Để có thể nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình ở các doanh nghiệp xây lắp thì nếu chỉ có sự cố gắng từ một phía (doanh nghiệp) thôi thì sẽ không bao giờ đạt hiệu quả cao vì Nhà nước giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, giữ vai trò điều tiết nên kinh tế. Nhà nước không can thiệt sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nhờ có các chính sách của mình mà Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Chính vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình ở Công ty Tây Hồ cũng như các công ty khác trong cả nước thì cần phải có sự giúp sức của Nhà nước. Theo em Nhà nước thực hiện một số việc sau:
Thứ nhất: Nhà nước cần tiếp tục bổ xung, sửa đổi và ban hành các quy chế cụ thể cho vấn đề chất lượng công trình. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quản lý chất lượng; Tăng cường công tác hướng dẫn pháp luật về quản lý chất lượng.
Thứ hai: Nhà nước chỉ được giao nhiệm vụ xây dựng cho những chủ đầu tư phù hợp với quy định của Luật Xây dựng và Nghị định của Chính phủ; Xử lý nghiêm minh đối với chủ đầu tư về các vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình; Xử lý các nhà thầu tư vấn có vi phạm làm ảnh hưởng chất lượng công trình; Xử lý các nhà thầu thi công xây dựng có vi phạm.
Thứ ba: Hiện nay trong quá trình toàn cầu hóa, và đặc biệt giờ đây Việt nam đã là thành viên của tổ chức WTO thì Nhà nước nên quan tâm hơn nữa đến việc bắt tất cả các DN phải quán triệt và thực hiện đầy đủ các qui định của Luật Xây dựng cũng như các văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý chất lươợng công trình, sản phẩm xây dựng. Đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO – 9000 để chủ động tự kiểm soát chất lượng các giai đoạn công việc từ người công nhân trực tiếp đến các cấp quản lý kỹ thuật chất lượng của DN cho từng công trình xây dựng, sản phẩm xây dựng.
107 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1817 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Công ty Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm tra tính pháp lý các chứng từ thanh toán mua vật tư và các công việc liên quan khác.
- Các “xí nghiệp” là đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý và sử dụng vật tư, chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng, chủng loại vật tư đưa vào công trình. Có nhiệm vụ, lập tổng mặt bằng thi công, tiến độ thi công, tiến độ cung ứng vật tư, tiến độ cấp vốn, tìm nguồn cung ứng vật tư đáp ứng yêu cầu về chất lượng và số lượng, phù hợp điều kiện thi công tại khu vực, tiến hành kiểm tra vật tư trước khi đưa vào thi công (chỉ đưa vào sử dụng các vật tư, cấu kiện bán thành phẩm có chứng chỉ xác nhận phẩm cấp chất lượng sản phẩm). Tổ chức lưu mẫu các lô vật tư nhập về, tổ chức lưu giữ chứng từ xuất nhập, chứng chỉ xuất xưởng, kết quả thí nghiệm vật tư, biên bản nghiệm thu… theo đúng các quy định hiện hành.
Chính nhờ sự quản lý tương đối chặt chẽ như vậy mà tỷ lệ vi phạm chất lượng vật tư qua các năm đã được cải thiện (bảng 7).
Bảng 7: Kết quả kiểm tra chất lượng vật tư
Các chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1. Tổng số công trình Công ty thi công
78
142
165
2. Số công trình phát hiện vi phạm chất lượng vật tư
10
12
13
Trong đó:
- Vật tư không có chứng nhận nguồn gốc
5
5
6
- Sử dụng vật tư không đảm bảo chất lượng
2
3
3
- Sử dụng vật tư sai lệch về kỹ thuật so với bản vẽ thiết kế
3
4
2
- Các vi phạm khác
0
0
2
3. Tỷ lệ vi phạm chất lượng vật tư: Kvpcl (%)
12.82
8.45
7.87
(Nguồn: Phòng kế hoạch - Kỹ thuật)
2.2.2.2. Những mặt còn hạn chế trong công tác vật liệu xây dựng.
Mặc dù đã có nhiều cải thiện trong công tác quản lý vật liệu xây dựng, tỷ lệ vi phạm chất lượng đã có xu hướng giảm, nhưng nhìn chung tỷ lệ này còn ở mức cao: 7.87%( bảng 7). Kết quả kiểm tra cho thấy cần phải thực hiện những biện pháp mạnh hơn nhằm từng bước giảm thiểu vi phạm. Hình thức vi phạm chủ yếu vẫn là không chứng minh được nguồn gốc vật tư, sử dụng vật tư không đúng, không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng vật tư không đảm bảo.
2.2.2.3. Nguyên nhân của của những mặt hạn chế đó.
Nguyên nhân chủ yếu về tỷ lệ vi phạm chất lượng vật tư còn cao là do quy trình kiểm tra chất lượng vật tư của Công ty chưa phù hợp (Xem sơ đồ 3). Hoạt động kiểm tra chủ yếu tập trung trong giai đoạn thi công, xây lắp. Trong khi đó,hoạt động kiểm tra, đánh giá khả năng của các nhà cung ứng, phương thức vận chuyển vật tư cũng như chất lượng vật tư lưu kho chưa được chú trọng ngay từ đầu.
Hiện nay, các xí nghiệp trực thuộc Công ty được chủ động trong việc tìm nguồn cung ứng vật tư. Tuy nhiên, việc lựa chọn nhà cung ứng của các xí nghiệp lại chủ yếu dựa trên các mối quan hệ sẵn có giữa nhà cung ứng với các xí nghiệp chứ không phải dựa trên yếu tố kỹ thuật. Điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho việc quản lý nguồn cung ứng, tác động không nhỏ tới việc đảm bảo chất lượng vật tư cho quá trình thi công. Thực ra đây cũng là vấn đề tương đối phổ biến trong các xí nghiệp xây dựng của nhà nước. Do vậy, các xí nghiệp thuộc công ty nhất thiết phải thay đổi kiểu làm việc quan liêu, đổi mới tư duy theo cách làm việc mới, đặt hiệu quả lên hàng đầu, cải tiến đổi mới quy trình kiểm tra chất lượng tại công ty sao cho chặt chẽ ngay từ khâu mua và thuê vật tư.
Sơ đồ 3: Quy trình kiểm tra chất lượng vật tư hiện tại trong Công ty
Nhu cầu vật tư
Xí nghiệp xây lắp
Nhà cung ứng
Hợp đồng
mua sắm vật tư
Giai đoạn
thi công
Lưu kho
Kiểm tra vật tư
Chứng chỉ chất lượng
Chất lượng thực tế của vật tư
2.2.3. Công tác quản lý chất lượng máy thi công.
2.2.3.1. Những mặt đã đạt được trong công tác quản lý chất lượng máy thi công.
Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất là yếu tố quan trọng trong quá trình thi công, quyết định đến tiến độ và chất lượng công trình xây dựng. Trong những năm qua, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các dự án Công ty đã rất chú trọng đến công tác quản lý máy móc thiết bị. Nội dung công tác quản lý chất lượng thiết bị, dây chuyển sản xuất của Công ty gồm:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư các máy móc thiết bị, phương tiện và dây chuyền sản xuất tiên tiến, phù hợp với trình độ hiện tại của công nhân.
- Định kỳ tiến hành các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị phương tiện theo đúng quy định của ngành.
- Xây dựng và quản lý hồ sơ của từng máy móc thiết bị, phương tiện, dây chuyển sản xuất theo từng năm. Tiến hành ghi sổ nhật ký tình hình sử dụng các thiết bị, phương tiện và đánh giá định kỳ hàng năm.
- Quản lý định mức, đơn giá máy thi công, ban hành các quy trình quy phạm sử dụng máy.
