Kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên - số dư năm đầu tiên có những đặc thù riêng so với kiểm toán báo cáo tài chính cho những khách hàng thường niên. Đặc trưng cơ bản nhất, nổi bật nhất của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên - số dư năm đầu tiên là chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Do đó, kiểm toán viên cần thận trọng hơn, đánh giá ở mức độ sâu hơn, kỹ hơn và sử dụng một số các thủ tục, kỹ thuật bổ sung để hoạt động đánh giá rủi ro kiểm toán đạt được hiệu quả như mong muốn.
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên - số dư đầu năm tài chính luôn được VACO đề cao và được đánh giá là bước công việc quan trọng làm cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán. Do đặc trưng của việc đánh giá rủi ro kiểm toán mang nhiều tính xét đoán và nhạy cảm nghề nghiệp nên việc áp dụng chuẩn mực kiểm toán vào thực tế ở mỗi khách hàng sẽ có điểm khác biệt. VACO đã nỗ lực trong việc vận dụng các chuẩn mực kiểm toán vào thực tế kiểm toán năm đầu tiên phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Điều đó đã được minh chứng bằng chất lượng kiểm toán luôn đứng hàng đầu của VACO trong nền kiểm toán độc lập nước nhà. Tuy nhiên, để chất lượng cuộc kiểm toán nói chung và chất lượng của công tác đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên nói riêng đạt hiệu quả cao thì VACO cần phải tiếp tục hoàn thiện hơn nữa. Với những thành công đã đạt được chúng ta hy vọng sẽ được chứng kiến những thành công mà VACO sẽ gặt hái được trong thời gian tới, tương xứng với tầm vóc và tiềm lực sẵn có.
Để hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành cám ơn: sự hướng dẫn tận tình của Thày giáo. GS. TS. Nguyễn Quang Quynh và sự chỉ bảo, giúp đỡ của các anh, chị kiểm toán viên Công ty VACO trong suốt thời gian qua.
117 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm toán năm đầu tiên, số dư đầu năm do VACO thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khối lượng hàng chậm lưu chuyển năm trước, tỷ trọng doanh thu trên TSLĐ.
E. Xét xem các mặt hàng tồn kho chậm lưu chuyển, hỏng hóc được phát hiện trong quá trình kiểm kê (hoặc quan sát thực tế) có được phân loại, báo cáo và liệt kê để lập dự phòng không.
F. Đánh giá kết quả kiểm tra
04
Kiểm tra việc hạch toán và phản ánh hàng tồn kho
A. Xét xem các loại hàng tồn kho như nguyên vật liệu, thành phẩm, CP SXKD dở dang có được phân loại và phản ánh hợp lý không ?
1. Đảm bảo rằng hàng tồn kho của đơn vị bao gồm hàng tồn kho của các chi nhánh. Nếu hàng tồn kho tại các chi nhánh đang phả ánh tại TK 138 thì cần điều chỉnh lại về TK 152 trước khi lập BCTC.
2. Kiểm tra việc tập hợp chi phí SXKD DD đầu vào đã đầy đủ chưa; kiểm tra tính hiện hữu của các khoản chi phí này; kiểm tra việc phân bổ và tính giá thành nếu có.
Đảm bảo rằng đánh giá số dư dở dang cuối năm là hợp lý.
Lưu ý: thông thường các đơn vị hay phản ánh thiếu chi phí đầu vào hoặc chuyển các chi phí này sang chi phí kinh doanh.
B. Xét xem cơ sở hạch toán hàng tồn kho (FIFO, bình quân gia quyền...) có được thực hiện đầy đủ và hợp lý không ?
C. Xét xem những số dư sau có được ghi chép, phản ánh và trình bày hợp lý không: hàng hóa nhập từ Công ty; dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hàng tồn kho phi kinh doanh ...
05
Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của hàng tồn kho
1. Chọn một số các nghiệp vụ nhập kho trước và sau ngày lập báo cáo 10 ngày và đối chiếu số liệu trên phiếu nhập với báo cáo nhập kho và sổ chi tiết hàng tồn kho. Khẳng định rằng các nghiệp vụ được ghi chép đúng kỳ hạch toán. Đánh giá kết quả kiểm tra.
2. Chọn một số các nghiệp vụ xuất kho trước và sau ngày lập báo cáo 10 ngày và đối chiếu số liệu trên phiếu xuất với báo cáo xuất kho hoặc doanh thu và sổ chi tiết hàng tồn kho. Khẳng định rằng các nghiệp vụ được ghi chép đúng kỳ hạch toán. Đánh giá kết quả kiểm tra.
06
Kiểm tra việc điều chỉnh số dư hàng tồn kho thực tế
A. Soát xét số ghi chép trên sổ với số dư điều chỉnh sau khi kiểm kê thực tế.
1. Xem xét bản chất, giá trị các khoản điều chỉnh và giải thích của Ban quản lý đối với các khoản điều chỉnh lớn, đồng thời xem xét các xử lý bất thường về hàng tồn kho quanh thời điểm lập báo cáo.
2. Từ việc đánh giá trong bước 1 nói trên, xác định cơ sở về độ tin cậy đối với các phiếu nhập/xuất kho phát sinh cuối kỳ.
B. Nếu có những dấu hiệu chỉ ra rằng chắc chắn có rủi ro đối với số dư hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo cuối kỳ, trừ khi thực hiện kiểm kê thực tế, thì KTV phải:
1. Thảo luận với khách hàng về sự cần thiết phải thực hiện kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ; hoặc
2. Nếu tin tưởng vào việc ghi chép các phiếu nhập/xuất kho sau khi đã đối chiếu với sổ cái, KTV cần thực hiện thêm các bước kiểm tra tại ngày báo cáo hay sau kỳ báo cáo để đảm bảo độ tin cậy rằng số liệu phản ánh cuối kỳ là hợp lý.
7
Kiểm tra số dư hàng tồn kho trong quan hệ với công ty điện lực và các điện lực địa phương khác
A. Yêu cầu đơn vị cung cấp và xem xét các bằng chứng phản ánh các nghiệp vụ nhập xuất vật tư có liên quan đến Công ty. Thu thập bảng tổng hợp các khoản mục hàng tồn kho có liên quan đến các đơn vị nêu trên. Đối chiếu với sổ cái.
B. Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh tới các chứng từ chi tiết để đảm bảo rằng các nội dung kinh tế của chúng là phù hợp với việc ghi chép và phản ánh trên sổ sách kế toán về số lượng cũng như giá trị.
C. Đánh giá tính hợp lý và phản ánh trung thực hoặc ghi chú của các khoản mục hàng tồn kho trên báo cáo kế toán.
Công ty HN, sau khi xem xét lại Hồ sơ kiểm toán năm 2002 do Công ty kiểm toán PWC tiến hành và nhận thấy không có vấn đề gì về ý kiến “chấp nhận toàn phần” mà công ty này đưa ra.
Cùng với các thử nghiệm kiểm toán cơ bản và việc xem xét đánh giá trên, kiểm toán viên nhận định chấp nhận tính đúng đắn của các số dư trên khoản mục hàng tồn kho của đầu năm tài chính 2003.
Đối với nguồn vốn
Kiểm toán viên xem xét những văn bản có liên quan đến viẹc tăng (giảm) vốn của Công ty. Do tính hiện hữu của nguồn vốn nên rủi ro đối với nguồn vốn là không cao. Kiểm toán viên có thể sử dụng phương pháp phân tích để xem xu hướng biến động của nguồn vốn có phù hợp với sự thay đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty HN là công ty liên doanh nên cần xem xét kỹ hơn, đặc biệt là yếu tố vốn góp từ phía đối tác nước ngoài.
