Kiến nghị với Tập đoàn Bảo Việt
Với cơ cấu sở hữu 60% thuộc về tập đoàn tài chính - bảo hiểm Bảo Việt, bên cạnh việc nhận được sự giúp đỡ của một định chế tài chính lớn tại Việt Nam, sự phụ thuộc vào tập đoàn mẹ khiến cho BVSC gặp nhiều khó khăn trong định hướng phát triển riêng của mình, do phải nằm trong định hướng phát triển chung của toàn tập đoàn. Ngay từ khi hình thành, BVSC đã chịu sự chi phối của tập đoàn mẹ, từ nguồn nhân lực thực hiện đến quá trình hoạt động. Đây là một lợi thế nhưng cũng là một bất lợi đối với BVSC. Một khi tập đoàn mẹ can thiệp quá sâu vào các hoạt động của công ty sẽ khiến công ty mất đi tính tự chủ, sẽ ỷ lại, không năng động tìm kiếm khách hàng và đổi mới mình phù hợp với sự phát triển của thị trường.
Do đó, Tập đoàn tài chính – bảo hiểm Bảo Việt cần nâng cao năng lực tài chính của mình. Sự lớn mạnh của tập đoàn sẽ kéo theo sự phát triển bền vững của BVSC. Mặt khác, tập đoàn nên có các chính sách phù hợp vừa kích thích BVSC phát triển, vừa hạn chế rủi ro cho BVSC.
Qua chương này, chuyên đề đã nêu lên định hướng phát triển của BVSC, một số giải pháp và kiến nghị đối với cơ quan quản lý và tập đoàn tài chính – bảo hiểm Bảo Việt nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn trên TTCK. Các giải pháp và kiến nghị được đưa ra dựa trên diễn biến trên TTCK Việt Nam, thực trạng hoạt động của BVSC giai đoạn gần đây. Qua đây, chuyên đề mong muốn đóng góp một phần vào sự phát triển của hoạt động tư vấn tại BVSC.
89 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2139 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của dự án đầu tư; Quy mô đầu tư của dự án; Mục đích, cơ sở lý luận và thực tiễn, kế hoạch triển khai, đối tác tham gia của dự án; Kế hoạch giải ngân nguồn vốn huy động được từ đợt phát hành cho dự án; Thông tin về các nguồn vốn khác tài trợ cho dự án; Hiệu quả sử dụng vốn của dự án đầu tư.
Bước 3: Kết thúc tư vấn
BVSC sẽ tiến hành tư vấn cho đơn vị phát hành trong việc điều chỉnh lại cơ cấu sắp xếp và sử dụng các nguồn vốn hiện thời. Đồng thời tư vấn về phương án phát hành và sử dụng nguồn vốn huy động cũng như quy mô và thời điểm gọi vốn, tư vấn phương án xây dựng mức giá chào bán, chuẩn bị hồ sơ xin phát hành chứng khoán.
Đây là quy trình khái quát của một hoạt động tư vấn mà BVSC sử dụng khi thực hiện tư vấn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn, mỗi loại hình tư vấn lại được BVSC thực hiện thông qua những quy trình chặt chẽ, tuân thủ những quy định pháp lý đối với hoạt động này. Có thể kể đến hoạt động tư vấn cổ phần hóa và tư vấn niêm yết. Đây là hai hoạt động thế mạnh chủ yếu trong hoạt động tư vấn của BVSC.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là hình thức chuyển đổi những công ty nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Theo Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 có các hình thức cổ phần hoá công ty nhà nướcnhư sau:
+ Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn áp dụng đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá có nhu cầu tăng thêm vốn điều lệ. Mức vốn huy động thêm tuỳ thuộc vào quy mô và nhu cầu vốn của công ty cổ phần. Cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần được phản ảnh trong phương án cổ phần hoá.
+ Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
+ Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
Tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp đang được đẩy mạnh tại tất cả các Bộ, ngành và địa phương. Với hướng đi đúng đắn mà BVSC đã xác lập ngay từ năm 2002 – 2003 là lấy hoạt động tư vấn cổ phần hoá làm nền tảng, xây dựng hệ thống khách hàng ngay từ khâu chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần, từ đó khẳng định vị thế của BVSC trên thị trường và thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác phát triển. Vì vậy, BVSC đã trở thành công ty hàng đầu trong mảng tư vấn cổ phần hoá với việc ký kết và thực hiện hàng trăm hợp đồng tư vấn với các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề.
Với bề dày thành tích của một CTCK tại Việt Nam và vị thế dẫn đầu thị trường hiện nay, BVSC đã triển khai hoạt động tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp một cách đồng bộ bao gồm từ các khâu xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh và phương án cổ phần hóa, xây dựng phương án sắp xếp lao động, xác định và tái cơ cấu vốn, tổ chức đấu giá bán cổ phần đến tổ chức đại hội cổ đông thành lập, tư vấn quản trị công ty cổ phần ... Trong mỗi khâu thực hiện của quá trình cổ phần hoá, BVSC đã nắm bắt chặt chẽ các chủ trương, đường lối chính sách của Nhà nước để triển khai một cách thận trọng, hiệu quả và theo một quy trình thống nhất. Chính điều này đã đưa BVSC trở thành một tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, được đánh giá xếp hạng hàng đầu và dành được uy tín lớn đối với các Bộ, ngành và địa phương.
Bước 4
Bước 5
QUY TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Bước 1
XÂY DỰNG VÀ ĐỆ TRÌNH PHƯƠNG ÁN CPH
Bước 2
ĐẤU GIÁ BÁN CỔ PHẦN
Bước 3
BÁN CỔ PHẦN ƯU ĐÃI GIẢM GIÁ CHO CBCNV VÀ ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC
TỔ CHỨC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THÀNH LẬP
ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Bước 6
XÂY DỰNG CÁC QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CTY CP, IN GIẤY GCNSHCP
Bước 7
BAN GIAO SỐ LIỆU CHO CTCP
Bước 8
Ghi chú:
Mũi tên: Công việc triển khai có tính tuần tự
Mũi tên: Các bước công việc có thể triển khai đồng thời.
