Xương đề ra
- Theo ngành nghề
Dư nợ cho vay theo ngành nghề
Chưa đựoc chủ động, phụ thuộc vào khách hàng và NNo&PTNT huyện Quảng Xương do trong bản thân chính sách cho vay của NNo&PTNT huyện Quảng Xương cũng chưa đề cập cụ thể đến vấn đề này, chưa có định hướng chỉ đạo cho cả hệ thống trong một thời kì.
Tập trung chủ yếu vào một số ngành nghề chính:
Đánh bắt thủy hải sản
Sản xuất nông nghiệp
Cho vay các hộ kinh doanh cá thể
Danh mục cho vay của ngân hàng tập trung quá lớn vào một số nhóm ngành sẽ tiềm ẩn một rủi ro lớn cho ngân hàng trong điều kiện môi trường kinh tế có nhiều thay đổi nhu hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mà chủ chương của NHNN nói chung và NNo&PTNT nói riêng là kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động cho vay đối với các DN nhỏ và các hộ gia đình
Như vậy, sự đa thiếu đa dạng hoá trong danh mục ngành nghề cho vay của ngân hàng phàn ánh sự thiếu hiệu quả trong việc phối hợp giữa định hướng chính sách của NNo&PTNT và NNo&PTNT huyện Quảng Xương. Dẫn đến hiệu quả cho vay chưa thực sự được đảm bảo.
Tỉ lệ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản cao, đẩy ngân hàng vào tình trạng xảy ra tổn thất lớn trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ. Ngân hàng sẽ không có nguồn tài sản bù đắp dẫn đến nguy cơ mất vốn và giảm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
Tỉ lệ nợ xấu
Bảng Phân loại dư nơ cho vay NNo&PTNT huyện Quảng Xương
Đơn vị: Tỉ đồng
Phân loại
2004
2005
2006
Nhóm3
0,998
0,921
54,437
Nhóm 4
0,1202
1,1
21,915
Nhóm 5
1,2,8
3,883
1,007
Tổng dư nợ xấu
1,50
5,904
77,359
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo dư nợ hàng năm của NNo&PTNT huyện Quảng Xương
Trong hai năm 2004 và 2005 tỉ lệ này đều ở mức nhỏ hơn 1% là mức có thể chấp nhận được. Tuy nhiên đến năm 2006, tỉ lệ nợ xấu của Ngân hàng tăng đột biến lên 2.75 %, điều này phản ánh những bất ổn trong chất lượng cho vay của Ngân hàng. Đặc biệt nợ xấu tập trung mạnh vào nhóm 3 trên 5.4 tỉ đ chiếm 70.4 % nợ xấu ( các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày - theo QĐ 493), cho thấy đây là những khoản nợ xấu mới phát sinh trong năm 2005.
Tỉ lệ nợ gia hạn
Tỉ lệ nợ gia hạn năm 2005 là 6% năm 2006 là 1.6%, tuy tỉ lệ này diễn biến theo chiều hướng giảm nhưng so với tỉ lệ nợ qúa hạn sau khi xử lí rủi ro thì vẫn còn khá cao. Tỉ lệ nợ quá hạn sau khi xử lý rủi ro năm 2005 và 2006 lần lượt là 0.36 % và 0.7 %. Tỉ lệ nợ gia hạn cao cho thấy rủi ro tín dụng của Ngân hàng là khá cao. Mặt khác trong bối cảnh qui định về tiêu chuẩn về gia hạn nơ chưa rõ ràng làm ảnh hưởng tới chất lượng của các chỉ tiêu.
Bên cạnh đó, trong năm 2005 và 2006có những thời điểm, nợ quá hạn của Ngân hàng rất cao. Cụ thể năm 2004, có thời điểm nợ quá hạn lên 3.0960 tỷ chiếm khoảng 1,6 %, năm 2006 có thời điểm lên tới 17.8 tỷ chiếm khoảng 6.3% tổng dư nợ. Đây là những con số rất đáng lo ngại về chất lượng của các khoản cho vay của ngân hàng. Cho thấy các khoản cho vay của ngân hàng chất lượng chưa được đảm bảo, tiềm ẩn rủi ro cao dẫn đến ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay.
