LỜI MỞ ĐẦU: . 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .3
1. Hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại .3
1.1. Khái niệm về bảo đảm tiền vay 3
1.2. Sự cần thiết của hoạt động bảo đảm tiền vay .3
1.3. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay .4
1.4. Hình thức bảo đảm tiền vay .5
1.5. Định giá giá tài sản bảo đảm 10
1.6. Quản lý tài sản bảo đảm .10
1.7. Xử lý tài sản bảo đảm 11
2. Hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay 12
2.1. Quan niệm về hiệu quả bảo đảm tiền vay 12
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả bảo đảm tiền vay .13
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả bảo đảm tiền vay .18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NHCT VIỆT NAM .25
1. Khái quát về Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam 25
1.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam .25
1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của đơn vị và nhiệm vụ của phòng tín dụng ở Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam 26
2. Thực trạng hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam .27
2.1. Bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay .28
2.2. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba .30
2.3. Bảo đảm tiền vay bằng uy tín của khách hàng vay 31
2.4. Tình hình quản lý tài sản đảm bảo .32
2.5. Định giá tài sản đảm bảo 3 4
2.6. Tình hình xử lý, phát mại tài sản bảo đảm .35
3. Đánh giá hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I - NHCT- Việt Nam .36
3.1. Những chuẩn mực để đánh giá hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay 36
3.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam .40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NHCT VIỆT NAM . .45
1. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I - NHCTVN trong thời gian tới .45
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam .48
2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ tín dụng trong ngân hàng 48
2.2. Đa dạng hoá danh mục tài sản bảo đảm .50
2.3. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý tài sản bảo đảm và việc sử dụng vốn của khách hàng 51
2.4. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản bảo đảm 52
2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng 53
2.6. Đổi mới công nghệ ngân hàng .53
3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng có liên quan 54
3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam .54
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .55
3.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan 57
3.4. Kiến nghị với Chính phủ 5 7
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1584 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý tài sản bảo đảmÕ. Năm 2003 tổng dư nợ quá hạn của Sở là ở mức khá cao, khoảng 58 tỷ đồng. Trong đó 2 tỷ đồng phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Đến năm 2004, 2005 thì tổng dư nợ quá hạn của Sở đã có sự sụt giảm mạnh. Ngân hàng với việc thực hiện tốt công tác bảo đảm tiền vay mặc dù vẫn có nợ quá hạn nhưng tỷ lệ nợ quá hạn đó vẫn nằm trong giới hạn an toàn nên không có trường hợp nào phải xử lý tài sản bảo đảm.
3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NHCT VIỆT NAM
3.1. Những chuẩn mực để đánh giá hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay
Ở chương 1 chúng ta đã đưa ra được những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại. Sau đây, chúng ta sẽ sử dụng những chỉ tiêu đó để đánh giá hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I trong những năm gần đây từ 2003 - 2005.
3.1.1. Các chỉ tiêu về nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn cao hay thấp sẽ cho biết quá trình cho vay có được sự tăng trưởng lành mạnh hay không. Bởi vì nếu doanh số cho vay cao hơn, dư nợ tín dụng lớn hơn nhưng không thu hồi được nợ thì không hiệu quả bằng việc cho vay thấp hơn, dư nợ thấp hơn nhưng tỷ lệ nợ lành mạnh lớn hơn, nợ quá hạn ở mức được cho phép.
Bảng 4: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại Sở giao dịch I
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số tiền
Số tiền
Chênh lệch so với năm 2003
Số tiền
Chênh lệch so với năm 2004
Tổng dư nợ bình quân
1.497
2.414
917
2.788
374
Tổng dư nợ quá hạn bình quân
58
9,6
-48,4
7,2
-2,4
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
3,87
0,4
-5,28
0,26
-0,64
(Nguồn từ: Báo cáo hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch I)
Xem xét tình hình nợ quá hạn trong giai đoạn 2003-2005 tại Sở giao dịch I ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn là chấp nhận được. Bởi vì trong thực tế bất kỳ một ngân hàng thương mại nào cũng phải chấp nhận nợ quá hạn như là một bạn đường của hoạt động tín dụng, nó thể hiện rủi ro tín dụng và đây cũng chính là vấn đề tất yếu trong hoạt động tín dụng. Các ngân hàng thương mại cần tìm ra các giải pháp để hạn chế được nợ quá hạn chứ không phải là tìm cách nào để loại trừ nó. Trong giai đoạn vừa qua, tỷ lệ nợ quá hạn của Sở đã giảm một cách hết sức rõ rệt. Mặc dù tổng dư nợ bình quân tăng trưởng với tốc độ khá lớn nhưng tổng dư nợ quá hạn bình quân tại Sở lại không tăng theo tốc độ đó mà lại có sự giảm sút. Điều đó được thể hiện rất rõ ở năm 2004, so với năm 2003 thì dư nợ quá hạn đã giảm từ 58 tỷ đồng xuống còn 9,6 tỷ đồng. Năm 2005 so với năm 2004 giảm từ 9,6 tỷ đồng xuống 7,2 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn tại Sở giao dịch I giảm dần qua các năm trong giai đoạn này (năm 2003 từ 3,87% xuống còn 0,4% năm 2004 và 0,26% năm 2005). Với những số liệu đó ta thấy công tác thẩm định cho vay tại Sở giao dịch I đã được nâng cao. Tuy nhiên, Sở giao dịch I vẫn cần phải có những biện pháp để củng cố và nâng cao những thành tích đã đạt được trong vấn đề về nợ quá hạn, để giảm thiểu nợ quá hạn cũng như tỷ lệ nợ quá hạn.
Chúng ta có thể đánh giá sâu hơn hiệu quả của bảo đảm tiền vay thông qua hệ thống chỉ tiêu nợ quá hạn có bảo đảm bằng tài sản và không có bảo đảm bằng tài sản theo công thức đã được trình bày ở chương 1.
3.1.2. Chỉ tiêu về thu nhập từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này được tính:
Thu nhập từ hoạt động cho vay
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Tổng thu nhập
Thu nhập từ hoạt động cho vay đóng vai trò chủ đạo trong tổng thu nhập của ngân hàng. Sau đây là bảng số liệu thể hiện thu nhập từ hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I.
