Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đống Đa

- Kiến nghị với NHNN: Đa dạng hoá các hình thức giao dịch, mua bán ngoại tệ, tạo điều kiện cho các giao dịch kỳ hạn, giao dịch quyền chọn, giao dịch tương lai để các NH có thêm cơ hội lựa chọn các hình thức giao dịch phù hợp. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các phương tiện thông tin trên thị trường. Ngoài việc giao dịch chủ yếu bằng USD cần chú trọng đến các loại như EUR, GBP, JPY, CHF. Mở rộng đối tượng, các thành phần tham gia thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng. Ngoài Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng cổ phần thì tạo điều kiện thêm cho các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, các tổ chức phi Ngân hàng, các nhà môi giới để tạo tính sống động cho thị trường. Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước cần có sự điều chỉnh để đưa tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng sát với thị trường, Ngân hàng Nhà nước cần đóng vai trò thanh toán bù trừ quốc tế tức là làm trung gian TTQT cho các Ngân hàng. Điều này sẽ đẩy mạnh tốc độ TTQT, hạn chế được chi phí trung gian. Với hình thức này, các Ngân hàng sẽ chủ động hơn trong quá trình thanh toán đồng thời tránh được những rủi ro đáng tiếc khi mở tài khoản tại những nơi kém an toàn. - Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan Ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật cho hợp hoạt động TTQT. Hoạt động thương mại quốc tế ở nước ta và ngừng phát triển, đồng nghĩa với việc phát sinh phức tạp. Ở các khâu quan trọng đó có việc hiểu các văn bản pháp luật mang tính quốc gia điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia. Hiện nay, ở Việt Nam chỉ có UCP 600 điều chỉnh hoạt động thanh toán L/C. Do UCP 600 chỉ là thông lệ quốc tế và trong mọi trường hợp vẫn phải tuân thủ luật pháp quốc gia. Vì vậy, Việt Nam sẽ chịu thiệt hại nếu phát sinh tranh chấp vì luật pháp quốc gia bao giờ cũng bảo vệ công dân của họ. Mặt khác, nếu tranh chấp phát sinh tại Việt Nam thì UCP không thể thay thế luật quốc gia và cũng không bao quát được tất cả các giao dịch vô cùng phức tạp trong thực tế. Chính vì vậy, mà Việt Nam cần gấp rút có những văn bản pháp luật cụ thể bảo hộ cho các doanh nghiệp và Ngân hàng để yên tâm hơn khi tham gia quan hệ TTQT. Về mối quan hệ giữa các bên tham gia quan hệ TTQT cũng cần có văn bản cụ thể để thống nhất một nguồn luật khi đã được quy định bằng văn bản pháp luật, Ngân hàng có thể giảm bớt thủ tục như hiện nay và tránh được sự chồng chéo về trách nhiệm, nghiệp vụ của các Ngân hàng tham gia quy trình thanh toán. Mặt khác việc đề ra các quy định cũng rất khó khăn cho mọi Ngân hàng vì phải tìm hiểu các hết các ngành luật. Hoạt động TTQT cần được quy định cụ thể hơn bằng VBPL cụ thể và trong luật các tổ chức tín dụng. Việc cải tiến Cán cân thanh toán quốc tế là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay. Trong những năm qua, Cán cân thanh toán trong tình trạng thâm hụt ngoại tệ gây khó khăn cho công tác thanh toán. Để khắc phục tình trạng này Nhà nước phải sử dụng các biện pháp hỗ trợ đầu ra nhằm cải thiện Cán cân thanh toán quốc tế: đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, lôi cuốn đầu tư nước ngoài, đồng thời quản lý chặt chẽ hoạt động nhập khẩu, vay nợ viện trợ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.

doc58 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t hạn chế về thông lệ quốc tế, luật pháp quốc tế cũng như luật pháp của các đối tác của các doanh nghiệp Việt Nam, thêm vào đó là sự thiếu các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật, kỹ thuật, nghiệp vụ thanh toán cho thấy tình trạng của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là tiềm lực kinh tế còn rất kém, chỉ dựa vào tài trợ của ngân hàng. Một nguyên nhân nữa là khách hàng cố ý làm sai nguyên tắc. Khách hàng bao gồm cả nhà xuất khẩu lẫn nhập khẩu, vấn đề ở đây là đạo đức kinh doanh của khách hàng. Họ đã nắm được điểm yếu của thư tín dụng là việc thanh toán tách rời khỏi hàng hóa mà chỉ căn cứ vào chứng từ. Đối tác có thể tinh vi lập bộ chứng từ giả mà ngân hàng không thể phát hiện tính xác thực của nó. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA 2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Đống Đa Là một Chi nhánh cấp 1 trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 4/2008. Chi nhánh Đống Đa sử dụng toà nhà 211 Xã Đàn làm trụ sở hoạt động, đây là địa điểm rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Nhưng đây cũng là khu vực tập trung rất nhiều các Ngân hàng: Ngân hàng Công thương, Ngoại thương, BIDV, Liên – Việt.... là những đối thủ cạnh tranh của Chi nhánh. Qua gần 2 năm hoạt động, Chi nhánh Đống Đa đã vận dụng tốt sự hỗ trợ của NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tài chính, ngân hàng trong nước và quốc tế cùng với khả năng nội lực của mình để thực hiện phát triển mạnh mẽ cả mạng lưới chi nhánh và các sản phẩm dịch vụ. Đến nay, mạng lưới hoạt động của Chi nhánh Đống Đa bao gồm chi nhánh chính và 4 phòng giao dịch là: phòng giao dịch Xã Đàn, PGD số 23, PGD số 24 và 25. Song song với sự phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu trong các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Đống Đa, ban lãnh đạo Chi nhánh Đống Đa luôn chú trọng tới công tác phát triển nguồn nhân lực vì ngân hàng luôn coi đây là yếu tố quyết định tới thành công của Chi nhánh Đống Đa hôm nay và sự phát triển bền vững của Chi nhánh trong tương lai. Tổng số cán bộ của Chi nhánh tính đến thời điểm cuối năm 2009 có khoảng 50 cán bộ công nhân viên, Ban lãnh đạo Chi nhánh gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Cán bộ nhân viên Chi nhánh Đống Đa đa số là cán bộ trẻ, khá năng động nhiệt tình với công việc, tuy nhiên do được điều chuyển từ nhiều đơn vị khác nhau và tuyển mới nên trình độ chuyên môn, nhận thức nghề nghiệp của cán bộ chưa đồng đều. Hiểu rõ tầm quan trọng về nhận thức của mỗi cá nhân trong tổ chức là rất quan trọng đối với quá trình phát triển của Chi nhánh Đống Đa nên công tác đào tạo nhận thức cũng như việc liên tục đào tạo nhằm trau dồi kiến thức, kỹ năng tác nghiệp dược Ban Lãnh đạo Chi nhánh Đống Đa cùng toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên luôn cố gắng tạo môi trường làm việc văn minh, chuyên nghiệp, thân thiện để mỗi thành viên tự giác cống hiến hết khả năng giúp cho chi nhánh phát triển bền vững. 2.1.1. Cơ cấu tổ chức Để thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra là đầu tư phát triển kinh tế Nông nghiệp nông thôn và phát triển dịch vụ của ngân hàng đa năng, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh có đặc điểm như sau: Ban giám đốc: gồm Giám đốc và các Phó giám đốc Các phòng bao gồm: Phòng kế toán ngân quỹ Phòng kế toán kiểm toán Phòng hành chính nhân sự e. Phòng vi tính 2. Các phòng giao dịch Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của