Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý vùng nguyên liệu Giấy của Tổng công ty Giấy Việt Nam

Với những thách thức và yêu cầu mới đặt ra trong quá trình phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam, việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rừng nguyên liệu Giấy là một vấn đề hết sức cần thiết. Việc khuyến khích trồng rừng nguyên liệu Giấy không những đảm bảo cho công nghiệp chế biến Giấy được phát triển bền vững lâu dài mà còn mở ra điều kiện tạo công ăn việc làm ổn định cho hàng chục vạn lao động nông thôn miền núi, vừa tạo sản phẩm tiêu dùng cho xã hội vừa góp phần bảo vệ môi trường sinh thái quốc gia. Vấn đề tổ chức hoạt động quản lý rừng nguyên liệu Giấy của Tổng công ty Giấy Việt Nam còn nhiều vấn đề phức tạp nhưng chưa được giải quyết một cách triệt để, chưa có sự quan tâm đúng mức, việc quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu còn nhiều bất cập vì vậy ban quản lý của Tổng công ty cần phải đưa ra nhiều biện pháp để khắc phục.

doc74 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1733 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý vùng nguyên liệu Giấy của Tổng công ty Giấy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
góp phần cải thiện đời sống cho các hộ gia đình đó. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Thành công Trong quá trình quản lý, quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu Giấy Tổng công ty Giấy Việt Nam đã thu được một số thành công nhất định: Việc định hướng phát triển nguyên liệu vùng trung du và miền núi phía Bắc lên 135000 ha là phù hợp. Đây chủ yếu là vùng nguyên liệu phục vụ cho nhà máy Giấy Trung Tâm Bắc Bộ. Các lâm trường trồng rừng và các thành phần khác trên địa bàn đã thừa nhận trồng rừng nguyên liệu Giấy như là một nghề có hiệu quả kinh tế xã hội cao, góp phần cải thiện môi trường theo hướng tích cực. Đây là vùng có lợi thế nhất so với cả nước về phát triển nguyên liệu do điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu và quá trình phát triển cơ sở hạ tầng. Việc định hướng phát triển vùng nguyên liệu Giấy Tây Bắc Thanh Hoá là một chủ trương đúng đắn. Vùng Tây Bắc Thanh Hoá là nơi phân bố tre, luồng tự nhiên với diện tích lớn. Nhân dân ở đây cũng quen với việc trồng luồng để tạo ra hàng hoá. Nếu đầu tư mở rộng vùng nguyên liệu hoàn toàn có thể đáp ứng được công suất nhà máy theo thiết kế. Đây cũng là lợi thế thứ hai về mặt phát triển nguyên liệu và có thể xây dựng nhà máy ngay vì nguyên liệu cơ bản đã có sẵn. Vùng nguyên liệu Bắc Kon Tum được xác định trong định hướng phát triển của Tổng công ty là phù hợp. Tỉnh Kon Tum có quỹ đất để phát triển nguyên liệu tập trung, quy mô lớn. Nếu không trồng rừng nguyên liệu thì vẫn phải trồng rừng vì mục tiêu môi trường. Vùng Bắc Kon Tum do địa hình cao, đất đai và khí hậu chủ yếu phù hợp với loài thông ba lá, loài cây này tuy cho sản lượng bột Giấy rất tốt song chu kỳ dài suất đầu tư cao. Nói về tiềm năng đất đai, gắn kinh tế với xã hội, môi trường thì phát triển nguyên liệu Bắc Kon Tum là đúng đắn. Nếu khởi động xây dựng nhà máy bột Giấy ngay là không phù hợp vì nguyên liệu chưa sẵn sàng. Vùng Bắc Gia Lai có lợi thế để phát triển nguyên liệu Giấy nên là một phần không thể thiếu được trong quy hoạch phát triển rừng nguyên liệu của Tổng công ty Giấy Việt Nam. Việc giao đất, giao rừng cho hộ nông dân, các tổ chức kinh tế xã hội tại địa phương của Tổng công ty Giấy Việt Nam để họ trực tiếp trồng và chăm sóc rừng là hợp lý. Khi giao khoán như vậy thì quyền lợi, lợi ích kinh tế của họ phụ thuộc vào năng suất trồng rừng vì vậy mà họ sẽ có trách nhiệm cao hơn trong việc tổ chức và quản lý rừng nguyên liệu Giấy. Việc hình thành các uỷ ban chi cục kiểm lâm đã giúp cho việc quản lý rừng của Tổng công ty Giấy Việt Nam đạt được hiệu quả cao hơn. Đội ngũ nhân viên kiểm lâm có tinh thần trách nhiệm cao đã hạn chế được việc chặt phá rừng trái phép tránh được tổn hại cho Tổng công ty. Công tác trồng rừng nguyên liệu Giấy đã được Tổng công ty gắn với nhà máy chế biến nguyên liệu Giấy. Đây là một thành công rất lớn nó đã giúp Tổng công ty tiết kiệm được một khoản chi phí rất lớn, việc kết hợp này đã thúc đẩy hoạt động trồng rừng phát triển mạnh vì người trồng rừng đã tìm ra được nguòn tiêu thụ của mình, Mặt khác nó cũng giúp cho việc tổ chức quản lý rừng nguyên liệu có hiệu quả cao hơn. Công tác quản lý chất lượng đã được quan tâm ở mức độ tương đối cao. Tổng công ty cùng các đơn vị thành viên đã áp dụng quy trình quản lý chất lượng ISO 9000. Đến nay hầu hết các đơn vị trong Tổng công ty đã thực hiện đăng ký chất lượng sản phẩm với các cơ quan quản lý chất lượng. Sản lượng nguyên liệu Giấy có khả năng cung cấp trong vùng đã quy hoạch cho ngành công nghiệp giấy Việt Nam có thể đảm bảo 2 triệu tấn/năm, có thể cung cấp một lượng nguyên liệu ổn định cho các nhà máy sản xuất bột với Tổng công suất 400000 tấn/năm, gấp đôi công suất bột hiện có của ngành công nghiệp Giấy Việt Nam. 2. Tồn tại trong tổ chức và quản lý sản xuất rừng nguyên liệu Giấy của Tổng công ty Giấy Việt Nam. Thực tế tổ chức quản lý sản xuất rừng nguyên liệu Giấy trong những năm qua đã thể hiện một số vấn đề ảnh hưởng lớn đến hiệu quả trồng rừng nguyên liệu Giấy. Sau đây là một số vấn đề tồn tại chủ yếu trong việc tổ chức quản lý sản xuất rừng nguyên liệu Giấy: + Cơ chế chính sách của Nhà nước liên quan đến việc trồng rừng nguyên liệu Giấy chưa đồng bộ, chưa rõ ràng cụn thể. Trách nhiệm quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trồng rừng nguyên liệu Giấy, các cơ quan quản lý địa phương và ngành công nghiệp Giấy chưa rõ ràng. Điều này đã dẫn đến sự trồng chéo không đồng nhất giữa trách nhiệm và chức năng của các cơ quản lý địa phương và ngành. Tình trạng này ảnh hưởng lớn đến sản xuất và quản lý ở các đơn vị sản xuất kinh doanh nguyên liệu Giấy. Các đơn vị này gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của các cấp quản lý. + Chính sách tạo nguồn và cung cấp vốn chưa đáp ứng đủ và đúng thời cụ, gây khó khăn cho khâu tổ chức, quản lý sản xuất nguyên liệu Giấy. Thực tế cho thấy vốn thường về muộn 3-4 tháng. do đó để triển khai sản xuất kinh doanh các đơn vị sản xuất phải đi vay vốn ngắn hạn với lãi suất cao để giải quyết những bước công việc trong trồng rừng đúng thời vụ. + Các đơn vị sản xuất nguyên liệu chưa thực sự có quyền chủ động sản xuất kinh doanh, họ vẫn phải chịu sự tác động của các cơ quan quản lý ngành. Sản phẩm lâm nghiệp sẽ không được phép thu hoạch nếu như không có đầy đủ các thủ tục sau: - Hồ sơ thiết kế khai thác được Bộ phê