Bảng 5: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch I
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số tiền
Số tiền
Chênh lệch so với năm 2003
Số tiền
Chênh lệch so với năm 2004
Thu nhập trước thuế từ hoạt động tín dụng
168,14
227,84
59,7
305,26
77,42
Tổng thu nhập trước thuế
198,32
265,41
67,09
349,43
84,02
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng (%)
84,78
85,84
1,06
87,36
1,52
( Nguồn từ: Báo cáo hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch I năm 2003-2005)
Qua đó ta có thể rút ra nhận xét là tỷ trọng của thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập của Sở giao dịch I luôn ổn định ở mức rất cao. Tỷ lệ ở mức như vậy là tốt và hợp lý.
3.1.3. Chỉ tiêu về mức sinh lời vốn tín dụng
Mức sinh lời vốn tín dụng cho biết một đồng dư nợ tạo ra cho ngân hàng thương mại bao nhiêu đồng thu nhập sau thuế. Chỉ tiêu này đã trực tiếp nói lên thu nhập là hoàn toàn thuộc về bản thân ngân hàng và nó cũng phản ánh hiệu quả của hoạt động tín dụng. Ngân hàng đạt được hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng cũng tức là hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng đạt hiệu quả. Do đó ta có thể sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I.
Bảng 6: Mức sinh lời vốn tín dụng tại Sở giao dịch I Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số tiền
Số tiền
Chênh lệch so với năm 2003
Số tiền
Chênh lệch so với năm 2004
Thu nhập sau thuế từ hoạt động tín dụng
100,61
175,35
74,74
200,72
25,37
Dư nợ bình quân
1475
2472
997
2780
308
Mức sinh lời vốn
tín dụng (%)
6,82
7,09
0,27
7,22
0,13
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2003-2005 tại Sở giao dịch I)
Như vậy ta thấy mức sinh lời vốn tín dụng tại Sở giao dịch I vào năm 2003 đạt 6,82%, năm 2004 tăng lên 7,09%, và lại tăng lên 7,22 trong năm 2005. Mức sinh lời vốn tín dụng của Sở giao dịch I như vậy được đánh giá là khá và có thể chấp nhận được.
Những chỉ tiêu được sử dụng như là một chuẩn mực để đánh giá hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I. Tuy nhiên, từng chỉ tiêu riêng lẻ không thể nói lên một cách đầy đủ và chính xác thực trạng của công tác bảo đảm tiền vay tại Sở. Do đó, để có một cách nhìn bao quát và chính xác hơn về Sở giao dịch I thì cần phải kết hợp và xem xét đồng thời các chỉ tiêu đó mới có thể đánh giá đúng được thực trạng của ngân hàng.
3.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I - NHCTVN
3.2.1. Thành công mà Sở đạt được về vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay.
Nhận thức rõ được vai trò của hoạt động bảo đảm tiền vay nên trong những năm qua Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương đã chủ động áp dụng nhiều biện pháp, thực hiện nhiều chủ trương đúng đắn về bảo đảm tiền vay để vấn đề này thực sự trở thành một phương tiện nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Qua các chỉ tiêu đã phân tích ở trên cho thấy mức độ an toàn của hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch I trong những năm qua đã ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là thấp và có xu hướng giảm dần qua các năm. Ngân hàng đã thường xuyên chuyển nợ quá hạn kịp thời, hàng quý tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định. Hiện nay, quỹ dự phòng rủi ro của Sở đã có khả năng bù đắp được các khoản nợ không thể thu hồi được. Do đó đã thể hiện được phần nào hiệu quả của công tác bảo đảm tiền vay tại Sở.
Về khả năng sinh lời thì trong khoảng thời gian từ 2003-2005 được đánh giá là khả quan. Thu nhập từ hoạt động tín dụng của Sở vẫn chiếm tỷ trọng chủ đạo và hợp lý trong tổng thu nhập của đơn vị và ngày càng tăng thêm cùng với sự tăng trưởng dư nợ.
Tóm lại, chúng ta có thể thấy trong thời gian qua Sở giao dịch đã đạt được những kết quả nhất định về nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay. Các hình thức bảo đảm tiền vay mà Sở giao dịch I sử dụng đã có tác dụng tích cực trong việc đảm bảo cho ngân hàng cho vay được an toàn và hiệu quả.
Sở giao dịch I có Phòng Kiểm tra nội bộ, đây là phòng có chức năng giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của Sở nhằm đảm bảo cho việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. Hàng tháng hay hàng quý, phòng sẽ tổ chức kiểm tra nội bộ việc chấp hành các chủ trương, chính sách, chế độ để có biện pháp bổ cứu kịp thời. Nhờ đó việc chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động cho vay của Sở giao dịch I đã được củng cố và nâng cao, sớm phát hiện ra các khoản vay có khúc mắc để kịp thời xử lý, do đó mà hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay được nâng cao.
Sở giao dịch I thực hiện đa dạng hoá các hình thức đảm bảo, mở rộng các đối tượng cho vay nên đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có sự thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với vốn ngân hàng.
Bên cạnh đó, Sở giao dịch I đang ngày càng hoàn thiện nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định và tổ chức quản lý tín dụng. Điều này đã góp phần hạn chế rủi ro tín dụng cũng như nâng cao hiệu quả của công tác bảo đảm tiền vay. Các dự án mà ngân hàng dự định cho vay được thẩm định trên nhiều phương diện như: thị trường, xã hội, tài chính, kỹ thuật. Ngân hàng từ chỗ thẩm định dự án thường dựa vào kinh nghiệm là chính thì nay đã áp dụng những phương pháp mang tính khoa học, nhìn nhận vấn đề một cách rộng mở hơn, sâu sắc hơn. Các chỉ tiêu mà ngân hàng sử dụng để tính toán trong thẩm định được mở rộng và bổ sung bởi các chỉ tiêu phân tích hiện đại như: giá trị hiện tại ròng, tỷ suất hoàn vốn nội bộ, điểm hoà vốn…
Sở giao dịch I đã thường xuyên mở ra các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng nên trình độ của các cán bộ tín dụng trong việc thu thập và phân tích thông tin khách hàng (như tài sản bảo đảm, uy tín, khả năng thanh toán, hoạt động kinh doanhẶ) đã có những tiến bộ rõ rệt.