Giao dịch chứng khoán qua thị trường giao dịch tập trung là mô hình đã được phát triển từ rất lâu tại các nước phát triển. Tại Việt Nam, TTCK bắt đầu hình thành và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7/2000 và đang ngày càng thu hút được nhiều doanh nghiệp lên niêm yết. Niêm yết chứng khoán là việc thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào đăng ký và giao dịch trên TTCK. Việc niêm yết và giao dịch chứng khoán trên TTCK mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, đồng thời cũng ràng buộc doanh nghiệp phải thực hiện một số nghĩa vụ nhất định. Hiểu và nắm rõ những ưu, nhược điểm của việc niêm yết chứng khoán là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp có ý định đăng ký niêm yết.
Là CTCK đầu tiên tại Việt Nam, BVSC xác định tư vấn niêm yết là nghiệp vụ đặc biệt quan trọng trong giai đoạn đầu phát triển thị trường. BVSC đã đi tiên phong và nhanh chóng trở thành CTCK hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn niêm yết. Tính đến thời điểm hiện nay, BVSC đã tư vấn thành công cho gần 60 doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TP. Hồ Chí Minh và TTGDCK Hà Nội. Đồng thời, BVSC cũng đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ và nhanh chóng đưa thêm một số doanh nghiệp lên niêm yết trong thời gian sớm nhất, góp phần tăng thêm lượng hàng hoá cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
Niêm yết chứng khoán có ảnh hưởng rộng rãi đến một lượng lớn các nhà đầu tư, tính an toàn cũng như uy tín của TTCK. Để bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư cũng như uy tín của thị trường, cơ quan quản lý thị trường đã đưa ra một hệ thống các chuẩn mực và yêu cầu niêm yết mà các công ty phải thỏa mãn trước khi được cấp phép niêm yết. Do vậy, BVSC đã xây dựng một quy trình chặt chẽ nhằm giúp các công ty có kế hoạch niêm yết trên thị trường hiểu và nắm rõ các quy định này.
QUY TRÌNH NIÊM YẾT CỔ PHIẾU
1. Chấp thuận của ĐHĐCĐ thông qua chủ trương niêm yết cổ phiếu
5. Phối hợp thực hiện các công việc theo nội dung tư vấn
3. Cung cấp thông tin, tài liệu
7. Đăng ký lưu ký chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán
8. Nộp hồ sơ lên SGD/TTGDCK
6. Thông qua kế hoạch và hồ sơ niêm yết
Thương lượng và thuê các tổ chức tư vấn(3)
11. Chốt danh sách cổ đông và lưu ký cổ phiếu tập trung
12. Mở tài khoản giao dịch cho các cổ đông
10. Nhận giấy phép và thông báo niêm yết
9. Phối hợp với tổ chức tư vấn bảo vệ hồ sơ
2. Lựa chọn tổ chức tư vấn
4. Tổ chức tư vấn thực hiện tư vấn
Một số hợp đồng tư vấn thực hiện trong năm 2007
Tên công ty
Nội dung hợp đồng
Năm ký kết
Năm
kết thúc
Công ty cổ phần
Hapaco
Tư vấn và bảo lãnh phát hành chứng khoán
2007
2007
Công ty TNHH Everpia VN
Tư vấn chuyển đổi DN có vốn đầu tư nước ngoài thành CTCP
2007
2007
Công ty cổ phần cơ điện
Hà Giang
Tư vấn tài chính, phát hành và niêm yết cổ phiếu
2007
2007
Công ty cổ phần
Vincom
Tư vấn tài chính, phát hành và niêm yết cổ phiếu
2007
2007
Công ty cổ phần
tập đoàn Hòa Phát
Tư vấn tài chính, phát hành và niêm yết cổ phiếu
2007
2007
Công ty cổ phần
Alphanam
Tư vấn niêm yết cổ phiếu
2007
2007
Công ty cổ phần tập đoàn
Công nghệ CMC
Tư vấn tài chính, phát hành và niêm yết cổ phiếu
2007
2007
Công ty cổ phần Tái bảo hiểm
Quốc gia Việt Nam
Tư vấn phát hành cổ phiếu
2007
2007
Công ty cổ phần
Full Power
Tư vấn phát hành cổ phiếu
2007
2007
Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và XNK Phục Hưng
Tư vấn tài chính, phát hành và bảo lãnh phát hành
2007
2007
Công ty cổ phần bóng đèn
phích nước Rạng Đông
Tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành
2007
2007
Công ty cổ phần vận tải
xăng dầu Vipco
Tư vấn phát hành cổ phiếu
2007
2007
Ngân hàng thương mại
cổ phần kỹ thương
Tư vấn phát hành cổ phiếu
2007
2007
Công ty cổ phần
Xi măng Bỉm Sơn
Tư vấn phát hành
2007
2007
Công ty cổ phần
Xi măng Bút Sơn
Tư vấn phát hành
2007
2007
Công ty Dược phẩm
Bến Tre
Tư vấn phát hành
2007
2007
Công ty cổ phần kỹ nghệ gỗ
Trường Thành
Tư vấn phát hành
2007
2007
Công ty cổ phần
Thủy sản Cà mau
Tư vấn phát hành và niêm yết
2007
2007
Công ty Xuất Nhập khẩu
Đồng Nai
Tư vấn xác định giá trị
doanh nghiệp
2007
2007
Công ty Lương Thực
Tp. Hồ Chí Minh
Tư vấn xác định giá trị
doanh nghiệp
2007
2007
Tổng Công ty Bia rượu
nước giải khát Sài Gòn
Tư vấn xác định giá trị
doanh nghiệp
2007
2007
Công ty Du lịch Thương mại
NH No&PTNT Việt Nam
Tư vấn cổ phần hóa
2007
2007
Công ty cổ phần
Nam Việt
Tư vấn cổ phần hóa trọn gói
2007
2007
Công ty cổ phần thủy sản
Vĩnh Hoàn
Tư vấn tài chính, phát hành và niêm yết chứng khoán
2007
2007
Công ty Thiết bị và Quảng cáo Truyền hình (EAC)
Tư vấn cổ phần hóa trọn gói
2007
2007
Công ty TNHH Lương thực
Bình Định
Tư vấn cổ phần hóa trọn gói
2007
2007
Công ty Đầu tư
Phát triển Xây dựng
Tư vấn cổ phần hóa trọn gói
2007
2007
Công ty TNHH một thành viên Cảng sông TP.HCM
Tư vấn cổ phần hóa trọn gói
2007
2007
Công ty TNHH một
thành viên Cảng Bến Nghé
Tư vấn cổ phần hóa trọn gói
2007
2007
Công ty Vàng Bạc Đá Quý NH No&PTNT Việt Nam
Tư vấn xây dựng phương án cổ phần hóa
2007
Đang thực hiện
Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long