Trên cơ sở các hoạt động chung này, Công ty tiến hành phân cấp quản lý cho từng bộ phận, xí nghiệp thành viên:
Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ tổng hợp xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị, phương tiện cho Công ty hàng năm và dự báo nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị trung và dài hạn. Thực hiện việc quản lý thống kê, đánh giá năng lực máy theo định kỳ, đề xuất việc điều phối phương tiện, thiết bị giữa các xí nghiệp thành viên.
Các phòng chức năng khác sẽ thực hiện nhiệm vụ tương ứng với chức năng của mình.
Các xí nghiệp là đơn vị chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về việc bảo toàn, khai thác hiệu quả máy móc thiết bị.
Sau đây là tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng máy móc, thiết bị ở Công ty Tây Hồ trong thời gian qua.
Trong những năm qua thời gian huy động bình quân của máy móc, thiết bị ở Tây Hồ tương đối cao. Cụ thể ở bảng 8
Ta thấy thời gian làm việc bình quân luôn biến động qua các năm, và tình hình thực hiện kế hoạch về thời gian hoạt động của máy móc, thiết bị cũng có sự thay đổi. Năm 2005, Công ty hoàn thành vượt kế hoạch do Công ty thực hiện giao các xe, máy về các xí nghiệp chủ động quản lý và Công ty đã có một số lượng công trình lớn để thi công so với dự kiến kế hoạch vì vậy mà thời gian làm việc của máy móc, thiết bị xây dựng tăng lên.
Bảng 8: Thời giam làm việc thực tế bình quân
Năm
Thời gian làm việc
theo kế hoạch
bình quân (ngày/tháng)
(Tkh)
Thời gian làm việc
thực tế bình quân (ngày/tháng)
(Ttt)
Tỷ lệ %
hoàn thành kế hoạch
(Hm)
2005
23
24
104.35
2006
24
23
95.83
2007
25
24
96
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật)
Ngoài ra, Công ty còn luôn thực hiện đúng kế hoạch sửa chữa lớn hàng năm đặt ra vì sửa chữa lớn bao gồm các công việc rất quan trọng đối với máy móc, thiết bị như: Hệ phát động lực, hệ truyền động hoặc hệ công tác, thay khung máy… Công việc sửa chữa này do bộ phận chuyên trách đảm nhiệm do tính năng của máy móc, thiết bị rất phức
Bảng 9: Kế hoạch sửa chữa và bảo dưỡng từng năm
Định mức
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
Sửa chữa lớn
8
8
100
7
7
100
8
8
100
Bảo dưỡng
630
635
100.8
525
525
100
680
689
101.3
Sửa chữa vừa
44
43
97.72
46
78
104.3
47
47
100
Sửa chữa nhỏ
127
131
103.1
136
138
101.5
147
151
102.7
(Nguồn: Phòng kế hoạch - Kỹ thuật)
Còn bảo dưỡng là việc diễn ra thường xuyên nhằm đảm bảo cho máy móc, thiết bị hoạt động được một cách bình thường. Hàng năm số lần bảo dưỡng thường xuyên lớn hơn so với kế hoạch do máy móc, thiết bị của Công ty đã cũ, thêm vào điều kiện làm việc khắc nghiệt do vậy thường xảy ra hỏng hóc. Việc bảo dưỡng thường do chính công nhân vận hành máy tiến hành đều đặn theo kế hoạch
Sửa chữa vừa và nhỏ được tiến hành định kỳ nhằm thay thế một số bộ phận hao mòn qua sử dụng như: Hàn vá bên ngoài, bổ sung dầu mỡ, các hệ thống đèn an toàn, phát tín hiệu và chiếu sáng. Do máy móc, thiết bị ở Công ty đã cũ và các công trình ở xa điều kiện thời tiết địa hình không thuận lợi nên hàng năm Công ty đều vượt kế hoạch về sửa chữa vừa và nhỏ. Các sửa chữa này phần lớn do công nhân của Công ty tự sửa chữa hoặc công nhân chuyên trách của đội thi công cơ giới chịu trách nhiệm.
2.2.3.2. Những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý chất lượng máy thi công.
Nói chung, năng lực về máy móc, thiết bị thi công, dây chuyền sản xuất của Công ty còn nhiều hạn chế. Một số máy móc, thiết bị đã hết thời gian sử dụng vẫn tiếp tục được đưa vào quá trình thi công. Trong mấy năm gần đây, Công ty có đầu tư mua một số máy móc thiết bị nhưng phần lớn đã qua sử dụng nên chất lượng không cao.
Ngoài ra thì máy móc cũng không được sử dụng đúng theo như kế hoạch (bảng 8)
Năm 2006 công nợ tồn đọng lớn nên thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh, khi máy móc, thiết bị hỏng hóc Công ty chưa có kinh phí kịp thời để sửa chữa thay thế nên máy móc đã phải ngừng hoạt động.
Năm 2007 giá cả vật liệu xây dựng đặc biệt là giá thép tăng đột biến ảnh hưởng đến thị trường xây dựng. Công ty phải tìm kiếm các nguồn cung ứng nguyên vật liệu có giá cả hợp lý với công trình nên tác động tới thời gian cung ứng nguyên vật liệu cho từng công trình làm việc sử dụng máy móc, thiết bị cũng bị ảnh hưởng.
Sự hạn chế trong năng lực về máy móc thiết bị của Công ty đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả quản lý chất lượng các công trình cũng như khả năng tham gia dự thầu một số công trình có giá trị lớn. Dưới đây là danh mục các loại máy thiết bị chính của Công ty trong thời điểm hiện tại.
Bảng 10: Danh mục thiết bị thi công của Công ty Tây Hồ.
2.2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế đó.
Do khả năng lập kế hoạch của Công ty còn kém, việc lập kế hoạch mới chỉ dựa vào các báo cáo của cấp dưới, và tình hình chủ quan của Công ty còn việc dựa vào dự báo nhu cầu của thị trường sản phẩm, thị trường nguyên nhân vật liệu, và biến động của thị trường nên khi có những thay đổi bất ngờ thì Công ty không kịp trở tay. Điều này làm cho máy móc thiết bị của công ty không được sử dụng theo đúng kế hoạch..
Ngoài ra, hiện nay ở các xí nghệp của Công ty thì việc quản lý sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị chủ yếu do một người kiêm nhiệm, đồng thời kiêm luôn cả việc lập kế hoạch về sử dụng và sửa chữa. Nhưng các nhà quản lý này lại chỉ có chuyên môn về ngành kỹ thuật chứ không đào tạo về lập kế hoạch. Do vậy mà công tác lập kế hoạch sửa chữa, sử dụng máy móc còn chứa sát với thực tế.
Bên cạnh đó Công ty cũng chưa đầu tư đúng mức cho trang thiết bị, thiết bị của công ty đã khá cũ nên công suất hoạt động nhiều khi không như ý muốn. Điều này đã gây ảnh đến việc lập kế hoạch sử dụng máy móc hiệu quả.
2.2.4. Công tác quản lý kỹ thuật thi công.
Quản lý kỹ thuật thi công là tổng hợp các hoạt động từ xây dựng biện pháp tổ chức thi công thể hiện tính khoa học và kinh tế đến quản lý quy phạm, quy trình kỹ thuật, định mức khối lượng, đơn giá công việc… tự kiểm tra chất lượng bằng các thiết bị kiểm tra tự có hoặc thuê mua, quản lý hệ thống hồ sơ công trình theo quy định. Trong Công ty, công tác này do phòng kế hoạch kỹ thuật đảm nhận trên cơ sở phối hợp với các bên có liên quan. Công tác này bao gồm các hoạt động.
- Xác nhận khối lượng công tác thi công thực hiện hàng tháng. Nếu công trình đã kiểm tra được đánh giá không đảmbảo chất lượng theo thiết kế, dự toán và không có cam kết thi công thì khối lượng công tác thực hiện mà cá đơn vị đưa ra sẽ không được chấp nhận.