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.2.2.1. Hạn chế
Ngoài những kết quả đạt được, Sở giao dịch I vẫn còn những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay như:
Thủ tục pháp lý về bảo đảm tiền vay còn nhiều hạn chế, phức tạp và chưa đồng bộ nên đã gây khó khăn cho Sở trong việc cho vay vốn và thực hiện vấn đề bảo đảm tiền vay tại Sở.
Việc định giá tài sản bảo đảm tại Sở giao dịch I còn nhiều khó khăn bất cập do còn phụ thuộc vào tính chủ quan của cán bộ tín dụng ngân hàng. Khi thực hiện cho vay có bảo đảm bằng tài sản thì giá trị của khoản vay được quyết định bởi khâu định giá tài sản bảo đảm nên đây là một khâu vô cùng quan trọng. Để thực hiện công việc định giá tài sản bảo đảm một cách chính xác thì ngân hàng cần phải thiết lập một bộ phận chuyên định giá, phải có những nhà thẩm định có chuyên môn về lĩnh vực tài sản đó. Nhưng hiện nay, về phần định giá tài sản thì Sở giao dịch I vẫn chưa được sự giúp đỡ của cơ quan chuyên môn nào về vấn đề này nên mọi quyết định của Sở đều phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng. Đây là một điều rất khó đối với các cán bộ tín dụng đối với họ vì thông tin trên thị trường về các loại tài sản bảo đảm là rất lớn và không đơn giản nên các cán bộ tín dụng khó mà nắm bắt hết được một cách chính xác từng đặc trưng, thông số kỹ thuật của mỗi loại tài sản.
Danh mục tài sản bảo đảm ở Sở giao dịch I vẫn chưa được đa dạng hoá. Đây là nguyên nhân gây ra khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay. Qua thực trạng trên ta thấy danh mục tài sản bảo đảm ở Sở chưa thực sự phong thú và đa dạng, Sở vẫn chỉ áp dụng một số tài sản bảo đảm thông dụng, có độ an toàn cao mà ở các ngân hàng khác vẫn thường sử dụng như: sổ tiết kiệm, nhà ở, quyền sử đất, máy móc, thiết bị… Điều này đã làm hạn chế khả năng mở rộng tín dụng, hạn chế việc cho vay đối với các đối tượng khách hàng mà không có tài sản bảo đảm thích hợp.
Bên cạnh đó, việc sử dụng các hình thức bảo đảm tiền vay là khá đầy đủ nhưng chưa đồng bộ. Tại sở giao dịch I, chủ yếu là sử dụng hình thức bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay. Hình thức này chiếm khoảng 70% so với hoạt động cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
Việc phát mại, xử lý tài sản bảo đảm còn tốn kém nhiều chi phí và chưa thực sự hiệu quả, còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Việc thực hiện bảo đảm tiền vay của ngân hàng là nhằm mục đích có khoản thu nợ thứ hai để bù đắp cho ngân hàng khi mà nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay không thực hiện được. Nhưng đây lại là một việc rất khó khăn, phức tạp, tốn kém nhiều chi phí nên làm cho việc phát mại, xử lý tài sản bảo đảm này không đủ để bù đắp tổn thất cho ngân hàng như đã dự tính từ trước. Bên cạnh đó, sự biến động thị trường bất động sản cũng gây nên những trở ngại cho việc xử lý tài sản bảo đảm và thu hồi nợ cho ngân hàng do còn nhiều vướng mắc trong thủ tục pháp lý, thủ tục hành chính.
3.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
a) Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế.
Trình độ cán bộ tín dụng chưa cao nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay. Nhiều cán bộ thẩm định dự án mặc dù đã qua đào tạo nhưng do chưa có kinh nghiệm nên còn nhiều thiếu sót và chưa hoàn toàn chính xác trong việc đánh giá khách hàng vay vốn.
Thực tế ở Sở giao dịch I hiện nay là sự phân công công tác trong đội ngũ cán bộ tín dụng chưa hợp lý nên đã gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thu thập và xử lý thông tin tín dụng. Mỗi cán bộ vừa phải thực hiện nghiệp vụ thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản bảo đảm, thu thập thông tin về khách hàng… thì không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Công tác định giá tài sản bảo đảm ở Sở giao dịch I chưa thực sự đạt hiệu quả. Định giá tài sản bảo đảm một cách chính xác thì phải dựa trên những thông tin về tài sản đảm bảo mà thông tin này phần lớn là do khách hàng cung cấp, chỉ một phần là do đánh giá chủ quan của các cán bộ tín dụng nên việc đánh giá chưa chính xác, chưa đạt hiệu quả cao.
- Cách thức đánh giá tài sản bảo đảm chưa đúng mức nên khi có rủi ro xảy ra sẽ gây khó khăn cho công việc xử lý, phát mại tài sản bảo đảm. Bởi vì tại Sở giao dịch I thì nói chung vẫn còn chú trọng nhiều vào tài sản bảo đảm, chưa chú trọng đúng mức đến tính khả thi, hiệu quả của dự án hay đánh giá không xác đáng đến giá trị của tài sản bảo đảm.
- Công tác quản lý tài sản bảo đảm: bộ phận quản lý tài sản bảo đảm còn thiếu, chưa thực sự mang tính khoa học và lôgic.Việc bảo quản, quản lý các tài sản cầm cố thế chấp chưa được quan tâm đúng mức.
b) Những nhân tố bên ngoài ngân hàng
- Các khách hàng có nhu cầu vay vốn ngân hàng nhưng tài sản bảo đảm chưa đủ điều kiện để tham gia làm tài sản bảo đảm thì trong nhiều trường hợp xảy ra việc khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàng bằng cách khai không đúng sự thật về giá trị tài sản bảo đảm, về tình hình hoạt động kinh doanh nhằm làm giảm hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay.