Đối với các khoản doanh thu, chi phí
Kiểm toán viên đặc biệt chú trọng đến tính có thật và tính đầy đủ của các khoản mục này. Rủi ro kiểm toán có thể tăng lên nếu không đánh giá thận trọng yếu tố bị ghi tăng, giảm trong doanh thu, chi phí.
Công ty HN: Doanh thu năm 2003 tăng mạnh so với năm 2002, nguyên nhân là do:
Tỷ lệ thuê phòng tăng từ 65% đến 76%;
Các loại hình cung cấp dịch vụ khác tăng mạnh.
Kiểm toán viên tập trung kiểm tra chi tiết nguyên nhân doanh số bán bánh trung thu tăng lên bất thường. Kiểm toán viên tập trung kiểm tra chi tiết và đưa ra kết luận để lập Báo cáo kiểm toán.
Công ty BT: Doanh thu năm 2003 tăng gần gấp 3 lần so với năm 2002, tuy nhiên qua xem xét kiểm toán viên nhận thấy thủ tục ghi nhận doanh thu, chi phí của Công ty khá hợp lý.
Chương III
Bài học kinh nghiệm, kiến nghị và đề xuất
Nâng cao hiệu quả đánh giá rủi ro kiểm toán
Báo cáo tài chính năm đầu tiên.
-----------
3.1. Tính tất yếu phảI nâng cao hiệu quả công tác đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên
3.1.1. Yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế
Thế kỷ XXI là thế kỷ của hội nhập và phát triển. Tiến trình này đã và đang diễn ra sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới. Trong thời gian không xa, Việt Nam sẽ tham gia mở cửa thị trường theo hướng hội nhập AFTA, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Việt Nam đã tham gia Hiệp định khung về dịch vụ ASEAN (AFAS) ký năm 1995 và thực hiện các vòng đàm phán, cam kết mở cửa các dịch vụ bảo hiểm, kế toán, và kiểm toán.
Đặc biệt, chúng ta cũng đã ký kết hiệp định thương mại Việt – Mỹ với Hoa Kỳ. Hai bên cam kết áp dụng các nguyên tắc chung của Hiệp định thương mại dịch vụ (GATS) của WTO đối với lĩnh vực kế toán, kiểm toán.
Việc hội nhập sẽ đưa nền kinh tế Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Ngành kiểm toán của Việt Nam sẽ phải đối mặt với cạnh tranh không chỉ ở trong nước mà còn trong khu vực và trên Thế giới. Mặt khác, so các nước phát triển trong khu vực thì kiểm toán còn rất non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm do vậy việc cạnh tranh sẽ gặp nhiều khó khăn.
Đối với tổ chức thương mại thế giới WTO, mặc dù chưa chính thức đi vào ký kết tự do hoá thương mại, dịch vụ nhưng chính phủ Việt Nam cũng đã thông qua lịch trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán bao gồm 3 giai đoạn là:
- Giai đoạn I (2000-2005): giai đoạn chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho hội nhập, giai đoạn củng cố các yếu tố môi trường pháp lý và các điều kiện cơ sở hạ tầng cần thiết khác để phát triển ngành dịch vụ kế toán, kiểm toán theo hướng hội nhập, đồng thời cũng phải phù hợp với bối cảnh tình hình kinh tế trong nước. Giai đoạn này, chúng ta cho phép các công ty kế toán, kiểm toán nước ngoài tiếp tục đầu tư, hoạt động tại Việt Nam, khuyến khích các công ty, tổ chức nước ngoài hợp tác, liên doanh với các công ty tổ chức Việt Nam nhằm chuyển giao kỹ thuật và thúc đẩy các công ty trong nước phát triển.
- Giai đoạn II (2006- 2010): giai đoạn củng cố hội nhập. Đây là thời kỳ tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động kế toán, kiểm toán. Với các tiền đề đã được xây dựng ở giai đoạn trên, tới giai đoạn này, chúng ta sẽ chủ động tham gia vào tiến trình hội nhập. Các dịch vụ kế toán, kiểm toán của Việt Nam sẽ được cung cấp ra nước ngoài, các cá nhân và các công ty của Việt Nam có thể tham gia điều hành và nắm giữ các công ty kế toán, kiểm toán ở nước ngoài, đồng thời cho phép các công ty kế toán, kiểm toán mới đầu tư vào Việt Nam.
- Giai đoạn III (2011-2020): giai đoạn hội nhập năng động ''Việt Nam sẽ hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán''.
Trong xu thế đó, ngành kiểm toán Việt Nam sẽ phải nỗ lực không ngừng để hoàn thiện việc vận dụng và đổi mới lý luận về kiểm toán vào thực tiễn hoạt động nhằm phát triển vững chắc và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường cạnh tranh mới. VACO là Công ty kiểm toán độc lập đầu tiên tại Việt Nam. Sự tồn tại và phát triển của Công ty không thể tách rời những thành công và uy tín nghề nghiệp được xây dựng trên cơ sở việc vận dụng linh hoạt những lý luận cơ bản của kiểm toán vào thực tiễn hoạt động của Công ty. Để có thể vượt qua những thách thức trong quá trình hội nhập tới, VACO cần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá rủi ro kiểm toán. Như vậy, chất lượng cuộc kiểm toán được nâng cao mà chi phí lại thấp, từ đó nâng cao tính cạnh tranh về dịch vụ và chất lượng kiểm toán.
3.1.2. Chiến lược phát triển của Công ty
Không nằm ngoài xu thế phát triển chung, VACO cũng đang tích cực tự hoàn thiện mình. Với việc cung cấp các dịch vụ chuyên ngành hàng đầu Việt Nam và khu vực, VACO đã có những chiến lược phát triển lâu dài trong đó đặc biệt chú trọng tới việc tăng cường chất lượng dịch vụ và nâng cao trình độ nhân viên:
- Công ty tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp, vượt lên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên của Công ty.
- Tăng cường trình độ nhân viên, đẩy mạnh chính sách quốc tế hoá đội ngũ nhân viên, đảm bảo đáp ứng được mọi yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
- Mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ. Hiện nay dịch vụ kiểm toán chiếm tỷ trọng lớn nhưng trong những năm tới VACO sẽ đầu tư phát triển dịch vụ tư vấn cho phù hợp với xu thế chung của khu vực và trên thế giới.
- Mở rộng đối tượng khách hàng: Ngoài việc đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp, Công ty chủ trương mở rộng đối tượng khách hàng bên cạnh những khách hàng truyền thống, hướng tới việc phát triển với doanh thu 85 tỷ đồng vào năm 2005, giữ vị trí hàng đầu trong chiếm lĩnh thị phần Việt Nam.
- Mở rộng giao lưu, hợp tác với các tổ chức quốc tế để trao đổi kinh nghiệm và lĩnh hội các kinh nghiệm nghề nghiệp của các nước phát triển. Để đạt được chiến lược phát triển lâu dài cả về chiều sâu và chiều rộng thì cần phải có sự hoàn thiện và đổi mới về nhiều mặt, đặc biệt là công tác tăng cường hiệu quả và hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro.
3.1.3. Bài học kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra cần hoàn thiện từ qui trình kiểm toán năm đầu tiên tại VACO
Nhận xét chung
Sau hơn 10 năm hoạt động, VACO đã có những đóng góp to lớn vào quá trình phát triển của lĩnh vực kiểm toán, kế toán tại Việt Nam. Phương pháp kiểm toán AS/2 được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết kiểm toán, tuân thủ Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế và các quy định về kiểm toán và kế toán hiện hành tại Việt Nam. Phương pháp AS/2 được coi là phương pháp kiểm toán mà bất kỳ một rủi ro nào cũng được phát hiện.