AGRIBANK Đống Đa Giám đốc Phó Giám Đốc P.kế toán, kiểm toán nội bộ P. HC NS Bộ phận TT quốc tế Bộ phận tín dụng P.kế toán ngân quỹ Bộ phận Ng.Vốn Bộ phận Marketing P. KH - KD P. vi tính Phòng giao dịch : Mối liên hệ chỉ đạo trực tiếp Ban giám đốc gồm 3 thành viên : giám đốc và 2 phó giám đốc ( 1 phó giám đốc phụ trách kế toán va 1 phó giám đốc phụ trách tín dụng ) được phân công công việc cụ thể đến từng người theo quyết định số 27/QĐ – NHNNoDD-HCNS ngày 14/05/2008 phân công phối hợp công tác trong ban giám đốc. Các nghiệp vụ và chi nhánh phân công công việc cụ thể dến từng người, quy định về chế độ thực hiện uỷ quyền, quyền phán xét cho vay, chi tiêu tài chính. Hàng tuần, tháng, quý, năm thực hiện giao ban, kiểm điểm đánh giá công việc, để ra kế hoạch chỉ đạo kinh doanh trong từng thời kì. - Phòng kế hoạch – kinh doanh là bộ phận quan trọng đảm trách nhiều nhiệm vụ hoạt đông kinh doanh của ngân hàng. Phòng bao gồm 4 bộ phận cơ bản : tín dụng , thanh toán quốc tế , Marketing va quản lý vốn. Mỗi bộ phận đảm trách các nhiệm vụ khác nhau. + Bộ phận tín dụng : thực hiện các hoạt động cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân, kinh tế hộ gia đình. Thực hiện thường xuyên việc theo dõi đánh giá, phân loại các khoản nợ, quản lý nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. + Bộ phận thanh toán quốc tế : thực hiện nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các dịch vụ mở L/C, lập các chứng từ với các đơn vị xuất nhập khẩu. Thực hiện các giao dich mua bán, kinh doanh trao đổi ngoại tệ. + Bộ phận Marketing : thực hiện các hoạt động nghiên cứu, phân khúc thị trường, khách hàng của ngân hàng. Đề xuất xây dựng kế hoạch kinh doanh, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch kinh doanh đến các phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Đống Đa. + Bộ phận quản lý vốn : thực hiện các hoạt động huy động từ các thành phần kinh tế trong xã hội. Quản lý cân đối nguồn vốn, đưa ra kế hoạch sử dụng vốn, điều hòa vốn kinh doanh giữa Chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc. - Phòng kế toán – kiểm toán nội bộ : làm nhiệm vụ trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với Chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dụng đồng thời chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ. Bộ phận kiểm toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của chi nhánh, các phòng giao dịch trực thuộc theo quy định của NHNN & NHNo&PTNT Việt Nam. - Phòng hành chính nhân sự : có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và đào tạo cán bộ . Bên cạnh đó còn thực hiện công tác hành chính, văn thư lưu trữ và phục vụ hậu cần. - Phòng vi tính : thực hiện tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu thông tin liên quan đến hoạt động trên mạng vi tính Được thành lập từ tháng 4 năm 2008 có trụ sở tại 211 phố Xã Đàn( đường Kim Liên mới ). Những biến động phức tạp về KT- XH năm 2009 đã tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Tuy nhiên bám sát sự chỉ đạo của cấp trên, tập thể Ban lãnh đạo và CBNV, Chi nhánh đã đoàn kết một lòng, nỗ lực cố gắng hoàn thành tốt kế hoạch được giao. Kết quả kinh doanh cụ thể như sau 2.1.2. Hoạt động huy động vốn Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh không ngừng được mở rộng, chất lượng hoạt động của Chi nhánh cũng được nâng cao nhờ hệ thống công nghệ mới, hệ thống cán bộ nhân viên được đào tạo liên tục, trình độ chuyên môn cao. Nhờ đó, hoạt động huy động vốn được nâng cao về số lượng và chất lượng Bảng 2.1 Bảng huy động vốn năm 2007 -2009 NHNo&PTNN Đống Đa Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 +/- 2009 +/- Tổng nguồn vốn 417.636 927.320 +413.130 844.693 -82.627 - Nội tệ 333.598 829.128 +495.530 684.019 -145.109 - Ngoại tệ 84.038 98.192 +13.854 160.674 +62.482 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 tại NHNo&PTNT Đống Đa) Tổng nguồn vốn năm 2008 là 927.320 triệu đồng, tăng 413.130 triệu đồng so với năm 2007,đạt mức tăng trưởng 98.97%. Đến năm 2009, tổng nguồn vốn chỉ đạt 844.693 triệu đồng giảm 82.627 triệu đồng so với năm 2008 , cụ thể đã không hoàn thành kế hoạch được giao. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2009 khủng hoảng kinh tế kéo dài đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt đông của Chi nhánh. Biểu đồ 2.1 : Tổng nguồn vốn huy động từ 2007-2009 2.1.3. Hoạt động sử dụng vốn Mỗi ngân hàng có nhiều nghiệp vụ tham gia vào hoạt động sử dụng vốn, nhưng nghiệp vụ tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng, là nền tảng cho sự phát triển của một ngân hàng thương mại. Do đó, khi nghiên cứu hoạt động sử dụng vốn của NHNo&PTNT Đống Đa, chúng ta chủ yếu đi sâu vào tổng dư nợ và chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Bảng 2.2. Tổng dư nợ qua các năm 2007-2009 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng dư nợ 190.181 333.154 508.918 1. Phân theo thời gian Ngắn hạn Ngoại tệ Nợ xấu 130.828 4 226.996 370 6620 327.077 19.984 17.460 Trung dài hạn Ngoại tệ Nợ xấu 59.353 168 106.158 22.212 170 181.841 27.699 2.716 2. Phân theo nhóm nợ Nhóm 1 189.963 251.393 410.993 Nhóm 2 46 74.971 77.749 Nhóm 3 36 6.652 2.599 Nhóm 4 16 8 375 Nhóm 5 120 130 17.202 Tỷ lệ thu lãi 98% 86% 90% (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 tại NHNo&PTNT Đống Đa) Tổng dư nợ năm 2008 tăng 142.974 triệu đồng so với năm 2007,đạt mức tăng trưởng 75.18%. Năm 2009, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt mức tăng trưởng cao, tăng 175.764 triệu đồng, trong đó chủ yếu là tăng ở dư nợ ngoại tệ ( tăng 111 % so với năm 2008 ) Nhìn chung công tác tín dụng qua các năm đều thu được nhiều kết quả với sự tăng trưởng cao. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn đạt 36%. Tuy nhiên, vấn đề nợ xấu của Chi nhánh vẫn chưa đuợc giải quyết mạnh mẽ, tỷ lệ nợ xấu vẫn tăng qua các năm, trong khi đó việc thu nợ xử lý rủi ro lại có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2009 số tiền thu nợ xử lý rủi ro của Chi nhánh là 417 triệu đồng giảm 190 triệu đồng so với năm 2008 Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ qua các năm 2007-2009 2.1.4. Kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng không những mang lại thu nhập cho ngân hàng thông qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán mà còn có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động TTQT. Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh ngoại tệ Đơn vị: USD Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ lệ % ( Tăng / Giảm) Doanh số mua ngoại tệ 15,855,728.39 17,716,825.81 +11.74 -Doanh số mua từ khách hàng 9,261,060.55 11,293,513.56 +21.95 -Doanh số mua từ TCTD khác 6,594,667.84 6,423,312.25 -2.60 Doanh số bán ngoại tệ 16,076,648.13 19,356,240.93 +20.40 -Doanh số bán cho khách hàng 10,709,276.20 15,598,159.48 +45.65 -Doanh số bán cho trụ sở chính ( qua Sở QLKD Vốn & NTệ ) 5,367,371.93 3,758,081.45 -30.00 Lãi từ kinh doanh ngoại tệ 0 23,062.64 +100.00 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 tại NHNo&PTNT Đống Đa) Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ năm 2009 cũng đạt được kết quả tốt, đem lại lợi nhuận cho Chi nhánh. Doanh số mua bán ngoại tệ đều tăng, lần lượt đạt mức 11.74% và 20.40. Tuy nhiên, do có sự chênh lệch giá khá cao giữa NH và thị trường nên lượng mua từ các thành phần khác còn thấp, chủ yếu vẫn do trụ sở chính cung ứng 2.1.5. Kết quả kinh doanh Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh các năm 2007-2009 Đơn vị:Triệu đồng Năm 2007 2008 2009 Tổng thu nhập 99.764 119.959 220.669 Tổng chi (chưa bao gồm ngoài giờ) 92.312 87.853 190.784 Chênh lệch thu chi 7.452 32.106 29.885 Tăng so với năm trước 100% 20.24% 83.96% (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 tại NHNo&PTNT Đống Đa) Với sự cố gắng hết mình của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong toàn Chi nhánh, tổng doanh thu qua các năm đã có sự tăng trưởng vượt bậc từ 99.764 triệu đồng năm 2007 lên 220.669 triệu đồng năm 2009, cao gấp 2.21 lần. Nguồn thu không ngừng tăng qua các năm là một tín hiệu đáng mừng đối với toàn Chi nhánh. Trong cơ cấu tổng doanh thu hàng năm, chiếm tỷ trọng cao nhất và không ngừng tăng về quy mô là nguồn thu từ hoạt động huy động và sủ dụng vốn, tuy nhiên trong các năm đầu điều kiện về địa điểm chưa ổn định, công nghệ đang trong giai đoạn đầu tư nên vẫn còn nhiều hạn chế. Quy mô tổng chi cũng gia tăng qua từng năm, thể hiện các khoản chi phí mà ngân hàng phải thanh toán cho khách hàng cũng như các khoản chi để duy trì hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Đặc biệt trong năm 2009, tổng chi của toàn Chi nhánh đạt mức 190.784 triệu đồng, tăng hơn 200% so với năm 2008 Biểu đồ 2.3. Chênh lệch thu chi của NHNo&PTNT Đống Đa Đơn vị: Triệu Đồng Chênh lệch thu chi của Chi nhánh tăng dần qua các năm thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, đạt mức cao nhất 32.106 vào năm 2008. Năm 2009, chênh lệch thu chi của Chi nhánh giảm nhẹ so với năm 2008, chủ yếu là do tổng chi trong năm 2009 tăng mạnh đạt 190.784 triệu đồng, tăng hơn 200% so với năm 2008. Tuy mới thành lập chưa lâu và còn có nhiều hạn chế nhưng đã có những thành tích bước đầu khả quan, đóng góp vào thành công chung của cả Chi nhánh. 2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đống Đa 2.2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội năm 2009 ảnh hưởng đến hoạt động TTQT Năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, Việt Nam đã chuyển sang mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế và giữ ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế Việt Nam năm 2009 bên cạnh những điểm sang thể hiện thành tựu đạt được vẫn còn bộc lộ những hạn chế và thách thức. Tổng quan kinh tế vĩ mô Việt Nam năm 2009 - Gói kich thích kinh tế Trước những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính toàn cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế, từ đàu năm 2009, chính phủ đã đưa ra gói kích thích kinh tế. Gói kích thích kinh tế đã triển khai được phân thành các phằn sau: (i) gói hỗ trợ lãi suất 4%; (ii) gói hỗ trợ tiêu dùng bao gồm miễn thuế thu nhập cá nhân và hỗ trợ người nghèo ăn tết.; (iii) gói hỗ trợ đầu tư bao gồm miễn, giảm, giãn thuế doanh thu, thuế VAT cho các doanh nghiệp và cho nông dân vay vốn không lãi suất để mua máy móc thiết bị; (iv) đầu tư công bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà ở cho sinh viên và khu chung cư cho người thu nhập thấp. Các gói này được xem như một liều thuốc “giải cứu” giúp nhiều doanh nghiệp vay được vốn để phục hồi và duy trì sản xuất và giải quyết việc làm. Đồng thời, chúng còn góp phần quan trọng làm cho hệ thống ngân hàng cải thiện được tính thanh khoản và duy trì khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả trên, gói kích thích kinh tế vẫn bộc lộ nhiều tồn tại và hệ lụy. Thứ nhất, làm phát sinh tình trạng không công bằng giữa các doanh nghiệp được vay và không được vay vốn hỗ trợ lãi suất, tạo ra môi trường kinh doanh bất bình đẳng. Thứ hai, việc thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất cùng với việc thực hiện chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ nới lỏng làm cho tổng phương tiện thanh toán và tín dụng tăng ở mức cao gây nguy cơ tái lạm phát, gây đột biến trên thị trường ngoại hối, thị trường vàng, thị trường bất động sản. Thứ ba, hiệu quả của gói đầu tư công và cho nông dân vay vốn mua thiết bị máy móc còn rất hạn chế do những khó khăn về nguồn vốn và thủ tục. Vì vậy, những thành công và hạn chế của gói kích thích kinh tế quả thật là những vấn đề rất đáng được nghiên cứu và đánh giá để đưa ra những chính sách phù hợp trong thời gian tới. - Tăng trưởng kinh tế Cần khẳng định rằng dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, quá trình suy giảm kinh tế của Việt Nam đã không kéo dài và sự phục hồi tốc độ tăng trưởng đến nhanh. Nền kinh tế chạm đáy suy giảm tăng trưởng trong quý I/2009 sau đó liên tục cải thiên tốc độ ở các quý sau. Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành cũng thể hiện một xu hướng phục hồi rõ rệt. Giá trị sản xuất công nghiệp quý I đạt 3,2%, quý II tăng lên 7,6% và quý III là 8,5%. So với khu vực công nghiệp, thì khu vực dịch vụ chịu tác động ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới ở mức độ thấp hơn. Nhìn chung, khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng trưởng khá cao, tốc độ tăng trưởng trong quý I là 5,1%, trong quý II, 5,7% và 6,8% trong quý III. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, do sản lượng lương thực năm 2008 đã đạt mức kỷ lục so với trước, nên ngành nông nghiệp tăng không nhiều trong năm 2009 1,9%. Đây là một thành tựu kinh tế nổi bật trong năm 2009 nếu đặt trong bối cảnh Việt Nam là một trong số ít nền kinh tế trong khu vực và thế giới vẫn đạt mức tăng trưởng dương. - Đầu tư phát triển Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, những khó khăn trong sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư kinh doanh giảm sút đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động đầu tư phát triển. Trước tình hình đó, Chính phủ đã thực hiện các giải pháp kích cầu đầu tư, tăng cường huy động các nguồn vốn, bao gồm việc ứng trước kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước (NSNN) của các năm sau, bổ sung thêm nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, tín dụng đào tạo lại cho người lao động bị mất việc làm… Với những nỗ lực đó, nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm 2009 đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, trong khi các nguồn vốn đầu tư trong nước có sự gia tăng thì nguồn vốn FDI năm 2009 lại giảm mạnh. Tổng số vốn FDI đăng ký mới và tăng thêm 20 tỷ USD (so với 64 tỷ USD năm 2008), vốn thực hiện khoảng 8 tỷ USD (so với 11,5 tỷ USD năm 2008). Tổng vốn ODA ký