Qua phân tích các chỉ tiêu trên cho thấy tình hình cho vay của ngân hàng có độ an toàn chưa cao.
2.3.2.2 Nguyên nhân
a)Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Một là, chính sách cho vay
Chính sách tín dụng nói chung, chính sách cho vay nói riêng đã được NNo&PTNT Việt Nam qui định trong Sổ tay Tín dụng và phổ biến cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, có thể thấy chính sách tín dụng chưa có tính định hướng cụ thể cho hoạt động cho vay của NH dẫn đến chưa phát huy được vai trò định hướng cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Chính sách tín dụng còn nhiều thiếu xót quan trọng như các nội dung về:
Chính sách khách hàng: mới chỉ dừng ở việc chấm điểm tín dụng , chưa đề cập một cách chi tiết về định hướng của NNo&PTNT Việt Nam đối với từng nhóm khách hàng, từng ngành nghề cụ thể.
Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng: chưa xây dựng được giới hạn tín dụng cho từng nhóm đối tuợng khách hàng. Do vậy hoạt động kiểm soát qui mô và giới hạn tín dụng của Ngân hàng còn rất nhiều khó khăn và không hiệu quả.
Chính sách lãi suất: Chính sách tín dụng mới chỉ đề cập đến cách thức tính lãi suất cho vay, chưa đi vào qui định cụ thể về lãi suất cho vay theo từng nhóm chỉ tiêu: kì hạn, loại hình, ngành nghề trong từng thời kì cụ thể. Sự thiếu sót này gây ra những khó khăn cho cán bộ tín dụng khi quyết định mức lãi suất cho vay trong các hợp đồng tín dụng. Do đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
Chính sách đảm bảo: những yêu cầu về đảm bảo mà cụ thể là tài sản đảm bảo vẫn chỉ được hướng dẫn một cách chiếu lệ , chưa có tính thực tiễn để góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Chính sách xử lí tài sản có vấn đề: thiếu sự hệ thống hoá thành văn bản chính thức; dẫn đến khi có nợ quá hạn, nợ xấu các cán bộ tín dụng gặp rất nhiều khó khăn trong việc xử lý.
Hai là, qui trình cho vay
NHCTBĐ là một trong những chi nhánh lớn trong hệ thống NNo&PTNTVN, do vậy đối tượng khách hàng của ngân hàng hiện nay chủ yếu là các DN vừa và nhỏ, trong đó có rất nhiều công ty TNHH vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể với dư nợ tín dụng thường xuyên ở mức không cao. Có nhiều công ty quan hệ với ngân hàng đã lâu năm nhưng cũng có những công ty là khách hàng mới. Tuy nhiên dù là khách hàng cũ hay mới việc cho vay với những khách hàng lớn vẫn còn nhiều bất cập trong qui trình cho vay. NNo&PTNTVN vẫn chưa xây dựng đưọc một qui trình tín dụng hoàn chỉnh do vậy gây ra rất nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến nhiều khoản vay không hiệu quả.
Do hoạt động cuả các doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ , đặc biệt là các công ty rất đa dạng do đó quan hệ tín dụng với ngân hàng cũng rất đa dạng bao gồm cả cho vay... nên việc quản lý tập trung đối với những đối tượng khách hàng này là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả.
Ba là, chất lượng thẩm định cho vay
Việc thực hiện qui trình thẩm định cho vay chưa đầy đủ, còn qua loa không đảm bảo tính chặt chẽ. Chưa thực sự coi trọng tính khả thi , hiệu quả của dự án, tính pháp lý của hồ sơ, tình hình tài chính và năng lực của khách hàng thậm chí còn thực hiện chiếu lệ hình thức. Năng lực đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng nói chung còn nhiều yếu kém đặc biệt là kiến thức về kĩ thuật, kinh tế, pháp luật,...chưa thực sự nắm vững và làm theo qui trình, đa số làm theo kinh nghiệm, chưa đủ khả năng thẩm định kĩ càng các dự án và khách hàng. Nhất là đối với các dự án lớn, dự án trung và dài hạn thì nhiều cán bộ chưa thẩm định nổi.