Phối hợp cùng Deutsche Bank tư vấn cổ phần hóa
2007
Đang thực hiện
(Nguồn: Phòng tư vấn - BVSC)
Trong năm 2007, hầu hết các hợp đồng tư vấn đều được BVSC thực hiện thành công. Đây đều là các hợp đồng lớn, quan trọng, chứng tỏ được vị thế hàng đầu của BVSC trong lĩnh vực tư vấn và bảo lãnh phát hành. Việc thực hiện thành công các hợp đồng tư vấn thể hiện hoạt động tư vấn của BVSC đang ngày càng hoàn thiện và đạt hiệu quả cao. Với đội ngũ chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ không ngừng được nâng cao, BVSC khẳng định tiếp tục là một trong những CTCK dẫn đầu thị trường về thị phần hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát hành, qua đó tạo tiền đề phát triển mọi hoạt động một cách toàn diện và đa dạng.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn của BVSC
Kết quả
Năm 2007 là một năm thành công rực rỡ của Công ty Chứng khoán Bảo Việt. Mặc dù số lượng công ty chứng khoán tăng nhanh và mức độ cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán ngày càng khốc liệt, BVSC vẫn ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cao nhất kể từ khi thành lập vào năm 1999. Tổng doanh thu của BVSC đạt hơn 396,7 tỷ đồng, tăng 330,39% so với năm 2006, lợi nhuận sau thuế đạt 215,8 tỷ đồng, tăng 324,05% so với năm 2006. Với mức lợi nhuận này, EPS đã đạt tới 12.332 đồng/cổ phiếu (tính trên số lượng cổ phiếu lưu hành trung bình năm 2007).
Có được thành công này là do điều kiện thị trường thuận lợi và do những nỗ lực của Ban lãnh đạo Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên. Cùng với những thành tựu của nền kinh tế, TTCK Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2006 và những tháng đầu năm 2007. Chỉ số chứng khoán của cả Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đều tăng mạnh và lập nhiều kỷ lục mới. Kết thúc năm 2007, chỉ số VNIndex đạt 927,02 điểm, tăng 175,25 điểm tương đương 23% so với năm 2006 và đạt mức kỷ lục 1170,67 điểm vào ngày 12/03/2007. Chỉ số chứng khoán HaSTC-Index đạt 323,55 điểm, tăng 80,66 điểm tương đương 33% so với thời điểm kết thúc năm 2006.
Cùng với tốc độ tăng nhanh của các chỉ số chứng khoán, năm 2007 cũng đánh dấu sự gia tăng đột biến của quy mô thị trường. Nhận thấy những lợi ích của việc niêm yết cổ phiếu và tranh thủ ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp khi doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trong năm 2007, nhiều doanh nghiệp lớn đã nhanh chóng niêm yết cổ phiếu tại hai trung tâm giao dịch chứng khoán. Đáng chú ý là trong số đó có rất nhiều doanh nghiệp đầu ngành, có quy mô vốn lớn, kết quả kinh doanh tốt như Công ty cổ phần Phân Đạm và Hóa chất Dầu khí (DPM), Công ty CP Vincom (VIC), Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát (HPG) …Việc niêm yết của các doanh nghiệp mới này đã đưa tổng vốn hóa của thị trường cổ phiếu đạt trên 30 tỷ USD chiếm 43% GDP. Kết quả này vượt xa so với chỉ tiêu đề ra trong Kế hoạch phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 là 10 đến 15% GDP.
Sự thành công của thị trường chứng khoán trong năm vừa qua cũng đã thu hút được nhiều nhà đầu tư mới tham gia thị trường. Đã có tới 300.000 tài khoản chứng khoán tính đến hết năm 2007, tăng tới 200.000 tài khoản so với năm 2006. Đặc biệt có tới 23 Quỹ đầu tư với quy mô vốn đầu tư đạt khoảng 2,3 tỷ USD và gần 50 tổ chức đầu tư nước ngoài mở tài khoản hoặc uỷ thác đầu tư tại Việt Nam trong đó có các tổ chức tài chính hàng đầu thế giới như Merrill Lynch, UBS, JP Morgan Chase, Citi Group, Deustch Bank, Prudential.
Việc tăng nhanh số lượng công ty niêm yết và các nhà đầu tư đã tạo điều kiện cho giá trị giao dịch tăng nhanh ở cả hai Trung tâm. Tại SGDCK TP. HCM giá trị giao dịch bình quân lên tới 986 tỷ đồng/phiên, tăng 604% so với mức bình quân phiên của năm 2006. Tại TTGDCK Hà Nội giá trị giao dịch bình quân phiên 568 tỷ đồng/phiên, tăng 2.889% so với năm 2006.
Trong điều kiện thuận lợi của thị trường, BVSC đã có nhiều điều chỉnh trong hoạt động kinh doanh, qua đó gia tăng đáng kể hiệu quả hoạt động của Công ty. Trong năm 2007, công ty đã phát hành thêm cổ phiếu để nâng vốn điều lệ lên 450 tỷ đồng. Với mức thặng dư vốn thu được là rất lớn, Công ty đã đẩy mạnh hoạt động tư vấn và bảo lãnh phát hành, qua đó cải thiện đáng kể hiệu quả hoạt động cũng như nâng cao vị thế của BVSC trên thị trường.
Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Hoạt động tư vấn của BVSC nhìn chung là khá hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn một số điểm cần lưu ý như sau:
Thứ nhất, hạn chế về tiến độ thực hiện công việc: Trong những năm qua BVSC luôn được đánh giá cao về mảng hoạt động tư vấn và bảo lãnh phát hành. Tuy nhiên các hợp đồng tư vấn được thực hiện trong một thời gian khá dài, nhiều hợp đồng vẫn còn đang trong thời gian thực hiện mặc dù đã được ký kết từ năm trước. Điều này có thể gây thiệt hại cho các đối tượng khách hàng, vì mong muốn của các doanh nghiệp và nhà đầu tư là được tư vấn một cách nhanh chóng, chính xác nhằm phục vụ cho mục tiêu và lợi ích của họ. Từ đó có thể ảnh hưởng đến uy tín của chính BVSC khi chậm chễ trong việc hoàn thành việc tư vấn.