kết cả năm đạt 5,456 tỷ USD, giải ngân đạt khoảng 3 tỷ USD. Tăng vốn đầu tư trong bối cảnh khó khăn kinh tế toàn cầu là một điểm sáng của kinh tế Việt Nam năm 2009 để vượt qua tình trạng suy giảm kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn xảy ra tình trạng chậm trễ trong giải ngân nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, lãng phí, thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình quản lý dự án đầu tư. Những đặc điểm này là đáng báo động về cả trước mắt cũng như lâu dài. - Lạm phát giá cả Nếu như năm 2008 là năm chứng kiến một tốc độ lạm phát cao kỷ lục trong vòng hơn một thập kỷ qua thì năm 2009 lại chứng kiến một mức lạm phát ở mức dưới hai con số. Duy trì tốc độ tăng lạm phát và giá cả của năm 2009 ở mức một con số là một điểm sáng nữa trên bức tranh kinh tế Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thế giới chưa thoát khỏi suy thoái kinh tế. Thành tựu kiềm chế lạm phát trong năm 2009 có tác động tích cực đến ổn định kinh tế - xã hội cũng như tạo thuận lợi cho việc triển khai các chính sách kích thích kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Mặc dù xu hướng tăng của giá tiêu dùng chưa có biểu hiện rõ rệt, nhưng một số yếu tố chủ yếu có thể sẽ tác động làm tăng nguy cơ tái lạm phát cao trở lại. Mặt khác, những nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát cao ở Việt Nam năm 2008 vẫn còn. Đó là sự thiếu kỷ luật tài chính trong đầu tư công và trong hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và tập đoàn lớn. Do vậy, kích cầu đầu tư thông qua nới lỏng tín dụng cho các  DNNN và tập đoàn mà thiếu sự thẩm định và giám sát thận trọng chắc chắn sẽ kích hoạt cho lạm phát trở lại. - Tỷ giá Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước (NHNN) kiên trì chính sách ổn định đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2009 là tương đối phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân hàng và biên độ từ + 3% lên + 5% vào tháng 4/2009, trên thị trường tự do giá ngoại tệ nhanh chóng áp sát mức 18.300 đồng/đô la Mỹ và đến tháng 11 đã lên trên 19.000 đồng/đô la Mỹ. Những bất ổn trên thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái đã tiếp tục gây ra những khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn nữa, trong bối cảnh lạm phát có xu hướng gia tăng và tính không ổn định trên thị trường tiền tệ, đòi hỏi cần phải có sự lựa chọn linh hoạt cơ chế điều hành tỷ giá để đạt được mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ. - Thu chi ngân sách Năm 2009, các giải pháp miễn, giảm, giãn thuế kết hợp với giảm thu từ dầu thô và giảm thu do duy giảm kinh tế đã làm cho nguồn thu ngân sách bị giảm mạnh. Tổng thu ngân sách cả năm đạt 390,65 nghìn tỷ đồng giảm 6,3% so với thực hiện năm 2008. Điểm sáng duy nhất trong hoạt động thu ngân sách năm nay là chỉ có thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) tăng so với năm 2008 (tăng 9,8 nghìn tỷ) còn các khoản thu khác đều sụt giảm. Mặt khác, nhu cầu và áp lực chi tăng lên cho kích thích tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Tổng chi ngân sách ước đạt trên 533 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% so với dự toán và 7,5% so với năm 2008. Tổng bội chi ngân sách ước khoảng 115,9 nghìn tỷ đồng, bằng 6,9% GDP, cao hơn nhiều so với mức 4,95% của năm 2008 và  kế hoạch đề ra (4,82%). Tuy nhiên, bội chi ngân sách tăng trong bối cảnh chính sách tiền tệ nới lỏng luôn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao trở lại. Điều này cũng cảnh báo độ an toàn của ngân sách trong các năm tiếp theo nếu như không chủ động có các biện pháp cải cách để tạo nền tảng tăng nguồn thu cũng như tăng cường kỷ luật tài chính cho ngân sách. - Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại Năm 2009, tình hình xuất nhập khẩu khẩu của Việt Nam gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến sự đình trệ sản xuất và hạn chế tiêu dùng ở những nước vốn là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU...  Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 đạt khoảng 56,5 tỷ USD, giảm 9,9% so với năm 2008. Tình hình xuất khẩu như vậy không đến nỗi quá xấu nếu chúng ta nhìn vào nguyên nhân của nó. Kim ngạch xuất khẩu giảm là do giá cả thế giới giảm (riêng yếu tố giảm giá trong 9 tháng đầu năm làm kim ngạch xuất khẩu giảm trên 6 tỷ USD) - một yếu tố ngoài tầm kiểm soát của chúng ta; trong khi đó khối lượng hàng hoá xuất khẩu có sự tăng đáng kể giúp chúng ta giảm thiểu được đáng kể đến tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu và xa hơn là giảm thiểu được tác động tiêu cực đến việc làm và thu nhập của người lao động. Vấn đề tồn tại lớn nhất của xuất khẩu bộc lộ trong nhiều năm qua là việc vẫn phụ thuộc nhiều vào các mặt hàng khoáng sản, nông, lâm, thuỷ, hải sản. Các mặt hàng công nghiệp chế biến vẫn mang tính chất gia công. Như vậy, xuất khẩu chủ yếu vẫn dựa vào khai thác lợi thế so sánh sẵn có mà chưa xây dựng được các ngành công nghiệp có mối liên kết chặt chẽ với nhau để hình thành chuỗi giá trị gia tăng xuất khẩu. Trong thời gian tới, xuất khẩu của Việt Nam sẽ chịu thách thức lớn hơn, nhất là trong bối cảnh tác động của khủng hoảng những rào cản thương mại mới ngày càng nhiều với các hành vi bảo hộ thương mại tinh vi tại các thị trường lớn sẽ dành cho các mặt hàng xuất khẩu, nhất là các mặt hàng chủ lực của Việt Nam như khoáng sản, nông, lâm, hải sản. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 đạt 67,5 tỷ USD, giảm 16,4% so với năm 2008. Điều này phản ánh những khó khăn của sản xuất trong nước do suy giảm kinh tế. Tuy nhiên, trong các tháng cuối năm, nhu cầu nhập khẩu có thể tăng lên khi các biện pháp hỗ trợ sản xuất phát huy tác dụng. Mặc dù cả kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu đều giảm sút, nhưng do tốc độ giảm kim ngạch xuất khẩu chậm hơn tốc độ giảm kim ngạch nhập khẩu, nên nhập siêu năm 2009 giảm xuống chỉ còn khoảng 11 tỷ USD, chiếm 16,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, so với những năm gần đây cán cân thương mại đã có sự cải thiện đáng kể, thể hiện quyết tâm của chính phủ trong việc kiềm chế nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết. Song mức nhập siêu vẫn còn cao thể hiện việc phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn chậm 2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế năm 2009 tại Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa Nghiệp vụ thanh toán quốc tế đối với chi nhánh còn khá mới mẻ. Đây là nghiệp vụ đặc biệt đòi hỏi ngoài trình độ nghiệp vụ còn phải có trang thiết bị, công nghệ hiện đại. Do vậy, sau khi Chi nhánh đi vào hoạt động không lâu, phòng TTQT đã triển khai hàng loạt biện pháp để vừa xây dựng quy trình nghiệp vụ, vừa lập nhiều dự án đặt mua trang thiết bị phục vụ cho hoạt động TTQT tại Chi nhánh. Cho đến nay, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, nối mạng Swift, thanh toán điện tử, thanh