- Môi trường pháp lý: Đã có nhiều văn bản hướng dẫn vấn đề thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tiền vay nhưng do chất lượng của các văn bản này còn chưa hoàn chỉnh, đồng bộ gây khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng nên hiệu quả của công tác bảo đảm tiền vay còn chưa đạt được kết quả như mong đợi.
- Môi trường kinh tế, chính trị xã hội cũng đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay. Bất kỳ một sự thay đổi nhỏ nào trong các môi trường đó đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và tâm lý của khách hàng. Vì vậy ngân hàng cần phải có dự báo chính xác những biến động đó để thực hiện hợp đồng bảo đảm một cách tốt nhất.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NHCT VIỆT NAM
1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH I – NHCT VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
Trên cơ sở kết quả kinh doanh của năm 2005 và căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, bước sang năm 2006 Sở giao dịch I đã đề ra các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2006.
Cụ thể là:
- Nguồn vốn huy động duy trì ở mức 14.000 tỷ đồng (cao hơn mức bình quân năm 2005 là 200 tỷ đồng)
- Dư nợ cho vay tăng 15% so với năm 2005. Số tuyệt đối tăng 450 tỷ đồng.
- Lợi nhuận hạch toán nội bộ 300 tỷ đồng.
- Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ < 1%.
- Thu phí dịch vụ từ 15 tỷ đồng (tăng 20% số thực hiện năm 2004).
- Thu nợ khó đòi ngoại bảng 2 tỷ đồng.
- Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nước chiếm 70% tổng dư nợ.
- Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm 58% trong tổng dư nợ.
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra thì Sở giao dịch I tập trung thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh cụ thể sau:
Ngân hàng cần đẩy mạnh khai thác mọi nguồn vốn, hướng tới việc tạo lập một cơ cấu nguồn vốn cân đối, chi phí đầu vào thấp. Để thực hiện được nhiệm vụ đó thì ngân hàng phải bằng mọi biện pháp để duy trì các khách hàng truyền thống; giao trách nhiệm cụ thể cho các phòng nghiệp vụ có quan hệ trực tiếp với khách hàng chủ động đưa ra biện pháp thu hút vốn khi đơn vị có nguồn thu; phải làm tốt công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng kể cả doanh nghiệp và dân cư có nguồn tiền gửi lớn, để đàm phán giữ nguồn khi đến hạn, tuyệt đối không để khách hàng rút tiền gửi ngân hàng khác vì chưa được quan tâm đầy đủ; bên cạnh đó ngân hàng còn phải nghiên cứu phân tích thị trường, tìm kiếm các đơn vị là các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có nguồn thu để khai thác vốn, thường xuyên quảng cáo tuyên truyền để thu hút nguồn vốn từ dân cư, tiếp tục đưa ra các hình thức khuyến mãi mới phù hợp và hấp dẫn khách hàng gửi tiền, có các chính sách chăm sóc khách hàng đặc biệt để duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyền thống.
Ngân hàng thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý, giám sát, hướng tới một cơ cấu tín dụng an toàn, chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Để đạt được điều này, Sở giao dịch I thực hiện tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với khả năng quản lý, giám sát của mình và kế hoạch mà Ngân hàng Công thương giao; kiên quyết thực hiện chính sách cho vay có chọn lọc để đảm bảo an toàn vốn; luôn cập nhật thông tin về khách hàng và ngành hàng để đầu tư vốn đúng hướng; thường xuyên phân tích và nắm vững tình hình kinh doanh, kết quả tài chính của khách hàng để đầu tư đúng hướng; giảm dần dư nợ hoặc chấm dứt quan hệ tín dụng đối với khách hàng làm ăn yếu kém, có dấu hiệu chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết; tuyệt đối không để nợ quá hạn mới phát sinh. Đồng thời, Sở giao dịch I cũng cần phải đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng vay mới, chú trọng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, hộ gia đình để tăng dư nợ ngắn hạn, dư nợ ngoài quốc doanh; ra soát đánh giá lại toàn bộ khách hàng đang có dư nợ không có tài sản đảm bảo, đốc thúc khách hàng bổ sung tài sản để nâng dần tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo trong tổng dư nợ; tiếp tục thực hiện các biện pháp để tận thu các khoản nợ khó đòi đã được xử lý hạch toán ngoại bảng.
Ngân hàng cần tập trung phát triển hoạt động dịch vụ để tăng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập với sự phát triển của một ngân hàng hiện đại. Đây là một nhiệm vụ trọng yếu trong xu thế cạnh tranh hội nhập và là hướng đi tất yếu để đa dạng hoá nguồn thu. Trước hết, ngân hàng cần phải hoàn thiện và mở rộng các sản phẩm dịch vụ hiện có, nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các sản phẩm dịch vụ mới trên cơ sở khai thác tiện ích của công nghệ ngân hàng hiện đại; tiếp tục đẩy mạnh dịch vụ cho vay hỗ trợ học sinh du học; có kế hoạch tiếp thị ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ Internet banking nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng về thông tin nhanh chóng kịp thời; triển khai dịch vụ thuê két sắt trong năm 2006. Bên cạnh đó ngân hàng tiếp tục giao chỉ tiêu về thẻ ATM, Visacard cho từng phòng nghiệp vụ; chủ động làm việc với các đơn vị có quan hệ gửi tiền, vay vốn để ký hợp đồng mở và chuyển lương qua thẻ; khảo sát các địa điểm thích hợp để đặt máy ATM mới và cơ sở chấp nhận thẻ. Ngoài ra, ngân hàng còn cần chú trọng công tác mở rộng mạng lưới giao dịch, tiếp tục nâng cao các quỹ tiết kiệm thành điểm giao dịch mẫu theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam nhằm tăng cường quảng cáo, đẩy mạnh khai thác các sản phẩm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ, các sản phẩm thẻ Ngân hàng Công thương.
Sở giao dịch I thực hiện đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt động, phát triển đúng định hướng chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Phối hợp với phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ để kiểm tra giám sát chặt chẽ tất cả các mặt công tác, đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ, chế độ quy định. Tuyệt đối không để xảy ra rủi ro, thất thoát tài sản của ngân hàng và khách hàng.
