Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hà Nội

Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội. Xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt nam trở thành thành viên của WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới nhưng cũng đem lại những thách thức không nhỏ cho các ngân hàng. Vì vậy, trong điều kiện nền kinh tế mở, muốn tồn tại và phát triển, CN phải phát huy được những thế mạnh đã có đồng thời phải có những kế hoạch, chiến lược cụ thể để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập. Trong hoạt động của các NHTM, hoạt động tín dụng vẫn là nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn cho các ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng tài trợ XNK do có liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế. Yêu cầu đặt ra đối với CN là cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ XNK nói riêng dù đây là một vấn đề không đơn giản. Có như vậy hoạt động kinh doanh của CN mới tăng trưởng hiệu quả và bền vững. Nhận thấy rõ được tiềm năng to lớn trong lĩnh vực hoạt động tín dụng tài trợ XNK cũng như những ưu thế của mình, CN đã có những định hướng và bước đi đúng đắn nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, CN vẫn còn gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng tài trợ XNK cùng với quá trình tìm hiểu về thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội, em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại CN. Em hy vọng đây sẽ là một đóng góp tích cực để hoàn thiện và phát triển hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại CN.

doc88 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội 2.3.1. Những kết quả đạt được Qua những phân tích ở trên về tình hình hoạt động tín dụng tài trợ XNK có thể thấy những kết quả mà CN đạt được: - Quy mô của hoạt động tín dụng tài trợ XNK ngày càng được mở rộng. Hoạt động tín dụng XNK có tốc độ tăng trưởng nhanh qua các năm, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay XNK, dư nợ cho vay XNK. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay và dư nợ cho vay XNK cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của hoạt động tín dụng nói chung. Tỷ trọng dư nợ tín dụng tài trợ XNK trong tổng dư nợ tín dụng tăng dần. Hoạt động tín dụng XNK của CN chủ yếu tài trợ cho các doanh nghiệp NK, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay NK tăng dần qua các năm, tuy nhiên hoạt động cho vay XK đã có sự tăng trưởng khá cao trong năm 2009. Bên cạnh sự tăng trưởng về hoạt động cho vay XNK thì hoạt động bảo lãnh XNK của CN cũng đang ngày càng được mở rộng, doanh số bảo lãnh tăng cả về số tuyệt đối và tương đối. Chứng tỏ, CN đã chú trọng tới đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ XNK, nâng dần tỷ trọng của hoạt động tín dụng XNK trong hoạt động tín dụng chung của CN. - Cùng với nỗ lực tăng dư nợ tín dụng tài trợ XNK, mở rộng quy mô hoạt động thì việc nâng cao chất lượng tín dụng cũng là vấn đề được CN hết sức quan tâm. Các khoản tín dụng tài trợ XNK của CN hầu hết có chất lượng tốt, dư nợ quá hạn của tín dụng XNK rất thấp, không có nợ xấu. - Thu nhập từ hoạt động tín dụng tài trợ XNK cao, thu nhập lớn hơn chi phí đã bỏ ra nên hoạt động tín dụng tài trợ XNK luôn mang lại lợi nhuận khá cho CN. - CN luôn đi tiên phong trong việc triển khai thực hiện các sản phẩm, chương trình tài trợ XNK của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Đặc biệt, trong khoảng thời gian xảy ra khủng hoảng kinh tế thế giới, các doanh nghiệp XNK gặp rất nhiều khó khăn, CN đã kịp thời triển khai những gói giải pháp hữu hiệu nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp XNK, đáp ứng nhu cầu tài trợ của các doanh nghiệp XNK. - CN đã có những chiến lược phát triển đúng đắn hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ XNK nói riêng, không chỉ tập trung cho vay XNK với doanh nghiệp quốc doanh như trước, mà mở rộng cho vay XNK với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. CN chú trọng đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng ngân hàng, và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng XNK bằng các biện pháp như: tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn và tỷ trọng cho vay có TSĐB. Có thể nói, mặc dù những năm qua nền kinh tế có nhiều biến động, môi trường cạnh tranh gay gắt nhưng hoạt động tín dụng tài trợ XNK của CN vẫn được mở rộng về quy mô và nâng cao về chất lượng, đem lại hiệu quả khá cao. Hoạt động tín dụng tài trợ XNK đã đóng góp không nhỏ vào hoạt động tín dụng chung của CN. 2.3.2. Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại CN vẫn còn những hạn chế: Thứ nhất, quy mô của hoạt động tín dụng tài trợ XNK còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong hoạt động tín dụng nói chung. Dù quy mô của hoạt động tín dụng tài trợ XNK đang ngày càng được mở rộng, doanh số cho vay XNK và dư nợ cho vay XNK tăng nhanh qua các năm nhưng so với quy mô của hoạt động tín dụng nói chung vẫn còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm lực của CN. Thứ hai, nguồn thu ngoại tệ của CN còn khá hạn chế. Do CN chủ yếu tài trợ cho hoạt động NK, hoạt động tài trợ XK vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong khi tài trợ XK đem lại nguồn thu ngoại tệ cho ngân hàng. Đó là vì các doanh nghiệp XK khi thực hiện hoạt động XK hàng hoá dịch vụ ra nước ngoài, sẽ thu về ngoại tệ và bán cho ngoại tệ cho ngân hàng. Thứ ba, nguồn vốn huy động của CN vẫn còn thiếu ổn định. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chưa tương ứng với tốc độ tăng trưởng tín dụng dễ tạo ra áp lực cho CN trong hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ XNK nói riêng. Thứ tư, các hình thức tín dụng tài trợ XNK được thực hiện tại CN vẫn chưa phong phú. Hoạt động tín dụng tài trợ XNK mới chỉ thực hiện theo hình thức cho vay theo phương thức thanh toán L/C và nhờ thu, trong đó chủ yếu là cho vay theo phương thức thanh toán L/C. Các hình thức thực hiện trong bảo lãnh XNK vẫn còn đơn điệu, chưa thu hút được nhiều đối tượng khách hàng. Bảo lãnh XNK chủ yếu được thực hiện đối với các doanh nghiệp XK. Những hình thức tín dụng tài trợ XNK khác như bao thanh toán Factoring, chiết khấu nợ dài hạn Forfaiting vẫn chưa được triển khai thực hiện tại CN. Thứ năm, rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK Dù tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng tài trợ XNK là thấp nhưng vẫn cao hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng chung của CN. Trong năm 2006 và năm 2007, CN đã thực hiện quản lý tín dụng tài trợ XNK rất tốt, không để xảy ra nợ quá hạn. Tuy nhiên, đến năm 2008 và năm 2009, với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng XNK rất nhanh thì CN đã phát sinh nợ quá hạn, tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động tín dụng tài trợ XNK. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Những hạn chế của hoạt động tín dụng tài trợ XNK của CN xuất phát từ nhiều nguyên nhân. a) Nguyên nhân khách quan * Môi trường pháp lý - Hiện nay, hệ thống các NHTM đang hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, văn bản dưới luật của Chính phủ và NHNN. Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng đã có nhiều đổi mới tích cực song vẫn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, các luật định còn chồng chéo gây khó khăn cho ngân hàng khi áp dụng. Cho đến nay, mới chỉ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về quy chế tín dụng hỗ trợ XK hướng dẫn thực hiện hoạt động tín dụng XK và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 151/2006/NĐ-CP thì chưa có thêm văn bản hướng dẫn nào về hoạt động tín dụng XNK để tạo cở sở pháp lí chặt chẽ cho hoạt động này của các NHTM. - Luật doanh nghiệp mới chỉ quy định doanh nghiệp được dùng tài sản Nhà nước để thế chấp ngân hàng nhưng không có quy định về vấn đề xử lý tài sản thế chấp khi doanh nghiệp không trả được nợ. Quy chế về thế chấp tài sản cho vay và xử lí tài sản thế chấp còn nhiều vướng mắc như: khi cho vay ngân hàng sẽ giữ giấy tờ sở hữu gốc của tài sản, nhưng với những động sản như phương tiện vận tải nếu ngân hàng giữ giấy tờ sở hữu thì phương tiện đó không được phép lưu hành còn nếu ngân hàng không giữ giấy tờ sở hữu gốc cúa tài sản thì sẽ không có đủ cơ sở pháp lí để phát mại tài sản khi khách hàng không trả được nợ. Khi xử lí tài sản thế chấp thì ngân hàng không được tự đứng ra bán tài sản để thu nợ, mà phải được sự đồng ý và giấy uỷ quyền của chủ tài sản. Trên thực tế nếu gặp phải còn nợ chây ì không hợp tác với ngân hàng thì ngân hàng sẽ mất nhiều thời gian và công sức để thu được nợ, ngân hàng sẽ bị tổn thất. * Môi trường kinh doanh - Do chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Chính phủ và Nhà nước, ngày càng có nhiều ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam để tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Bên cạnh đó là sự gia tăng về số lượng ngân hàng trong nước dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng để giành thị phần. Về hoạt động tín dụng XNK, cũng có rất nhiều ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực này đặc biệt là Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài như HSBC, ANZ là những ngân hàng rất có thế mạnh trong hoạt động tín dụng XNK. - Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, suy thoái kinh tế thế giới từ cuối năm 2007 đã tác động xấu tới hầu hết các lĩnh vực kinh tế- xã hội trong nước. Thêm vào đó là việc Chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, cắt giảm đầu tư và sự biến động tăng của lãi suất ngân hàng vào đầu năm 2008 khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiếp cận vốn vay, chi phí vốn vay bị đẩy lên cao dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước bị ảnh hưởng nặng nề. - Tỷ giá ngoại tệ VND/USD trong thời gian qua có nhiều biến động mạnh, các doanh nghiệp XNK bị thiệt hại nhiều do rủi ro về tỷ giá. Ngoài ra, chính sách tỷ giá vẫn chưa thực sự phản ánh đúng theo quy luật cung cầu của thị trường nên xảy ra tình trạng tỷ giá USD trên thị trường tự do cao hơn nhiều so với tỷ giá do NHNN công bố, các doanh nghiệp và người dân giữ ngoại tệ không bán, dễ phát sinh căng thẳng về ngoại tệ trên thị trường, dẫn đến việc cung ứng ngoại tệ cho các doanh nghiệp XNK gặp khó khăn. * Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp XNK Nhiều doanh nghiệp XNK vẫn còn thiếu kinh nghiệm và hiểu biết trong hoạt động thương mại quốc tế, không am hiểu về luật pháp và thông lệ quốc tế nên gặp nhiều khó khăn trong hoạt động XNK. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thế giới hiện nay có nhiều bất ổn, giá cả thị trường thế giới biến động, khó dự báo dễ xảy ra tình trạng các doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, thậm chí thua lỗ, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng, theo đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng XNK của ngân hàng. Những năm gần đây hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam rất phát triển, kim ngạch XK tăng, năm sau cao hơn năm trước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp XK, đồng thời cũng là nền tảng để mở rộng hoạt động tín dụng XK của ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng tài trợ XK của CN lại rất nhỏ. Do việc tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng XK có hiệu quả của các doanh nghiệp còn hạn chế, quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, đầu vào cho các sản phẩm XK thường lại phải NK, nên chi phí đầu vào tăng, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường thế giới. b) Nguyên nhân chủ quan - CN chưa có chính sách khách hàng đa dạng và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Hoạt động cho vay XNK vẫn tập trung cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp quốc doanh và hầu hết vẫn là những khách hàng quen thuộc, chưa mở rộng đối tượng tài trợ XNK. CN vẫn chưa chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng mà thường để khách hàng tìm đến CN khi có nhu cầu. - Công tác Marketing ngân hàng đã được thực hiện nhưng chưa thực sự mang lại hiệu quả. Nhiều sản phẩm dịch vụ và các tiện ích của chúng vẫn chưa được khách hàng biết đến. - Công tác phân tích tín dụng dự án còn nhiều hạn chế. Việc đánh giá TSĐB nhiều khi chưa thật chính xác do việc thẩm định khách hàng, dự án đều dựa trên cơ sở đánh giá của Nhà nước ban hành nên không cập nhật trong điều kiện nền kinh tế thay đổi từng ngày. - Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đang được áp dụng tại CN song vẫn còn nhiều hạn chế. Từ khi ban hành quy trình chấm điểm tín dụng, CN vẫn chưa tổ chức một khoá đào tạo hướng dẫn nào đối với việc thực hiện quy trình. Mô hình chấm điểm và xếp hàng tín dụng đang áp dụng được xây dựng chủ yếu theo mô hình của ngân hàng nước ngoài, do đó chưa phù hợp hoạt động tín dụng của Việt Nam và đặc thù khách hàng của ngân hàng. - Trong quá trình tìm hiểu thông tin về khách hàng, CN vẫn thiếu thông tin về khách hàng. Phần lớn hiện nay CBTD tiến hành thẩm định thông tin về khách hàng (tư cách pháp nhân, khả năng tài chính, khả năng thanh toán...) đều dựa trên hồ sơ mà khách hàng cung cấp mà không kiểm tra khách hàng thông qua hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro, thông qua đối tác của khách hàng. Đôi khi những thông tin mà khách hàng cung cấp không chính xác, CBTD thẩm định không đúng năng lực tài chính của khách hàng, đưa ra quyết định cho vay thiếu chính xác, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của CN. - Về nguồn nhân lực của CN: hiện nay CN đang rất thiếu CBTD, đặc biệt là các CBTD có kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng XNK. Phòng khách hàng của CN hầu hết đều là những cán bộ trẻ, số năm công tác còn ít nên còn rất thiếu kinh nghiệm. Bên cạnh đó, số lượng cán bộ hạn chế trong khi khối lượng công việc tăng thêm cũng tạo ra nhiều khó khăn cho các CBTD. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội 3.1.1. Định hướng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam Hoạt động XNK luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng, coi đó là hoạt động kinh tế mũi nhọn của đất nước. Trong chiến lược kinh tế đất nước đến 2010, Đảng và Nhà nước đã đưa ra định hướng: “Nhà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh XNK hàng hoá, dịch vụ.” Do trong thời gian vừa qua, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất trong lịch sử đã làm kinh tế các nước gặp nhiều khó khăn khiến hoạt động XNK của các doanh nghiệp nước ta bị tác động mạnh. Sức mua tại các thị trường lớn bị giảm sút, kim ngạch XK của Việt Nam giảm đáng kể. Trong bối cảnh nền kinh tế như vậy, Đảng và Nhà nước đã đưa ra định hướng phát triển hoạt động XNK: * Về xuất khẩu Mục tiêu tổng quát của hoạt động XK là phát triển XK với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng GDP, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Đẩy mạnh sản xuất và XK các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, tích cực phát triển các mặt hàng khác có tiềm năng thành những mặt hàng XK chủ lực mới, theo hướng nâng cao hiệu quả XK. Chuyển dịch cơ cấu XK theo hướng đẩy mạnh XK những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng XK thô. Để đạt được các mục tiêu trên, các phương hướng chính cần triển khai thực hiện như sau: Một là, thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng tăng giá trị hàng hóa XK đối với các mặt hàng truyền thống, các mặt hàng sản xuất do bi hạn chế về cơ cấu (diện tích, năng suất, thời tiết... ) không có điều kiện tăng nhiều về khối lượng, trong đó đặc biệt chú ý đến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản. Hai là, tăng cường đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng đổi mới công nghệ, thiết bị, đẩy mạnh sản xuất và XK các mặt hàng có kim ngạch lớn, có khả năng tăng trưởng cao, có đóng góp quan trọng cho việc thực hiện kế hoạch XK cũng như giải quyết nhiều công ăn việc làm, góp phần ổn đinh xã hội như các sản phẩm chế biến: dệt may, giầy dép, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, dây cáp điện... Rà soát và phát hiện các mặt hàng có khả năng sản xuất nhưng không hoặc chưa bị hạn chế về thi trường như đồ nhựa các loại, sản phẩm cơ khí và túi xách, mũ, ô, dù... Ba là, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xúc tiến doanh nghiệp, tìm kiếm và mở rộng thị trường, đẩy mạnh đầu tư sản xuất và XK các mặt hàng có tiềm năng phát triển không bị hạn chế về khả năng sản xuất, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nước như: hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm cao su, hàng thực phẩm chế biến, hoá mỹ phẩm, sản phẩm cơ khí, dịch vụ phần mềm ... Bốn là, tập trung khai thác theo chiều sâu, chiều rộng đối với các thị trường XK truyền thống, thị trường XK trọng điểm đi đôi với việc phát triển các thị trường có chung đường biên giới với Việt Nam thông qua việc xem xét điều chỉnh những quy định không phù hợp hạn chế XK thời gian qua. Năm là, giảm chi phí sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa ở cả doanh nghiệp và Nhà nước. Về phía doanh nghiệp cần tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Về phía nhà nước chủ động rà soát và điều chỉnh những cơ chế chính sách chưa phù hợp theo hướng mở; không tăng thuế NK các mặt hàng là đầu vào sản xuất nói chung và XK nói riêng tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội giảm giá do suy thoái của thị trường thế giới tạo một mặt bằng chung với thị trường thế giới và kích thích sản xuất tiêu dùng. * Về nhập khẩu - Nhà nước chủ trương hạn chế tình trạng nhập siêu, thực hiện hạn chế NK như kiểm soát NK theo 3 nhóm hàng: Nhóm cần NK, nhóm cần kiểm soát và nhóm hạn chế NK. + Nhóm hàng cần NK: Đây là nhóm hàng thiết yếu, là đầu vào cho sản xuất và XK, do đó phải đảm bảo và tạo thuận lợi cho NK để ổn định sản xuất không áp dụng các biện pháp hành chính và kinh tế để quản lý. Tuy nhiên vẫn phải tính đến khả năng giảm hợp lý NK ở nhóm này thì mới có khả năng giảm nhập siêu vì tỷ trọng khối này chiếm tới gần 4/5 tổng giá trị NK. + Nhóm cần kiểm soát: gồm mặt hàng NK tuy cần thiết nhưng vẫn cần phải kiểm soát: sản phẩm chế tạo từ gang thép, sản phẩm dầu gốc, gas, đá quý, kim loại quý, chiếm tỷ trọng 16% trên tổng kim ngạch NK. + Nhóm mặt hàng hạn chế NK gồm: nguyên phụ liệu thuốc lá, hàng tiêu dùng, ôtô nguyên chiếc dưới 12 chỗ, linh kiện ôtô dưới 12 chỗ, linh kiện và phụ tùng xe gắn máy. Tỷ trọng nhóm này ở mức thấp nhất so với 2 nhóm trên, chiếm 6,6% trên tăng kim ngạch NK. 3.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội Hoạt động tín dụng tài trợ XNK đang là hoạt động được CN chú trọng đẩy mạnh tiến tới vừa mở rộng quy mô hoạt động đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động để hoạt động tín dụng tài trợ XNK phát triển an toàn, bền vững. CN đã đưa ra những định hướng và mục tiêu để thực hiện hoạt động tín dụng tài trợ XNK: - Đưa ra định hướng phát triển hoạt động tín dụng XNK sẽ phấn đấu tăng trưởng dư nợ bình quân đạt 40% đến 50%, nâng tỷ trọng tín dụng tài trợ XNK đạt 35%- 40% trên tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng XNK giảm xuống dưới 1% trên tổng dư nợ. Cải thiện cơ cấu và chất lượng tín dụng XNK, nâng tỷ trọng dư nợ cho vay các dự án sản xuất, chế biến hàng XK. - Tiến tới thu hút nguồn ngoại tệ của các khách hàng có quan hệ tín dụng XNK với CN. Đưa ra những chính sách tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói riêng phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của nước ta theo từng thời kỳ. - CN định hướng phát triển hoạt động tín dụng XNK an toàn, hiệu quả và bền vững. Cơ cấu cấp tín dụng và đầu tư phải phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng, cơ chế quản lý rủi ro và cơ cấu nguồn vốn, mức tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với năng lực quản lý, điều hành của cán bộ. - CN chủ trương áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung cầu vốn trên thị trường, phát triển công cụ huy động vốn mới. - Rà soát, hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện có, phát triển các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán, cho vay đồng tài trợ các dự án có quy mô lớn,… - Chú trọng đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và kỹ thuật để thực hiện tốt công tác tín dụng XNK. - Thực hiện nghiêm túc các quy định và biện pháp về nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNN. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại CN, thấy được những hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoạt động, em xin đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại CN. 3.2.1. Giải pháp về huy động vốn Huy động vốn là công việc đầu tiên một ngân hàng phải thực hiện làm cơ sở cho việc thực hiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để có thể phát triển hoạt động tín dụng tài trợ XNK, mở rộng đối tượng cho vay đến các dự án lớn thì nguồn vốn đáp ứng là hết sức quan trọng. Tăng trưởng về nguồn vốn sẽ thúc đẩy hoạt động tín dụng XNK nói riêng và tín dụng nói chung. Do vậy, công tác huy động vốn tại CN phải được tăng cường, đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn ổn định và bền vững. Có như thế thì hoạt động tín dụng tài trợ XNK mới có thể thực hiện hiệu quả. Để thực hiện được hoạt động huy động vốn một cách có hiệu quả, CN cần triển khai nhiều giải pháp đồng bộ như: - Đẩy mạnh huy động vốn từ nhiều nguồn đặc biệt là nguồn tiền gửi tiết kiệm và thanh toán từ dân cư, các doanh nghiệp. Để thực hiện được điều đó CN phải xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, lãi suất phải phù hợp với thời hạn của nguồn tiền huy động. Đối với nguồn tiền gửi tiết kiệm, CN cần phải áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt với nhiều kỳ hạn khác nhau kèm theo nhiều ưu đãi và các hình thức khuyến khích hấp dẫn cho người gửi tiền. Huy động vốn đảm bảo lãi suất đầu vào cạnh tranh, tạo được chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. - Không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ huy động vốn truyền thống đồng thời có chính sách phát triển thêm các loại hình sản phẩm mới. - Kết hợp đa dạng các hình thức, các công cụ huy động vốn, phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại với nhiều tiện ích, tăng cường cung ứng các dịch vụ ngân hàng nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng. - Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng. Trước hết, phải phân nhóm để xác định rõ đối tượng khách hàng và có giải pháp phù hợp với từng đối tượng. Đối với những khách hàng chiến lược, khách hàng có nguồn tiền gửi lớn phải có những chính sách chăm sóc đặc biệt. Với những khách hàng có quan hệ tín dụng với CN cần có những chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích khách hàng mở tài khoản thanh toán và dịch vụ. Đối với các doanh nghiệp, CN cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở tài khoản tại CN, đưa ra các mức phí ưu đãi cho các khách hàng lớn và truyền thống, phát triển tốt các dịch vụ đi kèm. Ngoài ra, CN cũng cần tìm hiểu nguyên nhân khách hàng ngừng giao dịch với CN, để có biện pháp thích hợp nhằm khôi phục và duy trì quan hệ tốt với khách hàng. - Khảo sát, đánh giá tiềm năng nguồn vốn ở từng thị trường, từng nhóm khách hàng để có những giải pháp cụ thể thu hút vốn. - Ứng dụng công nghệ cao trong trong hoạt động thanh toán nhằm cho ra nhiều sản phẩm mang lại nhiều tiện ích, đảm bảo nhanh chóng, chính xác và an toàn nhằm phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi với chi phí thấp. - Hoàn thiện tác phong, lề lối làm việc, nâng cao chất lượng dịch vụ, văn hoá trong giao dịch với khách hàng để tạo sự hài lòng từ phía khách hàng khi đến CN giao dịch. 3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ XNK luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau và là mục tiêu luôn được CN quan tâm. Để mở rộng tín dụng XNK có hiệu quả, bên cạnh xây dựng và thực hiện chính sách đúng đắn phải không ngừng đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ XNK. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ XNK đồng nghĩa với việc giảm thiểu rủi ro tín dụng. Ngoài ra, đa dạng hoá các hình thức tín dụng sẽ tạo thuận lợi giúp các doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức tín dụng phù hợp với tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là giải pháp tốt để CN thực hiện được mục tiêu mở rộng quy mô hoạt động tín dụng XNK của CN. - Đối với các dự án đòi hỏi nguồn vốn lớn, CN nên thực hiện theo hình thức cho vay đồng tài trợ. Việc phát triển hoạt động cho vay đồng tài trợ sẽ giúp CN thực hiện cho vay các dự án trung và dài hạn, cần nguồn vốn lớn đồng thời phân tán được rủi ro với các ngân hàng khác. Qua đó vừa giúp CN mở rộng được quy mô lại giúp nâng cao hiệu quả của tín dụng XNK. - Mở rộng nghiệp vụ chiết khấu chứng từ: cần chú trọng mở rộng phương thức chứng từ truy đòi để đảm bảo an toàn và ràng buộc trách nhiệm của nhà XK với những bộ chứng từ hàng xuất được chiết khấu tại CN. Chấp nhận chiết khấu những bộ chứng từ có khả năng thanh toán cao và đem lại lợi nhuận cho CN. - Đẩy mạnh các nghiệp vụ về bảo lãnh: Có rất ít doanh nghiệp XNK Việt Nam tạo được thương hiệu và uy tín trên thị trường quốc tế, do đó khi các doanh nghiệp tiến hành hoạt động XNK đặc biệt là các doanh nghiệp XK sẽ gặp khó khăn trong việc tìm đối tác. Thông qua việc đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh bằng biện pháp đưa ra nhiều hình thức bảo lãnh, CN sẽ góp phần giúp nâng cao uy tín của các doanh nghiệp XNK với các đối tác, đồng thời cũng giúp CN có thể thu hút thêm các doanh nghiệp trở thành khách hàng của CN mà không phải cấp tín dụng cho khách hàng. - Triển khai nghiệp vụ Factoring và Forfaiting: Đây là hai nghiệp vụ rất phát triển và được sử dụng phổ biến trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại các ngân hàng nước ngoài trên thế giới, tuy nhiên lại là nghiệp vụ khá mới đối với hệ thống các NHTM tại Việt Nam. Triển khai thực hiện các nghiệp vụ này trong hoạt động tín dụng XNK sẽ đem lại nhiều lợi ích cho CN. Để tiến hành triển khai hai nghiệp vụ này, CN phải liên hệ với các công