Trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có điều tiết vĩ mô, thì việc phát triển thị trường vốn là rất có ý nghĩa với Việt Nam hiện nay. Thị trường vốn phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán. Mặt khác đây là nơi tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của mình ra tiền mặt một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Thị trường vốn sẽ là nơi gặp gỡ giữa những người có khả năng cung ứng vốn và người có nhu cầu vốn. Qua đó tập trung được các nguồn vốn phân tán với khối lượng nhỏ thành các nguồn vốn lớn nhằm đầu tư có hiệu quả và mang lại lợi ích nhiều nhất. Hiện nay, NHTM huy động vốn trung và dài hạn qua phát hành trái phiếu nói chung là khó khăn vì khả năng chuyển đổi từ trái phiếu thành tiền và ngược lại là không đơn giản. Nếu có thị trường vốn tập trung thì việc phát hành trái phiếu của ngân hàng sẽ rất thuận lợi. Thị trường vốn sẽ giải quyết mâu thuẫn giữa khả năng cung cấp các nguồn vốn ngắn hạn và nhu cầu sử dụng vốn dài hạn, người phát hành chứng khoán để huy động vốn dài hạn nhưng người mua chứng khoán thì có thể bán chứng khoán lấy tiền mặt vào bất cứ lúc nào.Thị trường vốn giúp cho người đầu tư có thể tuỳ ý lựa chọn nơi đầu tư và hình thức đầu tư.
73 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t kiệm để vay vốn . Những nhân tố trên một mặt tạo mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống mặt khác thu hút thêm nhiều khách hàng mới nhằm không ngừng tăng trưởng nhanh nguồn vốn huy động từ dân cư.
- Nhóm khách hàng là doanh nghiệp
Để thu hút khách hàng là doanh nghiệp đến giao dịch, SCB-CN Hà Nội có các chính sách về phí dịch vụ, lãi suất luôn được ngân hàng xem xét điều chỉnh kịp thời để giữ được thế cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo khách hàng và ngân hàng cùng có lợi nhuận. Các cuộc tiếp xúc khách hàng, chính sách khách hàng ưu đãi được thực hiện hàng năm tạo mối quan hệ gắn bó với khách hàng cũng như thực hiện các yêu cầu về tài trợ, thanh toán, chuyển tiền đi, đến trong và ngoài nước của khách hàng ngày một tốt hơn đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả.Chính sách dành cho khách hàng doanh nghiệp được cụ thể hóa và công bố rộng rãi : Chính sách lãi suất tặng thêm, chính sách thưởng lãi suất, chính sách ưu đãi lãi suất vay đối với khách hàng chuyển doanh thu về SCB, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, chính sách ưu đãi dựa trên việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng hàng năm.Những chính sách trên thực sự có tác động tích cực tới công tác huy động vốn đối với khách hàng là các doanh nghiệp.
- Khách hàng là TCTD
Tuy số vốn huy động được từ khách hàng là TCTD ngày càng tăng cao tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động,vì vậy cần chú thêm nhiều chính sách huy động từ đối tượng này.
b-Cơ cấu huy động vốn theo nội ngoại tệ
Bảng 2.11: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội ngoại tệ của khách hàng
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỷ trọng
( % )
Số tiền
Tỷ trọng
( % )
NV huy động
6,140,215
100%
5,269,111
100%
Nội tệ
5,962,039
97.1%
4,657,296
88.38%
Ngoại tệ($ qui đổi)
178,176
2.9%
611,815
11.62%
( Nguồn số liệu: phòng kế toán của SCBHà Nội)
Qua bảng trên chúng ta thấy rằng, nguồn nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy độngcủa SCB-Hà Nội. Năm 2007 nguồn ngoại tệ huy động được là 5,962,039 tỷ đồng chiếm 97.1% nguồn vốn huy động, năm 2008 là 4,657,296 tỷ đồng chiếm 88.38% . Như vậy Tỷ trọng của nguồn vốn ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động của SCB-CN Hà Nội năm 2008 tăng so với năm 2007 do tình hình kinh tế có nhiều biến đông,lạm phát tăng dẫn đến việc người dân chuyển sang dùng ngoại tệ làm phương tiện cất trữ . Nó cho thấy SCB-CN Hà Nội đã thực hiện tốt công tác huy động vốn đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, một trong những nghiệp vụ chủ yếu của SCB-Hà Nội.
c- Cơ cấu huy động vốn phân theo thời gian
Bảng 2.12: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian.
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Tổng nguồn vốn
1,095,529
100%
6,410,551
100%
5,878,771
100%
- Không kỳ hạn
151,898
13.87%
270,820
4.2%
307,117
5.2%
- Có kỳ hạn
468,197
86.13%
6,139,731
95.8%
5,571,654
94.8%
( ( Nguồn số liệu: phòng kế toán của SCB-Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong tổng nguồn vốn huy động được qua các năm thì tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn luôn thấp hơn so với tiền gửi có kỳ hạn. Cụ thể, năm 2006 chiếm 13.87% trong tổng nguồn vốn nhưng sang năm 2007 đã có sự giảm mạnh chỉ còn 4.2% và năm 2008 chiếm 5.2%.
Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn tăng từ 86.13% năm 2006 lờn 95.8% năm 2007 và 94.8% vào năm 2008. Nguyên nhân là do trong tổng nguồn vốn huy động của SCB-CN Hà Nội thì tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao mà mục đích của người dân khi gửi tiền vào ngân hàng hưởng lãi, thời hạn huy động càng dài thì NHTM áp dụng lãi suất càng cao.
Rõ ràng, trong năm 2007 công tác huy động vốn của SCB-CN Hà Nội đã có hiệu quả hơn rất nhiều so với năm trước thể hiện mức độ tín nhiệm ngày càng cao của khách hàng đối với ngân hàng.
Có thể nói, hoạt động huy động vốn của SCB-CN Hà Nội năm 2008 đã có những bước phát triển vượt bậc. Đạt được thành tích này là do SCB-CN Hà Nội đã áp dụng các biện pháp kịp thời phù hợp với diều kiện kinh tế nhiều thành phần, thích nghi với tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn. Chi nhánh đã chủ động mở rộng mạng lưới hoạt động của mình, đổi mới phong cách giao dịch với khách hàng ở tất cả các bộ phận kế toán cũng như tín dụng. Chất lượng công tác phục vụ của ngân hàng ngày một tốt hơn.
Hơn nữa, ngân hàng đặc biệt quan tâm đến khách hàng truyền thống có uy tín với ngân hàng, có doanh thu bán hàng bằng tiền mặt cao. Các cán bộ ngân hàng luôn bám sát hoạt động kinh doanh, quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá của các đơn vị tổ chức kinh tế có quan hệ với ngân hàng. Vì vậy ngân hàng luôn giữ được mối quan hệ tốt trong hoạt động kinh doanh với bạn hàng.
* Hiệu quả của công tác huy động vốn
Tỉ lệ quỹ đảm bảo khả năng thanh toán:
Theo qui định mới nhất :
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với VND là:
- Tiền gửi dưới 12 tháng là 3%
- Tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 1%
+ Đối với USD tương ứng là 7% và 3%
SCN-CN Hà Nội luôn đảm bảo khả năng thanh toán , đảm bảo dự trữ bắt buộc do ngân hàng nhà nước qui định
Tỉ lệ huy động tiền gửi tiết kiệm bình quân của nhân viên .