Bài học kinh nghiệm rút ra từ qui trình kiểm toán tại VACO
Bước 1: Công việc thực hiện trước khi kiểm toán
Giai đoạn này kiểm toán viên đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm toán, lựa chọn nhóm kiểm toán và thiết lập các điều khoản của hợp đồng kiểm toán.
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là bước quan trọng nhất trong cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch và chiến lược sẽ giúp kiểm toán viên dễ dàng hơn trong các bước tiếp theo vì giúp kiểm toán viên xác định các lĩnh vực trọng yếu cần quan tâm. Mục đích chính tại giai đoạn này là xác định rủi ro của các chiến lược kiểm toán và rủi ro của các sai phạm trọng yếu sau khi đã đạt được sự hiểu biết về kế hoạch.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Xây dựng kế hoạch kiểm toán là việc đánh giá rủi ro tiềm tàng trong các tài khoản dựa vào hai loại rủi ro chi tiết xác định được và rủi ro chi tiết không xác định được.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Trên cơ sở các kế hoạch kiểm toán đã lập dựa trên các thủ tục kiểm toán đã được xác định sẵn, VACO tiến hành thực hiện kiểm toán một cách toàn diện theo đúng kế hoạch đã định. Trong bước này, VACO thực hiện rà soát HT KSNB để đưa ra mức đánh giá cuối cùng về rủi ro của các ssai phạm trọng yếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết. Kiểm toán viên tiến hành kiẻm toán các tài khoản về hình thức là riêng biệt nhưng các kiểm toán viên luôn xem xét chúng trong mối quan hệ nội bộ ảnh hưởng đến kiểm toán. Kiểm toán viên tiến hành kết hợp giữa kiểm tra chi tiết với tổng hợp và kết hợp giữa tổng hợp và phân tích. Vừa nghiên cứa tổng quan vừa đi sâu điều tra chọn mẫu khai thác tối đa những biên bản sẵn có. Ngoài ra, sử dụng giấy tờ làm việc của kiểm toán viên giúp công tác kiểm toán được thực hiện với hiệu quả cao nhất.
Bước 5: Kết luận về cuộc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
Kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp kết quả dưới hai hình thức Thư quản lý và Báo cáo kiểm toán gửi khách hàng. Công việc lập Báo cáo kiểm toán tuân thủ theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và quốc tế. Công việc kiểm toán sau khi kết thúc luôn góp phần làm cho tình hình tài chính của khách hàng trở nên tốt hơn, ghi chép sổ sách kế toán khoa học hơn.
Bước 6: Các hoạt động sau kiểm toán
Thông thường công việc kiểm toán kết thúc khi kiểm toán viên lập xong Báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, khi có vấn đề phát sinh đến việc điều chỉnh hay sửa chữa lại Báo cáo tài chính thì VACO vẫn có trách nhiệm xem xét lại và rút ra bài học kinh nghiệm.
Kết quả đạt được
Đánh giá rủi ro kiểm toán là một trong các bước quan trọng của một cuộc kiểm toán, là một phần của chương trình kiểm toán do VACO thực hiện. Vì vậy, trước khi nhận xét về thực tiễn công tác đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên, cần có đánh giá tổng quan về VACO và AS/2 - phương pháp kiểm toán mà VACO sử dụng.
Để có những thành công trên thị trường kiểm toán nước nhà như vậy, nguyên nhân là VACO có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, môi trường hoạt động khoa học, Ban lãnh đạo giỏi và đoàn kết. Với phương châm “Luôn luôn cung cấp các dịch vụ khách hàng cần chứ không chỉ cung cấp những dịch vụ đã có, với chất lượng cao, vượt lên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong Công ty”, uy tín của VACO ngày càng lớn, đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của kiểm toán.
Bên cạnh đó, là thành viên của DTT, VACO luôn luôn có được sự hỗ trợ từ phía DTT về vấn đề chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật kiểm toán... Vì vậy chất lượng đội ngũ nhân viên và cuộc kiểm toán không ngừng tăng lên. Hệ thống kiểm toán AS/2 được áp dụng tại VACO là một hệ thống đặc thù riêng của Công ty, được xây dựng trên các nguyên tắc cơ bản của lý thuyết kiểm toán và đã được kiểm toán viên vận dụng vào thực tế Việt Nam. Với sự trợ giúp này công việc của các kiểm toán viên được thực hiện nhanh chóng, chính xác và rất hiệu quả.
Việc áp dụng đánh giá rủi ro kiểm toán như trong phần mềm AS/2 cũng mang những đặc thù riêng và có thể đánh giá là tương đối hiệu quả được thể hiện qua những ưu điểm sau:
Một là: Việc đánh giá rủi ro kiểm toán mang nhiều tính nghề nghiệp và óc xét đoán của kiểm toán viên. Tuy nhiên, các kỹ thuật cơ bản về đánh giá rủi ro kiểm toán, trong đó có kiểm toán năm đầu tiên, được trình bày chi tiết và rõ ràng trong AS/2. Do vậy, sẽ rất thuận tiện cho kiểm toán viên trong quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán.
Hai là: Đánh giá rủi ro kiểm toán do VACO thực hiện đã tuân thủ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Các Nguyên tắc và Chuẩn mức Kiểm toán quốc tế.
VACO đã nghiên cứu và vận dụng những Chuẩn mực này để đạt hiệu quả cao nhất nhằm nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, việc vận dụng này không máy móc, mà ngược lại, kiểm toán viên vận dụng những Chuẩn mực này theo hướng phù hợp với từng cuộc kiểm toán, từng đối tượng khách hàng.
Vận dụng Chuẩn mực Kiểm toán số 510: Kiểm toán năm đầu tiênTheo Chuẩn mực số 510: "Mức độ đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán về số dư đầu năm phải thu thập phụ thuộc vào:
- Chế độ kế toán mà đơn vị sử dụng;
- Báo cáo tài chính năm trước đã được kiểm toán hoặc chưa được kiểm toán và nội dung của báo cáo kiểm toán năm trước (nếu đã kiểm toán);
- Nội dung, tính chất của các tài khoản và các rủi ro có sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính năm nay;
- Tính trọng yếu của các số dư đầu năm liên quan đến báo cáo tài chính năm nay"(6,60).
VACO vận dụng Chuẩn mực này theo hướng tập trung vào đánh giá rủi ro ở các khoản mục trọng yếu. Trước tiên, kiểm toán viên thận trọng đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng với mức độ tập trung cả về nội dung và phạm vi. Tiếp đó, các phương pháp kiểm toán chi tiết được áp dụng theo hướng mở rộng và tập trung để lấy nhiều mẫu, quy mô mẫu lớn hơn để tăng tính chính xác khi đưa kết luận kiểm toán.
Vận dụng Nguyên tắc số 29 - Đánh giá kiểm toán tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và tác động của nó đến phương pháp kiểm toán cơ bản vào đánh giá rủi ro kiểm toán Báo cáo tài chính năm đầu tiên
Theo Nguyên tắc số 29, thì: "Kiểm toán viên cần có một sự hiểu biết về các nhân tố rủi ro tiềm tàng ở giai đoạn lập chiến lược kiểm toán toàn diện. Để đánh giá rủi ro tiềm tàng, kiểm toán viên phải dùng khả năng của mình để đánh giá hàng loạt nhân tố"(7, 290).