ty bao thanh toán ở các nước NK để nắm được những thông tin cần thiết về nhà NK, đảm bảo khả năng thu hồi các khoản phải thu. Bên cạnh đó, đây là nghiệp vụ khá mới với các ngân hàng nên CN cần chú trọng tới công tác đào tạo nghiệp vụ cho CBTD để hạn chế rủi ro khi thực hiện. - Cần triển khai thực hiện những hình thức tín dụng tài trợ phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp XK kèm theo đó là những chương trình tín dụng ưu đãi, hấp dẫn để có thể mở rộng quy mô cho hoạt động tín dụng tài trợ XK. Song, CN cũng cần phải kết hợp việc tăng nguồn thu ngoại tệ cho CN bằng cách yêu cầu các doanh nghiệp khi sử dụng các chương trình ưu đãi của CN phải cam kết bán lại ngoại tệ cho CN. - Mở rộng và phát triển các hình thức tài trợ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vì nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp này thường rất lớn trong khi khả năng về vốn của doanh nghiệp còn hạn hẹp. 3.2.3. Đẩy mạnh công tác marketing, quảng bá rộng rãi hình ảnh ngân hàng và các chương trình tín dụng tài trợ XNK Hoạt động marketing đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của mỗi ngân hàng, trở thành công cụ không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh của các ngân hàng. Thông qua hoạt động marketing, ngân hàng có thể đưa sản phẩm, dịch vụ của mình tới khách hàng, giúp khách hàng có thêm thông tin về ngân hàng cũng như các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Mục tiêu của hoạt động marketing là thu hút thêm nhiều khách hàng mới và giữ chân được các khách hàng lâu năm sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Đẩy mạnh hoạt động marketing sẽ giúp mở rộng quy mô hoạt động tín dụng của CN nói chung và hoạt động tín dụng XNK nói riêng. Để thực hiện được điều đó, CN cần có những chiến lược cụ thể: - CN cần chủ động tìm kiếm khách hàng để giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của CN. Đối với những doanh nghiệp thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại CN nên chủ động giới thiệu về những sản phẩm, dịch vụ đang được thực hiện tại CN và đưa ra những tư vấn cho khách hàng những sản phẩm thích hợp và tối ưu. - Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông quảng cáo nhằm đưa hình ảnh của CN tới gần với khách hàng, giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ của CN cũng như những lợi ích đặc trưng của từng sản phẩm cho khách hàng tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận, nắm bắt thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng. - Trong quá trình tiếp cận với khách hàng, các cán bộ của CN phải có thái độ làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp, hoà nhã để tạo ấn tượng tốt với khách hàng. Bên cạnh đó, CN cũng cần tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, luôn tạo cho khách hàng cảm giác hài lòng, được tôn trọng mối khi đến CN. Bộ phận này có chức năng trả lời thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm ngân hàng cho khách hàng, xây dựng văn hoá giao dịch của CN. - CN cần có những chính sách ưu đãi với những khách hàng truyền thống, có quan hệ tín dụng lâu năm với CN và có uy tín cao. - Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng để điều tra, tìm hiểu nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng thời tìm hiểu những hạn chế về chất lượng hoạt động của CN để đưa ra biện pháp khắc phục, mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Ngoài ra, hội nghị khách hàng còn là cơ hội cho CN tri ân với các khách hàng truyền thống, khách hàng có khối lượng giao dịch lớn và cũng là để quảng bá với những khách hàng tiềm năng mà CN đang hướng đến. 3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là nhân tố có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành bại của bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của ngân hàng. Chính vì vậy, để hoạt động của CN nói chung và hoạt động tín dụng tài trợ XNK nói riêng đạt hiệu quả cao trước hết CN phải có một đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết về pháp luật, trình độ ngoại ngữ tốt, có tư cách đạo đức nghề nghiệp, có khả năng giao tiếp với khách hàng, có trách nhiệm trong công việc,…Do đó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với CN. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, CN cần thực hiện một số giải pháp sau: - Trong công tác tổ chức tuyển chọn cán bộ, CN cần áp dụng chế độ thi tuyển và việc tổ chức thi tuyển phải diễn ra công bằng, nghiêm túc, khách quan để có thể tuyển chọn được những người thực sự có năng lực, tinh thần chuyên môn, phù hợp với yêu cầu công việc. Đối với các cán bộ tín dụng XNK thì yêu cầu về năng lực cần cao hơn do các cán bộ này không những cần giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải am hiểu luật pháp, thông lệ quốc tế, đặc biệt phải có trình độ ngoại ngữ và tin học tốt mới có thể đảm nhận được vị trí này. - Tăng cường công tác đào tạo: CN cần thường xuyên tổ chức các chương trình tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ, cập nhật những nghiệp vụ mới nhất cũng như những công nghệ ngân hàng tiên tiến. Tạo điều kiện và khuyến khích các cán bộ trẻ đi nghiên cứu, học tập để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, các cán bộ lâu năm trau dồi kiến thức và cập nhật công nghệ mới thông qua các khoá đào tạo. - Phải có chế độ khen thưởng và kỷ kuật rõ ràng, nghiêm minh, gắn lợi ích với hiệu quả hoạt động nhằm nâng cao trách nhiệm của các CBTD trong việc thực hiện hoạt động tín dụng. Có chế độ đãi ngộ thích hợp để tăng cường sự gắn bó của các cán bộ nhân viên với CN, tạo động lực cho họ cống hiến nhiều hơn cho CN. 3.2.5. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Tuy là CN có hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại so với các ngân hàng khác cùng địa bàn nhưng CN vẫn chưa tận dụng hết các ưu thế và đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng và phát triển sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng. Vì vậy, để tăng cường khả năng cạnh tranh, giảm chi phí, đẩy nhanh tốc độ thực hiện nghiệp vụ, CN cần tập trung khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ và quản trị điều hành. - CN cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thông tin khách hàng, thông tin thị trường và hệ thống xử lý- phân tích những thông tin đó. - Trang bị cơ sở vật chất hiện đại, hệ thống máy tính nối mạng giúp các cán bộ cập nhật thông tin thường xuyên như: thông tin tỷ giá, lãi suất, thông tin về khách hàng, thông tin về hoạt động XNK trong và ngoài nước,… - Mở rộng và nâng cao năng lực quản trị, khai thác hệ thống công nghệ thông tin tương xứng với giá trị công nghệ hiện đại đã đầu tư để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. - Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng: Trong công tác tín dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho ngân hàng ra quyết định có đầu tư hay không. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy CBTD không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng,… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư. 3.2.6. Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng Tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói riêng là một hoạt động sinh lời cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, trước khi quyết định tài trợ, ngân hàng phải cân nhắc kỹ, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời. Vì thế, quá trình phân tích tín dụng XNK cần được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả trong cả ba giai đoạn: giai đoạn thẩm định trước khi cấp tín dụng, giai đoạn phê duyệt và giải ngân, giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn vay và thu hồi nợ. * Giai đoạn thẩm định trước khi cấp tín dụng Thẩm định tín dụng là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông tin đến khâu phân tích các thông tin đó, từ đó có quyết định cho vay hay không. Đây là khâu quan trọng nhất trong phân tích tín dụng, quyết định đến chất lượng của hoạt động tín dụng. Để nâng cao hiệu quả của công tác này, CBTD cần phải chú ý đến những yếu tố sau khi thực hiện thẩm định và ra quyết định cho vay: - CBTD phải phân tích thông tin trong hồ sơ tài liệu do khách hàng cung cấp: tiến hành phân tích năng lực pháp lý, khả năng tài chính của khách hàng. Thông qua các báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp, CBTD phải có cái nhìn khái quát nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp đó trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính căn bản. Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ theo quy định. Bên cạnh đó, phải thu thập thông tin về khách hàng từ nhiều nguồn: từ phía khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh, từ tổ chức và chuyên gia tư vấn,…và có khả năng xử lý, chọn lọc các thông tin có hiệu quả sẽ đảm bảo tránh rủi ro khi ra quyết định cho vay. - Đánh giá phương án bảo đảm khoản vay của khách hàng: TSĐB là căn cứ quan trọng để xác định giá trị khoản tín dụng và đảm bảo cho khoản tín dụng. Cần thẩm định giá trị TSĐB một cách chính xác, sát thực tế để có thể đưa ra quyết định đúng khi cấp tín dụng. - Đánh giá hiệu quả của phương án vay vốn: Tính hiệu quả của phương án vay vốn chính là cơ sở để doanh nghiệp có nguồn thu trả ngân hàng. CBTD cần phải phân tích tính hiệu quả của phương án kinh doanh mà khách hàng đưa ra: khả năng tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận thu được,… - Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh: Do hoạt động của doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh nên CBTD cần phải chú ý phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn và trả nợ vay của khách hàng. * Giai đoạn phê duyệt và giải ngân: cần phải kiểm tra, đánh giá thường xuyên giá trị tài sản thế chấp, cầm cố. Lưu trữ hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ và giấy tờ liên quan. * Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn vay và thu hồi nợ: là giai đoạn kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của phương án kinh doanh nên CN cần giám sát việc sử dụng vốn vay, theo dõi vốn vay có được sử dụng đúng mục đích, đúng tiến độ hay không. Bên cạnh đó để đảm bảo quản lý chắc nguồn thu, CN nên yêu cầu khách hàng thực hiện giải ngân và thanh toán qua tài khoản ngân hàng. 3.2.7. Tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu Rủi ro luôn tồn tại song song với hoạt động tín dụng đặc biệt là trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK có liên quan đến giao dịch quốc tế. Vì vây, để hoạt động tín dụng XNK đạt hiệu quả cao thì CN luôn cần tăng cường công tác quản lý rủi ro. - Thường xuyên tiến hành dự báo, đánh giá hoạt động XNK, môi trưòng kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước. Do hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp XNK chịu ảnh hưởng rất lớn từ các yếu tố kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước. Vì vậy, phân tích và dự đoán tình hình kinh tế vĩ mô là hoạt động quan trọng trong công tác phòng ngừa rủi ro hoạt động tín dụng XNK. - Tiến hành phân loại nợ quá hạn và trích lập dự phòng rủi ro định kỳ: CN cần thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định 493 của NHNN. - Đa dạng hoá các hình thức đảm bảo tránh rủi ro tín dụng: tài sản thế chấp, cầm cố, xác định hạn mức tín dụng,… nhằm đảm bảo khả năng hoàn trả khoản vay hay khả năng thu hồi một phần khoản vay nếu khách hàng không trả được nợ. - Chỉ tiến hành cho vay những doanh nghiệp XNK có tình hình tài chính lành mạnh, phương án kinh doanh có tính khả thi cao để có thể hạn chế những rủi ro do khách hàng không trả được nợ. - Tăng cường vai trò của phòng quản lý nợ có vấn đề, tích cực đôn đốc giám sát kế hoạch và các biện pháp thu hồi nợ, đồng thời nếu có nợ xấu phải cùng phối hợp với doanh nghiệp tìm biện pháp giải quyết và xử lý. - Đẩy mạnh ứng dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro như hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi để hạn chế rủi ro hối đoái cho khách hàng và cho chính CN. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan - Hoạt động XNK đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế nhưng đây cũng là hoạt động kinh tế phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong và ngoài nước. Do vậy, để đảm bảo cho hoạt động XNK phát triển, Chính phủ cần xây dựng những chính sách kinh tế phù hợp với thực tiễn. Đồng thời khi những chính sách mới được đưa ra cần phải có văn bản hướng dẫn thực hiện kèm theo để việc phối hợp thực hiện giữa các đơn vị liên quan được đồng bộ, thống nhất và chặt chẽ. Với định hướng phát triển kinh tế theo đường lối đẩy mạnh XK, ưu đãi NK nguyên vật liệu phục vụ XK, hạn chế NK hàng tiêu dùng, Chính phủ cần có những chính sách khuyến khích đẩy mạnh XK, quản lý chặt chẽ NK nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Những chính sách như ưu đãi về lãi suất, miễn giảm thuế đối với các mặt hàng XK mũi nhọn, … sẽ giúp khuyến khích hoạt động XK của các doanh nghiệp. Cùng với đó, xây dựng các quỹ hỗ trợ XK và thông qua các ngân hàng để tài trợ cho các doanh nghiệp XK nhất