Năm 2007 với 87 nhân viên, số tiền huy động được là 5,962.039 tỷ đồng ;năm 2008 là 96 nhân viên huy động được 4,657.296 tỷ đồng .Như vậy tỷ lệ trên năm 2007 là 68.52918 tỷ đồng ,và năm 2008 là 48.5135 tỷ đồng , giảm 29% .Nguyên nhân là năm 2008 tình hình lãi suất có nhiều biến động ,nên tình hình huy động vốn cũng gặp nhiều khó khăn
So sánh nguồn vốn huy động và việc sử dung vốn:
Ta thấy năm 2007 dư nợ là 1,051.44 tỷ đồng thì tới năm 2008 con số này là 896.13 tỷ đồng. Như vậy là giảm so với năm 2007, điều này là hợp lí vì trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động , tỷ lệ huy động giảm thì ta cũng nên thận trọng cắt giảm các khoản cho vay.
Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động:
Bảng 2.8: Cơ cấu kỳ hạn vốn tiền gửi tiết kiệm
Đơn vị: tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007
tỷ trọng (%)
Năm 2008
tỷ trọng (%)
Mức tăng tuyệt đối
Tiền gửi tiết kiệm
5,962.04
100
4,657.30
100
-1,304.74
- Tiền gửi không kỳ hạn
779.997
13
1,750.147
37.6
970.15
- Tiền gửi có kỳ hạn
5,182.04
87
2,907.15
62.4
+ Kỳ hạn 1-3 tháng
1,163.795
19.5
980.328
21
-183.47
+ Kỳ hạn 6- 9 tháng
818.585
13.7
511.333
11
-307.25
+ Kỳ hạn > 12 tháng
3,111.509
52.2
1,317.507
28.3
-1,794.00
+ Kỳ hạn khác
88.153
1.5
97.854
2.1
9.70
Mỗi loại tiền gửi có các yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, thời hạn...Do đó, việc xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào.
Ta thấy so với năm 2007,năm 2008 tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn tăng từ 17% lên 37.6% năm 2008. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng trả lãi suất thâp, tuy nhiên ngân hàng cần phải chủ đông nguồn tiền để chi trả khi khách hàng có nhu cầu.
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng tiền gửi tiết kệm có kỳ hạn ngắn tăng .Kỳ hạn 1-3 tháng tăng từ 19.5% năm 2007 đến 21% vào năm 2008. Kỳ hạn trên 12 tháng lại giảm vào năm 2008, chỉ còn 28% trong khi năm 2007 là 52%. Điều này là hợp lí vì năm 2008 tình hình lãi suất biến động, ngân hàng nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ bát buộc, các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất, ngân hàng nên huy động với lãi suất cao như vậy trong ngắn hạn sẽ có lợi cho ngân hàng hơn
2.2.3. Đánh giá kết quả công tác huy động vốn tại SCB- Chi nhánh Hà Nội
2.2.3.1. Những kết quả đạt được
- Một là, nguồn vốn huy động là nguồn vốn cơ bản và quan trọng để ngân hàng dùng vào hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. Do đó công tác huy động vốn đó được ngân hàng quan tâm đúng mức. Trong những năm qua, với nhiều nỗ lực cố gắng SCB-CN Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan trong công tác huy động vốn . Nguồn vốn của ngân hàng tăng trưởng nhanh , bền vững và hình thức huy động đa dạng hơn. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 5,962,039 triệu đồng tăng gấp 10 lần so với năm 2006. Bước sang năm 2008 do bối cảnh nền kinh tế khó khăn nhưng nguồn vốn huy động vẫn duy trỡ được con số cao là đạt 5,941,062 triệu đồng bằng 99,6% so với cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng rất mạnh mẽ của việc huy động vốn của SCB trong thời gian qua.
Cơ cấu nguồn vốn được điều chỉnh tăng dần loại tiền gửi có kỳ hạn nhằm tạo cho ngân hàng một nguồn vốn ổn định, khai thác tiền gửi của các đơn vị, TCKT, các cá nhân cũng tăng nhanh.
- Hai là, SCB-CN Hà Nội đã chủ động mở rộng mạng lưới huy động tiền gửi nếu năm 2007 là 6 phòng giao dịch thì tới năm 2008 đó là 8 phòng giao dịch, tích cực thu hút vận động khách hàng nên đã tạo điều kiện tăng trưởng nguồn vốn nhất là nguồn tiền gửi của khu vực dân cư. Mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch được trang bị hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng.
- Ba là, quy trình nghiệp vụ ngày càng được hoàn thiện, đổi mới nhằm làm giảm thời gian giao dịch của khách hàng và tăng khối lượng huy động vốn trong thời gian làm việc của ngân hàng. Đặc biệt đối với các quầy giao dịch với khách hàng nhân viên ngân hàng luôn có thái độ nhiệt tình hướng dẫn cũng như trả lời khách hàng. Điều đó đã gây được thiện cảm đối với khách hàng, tăng uy tín của ngân hàng trên thị trường từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn của ngân hàng.Việc thực hiện giao dịch 1 cửa đã tạo được tính chuyên nghiệp,giảm thời gian giao dịch, nhận được sự hài lòng từ phía khách hàng.
- Bốn là, SCB-CN Hà Nội đã luôn quan tâm đến lợi ích của khách hàng trên cơ sở tối đa hoá lợi nhuận. Ngân hàng đã đưa ra mức lãi suất hợp lý, linh hoạt và đưa ra nhiều kỳ hạn gửi tiền khác nhau do vậy khách hàng có thể chọn cho mình cách thức gửi tiền phù hợp.
- Năm là, sự đoàn kết thống nhất trong ban lãnh đạo, sự đồng tâm nhất trí, hăng say lao động của tuyệt đại đa số cán bộ công nhân viên, tuổi đời còn tương đối trẻ có trình độ nghiệp vụ vững chắc, nhiệt tình công tác, có khả năng nhanh chóng tiếp cận các ứng dụng hiện đại nhất trong lĩnh vực ngân hàng tiền tệ, cùng kỷ cương điều hành kinh doanh ngày càng khoa học và thống nhất đã tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng nói riêng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thường xuyên biến động, sự cạnh tranh giữa các TCTD diễn ra ngày càng gay gắt thì những kết quả trên đây của SCB-CN Hà Nội thật đáng khích lệ. Nó chứng tỏ sự phát triển vững chắc của SCB-CN Hà Nội trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động huy động vốn nói riêng, một nguồn vốn tăng trưởng khá vững chắc.
2.2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những thành tựu mà SCB-CN Hà Nội đã đạt được thì vẫn còn những tồn tại sau:
Thứ nhất: Công tác huy động vốn của SCB-CN Hà Nội vẫn còn nặng về các biện pháp huy động truyền thống, chủ yếu thực hiện qua công cụ lãi suất, biện pháp tiếp thị chưa rộng khắp đến các khu vực dân cư, do chưa có mạng lưới rộng,chưa có nhiều chương trình quảng cáo để mọi người biết tới SCB nhiều hơn.