VACO đã vận dụng chuẩn mực này theo hướng đánh giá rủi ro tiềm tàng trên từng tài khoản và trên toàn Báo cáo tài chính. Dựa trên những thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, môi trường hoạt động, các bên liên quan, bản chất của các số dư, tính trọng yếu của từng khoản mục... kiểm toán viên có thể đưa ra những xét đoán chính xác về rủi ro tiềm tàng trên phương diện Báo cáo tài chính và các số dư đầu năm. Đối với các khoản mục có tính trọng yếu cao, đặc biệt là khoản mục phải thu, kiểm toán viên tiến hành lấy mẫu với số lượng lớn và tập trung kiểm tra chi tiết. Những nghiệp vụ đơn giản thường được thực hiện linh hoạt, trong thời gian ngắn nhưng vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán.
Vận dụng Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 400 “Kiểm toán viên phải căn cứ vào đánh giá rủi ro tiềm tàng để dự kiến các công việc, thủ tục kiểm toán sẽ thực hiện cho các nghiệp vụ, các khoản mục mà kiểm toán cho là có mức rủi ro tiềm tàng cao”(15, 394). Ngay ở bước đánh giá rủi ro của HT KSNB, VACO đã dựa trên tiêu tiêu chí là rủi ro của các sai phạm trọng yếu. Như vậy, kiểm toán viên thực hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng cho các số dư của các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Hơn thế, VACO vận dụng chuẩn mực này nhưng mở rộng ra với việc đánh giá rủi ro cho các mục tiêu của khoản mục đó trong kiểm tra chi tiết. Chẳng hạn, khoản mục Phải thu người bán rủi ro tiềm tàng thường thấy là các khoản này bị ghi thiếu. Việc ghi giảm khoản mục này ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu “tính đầy đủ” trên Báo cáo tàI chính. Do đó, khi lập thủ tục kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên sẽ mở rộng mẫu chọn để kiểm tra các khoản mục chưa được ghi sổ.
Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với mục tiêu từng khoản mục giúp cho quá trình lập thủ tục kiểm tra chi tiết dễ dàng hơn, thời gian kiểm tra chi tiết rút ngắn hơn và bằng chứng kiểm toán thu được hiệu quả hơn.
Ba là: Linh hoạt kết hợp rủi ro kiểm toán và phương pháp chọn mẫu.
Khi kiểm toán viên chọn mẫu kiểm toán đều dựa vào kết quả của hoạt động đánh giá rủi ro kiểm toán.
Khi kiểm toán viên chọn mẫu phi đại diện, các phần tử có giá trị lớn và được đánh giá là có mức rủi ro cao sẽ được chọn căn cứ vào sự phân tích và kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Khi kiểm toán viên chọn mẫu đại diện, việc tính toán cỡ mẫu hay sử dụng các kỹ thuật chọn mẫu đều được xem xét đến yếu tố rủi ro kiểm toán. Điều này thể hiện qua việc sử dụng các giá trị R và MP. R được xác định dựa trên xét đoán về độ rủi ro, PM dựa trên tính trọng yếu, nhưng luôn nhỏ hơn mức trọng yếu, để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp.
Trong chọn mẫu bằng kỹ thuật TS, việc đảm bảo tính trọng yếu càng được thể hiện rõ. Các phần tử Top Stratum có giá trị lớn, độ rủi ro tăng cao nên được kiểm toán 100%, các phần tử còn lại chia làm hai tầng thì phần tử mẫu được chọn phải đảm bảo 2/3 thuộc tầng trên và 2/3 thuộc tầng dưới. Việc phân chia thành các tầng như vậy đảm bảo các phần tử có giá trị trọng yếu cao hơn sẽ được lựa chọn nhiều hơn các phần tử có giá trị trọng yếu thấp hơn. Nhờ vậy kiểm toán viên có thể hạn chế được rủi ro.
Bốn là: Công việc đánh giá rủi ro có sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán AS/2.
Sử dụng các ứng dụng của khoa học công nghệ trong quá trình kiểm toán sẽ nâng cao được hiệu quả công việc và chất lượng cuộc kiểm toán cũng như đảm bảo độ chính xác và tiến độ. Tại VACO, phần mềm AS/2 đã phát huy được nhiều tác dụng. Việc áp dụng AS/2 trong việc xác định giá trị trọng yếu PM, MP đã có hiệu quả tích cực trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán. Do hoạt động đánh giá rủi ro mang nhiều óc xét đoán của kiểm toán viên nên không ứng dụng được nhiều những tiện ích từ AS/2.
Năm là: VACO đã phát huy tốt nguồn nhân lực trong công tác đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên.
VACO được biết đến bởi đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên nghiệp, có kinh nghiệm trong nghề kiểm toán. Chính đội ngũ kiểm toán viên đầy năng lực này đã làm tăng hiệu quả đánh giá rủi ro kiểm toán. Vì công tác đánh giá rủi ro đòi hỏi các kiểm toán viên phải là người có nhiều kinh nghiệm và trình độ chuyên môn nên chất lượng của các cuộc kiểm toán do VACO thực hiện luôn cao hơn mong đợi. Công tác đánh giá rủi ro kiểm toán của VACO mang màu sắc riêng vì VACO có đội ngũ kiểm toán viên lành nghề, có nhiều kinh nghiệm.
Vấn đề cần hoàn thiện
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại VACO còn một số những nhược điểm sau:
Thứ nhất: Theo Mục 23 - Nguyên tắc số 29 - Các Nguyên tắc và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế: "Kiểm toán viên cần tập hợp và ghi chép thành tài liệu những hiểu biết của mình về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của doanh nghiệp, và sự đánh giá về rủi ro kiểm soát. Hình thức và phạm vi của tài liệu được tập hợp và hình thành thường dựa vào qui mô và sự phức tạp của doanh nghiệp và thực chất hệ thống kiểm soát nội bộ và kế toán của doanh nghiệp"(7,297).
Tại VACO, việc mô tả hệ thống thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được miêu tả chi tiết trên giấy tờ làm việc. Công ty chủ yếu sử dụng: Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ và Bảng tường thuật, còn Lưu đồ rất ít khi được sử dụng. VACO cần áp dụng phương pháp này vì đây là phương pháp có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp dùng bảng tường thuật.
Thứ hai: VACO đã vận dụng Chuẩn mực và Nguyên tắc Kiểm toán quốc tế cũng như của Việt Nam linh hoạt để phù hợp với thực tế. tuy nhiên, do điều kiện Việt Nam, các doanh nghiệp chưa xây dựng được một HT KSNB hiệu quả nên kiểm toán viên không hoàn toàn tin tưởng vào hệ thống này. Chính điều đó dẫn đến việc thực hiện Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam vào thực tế tại VACO có điểm khác biệt.
Khi đánh giá rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên không tập trung nhiều vào các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát chỉ được thực hiện tập trung ở giai đoạn lập kế hoạch và đánh giá sơ bộ, đặc biệt là đánh giá rủi ro kiểm soát của các số dư trên các khoản mục của Bảng cân đối kế toán. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện số dư tài khoản và các khoản mục được VACO tìm hiểu chủ yếu thông qua giấy tờ làm việc về “Ghi chú hệ thống”.
Do đó, kiểm toán viên tập trung vào các thủ tục kiểm toán cơ bản vì kiểm toán viên tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức không cao. Nguyên nhân của việc này là kiểm toán viên không khẳng định chắc chắn được tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ do không thực hiện nhiều các thử nghiệm kiểm soát mà tập trung vào thử nghiệm kiểm toán cơ bản.