là đối với các doanh nghiệp XK mặt hàng truyền thống. Đối với các mặt hàng NK, các cơ quan chức năng phải có sự giám sát và quản lý chặt chẽ. Bộ Tài chính chỉ đạo Tổng cục Hải quan kiểm tra khối lượng hàng hoá xâm nhập vào thị trường về quy cách, phẩm chất, không để hàng hóa kém chất lượng xâm nhập vào trong nước làm lũng đoạn thị trường, gây tổn hại cho người tiêu dùng. Định hướng của Chính phủ về kế hoạch NK là vấn đề quan trọng mang tính quyết định đối với chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK. Chính phủ cũng cần có những chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, XNK hàng hoá, dịch vụ. Khai thác triệt để và có hiệu quả những tiềm năng sẵn có về thiên nhiên, sức lao động, phấn đấu giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh phát triển những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Đồng thời giảm tỷ trọng XK sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm, nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, công nghệ cao. - Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá và hợp tác hoá trong các quan hệ quốc tế theo chủ trương của Đại hội Đảng IX đã đề ra. Việc đa dạng hoá, mở rộng thị phần trên các thị trường quốc tế, tranh thủ mọi cơ hội phát triển, xâm nhập các thị trường tiềm năng có vai trò quan trọng trong hoạt động XNK của các doanh nghiệp. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nước ta và có những bước đi chiến lược, cụ thể cho từng giai đoạn để đảm bảo thực hiện các cam kết trong quan hệ song phương và đa phương. - Hoạt động tín dụng XNK và hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ liên quan đến mối quan hệ trong nước mà còn có liên quan tới các mối quan hệ với nước ngoài và luật pháp của các nước tham gia hợp tác. Do vậy, Chính phủ cần nghiên cứu, soạn thảo và áp dụng hệ thống văn bản pháp quy phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt Nam, tạo môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng XNK của NHTM. Củng cố và phát triển Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, tạo điều kiện cho các NHTM Việt Nam hợp tác cùng tìm hiểu khách hàng và đối tác, giúp đỡ và hỗ trợ nhau, cùng nghiên cứu và hạn chế bớt rủi ro giúp cho hoạt động ngân hàng cũng như hoạt động của các doanh nghiệp XNK phát triển. - Tạo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định và phát triển. Chính phủ cần tạo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định và phát triển để từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp XNK nói riêng cùng các NHTM có môi trường tốt để phát triển, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Chính phủ cần cải cách mạnh mẽ và triệt để các thủ tục hành chính, tạo hành lang thông thoáng cho hoạt động XNK Cần có sự phối hợp của các Bộ, Ngành có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK giảm bớt các thủ tục, tránh phiền hà, tiết kiệm thời gian và chi phí. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong thực hiện các chính sách quản lý ngoại hối. - Chính phủ và các Bộ, Ngành cũng cần có thành lập và phát triển các tổ chức Bảo hiểm tín dụng XNK, có những biện pháp để đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức này. Trong lĩnh vực thanh toán XNK, dịch vụ bảo hiểm thường do một tổ chức cung cấp. Mục đích của Bảo hiểm XK là nhằm bảo vệ nhà XK trước rủi ro người mua nước ngoài không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, khuyến khích XK hàng hoá bằng những điều khoản mang tính cạnh tranh, hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình thâm nhập vào những khu vực thị trường có rủi ro cao. Nhiệm vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ bảo hiểm là bảo hiểm cho các doanh nghiệp XK và các ngân hàng tránh được những rủi ro gặp phải trong việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp. Sự xuất hiện của các công ty bảo hiểm sẽ giúp ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp an tâm hơn trong hoạt động kinh doanh. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước - NHNN cần tạo lập và hoàn thiện các văn bản pháp lý quy định, điều chỉnh hoạt động của các NHTM trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các NHTM. Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhằm mở rộng các công cụ kinh doanh ngoại tệ, hạn chế rủi ro về tỷ giá là điều kiện quan trọng để các NHTM đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngoại tệ của khách hàng, giúp các ngân hàng trong điều chuyển vốn, tăng tính thanh khoản và góp phần đẩy mạnh hoạt động tài trợ XNK. - Hoàn thiện chính sách lãi suất, kinh doanh ngoại hối, tăng tính tự chủ cho các NHTM trong quyết định lãi suất cho vay bằng ngoại tệ, đảm bảo cân bằng trong cung cầu ngoại tệ. NHNN cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái theo hướng chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết để tỷ giá phù hợp và phản ánh đúng quy luật cung cầu của thị trường. Đồng thời, NHNN cần kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh ngoại hối, hạn chế việc mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do. Đối với hoạt động tín dụng XNK, chịu tác động trực tiếp bởi cơ chế quản lý ngoại hối theo quy định của NHNN, các NHTM phải đảm bảo một tỷ lệ dự trữ ngoại tệ nhất định và các doanh nghiệp có nguồn thu, chi bằng ngoại tệ khi thanh toán qua ngân hàng phải được theo dõi chặt chẽ. - NHNN cần từng bước áp dụng đầy đủ các thiết chế, chuẩn mực quốc tế về an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ như tỷ lệ dự phòng rủi ro, bảo hiểm tiền gửi,… để giảm thiểu rủi ro cho các NHTM trong kinh doanh. - Bên cạnh đó, NHNN nên có những điều chỉnh về cơ chế, chính sách hoạt động của toàn hệ thống các NHTM để nâng cao tính tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các NHTM. Kiện toàn cơ chế thanh tra, kiểm tra và giám sát đối với hoạt động ngân hàng, phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời những sai phạm trong hoạt động của các NHTM. - NHNN cần hoàn thiện các quy định về mở văn phòng đại diện, CN của các tổ chức tín dụng Việt Nam tại nước ngoài theo hướng đơn giản hoá để giúp hỗ trợ các ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoạị. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam với tư cách là cơ quan quản lý trực tiếp mọi hoạt động của các CN nên mọi quy chế, chính sách của ngân hàng đưa ra đều tác động đến hoạt động của các CN. Do vậy, để hỗ trợ cho hoạt động của CN luôn ổn định, an toàn, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nên quan tâm hơn nữa đến công tác phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy chế để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong toàn hệ thống ngân hàng. - Ngân hàng cần triển khai hướng dẫn thi hành cụ thể các văn bản, chính sách, quy chế có liên quan đến hoạt động XNK, quản lý ngoại hối, tín dụng XNK của Chính phủ, của NHNN đến các CN. - Bên cạnh đó, ngân hàng nên có chính sách trao quyền tự chủ, tăng thẩm quyền cho các CN ở một giới hạn nhất định trong chính sách tín dụng nội bộ như về hạn mức tín dụng, chênh lệch lãi suất để các CN tuỳ theo đặc điểm của địa bàn hoạt động, tình hình kinh doanh của các khách hàng để đưa ra các sản phẩm cho phù hợp. - Cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đầy đủ, khoa học, hợp lý để quản lý giới hạn tín dụng, rủi ro cấp tín dụng đối với từng doanh nghiệp. Các bước tiến hành chấm điểm, xếp hạng khách hàng cần hợp lý, chặt chẽ. Từ đó, ngân hàng sẽ đánh giá được mức độ tín nhiệm cũng như khả năng thanh toán nợ của từng doanh nghiệp một cách chính xác để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh. 3.3.4. Kiến nghị với khách hàng Các doanh nghiệp XNK hoạt động trong lĩnh vực XNK có ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả của tín dụng tài trợ XNK tại các NHTM nói chung và tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội nói riêng. - Các doanh nghiệp cần củng cố, nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương cho đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp. Phải bố trí các cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, thông thạo ngoại ngữ và thông lệ, tập quán kinh doanh quốc tế làm công tác XNK để hạn chế tối đa những thiệt hại trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài. Nên thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về XNK do các truờng đại học và các NHTM tổ chức để nâng cao nghiệp vụ. - Chủ động nắm bắt thời cơ, thận trọng khi đàm phán ký kết hợp đồng đảm bảo hợp đồng phải cụ thể, chính xác, rõ ràng, đầy đủ các điều khoản, nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ mỗi bên, phạm vi và đối tượng xử lý khi có tranh chấp xảy ra. - Các doanh nghiệp cũng nên có một bộ phận pháp chế hoặc sử dụng tư vấn pháp lý để tránh các bất đồng, tranh chấp có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh. - Nghiên cứu, tìm hiểu kỹ thị trường để lựa chọn đúng bạn hàng. Các doanh nghiệp trong xu thế mở rộng giao lưu buôn bán với nước ngoài luôn phải mở rộng quan hệ để tìm đối tác kinh doanh. Tuy nhiên, bản thân doanh nghiệp không thể nắm vững được hết khả năng tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đối tác nên dễ xảy ra rủi ro trong kinh doanh. Để hạn chế điều đó, doanh nghiệp có thể thông qua phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), trung tâm thông tin tín dụng thuộc NHNN, các ngân hàng phục vụ doanh nghiệp, các tổ chức Việt Nam ở nước ngoài để nắm bắt thông tin về đối tác và tìm bạn hàng tin cậy. - Trong quan hệ với các đối tác nước ngoài, doanh nghiệp XNK Việt Nam cần tuân thủ theo đúng thông lệ quốc tế, không nên vì quan hệ trước mắt mà đánh mất uy tín của doanh nghiệp. Luôn cần có thái độ hợp tác với ngân hàng trong việc tìm biện pháp tháo gỡ khi có rủi ro xảy ra. - Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường bằng cách đổi mới công nghệ, tận dụng tối đa các nguồn lực tự có và cả huy động từ bên ngoài đặc biệt là từ nguồn tín dụng ngân hàng. Đẩy mạnh xây dựng hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế để tạo niềm tin đối với các đối tác cũng như mở rộng thị trường. KẾT LUẬN Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội. Xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt nam trở thành thành viên của WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới nhưng cũng đem lại những thách thức không nhỏ cho các ngân hàng. Vì vậy, trong điều kiện nền kinh tế mở, muốn tồn tại và phát triển, CN phải phát huy được những thế mạnh đã có đồng thời phải có những kế hoạch, chiến lược cụ thể để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập. Trong hoạt động của các NHTM, hoạt động tín dụng vẫn là nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn cho các ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng tài trợ XNK do có liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế. Yêu cầu đặt ra đối với CN là cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ XNK nói riêng dù đây là một vấn đề không đơn giản. Có như vậy hoạt động kinh doanh của CN mới tăng trưởng hiệu quả và bền vững. Nhận thấy rõ được tiềm năng to lớn trong lĩnh vực hoạt động tín dụng tài trợ XNK cũng như những ưu thế của mình, CN đã có những định hướng và bước đi đúng đắn nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, CN vẫn còn gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng tài trợ XNK cùng với quá trình tìm hiểu về thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội, em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại CN. Em hy vọng đây sẽ là một đóng góp tích cực để hoàn thiện và phát triển hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại CN. Do kiến thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi hạn chế, em rất mong nhận được sự hướng dẫn của các thầy, cô và những ý kiến nhận xét của các cán bộ trong ngân hàng để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng Khách hàng 2, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội năm 2006, 2007, 2008 và 2009. 2. Báo cáo tín dụng thường niên của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội. 3. GS.TS. Lê Văn Tư, Chuyên viên kinh tế Lê Tùng Vân (2000), ‘Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu- thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ’, Nhà xuất bản Thống kê. 4. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam. 5. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2006), ‘Nghiệp vụ thanh toán quốc tế’, Nhà xuất bản Lao động xã hội. 6. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2009), ‘Quản trị Ngân hàng thương mại’, Nhà xuất bản Giao thông vận tải. 7. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), ‘Cẩm nang Tài trợ thương mại quốc tế’, Nhà xuất bản Thống kê. 8. Quyết định số 604/QĐ-SGDI-TCHC năm 2006 về việc ban hành cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban tại Sở Giao dịch I. 9. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN 10. Website của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: www.vietinbank.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25583.doc
Tài liệu liên quan