Vai trò của các tổ chức Đảng, đoàn thể là hết sức quan trọng nên ngân hàng cần tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, đoàn thể trong việc chỉ đạo thực hiện mọi nhiệm vụ kinh doanh. Xây dựng các chỉ tiêu thi đua thiết thực gắn với yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh. Duy trì các phong trào văn nghệ, thể thao, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong cơ quan góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Có thể nói chặng đường trước mắt đối với Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn thách thức. Song với bề dày thành tích hoạt động, Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam sẽ khắc phục được khó khăn, tận dụng cơ hội để vươn lên, đổi mới và tiếp tục phát triển, quyết tâm hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NHCT VIỆT NAM
Từ những vấn đề lý luận đã được nghiên cứu trình bày ở chương 1, từ thực trạng hiệu quả của công tác bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I đã được trình bày ở chương 2, và từ định hướng phát triển của Sở giao dịch I trong giai đoạn tiếp theo, qua chuyên đề này em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay tại đây trong thời gian tới như sau:
2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ tín dụng trong ngân hàng
Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của bất kỳ một tổ chức kinh tế nào, là chủ thể của mọi sự sáng tạo, là người làm ra mọi nguồn của cải vật chất cho xã hội. Ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ đầy rủi ro nên việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lự cao, am hiểu nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức tốt, khách quan, trung thực sẽ góp phần vô cùng quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với bất kỳ một ngân hàng thương mại nào.
Hiện nay xét trên thực tế thì Sở giao dịch I đã có một đội ngũ cán bộ tín dụng tương đối tốt nhưng cũng cần có những giải pháp sau để nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn của đội ngũ này hơn nữa, đáp ứng nhu cầu phát triển của hoạt động tín dụng và bảo toàn được vốn cho ngân hàng:
- Tích cực đào tạo, nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ tín dụng. Ngân hàng phải thường xuyên hướng dẫn thực hiện các văn bản do pháp luật quy định, các quy định của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến vấn đề bảo đảm tiền vay. Bên cạnh đó, ngân hàng còn cần phải cung cấp đầy đủ sách báo tạp chí để giúp đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng có thể cập nhật được tin tức hàng ngày nhằm mở rộng kiến thức tổng hợp về kinh tế chính trị xã hội, từ đó giúp cho các cán bộ tín dụng có khả năng phân tích và thẩm định khách hàng một cách tốt nhất.
- Sở giao dịch I cần lựa chọn và bố trí các cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp tốt vào các vị trí thích hợp nhằm khai thác được tối đa tiềm năng, năng lực và thế mạnh của từng cán bộ. Để tạo động lực cho cán bộ ngân hàng thì ngân hàng cần có chế độ, chính sách tiền lương, khen thưởng công bằng, hợp lý dựa trên năng lực và thành tích làm việc để khuyến khích sự nỗ lực, cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ.
- Về quá trình tuyển dụng và tuyển mộ, Sở giao dịch I cần có các chính sách ban hành một cách cụ thể về thu hút nhân tài, những người có trình độ chuyên môn giỏi. Đây là một vấn đề rất quan trọng hiện nay khi mà các ngân hàng đang có sự cạnh tranh mãnh liệt. Như vậy để tạo ra năng lực cạnh tranh cho ngân hàng thì ngân hàng cần phải chú trọng đến việc tuyển dụng các ứng viên mới.
- Hiện nay, tại Sở giao dịch I số lượng các cán bộ tín dụng là đông hơn một cách đáng kể so với ngân hàng cùng loại. Giải pháp đề ra là xây dựng một đội ngũ cán bộ theo hướng giảm số lượng nhưng tăng về chất lượng.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần phải nâng cao chất lượng của bộ phận chuyên định giá tài sản bảo đảm. Định giá tài sản bảo đảm là rất quan trọng bởi vì việc định giá tài sản bảo đảm này chính là cơ sở để xác định mức cho vay tối đa đối với một khoản vay và khả năng thu hồi nợ trong trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm. Vì vậy, để giúp ngân hàng có được quyết định cho vay đúng đắn, đảm bảo an toàn ngân hàng và tạo ra được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng vay thì ngân hàng cần phải xác định đúng giá trị đích thực của tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, việc xác định đúng giá trị tài sản bảo đảm là việc mà khả năng chính xác là không cao vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan. Điển hình có thể nói là do chất lượng của bộ phận định giá tài sản bảo đảm. Do đó, để nâng cao chất lượng đối với bộ phận chuyên định giá tài sản bảo đảm thì Sở giao dịch I cần phải sử dụng những biện pháp như:
- Để độ thẩm định đạt kết quả chính xác hơn thì cần phải lập một hội đồng thẩm định giá tài sản đảm bảo vì việc định giá là phức tạp nên cần phải có một số đông người tham gia để có thông tin đầy đủ hơn, chính xác hơn và an toàn hơn.
- Xây dựng một số tiêu thức định giá giá trị của tài sản bảo đảm dựa trên những thông tin xác thực, đúng đắn.
2.2. Đa dạng hoá danh mục tài sản bảo đảm
Hiện nay tài sản được dùng để bảo đảm cho các khoản vay là những tài sản có độ an toàn cao và thông dụng như nhà ở, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị, các giấy tờ có giá như kỳ phiếu và trái phiếu, sổ tiết kiệm, các phương tiện đi lại như ô tô... Điều này đã làm hạn chế khả năng vay của các khách hàng vay đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các cá nhân tiêu dùng vì họ đã không có những tài sản bảo đảm theo yêu cầu. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì phải đa dạng hoá danh mục tài sản đảm bảo như hợp đồng nhận thầu, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bán hàng, hàng hoá, cầm cố các khoản phải thu. Đây là những tài sản có độ an toàn không cao bằng những tài sản thường được áp dụng nhưng như chúng ta đã biết thì yêu cầu về các tài sản bảo đảm chỉ là thứ yếu, quan trọng là hiệu quả của dự án vay vốn và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế đã có nhiều trường hợp xảy là khách hàng vay do không đủ tài sản bảo đảm nên được ngân hàng cho vay dù dự án của khách hàng đó là có tính khả thi và hoạt động kinh doanh của họ trong thời gian vừa qua được đánh giá là tốt. Vì vậy, có thể nói việc mở rộng danh mục tài sản bảo đảm là hết sức cần thiết đối với cả khách hàng lẫn ngân hàng.