toán thẻ đã đưa vào sử dụng. Trong năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa tiếp tục được triển khai một cách đồng bộ và chú trọng phát triển toàn diện cả hai mảng nghiệp vụ: thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ (kết quả hoạt động cụ thể theo bảng số liệu đính kèm). Nhờ có sự cố gắng hết mình của Ban lãnh đạo chi nhánh, các cán bộ phòng TTQT và sự hỗ trợ của NHNo&PTNT Việt Nam, doanh số đã tăng lên đáng kể Bảng 2.5: Kết quả hoạt động TTQT của Chi nhánh các năm 2007-2009 Đơn vị:USD Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ lệ % ( Tăng / Giảm ) Doanh số thanh toán hàng XK 4,000,943.13 6,401,509.61 12,820,203.92 +100.27 Doanh số thanh toán hàng NK 9,775440.00 14,663,205.56 22,048,450.02 +50.37 Phí dịch vụ về TTQT 21,844.35 32,516.00 48,200.15 +48.24 Tại Chi nhánh, hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C) nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nghiệp vụ TTQT . Qua bảng số liệu trên, số lượng và giá trị thanh toán L/C nhập khẩu năm 2009 đã tăng so với năm 2008: năm 2008 số L/C phát hành là 221 món với tổng trị giá là 14663205.56 USD, còn năm 2009 số L/C phát hành là 569 món với tổng trị giá là 22048450.02 USD, tăng +50,37% so với năm 2008. Chuyển tiền thanh toán T/T nhập khẩu năm 2009 có 430 món, đạt 18,34triệu USD tăng gần 100% so với năm 2008 (278 món chuyển tiền, tổng giá trị là 5,58 triệu USD). Tóm lại, năm 2009 hoạt động TTQT tại Chi nhánh đã tăng so với năm ngoái với tổng phí dịch vụ toàn chi nhánh thu được là 48200.15 USD, tăng +48,24% so với năm ngoái. Điều này cho thấy quá trình hoạt động TTQT ngày càng chuyên nghiệp hơn, với những bước đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, các giao dịch thanh toán được thực hiện thông suốt, nhanh chóng và chính xác. 2.2.3. Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tê đánh giá qua các chỉ tiêu Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh sẽ được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu định lượng đã nêu trong chương trước a) Chỉ tiêu về doanh thu từ hoạt động TTQT Bảng 2.6 : Phí thu được từ hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đống Đa Đơn vị : USD Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ lệ % ( Tăng / Giảm ) Doanh số thanh toán hàng XK 4,000,943.13 6,401,509.61 12,820,203.92 +100.27 Doanh số thanh toán hàng NK 9,775440.00 14,663,205.56 22,048,450.02 +50.37 Phí dịch vụ về TTQT 21,844.35 32,516.00 48,200.15 +48.24 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 tại NHNo&PTNT Đống Đa) Biểu đồ 2.4: Phí thu được từ hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đống Đa Đơn vị : USD Thông qua bảng, ta thấy rằng: do tổng doanh số xuất nhập khẩu giai đoạn 2007 -2009 tăng nên phí thu được cũng tăng. Năm 2009, tổng phí thu được tăng so với năm 2008 là 15685.15 USD tương đương với tăng 48,24%. Mặt khác, ta cũng nhận thấy tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng doanh số, điều đó cho thấy nguồn phí thu đựơc từ hoạt động TTQT tăng mạnh, thể hiện sự cố gắng và nỗ lực của Chi nhánh b) Doanh số TTQT Bảng 2.7: Doanh số TTQT của Chi nhánh từ năm 2007-2009 Đơn vị : USD Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ lệ % Doanh số thanh toán hàng XK 4,000,943.13 6,401,509.61 12,820,203.92 +100.27 Doanh số thanh toán hàng NK 9,775,440.00 14,663,205.56 22,048,450.02 +50.37 Tổng doanh số 13,776,383.13 21,064,715.17 34,868,653.94 +65.53 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 tại NHNo&PTNT Đống Đa) Biểu đồ 2.5: Tổng doanh số xuất nhập khẩu qua các năm 2007-2009 Đơn vị : Nghìn USD Có thể dễ dàng nhận thấy là doanh số xuất nhập khẩu trong 2 năm 2008-2009 có sự biến động rõ. Nhìn chung là tổng doanh số đều tăng qua các năm và tăng mạnh nhất là năm 2009. Năm 2008 tổng doanh số xuất nhập khẩu tăng 6418721.31 đạt mức tăng trưởng hơn 100%. Như vậy, doanh số đã tăng khá mạnh và nó thể hiện sự cố gắng, nỗ lực của Chi nhánh. Tuy vậy, ta nhận thấy tổng doanh số xuất khẩu chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng doanh số xuất nhập khẩu . Nói cách khác, TTQT ở NHNo&PTNT Chi nhánh Đống Đa chủ yếu là nhập, còn xuất hầu như rất ít. Nguyên nhân không chỉ do thực trạng nhập siêu chung của nền kinh tế. Thực trạng này xảy ra là do phía doanh nghiệp Việt Nam thường dễ dàng chấp nhận yêu cầu của phía đối tác nước ngoài. Khi doanh nghiệp Việt Nam nhập hàng, phía nước ngoài luôn yêu cầu doanh nghiệp Việt Nam phải mở L/C để đảm bảo nhận được tiền hàng, tăng khả năng an toàn cho họ, vì vậy mà thanh toán hàng nhập khẩu chủ yếu là theo hình thức L/C. Nhưng khi các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa, một số doanh nghiệp tin tưởng phía đối tác, sẵn sàng chấp nhận phương thức nhờ thu hoặc TTR sau khi giao hàng. Có doanh nghiệp không muốn sử dụng phương thức L/C vì phí dịch vụ phát sinh cao hơn các phương thức khác. Số món thanh toán TTQT qua ngân hàng Hoạt động TTQT tại Chi nhánh đã chiếm được lòng tin của khách hàng, cụ thể là ngày càng có nhiều khách hàng đến với ngân hàng giao dịch TTQT. Điều này được thể hiện rõ nét trên số món thanh toán quốc tế qua ngân hàng. Bảng 2.8 Số món thanh toán quốc tế qua Chi nhánh Đơn vị : Số món Năm 2007 2008 2009 Số món nhập 190 221 569 Số món xuất 65 146 176 Tổng 255 367 745 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 tại NHNo&PTNT Đống Đa) Biểu đồ 2.6 : Số món thanh toán quốc tế nhập Đơn vị : Số món Chúng ta nhận thấy, số món thanh toán quốc tế qua ngân hàng cũng có sự biến động. Nhìn chung là tổng số món tăng qua các năm: năm 2009 tăng 378 món so với năm 2008 , cu thể là 103 %. Nguyên nhân là do Chi nhánh đã thực hiện các chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, nên đã thu hút được thêm các doanh nghiệp nhập khẩu vừa và nhỏ đến với Chi nhánh. Chi phí rủi ro phát sinh mà ngân hàng phải bồi thường Tính tới thời điểm hết năm 2009, tại Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa chưa phát sinh rủi ro về hoạt động thanh toán quốc tế. Một phần vì các nghiệp vụ phát sinh mới chỉ là các nghiệp vụ đơn giản: L/C trả ngay, L/C trả chậm, nhờ thu nhập khẩu... Một mặt là do sự cố gắng, nỗ lực và tinh thần trách nhiệm cao của các cán bộ thanh toán của Chi nhánh. 