Quá chú trọng đến tài sản đảm bảo mà không chú ý đến hiệu quả của dự án, dẫn đến cho vay bảo đảm bằng chính tài sản của dự án nhưng khi dự án không hiệu quả thì tài sản thế chấp đó đem ra phát mại thì cungc không có ai mua.
Một thời gian dài cơ chế chính sách lỏng lẻo, chưa có cơ chế ràng buộc trách nhiệm như hưởng phạt, trách nhiệm đến cùng về tài sản và luật pháp đối với các khoản cho vay của các cá nhân đưa đến rủi ro cho ngân hàng. Trường hợp cán bộ tín dụng quyết định cho vay những dự án không hiệu quả nhưng không có hình thức xử lý gì.
Bốn là, chất lượng đội ngũ cán bộ
Về trình độ cuả cán bộ : Các cán bộ của Ngân hàng nói chung đều có trình độ chuyên môn khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong việc nắm bắt các kiến thức mới, các phương pháp mới.
Mặt khác, các cán bộ tín dụng chủ yếu đều có thâm niên lâu năm ,nên có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực truyền thống. Nhưng trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh yêu cầu các cán bộ tín dụng phải nhanh nhậy hơn,nhanh chóng nắm bắt, chủ động tìm kiếm các nguồn khách hàng mới, đây là một điểm thiếu sót rất lớn cuả ngân hàng hiện nay.
Về đạo đức cán bộ: Các cán bộ tín dụng phần lớn đều có đạo đức tốt, tuy nhiên vẫn còn một số mặt hạn chế
- Tình trạng thiếu nghiêm túc trong tác nghiệp, dẫn đến không tuân thủ các kỉ luật của ngân hàng
- Một số cán bộ không tuân thủ đầy đủ qui trình cho vay của ngân hàng dẫn đến các khoản cho vay chất lượng không cac ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả cho vay cảu ngân hàng
- Các cán bộ tín dụng chưa nhận thức đựợc ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động cuả Ngân hàng nên không tích cực trong công tác đôn đốc thu hồi nợ.
- Nhiều cán bộ thiếu năng động trong công tác tìm hiểu khách hàng, tìm hiểu thị trường dẫn đến không có đựơc nguồn thông tin chính xác , phần lớn chỉ dựa vào các thông tin do chính khách hàng cung cấp.
Năm là, chất lượng thông tin
- Chất lượng thông tin nói chung và chất lượng thông tin tín dụng của Việt nam nói riêng cón rất nhiều hạn chế.
- Chúng ta mới chỉ có Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN CIC, cung cấp thông tin về các tổ chức tài chính, các tổng công ty. Các NHTMNN cũng có trung tâm thông tin riêng.
- Tuy nhiên có thể thấy thông tin là vấn đề bất cập lớn trong hoạt động của các Ngân hàng nói riêng và NHCT Ba Đình nói chung.
- Trong hoàn cảnh hiện nay khi mà Ngân hàng đang thực hiện chủ trương đa dạng hoá đối tượng khách hàng, giảm thiểu nhóm đối tượng khách hàng là DNNN, việc có được một hệ thống thông tin đa dạng , đầy đủ và chính xác có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên cho đến nay NHCTTW vẫn chưa xây dựng được hệ một hệ thống thông tin chuẩn của ngân hàng. Các nguồn thông tin chủ yếu vẫn do phòng cung cấp thông tin tín dụng của NHNN CIC cung cấp. Mà hiện nay CIC mới chỉ cung cấp thông tin về các tổ chức tài chính và các tổng công ty là chủ yếu , các thông tin về các đối tượng khác rất ít và hầu như không có.
- Trong điều kiện đó, các cán bộ tín dụng buộc phải dựa vào nguồn thông tin thu thập chủ yếu qua các kênh như: từ chính doanh nghiệp, cơ quan thuế,chính quyền địa phương,các phương tiện thông tin đại chúng mà phổ biến là qua Internet. Những nguồn thông tin này về độ chính xác, tính tập trung không cao, các cán bộ tín dụng buộc phải sàng lọc khá nhiều.
- Chúng ta chưa có các kênh thông tin về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng, hạn chế khả năng cho vay với đối tượng khách hàng này.