Thứ hai: Trong cơ cấu nguồn vốn của SCB-CN Hà Nội tiền gửi tiết kiệm chiếm một tỷ trọng khá lớn còn nguồn tiền huy động từ các TCKT chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Do đó SCB-CN Hà Nội cần quan tâm hơn nữa tới việc thu hút tiền gửi từ các TCKT. Bởi vì đây là nguồn tiền ngân hàng chỉ phải trả với một mức lãi suất tương đối thấp, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể giảm chi phí huy động vốn.
Thứ ba:Thời gian giao dịch với khách hàng còn giới hạn trong giờ hành chính, đã hạn chế đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. Khách hàng tiền gửi của SCB-CN Hà Nội chủ yếu là dân cư, thời gian giao dịch của ngân hàng trùng với thời gian làm việc của họ do vậy một bộ phận khách hàng không thể đến giao dịch trong giờ hành chính.
2.2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu
Về môi trường kinh doanh
SCB-CN Hà Nội hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các TCTD trên địa bàn trong đó có rất nhiều các ngân hàng lớn mạnh thu hút khách hàng, các cuộc chạy đua lãi suất huy động liên tục được và có uy tín rất lớn. Họ không ngừng đưa ra các sản phẩm huy động mới nhằm “ châm ngòi” khiến khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn,đòi hỏi SCB phải có sự thay đổi không ngừng.
b- Về phía ngân hàng
-Là một ngân hàng “bắc tiến”khá muộn, hơn 3năm là quãng thời gian chưa dài để 1 ngân hàng được đông đảo dân chúng biết tới cũng như thực sự tin tưởng. Chính vì vậy để thu hút được người dân đến gửi tiết kiệm còn gặp rất nhiều khó khăn.
- Mặc dù SCB-CN Hà Nội có tất cả 8 phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội nhưng so với các ngân hàng khác trên địa bàn thì mạng lưới chi nhánh của SCB-CN Hà Nội còn rất mỏng. Điều này dẫn tới không khai thác được hết tiềm năng vốn nhàn rỗi trong dân cư ảnh hưởng tới công tác huy động vốn.
Về phía khách hàng
- Thói quen dùng tiền mặt của người dân làm cho việc triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế gặp khó khăn, phần lớn người dân không mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng. Những hiểu biết của người dân về hoạt động ngân hàng còn hạn chế nên một bộ phận dân cư còn dè dặt khi gửi tiền vào ngân hàng. Điều đó phần nào làm hạn chế khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Kết luận chương 2: Trong chương này, chuyên đề đã phân tích khái quát được thực trạng các mặt hoạt động và đặc biệt phân tích sâu về thực trạng công tác huy động vốn của SCB-CN Hà Nội trong những năm qua nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn tại yếu kém, chỉ ra các nguyên nhân cụ thể của những yếu kếm đó. Những đánh giá này là tiền đề để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại SCB-CN Hà Nội trong chương 3.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN- CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của SCB-CN Hà Nội trong thời gian tới
3.1.1. Định hướng phát triển
Hoạt động kinh doanh năm 2008 của SCB-CN Hà Nội đã đạt được những kết quả khá tốt. Tuy nhiên thị trường hoạt động của ngành tài chính ngân hàng ngày càng cạnh tranh, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế vừa thuận lợi vừa khó khăn cho SCB-CN Hà Nội trong quá trình tồn tại và phát triển. Do đó năm 2008, đối với SCB-CN Hà Nội là năm then chốt, đột phá, tăng tốc,chống đỡ lại những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế lan rộng mà đầu tiên là từ Mỹ, để làm cơ sở ổn định và phát triển bền vững, từng bước nâng cao thị phần trên thương trường. SCB-CN Hà Nội phải có một bước chuyển mình thật sự mạnh mẽ, trong quản trị điều hành gắn chặt quyền lợi với quyền hạn và trách nhiệm. Tối đa hoá hiệu quả tài sản có; tài sản nợ; đa dạng hoá nguồn vốn huy động, chú trọng phát triển nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng. Thực hiện phương châm bán sản phẩm thị trường đang cần, không phải bán sản phẩm mà SCB đang có. Cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cầm cố chiết khấu thẻ tiết kiệm. Quản trị và kiểm soát chặt chẽ sử dụng vốn theo từng danh mục đầu tư. Tiếp tục ổn định các mặt hoạt động nghiệp vụ, đảm bảo kinh doanh có lãi giảm nợ quá hạn đến mức cho phép, xây dựng số lượng khách hàng ổn định giữ chữ tín với ngân hàng đồng thời chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để mở rộng hoạt động kinh doanh cho các năm tiếp theo.
Mục tiêu tổng quát của công tác huy động vốn tại SCB-CN Hà Nội trong thời gian tới là thực hiện mở rộng, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Với phương châm “ đi vay để cho vay”, tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế: huy động vốn ngắn hạn, trung dài hạn khu vực dân cư, vốn ngắn hạn khu vực doanh nghiệp và vốn tạm thời nhàn rỗi, vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức.
3.1.2. Nhiệm vụ đặt ra
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế- xã hội của thủ đô, SCB-CN Hà Nội đã xây dựng chỉ tiêu phấn đấu cho năm 2009 như sau:
- Về nguồn vốn: tăng trưởng nguồn vốn
- Về cho vay tín dụng: số dư cuối kỳ hàng năm tăng 15%.
- Quan hệ với khách hàng : số lượng khách hàng mở tài khoản tăng 15%.
- Thanh toán quốc tế: thanh toán xuất, nhập khẩu tăng bình quân 15%/ năm
- Thu chi ngân quỹ: tăng 40%/ năm
- Lợi nhuận tăng bình quân 10%/ năm,
- Về tổ chức nhân sự: thường xuyên tiến hành nâng cao trình độ nghiệp vụ và trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo
Để thực hiện thành công mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2009. Ngoài chiến lược phát triển dài hạn của SCB đã vạch ra chi nhánh đã thực hiện đồng bộ các biện pháp sau:
1/ Giữ vững nguồn vốn kinh doanh, phấn đấu tăng dần tỷ trọng thanh toán của các doanh nghiệp.
2/ Nâng cao hiệu qủa tín dụng, đa dạng hoá các loại hình đầu tư, cho vay dể hạn chế phân tán rủi ro. Phấn đấu không để phát sinh nợ qúa hạn mới.
3/ Cơ cấu lại nợ và xử lý nợ quá hạn, nợ khó đồi cả bằng biện pháp tích cực và chuyển vào rủi ro.
4/Phát triển và nâng cao các nghiệp vụ và dịch vụ thanh toàn quốc tế và kế toán ngân hàng, đặc biệt nâng cao phong cách thái độ phục vụ.
5/ Tăng cường và nâng cao hiệu quả kinh doanh tiền gửi trờn thi trường liên ngân hàng, sử dụng vốn tối đa an toàn.
6/ Chú trọng quan tâm đến công tác khách hàng và phát triển khách hàng mới bằng cách đẩy mạnh tuyên truyền tiếp thị.
7/ Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng.
8/ Thành lập phòng máy tính tại chi nhánh.