Thứ hai, hạn chế về nhân lực: Hoạt động tư vấn là công việc đòi hỏi phải sử dụng khối lượng kiến thức và cường độ làm việc trí óc rất lớn. Hiện nay phòng tư vấn của BVSC có tổng cộng gần 20 nhân viên nhưng số lượng nhân viên tham gia vào một hợp đồng tư vấn là rất ít, việc phân bổ nhân lực chưa thật hợp lý. Thêm nữa khi tiến hành phân tích, nhiều khi các chuyên viên tư vấn có quan điểm không thống nhất, vì vậy quá trình phân tích, lựa chọn cách thức, quy trình định giá doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
Thứ ba, hạn chế về các hình thức tư vấn: Ngay từ những năm đầu khi thành lập, BVSC luôn tập trung vào hai nghiệp vụ chính là nghiệp vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành, lấy đây làm nền tảng để phát triển các hoạt động khác. Tuy nhiên, nghiệp vụ tư vấn BVSC lại chỉ chú trọng tư vấn tài chính cho tổ chức phát hành chứ chưa tập trung vào việc tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư, một hoạt động mang lại nhiều lợi ích cho công ty. Chính vì vậy các hình thức tư vấn của BVSC chưa được đa dạng, phong phú.
Ngoài ra, các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tư vấn chưa được BVSC thực sự quan tâm phát triển. Nếu BVSC thực hiện tốt các dịch vụ này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn. Tuy nhiên, BVSC chỉ thực hiện các dịch vụ đó khi có yêu cầu của khách hàng, chứ không phải là được công ty tập trung phát triển.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, hiệu quả hoạt động tư vấn phụ thuộc vào định hướng phát triển của BVSC. Với cơ cấu sở hữu 60% thuộc về tập đoàn tài chính - bảo hiểm Bảo Việt, bên cạnh việc nhận được sự giúp đỡ của một định chế tài chính lớn tại Việt Nam, sự phụ thuộc vào tập đoàn mẹ khiến cho BVSC gặp nhiều khó khăn trong định hướng phát triển riêng của mình, do phải nằm trong định hướng phát triển chung của toàn tập đoàn. Đối với hoạt động tư vấn, chiến lược của công ty trong thời gian sắp tới vẫn là nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao thị phần, doanh thu. Tuy nhiên, công ty sẽ thực sự gặp khó khăn khi thị trường dần trở nên bão hòa, do đó tìm một mục tiêu và đường hướng phát triển dài hạn cho mình, là điều mà ban lãnh đạo công ty cần nghiên cứu xem xét.
Thứ hai, trình độ chuyên môn, năng lực kinh nghiệm của chuyên viên tư vấn chưa thực sự cao. Kiến thức chuyên môn về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp và TTCK còn nhiều hạn chế. BVSC có đội ngũ chuyên viên tư vấn trẻ trung, năng động và nhiệt huyết với công việc, song trình độ và kinh nghiệm thực tiễn về TTCK chưa thực sự hoàn thiện. Ngoài ra, nhân viên tư vấn phải chịu nhiều áp lực, yêu cầu công việc phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, khả năng phân tích dự báo nhanh nhạy.
Ngoài ra, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Mặc dù trụ sở mới đã được hoàn thiện và chính thức đi vào hoạt động, tuy nhiên trang web của BVSC vẫn chưa tương xứng với vị thế của công ty. Các thông tin được công bố trên website www.bvsc.com.vn vẫn chưa đầy đủ và cập nhật. Đây là điều mà BVSC cần lưu ý trong thời gian tới nếu muốn phát triển hơn nữa các hoạt động của công ty.
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó chính là khung pháp. Hoạt động tư vấn được BVSC xây dựng với một quy trình chặt chẽ trên cơ sở các quy định, nghị định, thông tư hướng dẫn được ban hành. Bất cứ một sự thay đổi nào trong quy định, nghị định, thông tư hướng dẫn đều khiến cho BVSC gặp khó khăn khi áp dụng thực hiện vì các văn bản pháp luật thường chồng chéo, đôi khi có sự mâu thuẫn về cách thức, về lợi ích, về trách nhiệm của các bên.
Nguyên nhân thứ hai là sự cạnh tranh với các CTCK khác. Năm vừa qua chứng kiến sự bùng nổ của các CTCK. Tính đến ngày 31/12/2007 đã có 70 CTCK đang tham gia hoạt động trên thị trường và rất nhiều công ty đang chờ được UBCKNN chấp nhận thành lập và đi vào hoạt động. Việc nhiều CTCK mới ra đời, trong đó không ít các công ty có tiềm năng cũng như quy mô vốn lớn, do các tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng thương mại thành lập khiến cho hoạt động của BVSC bị cạnh tranh một cách gay gắt. Trước đây TTCK chưa phát triển, số lượng các CTCK còn ít nên BVSC gần như chiếm thế thượng phong, còn hiện tại, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, thị phần các hoạt động môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành của công ty ngày càng bị thu hẹp.
Bên cạnh đó, khi khách hàng tìm đến BVSC, họ luôn mong muốn được cung cấp dịch vụ với chi phí thấp nhất, đồng thời lại luôn đòi hỏi chất lượng dịch vụ tốt nhất. Do đó việc đáp ứng và thỏa mãn tối đa yêu cầu của khách hàng, tạo niềm tin nơi khách hàng là một điều hết sức khó khăn.