- Mặt khác, hiện nay chúng ta chưa có hệ thống chỉ số trung bình của ngành làm cơ sở để đánh giá, nên việc thẩm định khách hàng hoàn toàn thiếu cơ sở.
Ngân hàng cũng chưa có được hệ thống dự báo phân tích môi trường kin tế vĩ mô, phân tích ngành để làm cơ sở cho các quyết định chiến lược.
Thông tin là đầu vào cho quá trình phân tích , đánh giá và ra quyết định của cán bộ tín dụng, chất lượng thông tin có vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính chính xác của các quyết định và do vậy ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của ngân hàng .
b) Do môi trường pháp lý
- Sự bất cập của các văn bản luật có liên quan đến qui định về phá sản doanh nghiệp, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, cơ chế chuyển nhượng, phát mại tái sản, các nguyên tắc định giá, đấu giá... bao gồm các luật doanh nghiệp, luật phá sản doanh nghiệp, luật đất đai, luật dân sự, luật các tổ chức tín dụng... Những bất cập này đã cản trở tiến độ xử lí nợ tồn đọng rất nhiều.
- Mặt khác, hành lang pháp lí chưa hoàn chỉnh: không có cơ chế xử lí rõ ràng, trách nhiệm không thuộc ai, NHTM lúng túng trong việc thực hiện, thủ tục chuyển giao xử lý tài sản phức tạp không hiệu quả, nhiều tài sản không thể xử lý. Nhiều trường hợp khách hàng mong muốn được tuyên bố phá sản để trả nợ nggan hàng nhưng không thể thực hiện được, tài sản đảm bảo cứ nằm yên một chỗ mà nợ thì càng ngày càng lớn.
c) Môi trường kinh tế
- Môi trường kinh tế trong nhữn năm vừa qua tương đối ổn định. Tuy nhiên vẫn có những biến động trong một số ngành nghề, tác động không nhỏ tới một số đối tượng khách hàng của ngân hàng qua đó cũng ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Từ năm 2004 đến nay, dịch cúm gà liên tục tái phát ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp trong các ngành nghề liên quan nói riêng. Kéo theo đó là mặt bằng giá cả leo thang gây ra nhiều khó khăn về nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp. Đây là một nguyên nhân quan trọng gây ra các khoản nợ quá hạn , nợ xấu của ngân hàng.
- Bên cạnh đó, thị trương bất động sản đóng băng, giá vàng diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng các khoản cho vay của ngân hàng.
- Trong ngành giao thông, xây dựng cơ bản, xảy ra một số tiêu cực cũng tác động không nhỏ tới ngân hàng do danh mục cho vay của ngân hàng nhóm ngành này chiếm tỉ trọng không nhỏ.
d) Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Với nhóm khách hàng chủ yếu của Ngân hàng hiện nay là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ nông dân, đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất của thời tiết và thiên tai. Mặt khác,cơ chế chính sách chưa ổn định, thiếu đồng bộ, thiếu tính hoạch định có tính chiến lược lâu dài và hay thay đổi đột ngột đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của các khách hàng.
- Mặt khác do tính chất chất sở hữu công và sự thiếu trách nhiệm cuả cơ quan chủ quản, của các giám đốc các DNTNHH thay giám đốc cũ tiếp nhận tài sản tiếp tục sản xuất kinh doanh không tích cực thậm chí vô trách nhiệm trong việc trả nợ ngân hàng.
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NNo&PTNT huyện Quảng Xương
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay của NNo&PTNT huyện Quảng Xương
3.1.1 Định hướng chung của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương
Trên cơ sở bám sát chiến lược phát triển của NNo&PTNT Việt Nam, NH NNo&PTNT huyện Quảng Xương đưa ra chiến lược phát triển của mình. Theo đó, định hướng phát triển hoạt động của NH đó là:
Trong công cuộc "đổi mới" đất nước để phát triển, vai trò của các trung gian tài chính nói riêng, NHTM nói chung ngày càng quan trọng. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra với các NHTM mà cụ thể là NNo&PTNT huyện Quảng Xương là phải tăng cường công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển, phân bổ nguồn lực ngày càng khan hiếm này một cách có hiệu quả.