3.1.3. Quan điểm về mở rộng huy động vốn tại SCB_CN Hà Nội
Quan điểm mang tính xuyên suốt về mở rộng huy động vốn tại SCB-CN Hà Nộilà tận dụng lợi thế nằm trên địa bàn có dân cư đông đúc, tập trung nhiều TCKT thuộc đủ mọi thành phần kinh tế hoạt động để tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn. Thực hiện đa dạng các hình thức, phong phú các kỳ hạn để vừa mở rộng huy động vốn nội tệ vừa đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn. Chú trọng huy động nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên để đảm bảo tính ổn định của nguồn vốn tạo điều kiện chủ động sử dụng vốn cho những mục đích khác nhau của ngân hàng.
3.2. Giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại SCB-CN Hà Nội
Để góp phần khắc phục những hạn chế, yếu kếm trong công tác huy động vốn tai SCB-CN Hà Nội, những giải pháp chủ yếu đặt ra là:
3.2.1. Đẩy mạnh chính sách khách hàng
Không như những hoạt động kinh doanh khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mang tính chất thường xuyên lâu dài, thể hiện ở tính liên tục và tiếp tục vào sự hoạt động đó, khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào chữ tín của khách hàng, cả khách hàng gửi lẫn khách hàng vay và nó hỡ trợ đắc lực cho quá trình phát triển sản xuất và kinh doanh của khách hàng cũng như ngân hàng. Điều đó khẳng định chính sách khách hàng là một biện pháp quan trọng không thể thiếu được trong kinh doanh ngân hàng.
Công tác khách hàng đã được SCB-CN Hà Nội chú trọng và bước đầu đã thu được kết quả khả quan. Tuy vậy trong thời gian tới công tác khách hàng của ngân hàng cần được mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng hoạt động, mang đúng ý nghĩa chính sách khách hàng.
Trước hết để làm tốt chính sách khách hàng, ngân hàng cần phải làm tốt công tác cán bộ. Cụ thể là phải tuyển chọn những cán bộ có năng lực phẩm chất tốt, đặc biệt đối với cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng cần phải có một ngoại hình dễ mến, tận tuỵ với khách hàng.
Ban giám đốc cùng với các trưởng phòng chỉ đạo sát sao tới cán bộ nhân viên tạo cho họ luôn có ý thức trách nhiệm trong công tác huy động vốn và chính sách khách hàng sao cho “ mỗi cán bộ của chi nhánh là một cán bộ huy động vốn – là một cán bộ có ý thức trách nhiệm trong chính sách khách hàng’’.
Các phòng nghiệp vụ tìm mọi cách để cải tiến quy trình nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện nhanh, đơn giản, an toàn, chính xác và hiệu quả’’. Cần phải xác định cho được loại khách hàng nào là khách hàng chủ yếu của mình để có các chế độ ưu đãi về lãi suất ký quỹ, về huy động tiết kiệm, kỳ phiếu thanh toán, về bảo lãnh thanh toán L/C. Chi nhánh SCB Hà Nội cần xác định khách hàng chủ yếu của mình là các doanh nghiệp nhà nước, các công ty có số lượng hàng nhập, hàng xuất thường xuyên, thanh toán đúng hạn…Do đó trong thời gian tới cần tiếp tục củng cố mở rộng quan hệ với các khách hàng này:
* Đối với khách hàng là các doanh nghiệp: Khách hàng là doanh nghiệp thường có quan hệ giao dịch cả tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng. Đối với tiền gửi do có tính ổn định thấp vì thường xuyên có nhu cầu thanh toán, nên chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng chỉ cần trả lãi theo chế độ qui định. Muốn khai thác tăng nguồn vốn này ngân hàng phải làm tốt khâu thanh toán: nhanh gọn, chính xác, kịp thời, tạo những điều kiện thuận lợi trong thanh toán.
Đối với những doanh nghiệp thường xuyên có số dư lớn, ổn định thì ngoài việc ưu tiên trong thanh toán, phục vụ tốt, cần có chính sách khuyến khích kể cả nâng lãi suất tiền gửi và khuyến mại tặng quà, thực hiện chính sách ưu đãi khi khách hàng này có quan hệ vay vốn…nhằm thu hút nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp.
* Khách hàng thuộc các tầng lớp dân cư: Đây là nhóm khách hàng đa dạng, phong phú và tiềm năng nhất của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển thì tầng lớp dân cư có thu nhập dưới hình thức tiền tệ gia tăng. Để thu hút nguồn vốn quan trọng này, ngân hàng cần đa dạng các hình thức huy động với nhiều kỳ hạn khác nhau mang tính linh hoạt về lãi suất, tạo ra các phương thức trả lãi và vốn thích hợp.
Ngân hàng cần chủ động mở rộng mạng lưới hiện có, tăng thêm các điểm giao dịch mới với những điều kiện thuận lợi dễ dàng trong gửi và rút tiền thì chắc chắn sẽ thu hút được nhiều tiền gửi tiết kiệm.
Mặt khác, cần cải tiến giờ giấc giao dịch, phù hợp với sinh hoạt và công việc của dân cư trên địa bàn, có thể làm việc cả ngày nghỉ, ngoài giờ hành chính để dân có thể thuận tiện trong việc gửi và rút tiền. Như vậy, hoạt động ngân hàng sẽ gần gũi với đời sống của dân chúng và cơ hội để mở rộng và tăng trưởng nguồn vốn sẽ nhiều hơn.
Để mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng bình đẳng trên cơ sở lợi ích và hiệu quả kinh tế của cả bên, ngân hàng cần phải mở rộng chiến lược Marketing như: hàng năm vào các dịp lễ tết ban giám đốc cùng các trưởng phòng có liên quan nên tổ chức thăm khách hàng của mình. Với cách làm này ngân hàng sẽ thực sự coi khách hàng là “thượng đế’’ đồng thời cũng có điều kiện xem xét tại chỗ hoạt động của khách hàng.
Song song với việc duy trì các khách hàng truyền thống, thu hút các khách hàng không thường xuyên, mở ra những khách hàng mới, ngân hàng cần có biện pháp để từng bước tiếp xúc với các tổ chức xã hội, các tổ chức có lượng tiền nhàn rỗi lớn.
Cùng với sự phát triển của các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như nguồn đầu tư ngoài nước, SCB-CN Hà Nội cần nhận định tình hình, xác định các đơn vị trực tiếp sử dụng vốn tài trợ, đầu tư cho các công trình mục tiêu đã và đang được SCB-CN Hà Nội duyệt để đặt mối quan hệ dịch vụ cho các đơn vị này, từ đó nắm lấy nguồn vốn dồi dào của các công trình, đơn vị. Không ngừng mở rộng và phát triển hơn nữa quan hệ hợp tác rộng rãi với các ngân hàng trong và ngoài nước với phương châm bình đẳng và cùng phát triển.
SCB-CN Hà Nội cần phát huy vai trò trong quan hệ đối ngoại để mở rộng thêm mối quan hệ bạn hàng trên thị trường quốc tế.