- Lập báo cáo và kiến nghị biện pháp xử lý kịp thời với Giám đốc Công ty khi phát hiện sai phạm nghiêm trọng trong xây lắp về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chất lượng vật tư, cấu kiện, biện pháp kỹ thuật không đảm bảo an toàn, thiết bị,máy thi công không đảm bảo hệ số kỹ thuật…
- Tổ chức lưu giữ hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ hoàn công và các tài liệu về nghiệp vụ, các báo cáo… Lập mẫu báo cáo kiểm tra công trình để theo dõi trong quá trình thi công của các hạng mục công trình đối với tất cả các xí nghiệp. Tổng hợp, báo cáo về tình hình chất lượng các công trình đi kiểm tra hàng tháng hoặc hàng quý.
Công ty đã có thành công lớn trong công tác quản lý kỹ thuật thi công, bởi công ty đã dựa vào tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 để xây dựng quy trình quản lý thi công cho công ty và nó vừa được áp dụng trong năm nay. Điều này cho thấy công ty đang từng bước đổi mới theo hướng phù hợp với xã hội hóa ngày nay.
Các bước tổ chức thi công như sau:
· Chuẩn bị tổ chức thi công:
+ Ký hợp đồng giao khoán cho tổ đội thi công -> Theo Quy trình hợp đồng (QT-07)
+ Ký hợp đồng lao động thời vụ -> Theo quy trình ký kết hợp đồng (QT-07)
+ Phòng QLTC, CNCT lập danh sách BCH, công nhân, đăng ký tạm trú, tạm vắng
+ Phòng KH-VT thực hiện việc xây dựng lán trại, văn phòng, nhà kho, hệ thống cấp điện thi công, cấp nước thi công -> Theo quy trình Quản lý Mua và Thuê và Quy trình ký kết hợp đồng
+ BCH công trường và Phòng QLTC thực hiện cá nội dung sau (BCH công trường thực hiện, Phòng QLTC hướng dẫn và nhắc nhở đôn đốc).
- Nhận bàn giao mặt bằng xây dựng công trình (diện tích, mốc, cao độ), lập biên bản giao nhận
- Lập danh mục Hệ thống hồ sơ Pháp lý - kỹ thuật trong nhật ký nội bộ và bảo quản bảo mật tại công trường.
- Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu… phục vụ thi công theo quy định về các văn bản, biểu mẫu.
- Tổ chức cho công nhân học tập về nội quy, an toàn lao động trên công trường. Lập danh sách xác nhận đã được học ATLĐ.
- Kiểm tra điều kiện văn phòng, lán trại, kho tàng, đường giao thông, hệ thống điện, nước, vệ sinh môi trường, kế hoạch vật tư, tài chính. Lập biên bản xác nhận đủ điều kiện phục vụ thi công.
· Triển khai tổ chức thi công
* Lập kế hoạch, tiến độ thi công chi tiết
- Căn cứ biện pháp kỹ thuật thi công được duyệt, BCH công trường và các tổ đội thi công bàn bạc, thống nhất phân chia tiến độ cho từng giai đoạn thi công (thể hiện rõ thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc) hoặc phân chia khối lượng công việc theo từng tháng (xác định rõ khối lượng đầu tháng, khối lượng cuối tháng) tuỳ trường hợp cụ thể. Đồng thời tính toán số lượng nhân lực + thiết bị + nguyên vật liệu chính cần thiết cho từng giai đoạn, từng tháng. Nội dung này phải được thực hiện vào thời điểm trước mỗi giai đoạn thi công hoặc cuối tháng trước, thể hiện theo biểu mẫu bảng tiến độ giai đoạn hoặc tháng.
- Căn cứ kế hoạch cung ứng vật liệu (thời điểm) để ký các hợp đồng cung cấp vật tư, dịch vụ.
* Quản lý kỹ thuật tiến độ.
- Căn cứ tiến độ từng giai đoạn hoặc tiến độ hàng tháng, CNCT giao nhiệm vụ, khối lượng thi công hàng ngày cho các tổ đội thi công và trợ lý kỹ thuật trong cuộc họp công trường vào cuối ngày hôm trước. Nội dung cuộc họp được ghi lại bằng Nhật ký nội bộ.
- Việt thực hiện thi công phải theo đúng trình tự, biện pháp chi tiết của Biên bản kỹ thuật đã được phê duyệt.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao, trợ lý kỹ thuật kiểm tra, tính toán khối lượng công việc thực hiện được trong mỗi ngày, ghi chép vào Sổ theo dõi công việc hàng ngày để báo cáo CNCT vào buổi họp cuối mỗi ngày (kể cả công việc không tính toán cụ thể được thì đánh giá tỉ lệ % hoàn thành). Song song với việc kiểm soát khối lượng, việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện và báo cáo hàng ngày bằng các cập nhật vào sổ theo dõi công việc hàng ngày.
- Tất cả mọi vấn đề (khối lượng công việc thực hiện được, chất lượng thi công, nhân lực) thực tế khác với kế hoạch hàng ngày, đều phải được ghi nhận, cộng dồn và dự đoán để báo cáo CNCT vào buổi họp cuối ngày. Nội dung phải được ghi hàng ngày vào nhật ký nội bộ kể cả khi CNTC vắng mặt.
- Căn cứ vào kết quản công việc hàng ngày, CNCT sẽ quyết định duy trì hoặc điều chỉnh mức độ công việc để công trường hoạt động đúng kế hoạch đề ra. Khi có sự sai khác vượt mức độ kiểm soát của CNCT, CNCT phải lập báo cáo đột xuất để đề xuất xin ý kiến xử lý về Phòng QLTC hoặc Ban giám đốc để có biện pháp điều chỉnh, kiểm soát lại công tác thi công tại công trường.
* Nghiệm thu công việc nội bộ.
- Quá trình nghiệm thu được thực hiện liên tục song song với công tác thi công của công nhân trên công trình. Trợ lý kỹ thuật có trách nhiệm đo đạc, kiểm tra, nhắc nhở sửa chữa (nếu có sai sót) trong suốt quá trình thao tác thi công của công nhân.
- Khi tổ đội thi công hoàn thành một bộ phận hay một công việc, Ban chỉ huy công trường sẽ xác nhận và cho phép thi công công việc tiếp theo bằng phiếu nghiệm thu trong phiếu nghiệm thu phải thể hiện khối lượng và chất lượng kỹ thuật của công việc hoàn thành hoặc số lượng, quy cách mẫu sản phẩm được lấy để làm kiểm nghiệm.
- Mỗi phiếu nghiệm thu đượclập thành 02 bản, mỗi bản đính kèm cho hồ sơ thanh toán nội bộ của tổ đội thi công. Một bản lưu ở công trường để phục vụ công tác theo dõi khối lượng ở công trường và việc kiểm soát nội bộ.
- Sau khi thực hiện công tác nghiệm thu nội bộ mới thực hiện việc mời Tư vấn giám sát, Kỹ thuật A nghiệm thu theo quy định hiện hành.
- Thanh toán nội bộ: Căn cứ vào Hợp đồng giao khoán (thông thường 02 tuần 1 lần vào cuối ngày thứ năm hàng tuần), CNCT nghiệm thu và đề nghị thanh toán cho tổ đội thi công dựa trên khối lượng từ phiếu nghiệm thu công việc và đơn giá giao khoán khi cần.
* Quản lý vật tư, máy móc, thiết bị.
- Phòng KH-VT căn cứ phiếu yêu cầu của Ban chỉ huy công trình để điều động nhân viên cung ứng vật tư hoặc nhà cung cấp cung cấp các loại vật tư, vật liệu, thiết bị, dịch vụ để công trường theo tiến độ yêu cầu của công trường.
- Kiểm tra chất lượng vật liệu: Được thực hiện theo quy trình quản lý mua và thuê, ghi chép vào Phiếu kiểm tra hàng hoá.