Nhằm thực hiện mục tiêu trên, NNo&PTNT huyện Quảng Xương đã thiết lập những định hướng cụ thể cho hoạt động cho vay. Cụ thể, theo định hướng của NHNN, NHNNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh xác định phương hướng phát triển hoạt động cho vay theo hướng :
Quán triệt thực hiện cho vay theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn một cách hợp lí cho khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn, sinh lợi và phát triển cho ngân hàng.
Thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng trên cơ sở đảm bảo tốt chất lượng và hiệu quả
Đẩy mạnh hợp lý hoá cơ cấu cho vay theo kỳ hạn theo hướng phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong điều kiện đảm bảo an toàn thanh khoản, phù hợp với cơ cấu nguồn của NH.
Đa dạng hoá danh mục cho vay theo hướng đa dạng ngành và thành phần kinh tế. Theo đó, NH xác định giảm tỉ trọng cho vay với khối DNTNHH đồng thời đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.1.2. mục tiêu cụ thể năm 2007 của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương
- Tổng nguồn vốn huy động 472,0 tỷ
trong đó VND 197,7 tỷ
Dư nợ cho vay nền kinh tế 280,0 tỷ
trong đó VND197,7tỷvà tỉ trọng nợ xấu đến 31/12/2007:1,07%
- Xử lý tài sản đảm bảo và thu hồi nợ đã được xử lý :4330,0triệu đồng
- Thu dịch vụ ngân hàng : gấp 2 lần thực hiện năm 2006
- Lợi nhuận chưa trích DPRR: 14,0 tỷ đồng.
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay
Một trong những nguyên nhân lớn nhất ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng là chất lượng thẩm định. Thẩm định cho vay là khâu thẩm tra khách hàng và phương án, dự án xin vay trên nhiều tiêu chí, từ đó mới làm cơ sở đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay, cho vay như thế nào. Do vậy, CLCV phụ thuộc rất nhiều lớn đến chất lượng thẩm định. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm dịnh là:
Thông tin là đầu vào, cơ sở của việc thẩm định.Thông tin không chính xác, không đầy đủ thì thẩm định sẽ không hiệu quả. Để nâng cao chất lượng thông tin, các giải pháp có thể kể đến là:
- Thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp: thông qua các hình thức phong vấn trực tiếp người vay và gặp gỡ tại cơ sở để tìm hiểu cặn kẽ về ngành nghề sản xuất kinh doanh, tiềm năng của sản phẩm khách hàng sản xuất trên thị trường, mục đích vay vốn, tình hình tài chính của người vay. Một số thông tin khác liên quan đến doanh nghiệp như lịch sử và xu hướng phát triển. Đội ngũ cán bộ, trình độ quản lý, quan hệ đối tác đều tiết lộ khả năng, triển vọng của doanh nghiệp.
Vấn đề quan trọng là độ chính xác của các thông tin, điều này đã được thể hiện trong Sổ tay tín dụng của NHNNo&PTNT. Độ chính xác của các thông tin có ý nghĩa quyết định trong hoạt động thẩm định cho vay. Do thông tin từ nội bộ của doanh nghiệp mà chủ yếu là DNTNHH chủ yếu là không có kiểm toán, nếu có thì vẫn là kiểm toán nhà nước nên phụ thuộc rất nhiều vào sự chân thật của khách hàng.
- Thu thập thông tin từ bên ngoài: qua nhiều nguồn chính thức hoặc không chính thức. Nguồn thông tin chính thức là thông tin từ các cơ quan chức năng như kiểm toán độc lập, trung tâm thông tin tín dụng , các cơ quan hữu quan như cơ quan thuế, hải quan, công an, toà án.v.v..Nguồn thông tin cũng có thề là không chính thức như thong tin từ đối tác của khách hàng, các ngân hàng khác, phương tiện thông tin đại chúng.
Hướng tới một hệ thống thông tin đầy đủ về thị trường, giá cả, các dự báo, xây dựng các tiêu chuẩn trong từng ngành và trong toàn nền kinh tế.