3.2.2. Mở rộng, đa dạng và nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn
3.2.2.1. Các giải pháp huy động vốn từ dân cư
Nguồn vốn huy động từ dân cư được SCB-CN Hà Nội xác định là nguồn vốn quan trọng và lâu dài nhất. Để huy động nguồn vốn này chi nhánh cần tập trung thực hiện những giải pháp sau:
- Củng cố và nâng cao mạng lưới hiện có, khảo sát và mở thêm các chi nhánh cấp 2, các phòng giao dịch…tại những nơi có lợi thế khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
- Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, in tờ rơi…để giới thiệu đến khách hàng về ngân hàng làm cho họ có sự hiểu biết và tin tưởng đối với ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng công tác thanh toán, xây dựng cơ chế khuyến khích tư nhân mở tài khoản tiền gửi, trước mắt nghiên cứu áp dụng tài khoản thấu chi cho dân cư.: sử dụng tài khoản thấu chi, ngân hàng có thể cho vay tạm thời vốn thanh toán cho người gửi tiền khi tài khoản không có hoặc thiếu số dư để thanh toán các chi phí dịch vụ từ yêu cầu của người thụ hưởng theo một hạn mức thấu chi đẫ thoả thuận trong hợp đồng giữa ngân hàng và khách hàng. Đây là tiền đề để thu hút cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thông qua ngân hàng để thực hiẹn các thanh toán chi trả dịch vụ.
- Thực hiện văn hoá giao dịch nhằm đổi mới phong cách thái độ giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo uy tín để thu hút khách hàng.
3.2.2.2. Đối với các tổ chức tài chính, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
- Duy trì và giữ vững mối quan hệ với các khách hàng truyền thống trên cơ sở không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ.
- Xúc tiến việc xác lập quan hệ tín dụng, quan hệ tiền gửi, thanh toán nội ngoại tệ đối với các doang nghiệp lớn, doanh nghiệp mới thành lập có triển vọng để thu hút nguồn vốn mới từ khách hàng này.
- Đưa ra các chính sách ưu đãi về phí thanh toán, lãi suất tiền gửi,lãi suất tiền vay, chi phí giao dịch thiết lập mối quan hệ bạn hàng. Từ đó chấp nhận cạnh tranh để dành thị trường, giữ khách hàng truyền thống, khách hàng lớn khi cần thiết.
SCB-CN Hà Nội đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn với các mức lãi suất biểu phí linh hoạt, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu khách hàng đến giao dịch. Tuy nhiên trong thời gian tới, để có thể tăng nguồn vốn huy động, ngân hàng cần phải đa dạng hơn nữa cỏc hình thức huy động, thường xuyên cải tiến các hình thức huy động vốn theo hướng có lợi cho khách hàng mà ngân hàng vẫn đạt kết quả cao.
Thứ nhất, đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm trong dân bao gồm tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm đến 5 năm. Phát triển mạnh các hình thức tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, cần chú ý đưa ra các hình thức huy động tiết kiệm bằng nội tệ được đảm bảo theo giá trị vàng, hay ngoại tệ mạnh tại thời điểm kinh tế có biểu hiện lạm phát. Việc đưa ra nhiều hình thức tiết kiệm phải tương ứng với điều hành linh hoạt lãi suất phù hợp có tác dụng khuyến khích và thu hút người gửi, làm sao cho cả ngân hàng và người gửi đều có lãi suất thoả đáng. Lãi suất tiết kiệm phải kích thích người gửi, thời gian gửi càng lâu thì lãi suất càng cao, và phải đẩm bảo lợi ích cho người gửi trong suốt thời gian họ giao quyền sử dụng vốn cho ngân hàng dể thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi. Đồng thời phải quan tâm đến hình thức thanh toán như thế nào khi đến hạn đối với mỗi loại tiền gửi như : trả lãi trước hay sau, trả lãi khi đến hạn hay trả lãi theo định kỳ…Bên cạnh đó, ngân hàng cần tăng cường các hình thức khuyến mãi, tặng quà tạo thêm tính hấp dẫn của các hình thức huy động để thu hút khách hàng.
Thứ hai, SCB-CN Hà Nội cần phải tăng cường huy động vốn thông qua việc mở tài khoàn cá nhân, áp dụng mức lãi suất hấp dẫn hơn khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân. Hướng dẫn cho khách hàng thấy được tiện ích khi sử dụng tài khoản này để họ hiểu được ưu điểm của tài khoản và thường xuyên sử dụng nó. Ngoài ra, khi tài khoản thanh toán của khách hàng có số dư cao, ngân hàng sẽ chuyển bớt sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để giúp khách hàng không bị thiệt. Ngược lại, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán cao ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền gửi có kỳ hạn thành tiền gửi thanh toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thứ ba, ngày nay, bên cạnh sản phẩm huy động vốn mang tính truyền thống thì các NHTM đang đẩy mạnh phát triển phương thức huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá như: trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…Mặc dù hình thức này ngân hàng phải trả chi phí tương đối cao, song ngân hàng lại có thể huy động được những nguồn vốn dài hạn, mang tính ổn định cao. Với kết quả kinh doanh ngày càng đi lên, uy tín ngày càng được khẳng định thì việc phát hành giấy tờ có giá nhăm mục đích huy động vốn là hoàn toàn có thể. điều đó giúp ngân hàng chủ động về nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là vốn trung dài hạn.
3.2.3. Tăng cường hoạt động kinh doanh theo hướng đa dạng hoá và nâng cao các loại hình dịch vụ
Trước mắt một mặt ngân hàng vẫn ưu tiên vào đầu tư phát triển, mặt khác phải triển khai vào đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, chú trọng vào kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, mở L/C, cho vay thanh toán xuất nhập khẩu vì đây cũng chính là nguồn thu nhập lớn và là thế mạnh của ngân hàng. Phần lớn các đơn vị kinh tế ngày nay đều linh hoạt tổng hợp nhằm tránh rủi ro và hoạt động của họ không chỉ hạn chế trong nước mà có xu hướng vươn ra trực tiếp giao dịch với nước ngoài. Do đó một ngân hàng chuyên biệt sẽ không thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng và các doanh nghiệp sẽ tất yếu tìm đến một ngân hàng khác.
Trong một hệ thống ngân hàng phát triển, các ngân hàng cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng hệ thống dịch vụ ngân hàng, một công cụ cạnh tranh không có giới hạn. Tỷ trọng các khoản thu từ dịch vụ ngân hàng đang ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của kinh doanh ngân hàng.Để hoạt động kinh doanh dịch vụ sớm trở thành công cụ cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng, tăng nguồn vốn huy động, đồng thời làm tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng ngoài các dịch vụ đã áp dụng ngân hàng nên tiến hành các dịch vụ sau:
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn thông tin:
Trong dịch vụ tư vấn đầu tư ngân hàng có thể hướng dẫn khách hàng xây dựng một dự án, lựa chọn sản phẩm sản xuất, tính toán nguồn tài trợ cho dự án với lãi suất tiền vay có lợi nhất…Trong việc tham gia thi trường tiền tệ ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng với số lượng vốn nhất định và thời gian cần thiết để tham gia thị trường tiền tệ ngắn ngày được hưởng lãi suất cao.