Một khi danh mục tài sản bảo đảm được đa dạng hoá thì tất yếu sẽ thu hút được đông đảo khách hàng tham gia vay vốn hơn. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà các ngân hàng đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ trên mọi phương diện thì việc ngân hàng bỏ lỡ cơ hội vì bất kỳ lý do gì cũng có thể làm cho ngân hàng thiếu sức hút đối với khách hàng. Do đó, để đạt được mục tiêu là mở rộng hoạt động tín dụng gắn liền với an toàn trong cho vay, tăng khả năng cạnh tranh thì đỏi hỏi ngân hàng phải sử dụng đồng thời nhiều loại tài sản bảo đảm, hình thức bảo đảm và phải vận dụng nó một cách khéo léo thích ứng với điều kiện của mỗi khách hàng. Ví dụ như đối với các doanh nghiệp lớn, tổng công ty thì việc ngân hàng yêu cầu tài sản quá khắt khe mà không mở rộng danh mục tài sản bảo đảm có thể dẫn đến việc khách hàng không vay vốn gây ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng của ngân hàng. Còn đối với các doanh nghiệp nhà nước thì để ra quyết định cho vay ngân hàng nên chú ý ưu tiên đến tính hiệu quả của dự án hơn là yêu cầu về tài sản bảo đảm.
Như vậy, có thể nói việc đa dạng hoá danh mục tài sản bảo đảm bằng những tài sản bảo đảm mới là một công việc không dễ dàng đòi hỏi ngân hàng phải có được kế hoạch, chiến lược cụ thể phù hợp để sử dụng các hình thức bảo đảm tiền vay một cách có chất lượng và đạt hiệu quả.
2.3. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý tài sản bảo đảm và việc sử dụng vốn của khách hàng.
Ngân hàng muốn thực hiện tốt vấn đề an toàn trong cho vay thì cần phải làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý tài sản đảm bảo và việc sử dụng vốn của khách hàng. Bởi vì có như vậy thì ngân hàng mới sớm phát hiện được tình trạng thức tế của khách hàng để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng.
Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình trạng của tài sản bảo đảm, đồng thời cũng phải thực hiện việc giám sát vấn đề sử dụng tài sản bảo đảm của khách hàng có đúng mục đích không để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.4. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản bảo đảm
Biện pháp cuối cùng để thu hồi nợ là xử lý tài sản bảo đảm, đây là một công việc hết sức khó khăn. Khi khách hàng vay không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng phải tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Đây là một công việc phức tạp, đòi hỏi thời gian dài. Vì vậy đối với các khoản nợ tồn đọng có tài sản bảo đảm cần phải tập trung nghiên cứu để phân tích nguyên nhân làm chậm quá trình chuyển hoá tài sản này thành tiền.
Trên thực tế, việc xử lý tài sản bảo đảm gặp nhiều khó khăn do các nguyên nhân như thủ tục pháp lý còn có sự bất cập, ngân hàng không nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng có liên quan đến việc thu hồi tài sản hay do chủ nợ không tự nguyện giao tài sản cho ngân hàng. Bên cạnh đó, việc phát mại tài sản cũng gặp nhiều khó khăn như phải tốn nhiều thời gian và chi phí, hoặc có thể tài sản phát mại không có trên thị trường nên không định giá được giá trị phát mại của tài sản phát mại. Vì vậy, để đạt được mục đích của hoạt động bảo đảm tiền vay thì ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác xử lý tài sản bảo đảm.
2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng
Khách hàng là người có liên quan trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì vậy, thẩm định khách hàng là một công việc rất quan trọng, đặc biệt là trong trường hợp ngân hàng quyết định cho vay không có tài sản bảo đảm. Thông tin từ phía khách hàng chính là yếu tố quyết định xem ngân hàng có thể cho vay hay không. Ngân hàng cần phải thẩm định khách hàng nhằm xác định được các khách hàng có uy tín để cho vay trong trường hợp khách hàng vay không có tài sản bảo đảm và mở rộng hoạt động tín dụng trên quan điểm an toàn, sinh lợi.
Thẩm định khách hàng dựa trên cơ sở thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, nguồn thu và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Đây là điều kiện cần còn sử dụng hình thức bảo đảm cho các khoản vay là điều kiện đủ nhưng cũng không thể thiếu được trong tình hình hiện nay khi mà hoạt động tín dụng thường gặp rủi ro. Thực hiện tốt công tác thẩm định khách hàng sẽ giúp ngân hàng có thể phân loại khách hàng một cách chính xác hơn. Vì vậy, ngân hàng cần thiết lập những quy định thật chi tiết, chặt chẽ, cụ thể trong bảo đảm tiền vay để phù hợp với từng đối tượng khách hàng; bên cạnh đó ngân hàng còn phải thành lập một tổ thẩm định khách hàng riêng để có thể thẩm định khách hàng một cách tập trung hơn, thu thập thông tin về khách hàng được chính xác hơn.
2.6. Đổi mới công nghệ ngân hàng
Ngày nay, với hệ thống công nghệ thông tin bùng nổ, ngành ngân hàng đã ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin vào việc hoạt động của mình. Trong hoạt động của ngân hàng cũng có nhiều thủ tục rườm rà và phức tạp nên ứng dụng công nghệ thông tin là một việc làm hết sức cần thiết vì nó sẽ làm cho các hoạt động đó trở nên đơn giản hơn. Mặt khác, công nghệ thông tin đã giúp các ngân hàng kết nối được với nhau và kết nối được cả ngân hàng với khách hàng.