- Nhập - Xuất vật liệu, máy móc, thiết bị: (theo hướng dẫn nhập xuất dành cho thủ kho).
+ Thủ kho kiểm đếm xuất (hoặc tái nhập) theo đúng quy định, ghi chép vào phiếu xuất (phần thực xuất) và sổ kho.
+ Trường hợp xuất theo sử dụng cho công trình thì Ban chỉ huy công trường phải thực hiện việc lập detail và xuất nhập thép nguyên cây, nguyên cuộn và tài nhập bán thành phẩm, thực hiện phiếu xuất riêng theo mẫu.
+ Trường hợp đối với máy móc thiết bị thì thực hiện theo Quy trình quản lý máy móc thiết bị.
+ Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn vật liệu: Hàng tháng vào ngày 30, Thủ kho lập báo cáo trình CNCT ký xác nhận để gửi về Phòng KH-VT trước ngày 5 tháng sau.
* Quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường:
- CNCT phân chia khu vực vào giao nhiệm vụ quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường cho từng cán bộ chuyên trách hoặc trợ lý kỹ thuật.
- Mỗi công nhân thi công trên công trường đều phải được hướng dẫn, huấn luyện về an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Kết quả của việc hướng dẫn, huấn luyện phải được cập nhật vào biên bản và danh sách.
- Ban chỉ huy công trình lập phiếu đề nghị cấp trang thiết bị an toàn lao động và tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng trang thiết bị an toàn lao động, vệ sinh môi trường mỗi tháng 1 lần. Kết quả kiểm tra đánh giá được ghi vào biên bản kiểm tra có xác nhận của cán bộ an toàn lao động và CNCT.
- Công tác kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường của cán bộ được phân công được thực hiện liên tục trong suốt thời gian thi công của công trường, kết quả kiểm tra được báo cáo hàng ngày vào nhật ký nội bộ.
- Trước khi triển khai một số công tác như: Đổ bê tông, lắp đặt cấu kiện BTCT, kết cấu sắt thép, lợp mái, lắp đặt hệ thống kỹ thuật và một số công tác có nguy cơ mất an toàn lao động cao như tháo dỡ coffa, hoàn thiện bên ngoài phải tiến hành kiểm tra các điều kiện về an toàn là lập biên bản kiểm tra.
* Quản lý các công việc phát sinh.
- Các công tác phát sinh do yêu cầu của Chủ đầu tư.
Ban chỉ huy công trình phải thực hiện đúng những việc sau:
+ Lập biên bản xử lý hiện trường xác nhận nguyên nhân, nội dung, khối lượng phát sinh có đủ chữ ký A, B, Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát.
+ Theo dõi, thực hiện đôn đốc quy trình trình duyệt hồ sơ phát sinh. Từ chủ trương, thiết kế, dự toán đến khi ra quyết định chỉ định thầu cho đơn vị thi công.
+ Báo cáo về Công ty (phòng QLTC) các kết quả của từng bước duyệt hồ sơ phát sinh.
+ Khi cần sự hỗ trợ của Công ty phải báo cáo. Tuy nhiên BCH công trường vẫn là đầu mối trực tiếp giải quyết các công việc cho đến khi ra văn bản phê duyệt dự toán phát sinh và chỉ định thầu thi công.
Việc triển khai các bước thi công tiếp theo cho công tác phát sinh thực hiện theo đúng Quy trình QT06: Biện pháp lỹ thuật, tiến độ, giá cả, giao khoán và quy trình QT07: ký phụ lục hợp đồng với Chủ đầu tư, ký hợp đồng giao khoán cho đội.
- Công tác phát sinh nội bộ
Với những phát sinh lớn ảnh hưởng đến kỹ thuật kinh tế, BCH công trường xem xét, đề xuất xử lý báo cáo ngay về Công ty khi phát hiện.
- Phòng QLTC, phòng KH-VT xem xét đề xuất phương án trình Giám đốc duyệt
- Với những phát sinh nhỏ, BCH công trường chủ động giải quyết và báo cáo ngay về Công ty trong báo cáo hàng tháng.
* Kiểm soát nội bộ.
Việc kiểm soát chất lượng nội bộ được thực hiện ở 2 cấp. Cấp công trường và cấp Công ty.
- Đối với cấp công trường.
+ CNCT kiểm tra các trợ lý, nhân viên, công nhân dưới sự quản lý của mình thực hiện đúng quy trình công việc đối với nhiệm vụ được giao.
+ Cán bộ kỹ thuật kiểm tra, giám sát đội thi công, công nhân thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật, định mức sử dụng, quản lý vật tư, công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường đúng quy trình làm việc, nội quy công trường.
+ Yêu cầu cao nhất của cấp kiểm soát này là mọi công việc, thành phần hoặc phân đoạn công việc đều phải được kiểm tra, chấp nhận trước khi chuyển sang công việc, thành phần công việc hoặc phân đoạn công việc tiếp theo.
- Đối với Công ty:
Do phòng QLTC, KH-VT phân công và kiểm tra thực hiện
+ Căn cứ để kiểm tra giám sát.
. Biện pháp KTKT được duyệt
. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, HS mời thầu, HS dự thầu
. Các HĐ giao khoán và các phụ kiện (tiến độ, yêu cầu chất lượng, nhãn hiệu, điều kiện nghiệm thu).
+ Phương thức kiểm tra giám sát.
++ Định kỳ: Mỗi tháng một lần vào trước thời điểm báo cáo giao ban tháng.
++ Đột xuất: Vào những thời điểm công trường có những vấn đề phát sinh, chậm tiến độ hoặc thi công các công tác quan trọng như BTCT, hệ thống kỹ thuật…
+ Nội dung kiểm tra giám sát.
++ Kiểm tra công tác kiểm tra giám sát của cấp công trường
++ Đối chiếu biện pháp thi công thực tế trên công trường so với biện pháp thi công được duyệt.
++ Đối chiếu tiến độ thực tế trên công trường với tiến độ được duyệt.
++ Đối chiếu chủng loại, chất lượng vật liệu sử dụng trên công trường so với Hồ sơ được duyệt (Biện pháp KTKT được duyệt).
++ Đối chiếu khối lượng nghiệm thu thanh toán so với khối lượng thực tế đạt chất lượng ở công trường.
++ Ghi nhận các nội dung phát sinh (nếu có)
++ Đối chiếu khối lượng quyết toán với khối lượng giao khoán + Phát sinh (nếu có)
++ Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra.
++ Trường hợp có sự sai khác về tiến độ, chất lượng công trình, khối lượngnghiệm thu phải tìm kiếm thông tin về nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý.
+ Báo cáo và hội nghị giao ban hàng tháng.
++ Phòng QLTC căn cứ vào các báo cáo hàng tháng của CNCT và các công tác kiểm tra, giám sát để lập báo cáo tổng hợp của phòng và báo cáo sản lượng, doanh thu phục vụ hội nghị giao ban tháng.
++ Phòng KH-VT căn cứ báo cáo của Phòng QLTC, các báo cáo kết quả kiểm tra công trường lập tổng hợp báo cáo và nhận xét, đề xuất ý kiến tại hội nghị giao ban.
++ Căn cứ kết luận giaoban, phòng QLTC triển khai công việc cụ thể bằng các phiếu giao việc.
++ Hội nghị bàn giao sản xuất được tổ chức mỗi tháng 1 lần vào ngày thứ hai đầu tháng. Phòng QLTC chủ trì hội nghị, các thành phần tham dự gồm có: Ban giám đốc, trưởng phòng các phòng ban, tất cả chủ nhiệm các công trình, thư ký cuộc họp.
· Quyết toán, hoàn công.
- Ban chỉ huy công trình và Phòng QLTC phối hợp hoàn thành toàn bộ hồ sơ quyết toán hoàn công (theo trình tự và hướng dẫn công tác thu hồi vốn) trong vòng 30 ngày từ ngày bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
- Việc bàn giao hồ sơ quyết toán cho Chủ đầu tư được thực hiện theo biên bản bàn giao hồ sơ quyết toán.