Trên đây là một số vấn đề tổng quan về Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt, các hoạt động cơ bản của BVSC. Đặc biệt, hoạt động tư vấn của BVSC đã được khắc họa một cách rõ nét, chi tiết. Bên cạnh những kết quả đạt được, những thành tựu đáng ghi nhận đóng góp cho công ty, hoạt động tư vấn của BVSC vẫn còn nhiều hạn chế. Chính vì thế một số giải pháp để khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của BVSC xin được nêu ra ở phần tiếp theo đây.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của BVSC
Định hướng phát triển của BVSC
Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, đặc biệt là trước sự lớn mạnh của TTCK, BVSC xác định chiến lược kinh doanh của mình là lấy khách hàng làm trọng tâm. Với chiến lược này, công ty sẽ tập trung vào việc nâng cao năng lực hoạt động bao gồm cả năng lực về nghiệp vụ và vốn, trong đó việc nâng cao năng lực nghiệp vụ tập trung vào 3 yếu tố con người, nghiệp vụ và công nghệ. Hiện nay, BVSC vừa hoàn tất việc chuyển trụ sở chính về Toà nhà số 8 Lê Thái Tổ. Tại trụ sở mới, BVSC thực hiện đầu tư mới hoàn toàn cơ sở vật chất và công nghệ với giá trị đầu tư lên đến gần 3 triệu USD. Hiện tại, công ty đang triển khai áp dụng hệ thống Core Securities tiên tiến bao gồm hệ thống mua bán chứng khoán (Securities Trading System) và hệ thống thanh toán bù trừ (Settlement System) – hay gọi theo cách phân loại về mức độ tiếp cận của khách hàng là Front Office và Back Office. Việc áp dụng hệ thống này sẽ đem đến cho các khách hàng đầu tư các dịch vụ đa dạng như việc thực hiện giao dịch có thể thực hiện qua mạng LAN, mạng dùng riêng và các ứng dụng WEB (trực tuyến), Mobile…
Bên cạch việc đặt lệnh, giám sát tình trạng lệnh, quản lý rủi ro… hệ thống còn cho phép cung cấp nhiều gói dịch vụ và các ứng dụng đa năng, tùy theo mức độ phân quyền của khách hàng, bao gồm các dịch vụ như: Theo dõi diễn biến thị trường (Market Watch), Phân tích kỹ thuật (Technical Analysis), Tạo các báo cáo về giao dịch, Quản lý danh mục đầu tư, các dịch vụ cung cấp thông tin thị trường (Content Service)…Ngoài ra, hệ thống không giới hạn số lượng người giao dịch trực tuyến.
Song song với hệ thống Core Securities, BVSC còn đang triển khai áp dụng Call Center và sẽ nâng cấp thành hệ thống Contact Center trong tương lai. Hệ thống Call Center của công ty BVSC thiết kế dựa trên nền tảng hệ thống tổng đài IP của ALCATEL – LUCENT với kiến trúc mở, sẵn sàng cho việc mở rộng hệ thống trong tưong lai mà không gây ra ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của hệ thống. Hệ thống có khả năng cung cấp đồng thời 30 kết nối cuộc gọi tới giao dịch viên (cấu hình hiện tại), có khả năng nâng cấp hỗ trợ tới 1,000 cuộc gọi đồng thời tới giao dịch viên (cấu hình tối đa) và có khả năng cung cấp đồng thời 30 kết nối cuộc gọi tới hệ thống trả lời tự động (cấu hình hiện tại), có khả năng nâng cấp hỗ trợ tới 720 cuộc gọi đồng thời tới hệ thống trả lời tự động (cấu hình tối đa).
Việc triển khai Hệ thống Call Center sẽ đảm bảo rằng cuộc gọi của khách hàng luôn được trả lời nhanh chóng, hoặc bởi giao dịch viên hoặc bởi dịch vụ trả lời tự động. Bên cạnh các dịch vụ cơ bản được cung cấp bởi các giao dịch viên, hệ thống Call Center còn cung cấp các dịch vụ cơ bản phục vụ nhà đầu tư thông qua hệ thống trả lời tự động, bao gồm: Tra cứu thông tin tài khoản (số dư tiền mặt, chứng khoán, kết quả giao dịch trong ngày, lịch sử giao dịch…),Tra cứu giá chứng khoán (giá /mã chứng khoán), Tra cứu thông tin lịch đấu giá / thông tin thị trường, Đặt lệnh giao dịch (từ hệ thống trả lời tự động chuyển sang giao dịch viên), Tra cứu các thông tin khác (Thông tin về BVSC, thủ tục mở tài khoản, hướng dẫn giao dịch…).
Đó là về công nghệ, về con người, trong chiến lược phát triển của mình, xác định con người là nhân tố quan trọng hàng đầu, BVSC đã xây dựng chính sách nhân sự nhằm thu hút và giữ chân người tài thông qua chính sách lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ khác. Một trong những nội dung quan trọng trong chính sách nhân sự của BVSC là vấn đề đào tạo. Hàng năm công ty dành một ngân sách tương xứng cho vấn đề đào tạo bao gồm cả đào tạo ngắn hạn và dài hạn, đào tạo chuyên môn và kỹ năng. Điều này, một mặt vừa thu hút nhân sự có chất lượng, mặt khác, với một đội ngũ nhân sự được đào tạo bài bản sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ của BVSC.
Ngoài ra, công ty còn xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2010 với những nội dung sau:
+ Nắm bắt chủ trương của Đảng và Chính phủ đối với việc phát triển TTCK, BVSC tiếp tục đầu tư về nguồn nhân lực và cơ sở vật chất để đưa Công ty phát triển bền vững, tuân thủ pháp luật, tích cực đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng.
+ Nắm bắt thời cơ và những thuận lợi, duy trì và nâng cao được vị thế hiện có của mình theo phương châm: “ Tăng trưởng, hiệu quả và phát triển bền vững”; đóng góp tích cực vào mục tiêu đưa TTCK Việt Nam phát triển ngang tầm với thị trường các nước trong khu vực và thế giới.
+ Xác định các dịch vụ chủ lực của Công ty là tư vấn tài chính, tư vấn và bảo lãnh phát hành, tự doanh; bên cạnh đó tiếp tục chú trọng phát triển, mở rộng và đa dạng hoá hệ thống dịch vụ môi giới, cung cấp sản phẩm phân tích và thông tin thị trường, các dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng.
+ Tăng cường phát triển nguồn nhân lực bằng các chính sách thu hút nhân tài, tập hợp chất xám trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả thông qua việc áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến nhất.
+ Tăng quy mô vốn hoạt động lên mức từ 500 đến 2.000 tỷ đồng.
+ Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành: Trước nhu cầu phát hành huy động vốn của các doanh nghiệp đang tăng cao, BVSC sẽ chủ động tiếp cận các doanh nghiệp để thiết kế phương án và tổ chức các đợt phát hành thêm chứng khoán; trong đó BVSC sẽ là tổ chức tư vấn tái cơ cấu tài chính, tư vấn và bảo lãnh phát hành. Việc phát hành theo phương thức có bảo lãnh vừa đảm bảo thành công cho đợt phát hành và ổn định thị trường, vừa làm tăng uy tín và hiệu quả kinh doanh cho BVSC. Tuy nhiên để hạn chế những rủi ro trong hoạt động bảo lãnh, BVSC sẽ phối kết hợp chặt chẽ với các ngân hàng, định chế tài chính đặc biệt là các Quỹ đầu tư trong quá trình triển khai bảo lãnh.
+ Đẩy mạnh kinh doanh trái phiếu: Trong vài năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh của các công ty bảo hiểm nhân thọ, thị trường trái phiếu ngày càng trở nên sôi động và hấp dẫn hơn. Việc tăng vốn cùng với sự hỗ trợ của các đối tác chiến lược sẽ tạo điều kiện cho BVSC khai thác tốt hơn mảng thị trường giao dịch trái phiếu này.
+ Đẩy mạnh đầu tư tự doanh: Trong những năm vừa qua, do quy mô vốn kinh doanh còn thấp nên hoạt động tự doanh của Công ty ở mức độ hạn chế, chủ yếu tập trung vào các cổ phiếu niêm yết. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận bình quân của các khoản đầu tư vào chứng khoán niêm yết trong những năm vừa qua không cao và luôn bị ảnh hưởng theo sự biến động chung của thị trường; tính ổn định thấp và với đặc thù là khó dự đoán trước một cách chuẩn xác nên kết quả cũng đã ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả chung và việc lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, gây khó khăn cho công tác quản trị điều hành doanh nghiệp. Hơn nữa, dù đã áp dụng nhiều biện pháp hạn chế, nhưng việc kinh doanh tự doanh tập trung chủ yếu vào cổ phiếu niêm yết cũng có thể dẫn đến những xung đột lợi ích giữa công ty và khách hàng, ít nhất là trong con mắt của nhà đầu tư. Cùng với chủ trương đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, rất nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động rất hiệu quả đã và đang được cổ phần hóa, tạo ra một cơ hội đầu tư tiềm năng, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao. Với chiến lược đầu tư dài hạn Công ty sẽ nghiên cứu đầu tư mạnh hơn nữa vào cổ phiếu chưa niêm yết nhằm góp phần mang lại hiệu quả cao và ổn định cho hoạt động Tự doanh.
+ Phát triển bộ phận nghiên cứu phân tích và phát triển thị trường (Research & Maketing): Đây là bộ phận hết sức quan trọng đối với bất cứ một CTCK nào, nó không chỉ đưa ra sản phẩm các báo cáo tư vấn nhằm phục vụ cho các nhà đầu tư mà còn là sản phẩm chung phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty, góp phần giúp cho các quyết định đầu tư của BVSC chuẩn xác và hiệu quả hơn. BVSC sẽ phối hợp với các chuyên gia có kinh nghiệm của các đối tác để xây dựng một cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp và xây dựng một bộ phận research mạnh của BVSC.
+ Đẩy mạnh hoạt động PR (Public Relation): Trong thời gian tới, Công ty sẽ tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu BVSC trở thành một thương hiệu mạnh, tạo ra một hình ảnh quen thuộc và khắc sâu trong tâm trí nhà đầu tư như là một công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, với phong cách làm việc năng động và phục vụ chuyên nghiệp thông qua việc đầu tư hợp lý về con người, chuẩn hóa các quy trình theo tiêu chuẩn ISO cùng với các chương trình quảng cáo, tài trợ, tiếp thị và cả những hoạt động xã hội khác.
+ Xây dựng mới hệ thống thông tin của Công ty (bao gồm cả hệ thống phần mềm và đầu tư trang thiết bị): TTCK thế giới đang phát triển theo hướng các giao dịch chứng khoán được hỗ trợ tối đa bởi công nghệ thông tin. Điều đó đòi hỏi sự đầu tư lớn vào hệ thống công nghệ, phần mềm giao dịch cũng như hệ thống trang thiết bị đầu cuối nhằm đảm bảo việc giao dịch diễn ra an toàn và thông suốt. Hiện tại BVSC đang nghiên cứu, tìm hiểu cụ thể về các hệ thống và công nghệ ứng dụng tiên tiến của các nước trong khu vực, dự kiến sẽ triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ ở trình độ cao khi chuyển sang trụ sở mới.
+ Mở rộng mạng lưới: Chứng khoán và TTCK không còn là khái niệm mới mẻ, không chỉ là sức hút đối với nhà đầu tư tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh mà đã lan ra phạm vi cả nước; trong thời gian tới, số lượng nhà đầu tư tiếp tục tăng mạnh ở cấp số nhân, quy mô thị trường sẽ ngày càng lớn hơn và chiếm tỷ trọng theo ước tính có thể đạt đến 40% GDP; hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước trên phạm vi cả nước sẽ phải hoàn tất việc sắp xếp lại chậm nhất là cuối năm 2009 - Vì vậy việc nhanh chóng phát triển mạng lưới và hệ thống là một nhiệm vụ hết sức bức bách đặt ra đối với BVSC. Kế hoạch mục tiêu đề ra đối với BVSC là đến năm 2012, tại các thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh, mỗi nơi phải có tối thiểu 10 - 15 phòng giao dịch, Công ty phải mở thêm ít nhất 2 Chi nhánh tại Đà Nẵng và Cần Thơ, phấn đấu thiết lập 1 văn phòng đại diện tại nước ngoài, phải mở ít nhất 1 đại lý nhận lệnh hoặc phòng giao dịch nhượng quyền tại hầu hết các tỉnh thành trong cả nước.
+ Đối với hoạt động tư vấn, ngay từ khi thành lập BVSC đã thực hiện chiến lược phát triển là lấy hoạt động tư vấn làm nền tảng, trong đó chú trọng lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn chuyển đổi, từ đó xây dựng hệ thống khách hàng ngay từ khâu chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần và đã khẳng định vị thế của BVSC trên thị trường, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác cùng phát triển. Thời gian tới, bên cạnh việc thực hiện các hoạt động tư vấn nền tảng, BVSC sẽ chú trọng phát triển và hoàn thiện các dịch vụ tư vấn một cách đa dạng và toàn diện hơn.