2.4 Một số nhận xét về thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT của NHNo& PTNT Đống Đa 2.4.1. Kết quả đạt được Trong năm qua, dưới sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam, lãnh đạo Chi nhánh Đống Đa, hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa luôn đảm bảo tuân thủ các quy định của luật pháp, NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam cũng như các quy tắc, tập quán và thông lệ quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa cũng không ngừng phát triển trên nhiều mặt, góp phần không nhỏ vào sự thành công chung của toàn chi nhánh. - Đảm bảo các giao dịch thanh toán quốc tế qua Chi nhánh của khách hàng được thực hiện thông suốt, nhanh chóng và chính xác. Bên cạnh việc thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, các cán bộ giao dịch cũng tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến giao dịch như các điều khoản thanh toán, tìm hiểu thông tin người bán, người mua, ngân hàng nước ngoài v.v…. - Kinh doanh có hiệu quả, có lãi, an toàn hệ thống và tuân thủ pháp luật. Các chỉ tiêu cơ bản của NHNo&PTNT Đống Đa về tổng tài sản, tổng vốn huy động và dư nợ tín dụng đều đạt mức tăng trưởng bình quân cao, đảm bảo an toàn, ít rủi ro. NHNo&PTNT Đống Đa luôn đảm bảo kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước. - Trong tình hình kinh doanh ngoại tệ có nhiều biến động, bộ phận KDNT&TTQT vẫn đảm bảo đáp ứng kịp thời các nhu cầu về ngoại tệ để thanh toán của khách hàng cũng như các chi nhánh trực thuộc. Trong năm 2009, nhờ có nguồn thu ngoại tệ dồi dào từ hoạt động kiều hối mà NHNo&PTNT Việt Nam luôn đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ USD phục vụ nhập khẩu của toàn hệ thống, phí mua bán nội bộ tương đối thấp vì vậy tạo điều kiện cho Chi nhánh thu được chênh lệch trong việc bán ngoại tệ cho khách hàng nhập khẩu. - Toàn ngân hàng Đống Đa luôn duy trì và đẩy mạnh công tác marketing để thu hút khách hàng mới cũng như duy trì, khuyến khích các khách hàng truyền thống mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế. Bên cạnh các khách hàng truyền thống đã giao dịch từ những ngày đầu, do làm tốt công tác tiếp thị cũng như cho vay tài trợ nhập khẩu, Chi nhánh đã có những khách hàng mới tiềm năng và đã đem lại thu nhập đáng kể cho Chi nhánh, thực hiện tốt các giao dịch phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng tại Chi nhánh. - Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin báo cáo của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện đúng các quy định về quản lý hoạt động ngoại hối của các đơn vị trực thuộc cũng như của các bàn thu đổi ngoại tệ trực tiếp. 2.4.2. Những hạn chế và tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong quá trình hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đống Đa vẫn còn những mặt hạn chế. Đó là : - Mất cân đối lớn về nguồn vốn ngoại tệ Hoạt động thanh toán quốc tế còn mất cân đối giữa nghiệp vụ nhập khẩu và xuất khẩu, kéo theo sự mất cân đối về nguồn ngoại tệ, việc cân đối ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán hàng nhập khẩu gặp nhiều khó khăn. Nguồn ngoại tệ phục vụ khách hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn dựa vào nguồn mua từ Sở Quản lý Kinh doanh vốn và ngoại tệ, hạn chế tính chủ động trong việc thanh toán và Chi nhánh phải chịu thêm chi phí để trả phí mua bán nội bộ. Nhìn qua biểu đồ sau, chúng ta sẽ nhận thấy sự mất cân đối rõ nét giữa thanh toán hàng nhập khẩu và xuất khẩu ở Chi nhánh Biểu đồ 2.7 Tổng doanh số XK, NK của NHNo&PTNT Đống Đa Đơn vị : USD - Trình độ nghiệp vụ của cán bộ chưa cao Việc đào tạo nghiệp vụ tại Chi nhánh hiện nay chủ yếu vẫn dựa trên cơ sở tự đào tạo, các chương trình đào tạo về nghiệp vụ của NHNo&PTNT Việt Nam cũng chưa bao quát đầy đủ, do đó so với các NHTM khác thì hoạt động này của Chi nhánh còn rất non trẻ và hầu hết các cán bộ làm nghiệp vụ đều phải vừa học, vừa làm, vừa nghiên cứu để triển khai nghiệp vụ mới, kinh nghiệm để xử lý những vấn đề phức tạp hoặc những tranh chấp trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ còn chưa nhiều. Kiến thức về luật thương mại quốc tế, các thông lệ quốc tế trong ngoại thương còn thiếu. - Chưa xây dựng các điều kiện cạnh tranh hơn các điều kiện doanh nghiệp XNK đang hưởng Với vị thế là một chi nhánh đóng tại trung tâm là nơi tập trung nhiều ngân hàng lớn kể cả trong và ngoài nước làm cho các Chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thị khách hàng do không thể đưa ra các điều kiện cạnh tranh hơn các điều kiện mà các doanh nghiệp XNK đang hưởng ở các NHTM khác như hiện nay, NHNo&PTNT Đống Đa đều áp dụng một biểu phí theo quy định. Đây là nguyên nhân chính làm hạn chế sự phát triển nghiệp vụ TTQT tại Chi nhánh. - Chưa đa dạng hóa các loại hình dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế Hiện nay, các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế ở Chi nhánh còn rất ít: mới áp dụng được cho vay ký quỹ, bảo lãnh. Còn các hình thức như: Chiết khấu bộ chứng từ, cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở... Chi nhánh vẫn chưa thực sự áp dụng được. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho doanh số thanh toán quốc tế xuất khẩu chiếm tỷ lệ rất ít, không đáng kể. Ngoài ra hiện nay, Chi nhánh chưa có hình thức: chiết khấu bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu. Trong khi đó, hình thức này đã được áp dụng tại ngân hàng ngoại thương khá lâu. Còn hình thức tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu như cho vay dựa trên bộ hồ sơ thanh toán để giúp nhà xuất khẩu sản xuất hàng, thì được áp dụng không phổ biến và rất ít. - Vấn đề trang bị kỹ thuật và công nghệ ngân hàng Mặc dù đến nay, Chi nhánh được đầu tư công nghệ ngân hàng khá hiện đại, nhưng so với yêu cầu hiện đại hóa ngân hàng ngày nay thì chưa đáp ứng được yêu cầu. Các công việc thống kê, quản lý hồ sơ khách hàng, lưu tài liệu, quản lý dữ liệu tập trung của khách hàng, từng mặt hàng còn dựa vào thủ công , sổ sách phức tạp. Ngoài việc soạn điện SWIFT thì các công đoạn giao dịch hầu hết đều quản lý thủ công. Điều này gây không ít khó khăn cho Chi nhánh trong việc quản lý, cũng như phục vụ khách hàng, nhanh chóng, chính xác, và chuyên nghiệp. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA 3.1. Định hướng phát triển hoạt động của NHNo&PTNT Đống Đa Triết lý kinh doanh của NHNo&PTNT là “Agribank mang phồn vinh với đến khách hàng”, mục tiêu của NHNo &PTNT vẫn tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam và phấn đấu đến cuối năm 2010 trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế. Bám sát mục tiêu và nhiệm vụ của NHNo &PTNT Việt Nam, chi nhánh đã đề ra mục tiêu nhiệm vụ cho những năm tiếp theo: Hoạt động kinh doanh đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững. Trong đó, cần thực hiện 4 nhiệm vụ trong tâm: - Khẳng định vị thế của chi nhánh bằng cách chiếm lĩnh thị trường, tăng cường thị phần. - Ổn định bộ máy tổ chức - Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đi đôi với việc đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ tương xứng với công nghệ mới. - Tăng cường nguồn vốn và sử dụng vốn theo hướng ổn định bền vững và tiết kiệm, cơ cấu hợp lý. Để góp phần vào mục tiêu chung của chi nhánh hoạt động TTQT cũng không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng hoạt động, mở rộng hình thức, nhằm ngày càng đạt được yêu cầu thoả mãn của khách hàng. Chi nhánh đã đặt ra những mục tiêu hướng phát triển cho giai đoạn tiếp theo: - Cải tiến nâng cao năng lực điều hành cho hoạt động TTQT tại Chi nhánh, đảm bảo thực hiện tốt chiến lược đưa hoạt