duyệt. - Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp giấy phép mở cửa rừng. - Chi cục kiểm lâm Tỉnh cấp giấy phép vận chuyển - Hạt kiểm lâm huyện giám sát khai thác Ngoài ra các đơn vị sản xuất kinh doanh còn phải tuân thủ các quy định riêng của các chính quyền địa phương. Thủ tục phức tạp này đã tác động không tốt đến quá trình sản xuất nguyên liệu Giấy, gây tâm lý chán nản, không muốn trồng rừng với người trồng rừng + Các chính sách thuế sử dụng đất chỉ được miễn một chu kỳ đầu chưa đủ khuyến khích các đơn vị sản xuất nguyên liệu. Thuế sử dụng đất trồng rừng chỉ áp dụng một mức chung là 4% sẽ không khuyến khích người trồng rừng đầu tư thâm canh. Kinh doanh rừng nguyên liệu có nhiều khó khăn như chu kỳ sản xuất dài, rủi do lớn, lãi suất vốn vay trồng rừng cao, giá cả đầu ra không ổn định. Do đó cần có những ưu đãi và khuyến khích cụ thể thông qua chính sách thuế sử dụng đất. + Sản xuất lâm nghiệp mang nặng tính xã hội và môi trường vì vậy khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ đánh giá một chỉ tiêu kinh tế nhất định mà còn phải đánh giá các chỉ tiêu về kinh tế xã hội. Song thực tế những năm qua tại vùng nguyên liệu Giấy, người kinh doanh nguyên liệu chỉ được hưởng có một khoản tiền do bán cây làm nguyên liệu Giấy, còn những khoản tiền về xã hội và môi trường không được hưởng, điều đó đã làm thiệt thòi lớn cho người sản xuất nguyên liệu Giấy. + Sản xuất nguyên liệu Giấy là một ngành sản xuất mang tính đặc thù. Sản phẩm là cây rừng có chu kỳ sản xuất dài, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu, điều kiện kinh tế xã hội, công nghệ chế biến.. Vì vậy cần phải có các chính sách đặc thù cho ngành sản xuất nguyên liệu. Việc áp dụng hoàn toàn cơ chế thị trường trong sản xuất nguyên liệu Giấy là chưa phù hợp. + Diện tích quy hoạch để trồng rừng nguyên liệu Giấy giao cho các lâm trường đang gặp một số khó khăn và trở ngại như: Vùng nguyên liệu Tây Bắc Chính phủ định hướng là xây dựng vùng nguyên liệu Hoà Bình – Sơn La, nhưng địa phương muốn mỗi tỉnh xây dựng một nàh máy sản xuất bột Giấy trên cơ sở vùng nguyên liệu độc lập. Tại vùng trung tâm công ty Giấy Bãi Bằng thì có một số tỉnh muốn tách nguyên liệu ra khỏi vùng để xin phép xây dựng nhà máy bột giấy độc lập. 3. Nguyên nhân của những tồn tại Trong việc phát triển các vùng nguyên liệu Giấy còn gặp nhiều tồn tại đó là do những nguyên nhân sau: - Việc trồng rừng nguyên liệu Giấy liên quan đến đất đai, khí hậu, năng suất cây trồng, chu kỳ khai thác cũng tương đối dài, quy mô vùng nguyên liệu, sản lượng khai thác nguyên liệu, khả năng cung cấp nguyên liệu là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất cho nhà máy một cách an toàn và hiệu quả. Như vậy thì dự án khả thi vùng nguyên liệu cần được nghiên cứu trước để khẳng định quy mô nhà máy. - Nhiều địa phương muốn xây dựng nhà máy bột Giấy ở ngay địa phương mình để chủ động tiêu thụ nguyên liệu gỗ rừng trong tỉnh. Trong khi đó, nhà máy bột Giấy cần quy mô nguyên liệu lớn để nâng cao năng suất, giảm suất đầu tư cho một đơn vị sản phẩm và có điều kiện xử lý môi trường. Nếu địa phương nào cũng xây dựng nhà máy bột Giấy sẽ dẫn đến hội chứng nhà máy bột Giấy giống như hội chứng nhà máy mía đường trong thời gian qua - Việc phát triển vùng nguyên liệu chưa khơi thông được các nguồn vốn trong dân, trong các doanh nghiệp để xây dựng và phát triển rừng, mà hầu như tất cả đều trông chờ vào Nhà nước. Chính vì vậy mà suất đầu tư nhiều khi lên quá cao, rủi do Nhà nước gánh chịu nên tính khả thi và hiệu quả đầu tư thấp. - Do đặc điểm của lâm nghiệp là chu kỳ dài, nếu hiểu nhà máy gắn với vùng nguyên liệu một cách cơ giới là đầu tư đồng thời nhà máy và vùng nguyên liệu thì dẫn đến nhà máy phải chờ nguyên liệu vì hầu hết các vùng nguyên liệu chưa sẵn sàng. Nguyên liệu cần được đầu tư trước, khi nguyên liệu đã sẵn sàng cung cấp mới xây dựng nhà máy, đó mới chính là sự đồng bộ hợp lý. - Công tác quy hoạch vùng nguyên liệu Giấy còn yếu và chậm đổi mới, bị tác động bởi các ngành khác, quy hoạch mới ở dạng tổng thể , mới xác định trên bản đồ, đồng thời những thay đổi của pháp luật về đất đai, sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất giữa các ngành, cũng là nguyên nhân làm chậm tiến độ thực hiện các dự án trồng rừng. Tình hình sử dụng đất nông trường, lâm trường còn nhiều yếu kém, hiệu quả sử dụng đất còn thấp, việc quản lý đất tài nguyên rừng còn nhiều bất cập. Tình hình tranh chiếm đất đai giữa nông lâm trường và hộ dân ở nhiều nơi nguyên nhân của việc lấn chiếm đất đai và tranh chấp là do diện tích đất bị giao trồng chéo, do quy hoạch đất đai cho lâm trường ban đầu không rõ ràng, không làm rõ ranh giới trên thực địa, nhiều trường hợp khi quy hoạch đã lấy cả đất lương rẫy, đất nông nghiệp, đất thổ cư của các thổ cư vào các nông lâm trường và một số trường hợp lấy đất đã giao cho lâm trường để giao cho các hộ nông dân. Một số nông lâm trường còn đất trống, đồi núi trọc hoặc đất có rừng đã khai thác nhưng chưa có vốn để trồng rừng, tái tạo rừng ngay sau khi đã khai thác. PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY 1. Định hướng phát triển chung Tổng công ty Giấy Việt Nam Định hướng mục tiêu tổng quát phát triển Tổng công ty Giấy Việt Nam đến năm 2010 là khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, kết hợp hài hoà giữa đầu tư chiều sâu, mở rộng các công trình hiện có và đầu tư xây dựng các công trình mới. Phải có sự kết hợp giữa phát triển sản xuất chế biến và phát triển vùng nguyên liệu, giữa nhu cầu tiêu dùng và sản xuất, xuất nhập khẩu nhờ đó tăng năng lực sản xuất về sản lượng và chất lượng bảo vệ môi trường chuẩn bị tốt những tiền đề cần thiết cho giai đoạn phát triển cao hơn sau này. Mục tiêu sản xuất Tổng công ty Giấy Việt Nam trên cơ sở tổng hợp nguồn lực đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng và đầu tư xây dựng mới nhằm thoả mãn 50-55% nhu cầu tiêu dùng trong nước đến năm 2010 như sau: - Tổng sản lượng Giấy sản xuất năm 2010 là 750000 tấn Trong đó: Giấy văn hoá là 262500 tấn chiếm 35% Giấy bao bì là 450000 tấn chiếm 60% Giấy khác là 37500 tấn chiếm 5% 2. Định hướng phát triển vùng nguyên liệu Giấy của Tổng công ty Giấy Việt. Phát triển vùng nguyên liệu Giấy phải dựa trên cơ sở rừng trồng thâm canh với các loài cây phù hợp, tập trung với điều kiện đất đai, khí hậu tốt, tập đoàn cây cho năng suất cao. Xây dựng vùng nguyên liệu Giấy phải gắn liền với lợi ích, quyền lợi của người trồng rừng, thông qua các chính sách ưu đãi ưu tiên cụ thể, nhất là đối với các vùng có kinh tế khó khăn, địa hình trải rộng, phức tạp. Đẩy