Nhìn chung, VACO đang sử dụng phương pháp kiểm toán hiện đại bên cạnh đó còn được vận linh hoạt và có hiệu quả với môi trường Việt Nam tuy nhiên không tránh khỏi một số thiếu xót cần hoàn thiện.
Trên cơ sở những kiến thức được trang bị dưới mái trường Đại học Kinh tế quốc dân và quá trình thực tế tại VACO, em xin được đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên.
3.2. Định hướng hoàn thiện công tác
đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên
Việc hoàn thiện, tăng cường công tác đánh giá rủi ro kiểm toán, nói chung, và đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên, nói riêng, là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc hoàn thiện, nâng cao cần được thực hiện trong một nguyên tắc, phương hướng chung như sau:
- Phải tuân thủ Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế và Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam.
- Phải phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế, kết hợp với các đặc điểm riêng có của Việt Nam trên cơ sở từng bước tiếp cận với các kỹ thuật kiểm toán hiện đại.
- Việc đưa ra các giải pháp phải tính đến khả năng có thể thực hiện được hay không, phải tính đến trình độ nhân viên, hiệu quả của công tác nâng cao.
3.3. GiảI pháp hoàn thiện
3.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng lưu đồ trong đánh giá rủi ro kiểm soát
Đòi hỏi hiện nay: Để đánh giá rủi ro kiểm toán nói chung và rủi ro kiểm toán năm đầu tiên nói riêng cần phải thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau. Trong đó, đánh giá rủi ro kiểm soát luôn luôn được đặt lên hàng đầu. Quá trình tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ để có thể đánh giá rủi ro kiểm soát được các kiểm toán viên coi trọng. Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải sử dụng các một trong ba phương pháp hoặc kết hợp cả ba phương pháp tuỳ thuộc đơn vị được kiểm toán và quy mô cuộc kiểm toán: vẽ Lưu đồ, lập Bảng câu hỏi, lập Bảng tường thuật.
Thực trạng tại VACO: Trong phần mềm kiểm toán AS/2 có đề cập đến việc sử dụng lưu đồ trong quá trình tìm hiểu HT KSNB của khách hàng đồng thời trong các văn bản hướng dẫn của VACO cũng có đề xuất đến vấn đề này. Cụ thể AS/2 đã:
Đưa ra được phương pháp đánh giá cụ thể;
Khuyến khích kiểm toán viên thực hiện nhằm:
Giảm tối đa các thủ tục kiểm tra chi tiết
Tăng hiệu quả cuộc kiểm toán
Có cái nhìn tổng thể hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thực tế, trong quá trình thực hiện tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên chủ yếu sử dụng Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ, Bảng tường thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ, còn Lưu đồ ít được sử dụng. Cụ thể là khi tiếp cận với hai khách hàng trên: Hệ thống kiểm soát nội bộ của hai Công ty được VACO nghiên cứu qua bảng câu hỏi. Công ty BT, trong file kiểm toán, không lưu lưu đồ tìm hiểu HT KSNB của đơn vị. Công ty HT, kiểm toán viên tiến hành lập lưu đồ cho từng phần hành. Cụ thể phần hành hàng tồn kho, kiểm toán viên đã lập lưu đồ như sau để nghiên cứu chu trình luân chuyển chứng từ (sơ đồ số 03).
Sơ đồ 03: Quy trình luân chuyển chứng từ hàng tồn kho tại HN
Yêu cầu lưu kho cần thiết
Mua hàng
Nhận bản dự kê giá
Phòng mua hàng
Kho hàng
có sẵn?
Các tài liệu mua hàng được sự phê duyệt của giám đốc
Phòng kế toán
Nhân viên kế toán áp dụng giá dựa trên phiếu hàng hoá lưu kho
Hàng tồn kho
Nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng trên. Tuy nhiên có thể đưa ra hai nguyên nhân cơ bản như sau:
- Xuất phát từ đơn vị khách hàng: khách hàng có HT KSNB rất phức tạp dẫn đến không thể thực hiện phương pháp vẽ lưu đồ.
- Do tâm lý kiểm toán viên không muốn thực hiện phương pháp này vì khó thực hiện.
Khuynh hướng đổi mới và lộ trình thực hiện: VACO cần khuyến khích các kiểm toán viên sử dụng phương pháp này vì những ưu điểm của nó. Để tăng hiệu quả của phương pháp này, VACO nên có một hướng dẫn cụ thể về cách thức thực hiện, các quy ước và ký hiệu được sử dụng chung cho toàn Công ty. Do mỗi đối tượng khách hàng thuộc những lĩnh vực khác nhau nên kiểm toán viên cần áp dụng và linh hoạt phương pháp này trong từng khách hàng cụ thể.
Trước hết, VACO nên xây dựng một hệ thống ký hiệu được sử dụng trong phương pháp vẽ Lưu đồ. Em xin được đề xuất một số các ký hiệu được Viện chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ (United States of America Standards Institute) cung cấp (biểu số16).
Tiếp đó, kiểm toán viên sử dụng các đường vận động: Đường vận động chỉ rõ hướng của sự vận động. Sử dụng đường vận động sẽ tăng tính rõ ràng cho lưu đồ.
Đưa vào Lưu đồ các quá trình kiểm soát thích hợp: Việc đưa các quá trình kiểm soát thích hợp vào sơ đồ giúp kiểm toán viên hiểu được cơ cấu kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát. Chẳng hạn, có quyền phê chuẩn, quá trình thẩm tra nội bộ.
Đưa vào các ghi chú thích hợp: Việc sử dụng lời chú thích làm sơ đồ đầy đủ và dễ hiểu hơn.
Trên đây là lộ trình thực hiện vẽ Lưu đồ. Để công việc này có hiệu quả, kiểm toán viên cần phải được hướng dẫn cụ thể theo quy định của Công ty.
Biểu số 16: Các ký hiệu về sơ đồ cơ bản
Chứng từ- Tài liệu và các báo cáo các loại bằng giấy. TD: hoá đơn bán hàng
Ký hiệu quá trình- Mọi chức năng hoạt động; xác định hoạt động gây ra biến động về giá trị, hình thức hoặc vị trí của thông tin. TD: nhân viên tính tiền lập các hoá đơn bán hàng
Lưu trữ ngoài dây chuyền - Lưu trữ ngoài dây chuyền chứng từ, sổ sách và hồ sơ EDP. TD: bản sao hoá đơn bán hàng được lưu trữ theo thứ tự số
Băng máy- Một chứng cứ hoặc băng máy cộng được dùng cho các mục đích kiểm soát. TD: băng máy cộng của các hoá đơn bán hàng
Ký hiệu đầu vào/ đầu ra- Được dùng để chỉ các thông tin nhập hoặc xuất ra khỏi hệ thống. TD: Sự nhận đơn đặt hàng của khách
Có
Không
Quyết định- Được dùng để chỉ một quyết định được thực hiện đòi hỏi hành động khác với câu trả lời “có” hoặc “không” (hiếm khi được dùng). TD: phương thức tín dụng đối với khách hàng có thoả đáng không?
Lời chú giải- Lời bình hoặc lời giải thích thêm để làm rõ ý. TD: nhân viên tính tiền kiểm soát tín dụng trước khi lập hoá đơn
Đường vận động định hướng- hướng vận động của quá trình hoặc số liệu.