Trong kinh doanh ngân hàng thông tin được coi là tiền. Vì vậy thông tin có giá trị và có thể đem bán. Trong mô hình ngân hàng hiện đại nghiệp vụ tư vấn thông tin đã trở nên cực kỳ quan trọng. Các ngân hàng đều có bộ phận tư vấn và có mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan thông tin chuyên môn để có thể cung cấp dịch vụ thông tin cho khách hàng.
- Dịch vụ tư vấn tài chính:
Nhiều khi ngân hàng cũng phải giúp cho doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch tài chính, phân tích tài chính hoặc lập hẳn một kế hoạch thuế( với các món thuế lập như thế nào để có chi phí thấp nhất).
- Tư vấn về pháp luật:
Ngân hàng có thể giúp nhiều cá nhân doanh nghiệp có thể nắm rõ để thực hiện đúng các luật pháp hiẹn hành như: Luật doanh nghiệp, Luật kinh tế…
Các loại hình dịch vụ này có thể phát triển ở nước ta bởi vì hiện nay có rất nhiều người lãnh đạo công ty, xí nghiệp nhưng thiếu hiểu biết về luật pháp, về thông tin và về công nghệ…Đặc biệt có công ty tư nhân không có cả ban tài chính.
3.2.4. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn
Việc huy động vốn có hiệu quả là cơ sở để ngân hàng thực hiện việc huy động vốn sau này. Về mặt kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho ngân hàng có khả năng trang trải cho những nguồn vốn đã huy động, tạo ra uy tín của ngân hàng đồng thời tạo cơ sở để ngân hàng áp dụng các biện pháp kinh tế trong công tác huy động vốn sau này. Hơn nữa việc sử dụng vốn có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển trong quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng của mình, tạo cho ngân hàng ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch, gửi tiền vào ngân hàng .
Huy động vốn và sử dụng vốn nên gắn bó với nhau theo một nguyên tắc đó là có sự tương ứng về thời hạn, nghĩa là nguồn vốn nào cho vay loại hình ấy. Tuy nhiên trong điều kiện của ngân hàng nến có nguồn vốn trung dài hạn dư thừa thì có thể cân đối cho vay ngắn hạn hoặc nếu có nguồn vốn ngắn hạn có tính ổn định cao hoặc nguồn vốn ngắn hạn thường xuyên luân chuyển ngân hàng có thể lợi dụng điều này để cho vay trung hạn nhưng phải xem xét để phòng rủi ro có thể xảy ra.
3.2.5. Ngân hàng cần sử dụng lãi suất linh hoạt đáp ứng với sự biến động của thị trường
Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng thu hút nguồn tiền gửi có trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác.
Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ vừa đẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn trong xã hội, vừa kích thích các đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ.
3.2.6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Công tác huy động vốn và công tác thanh toán có tác động hỗ trợ lẫn nhau. Giải quyết công tác thanh toán tốt sẽ là động lực thu hút các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế – xã hội và dân cư. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng làm tốt sẽ thu hút các thành phần kinh tế vầ tầng lớp dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng, do đó khối lượng tiền mặt trong lưu thông sẽ giảm xuống. Ngân hàng sẽ có được nguồn vốn to lớn.
Như vậy nếu ngân hàng làm tốt công tác thanh toán sẽ có ảnh hưởng tốt đến hoạt động tín dụng, một mặt thu hút được nguồn vốn ngày càng nhiều để tiến hành cho vay phục vụ phát triển kinh tế, mặt khác tăng vòng quay sử dụng tín dụng có hiệu quả. Muốn vậy , SCB –Hà Nội cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nhanh chóng khai thác mạng vi tính để chuyển tiền nhanh, rút ngắn thời gian thanh toán mở rộng và đẩy mạnh thanh toán bù trừ, áp dụng các hình thức thanh toán hiện địa như thẻ tín dụng, thr thanh toán, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, sử dụng máy rút tiền tự động. Cần quan tâm chú trong công tác đào tạo cán bộ kinh doanh trong cơ chế mới, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phục vụ với số lượng ngày càng lớn và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Một hệ thống ngân hàng mạnh, từng bước hội nhập cộng đồng tài chính quốc tế, trước tiên phải dựa vào công nghệ hiện đại và thiết lập một hệ thống thanh tra kiểm soát, phòng ngừa hữu hiệu mọi rủi ro, có như vậy mới nâng cao được sức mạnh cạnh tranh, thu hút được nhiều nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng giúp cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh Hà Nội vừa nâng cao chất lượng dịch vụ, vừa tránh tụt hậu trong cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và nước ngoài.
3.2.7. Đưa ra các chương trình quảng cáo hấp dẫn
Để thu hút khách hàng ngân hàng cần đẩy mạnh và phát triển công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo để công chúng có thể hiểu biết hơn về lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng so với việc cất giữ hoặc đầu tư vào các lĩnh vực khác dưới các hình thức: quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, tạp chí ngân hàng, tờ rơi…Kèm theo đó là một loạt các hình thức khuyến mại khác, tác động trực tiếp vào tâm lý của người gửi tiền.
3.2.8. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
Việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt đang là vấn đề hết sức cấp thiết không chỉ đối với các NHTM Việt Nam mà ngay cả đối với SCB-CN Hà Nội. Bởi vì chính việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng của SCB-CN Hà Nội là cơ sở để ngân hàng mở rộng tín dụng, giảm lãi suất cho vay, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động thanh toán.
Phát triển thanh toán qua ngân hàng giúp ngân hàng có được một nguồn vốn trong thanh toán khá lớn mà chi phí lại thấp. Tuy nhiên, do tâm lý cũng như thói quan sử dụng tiền mặt của người dân Việt Nam nên việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của các NHTM Việt Nam còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong thời gian tới SCB-CN Hà Nội cần đưa ra các biện pháp để đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như:
* Khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân
* Phát hành séc cá nhân
* Phát triển thẻ thanh toán.
Có thể nói, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt cũng là một kênh huy đông vốn có hiệu quả, có được nguồn vốn tương đối rẻ này sẽ giúp ngân hàng có thể giảm lãi suất cho vay và phí dịch vụ khác để thu hút khách hàng.
3.2.9. Ứng dụng hoạt động Marketing vào công tác huy động vốn
Marketing ngân hàng có một ý nghĩa quan trọng đối với các NHTM. Đây được xem là công cụ hữu hiệu không thể thiếu nhằm giúp các ngân hàng có thể cung cấp thông tin về bản thân ngân hàng, về các loại hình sản phẩm dịch vụ mới…nhằm giúp phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Mọi NHTM đều hiểu rằng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì khách hàng chính là lực lượng nuôi sống mình, là định hướng trung tâm cho các hoạt động của ngân hàng do vậy marketing được tìm đến như một công cụ để thu hút khách hàng. Trong thời gian tới, SCB-CN Hà Nội cần đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
3.2.10. Đổi mới phương thức quản lý và điều hành
3.2.10.1. Củng cố cơ sở hiện có và mở rộng màng lưới huy động
Cơ sở giao dịch là bộ mặt của ngân hàng, là nơi biểu hiện lòng tin và tình cảm của khách hàng với hoạt động ngân hàng, tạo nên hình ảnh đẹp của ngân hàng để khách hàng yên tâm gửi vốn vào ngân hàng. Đồng thời, chủ động nghiên cứu địa bàn để mở thêm các điểm giao dịch mới có sức thu hút khách hàng và tăng thêm sự phục vụ thuận tiện cho khách hàng.