mạnh xã hội hoá trồng rừng nguyên liệu Giấy, việc bảo vệ phát triển rừng phải là trách nhiệm của các ngành các cấp, các tổ chức và của mỗi người dân. Vùng nguyên liệu Giấy cho nhà máy Giấy không lệ thuộc vào ranh giới hành chính, mà được cân nhắc trên quan điểm phạm vi thu hút nguyên liệu và lợi thế cạnh tranh, gắn với các vùng kinh tế kém phát triển làm động lực phát triển kinh tế, xã hội trong vùng. Nhà máy được xây dựng ở các vị trí thuận lợi về tập kết nguyên liệu và là trung tâm của vùng nguyên liệu để phát huy lợi thế giảm chi phí vận chuyển và hạ giá thành sản phẩm. a. Mục tiêu dài hạn phát triển vùng nguyên liệu Giấy Vùng nguyên liệu Giấy là một vùng rất quan trọng đối với nước ta và đối với Tổng công ty Giấy về mọi mặt vì vậy phát triển vùng nguyên liệu Giấy nhằm từng bước đưa ngành công nghiệp Giấy có một vị trí xứng đáng trong cơ cấu GDP của cả nước, hạn chế nhập khẩu giấy và bột Giấy Phát triển vùng nguyên liệu Giấy phải gắn với nhà máy sản xuất bột Giấy nhằm phát triển kinh tế xã hội ở những vùng khó khăn trên cơ sở giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động đặc biệt là đồng bào ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, xây dựng cơ sở phát triển hạ tầng nông thôn miền núi. Tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm cho người trồng rừng góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập của người trồng rừng, cải thiện và nâng cao cuộc sống của đồng bào các dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa. Ta có bảng khả năng cung cấp nguyên liệu năm 2020: Bảng 18: Khả năng cung cấp nguyên liệu đến năm 2020 Đơn vị:Gỗ - m3; Tre - tấn. Vùng nguyên liệu Đơn vị Loại nguyên liệu Gỗ mềm Gỗ cứng Tre Tổng các vùng ha/năm 8158 54015 25988 M3, tấn/ha 175,6 99,1 40,7 M3, tấn/năm 1432713 5352993 1057564 Vùng trung tâm Bắc Bộ Ha/năm 17285 3019 M3, tấn/ha 100,6 38,2 M3, tấn/năm 1739194 115316 Vùng Đông Bắc Ha/năm 3757 3656 M3, tấn/ha 152,7 99,3 M3, tấn/năm 537790 363054 5736 Vùng Tây Bắc Ha/năm 1013 7486 34,5 M3, tấn/ha 167,9 96 197768 M3, tấn/năm 170101 718989 17233 Bắc Trung Bộ Ha/năm 10740 43,2 M3, tấn/ha 102,9 744480 M3, tấn/năm 1105000 Duyên Hải Trung Bộ Ha/năm 16076 M3, tấn/ha 96,6 M3, tấn/năm 1739370 Bắc Tây Nguyên Ha/năm 3388 32.3 M3, tấn/ha 203,3 109 M3, tấn/năm 688822 349058 Nguồn: Cơ quan lập quy hoạch - Tổng công ty Giấy Việt Nam b. Mục tiêu ngắn hạn Phát triển vùng nguyên liệu Giấy nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cung cấp cho sản xuất bột Giấy 600.000 tấn vào năm 2010 và 1800000 tấn vào năm 2020. Tạo ra cơ sở để xây dựng các nhà máy chế biến bột Giấy tập trung, quy mô lớn với các dây truyền công nghệ tiên tiến, tiết kiệm nguyên liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tạo ra công ăn việc làm cho khoảng 200000 lao động vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Đưa quỹ đất chưa sử dụng vào sản xuất, tạo ra hàng hoá, góp phần xoá đói giảm nghèo vùng nông thôn miền núi và từng bước ổn định xã hội. Góp phần nâng cao thu nhập của người trồng rừng nguyên liệu Giấy trên cơ sở thâm canh tăng năng suất, hạ giá thành nhằm tạo ra sản phẩm có vị thế cạnh tranh cao. II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM 1. Công tác quy hoạch đất đai và tổ chức vùng nguyên liệu Giấy Tiến hành rà soát lại quy hoạch cũ, không chỉ dừng lại ở mức tổng thể mà phải tiến hành quy định tổng thể chi tiết cho từng tỉnh, từng huyện, từng khu vực để vạch rõ từng khu vực trồng cây nguyên liệu Giấy chuyên canh, thâm canh, khu vực vừa trồng cây nguyên liệu Giấy vừa trồng cây phòng hộ môi sinh cũng như khu vực giành cho nông nghiệp và các mục đích khác. Các vùng sản xuất nguyên liệu Giấy tập trung phải đáp ứng được phần chủ yếu nhu cầu nguyên liệu cho nhà máy. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết, tiến hành xây dựng dự án đầu tư cho từng đơn vị thuộc các thành phần kinh tế tham gia xây dựng kinh doanh nguyên liệu Giấy. Căn cứ vào quy hoạch chi tiết, tiến hành giao đất trồng rừng và trồng rừng mới, rừng tự nhiên thuộc loại rừng sản xuất đã quy hoạch tạo vùng nguyên liệu Giấy tập trung cho các đối tượng tham gia như: - Các lâm trường trực thuộc công ty nguyên liệu Giấy trong vùng - Các lâm trường do địa phương quản lý được giao nhiệm vụ trồng rừng nguyên liệu Giấy. - Các hộ nông dân, các tổ chức, các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác tự nguyện tham gia sản xuất rừng nguyên liệu trong đó cần ưu tiên cho các hộ gia đình cư chú trong địa bàn. Trong vùng trồng rừng nguyên liệu Giấy lấy các lâm trường hiện có làm trung tâm để phát triển trồng rừng thông qua các biện pháp như: Kiểm kê, rà soát lại hiện trạng đất đai đã giao cho lâm trường quản lý, sử dụng từ đó có các biện pháp cụ thể giúp thu hồi diện tích đất đai bị xâm lấn để đưa vào trồng rừng nguyên liệu theo quy hoạch. Những diện tích đất lâm nghiệp trong vùng trồng rừng đã giao cho các hộ gia đình cần được hướng dẫn kiểm tra để đưa số diện tích này vào trồng rừng thông qua các hình thức liên doanh liên kết đầu tư trồng rừng với các lâm trường trên địa bàn quy hoạch 2. Tổ chức lại công ty nguyên liệu theo hướng gắn với nhà máy chế biến Để thực sự gắn vùng nguyên liệu Giấy với công nghiệp chế biến cần thay đổi mô hình tổ chức theo hướng: - Nhà máy Giấy Bãi Bằng phải xây dựng cho mình một vùng nguyên liệu thâm canh cung cấp phần chủ yếu nguyên liệu cho chế biến. - Kế hoạch sản xuất hàng năm cũng như kế hoạch dài hạn của nhà máy cần được xây dựng từ khâu trồng rừng nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng là Giấy thành phẩm. Để thực hiện theo hướng trên đề nghị thay đổi mô hình tổ chức hiện nay theo hướng sau: - Mô hình 1: Gắn công ty nguyên liệu Giấy Vĩnh Phú với công ty Giấy Bãi Bằng thành một cơ sở sản xuất nguyên liệu và chế biến giấy thống nhất trực thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam. Mô hình tổ chức này được thể hiện thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức của công ty nguyên liệu Giấy Vĩnh Phú Công ty nguyên liệu Giấy Bãi Bằng Tổng công ty Giấy Việt Nam Công ty rừng Giấy Bãi Bằng Nhà máy Giấy Bãi Bằng Mô hình tổ chức nêu trên được bảo đảm trong một tổ chức dây chuyền khép kín từ rừng đến nhà máy, từ cây nguyên liệu đến Giấy thành phẩm, tạo ra điều kiện để tiến hành tổ chức hạch toán thống nhất và điều chỉnh mức độ chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa khâu trồng rừng và sản xuất Giấy. Do vậy mô hình này thể hiện yếu tố tập trung thống nhất cao, phát huy được vai trò tích cực và chủ động của các đơn vị chủ quản, tăng cường sự hỗ trợ gắn bó quyền lợi