Ký hiệu nối- Lối ra hoặc lối vào từ, một phần khác của sơ đồ, được đánh dấu bằng các con số. TD: một chứng từ được chuyển từ bộ phận này qua bộ phận khác
Các ký hiệu riêng đối với các hệ thống EDP
Phiếu đục lỗ Băng đục lỗ Băng từ Lưu trữ bằng đĩa hoặc bằng hộp
Khi quá trình được thực hiện bằng tay thì
thường sử dụng ký hiệu này
Kết quả đạt được: Cung cấp một cái nhìn khái quát và súc tích về hệ thống kiểm soát ở đơn vị khách hàng, rất có ích cho kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán, đặc biệt là đánh giá rủi ro kiểm soát.
Một sơ đồ tốt giúp cho việc nhận diện những thiếu sót của hệ thống kiểm soát nội bộ dễ dàng hơn.
Tuy nhiên không cần thiết phải sử dụng cả Bảng tường thuật và sơ đồ để mô tả một hệ thống vì cả hai đều có chung một mục đích là mô tả dòng vận động của chứng từ và sổ sách trong một hệ thống kế toán. Mặc dù vậy, các chuyên gia kiểm toán khuyến các kiểm toán viên sử dụng phương pháp vẽ Lưu đồ
3.3.2. Vấn đề lựa chọn độ tin cậy kiểm soát R trong kiểm tra chi tiết
Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt có thể hạn chế rủi ro kiểm soát của đơn vị tới mức tối đa. Nếu kiểm toán tại một đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế tốt, chặt chẽ, ngăn chặn được các rủi ro thì việc kiểm tra chi tiết của kiểm toán viên được giảm nhiều và công việc kiểm tra hệ thống kiểm soát là công việc không thể thiếu trong các cuộc kiểm toán.
Thực tế, trong số các khách hàng của VACO cũng có nhiều công ty có hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập một cách khoa học và hiệu quả. Vì vậy kiểm toán viên cần xem xét khi xác định độ tin cậy kiểm toán với mức R khác nhau.
Theo AS/2: Mô hình độ tin cậy kiểm toán như sau:
Độ tin cậy kiểm toán
=
Độ tin cậy
mặc định
+
Độ tin cậy
kiểm soát
+
Độ tin cậy kiểm tra chi tiết
OA
=
IA
+
CA
+
SA
Từ đó:
Độ tin cậy kiểm tra chi tiết
=
Độ tin cậy kiểm toán
-
Độ tin cậy mặc định
-
Độ tin cậy
kiểm soát
SA
=
OA
-
IA
-
CA
Như vậy, độ tin cậy kiểm tra chi tiết phụ thuộc cả vào 3 yếu tố còn lại: độ tin cậy kiểm toán, độ tin cậy mặc định và độ tin cậy kiểm soát. Nếu độ tin cậy kiểm soát càng thấp thì độ tin cậu kiểm tra chi tiết được đánh giá là cao nghĩa là kiểm toán viên tiến hành tập trung hơn vào kiểm tra chi tiết.
Thực tế khi tiến hành kiểm toán, VACO không đánh giá cáo độ tin cậy kiểm soát, nói cách khác, VACO không tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ nên thường chọn độ tin cậy kiểm soát (CA = 0). Và do đó việc tiến hành kiểm tra về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng bị giảm ý nghĩa.
Do vậy, kiểm toán viên nên đặt sự tin cậy vào kiểm soát nội bộ của khách hàng nếu xét thấy có thể, khi đó có thể giảm bớt các thủ tục kiểm tra và tiết kiệm thời gian, chi phí cho cuộc kiểm toán.
Nếu CA = 1,3 hay CA = 2,3 thì độ tin cậy kiểm tra chi tiết SA = 0,7 (vì độ tin cậy mặc định là 1 nếu không phát hiện được rủi ro chi tiết và là 0 nếu phát hiện được rủi ro chi tiết). Khi đó việc kiểm tra chi tiết sẽ giảm đi rất nhiều do công thức xác định số mẫu chọn trong chương trình AS/2. Điều này sẽ nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán.
Nguyên nhân : Có hai nguyên nhân cơ bản sau:
Từ phía khách hàng: Do Việt Nam mới trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp việt Nam còn nhiều non trẻ. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp không có một HT KSNB đáng tin cậy.
Từ phía kiểm toán viên: Đặc điểm của thủ tục kiểm tra chi tiết là dễ áp dụng, không cần nhiều kinh nghiệm kiểm toán. Chính những đặc điểm đó khiến kiểm toán viên có tâm lý ưa dùng thủ tục này trong quá trình thực hiện.
Để có các mức CA cao kiểm toán viên phải đặt niềm tin ở hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Muốn vậy, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm soát kiểm tra hệ thống ở mức tập trung hơn.
Nếu trong điều kiện cụ thể, kiểm toán viên không có đủ thời gian để tiến hành kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ ở tất cả các phần hành thì có thể thực hiện đối với các phần hành được đánh giá là trọng yếu, chẳng hạn như đối với phần hành doanh thu. Khi đó công thức xác định số mẫu chọn sẽ áp dụng mức độ tin cậy kiểm tra chi tiết riêng cho phần hành doanh thu.
Để đánh giá độ tin cậy kiểm soát cho phần hành doanh thu kiểm toán viên có thể thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả trên giấy tờ làm việc. Các nguồn thông tin có thể sử dụng là hồ sơ kiểm toán năm trước, sự thẩm vấn nhân viên công ty khách hàng, quan sát các mặt và quá trình hoạt động của khách hàng... Khi đó, CA không chỉ dừng lại ở giá trị CA= 0.
Việc làm này tuy mất thêm thời gian, chi phí nhưng nếu sau khi thực hiện thành công thì lại giảm như việc kiểm tra chi tiết rất nhiều và đồng thời giảm chi phí kiểm toán.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị với các cơ quan chức năng
Với Bộ Tài chính: Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán độc lập, các cơ quan chức năng đã ban hành được một số các văn bản pháp quy làm cơ sở pháp lý cho quá trình hình thành và phát triển của kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Các văn bản cụ thể như:
- Nghị định 07/CP ngày 29/01/1994 của Chính phủ ban hành Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân.
- Thông tư 22/TC/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân.
- Quyết định 38/2000/QĐ - BTC ngày 14/3/2000 của Bộ Tài chínhvề việc ban hành hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam.
...
ở các nước phát triển, hoạt động kiểm toán độc lập phát triển mạnh dựa trên khung pháp lý đầy đủ và hiệu quả. Trong những năm qua, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản có giá trị nhằm đưa kiểm toán độc lập hoạt động có hiệu quả hơn tuy nhiên còn một số hạn chế cần khắc phục. Hệ thống luật pháp liên quan đến hoạt động kiểm toán và kế toán còn chưa hoàn chỉnh và chưa đồng bộ. Hoạt động kiểm toán và kế toán là những hoạt động mang tính pháp lý cao. Nhưng cho đến nay chúng ta mới chỉ có Luật Kế toán mới được ban hành. Hoạt động kiểm toán hiện nay chỉ bao gồm: Nghị định của Chính phủ và các văn bản của Bộ Tài chính. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa thực sự đáp ứng được quy mô của thị trường kiểm toán độc lập hiện nay.
Mặc dù đã khá hoàn thiện trong việc xây dựng hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, nhưng hoạt động kiểm toán chưa được công chúng quan tâm đúng mức. Cụ thể là, các Báo cáo kiểm toán chưa được sử dụng hiệu quả dẫn đến hoạt động kiểm toán chưa phát triển đúng với tiềm năng vốn có.
Vì vậy, Bộ Tài chính nên:
- Xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý có tính hiệu lực nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
- Bộ Tài chính nên nâng cao và mở rộng các khoá bồi dưỡng nhằm nâng nâng cao trình độ nghiệp vụ của các kiểm toán viên. Thêm vào đó, Bộ Tài chính cũng nên đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp do xu thế hội nhập và phát triển.