3.2.10.2. Nâng cao chất lượng khoán huy động vốn, có chính sách khuyến khích đối với người trực tiếp huy động vốn
Bên cạnh việc quán triệt đối với đội ngũ cán bộ CNV về nhiệm vụ huy động vốn là quan trọng cần tổ chức giao khoán chỉ tiêu huy động vốn đến từng cá nhân người lao động. Trên cơ sở gắn với tiền lương kinh doanh và chỉ tiêu thi đua, nhằm tạo động lực khuyến khích mọi người đều tích cực, chủ động tham gia làm nhiệm vụ huy động vốn. Ngoài ra cần tổ chức khen thưởng kịp thời trực tiếp bằng hiện vật, tiền mặt và xét thi đua để khuyến khích cán bộ luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu huy động.
Tóm lại, việc mở rộng và đa dạng các hình thức huy động vốn tại SCB-CN Hà Nội nhằm tăng cường nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh là hết sức quan trọng và cần thiết. Việc đưa ra các giải pháp cụ thể có tính khả thi, góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ vốn đòi hởi phải có bước đi cụ thể rõ ràng cả tầm vĩ mô và vi mô bao gồm những hình thức trực tiếp, gián tiếp và sự kiên trì trong thực hiện. Như vậy, công tác huy động vốn tại SCB-CN Hà Nội sẽ mang lại hiệu quả với qui mô ngày càng lớn hơn và chất lượng cao hơn.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với NHTMCP Sài Gòn
SCB-CN Hà Nội đề nghị NHTMCP Sài Gòn chỉ đạo giúp đỡ và tạo điều kiện đặc biệt là cơ sở vật chất để có thể nâng cao khối lượng và chất lượng giao dịch góp phần tích cực hơn vào hiệu quả kinh doanh chung. Là một chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội- một địa bàn có sự tham gia rất “sôi động’’ của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, do đó phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt trong quá trình hoạt động kinh doanh. NHTMCP Sài Gòn nên nghiên cứu, soạn thảo và đưa ra những qui định mới cho việc triển khai ứng dụng các sản phẩm thanh toán, sản phẩm tiền gửi mới cũng như hàng loạt các sản phẩm dịch vụ hiện đại khác để có thể đáp ứng được sụ đòi hỏi ngày càng cao từ phía khách hàng từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Thêm vào đó, NHTMCP Sài Gòn nên cho phép SCB-CN Hà Nội mở rộng thêm phòng giao dịch vì với một địa bàn rộng như Hà Nội mà chỉ có 8 phòng giao dịch là quá ít để có thể mở rộng khả năng thu hút vốn cho hoạt động kinh doanh.
NHTMCP Sài Gòn cụ thể là bộ phận tin học nên nghiên cứu và triển khai những phần mềm kế toán mới, phù hợp hơn với hoạt động tác nghiệp hàng ngày.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN
3.3.2.1. Chính sách về lãi suất
Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng có thể thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp. Chính sách lãi suất hợp lý sẽ phát huy hiệu quả trong công tác huy động vốn. Sử dụng lãi suất hợp lý sẽ thu hút nguồn vốn ngày càng nhiều trong xã hội, kích thích các đơn vị tổ chức kinh tế sử dụng vốn có hiêu quả trong sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất hợp lý phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của cả ngân hàng và khách hàng, đồng thời phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ theo nguyên tắc thị trường.
Vấn đề lãi suất đầu vào và đầu ra là một vấn đề phức tạp, song để giúp cho ngân hàng có được lãi suất hợp lý để thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và đồng thời đẩy mạnh chính sách cho vay mang lại nguồn lợi nhuận cho ngân hàng, làm giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông…Muốn vậy, NHNN phải xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt trong quản lý hoạt động kinh doanh của NHTM. Xây dựng chính sách lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu hợp lý trong từng thời kỳ vì đây là điều kiện chủ yếu tác động vào việc thực hiện chính sách lãi suất của NHTM.
Xây dựng lãi suất giao dịch bình quân trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng khoa học vì nó có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động ngân hàng là cơ sở để TCTD tham khảo và xác định lãi suất kinh doanh. Lãi suất giao dịch bình quân phản ánh đúng bản chất giá cả trong quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng.
3.3.2.2. Chính sách tỷ giá
Chính sách tỷ giá cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của NHTM trong đó có cả công tác huy động vốn. Khi tỷ giá không ổn định tăng hoặc giảm một cách nhanh chóng mà không thể lường trước thì nó sẽ gây ra những tác động xấu tới công tác huy động vốn của các ngân hàng. Chẳng hạn khi tỷ giá tăng nhanh đồng nội tệ mất giá thì cho dù lãi suất đồng ngoại tệ được giảm xuống và lãi suất đồng nội tệ được đẩy lên thì chưa chắc nguồn vốn huy động VND của các NHTM đã tăng lên do tâm lý người dân còn khá e ngại đồng VN tiếp tục bị mất giá.
Như vậy trong thời gian tới NHNN cần tiếp tục xây dựng chính sách tỷ giá ổn định và hợp lý tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các NHTM.
3.3.2.3. Phát triển thị trường vốn
Trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có điều tiết vĩ mô, thì việc phát triển thị trường vốn là rất có ý nghĩa với Việt Nam hiện nay. Thị trường vốn phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán. Mặt khác đây là nơi tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của mình ra tiền mặt một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Thị trường vốn sẽ là nơi gặp gỡ giữa những người có khả năng cung ứng vốn và người có nhu cầu vốn. Qua đó tập trung được các nguồn vốn phân tán với khối lượng nhỏ thành các nguồn vốn lớn nhằm đầu tư có hiệu quả và mang lại lợi ích nhiều nhất. Hiện nay, NHTM huy động vốn trung và dài hạn qua phát hành trái phiếu nói chung là khó khăn vì khả năng chuyển đổi từ trái phiếu thành tiền và ngược lại là không đơn giản. Nếu có thị trường vốn tập trung thì việc phát hành trái phiếu của ngân hàng sẽ rất thuận lợi. Thị trường vốn sẽ giải quyết mâu thuẫn giữa khả năng cung cấp các nguồn vốn ngắn hạn và nhu cầu sử dụng vốn dài hạn, người phát hành chứng khoán để huy động vốn dài hạn nhưng người mua chứng khoán thì có thể bán chứng khoán lấy tiền mặt vào bất cứ lúc nào.Thị trường vốn giúp cho người đầu tư có thể tuỳ ý lựa chọn nơi đầu tư và hình thức đầu tư.
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước
3.3.3.1. Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Nó có thể tạo thuận lợi đồng thời cũng có thể cản trở, hạn chế công tác huy động vốn.