giữa sản xuất lâm nghiệp và chế biến công nghiệp, đồng thời đảm bảo sự cân đối đồng bộ giữa các đơn vị trồng rừng và nhà máy chế biến. Riêng đối với công ty nguyên liệu Giấy Vĩnh Phú để thực hiện được chức năng xây dựng vùng nguyên liệu giấy thâm canh tập trung đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu hiện nay cũng như mở rộng sau này của nhà máy, cần đảm nhiệm các nhiệm vụ chủ yếu là: - Tiếp nhận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư kinh doanh trồng rừng nhằm tạo ra vùng nguyên liệu tập trung có năng suất cao nhằm đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu nguyên liệu hiện nay cũng như hướng mở rộng trong các năm tới. - Tổ chức các dịch vụ vận tải thu mua, vận chuyển cung ứng nguyên vật liệu cho nhà máy, làm đường ô tô, cơ khí sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ cho vùng nguyên liệu. - Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực về giống cây trồng nguyên liệu Giấy, phương thức và kỹ thuật trồng rừng để đạt năng suất và chất lượng cao. Để có đủ nguyên liệu cung cấp ổn định cho công nghiệp chế biến Giấy trong giai đoạn trước mắt cũng như trong tương lai thì nhà máy mà đại diện là công ty nguyên liệu phải tập trung xây dựng tạo ra rừng trồng công nghiệp tập trung có năng xuất cao, trước hết cần thực hiện các công việc cụ thể như sau: - Cùng với các tỉnh trong vùng quy hoạch nguyên liệu Giấy rà soát lại toàn bộ quỹ đất đai giành cho trồng rừng công nghiệp. Trên cơ sở đó xây dựng đề án sản xuất kinh doanh nguyên liệu Giấy cho từng tỉnh, từng vùng. Thực hiện chỉ đạo nhiệm vụ trồng rừng tập trung công ty thống nhất quản lý và chỉ đạo chặt chẽ các khâu: Giống, kỹ thuật và phân bón. Thực hiện việc đưa tiến bộ kỹ thuật nhất là công nghệ sinh học tạo ra giống cây bằng cách nuôi cấy mô, tách hom mầm để có thể nhân nhanh các giống cây có năng suất cao. - Tiến hành tổ chức khâu tiêu thụ và kinh doanh nguyên liệu Giấy, đảm nhận chức năng là đầu mối duy nhất thu mua vận chuyển cung ứng cho nhà máy. - Thực hiện chức năng điều tiết giá cả thu mua cho từng vùng, đảm bảo lợi ích thoả đáng cho người trồng rừng trên các điều kiện khác nhau. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ nêu trên công ty nguyên liệu có thể tổ chức thành hai bộ phận như sau: - Bộ phận tạo rừng mới và sản xuất nguyên liệu - Bộ phận dịch vụ hỗ trợ trồng rừng nguyên liệu và bộ phận tổ chức thu mua, cung ứng nguyên liệu trên từng vùng cho nhà máy. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty nguyên liệu Giấy: Công ty nguyên liệu Giấy Khối các đơn vị sản xuất Sơ đồ 5: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty nguyên liệu Giấy Các hộ Gđ, HTX, DN tư nhân Các lâm trường (19 LT) XN thiết kế Cty lâm sản XN NC triển khai XN xe máy cầu Vậntải lâm sản XN SX NL Khối các đơn vị dịch vụ Bộ phận thứ nhất sẽ bao gồm tất cả các lâm trường đang trồng rừng nguyên liệu trực thuộc công ty nguyên liệu hiện nay, đồng thời có thể thu nhận thêm một số lâm trường trồng rừng nguyên liệu thuộc các địa phương quản lý nằm trong vùng quy hoạch. Bộ phận thứ hai sẽ bao gồm các đơn vị dịch vụ và sự nghiệp như: Xí nghiệp dịch vụ sản xuất nguyên liệu Giấy, xí nghiệp thu mua và cung ứng nguyên liệu, xí nghiệp vận tải lâm sản, xí nghiệp xe máy cầu đường, xí nghiệp thiết kế, trung tâm nghiên cứu nguyên liệu Giấy Phù Ninh 3. Tổ chức sắp xếp lại các lực lượng tham gia trồng rừng nguyên liệu Để đảm bảo tiến hành xây dựng vùng nguyên liệu một cách vững chắc ổn định có hiệu quả cần huy động đồng bộ các lực lượng lao động hiện có trong vùng cùng tham gia hoạt động trồng rừng nguyên liệu, bao gồm thành phần kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và các hộ gia đình. Kinh doanh nguyên liệu Giấy có chu kỳ kinh doanh dài vốn quay vòng chậm, rủi ro lớn hiệu quả đầu tư không cao, do đó cần phải xây dựng hệ thống các doanh nghiệp lớn là lâm trường đảm nhận cung cấp phần chủ yếu cho sản xuất Giấy. Các lâm trường quốc doanh đảm nhận trồng rừng trên địa bàn xa dân cư, thực hiện toàn bộ hay một phần công việc trồng rừng có mức đầu tư kinh tế kỹ thuật cao, diện tích tập trung đòi hỏi sử dụng cơ giới như trồng rừng thâm canh, bán thâm canh, trồng các loại cây nhập nội. Các đơn vị doanh nghiệp tư nhân trồng rừng trên các địa bàn tập trung và kết hợp với các lâm trường quốc doanh thực hiện một phần trồng rừng thâm canh hoặc bán thâm canh. Các hộ gia đình trồng rừng trên diện tích đất đai phân tán gần nhà và nhận khoán từng khâu công việc trong quá trình tạo vốn rừng của lâm trường quốc doanh. Với vai trò nòng cốt trong trồng rừng và cung ứng nguyên liệu cho nhà máy, các lâm trường ngoài việc tổ chức sản xuất kinh doanh nguyên liệu giấy trên đất và rừng được giao bằng lực lượng lao động hiện có, còn có trách nhiệm thu hút các hộ nông dân trên địa bàn vào sản xuất kinh doanh nguyên liệu dưới các hình thức giao nhận khoán, kiên doanh, liên kết linh hoạt để tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập làm cho nông dân gắn bó mật thiết với nghề rừng và sự nghiệp phát triển nghành Giấy bằng lợi ích trực tiếp cụ thể lâm trường có thể thực hiện các hình thức tổ chức sản xuất như: - Khoán cả chu kỳ sản xuất kinh doanh Phương thức khoán: Trên quỹ đất được giao, lâm trường thiết kế trồng rừng cho từng loại cây, mỗi loại cây trồng trong năm đều có đầy đủ hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán chi phí. Chủ hộ gia đình ký hợp đồng nhận khoán với giám đốc lâm trường, nhận đất và vốn đầu tư cho trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng cho đến hết chu kỳ. Người nhận khoán trả sản phẩm theo sản lượng theo từng loài cây quy định trong hợp đồng, được hưởng toàn bộ khối lượng sản phẩm vượt khoán và sản phẩm phụ sản xuất ra trên đất nhận khoán. Vốn đầu tư bao gồm: hạt giống cây con, phân bón, chi phí công nhân trực tiếp, dụng cụ sản xuất bảo hộ lao động...... Tổng mức vốn đầu tư được xác định trên cơ sở chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và định mức lao động của nghành lâm nghiệp. Theo từng công doạn sản xuất, lâm trường tổ chức nghiệm thu đánh giá chất lượng rừng, mỗi công đoạn hộ gia đình chỉ được thanh toán 70-80% giá dự toán và được thanh toán toàn bộ sau khi hoàn thành công đoạn. - Khoán theo từng công đoạn sản xuất + Khoán tạo rừng: bao gồm từ phát dọn, cuốc hố...trồng cây và chăm sóc, bảo vệ rừng đến khi rừng khép tán( 3 năm đầu ). Lâm trường nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định trong hợp đồng thì thanh toán 70-80% giá dự toán. Cuối năm tổng nghiệm thu nếu đạt 95% cây sống, đảm bảo chất lượng quy định về