động TTQT thành một trong những hoạt động trọng tâm của chi nhánh, tận dụng được ưu thế về địa điểm, đảm bảo hoạt động TTQT và KDNT của chi nhánh được thông suốt, hiệu quả. - Đảm bảo thực hiện tốt, nhanh chóng, chính xác các dịch vụ TTQT và kinh doanh ngoại tệ phục vụ khách hàng và phát triển hoạt động TTQT của khách hàng truyền thống tại Chi nhánh, nâng cao vị thế của Chi nhánh trong đánh giá của khách hàng. - Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ TTQT, các hình thức kinh doanh ngoại tệ như nghiệp vụ hoán đổi(SWAP), mua bán kỳ hạn,...tìm kiếm nguồn cung ứng ngoại tệ mới từ các tổ chức và doanh nghiệp. - Triển khai công tác tiếp thị khách hàng, tìm kiếm các khách hàng mới, đặc biệt là các doanh nghiệp có doanh số xuất nhập khẩu lớn, đặc biệt với các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm giảm bớt sự mất cân đối giữa nghiệp vụ nhập khẩu và xuất khẩu, thu hút nguồn ngoại tệ về Chi nhánh. - Xây dựng chính sách ưu đãi cho các khách hàng có nguồn ngoại tệ lớn bán cho ngân hàng như về lãi suất, phí dịch vụ,... - Phát triển số lượng bán đại lý thu đổi ngoại tệ, xây dựng các chính sách ưu đãi đối với các đại lý có khả năng cung ứng ngoại tệ với số lượng lớn. - Nâng cao trình độ chuyên môn bằng việc thường xuyên tổ chức đào tạo chuyên đề về TTQT và Kinh doanh ngoại tệ cho các cán bộ TTQT nói riêng và toàn thể cán bộ Chi nhánh nói chung để đảm bảo sự phối kết hợp trong việc phục vụ khách hàng. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đống Đa 3.2.1. Mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và các hình thức hỗ trợ Để có thể thu hút khách hàng thanh toán xuất khẩu, cũng như nhập khẩu nhiều hơn nữa, Chi nhánh nên có nhiều biện pháp hỗ trợ hoạt động ngoại thương hơn nữa. Hiện nay, ngân hàng cũng đã có những hình thức tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu, nhưng chưa được phát triển và áp dụng rộng rãi. Các hình thức mà Chi nhánh nên nhanh chóng triển khai và áp dụng: - Chiết khấu chứng từ: Đây là hình thức rất có lợi và hỗ trợ cho nhà nhập khẩu rất nhiều, vì nó giúp nhà nhập khẩu nhanh chóng quay vòng vốn. So với hình thức cho vay để thực hiện hàng xuất khẩu thì hình thức này mang tính rủi ro thấp hơn vì ngân hàng được đảm bảo hàng đã được giao đúng và đủ số lượng, chất lượng đến người mua. Nhưng để có thể thực hiện được nghiệp vụ này, thanh toán viên phải xác định được đâu là bộ chứng từ có chất lượng và đảm bảo an toàn. Chi nhánh có thể áp dụng 2 hình thức là chiết khấu truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi. + Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở: Đây cũng là một hình thức hỗ trợ nhà xuất khẩu. Nhưng so với hình thức chiết khấu thì rủi ro với ngân hàng hơn. Vì để áp dụng hình thức này, Chi nhánh phải tiến hành thẩm định khách hàng, xem khách hàng có đủ khả năng, và uy tín không ? Theo hình thức này thì Chi nhánh sẽ tài trợ vốn lưu động trong giai đoạn sản xuất hàng hoá để chuẩn bị giao hàng dựa trên L/C đã mở. Chi nhánh có thể tài trợ tối đa là 70% giá trị lô hàng xuất khẩu. Đây là một hình thức tín dụng quan trọng, vì hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu nguồn vốn để mở rộng sản xuất, thực hiện hợp đồng nên không thể thực hiện các hợp đồng có giá trị lớn. + Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu: Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp sau khi nhập hàng về, chưa thể có ngày lượng vốn lớn để thanh toán ngay cho ngân hàng. Trong khi đó, hàng nhập về có khả năng tiêu thụ lớn và nhanh chóng, hoặc hàng nhập về là nguyên liệu để sản xuất. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp này, Chi nhánh có thể tiếp tục cho khách hàng vay, hoặc ra hạn thanh toán khi mà khách hàng này lập được phương thức sản xuất, tiêu thụ lô hàng nhập khẩu có tính khả thi và khả năng thanh toán đến thời điểm thanh toán. 3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác TTQT Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, thì vấn đề sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của mỗi người là điều hết sức cần thiết, vì nó sẽ giúp cho ngân hàng tránh được những rủi ro trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT. Và để làm được điều đó thì NHNo&PTNT Đống Đa cần tập trung vào chiến lược con người với những nội dung cụ thể sau: -Một là: Chi nhánh cần tập trung xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch và chính sách tăng cường năng lực cạnh tranh của mình, đặc biệt là tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là không chỉ tạo ra và gia tăng chất lượng của nguồn nhân lực, mà điều quan trọng hơn là phải sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn nhân lực đó. - Hai là: Ngân hàng cần tạo ra một môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ hợp lý. Môi trường làm việc tốt là ở đó, đội ngũ cán bộ làm việc tận tâm, năng động, sáng tạo, mối quan hệ giữa lãnh đạo và cán bộ cởi mở, chân thực, thẳng thắn. Cần thực hiện quy chế trả lương và thưởng hợp lý cho người lao động dựa trên năng lực và mức độ hoàn thành công việc của họ. Thực hiện một cơ chế tài chính thông thoáng hơn nhằm thu hút và giữ được nhân tài. Cần có quan điểm nhất quán về nguồn nhân lực vì chất lượng nguồn nhân lực quyết định sức mạnh của doanh nghiệp. - Ba là: Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác TTQT nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có kỹ năng sâu về chuyên môn, nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ, có khả năng quản trị công nghệ hiện đại, có phẩm chất tốt về đạo đức nghề nghiệp nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, có sức cạnh tranh trên thị trường và đủ khả năng hội nhập vào hệ thống tài chính khu vực và thế giới. 3.2.3. Xây dựng biểu phí hợp lý Ngân hàng nên xây dựng biểu phí có sự ưu đãi đối với khách hàng truyền thống, khách hàng thường xuyên của Chi nhánh. Khách hàng truyền thống có thể xác định dựa vào số năm giao dịch với ngân hàng. Còn khách hàng thường xuyên được xác định dựa vào số món thanh toán trên một khoảng thời gian. Biểu phí đối với khách hàng này, có thể được giảm một số % nhất định. Chính sách này sẽ khuyến khích các khách hàng truyền thống, khách hàng thường xuyên gắn bó với Chi nhánh hơn 3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Khách hàng vừa là đối tác, vừa là người quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đặc biệt hiện nay khi nền kinh tế phát triển, vai trò của khách hàng được chuyển dần từ vị trí phải tìm đến ngân hàng sang thành thượng đế đòi hỏi các ngân hàng tìm đến. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, Chi nhánh cần phải đa dạng hóa sản phẩm phục vụ khách hàng. Mở thêm hàng loạt các dịch vụ thanh toán điện tử: thanh toán điện tử, chuyển tiền nhanh, TTQT, thanh toán mậu biên, home banking, e- banking, ATM,...