- Sau khi hồ sơ quyết toán, hoàn công được A, B ký; Phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện các bước tiếp theo với Chủ đầu tư đến khi có kết quả thẩm định quyết toán. Trường hợp cần xử lý, giải quyết các số liệu h sơ kỹ thuật, phòng QLTC, Ban chỉ huy công trình cùng phối hợp thực hiện.
· Tổng hợp báo cáo, lưu trữ hồ sơ.
* Tổng hợp báo cáo.
Khi kết thúc công trình, phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào biện pháp kinh tế kỹ thuật đã được duyệt, hồ sơ giao khoán, quá trình theo dõi tiến độ, giám sát chất lượng, quá trình cung ứng vật tư, báo cáo của Phòng quản lý thi công về quá trình triển khai thi công, lập hồ sơ kỹ thuật, thu hồi vốn, báo cáo của Phòng Tài chính kế toán về công tác thu hồi vốn và thanh toán chi phí để tổng hợp báo cáo về toàn bộ kết quả quá trình thi công của công tình
* Lưu trữ hồ sơ.
- Phòng kế hoạch vật tư và phòng quản lý thi công phối hợp kiểm tra hồ sơ lưu trữ theo quy trình quản lý hồ sơ
- Lập danh mục lưu hồ sơ và bàn giao cho phòng Hành chính quản lý ở kho hồ sơ đối với công trình đã được thẩm định quyết toán.
2.2.5. Hệ thống tổ chức quản lý giám sát chất lượng công trình của công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý giám sát chất lượng của Công ty là cơ cấu theo kiểu trực tuyến, giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng các công trình mà Công ty thi công. Giúp việc giám đốc trong công tác quản lý chất lượng là phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật cùng các cán bộ có chuyên môn về kỹ thuật trong phòng kế hoạch kỹ thuật và giám sát viên chuyên quản công trình. Bộ phận này thực hiện việc chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm tra mỗi tháng 1 lần đối với các xí nghiệp trực thuộc Công ty và sẽ là những người sẽ đi kiểm tra chất lượng khi công trình hoàn thành.
Giám đốc các xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng sản phẩm mà đơn vị mình sản xuất ra, nhưng phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật ở xí nghiệp sẽ là người giúp giám đốc xí nghiệp quản lý chất lượng các sản phẩm. Thực hiện các công việc kiểm tra giám sát chất lượng cụ thể trên công trường và các chỉ huy trưởng (đội trưởng) cùng các kỹ sư xây dựng, các kỹ thuật viên, yêu cầu bắt buộc đối với đội trưởng, kỹ thuật viên là họ phải có trình độ chuyên môn về kỹ thuật, phải tốt nghiệp các trường cao đẳng hay đại học chuyên ngành kỹ thuật.
Hệ thống tổ chức quản lý chất lượng của Công ty có ưu điểm là đảm bảo nguyên tắc quản lý tập trung, đề cao được trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện công việc, tạo điều kiện thuận lợi cho người thừa hành thực thi công việc và có sự kết hợp chặt chẽ với bên A trong việc kiểm soát chất lượng công trình.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
SƠ ĐỒ 4: HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ
GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
PHÓ GIÁM ĐỐC K.H.K.T
PHÒNG KỸ THUẬT
GIÁM SÁT VIÊN CHUYÊN QUẢN C.TRÌNH
GIÁM SÁT KỸ THUẬT BÊN A
Chỉ huy trưởng công trường
MỘT CÔNG VIỆC HAY MỘT SẢN PHẨM ĐANG THI CÔNG
Chỉ huy phó phụ trách kỹ thuật
CƠ QUAN THIẾT KẾ GIÁM SÁT QUYỀN TÁC GIẢ
Nhân viên KCS
Kỹ thuật viên công trình
Đội trưởng
Kỹ thuật viên đội
Quyền giám sát công trình
Mệnh lệnh điều hành
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TÂY HỒ.
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2008 VÀ NHỮNG NĂM TỚI.
3.1.1. Mục tiêu của Công ty trong giai đoạn 2008-2013.
Xây dựng Công ty phát triển một cách bền vững trên cơ sở bảo đảm những cân đối cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ lao động sản xuất và làm kinh tế với nhiệm vụ quốc phòng.
Xây dựng Công ty trở thành một doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng mạnh, đồng thời là một đơn vị dự bị động viên quan trọng của Bộ Quốc Phòng.
Đạt giá trị sản lượng tăng trưởng bình quân 9 – 12%/ năm.
Định hướng của Công ty về ngành nghề kinh doanh trong những năm tới:
- Xây dựng các Công trình : dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, Quốc phòng.
- Trang trí nội ngoại thất.
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 110KV.
- Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh nhà.
- Lắp đặt thiết bị công trình và dây truyền sản xuất.
- Tư vấn, thiết kế tổng mặt hàng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình dân dụng Công nghiệp.
- Thiết kế kết cấu: đối với Công trình dân dụng và Công nghiệp.
- Thiết kế Công trình cầu.
- Thiết kế Công trình xây dựng, đường bộ đến loại trung.
- Khảo sát địa chất công trình.
- Khảo sát trắc địa công trình.
- Khảo sát thủy văn các công trình thủy lợi.
- Khoan, khai thác giếng nước ngầm, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước.
- Sử dụng Vật liệu nổ Công nghiệp và thi công nổ phá.
- Khai thác, mua bán vật liệu xây dựng ( đất, đá, cát, sỏi), vật tư thiết bị xây dựng, vật tư thanh xử lý, hàng tiêu dùng.
- Xuất khẩu nông sản, lâm sản, khoáng sản, hàng thủ công mỹ nghệ và nguyên vật liêu. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, vật tư, thực phẩm chế biến, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải.
- Kinh doanh vận tải đường bộ bằng ô tô theo hợp đồng và theo tuyến cố định, cho thuê trang thiết bị máy công trình.
- Kinh doanh khu du lịch sinh thái và khách sạn, nhà hàng.
- Khai thác, chế biến, kinh doanh lâm sản, khoáng sản ( trừ lâm sản, khoáng sản Nhà nước cấm )
- Phá dỡ các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc giải phóng mặt bằng.
3.1.2. Phương hướng phát triển cơ bản của công ty trong giai đoạn 2008 – 2013.
Mọi hoạt động của Công ty đều phải bám sát chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước và các quy định của Bộ Quốc Phòng về nhiệm vụ lao động sản xuất và làm kinh tế của quân đội và lấy đó làm định hướng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực hiện kế hoạch đầu tư từng bước, có trọng tâm để tăng năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty ( gồm: con người, máy móc thiết bị, công nghệ, năng lực tài chính….), đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Tăng cường đầu tư năng lực xây dựng các công trình giao thông, thủy điện . . .
Các nhiệm vụ cụ thể:
- Tăng cường liên kết với các cơ sở sản xuất, huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đảm bảo đủ vốn trong kinh doanh.
- Đẩy mạnh đầu tư máy móc thiết bị theo hướng ưu tiên đầu tư các thiết bị nhỏ dễ cơ động và công nghệ tiên tiến, tập trung đầu tư các thiết bị vận chuyển lên cao (cần cẩu, vận thăng), thiết bị gia công) (Cốp pha định hình, trạm trộn bê tông…)
- Nâng cao chất lượng các mặt quản lý. Thực hiện tốt chế dộ kiểm tra và công tác kiểm tra, coi đó là một khâu quan trọng của công tác quản lý.