chiều cao, đường kính thì được thanh toán nốt 20% còn lại cho người nhận khoán. + Khoán bảo vệ từ khi rừng khép tán đến khi khai thác: Người nhận khoán được lâm trường trả tiền bảo vệ hàng tháng theo định mức chung, hoặc được trả bằng tỷ lệ sản phẩm khi thác, được hưởng phần lớn sản lượng vượt khoán. - Hình thức liên doanh liên kết trồng và bảo vệ rừng Lâm trường và công nhân hoặc nhân đân địa phương cùng đầu tư vốn kinh doanh rừng, sản phẩm ăn chia theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên. Lâm trường chủ yếu thực hiện đầu tư ban đầu gồm: Thiết kế trồng rừng, cung cấp hạt giống, cây con, một phần chi phí nhân công trong giai đoạn tạo rừng. Người liên doanh đầu tư công lao động để thực hiện các quy trình kỹ thuật tạo rừng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của các bên liên doanh tỷ lệ các mức đầu tư có thể thực hiện như sau: + Lâm trường đầu tư 70%, người liên doanh đầu tư 30% + Lâm trường đầu tư 50%, người liên doanh đầu tư 50% + Lâm trường đầu tư 30%, người liên doanh đầu tư 70% + Lâm trường đầu tư 20%, người liên doanh đầu tư 80% 4. Củng cố mối quan hệ giữa nhà máy với các chủ thể trồng rừng nguyên liệu thông qua hợp đồng kinh tế. Mối quan hệ giữa nhà máy với các chủ thể trồng rừng nguyên liệu cần được xây dựng thông qua các hợp đồng trồng rừng, khai thác và cung cấp nguyên liệu theo từng chu kỳ kinh doanh, trong đó cụ thể hoá đến từng năm, quý, tháng. Trong hợp đồng cần nêu rõ các nội dung cơ bản về nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên. Tổng hợp các kế hoạch trồng rừng, khai thác và cung ứng lâm sản hàng năm cũng như dài hạn phải cân đối với kế hoạch sản xuất Giấy tương ứng trong đó có tính đến khối lượng nguyên liệu dự phòng và đáp ứng các nhu cầu cần thiết khác. Toàn bộ việc thu mua và cung ứng nguyên liệu cho khâu chế biến cần tổ chức qua một đầu mối duy nhất là công ty nguyên liệu đại diện cho nhà máy. Với mục đích ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng bừa bãi không theo kế hoạch, tranh mua, tranh bán, ép cấp, ép bán gây thiệt hại trực tiếp đến lợi ích của người trồng rừng, công ty nguyên liệu chỉ ký hợp đồng cung ứng nguyên liệu với các chủ thể trực tiếp trồng rừng có rừng thực sự, không ký hợp đồng với các đầu mối thu gom trung gian hoặc trung gian môi giới. Điều cần lưu ý là khối lượng và thời gian cung ứng nguyên liệu trong hợp đồng phải tương ứng với sản lượng và diện tích rừng được phép khai thác của các chủ rừng. Phương thức thu mua nguyên liệu cần thực hiện linh hoạt tuỳ theo điều kiện và nguyện vọng của các chủ rừng. - Mua cây đứng tại rừng: Công ty nguyên liệu có nhiệm vụ tổ chức khai thác và vận chuyển về nhà máy. - Mua nguyên liệu tại bãi: Chủ rừng tự tổ chức khai thác và vận chuyển tập trung nguyên liệu tại bãi, công ty nguyên liệu thực hiện mua tại bãi và tổ chức vận chuyển về nhà máy. - Mua nguyên liệu tại các kho chứa nguyên liệu của nhà máy: Chủ rừng tự tổ chức khai thác và vận chuyển nguyên liệu đến các kho chứa của nhà máy, công ty nguyên liệu tổ chức thu mua và thực hiện thanh toán tại chỗ. Với mục đích nâng cao lợi ích của người trồng rừng, ngoài việc tổ chức và thu mua trực tiếp tới các chủ rừng, công ty nguyên liệu cần chấn chỉnh lại các khâu giao nhận và vận chuyển nguyên liệu nhằm giảm mạnh chi phí vận chuyển và các khâu dịch vụ thu mua trong giá bán nguyên liệu tại các nhà máy. 5. Giải pháp về nguồn nhân lực Lao động là một trong những yếu tố không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, lao động là yếu tố có chức năng kết nối các yếu tố đầu vào khác trong việc tạo ra sản phẩm. Vì vậy số lượng và chất lượng nguồn lao động là yếu tố tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của Tổng công ty. Hiện nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển, máy móc ngày càng hiện đại ngày càng sử dụng nhiều trong các nhà máy, sự phát triển của ngành, doanh nghiệp có thể được đánh giá thông qua mức độ tự động hoá, với mục đích thu được lợi nhuận ngày càng nhiều, nâng cao vị thế trên thị trường, các doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm các máy móc thiết bị dây chuyền hiện đại nhằm tập trung sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng cao, giá thành rẻ, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Cùng với quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn lao động sẽ góp phần đẩy nhanh việc thực hiện các mục tiêu chiến lược tạo ra sự phát triển vượt bậc của Tổng công ty. Vì vậy mục tiêu tổng quát để phát triển nguồn nhân lực giai đoạn mới sẽ là: xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ, quản lý điều hành vững chắc, đủ sức giải quyết những vấn đề đặt ra của nền kinh tế thị trường , đương đầu với những thách thức mới, tập trung nguồn nhân lực đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng lao động, đáp ứng được yêu cầu tiếp nhận công nghệ hiện đại, tạo tiền đề tiên quyết bảo đảm tính khả thi của các dự án đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Một trong những nội dung quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực Tổng công ty là phát triển nguồn nhân lực trong vùng nguyên liệu Giấy, nâng cao được hiệu quả hoạt động quản lý vùng nguyên liệu Giấy. Vùng nguyên liệu Giấy có một vị trí hết sức to lớn đối với việc phát triển của Tổng công ty vì vậy mà Tổng công ty cần phải đảm bảo tốt nguồn lao động tham gia trồng rừng đặc biệt là đội ngũ quản lý vùng nguyên liệu. Để thực hiện việc phát triển nguồn nhân lực trong vùng nguyên liệu Giấy, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý vùng nguyên liệu Tổng công ty giấy có thể thực hiện một số giải pháp sau: + Đối với cán bộ quản lý, chuyên gia: Đây là lực lượng quan trọng trong việc quản lý vùng nguyên vật liệu vì vậy ta cần có những chính sách rèn luyện đào tạo hợp lý. Trước hết là về mặt chuyên môn quản lý phải có trình độ đại học, có kinh nghiệm quản lý trong vùng nguyên liệu tốt. Tổng công ty có thể thuê chuyên gia từ nước ngoài để điều hành có hiệu quả trong thời gian từ 3-5 năm. Tong thời gian này, sẽ cử cán bộ đi để đào tạo và có dịp để học hỏi kinh nghiệm khi làm việc cùng cán bộ chuyên gia nước ngoài. Về mặt đạo đức, phải luôn luôn bồi dưỡng rèn luyện tư tưởng đạo đức để chống những hiện tượng tiêu cực tham nhũng cấu kết với bọn chuyên chặt phá rừng làm hại đến lợi ích của Tổng công ty, phải gắn hiệu quả quản lý với lợi ích và trách nhiệm của người quản lý, có như vậy mới nâng cao được tinh thần tự giác trách nhiệm của bộ phận quản lý rừng từ đó đảm bảo được lợi ích của Tổng công ty. Đối với lực lượng này cần đào tạo 2300 người ở trong hoặc ngoài nước với nhiều hình thức ngắn hoặc dài hạn, kinh phí tương đối cao khoảng 1 triệu đồng/người. + Đối với kỹ sư chuyên ngành và cao đẳng : Đây cũng là một bộ phận cực kỳ quan trọng chủ chốt của vùng nguyên liệu Giấy. Các kỹ thuật trồng rừng, chăm sóc cây trồng, tạo giống cây trồng rất cần đến trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động này. Đối với lực lượng này cần đào tạo khoảng 6000 người chủ yếu được đào tạo tại các trường chính quy và nơi làm việc với mức kinh phí khoảng 0.75 triệu đồng/ người. 6. Áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiến bộ nhằm tăng nhanh năng suất và sản lượng trồng rừng nguyên liệu Giấy. Một trong những biện pháp quan trọng nhằm giảm giá thành nguyên liệu từ rừng trồng và nâng cao lợi nhuận cho khâu trồng rừng là tăng nhanh năng suất và sản lượng rừng trồng. Để làm được điều này cần tập trung thực hiện một số giải pháp về khoa học công nghệ sau đây: + Giải pháp về giống cây trồng cần thực hiện theo các yêu cầu sau: - Chỉ đưa vào trồng rừng các loại giống đã qua thử nghiệm, đảm bảo phù hợp với những yêu cầu về sinh thái loài với lập địa cây trồng. - Việc sử dụng giống phải kiểm soát được qua công tác quản lý và phân phối, giống phải được thu hái, tuyển chọn từ các giống được nhà nước công nhận và do một đơn vị kinh doanh giống thuộc công ty nguyên liệu quản lý. - Tăng dần việc sử dụng giống bằng cây con sản xuất từ mô tế bào, để đảm bảo chất lượng giống cũng như phẩm chất di truyền. + Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ cần tập trung thực hiện các biện pháp sau: - Xây dựng hoàn thiện các quy trình kỹ thuật phù hợp cho cây trồng và kinh doanh các loài cây đã được lựa chọn để trồng rừng. - Xây dựng và nghiên cứu chuyên sâu về các biện pháp kinh doanh rừng trồng theo các nguyên tắc: Tập trung thâm canh là chính giảm dần việc trồng rừng quảng canh, chuyên canh. - Có các biện pháp tác động phù hợp để tạo ra các sản phẩm phù hợp với mục tiêu nguyên liệu giấy. - Giảm chu kỳ kinh doanh, giảm đầu tư đạt diệu quả tối đa trong đầu tư vốn. Đảm bảo có lãi và trả được vốn đầu tư. + Giải pháp về canh tác , kinh doanh rừng bền vững. - Xác định quan hệ lâu dài, hỗ trợ giữa việc trồng rừng kinh doanh rừng với yêu cầu duy trì độ phì của đất rừng, áp dụng các biện pháp bảo vệ đất thông qua chọn cây trồng và hệ canh tác phù hợp. Đảm bảo kinh doanh rừng nhiều chu kỳ. - Tuỳ vào các điều kiện cụ thể mà áp dụng phương châm kinh doanh tổng hợp, lợi dụng nhiều mặt trên một đơn vị đất đai để tăng thu nhập và hiệu quả kinh doanh. III. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY. 1. Chính sách giá thu mua nguyên liệu Giấy Xây dựng các biện pháp điều tiết nhằm đạt tới mức giá hợp lý là một vấn đề hết sức quan trọng bởi vì một mặt giá nguyên liệu là đòn bẩy để phát triển trồng rừng nguyên liệu Giấy hiện nay cũng như trong tương lai. Mặt khác giá nguyên liệu không chỉ đơn giản là giá một loại hàng hoá thông thường mà giá nguyên liệu Giấy còn là một biện pháp để thực hiện chủ trương phát triển kinh tế xã hội miền núi và trung du, tạo công ăn việc làm cho hàng chục vạn người lao động. Giá nguyên liệu Giấy cần được xác định theo nguyên tắc sau: + Đảm bảo có lãi, mức lãi phù hợp với mức sống bình thường của nhân dân trong vùng trồng cây nguyên liệu, cạnh tranh được với các giống cây trồng khác không theo định hướng quy hoạch của vùng và có thể tạo ra nguồn tích luỹ phù hợp với sự phát triển xã hội cho người trồng nguyên liệu. + Tỷ trọng giá trị nguyên liệu trong giá thành sản phẩm Giấy phải nâng lên liên tục trong các năm tới để tạo điều kiện nâng giá thu mua nguyên liệu. + Sản xuất nguyên liệu Giấy và nằm trong một tổ chức thống nhất nhưng các thành phần trong tổ chức đó vẫn phải lấy kinh doanh làm thước đo để tồn tại, vì vậy việc hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là mục tiêu để cạnh tranh để không những tồn tại mà còn phải phát triển mạnh mẽ. Việc hạ giá thành sản xuất Giấy và nguyên liệu Giấy cần thực hiện theo những hướng sau: - Hạ giá thành sản xuất Giấy nhưng không hạ giá mua nguyên liệu theo tỷ lệ tương ứng. - Hạ giá thánh sản xuất nguyên liệu nhưng không hạ giá mua nguyên liệu tương ứng. - Giảm mạnh tỷ lệ chi phí quá cao trong dịch vụ thu mua và vận chuyển nguyên liệu Giấy hiện nay thông qua việc tổ chức lại khâu thu mua và cung ứng nguyên liệu, cải tạo nâng cấp hệ thống đường vận chuyển, kho bãi tập kết nguyên liệu. - Giá mua nguyên liệu Giấy cần tính toán cao hơn 3-5% giá bình thường tại cùng thời điểm hiện tại với khối lượng bán vượt hợp đồng tiêu thụ giữa người trồng rừng với công ty nguyên liệu Giấy. - Nhằm bảo vệ lợi ích của người trồng rừng, cần nâng cao tỷ lợi dụng gỗ nguyên liệu từ 70% hiện nay lên tới 85-90% công ty nguyên liệu Giấy cần phải tổ chức thu mua hết các loại gỗ cành ngọn còn bỏ lại trong rừng với mức giá hợp lý. Hiệu quả thực hiện chính sách: Nhờ có việc thực hiện chính sách giá thu mua nguyên liệu Giấy mà lợi ích của Tổng công ty cũng như lợi ích của người trồng rừng được đảm bảo tốt hơn. + Tổng công ty đã giảm được chi phí vận chuyển nguyên liệu Giấy hàng năm từ 2%-3% so với mọi năm. + Việc hạch toán giá thành sản phẩm ngày càng thuận lợi do công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu rừng được đảm bảo ở mức chính xác cao. Do đó giảm được chi phí và thời gian ở khâu tính toán chi phí sản phẩm. + Thu hút được một lượng lớn những người trồng rừng tham gia bán nguyên liệu rừng cho Tổng công ty vì giá cả được đảm bảo, dẫn đến nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người trồng rừng. + Tạo động lực khuyến khích lực lượng tham gia trồng rừng vì họ nhận thấy trồng rừng sẽ mang lại lợi ích, đảm bảo được đời sống vật chất cho họ. 2. Chính sách đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu Giấy Vốn ngân sách đã đầu tư trồng rừng nguyên liệu Giấy đã giao cho Tổng công ty Giấy Việt Nam quản lý và yêu cầu phải bảo toàn dưới hình thức tái đầu tư để sản xuất giản đơn toàn bộ diện tích rừng trồng trước đây. Nhà nước cần ưu đãi đầu tư cho trồng mới rừng nguyên liệu Giấy và cải tạo nuôi dưỡng rừng tre nứa tự nhiên làm nguyên liệu Giấy thông vốn tín dụng với lãi suất đặc biệt bằng từ 30-50% lãi suất tín dụng đầu tư với thời hạn từ 1 đến 2 chu kỳ kinh doanh đối với trồng rừng mới và một chu kỳ kinh doanh với cải tạo rừng tre nứa tự nhiên. Sau mỗi chu kỳ, các đơn vị vay vốn phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng theo nguyên tắc tính lãi đơn. Mức lãi ưu đãi đặc biệt được áp dụng không phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nước