- Ngoài ra cũng cần hoàn thiện và thay đổi các văn bản pháp luật có liên quan đến kiểm toán đã ban hành trước đây nhưng hiện nay không còn phù hợp.
- Bộ Tài chính nên có văn bản hướng dẫn các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng mô hình HT KSNB đạt hiệu quả.
Hiệp hội nghề nghiệp: Hiện nay hiệp hội kế toán, kiểm toán Việt Nam hoạt động vẫn còn chưa đúng với chức năng và trách nhiệm của một Hiệp hội nghề nghiệp. ở các quốc gia phát triển, Hiệp hội nghề nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của kiểm toán độc lập. Chẳng hạn như các Hiệp hội nghề nghiệp này có thể nghiên cứu, ban hành và công bố hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán...
ở Việt Nam, hoạt động nghề nghiệp nên ban hành các văn bản có tính chất hướng dẫn thực hiện nhằm nâng cao hiêu quả hoạt động của kiểm toán độc lập. Cụ thể là, với phương pháp vẽ Lưu đồ trên đây, đó chỉ là một phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán cũng như chất lượng kiểm toán. Vì vậy, những công ty kiểm toán khác nhau có thể có những phương pháp vẽ lưu đồ khác nhau. Tuy nhiên, Hiệp hội Kế toán, Kiểm toán Việt Nam có thể nghiên cứu và đưa ra một quy trình chuẩn. Sau đó các công ty kiểm toán với quy mô khác nhau có thể linh hoạt trong quá trình thực hiện nhưng vẫn phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản do Hiệp hội ban hành.
3.4.2. Với các công ty kiểm toán, kiểm toán viên
Hiện nay ở Việt Nam quy mô các công ty kiểm toán thường nhỏ, trình độ quản lý còn nhiều hạn chế do chủ yếu là công ty hoạt động theo hình thức công ty THHH. Trong khi đó, trong quá trình hội nhập và phát triển, một số công ty chạy theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh: giảm một số thủ tục kiểm toán cơ bản, đưa ra những thông tin không chính xác về kết quả kiểm toán.
Vì vậy trong thời gian tới, các công ty kiểm toán cần nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ các kiểm toán viên. Vì kiểm toán viên chính là tài sản của công ty kiểm toán.
Trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên là người vô cùng quan trọng. Vì chính những kinh nghiệm nghề nghiệp và óc xét đoán của họ là kim chỉ nam cho việc đánh giá rủi ro kiểm toán. Quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế khiến cho các cuộc kiểm toán ngày càng phức tạp và đòi hỏi tính chính xác cao. Do đó, kiểm toán viên phải không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ và rèn luyện tư cách đạo đức để trở thành “quan toà công minh của quá khứ, người dẫn đường của hiện tại, và là cố vấn sáng suốt cho tương lai”.
3.4.3. Với hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam
Khi tiến hành cuộc kiểm toán, đặc biệt là giai đoạn lập kế hoạch, đánh giá rủi ro kiểm soát, khách hàng không cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan sẽ ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc kiểm toán và tiến độ thực hiện kiểm toán.
Vì vậy, một yếu tố hết sức quan trọng là khách hàng nên cung cấp các thông tin cần thiết để kiểm toán viên có thể thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán có hiệu quả.
HT KSNB của các doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp nên nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống này và xây dựng một hệ thống hiệu quả trong mỗi doanh nghiệp.
Kết luận
Kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên - số dư năm đầu tiên có những đặc thù riêng so với kiểm toán báo cáo tài chính cho những khách hàng thường niên. Đặc trưng cơ bản nhất, nổi bật nhất của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên - số dư năm đầu tiên là chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Do đó, kiểm toán viên cần thận trọng hơn, đánh giá ở mức độ sâu hơn, kỹ hơn và sử dụng một số các thủ tục, kỹ thuật bổ sung để hoạt động đánh giá rủi ro kiểm toán đạt được hiệu quả như mong muốn.
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên - số dư đầu năm tài chính luôn được VACO đề cao và được đánh giá là bước công việc quan trọng làm cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán. Do đặc trưng của việc đánh giá rủi ro kiểm toán mang nhiều tính xét đoán và nhạy cảm nghề nghiệp nên việc áp dụng chuẩn mực kiểm toán vào thực tế ở mỗi khách hàng sẽ có điểm khác biệt. VACO đã nỗ lực trong việc vận dụng các chuẩn mực kiểm toán vào thực tế kiểm toán năm đầu tiên phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Điều đó đã được minh chứng bằng chất lượng kiểm toán luôn đứng hàng đầu của VACO trong nền kiểm toán độc lập nước nhà. Tuy nhiên, để chất lượng cuộc kiểm toán nói chung và chất lượng của công tác đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên nói riêng đạt hiệu quả cao thì VACO cần phải tiếp tục hoàn thiện hơn nữa. Với những thành công đã đạt được chúng ta hy vọng sẽ được chứng kiến những thành công mà VACO sẽ gặt hái được trong thời gian tới, tương xứng với tầm vóc và tiềm lực sẵn có.
Để hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành cám ơn: sự hướng dẫn tận tình của Thày giáo. GS. TS. Nguyễn Quang Quynh và sự chỉ bảo, giúp đỡ của các anh, chị kiểm toán viên Công ty VACO trong suốt thời gian qua.
_______________
phần phụ lục
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------------------------------------
Số 198/ VACO-HĐ-ĐT
Hợp đồng kiểm toán
V/v Cung cấp dịch vụ chuyên ngành.
• Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và Nghị định 17/HĐBT ngày 16/0/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
• Căn cứ Nghị định 07/CP ngày 29/1/1994 của Chính phủ ban hành Quy chế Kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân
• Thực hiện chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp đồng kiểm toán.
• Căn cứ theo thoả thuận giữa Công ty Liên doanh TNHH HN và Công ty Kiểm toán Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thuc ngày 31/12/2002
Bên A : Công ty liên doanh tnhh hn
Đại diện : Ông Chiu Tze Kwan – Tổng giám đốc
và : Ông Vũ Văn Đức- Phó tổng giám đốc thứ nhất
Điện thoại : 84-04-8 452 270
Địa chỉ : D8 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
Bên B : Công ty kiểm toán Việt Nam
Đại diện : Bà Hà Thị Thu Thanh
Chức vụ : Tổng Giám đốc
Điện thoại : 84-04-8 524 123
Địa chỉ : Số 8 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam,
Mã số thuế : 0100112500-1
Tài khoản : VND 001.1.00.0016128
USD 001.0.37.0082147
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Hai bên nhất trí kí hợp đồng này, gồm các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung dịch vụ
Bên B sẽ cung cấp cho Bên A dịch vụ Kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2002. Báo cáo tài chính được lập theo Chế độ Kế toán Việt Nam và các Qui định hiện hành tại Việt Nam
Điều 2: Luật định và chuẩn mực
Dịch vụ kiểm toán sẽ được tiến hành theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Quy chế Kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam
Điều 3: Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên
Trách nhiệm của bên A:
Lưu giữ và quản lý các chứng từ. sổ kế toán, Báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan theo đúng quy định của Nhà nước
Xác nhận các Báo cáo tài chính được sử dụng cho cuộc kiểm toán trước khi thực hiện việc kiểm toán
Đảm bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin cần thiết có liên quan đến cuộc kiểm toán như chứng từ, sổ sách kế toán, Báo cáo tài chính, các tài liệu khác do Bên B yêu cầu. Đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý về những tài liệu đã cung cấp
Đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho bên B thực hiện kiểm toán tại văn phòng Bên A, hợp tác và hỗ trợ bên B trong quá trình làm việc
Thanh toán phí kiểm toán cho bên B theo đúng thời hạn quy định trong Điều 5 của hợp đồng này.