- Đa dạng hoá cả về phương thức và lĩnh vực sản xuất, kinh doanh: Trên cơ sở hoạt động xây lắp là cơ bản, tăng cường các hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ ngành xây lắp và các ngành kinh tế khác, trước mắt tập trung vào sản xuất, kinh doanh các loại vật tư, vật liệu xây dựng, các sản phẩm gắn liền với công trình xây dựng, liên kết xây dựng và làm thầu phụ xây dựng các công trình lớn. Tham gia nhiều hơn vào lĩnh vực kinh doanh nhà ở và bất động sản.
Để hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra trong giai đoạn 2008-2013 trước mắt Công ty cần tập trung để hoàn thành nhiệm vụ mà quân đội giao phó trong năm 2008 - một năm được dự báo là có nhiều triển vọng cũng như đầy những thách thức bởi giờ đây Việt Nam đã là thành viên của tổ chức WTO và Công ty cũng vừa mới cổ phần hóa xong cho nên Công ty phải đối mặt với rất nhiều thách thức, đặc biệt là giờ không còn được nhà nước đứng sau giúp đỡ nhiều như trước nữa. Công ty sẽ phải đổi mới tư duy, cũng như cách thức làm việc sao cho hiệu quả để có sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường xây lắp vốn đã rất khốc liệt.
Bảng 11: Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch năm 2005
Giá trị sản lượng
Tr. đ
292.000
Doanh thu
-
345.000
Lợi nhuận
-
6.845
Nộp NS
-
151.000
(Nguồn Phòng kế hoạch - kỹ thuật)
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TÂY HỒ.
3.2.1. Một số kiến nghị đối với Công ty.
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức, trình độ và phẩm chất của các cán bộ kỹ thuật, quản lý kỹ thuật.
· Đối với cán bộ quản lý kỹ thuật, chỉ huy trưởng, đội trưởng.
* Tiến hành bồi dưỡng cho các cán bộ quản lý kỹ thuật, chỉ huy trưởng, đội trưởng về các nội dung.
- Các quy dịnh mới của nhà nước về quản lý chất lượng công trình
- Công nghệ mới, phương pháp thi công mới
- Các biện pháp kỹ thuật nhằm khắc phục các sự cố công tình
- Các vấn đề về chất lượng công trình
* Thông qua hình thức học tại trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý
(Trong các lớp bồi dưỡng cần thiết phải có sự tham gia của cán bộ quản lý cấp cao).
· Đối với các kỹ sư xây dựng có tình độ trung cấp, cao đẳng.
* Khuyến khích đội ngũ này đi học các lớp tại chức về chuyên ngành xây dựng, quản trị kinh doanh. Công ty sẽ hỗ trợ một phần kinh phí cho quá trình học tập nghiên cứu cán bộ.
* Ngoài ra hàng năm công ty nên có những suất học quản trị kinh doanh cho các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trên cơ sở lấy ý kiến của các phòng chức năng.
* Hoàn thiện quy chế quản lý chất lượng và thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm cá nhân trong quản lý chất lượng.
* Tăng cường công tác giáo dục bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho đội ngũ lao động trong công ty đặc biệt là các cán bộ tham gia vào công tác quản lý chất lượng. Tổ chức các phong trào thi đua giữa các xí nghiệp, các phòng ban trong Công ty đối với vấn đề đảm bảo chất lượng công trình
3.2.1.2. Xiết chặt công tác quản lý vật liêu xây dựng.
Công ty chỉ sử dụng các loại vật tư, vật liệu đảm bảo như yêu cầu và chỉ định của thiết kế. 100 % số lượng, chủng loại vật tư, vật liệu đạt TCVN.
Những vật tư chủ yếu như xi măng, sắt thép, gạch xây, cát, đá các loại và vật tư cho công tác hoàn thiện... trước khi đưa vào sử dụng đều được thí nghiệm về các chỉ tiêu nén, kéo, độ sạch, cấp phối hạt... Các chỉ tiêu này đảm bảo đạt tiêu chuẩn cho phép và được chủ đầu tư chấp nhận mới sử dụng. Khi sử dụng thực hiện đúng những chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Công ty sẽ tính toán khối lượng các chủng loại vật tư cần cung ứng trong từng giai đoạn thi công (theo tiến độ) để đưa ra thời điểm cung ứng thích hợp đảm bảo thời gian và khối lượng dự trữ vật tư, vật liệu tại công trường theo đúng yêu cầu.
Chuẩn bị đầy đủ kho bãi tập kết cho từng chủng loại vật tư, vật liệu khác nhau như vật liệu khô, vật liệu ướt, vật liệu rời, vật liệu đóng bao và lập phương án bảo quản vật tư vật liệu khi vận chuyển vào kho công trình, nhất là xi măng, sắt thép, gỗ, có kho riêng để tập kết và bảo quản vật tư thiết bị dễ vỡ, dễ cháy.
Tổ chức xe máy vận chuyển vật tư, vật liệu với số lượng và tải trọng hợp lý, tránh lãng phí do chồng chéo hay gián đoạn trong quá trình cung ứng. Làm việc với các cơ quan chức năng để xin giấy phép cho xe vận tải chạy và ra vào công trường theo luồng và đúng tuyến đường quy định.
Đối với công tác kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng.
* Lập danh sách các nhà cung ứng vật tư có uy tín, có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng.
* Kiểm tra chất lượng hợp đồng mua sắm vật tư. Nội dung hợp đồng phải phù hợp với các quy định hiện hành, phải có đủ các điều khoản quan trọng về số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, bảo hành…
* Kiểm tra phương thức vận chuyển, bảo quản vật tư, mỗi loại vật tư yêu cầu một phương thức vận chuyển và bảo quản trong quá trình vận chuyển. Các vật liệu dễ cháy nỏ cần được vận chuyển bằng các thiết bị chuyên dụng, các vật liệu dễ hư hỏng cần được che đậy trong quá trình vận chuyển. Việc kiểm tra phương thức vận chuyển, bảo quản sẽ góp phần đảm bảo chất lượng vật tư ngay từ đầu.
* Kiểm tra chất lượng vật tư trước khi đưa vào sử dụng. Mục đích đảm bảo vật liệu đưa vào thi công đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật.
* Kiểm tra chất lượng vật tư bằng phương pháp thí nghiệm theo định kỳ để đánh giá chính xác chất lượng vật tư (trong một số trường hợp có thể tiến hành kiểm tra chất lượng vật tư ngay khi mua về). Phải tiến hành việc kiểm tra này do một số vật liệu chưa sử dụng hết được lưu kho, một số khác có tính giảm phẩm cấp chất lượng theo thời gian, hay do vật liệu được cung ứng từ nhiều nguôn khác nhau.
* Bên cách các hoạt động kiếm tra trên cần thiết phải xem xét hệ thống kho bãi tập kết vật tư có đảm bảo tiêu chuẩn không, hệ thống sổ sách chứng từ xuất nhập vật tư…
Các hoạt động trên được thể hiện bằng quy trình dưới đây.
Sơ đồ 5: Quản lý kiểm tra chất lượng vật tư đưa vào công trình.
SƠ ĐỒ QUẢN LÝ - KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ ĐƯA VÀO CÔNG TRÌNH
CHỈ HUY TRƯỞNG
Lựa chọn
CHỈ HUY PHÓ
Điều hành
NƠI CUNG CẤP CHÍNH HÃNG, TIN CẬY
KCS
- Kiểm tra hợp đồng mua sắm vật tư.
-Kiểm tra chứng chỉ chất lượng.
- Đo kiểm.
- Thí nghiệm
CÁN BỘ VẬT TƯ
Thực hiện
Nhập kho
Xuất kho
Kiểm tra phương thức vận chuyển.
Kiểm tra lại vật tư trước khi đưa vào công trình
Được sự đồng ý của giám sát bên A
Đưa vào công trình.
3.2.1.3. Đầu tư có chiều sâu cho máy móc thiết bị phục vụ cho công trình.
Xác định nhu cầu về máy móc, thiết bị phục vụ công tác quản lý chất lượng, căn cứ vào khả năng hiện có của Công ty nhằm lựa chọn thiết bị cần được đầu tư trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế tài chính.