hay hộ gia đình nông dân cũng như các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác vay để tạo rừng nguyên liệu Giấy. Thủ tục vay vốn cần đơn giản. Kế hoạch vay vốn được thông báo trước và giữ ổn định. Cơ chế tạm ứng vốn vay để chuẩn bị trồng rừng: + Nhà nước đầu tư mở rộng mới và nâng cấp mạng lưới trục vận chuyển nguyên liệu Giấy kết hợp với đường dân sinh trong vùng quy hoạch tập trung. + Cần cho phép Tổng công giấy sử dụng một phần quỹ đầu tư phát triển của mình để tái đầu tư cho trồng rừng nguyên liệu Giấy dưới hình thức cho vay nội bộ + Ngoài các nguồn vốn do chính sách phát triển nguyên liệu Giấy đã được chính phủ xác định cần đưa thêm vào hạng mục ưu tiên cho các dự án phát triển nguyên liệu Giấy bằng nguồn tài trợ vốn của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế cho các hoạt động: - Điều tra tài nguyên, quy hoạch, xây dựng các dự án khả thi trong vùng nguyên liệu Giấy. - Nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển nguyên liệu Giấy và trông rừng nguyên liệu Giấy. - Tổ chức trồng rừng nguyên liệu Giấy. - Xây dựng cơ sở hạ tầng trồng rừng nguyên liệu Giấy - Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trồng rừng nguyên liệu Giấy. Hiệu quả thực hiện chính sách: Sau khi thực hiện chính sách Tổng công ty Giấy đã thu được những hiệu quả đáng kể. Quy mô diện tích vùng nguyên liệu Giấy đã được mở rộng góp phần nâng cao khả năng đáp ứng nguyên liệu Giấy cho Tổng công ty. Trong thời gian qua đã có một số vùng nguyên liệu mới được hình thành: - Vùng nguyên liệu Giấy tại các tỉnh trung du và miền núi phía bắc đã hình thành 145000 ha, cung cấp nguyên liệu Giấy cho Tổng công ty Giấy Bãi Bằng. - Vùng nguyên liệu Giấy tại Tây Bắc Thanh Hoá đã có trên 49000 ha tre. Theo đó Tổng công ty Giấy Việt Nam đã tiếp nhận các lâm trường của địa phương để thành lập công ty nguyên liệu Giấy Thanh Hoá, nhằm quản lý và trồng mới nguyên liệu cho dự án. - Bên cạnh các lâm trường trồng cây nguyên liệu Giấy của Tổng công ty Giấy Việt Nam thì nhân dân tại các địa phương có các nhà máy Giấy và bột Giấy cũng tích cực tham gia trồng cây nguyên liệu Giấy. 3. Chính sách đất đai Nhà nước giao đất trống đồi trọc và rừng tre nứa, gỗ tự nhiên đã quy hoạch sản xuất nguyên liệu Giấy tập trung cho các đối tượng trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh nguyên liệu Giấy bao gồm các lâm trường quốc doanh thuộc công ty nguyên liệu Giấy, các lâm trường quốc doanh địa phương, các hộ gia đình nông dân công nhân viên lâm trường quốc doanh, các tổ chức đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác nhằm đảm bảo đầy đủ nhu cầu nguyên liệu cho Tổng công ty. Các đối tượng được giao đất trồng rừng nguyên liệu giấy được đảm bảo để thực hiện 5 quyền theo luật đất đai đã quy định, được quyền chủ động tổ chức sản xuất nông – lâm kết hợp, ổn định đời sống để trồng rừng và phát triển vùng nguyên liệu theo đúng quy hoạch. Với mục đích đảm bảo cho người trồng rừng nguyên liệu có nguồn thu nhập bổ xung hàng năm, cần phải có một số diện tích đất đai nhất định để kinh doanh cây nông nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi Nhà nước cần cho phép các đối tượng nhận đất trồng rừng nguyên liệu được dành từ 10-15% quỹ đất được giao để kinh doanh nông lâm kết hợp. Các đối tượng được giao đất, giao rừng không được chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp đã quy hoạch tạo vùng nguyên liệu giấy tập trung vào mục đích khác khi chưa có quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Diện tích rừng phòng hộ xen kẽ trong vùng quy hoạch nguyên liệu Giấy tập trung nên giao cho các lâm trường quốc doanh quản lý chăm sóc bảo vệ theo các quy định của chế độ quản lý rừng phòng hộ. Để tận dụng triệt để đất đưa vào sản xuấtm các diện tích đất đai đã giao cho các đối tượng để trồng rừng nếu vượt quá thời hạn đã quy định mà vẫn còn để đất trống cần phải thu hồi và giao lại cho các chủ khác quản lý và sử dụng. Hiệu quả thực hiện chính sách: Sau khi thực hiện chính sách đất đai việc sử dụng và quản lý đất của các lâm trường trong Tổng công ty Giấy Việt Nam đã được đảm bảo: Diện tích đất bị lấn chiếm sử dụng trái mục đích đã được rút ngắn một cách đáng kể, diện tích đất trống đồi trọc đã được Tổng công ty tận dụng khai thác nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nguyên liệu cho Tổng công ty. Chính vì vậy mà diện tích trồng rừng của các vùng đã được nâng cao. Cụ thể nó được thể hiện ở bảng sau: Bảng 19: Diện tích trồng rừng nguyên liệu của Tổng công ty Giấy Việt Nam Vùng nguyên liệu Đơn vị Diện tích Trung du và miền núi phía Bắc Ha 135000 Đông Nam Bộ Ha 135000 Tây Bắc Thanh Hoá Ha 50000 Bắc Cạn-Thái Nguyên Ha 40000 Duyên Hải Miền Trung Ha 50000 Nguồn: Cơ quan lập quy hoạch-Tổng công ty Giấy Việt Nam IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN. 1. Các kiến nghị đối với Nhà nước Giấy là một mặt hàng đặc biệt mang tính xã hội cao, đối tượng thụ hưởng lớn có những đặc trưng riêng về công nghệ, dây truyền thiết bị, quá trình sản xuất và quá trình đầu tư. Về mặt quốc sách, đề nghị Nhà nước xác định công nghiệp Giấy là một trong những ngành công nghiệp quan trọng, từ đó có những chính sách hợp lý. a. Chính sách vốn Nhà nước ban hành chính sách ưu đãi về đầu tư đối với ngành công nghiệp Giấy Việt Nam để kêu gọi vốn đầu tư của nước ngoài để sản xuất nguyên liệu Giấy và Giấy. Nhà nước tạo điều kiện cho các cơ sở trồng rừng vay vốn tín dụng nhà nước, vốn ODA để đầu tư phát triển trồng rừng nguyên liệu Giấy. Nhà nước bố trí ngân sách để hỗ trợ kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường đối với các dự án sản xuất bột Giấy. b. Chính sách về phát triển vùng nguyên liệu Giấy. Nhà nước có chính sách hỗ trợ khuyến khích Tổng công ty, các hộ gia đình đưa giống mới có năng xuất cao vào trồng rừng nguyên liệu Giấy. Đồng thời có chính sách thu hút cốn đầu tư nước ngoài tham gia vào các dự án trồng cây nguyên liệu Giấy. Nhà nước tạo điều kiện để các đối tượng tham gia trồng rừng được hưởng các chế độ ưu đãi về tín dụng, hỗ trợ về mặt kỹ thuật để xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu. Nhà nước cho phép chuyển đổi những diện tích rừng tự nhiên kém chất lượng, đất còn tốt thành vùng trồng cây nguyên liệu Giấy. Nhà nước có chính sách hỗ trợ vốn ngân sách chop công tác phòng chống cháy rừng tại những vùng trồng cây nguyên liệu Giấy. Nhà nước hỗ trợ nguồn ngân sách kinh phí để đào tạo nâng cao trình độ chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý rừng. c. Chính sách khoa học công nghệ và đào tạo. Tăng cường đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ của Tổng công ty thông qua các đề tài, dự án thiết thực phục vụ phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường. Nhà nước quan tâm cho đào tạo nguồn nhân lực từ công nhân kỹ thuật, cao đẳng, đại học, và trên đại học trong và ngoài nước. 2. Các kiến nghị đối với địa phương có liên quan đến phát triển rừng nguyên liệu Giấy. Đề nghị các địa phương có liên quan đến việc phát triển trồng rừng nguyên liệu, hỗ trợ khuyến khích các đơn vị đầu tư vào trồng rừng nguyên liệu, tạo ra môi trường thuận lợi cho các dự án trồng rừng. Các địa phương có quy hoạch trồng rừng tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đơn vị các hộ trồng rừng trong việc vay vốn cấp giống, phân bón thâm canh tăng năng suất cây trồng, khai thác và sử dụng sản phẩm lâm nghiệp một cách có hiệu quả cao nhất. Đối với các dự án đầu tư có hạng mục xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương bằng các nguồn vốn cấp từ ngân sách, đề nghị các cấp có thẩm quyền quản lý nguồn vốn này đồng thời hỗ trợ hoặc tạo điều kiện cho các chủ đầu tư vay vốn từ ngân hàng địa phương. KẾT LUẬN Với những thách thức và yêu cầu mới đặt ra trong quá trình phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam, việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rừng nguyên liệu Giấy là một vấn đề hết sức cần thiết. Việc khuyến khích trồng rừng nguyên liệu Giấy không những đảm bảo cho công nghiệp chế biến Giấy được phát triển bền vững lâu dài mà còn mở ra điều kiện tạo công ăn việc làm ổn định cho hàng chục vạn lao động nông thôn miền núi, vừa tạo sản phẩm tiêu dùng cho xã hội vừa góp phần bảo vệ môi trường sinh thái quốc gia. Vấn đề tổ chức hoạt động quản lý rừng nguyên liệu Giấy của Tổng công ty Giấy Việt Nam còn nhiều vấn đề phức tạp nhưng chưa được giải quyết một cách triệt để, chưa có sự quan tâm đúng mức, việc quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu còn nhiều bất cập vì vậy ban quản lý của Tổng công ty cần phải đưa ra nhiều biện pháp để khắc phục. hoạt động quản lý rừng nguyên liệu Giấy của Tổng công ty Giấy Việt Nam là một vấn đề then chốt mang tầm chiến lược quyết định đến sự phát triển của toàn bộ ngành Giấy Việt Nam vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rừng nguyên liệu Giấy chính là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Với chủ trương phát triển ngành công nghiệp Giấy trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn, với những gì mà chúng ta đang có chỉ cần tổ chức lại thực hiện đồng bộ nhất quán các giải pháp tổ chức và cơ chế chính sách phù hợp, chúng ta có thể xây dựng được các vùng nguyên liệu tốt cho công nghiệp chế biến Giấy đồng thời góp phần mạnh mẽ hơn nữa vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực tối ưu. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Giấy giai đoạn 2010-2020 2. Đề án phát triển trồng rừng sản xuất cho mục tiêu nguyên liệu công nghiệp Giấy giai đoạn 2000-2010. Công ty nguyên liệu Giấy Vĩnh Phú. 3. Các giải pháp kinh tế chủ yếu để khai thác sử dụng hợp lý đất đồi núi trọc ở các tỉnh trung du miền núi Việt Nam. Nguyễn Văn Thịnh-Luận án PTS khoa học kinh tế 1996 4. Cơ chế chính sách gắn trồng rừng nguyên liệu Giấy với nhà máy sản xuất bột Giấy tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc. Nguyễn Thế Quang-Đề tài khoa học cấp bộ 1997. 5. Xây dựng tổ chức hoạt động của các lâm trường kinh doanh nguyên liệu Giấy. Vũ Long-Viện kinh tế lâm nghiệp Việt Nam. 6. Báo cáo kết quả kinh doanh Tổng công ty Giấy Việt Nam. Phòng Kinh tế-Kế hoạch năm 2007 7. Báo cáo tài chính Tổng công ty Giấy Việt Nam. Phòng tài chính-năm 2006. 8. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện chiến lược phát triển ngành Giấy Việt Nam đến năm 2010. Nguyễn Thị Quỳnh Giao-Luận văn tốt nghiệp-Kế hoạch 41B. 9. Quy định về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. 10. Đẩy mạnh thực hiện đề án tổ chức trồng rừng và chính sách huy động vốn trồng rừng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Chỉ thị của UBND tỉnh Lâm Đồng. 11. Hướng dẫn thực hiện việc phân công, phân cấp nhằm thống nhất quản lý và tăng cường công tác quản lý rừng và đất lâm nghiệp trong cả nước. Thông tư của Bộ Lâm Nghiệp. 12. Tạp chí công nghiệp năm 1997-1998 13. Thời báo kinh tế các số tháng 2-4/1999 14. Tài liệu lịch sử phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam MỤC LỤC MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1: Giá trị sản xuất công nghiệp của Tổng công ty Giấy Việt Nam... 8 Bảng 2: Doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty.......................................9 Bảng 3: Tình hình sản xuất Giấy của Tổng công ty....................................10 Bảng 4: Các khoản nộp ngân sách và thu nhập bình quân đầu người...........12 Bảng 5: Các loại máy móc, thiết bị của Tổng công ty Giấy Việt Nam........17 Bảng 6: Số lượng lao động Tổng công ty giai đoạn 2001-2005..................18 Bảng 7: Cơ cấu lao động Tổng công ty theo trình độ..................................19 Bảng 8: Sản lượng Giấy của Tổng công ty Giấy Việt Nam ...................... 24 Bảng 9: Chất lượng Giấy in báo của Tổng công ty và một số nước............25 Bảng 10: Sản lượng Giấy và bột Giấy của một số đơn vị thành viên..........25 Bảng 11: Tình hình đáp ứng nguyên vật liệu của Tổng công ty..................27 Bảng 12: Tình hình chăm sóc rừng nguyên liệu của Tổng công ty.............27 Bảng 13: Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty Giấy Việt Nam.........28 Bảng 14: Diện tích đất của 55 nông trường miền núi phía Bắc...................32 Bảng 15: Diện tích đất của 105 lâm trường miền núi phía Bắc...................32 Bảng 16: Diện tích trồng mới rừng nguyên liệu Giấy của một số vùng......33 Bảng 17: Kế hoạch lâm sinh của Tổng công ty Giấy Việt Nam..................37 Bảng 18: Khả năng cung cấp nguyên liệu đến năm 2020............................49 Bảng 19: Diện tích trồng rừng nguyên liệu của Tổng công ty.....................65 Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy ban Tổng Giám đốc của Tổng công ty ..............20 Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Tổng công ty......................22 Sơ đồ 3: Mô hình các công ty thành viên của Tổng công ty........................23 Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức của công ty nguyên liệu Giấy Vĩnh Phú.............52 Sơ đồ 5: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty nguyên liệu Giấy................54

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31938.doc
Tài liệu liên quan