Trách nhiệm của bên B:
Tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2002
Cử các kiểm toán viên có năng lực và kinh nghiệm tiến hành thực hiện kiểm toán
Lưu giữ và bảo quản các chứng từ, sổ sách, báo cáo cùng các tài liệu kế toán khác được cung cấp bởi bên A một cách an toàn và bí mật;
Đảm bảo cung cấp dịch vụ với chất lượng cao và nhiệt tình với công việc
Điều 4: Báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Sau khi cuộc kiểm toán kết thúc, Bên B sẽ phát hành Báo cáo Kiểm toán, Thư quản lý (nếu cần thiết), bằng tiếng Anh và tiếng Việt, nêu ra những gợi ý về sự yếu kém (nếu có) trong hệ thống kiểm soát nội bộ của bên A và những kiến nghị nhằm cải thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của bên A
Điều 5: Phí dịch vụ và phương thức thanh toán
Phí kiểm toán:
Kiểm toán báo cáo tài chính cho năm 2002 6.500 USD
(Bằng chữ: Sáu nghìn năm trăm đô la Mỹ chẵn)
Mức phí trên chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng và các chi phí liên quan đến cuộc kiểm toán
Phương thức thanh toán
Lần 1: Thanh toán 30% sau khi kí hợp đồng kiểm toán
Lần 2: Thanh toán 40% sau khi bên B gửi Báo cáo Kiểm toán dự thảo cho bên A
Lần 3: Thanh toán nốt số phí còn lại sau khi phát hành Dự thảo Báo cáo Kiểm toán
Việc thanh toán sẽ được thực hiện bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua do Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam công bố tại ngày thanh toán (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản)
Điều 6: Cam kết thực hiện
Hai bên cam kết thực hiện tất cả các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn cản trở việc thực hiện hiệu quả dịch vụ kiểm toán đã nêu, hai bên phải thông báo cho nhau kịp thời bằng văn bản để trao đổi tìm giải pháp thích hợp.
Điều 7: Hiệu lực, ngôn ngữ và thời hạn hợp đồng
Hợp đồng này được lập thành 02 bản tiếng Việt và 02 bản tiếng Anh, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản tiếng Việt và 01 bản tiếng Anh.
Hợp đồng này bắt đầu có hiệu lực từ ngày có đủ chữ ký của hai bên.
Đại diện bên A
Công ty liên doanh TNHH hn
Đại diện bên B
Công ty kiểm toán Việt Nam
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Alvin A.rens and James K. Loebbecke - Auditing - An Intergrated Approach - Canadian Fourth Edition.
2. PhD. Jack C. Robertson - Auditing - Eighth Edition.
3. www.auditing.com.
4. Paul Coram - Modern Audit.
5. Whitting ton and Pauny - Principles of Auditing.
6. Bộ Tài chính - Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam.
7. Nguyễn Ngọc Hữu - Các Nguyên tắc và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
8. GS.TS Nguyễn Quang Quynh - Lý thuyết kiểm toán - Nhà xuất bản Tài chính.
9. GS. TS Nguyễn Quang Quynh - Kiểm toán tài chính - Nhà xuất bản Tài chính.
10. Cẩm nang kiểm toán viên nhà nước - NXB Chính trị quốc gia.
11. VACO tuyển tập - tài liệu nội bộ VACO.
12. Tạp chí kiểm toán.
13. Học viện Bảo hiểm Hoàng gia Anh - Bảo hiểm quốc tế, nguyên tắc và thực hành.
14. Hội đồng ban chỉ đạo biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam - Từ điển Bách khoa Việt Nam.
15. IFAC – Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế.
_____________Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận của việc đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên, số dư năm đầu tiên 3
1.1 Lý luận chung về vấn đề đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên, số dư năm đầu tiên 3
1.1.1 Kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên chi phối rủi ro kiểm toán 3
1.1.2 Rủi ro và quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên 4
Chương II: Thực trạng công việc đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên do VACO thực hiện 30
2.1 Đặc điểm của VACO ảnh hưởng đến công tác đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VACO 30
2.1.2 Đặc điểm các dịch vụ cung cấp của VACO 31
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 36
2.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên do VACO thực hiện 42
2.2.1 Quy trình đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên 42
2.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện báo cáo tài chính năm đầu tiên 49
2.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính 64
2.3.1 Nhận diện các rủi ro kiểm toán với từng khoản mục và số dư đầu năm của từng tài khoản 65
2.3.2 Đánh giá rủi ro liên quan đến số dư tài khoản và sai số tiềm tàng 67
2.3.3 Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư đầu năm của các tài khoản 76
2.3.4 Đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện số dư đầu năm của các tài khoản 82
2.3.5 ảnh hưởng của việc đánh giá rủi ro kiểm toán đến các thủ tục kiểm toán được áp dụng 83
Chương III: Phương hướng giải pháp nângcao hiệu quả công tác đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên 91
3.1 Tính tất yếu phải hoàn thiện 91
3.1.1 Yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế 91
3.1.2 Chiến lược phát triển của công ty 92
3.1.3 Những vấn đề đặt ra cần hoàn thiện 93
3.2 Định hướng hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên
97
3.3 Giải pháp hoàn thiện 98
3.3.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng lưu đồ trong đánh giá rủi ro kiểm soát 99
3.3.2 Vấn đề lựa chọn độ tin cậy kiểm soát R trong kiểm tra chi tiết 102
3.4 Kiến nghị 103
3.4.1 Với các cơ quan chức năng 103
3.4.2 Với các công ty kiểm toán, kiểm toán viên 105
3.4.3 Với khách hàng 105
Kết luận 106
Danh mục sơ đồ và bảng biểu
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ số 1: Trình tự thực hiện cuộc kiểm toán năm đầu tiên
Sơ đồ số 2: Sơ đồ tổ tổ chức bộ máy quản lý tại VACO
Sơ đồ số 3: Quy trình luân chuyển chứng từ hàng tồn kho tại HN
Danh mục bảng biểu
Bảng số 1: Ma trận rủi ro phát hiện
Bảng số 2: Trình tự kiểm toán BCTC do VACO thực hiện
Bảng số 3: Bản phê duyệt thực hiện hợp đồng kiểm toán
Bảng số 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng của khách hàng
Bảng số 5 : Đánh giá HT KSNB bằng Bảng câu hỏi
Bảng số 6: Ma trận kiểm tra định hướng
Bảng số 7: Tóm tắt kết quả đánh giá rủi ro liên quan và sai sót tiềm tàng của Công ty BT
Bảng số 8: Tóm tắt kết quả đánh giá rủi ro liên quan và sai sót tiềm tàng của Công ty HN
Bảng số 9: Mô hình độ tin cậy kiểm toán
Bảng số 10: Mô hình tính mức trọng yếu tại Công ty BT
Bảng số 11: Phân tích sơ bộ BCĐKT của Công ty BT
Bảng số 12: Phân tích sơ bộ BCĐKT của Công ty HN
Bảng số 13: Mẫu thư xác nhận rủi ro
Bảng số 14: Kiểm tra chi tiết tài khoản Phải thu
Bảng số 15: Kiểm tra chi tiết tài khoản Hàng tồn kho
Bảng số 16: Các ký hiệu về sơ đồ cơ bản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0138.doc