Các phương án lựa chọn phải đảm bảo:
- Phù hợp với chiến lược mở rộng lĩnh vực kinh doanh của Công ty
- Nằm trong khả năng về vốn hiện có của Công ty
- Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của việc công tác kiểm tra
- Có độ tin cậy cao
Chuẩn bị các nguồn lực cần thiết để tiến hành hoạt động đầu tư
- Xây dựng hợp đồng
- Cân đối nguồn vốn hiện có
- Kiểm tra mức độ chính xác của thiết bị
- Tiến hành đào tạo kỹ năng sử dụng cho cán bộ kiểm tra chất lượng nếy thấy cần thiết
Trong giai đoạn đầu tư vấn đề quan trọng là việc xây dựng hợp đồng và đảm bảo vốn để thực hiện đầu tư theo đúng tiến độ. Trong quá trình tiếp nhận cần đặc biệt chú ý đến vấn đề công nghệ (phải có bảng hướng dẫn sử dụng kiểm tra các tham số kỹ thuật chủ yếu).
Bên cạnh việc đầu tư các thiết bị đáp ứng nhu cầu thi công các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao cần đặc biệt chú ý đến việc đầu tư đổi mới các máy móc, thiết bị và phương tiện hiện có. Ưu tiên đối với các thiết bị đã hết thời gian khấu hao. Máy cắt đá, phun sơn, bơm nước, các loại máy hàn, máy biến thế xoay chiều, máy phát hiện, cẩu các loại và một số thiết bị kiểm tra thước tầm, thước thép, ôm kế, khuôn đúc bê tông…
3.2.1.4. Nâng cao, bồi dưỡng trình độ cho đội ngũ cán bộ làm kế hoạch.
* Đối với cán bộ phòng kế hoạch-kỹ thuật của Công ty:
- Trưởng phòng kế hoạch-kỹ thuật đề nghị với phòng tổ chức lao động xem xét nhân lực trong Công ty để có thể tuyển mới hoặc điều động thêm một cán bộ ở phòng ban khác về phòng kế hoạch-kỹ thuật Người này sẽ cùng với người làm kế hoạch cũ lập ra một tổ kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị. Trong đó có người chuyên về mảng sử dụng và người chuyên về mảng bảo dưỡng, sử chữa để tránh tình trạng một người mà kiêm nhiệm quá nhiều việc. Người được điều đến nếu là người đang làm công việc liên quan đến máy móc thiết bị thì Công ty phải cho đi học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ lập kế hoạch.
- Khuyến khích cán bộ lập kế hoạch tự học, tự nghiên cứu nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian. Bên cạnh đó vận động các cán bộ làm kế hoạch sản xuất kinh doanh khác bồi dưỡng thêm kiến thức cho người làm kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sử chữa máy móc thiết bị.
- Công ty nên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn hoặc liên kết đào tạo hàng năm bồi dưỡng cho toàn cán bộ phòng kế hoạch của Công ty vì trong Công ty đây là phòng quan trọng nhất, nó không chỉ làm kế hoạch cho công tác dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị mà nó còn có nhiệm vụ quan trọng lập kế hoạch ngắn hạn dài hạn cho hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Và nó sẽ có ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến mội bộ phận trong Công ty.
* Đối với công nhân, cán bộ kỹ thuật ở các đội, xí nghiệp trực thuộc Công ty.
- Công ty tiến hành mở các lớp bồi dưỡng về tầm quan trọng của công tác kế hoạch, để họ báo cáo chuẩn xác và đúng thời gian, tránh tình trạng ghi chung chung.
- Áp dụng chế độ thưởng đối với báo cáo tốt để khuyến khích công nhân và ngược lại với hành vi báo cáo chậm, hoặc thiếu trách nhiệm thì phải xử phạt tùy từng mức độ nặng nhẹ.
3.2.1.5. Xây dựng thống quản lý chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9000.
* Sự cần thiết.
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 ( gồm 9001; 9002;9003) đã trở nên phổ biến. Để có thể tham gia vào đấu thầu quốc tế yêu cầu đầu tiên là các doanh nghiệp xây dựng phải có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
Xuất phát lợi ích mà ISO mang lại giảm chi phí, nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý, chất lượng sản phẩm nhờ đó tạo dựng được uy tín đối với khách hàng và tăng sức cạnh tranh của Công ty.
* Phương thức thực hiện.
- Thuê các chuyên gia về quản lý chất lượng.
- Công ty tiến hành xem xét và đánh giá các văn bản hiện hành về chất lượng.
- Xây dựng chính sách chất lượng của Công ty. Chính sách này phải thể hiện:
+ Trách nhiệm của Công ty đối với vấn đề chất lượng
+ Trách nhiệm của Công ty trong việc thoả mãn các yêu cầu khách hàng
+ Cho thấy sự tham gia của mọi thành viên trong Công ty vào sự phát triển của chất lượng.
- Chọn đội ngũ cán bộ để đào tạo bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về ISO.
- Xây dựng sổ tay chất lượng, trình tự xây dựng sổ tay chất lượng như sau:
+ Lập danh sách các chính chất lượng, các mục tiêu, thủ tục hiện hành có thể áp dụng được hay xây dựng các phương án để làm công việc đó.
+ Quyết định các yếu tố của hệ thống chất lượng được áp dụng tương ứng với tiêu chuẩn của hệ thống chất lượng được chọn.
+ Nhận dữ liệu về hệ thống chất lượng từ các nguồn thích hợp
+ Gửi và đánh giá các phiếu hỏi về các thể lệ đang tồn tại
+ Bổ xung thêm nguồn dữ liệu, xác định kết cấu và hoàn thiện sổ tay chất lượng.
+ Sổ tay chất lượng phải đảm bảo một số nội dung
++ Nếu bật chính sách chất lượng của Công ty
++ Trách nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ trong quản lý
++ Thủ tục và các chỉ dẫn của hệ quản lý chất lượng
++ Quy định về việc xem xét, bổ xung và quản lý sổ tay chất lượng
- Từng bước xây dựng một số thủ tục chất lượng trong việc quản lý và kiểm tra. Các thủ tục này cần làm rõ:
+ Mục đích của việc thực hiện
+ Phạm vi áp dụng trong toàn Công ty hay trong từng xí nghiệp thành viên
+ Tên công việc và yêu cầu về trình độ của người thực hiện
+ Các tài liệu tham khảo cần thiết cho
+ Quy trình thực hiện công việc
+ Các biểu mẫu tài liệu… cần sử dụng khi thực hiện theo quy trình.
- Huấn luyện và thực hiện thử nghiệm hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000
- Kiểm tra nội bộ, đánh giá và hoàn thành các thủ tục
- Nhận chứng chỉ của bên thứ ba và thực hiện các hoạt động nhằm duy trì hệ thống.
* Điều kiện thực hiện
- Trách nhiệm và vai trò của người lãnh đạo phải thể hiện rõ. Giám đốc Công ty phải là người cam kết thực thi chính sách chất lượng. Các cán bộ quản lý cấp cao cần nỗ lực hợp tác nhằm tăng hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng.
- Người đứng đầu hệ quản lý chất lượng phải có đủ quyền hành để thực hiện các hoạt động nhằm duy trì hệ thống, phải là người có kinh nghiệm, tình độ cũng như uy tín đối với những người đứng đầu các bộ phận.
- Việc xây dựng sổ tay và thủ tục chất lượng phải do người có trách nhiệm điều hành làm: do họ là những người gần gũi với quá trình nên họ biết cách điều hành quá trình sao cho hiệu quả nhất, thủ tục do những người ngoài xây dựng để mang tính chung chung không cụ thể.