Đối với Việt Nam hiện nay, một trong những nội dung của việc tạo lập ổn định kinh tế vĩ mô chính là việc chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nó là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp huy động tiền gửi có hiệu quả. Thực tế đã chứng tỏ rằng trong thời gian qua, Nhà nước và các ngành, các cấp, trong đó trước hết là NHNN đã thành công trong việc tạo lập, duy trì ổn dịnh tiền tệ. NHNN đã bước đầu sử dụng công cụ của chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô có hiệu quả, tốc độ lạm phát giảm xuống. Tuy nhiên, vấn đề ổn định không chỉ được đặt ra trong từng thời kỳ nào đó mà quan trọng hơn cả là năng lực điều chỉnh chính sách và các công cụ sao cho thích nghi với sự biến động nhanh chóng của tình hình. Thực hiện tốt điều này sẽ là điều kiện để thực hiện tốt các mục tiêu của chính sách tiền tệ, đồng thời tác động mạnh mẽ tới việc tăng nguồn vốn huy động qua ngân hàng. Tuy nhiên cần phải xác định rằng khi tăng cường thu hút các nguồn vốn phục vụ phát triển đất nước thì hiểm họa lạm phát có thể xảy ra nên chúng ta phải bằng nhiều biện pháp để kiềm chế và kiểm soát. Do đó trong giai đoạn tới một trong những giải pháp ổn định chủ yếu là phải kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho nến kinh tế tăng trưởng cao trong thế ổn định và bền vững. Để góp phần ổn định tiền tệ, giảm lạm phát thì chính sách tài chính cũng đóng vai trò quan trọng. Do vậy trong giai đoạn tới tiếp tục duy trì một chính sách tài chính chặt chẽ là rất cần thiết cho việc chống lạm phát và ổn định tiền tệ. Đồng thời cũng là điều kiện phát huy tác dụng của chính sách tiền tệ trong việc điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, mở rộng hay thu hẹp mức cung tiền tệ cho phù hợp với mục tiêu và sự biến động của nền kinh tế.
3.3.3.2. Tạo lập môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định
Hiện nay, hệ thống luật kinh tế của Việt Nam chưa hoàn chỉnh đặc biệt là những bộ luật căn bản cần thiết trong quan hệ kinh tế hiện nay như luật thương mại, luật kinh tế…Do đó để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư ( trực tiếp và gián tiếp qua ngân hàng) người sử dụng vốn đầu tư cần phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ như: Luật bảo vệ quyền tài sản tư nhân, luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, luật hối phiếu, thương phiếu…
Việc ban hành hệ thống pháp luật đồng bộ, rõ ràng sẽ tạo niềm tin của dân chúng, đồng thời với những quy định khuyến khích của nhà nước sẽ tác động trực tiếp tới việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một phần tiêu dùng sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất giữ dưới dạng vàng, ngoại tệ hoặc bất động sản sang đầu tư vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi vốn vào ngân hàng.
3.3.3.3. Tạo lập môi trường tâm lý
Yếu tố tâm lý xã hội, trình độ văn hoá của từng dân tộc, đất nước cũng có ảnh hưởng đến cách thức, tập quán huy động tiền gửi.
Hoạt động ngân hàng trước hết là thu hút mọi nguồn vốn tiết kiệm và để dành trong dân cư, các TCKT nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội. Yếu tố tâm lý đòi hỏi ngân hàng phải có tính động viên và khả năng thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Luôn tìm hiểu tâm lý nhu cầu của khách hàng, đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên trong hoạt động của NHTM.
Đó là điều kiện không thể thiếu được để thực hiện có hiệu quả các giải pháp huy động tiền gửi từ ngân hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt giữa các TCTD nhằm thu hút khách hàng về mình càng nhiều. Để đứng vững trong cạnh tranh, các ngân hàng phải có những chính sách khách hàng thích hợp để đưa ra những biện pháp kích thích, gây ảnh hưởng hoặc thoả mãn những nhu cầu tâm lý của khách hàng nhằm không ngừng thu hút vốn nhàn rỗi vào ngân hàng.
Kết luận chương 3: Trong chương này, chuyên đề đã nêu ra các nhóm giải pháp chủ yếu mang tính đồng bộ để mở nâng cao hơn nữa công tác huy động vốn với qui mô và chất lượng ngày càng cao. Đồng thời chuyên đề cũng nêu ra một số kiến nghị với Nhà nước, với NHNN và NHTMCP Sài Gòn nhằm tạo được những hành lang pháp lý đồng bộ, các cơ chế khuyến khích phù hợp trên cơ sở đó SCB-CN Hà Nội có điều kiện nâng cao hoạt động kinh doanh nói chung cũng như công tác huy động vốn nói riêng.
KẾT LUẬN
Kinh nghiệm quốc tế rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ sự quản lý yếu kinh doanh tín dụng ngân hàng tại Mỹ đã giúp các Ngân hang thương mại Việt Nam nói chung , trong đó có SCB phải luôn tuân thủ đúng đắn mọi chính sách , chủ trương của Nhà nước và qui chế hoạt động kinh doanh tiền tệ ngân hàng theo luật pháp trong cơ chế thị trường ;định hướng mục tiêu chung là phát triển phải đảm bảo ổn định bền vững ; hiệu quả hoạt động kinh doanh cần đặt trên cơ sở giữ vững các thiết chế an toàn hoạt động ngân hàng làm mục tiêu xuyên suốt ; đề cao vai trò kiểm tra giám sát trong tất cả các nghiệp vụ kinh doanh; mọi hoạt động kinh doanh tác nghiệp đều gắn với giải pháp phòng chống các loại rủi ro có thể phát sinh; thường xuyên duy trì tính thanh khoản cao trong mọi luc mọi nơi; tuyệt đối giữ vững uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng...
Công tác huy động của NHTM có vai trò to lớn trong việc quyết định qui mô hoạt động của NHTM và cung ứng vốn cho nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn mang tính cấp thiết cho cả ngân hàng và cho nền kinh tế, vì nó là yếu tố “đầu vào” tác động trực tiếp đến qui mô “đầu ra” sinh lời cho ngân hàng, đồng thời phục vụ trực tiếp cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Với những hiểu biết của mình cùng với những kiến thức thực tế có được trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Ngõn hàng thương mại cổ phần Sài Gòn_chi nhánh Hà Nội. Chuyên đề đã tập trung hoàn thành các nội dung quan trọng sau đây:
1. Phân tích để làm rõ nội dung cơ bản về công tác huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
2. Phân tích thực trạng công tác huy động vốn trong 3 năm từ 2006 đến 2008, tìm ra những ưu điểm và những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó trong công tác huy động vốn tại SCB-CN Hà Nội.
3. Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại trong thời gian tới. Đề xuất một số kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần sài gũn, với NHNN, với Nhà nước để tạo điều kiện cho những giải pháp trên phát huy tác dụng trong thực tiễn.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức cũng còn những hạn chế nhất định nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong muốn nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Tiến sỹ Cao Ý Nhi cùng các anh chị trong phòng kế toán SCB-CN Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Hà Nội:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006,2007,2008.
- Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008.
- Báo cáo thường niên năm 2006,2007,2008.
2. Giáo trình Ngân hàng thương mại, TS Phan Thị Thu Hà.
3.Quản trị Ngân hàng thương mại, Peter Rose.
5. Tạp chí Ngân hàng.
6. Tạp chí thị trường Tài chính tiền tệ.
7. Các trang web: scb.com, bantintaichinh.com,sbv.gov.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22030.doc