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của BVSC
Tư vấn là một nghiệp vụ phức tạp, đòi hỏi phải kết hợp nhiều yếu tố. Vì vậy có rất nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn. Chuyên đề xin được đưa ra một số giải pháp chủ yếu sau:
Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
CTCK là một trong những định chế tài chính trung gian quan trọng tham gia hoạt động trên TTCK. Từ khi thành lập đến nay TTCK Việt Nam đã thu hút trên 70 CTCK được thành lập. Đây cũng là thành công mà TTCK đem lại sau hơn 7 năm đi vào hoạt động. Sự phát triển mạnh của TTCK trong thời gian qua khiến cho cuộc đua truy tìm nhân lực, đặc biệt là nhân lực cấp cao, giữa các CTCK trở nên căng thẳng. Năm nay, cùng với sự ra đời của hàng loạt CTCK và ngân hàng mới, cuộc đua này càng khốc liệt hơn. Lĩnh vực nhân lực thiếu hụt nghiêm trọng nhất tại các CTCK hiện nay là đội ngũ tư vấn tài chính doanh nghiệp. Đây là các chuyên gia có kiến thức về tài chính, thị trường, kinh doanh và hiểu biết sâu về từng ngành nghề. Đội ngũ này rất khó có qua tuyển dụng hay đào tạo mới mà thường được bổ sung từ nguồn các công ty kiểm toán, ngân hàng.
Thực trạng trên đặt ra cho BVSC thách thức lớn về bài toàn nhân sự. Một trong những vấn đề BVSC cần quan tâm hiện nay là thực hiện tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
+ BVSC phải chủ động tuyển dụng có chọn lọc một đội ngũ nhân viên tư vấn có năng lực thực sự, có ý thức, tác phong năng động, hoạt bát, có đạo đức nghề nghiệp tốt. Đây là một trong những vấn đề khó khăn đối với BVSC khi mà vấn đề nhân sự trong lĩnh vực tài chính trở nên khan hiếm trong thời gian qua.
+ BVSC cần tập trung đào tạo nhân lực bằng cách bổ sung và trau dồi kiến thức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ nhân viên của mình. Hoạt động tư vấn đòi hỏi nhân viên tư vấn phải là những người nắm vững các văn bản pháp luật. Vì chỉ cần một sự điều chỉnh dù là rất nhỏ trong các quy định cũng phải được người tư vấn nắm rõ để có thể thực hiện quy trình tư vấn sao cho đúng với quy định pháp luật. Công ty có thể mời các chuyên gia trong nước và quốc tế đến để giảng giải kiến thức nghiệp vụ cho nhân viên, có thể cử nhân viên tham gia các khóa học do UBCKNN tổ chức. Nếu có thể công ty nên tạo điều kiện cho các cán bộ ở vị trí chủ chốt sang nước ngoài học tập để nâng cao năng lực lãnh đạo và điều hành công việc. Điều này sẽ đem lại hiệu quả cao cho hoạt động của công ty mặc dù chi phí tốn kém.
+ Định kỳ, công ty nên tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm về nghiệp vụ chuyên môn, để các nhân viên nghiệp vụ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, tức là không chỉ đào tạo theo hướng chuyên nghiệp, mà còn phải đào tạo song phương theo hướng đào tạo và tự đào tạo. Điều này sẽ mang lại hiệu quả cao vì giúp cho các nhân viên hiểu rõ về công việc của mình, hiểu rõ về công việc của các nhân viên khác, giúp giải quyết những bất đồng, tranh luận trong quan điểm, suy nghĩ của mỗi cá nhân. Bên cạnh đó, công ty cần phải tổ chức các buổi tư vấn, thuyết trình, giải đáp những thắc mắc để nâng cao kiến thức và kinh nghiệm cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
+ Cần có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với các nhân viên tư vấn làm tốt chuyên môn, nhằm khuyến khích họ phát huy hơn nữa năng lực của mình. Hoạt động tư vấn là hoạt động chất xám, đòi hỏi khối lượng kiến thức lớn và làm việc trí óc với cường độ cao nên các nhân viên tư vấn thường phải chịu áp lực hơn so với các nhân viên nghiệp vụ khác. Cho nên họ phải được hưởng chế độ đãi ngộ, lương thưởng xứng đáng. Công ty cần phải bố trí thời gian làm việc cũng như nghỉ ngơi cho nhân viên một cách hợp lý, tạo môi trường làm việc thoải mái để phát huy tinh thần làm việc năng động, sáng tạo trong từng người.
Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ
Hiệu quả hoạt động tư vấn phụ thuộc vào việc công ty xây dựng được một quy trình nghiệp vụ hoàn thiện. Hiện nay, BVSC đã xây dựng được quy trình tư vấn nói chung và quy trình các nghiệp vụ tư vấn nói riêng (quy trình tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết) một cách khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên, để việc tư vấn luôn đạt được kết quả thì BVSC cần tham khảo quy trình của các CTCK khác để bổ sung những chỗ thiếu xót và hoàn thiện quy trình tư vấn của mình. Bên cạnh đó, hoạt động tư vấn luôn được thực hiện với việc tuân theo quy định của các văn bản pháp luật (nghị định, thông tư hướng dẫn…). Vì vậy, mỗi khi có sự thay đổi trong bất kỳ văn bản pháp luật nào liên quan đến hoạt động tư vấn đều đòi hỏi các chuyên viên tư vấn nắm được để điều chỉnh sao cho quy trình tư vấn của mình phù hợp với các quy định mới. Xây dựng một quy trình nghiệp vụ hoàn chỉnh, khoa học sẽ giúp cho việc thực hiện tư vấn diễn ra một cách nhanh chóng, chính xác. Từ đó tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí cho công ty cũng như công sức cho nhân viên thực hiện tư vấn.