Trong việc thu thập thông tin, phải cân nhắc giữa chi phí và lợi ích để có đựơc thông tin đó. Hiện nay thông tin có thể coi là nguồn tài nguyên quí rất có giá trị, trong nhiều trường hợp ngân hàng phải bỏ ra các khoản chi phí lớn để có được thông tin. Cân nhắc giữa lợi ích và chi phí sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng đạt hiệu quả cao hơn.
3.2.2 Đảm bảo thực hiện tốt qui trình cho vay
Qui trình cho vay đã được qui định và hướng dẫn cụ thể trong Sổ tay tín dụng của NHCT Vịêt Nam. Để nâng cao chất lượng khoản vay nói riêng và hiệu quả cho vay nói chung, yêu cầu cán bộ tín dụng phải thực hiện theo đúng qui trình cho vay đặc biệt chú trọng vào các khâu quan trọng .
Tuy nhiên, cán bộ tín dụng cũng phải linh hoạt trong việc áp dụng qui trình này vào từng trường hợp cụ thể.
Chi nhánh cần thiết lập một hệ thống giám sát kiểm tra chéo việc tuân thủ qui trình cho vay của các cán bộ tín dụng nhằm hạn chế tối đa các sai sót trong hoạt động cho vay.
3.2.3 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng phải hướng tới nâng cao đồng thời trình độ nghiệp vụ và tư cách đạo đức.
Về trình độ nghiệp vụ: NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương là cấp chi nhánh, do đặc tính của chi nhánh nên cán bộ tín dụng phải đảm đương toàn bộ qui trình cho vay từ tiếp xuc với khách hàng cho đén thẩm định , cho vay, thu nợ. Do khối lượng công việc lớn và tính đa dạng của công việc, đòi hỏi phải thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng bằng các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ, như các lớp bồi dưỡng về chế độ kế toán mới, phương pháp thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế.
Đối với các cán bộ cũ có thâm niên lâu năm, phải chú trọng tới công tác đào tạo và tái đào tạo để nâng cao kiến thức chuyên môn, đồng thời cập nhật các kỹ năng kiến thức mới để đáp ứng đựoc nhu cầu trong hoàn cảnh mới.
Bên cạnh đó phải chú trọng tới công tác thu hút và đào tạo nhân tài mới, tránh để xảy ra tình trạng "con ông cháu cha" trong việc tuyển dụng các cán bộ.
Hướng tới việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ tín dụng nói chung, cán bộ ngân hàng nói riêng, bằng các biện pháp như mở rộng các đợt tuyển dụng công khai, tăng cường các chính sách thu hút nhân tài.
Về đạo dức cán bộ: Đây là nhân tố ảnh hưởng tiên quyết đến hiệu quả cho vay cảu Ngân hàng.
Yêu cầu cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình, thường xuyên rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, nâng cao tính chiụ trách nhiệm trong công việc.
Phát huy tính chủ động trong hoạt động tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường cho ngân hàng, trong điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Bên cạnh đó, Ngân hàng phải đảm bảo đầy đủ mọi quyền lợi cho cán bộ để họ yên tâm công tác.
ĐẢm bảo có chế độ khen, thưởng, phạt rõ ràng. Theo đó cần có qui định cụ thể về chế độ khen thưởng đối với các cán bộ tín dụng có nhiều thành tích để khuyến khích động viên các cán bộ tích cực hơn nữa trong công tác. Đồng thời phải có chế độ phân định trách nhiệm, phạt rõ ràng với các cán bộ gây ra thiệt hại cho ngân hàng để tránh tình trạng " cha chung không ai khóc".
3.2.4 Tăng cường công tác quản lý, giám sát
Hiện nay tại NH đã có phòng kiểm soát nội bộ với chức năng lµ phßng nghiÖp vô cã chøc n¨ng gióp gi¸m ®èc gi¸m s¸t kiÓm tra, kiÓm to¸n c¸c mÆt ho¹t ®éng kinh doanh cña chi nh¸nh nh»m ®¶m b¶o viÖc thùc hiÖn theo ®óng ph¸p luËt cña Nhµ níc va c¬ chÕ qu¶n lý cña ngµnh.
Cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kiểm tra giám sát đặc biệt trong hoạt động cho vay nhằm quản lý tốt hơn hiệu quả cho vay. Đồng thời ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các sai phạm của các cán bộ tín dụng, các khoản cho vay có vấn đề nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho Ngân hàng.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Đối với Ngân hàng nhà nước
- NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các Nghị quyết của NHNN, nghị định của chính phủ đến các NHTM một cách cụ thể và kịp thời. Theo đó, NHNN phải thường xuyên nắm bắt các diễn biến kinh tế để đưa ra các hướng chỉ đạo kịp thời , nhằm đảm bảo cho hoạt động của các NHTM an toàn, hiệu quả.
- NHNN nên đẩy mạnh việc cho phép các NHTM chủ động hơn trong hoạt động như việc chủ động tổ chức cơ cấu tổ chức, quản lý, bổ nhiệm cán bộ sao cho phù hợp với thực tiễn ở mỗi ngân hàng.
- Cho phép các NHTM tự xây dựng chính sách lương thưởng một cách chủ động nhằm khuyến khích các cán bộ làm việc hiệu quả hơn và cũng góp phần nâng cao năng lực nhân sự cho ngân hàng.
3.3.2 Đối với NHNNo&PTNT Việt Nam
Về phân cấp quản lý
NHNNo&PTNT Việt Nam nên có chủ trương khuyến khích nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung, hiệu quả cho vay nói riêng với từng NH. Trong hoạt động cho vay, thực hiện phân loại và đánh giá tiềm lực và khả năng của từng NH một cách cụ thể hơn qua đó đưa ra các hạn mức cho vay với từng NH một cách chính xác và hợp lí.
Theo đó, Qua đánh giá chung về hiệu quả cho vay của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương có thể thấy, NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương hoàn toàn có thể mở rộng hơn nữa qui mô cho vay mà vẫn đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Do vậy, đề nghị NHNNo&PTNTTW tạo điều kiện thuận lợi cho NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương nâng cao hạn mức dư nợ hàng năm, nhằm đưa tỉ lệ dư nợ trên vốn huy động của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương tăng lên, qua đó đạt hiệu quả cao hơn và thu được lợi nhuận lớn hơn.
Về chính sách tín dụng
Xuất phát từ những hạn chế trong chính sách tín dụng hiện nay, đề nghị NHNNo&PTNTVN hoàn thiện chính sách tín dụng theo hướng hợp lý hoá và cụ thể hoá nhằm phát huy tính hiệu quả trong việc định hướng cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng của toàn hệ thống.
Chính sách tín dụng mới cần có những định hướng cụ thể trong các chính sách như: chính sách khách hàng, chính sách qui mô và giới hạn tín dụng, chính sách lãi suất, chính sách đảm bảo tiên vay.v.v.. nhằm tạo ra một khuôn khổ chung cho các đơn vị định hướng thực hiện.
- Chính sách khách hàng: phải định hướng cụ thể những nhóm khách hàng là đối tượng ưu tiên của Ngân hàng và kem theo các ưu tiên cụ thể phù hợp với chiến lược danh mục đầu tư của Chi nhánh trong từng thời kỳ.
- Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng : cần phải thiết lập một hệ thống chấm điểm tín dụng hoàn thiện nhằm xác định rủi ro với từng nhóm khách hàng từ đó giúp cán bộ tín dụng có cơ sở và chủ động hơn trong việc xác định qui mô và giới hạn tín dụng cho tưng nhóm khách hàng.
- Chính sách lãi suất: bên cạnh việc xác định công thức tính lãi suẩt, chính sách lãi suất phải được xây dựng một cách linh hoạt để các đơn vị lấy đó làm căn cứ kết hợp với thực trạng tại đơn vị để tính toán mức lãi suất hợp lý.
- Chính sách đảm bảo tiền vay: Cần phải thiết lập những qui định rõ ràng hơn trong vấn đề đảm bảo tiền vay bên cạnh các qui định mang tính hướng dẫn. Các qui định này phải có sự kết hợp giữa các yêu cầu về pháp lý với chính sách cho vay riêng của ngân hàng, nhằm giúp cán bộ nắm vững hơn về các yêu cầu trong đảm bảo tiền vay.