- Các nguồn lực cần thiết để duy trì hệ thống có được đảm bảo không
- Hiện nay nếu xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 Công ty có một số thuận lợi là: đã áp dụng 1 vài khâu theo tiêu chuẩn 9000 vừa mới trong năm nay, đó là công tác chất lượng thi công và quản lý chất lượng công trình. Nếu không có gì thay đổi thì đến năm 2010 Công ty sẽ hoàn thành xong việc áp dụng tiêu chuẩn này. Ngoài ra, Công ty còn được sự hỗ trợ của cấp trên, các cán bộ quản lý kỹ thuật có thâm niên ít nhiều đã có những nghiên cứu nhất định về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
- Bên cạnh đó, Công ty cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, vấn đề đảm bảo nguồn lực cho việc xây dựng và duy trì hệ quản lý chất lượng (khi mà yêu cầu xây dựng phòng thí nghiệm hợp chuẩn là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp xây dựng nếu muốn nhận được chứng chỉ ISO), trình độ của cán bộ ở các xí nghiệp. Tất cả những việc này đòi hỏi phải có thời gian, và Công ty đang cố gắng hết sức để hoàn thành.
* Chi phí thực hiện:
Thông thường chi phí để xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 rất lớn có thể sẽ vượt ra ngoài khả năng của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiệu quả mà nó mang lại sau này là rất lớn.
Dự kiến chi phí trên sẽ lấy trích một phần từ lợi nhuận để lại kết hợp với vốn vay ưu đãi từ cấp trên.
Chi phí xây dựng phòng thí nghiệm hợp chuẩn: 3-5 đồng
* Kết quả dự kiến:
Nhận chứng chỉ từ một tổ chức có uy tín nước ngoài.
Giảm thiểu chi phí sai hỏng, sửa chữa thông qua việc tăng các chi phí cho hoạt động phòng ngừa.
Thoả mãn tốt các yêu cầu của khách hàng (có thể chứng minh được thông qua hoạt động điều tra).
3.2.2. Một số kiến nghị với nhà nước.
Để có thể nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình ở các doanh nghiệp xây lắp thì nếu chỉ có sự cố gắng từ một phía (doanh nghiệp) thôi thì sẽ không bao giờ đạt hiệu quả cao vì Nhà nước giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, giữ vai trò điều tiết nên kinh tế. Nhà nước không can thiệt sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nhờ có các chính sách của mình mà Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Chính vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình ở Công ty Tây Hồ cũng như các công ty khác trong cả nước thì cần phải có sự giúp sức của Nhà nước. Theo em Nhà nước thực hiện một số việc sau:
Thứ nhất: Nhà nước cần tiếp tục bổ xung, sửa đổi và ban hành các quy chế cụ thể cho vấn đề chất lượng công trình. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quản lý chất lượng; Tăng cường công tác hướng dẫn pháp luật về quản lý chất lượng.
Thứ hai: Nhà nước chỉ được giao nhiệm vụ xây dựng cho những chủ đầu tư phù hợp với quy định của Luật Xây dựng và Nghị định của Chính phủ; Xử lý nghiêm minh đối với chủ đầu tư về các vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình; Xử lý các nhà thầu tư vấn có vi phạm làm ảnh hưởng chất lượng công trình; Xử lý các nhà thầu thi công xây dựng có vi phạm.
Thứ ba: Hiện nay trong quá trình toàn cầu hóa, và đặc biệt giờ đây Việt nam đã là thành viên của tổ chức WTO thì Nhà nước nên quan tâm hơn nữa đến việc bắt tất cả các DN phải quán triệt và thực hiện đầy đủ các qui định của Luật Xây dựng cũng như các văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý chất lươợng công trình, sản phẩm xây dựng. Đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO – 9000 để chủ động tự kiểm soát chất lượng các giai đoạn công việc từ người công nhân trực tiếp đến các cấp quản lý kỹ thuật chất lượng của DN cho từng công trình xây dựng, sản phẩm xây dựng.
Thứ tư: Về phía Bộ xây dựng – cơ quan đại diện cho Nhà nước trong việc kiểm tra giám sát chất lượng công trình thì cũng cần có làm một số việc để nâng cao chất lượng các công trình:
- Thực hiện cải cách hành chính nhằm phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể tham gia xây dựng; tách rõ quyền hạn, trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Một mặt, Bộ Xây dựng phải quan tâm đến việc xã hội hóa công tác quản lý chất lượng công trình theo hai hướng: Xã hội hóa giám sát chất lượng công trình mang tính kỹ thuật; tức là thực hiện chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa cao các chủ thể tham gia xây dựng, chuyên nghiệp hoá giám sát chất lượng công trình thông qua các hợp đồng kinh tế; Và hướng dẫn toàn xã hội tham gia giám sát chất lượng công trình xây dựng; nếu thấy cần thiết sẽ thông báo công khai với dân những thông tin liên quan đến chất lượng công trình để dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, giám sát.
- Ngoài ra cần đẩy mạnh công tác công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao kiến thức luật pháp, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm công tác giám sát xây dựng của Bộ bởi chất lượng công trình cao hay thấp vẫn là do yếu tố chủ quan của con người quyết định.
Thứ năm: Nhà nước cũng cần chú ý đến việc đầu tư trang thiết bị đo lường và thí nghiệm, và ta nên thực hiện ở các cấp độ khác nhau để tạo thành một hệ thống các phòng thí nghiệm từ trên xuống dưới, phân theo ba cấp:
- Phòng thí nghiệm của các nhà đầu tư xây dựng, phòng thí nghiệm này đảm bảo chất lượng công việc của nhà thầu xây lắp.
- Phòng thí nghiệm tĩnh hoặc phòng thí nghiệm hậu trường của các đơn vị tư vấn, quản lý chất lượng. Các phòng thí nghiệm này giúp cho chủ đầu tư kiểm soát chất lượng công trình của các nhà thầu xây lắp.
- Phòng thí nghiệm trọng điểm làm vai trò trọng tài, phúc tra. Các phòng thí nghiệm này phục vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng. Các phòng này có thể đặt ở các viện nghiên cứu lớn của nhà nước, các trường đại học lớn vì ở đó có đội ngũ chuyên gia giỏi có đủ năng lực tổ chức và thực hiện và đánh giá.
Một hệ thống phòng thí nghiệm với trang thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ tinh thông nghề nghiệp là điều không thể thiếu trong quá trình quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Thứ sáu: Nhà nước cần tổ chức nhiều các hội nghị về quản lý chất lượng công trình xáy dựng trong toàn quốc để bàn về các biện pháp lớn nhằm:
- Tăng cường năng lực của Nhà nước trong lĩnh vực khảo sát thiết kế thi công xây lắp và nghiệm thu công trình, sản xuất vật liệu xây dựng, cung ứng vật tư thiết bị phục vụ xây dựng công trình.
- Tăng cường năng lực của ban quản lý dự án tư vấn đầu tư và xây dựng, hệ thống kiểm định và đánh giá chất lượng công trình, hệ thống giám định của Nhà nước về chất lượng.
Các biện pháp đó sẽ giúp hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng công trình hiệu quả hơn cả về kỹ thuật cũng như con người.
KẾT LUẬN.
Qua việc nghiên cứu công tác quản lý chất lượng của Công ty Tây Hồ, em đã mở rộng thêm được kiến thức về lý luận cũng như thực tiễn, nhờ đó đã hiểu thêm hơn về công tác quản lý chất lượng công trình. Công tác quản lý chất lượng công trình mà được thực hiện tốt thì sẽ góp phần rất lớn vào việc đảm bảo chất lượng công trình. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, em đã học hỏi được rất nhiều về cách thức làm việc của các bộ máy trong công ty, cơ cấu hoạt động của nó. Nhờ vậy em hiểu được những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý chất lượng công trình của Công ty. Chính vì vậy mà em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình tại Công ty. Do nhận thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và Công ty để các giải pháp này có tính khả thi cao hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30573.doc