Đồng thời nhằm giúp khách hàng có cơ hội đầu tư và quản lý tiền, tăng lợi nhuận, ngân hàng cần thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ quản lý tiền, dịch vụ ủy thác, đầu tư hộ... Cần coi trọng chất lượng phục vụ khách hàng là một trong những nội dung quan trọng trong chính sách khách hàng của mình. Đổi mới tổ chức theo chiều hướng tới khách hàng, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ cán bộ để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng. Đơn giản hóa thủ tục thanh toán tiến hành bãi bỏ những quy định không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công chúng đến với ngân hàng. 3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật Hoạt động thanh toán quốc tế đòi hỏi cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại. Vì công nghệ, cơ sở vật chất ảnh hưởng tới thời gian thanh toán, chi phí thanh toán. Qua đó, còn gián tiếp làm tăng hoặc giảm uy tín, hình ảnh của ngân hàng trong thanh toán quốc tế. Hiện nay, ngoài việc soạn điện SWIFT, thì tất cả các giao dịch khác đều phải làm thủ công. Vì vậy, chi nhánh cần đẩy mạnh tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Như các chứng từ, báo cáo, công văn... đều lưu bằng giấy, vì vậy mỗi lần cần đến, nhân viên ngân hàng phải rà soát, mất rất nhiều thời gian. Chi nhánh có thể thực hiện việc lưu các chứng từ đó theo file điện tử, như vậy, mỗi lần cần hay liên quan đến thì có thể tìm kiếm một cách dễ dàng và chuyên nghiệp. Mặt khác, do công nghệ ngân hàng còn kém, việc quản lý hồ sơ khách hàng, quản lý dữ liệu tập trung từng khách hàng, từng mặt hàng, thống kê...chi nhánh hầu như chưa quản lý được. Vì vậy, Chi nhánh cần có phần mềm công nghệ quản lý dữ liệu của từng khách hàng, mặt hàng, hồ sơ khách hàng... Nếu việc quản lý này được thực hiện, sẽ giúp ngân hàng theo dõi, đánh giá đúng đắn thực lực tài chính của khách hàng, hạn chế rủi ro xảy ra. 3.3 Một số kiến nghị - Kiến nghị với NHNN: Đa dạng hoá các hình thức giao dịch, mua bán ngoại tệ, tạo điều kiện cho các giao dịch kỳ hạn, giao dịch quyền chọn, giao dịch tương lai để các NH có thêm cơ hội lựa chọn các hình thức giao dịch phù hợp. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các phương tiện thông tin trên thị trường. Ngoài việc giao dịch chủ yếu bằng USD cần chú trọng đến các loại như EUR, GBP, JPY, CHF... Mở rộng đối tượng, các thành phần tham gia thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng. Ngoài Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng cổ phần thì tạo điều kiện thêm cho các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, các tổ chức phi Ngân hàng, các nhà môi giới để tạo tính sống động cho thị trường. Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước cần có sự điều chỉnh để đưa tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng sát với thị trường, Ngân hàng Nhà nước cần đóng vai trò thanh toán bù trừ quốc tế tức là làm trung gian TTQT cho các Ngân hàng. Điều này sẽ đẩy mạnh tốc độ TTQT, hạn chế được chi phí trung gian. Với hình thức này, các Ngân hàng sẽ chủ động hơn trong quá trình thanh toán đồng thời tránh được những rủi ro đáng tiếc khi mở tài khoản tại những nơi kém an toàn. - Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan Ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật cho hợp hoạt động TTQT. Hoạt động thương mại quốc tế ở nước ta và ngừng phát triển, đồng nghĩa với việc phát sinh phức tạp. Ở các khâu quan trọng đó có việc hiểu các văn bản pháp luật mang tính quốc gia điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia. Hiện nay, ở Việt Nam chỉ có UCP 600 điều chỉnh hoạt động thanh toán L/C. Do UCP 600 chỉ là thông lệ quốc tế và trong mọi trường hợp vẫn phải tuân thủ luật pháp quốc gia. Vì vậy, Việt Nam sẽ chịu thiệt hại nếu phát sinh tranh chấp vì luật pháp quốc gia bao giờ cũng bảo vệ công dân của họ. Mặt khác, nếu tranh chấp phát sinh tại Việt Nam thì UCP không thể thay thế luật quốc gia và cũng không bao quát được tất cả các giao dịch vô cùng phức tạp trong thực tế. Chính vì vậy, mà Việt Nam cần gấp rút có những văn bản pháp luật cụ thể bảo hộ cho các doanh nghiệp và Ngân hàng để yên tâm hơn khi tham gia quan hệ TTQT. Về mối quan hệ giữa các bên tham gia quan hệ TTQT cũng cần có văn bản cụ thể để thống nhất một nguồn luật khi đã được quy định bằng văn bản pháp luật, Ngân hàng có thể giảm bớt thủ tục như hiện nay và tránh được sự chồng chéo về trách nhiệm, nghiệp vụ của các Ngân hàng tham gia quy trình thanh toán. Mặt khác việc đề ra các quy định cũng rất khó khăn cho mọi Ngân hàng vì phải tìm hiểu các hết các ngành luật. Hoạt động TTQT cần được quy định cụ thể hơn bằng VBPL cụ thể và trong luật các tổ chức tín dụng. Việc cải tiến Cán cân thanh toán quốc tế là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay. Trong những năm qua, Cán cân thanh toán trong tình trạng thâm hụt ngoại tệ gây khó khăn cho công tác thanh toán. Để khắc phục tình trạng này Nhà nước phải sử dụng các biện pháp hỗ trợ đầu ra nhằm cải thiện Cán cân thanh toán quốc tế: đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, lôi cuốn đầu tư nước ngoài, đồng thời quản lý chặt chẽ hoạt động nhập khẩu, vay nợ viện trợ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. KẾT LUẬN Với nỗ lực cao của toàn thể cán bộ công nhân viên, Ngân hàng NHNo&PTNT Đống Đa đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động thanh toán quốc tế, số lượng khách hàng ngày càng tăng. Để có được thành công đó, phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của hoạt động TTQT. Tuy TTQT không phải là thế mạnh nổi bật của NHNo&PTNT Đống Đa, nhưng cũng như các ngân hàng thương mại khác NHNo&PTNT Đống Đa đang nỗ lực phát triển và hoàn thiện nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng, cũng như đảm bảo nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Trong thời gian thực tập, trên cơ sở thực tiễn cùng với việc vận dụng những kiến thức đã học, trong chuyên đề em đã trình bày được: lý thuyết cơ bản về TTQT, các nhân tố tác động tới hoạt động TTQT. Em cũng trình bày các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các số liệu của NHNo&PTNT Đống Đa, em đã đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT theo chỉ tiêu định lượng. Từ đó đánh giá kết quả, hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của Chi nhánh. Và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT Đống Đa DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS. TS Nguyễn Văn Tiến – Giáo trinh TTQT và tài trợ ngoại thương. Nhà xuất bản Thống kê. GS.NHUT Đinh Xuân Trình_ Giáo trình Thanh toán quốc tế. Nhà xuất bản Lao động xã hội. Quy tắc và tập quán thống nhất về tín dụng chứng từ UCP 600_ Phòng Thương mại quốc tế. Nhà xuất bản Lao động xã hội. Báo cáo thường niên của NHNo&PTNT Đống Đa 2007- 2009. Tài liệu tổng kết phòng Thanh toán quốc tế 2007- 2009. Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tạp chí Tài chính , Tạp chí Thị trường tiền tệ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26042.doc
Tài liệu liên quan