Về qui trình cho vay
Cần hoàn thiện hơn nữa Qui trình cho vay theo hướng cụ thể và chuẩn xác nhằm làm cơ sở hướng dẫn cho cán bộ tín dụng trong tác nghiệp. Bên cạnh Qui định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNNo&PTNT Việt Nam, NHCT Việt nam cần ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa về thực hiện qui trình cho vay, qui trình áp dụng cho từng loại hình cho vay.
Một giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình cho vay là Thiết lập giới hạn tín dụng.
Việc xây dựng GHTD sẽ góp phần hạn chế các rủi ro trong hoạt động cho vay của Chi nhánh như: cơ cấu danh mục cho vay bất hợp lý, tỉ lệ đảm bảo an toàn chưa cao, và những bất cập trong quy trình cho vay .
Xác định GHTD là một bước không thể thiếu trong qui trình cho vay của các ngân hàng trên thế giới, nhưng cho đến nay, nó vẫn chưa được áp dụng phổ biến và hiệu quả ở các NHTM trong nước.
Về Nhân sự
NHNNo&PTNT Việt Nam cần thực hiện tốt hơn nữa các chính sách về nhân sự nhằm nâng cao chất lượng nhân sự như tuyển chọn, đào tạo cán, khen thưởng kịp thời, rõ ràng để tạo động lực và cạnh tranh cho cán bộ nhân viên Ngân hàng.
Đồng thời cần cho phép các chi nhánh chủ động hơn trong công tác tuyển chọn cán bộ, đặc biệt là chế độ lương, thưởng, phạt.
3.3.3 Đối với nhà nước và chính quyền địa phương
- Chính phủ cần tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ để người vay và cho vay thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình
- Hoàn thiện hơn nữa các luật về đất đai , luật dân sự, luật đầu tư và có văn bản hướng dẫn cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
- Cần ổn định kinh tế vĩ mô vì đây là môi trường chung của mọi hoạt động kinh tế, của bản thân ngân hàng cũng như của khách hàng vay vốn.
- Cần thiết lập các qui định rõ ràng trong qui chế Cổ phần hoá, giao bán, khoán, cho thuê DNNN đề làm cơ sở cho các ngân hàng cho vay với loịa hình này.
- Tiếp tục ban hành và hoàn thiện luật kế toán, luật kiểm toán nhà nước để có chuẩn mực trong công tác kế toán, kiểm toán. Đối với các NHTM, đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng thông tin tín dụng, hiệu quả cho vay.
- Chính phủ cần có biện pháp giải quyết dứt điểm nợ tồn đọng trong cho vay theo chỉ thị của chính phủ; đẩy nhanh tiến trình cơ cấu lại nợ để lành mạnh hoá tình hình tài chính.
Kết luận
NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương là một NH có bề dày lịch sử trong hệ thống NHTM Việt Nam. Hoạt động cho vay của NH luôn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn không nhỏ cho nền kinh tế.
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích, hoạt động cho vay của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương đã có những bước phát triển đáng kể. Với xuất phát điểm là ngân hàng chỉ cho vay với các khách hàng là DN vừa và nhỏ, hiện nay hoạt động cho vay của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương đã được mở rộng không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển ngày càng ra tăng của nền kinh tế. Cùng với đó, chất lượng cho vay không ngừng được cải thiện nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, những khó khăn mà NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương đã và đang phải trải qua là không nhỏ. Thông qua việc đánh giá hiệu quả cho vay của chi nhánh trong thời gian vừa qua, có thể khẳng định để cho vay trở thành hoạt động mang lại nguồn thu bền vững cho Ngân hàng và đáp ứng được các nhu cầu cho nền kinh tế, NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương, NHNNo&PTNT Việt nam nói chung cần phải thực hiện nhiều biện pháp trong thời gian tới.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại
2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
3. Quản trị Ngân hàng thương mại
4. Lý thuyết tài chính ,ngân hàng & tiền tệ
5. Sổ tay tín dụng NHNNo&PTNT
6. Các văn bản luật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0356.doc