Đổi mới công nghệ ngân hàng sẽ giúp cho các cán bộ ngân hàng thuận lợi hơn trong việc quản lý nội bộ ngân hàng cũng như chất lượng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp ra. Đồng thời ngân hàng có thể xác định được thông tin về khách hàng một cách chính xác và nhanh nhất, có sự kiểm tra, quản lý các loại hình tài sản bảo đảm. Để công nghệ ngân hàng luôn được đổi mới phù hợp với xu thế thì ngân hàng phải luôn cập nhật được thông tin, các phần mềm ứng dụng mới. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần đào tạo các cán bộ có trình độ năng lực về tin học, chịu khó nghiên cứu tìm tòi học hỏi; bố trí những vị trí ổn định cho các cán bộ này để họ có thể yên tâm làm việc và đào sâu chuyên môn hơn nữa.
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG CÓ LIÊN QUAN
3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam
Trong những năm qua, đã có nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng và luật về quy chế bảo đảm tiền vay do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Ngân hàng Công thương Việt Nam đã có văn bản chỉ đạo kịp thời nhưng nhìn chung là còn chậm. Do vậy, Ngân hàng Công thương cần phải triển khai kịp thời, ban hành thêm một số văn bản cụ thể hoá và hướng dẫn các văn bản pháp luật của Ngân hàng Nhà nước ban hành nhưng chưa rõ ràng để tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Công thương khi áp dụng.
Bên cạnh đó cũng cần có những văn bản, quyết định của Ngân hàng Công thương ban hành tới các chi nhánh trong cùng hệ thống Ngân hàng Công thương được triển khai kịp thời, có hướng dẫn cụ thể việc thi hành các văn bản đó. Hoạt động của ngân hàng là một hoạt động hết sức nhạy cảm, nó xảy ra thường xuyên và liên tục trên cơ sở tuân thủ một cách chặt chẽ theo các quy phạm pháp luật đã đề ra và hướng dẫn của cấp trên nên nếu văn bản không được triển khai kịp thời thì nó sẽ làm cho hiệu lực của văn bản bị hạn chế và ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động tín dụng cũng như công tác bảo đảm tiền vay của ngân hàng.
Ngân hàng Công thương cần chỉ đạo sát sao các chi nhánh trong việc đổi mới phong cách làm việc hiệu quả hơn, tạo môi trường làm việc tốt.
Cần xây dựng chính sách bảo đảm tiền vay chung hợp lý hơn và có biện pháp triển khai áp dụng chính sách phù hợp với từng chi nhánh, tránh áp đặt chạy theo thành tích, đặt ra các chỉ tiêu cứng nhắc buộc các chi nhánh phải áp dụng giống nhau.
Thực hiện đa dạng hoá hình thức cho vay, đa dạng hoá hình thức bảo đảm, lãi suất áp dụng linh hoạt để phù hợp với các nhu cầu, điều kiện của doanh nghiệp.
Ngân hàng cần có các kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực sẵn cho nhu cầu tương lai. Vai trò của người lãnh đạo có vị trí hết sức quan trong, đặc biệt là giám đốc các chi nhánh thành viên và các chi nhánh trực thuộc có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của toàn hệ thống ngân hàng. Bởi vậy, Ngân hàng Công thương cần phải mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng quản lý, quản trị điều hành, nghệ thuật kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường.
Bên cạnh đó Ngân hàng Công thương cũng nên giao quyền tự quyết hơn nữa cho các chi nhánh của mình trong quyết định cấp tín dụng và xử lý tài sản bảo đảm.
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường công tác kiểm soát, xây dựng hệ thống thanh tra đủ lớn về số lượng và đủ mạnh về chất lượng để đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm soát ngân hàng một cách có hiệu quả nhất, xử lý nghiêm túc các sai sót do vi phạm quy chế.
Ngân hàng Nhà nước phải kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy phạm pháp luật tới các ngân hàng. Để tạo sự chủ động hơn cho các ngân hàng trong hoạt động cho vay thì Ngân hàng Nhà nước phải nhanh chóng phổ biến sự thay đổi trong hướng điều chỉnh tới ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cũng cần giao quyền tự quyết nhiều hơn trong hoạt động kinh doanh của mình cho các ngân hàng.
Để thuận lợi hơn cho các ngân hàng trong việc sử dụng hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản do tổ chức tín dụng tự lựa chọn và cho vay theo chỉ định của Chính phủ thì Ngân hàng Nhà nước cần ban hành các quy chế một cách đầy đủ, có hướng dẫn cụ thể.
Ngân hàng Nhà nước đã nhận thức được tầm quan trọng của thông tin trong công tác tín dụng và hoạt động kinh doanh ngân hàng nên ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước đã có những chủ trương xây dựng trung tâm thông tin tín dụng (gọi tắt là CIC) nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại. Trung tâm này đã phần nào cải thiện được tình trạng thiếu thông tin tín dụng cho các ngân hàng thương mại để phục vụ hoạt động cho vay của mình. Trên thực tế, do trung tâm mới đi vào hoạt động nền còn nhiều khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin. Việc thu thập thông tin không có hiệu quả của trung tâm đã làm cho các ngân hàng thương mại chưa thực sự tin tưởng vào những tài liệu do trung tâm cấp. Nguyên nhân của vấn đề này là do các số liệu, thông tin mà trung tâm thu thập được thường không cập nhật kịp thời, độ tin cậy thấp. Chính vì vậy mà thông tin do trung tâm cấp không đủ khả năng giúp cho các ngân hàng thương mại đánh giá đúng được thực trạng tài chính cũng như dư nợ của khách hàng để đảm bảo sự đúng đắn cho các quyết định cho vay của mình, khiến tỷ lệ nợ khó đòi và tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại Việt Nam luôn ở mức cao, vượt quá mức cho phép.
Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước cần có những chính sách và biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả của hoạt động thông tin tín dụng; cần bắt buộc các ngân hàng thương mại tham gia vào hoạt động của trung tâm và coi đó như là quyền lợi, nghĩa vụ của mình.
3.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan
Kiến nghị với Bộ tư pháp: Bộ tư pháp cần nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy chế về bảo đảm tiền vay đã được ban hành nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng thực hiện một cách đầy đủ, chính xác các quy phạm pháp luật đó. Bên cạnh đó cũng nên có văn bản quy định cho phép thành lập một cơ quan chuyên trách về định giá tài sản, để từ đó có thể xác định giá trị của tài sản một cách chính xác nhất trên cơ sở tài sản đó phải bảo đảm đủ các cơ sở pháp lý.
Kiến nghị với Bộ tài nguyên môi trường: để ngân hàng tránh phiền hà, có thủ tục đơn giản trong việc bán tài sản đảm bảo thì Bộ nên đưa ra những văn bản hướng dẫn riêng về việc chuyển nhượng tên tài sản là giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, trong trường hợp người mua tài sản là tài sản phát mại của ngân hàng.
Kiến nghị với Bộ tài chính: Bộ cần có các quy định để đảm bảo tính minh bạch cho các báo cáo tài chính, tính chính xác trong việc công bố số liệu của các doanh nghiệp để ngân hàng có được thông tin chính xác và đưa ra các quyết định cho vay và đầu tư an toàn hơn.
Kiến nghị với Tổng cục địa chính: cần phải tổ chức kê khai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở kịp thời; nên sớm có các biện pháp thúc đẩy tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những khu đất đã có đủ điều kiện.
3.4. Kiến nghị với Chính phủ
Bảo đảm tiền vay là một trong các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn trong cho vay. Thực hiện được an toàn trong cho vay có tác dụng tích cực đối với bản thân các ngân hàng thương mại. Do đó, nó cũng tạo ra những ngoại ứng tích cực cho toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, trên cương vị là cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước, Chính phủ cần có những biện pháp hữu hiệu để tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay của mình.
ở nước ta hiện nay có rất nhiều loại văn bản pháp luật, giữa các văn bản đó còn có sự chồng chéo nên đã tạo ra những kẽ hở mà qua đó kẻ xấu có thể lợi dụng để làm những việc sai trái. Do đó, Chính phủ cần hoàn thiện môi trường pháp lý, ban hành ra các văn bản pháp luật một cách đồng bộ, hoàn thiện các bộ luật và xây dựng một môi trường pháp lý lành mạnh trong hoạt động ngân hàng. Chính phủ cần thực hiện việc rà soát, tập hợp và thống nhất các quy định ban hành về cơ chế bảo đảm tiền vay, về xử lý tài sản đảm bảo cho phù hợp với các bộ luật đã đề ra như luật đất đai, luật các tổ chức tín dụng…
Chính phủ cần quan tâm đến các tổ chức tín dụng trong quá trình bảo đảm tiền vay như là: cần có cơ chế chính sách phù hợp để bảo vệ quyền lợi của người cho vay trong trường hợp khách hàng vay không trả được nợ thì tổ chức tín dụng được quyền xử lý tài sản bảo đảm mà không cần phải qua một cơ quan chức năng nào trừ trường hợp có tranh chấp.
Chính phủ cần dành một khoản vốn thích đáng để đầu tư vào phát triển công nghệ ngân hàng, có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng để ngân hàng thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, hỗ trợ cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
KẾT LUẬN
Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương là một đơn vị xuất sắc trong nhiều năm liền của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Đó là kết quả của sự nỗ lực và cố gắng hết mình trong việc tìm kiếm những khách hàng mới, những khách hàng tiềm năng và mở rộng thị trường ra những khu vực mới, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã trở nên năng động hơn trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong thành công đó phải kể đến vai trò của bảo đảm tiền vay. Hoạt động bảo đảm tiền vay giúp ngân hàng ngăn ngừa rủi ro tín dụng có thể xảy ra, buộc khách hàng vay vốn phải có ý thức trả nợ và ý chí kinh doanh hơn nữa. Tuy nhiên, mức độ bảo đảm tiền vay của ngân hàng như thế nào còn phụ thuộc vào hiệu quả của việc thực hiện công tác bảo đảm tiền vay. Do đó, để tránh các tổn thất, có thể thu hồi được nợ đúng hạn và đầy đủ thì ngân hàng luôn phải chú trọng đến hiệu quả của bảo đảm tiền vay.
Qua thời gian nghiên cứu đề tài và thực tập tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương đã giúp em hiểu thêm kiến thức thực tế về vấn đề bảo đảm tiền vay tại Sở. Trong chuyên đề, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với các cơ quan chức năng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tuy nhiên, do trình độ lý luận cũng như kiến thức thực tế còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo hướng dẫn và các cán bộ tín dụng của Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị Ngân hàng thương mại, Peter S.Rose - NXB Tài chính - 2004.
2. Giáo trình Ngân hàng thương mại, TS. Phan Thị Thu Hà - NXB Thống kê 2004.
3. Bài “Lựa chọn khách hàng vay không có bảo đảm” - Đức Lợi, Tạp chí Ngân hàng số 10 năm 2000.
4. Bài “Tài sản thế chấp, cầm cố bảo đảm nợ vay và việc định giá trị của nó” - Nguyễn Hữu Đức, Tạp chí Ngân hàng số 2 năm 2001.
5. Bài “Chính sách tài sản bảo đảm trên quan điểm an toàn và sinh lợi của ngân hàng thương mại” - TS. Phan Thị Thu Hà, Tạp chí Ngân hàng số 9 năm 2004.
6. Bài “Bàn thêm về an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại” - Tôn Thất Viên, Tạp chí Ngân hàng số 2 năm 2005.
7. Bài “Tại sao tài sản bảo đảm là yếu tố quan trọng trong quyết định cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng Việt Nam” - Huỳnh Thế Du, Tạp chí Ngân hàng số 2 năm 2005.
8. Bài “Quản trị danh mục tài sản bảo đảm - một yêu cầu cấp thiết” - Phạm Xuân Hoè, Tạp chí Ngân hàng số 7 năm 2005.
9. Bài “Sở Giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Tạp chí Ngân hàng.
10. Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
11. Nghị định 85/2002/NĐ-CP ngày 25/12/2002 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định 178 về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng.
12. Các báo cáo hoạt động tín dụng, hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I - NHCTVN trong giai đoạn 2002 - 2005.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NganHang 107.doc