Phối hợp chặt chẽ giữa các nghiệp vụ
Các hoạt động của công ty tuy thuộc những mảng nghiệp vụ khác nhau nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Ví dụ hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn bán đấu giá cổ phần phát triển sẽ tạo ra khách hàng cho hoạt động tư vấn niêm yết, tư vấn đầu tư chứng khoán. Trong khi đó, hoạt động tư vấn lại là tiền đề phát triển cho hoạt động lưu ký chứng khoán, môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành. Vì vậy, BVSC cần tạo ra sự phối hợp linh hoạt giữa các hoạt động trong công ty, từ đó tăng tính chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Mở rộng mạng lưới khách hàng
Đến nay những khách hàng đã sử dụng dịch vụ tư vấn của BVSC vẫn chỉ là những khách hàng truyền thống. Để hoạt động tư vấn phát triển BVSC cần phải có những biện pháp để mở rộng mạng lưới khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các công ty hoạt động hiệu quả luôn là các công ty biết tìm kiếm những nhu cầu của khách hàng và đáp ứng các nhu cầu đó một cách tốt nhất. Ngày nay các CTCK muốn hoạt động tốt cũng phải tuân thủ nguyên tắc này. Để mở rộng mạng lưới khách hàng của mình BVSC có thể áp dụng các biện pháp sau:
+ BVSC cần chủ động liên hệ và giới thiệu sản phẩm của công ty mình cho các khách hàng quen thuộc và các khách hàng tiềm năng.
+ BVSC cần phải hoàn thiện website của mình để thuận tiện cho việc quảng bá các dịch vụ của mình cũng như dễ dàng hơn trong việc tiếp xúc với khách hàng. Thông qua webside của mình BVSC có thể giúp khách hàng hiểu rõ lợi ích mà họ nhận được khi tìm đến công ty để được tư vấn. Khách hàng cần phải thấy được khi ký kết một hợp đồng tư vấn, lợi ích của họ không chỉ là được hưởng các dịch vụ tư vấn của công ty mà họ còn nhận được nhiều thuận lợi hơn khi tham gia vào thị trường như những ưu đãi về thuế, khả năng huy động vốn đối với công ty khi được niêm yết, những thông tin quan trọng khi được tư vấn đầu tư…
+ Một biện pháp nữa có thể giúp BVSC mở rộng mạng lưới khách hàng của mình là tăng cường các dịch vụ hỗ trợ sau tư vấn. Khách hàng tìm đến công ty luôn mong muốn có được sự hài lòng, công việc diễn ra suôn sẻ, tuy nhiên muốn giữ chân khách hàng, tạo tiền đề cho các hoạt động khác của công ty phát triển thì vấn đề tăng cường các dịch vụ hỗ trợ sau tư vấn cần phải được quan tâm, và thực hiện triệt để. Hoạt động này không những làm tăng doanh thu cho công ty mà còn tạo điều kiện để công ty mở rộng quy mô phát triển.
Đẩy mạnh hoạt động marketing
Hoạt động marketing có vai trò quan trọng vì đây là một trong những cách thức quảng bá thương hiệu và hình ảnh của công ty. Ngoài ra, chức năng của hoạt động này là tìm kiếm khách hàng cho công ty. Chính vì vậy, phát triển hoạt động marketing sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn. Để thực hiện điều này, BVSC cần áp dụng những biện pháp sau:
+ Tiến hành thu thập ý kiến khách hàng về các sản phẩm dịch vụ cung cấp, sản phẩm tư vấn của BVSC để từ đó tiếp nhận những thông tin phản hồi nhằm phát triển và cải tiến hoàn thiện những sản phẩm, dịch vụ tư vấn để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng; đồng thời nghiên cứu nhu cầu khách hàng để thiết kế và đưa ra các sản phẩm, dịch vụ tư vấn mới.
+ Tham dự các hội thảo chuyên đề trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.
+ Tổ chức khảo sát nhu cầu thị trường, từ đó xây dựng và phát triển các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường thông qua việc hợp tác với các tổ chức đầu tư trong và ngoài nước, các tổ chức phát hành.
Hoàn thiện hệ thống IT mới
Hệ thống kỹ thuật, trình độ công nghệ thông tin hiện đại mang lại nhiều lợi thế cho một CTCK trong cuộc tranh giành thị phần. Khách hàng sẽ chọn một CTCK với hệ thống thông tin bảo mật tối ưu, website cung cấp đầy đủ thông tin, nhận định để phục vụ cho hoạt động đầu tư của họ hơn là một CTCK với trình độ công nghệ nghèo nàn, lạc hậu. Hiện nay, hệ thống IT mới của BVSC – hệ thống kiến trúc “Hướng Dịch Vụ Khách Hàng – Service Oriented Architecture” với 3 giai đoạn đang được triển khai xây dựng và đã hoàn thành giai đoạn 1 (Xây dựng hạ tầng IT). BVSC cần gấp rút hoàn thiện giai đoạn 2 (Xây dựng hệ thống phần mềm lõi) và giai đoạn 3 (Hoàn thiện quá trình xây dựng hệ thống IT) để có thể cung cấp và hỗ trợ các dịch vụ tốt nhất, thuận tiện nhất và hiện đại nhất cho khách hàng.
Kiến nghị
Kiến nghị với các cơ quan quản lý
Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Một môi trường pháp lý ổn định và đầy đủ là nhân tố đầu tiên đảm bảo lòng tin của các chủ thể tham gia TTCK. Theo đó, nhà đầu tư, các CTCK, các doanh nghiệp chỉ tham gia vào TTCK nếu nhận thấy họ được bảo vệ bởi một khuôn khổ luật pháp minh bạch và an toàn. Sự ra đời của Luật Chứng khoán và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 đã từng bước hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho các chủ thể tham gia TTCK Việt Nam, khắc phục được những hạn chế của Nghị định 144/2003/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/2003, đảm bảo tính công bằng, công khai, minh bạch của thị trường. Luật Chứng khoán ra đời tạo cơ sở pháp lý cho TTCK Việt Nam phát triển ổn định, an toàn, có hiệu quả, tạo niềm tin cho các chủ thể tham gia thị trường, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động trên TTCK. Một tiêu chí cần đạt được trong quá trình hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và tăng cường năng lực hoạch định chính sách của UBCKNN là tiếp cận các chuẩn mực quốc tế và phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam. Việc xây dựng Luật Chứng khoán và hoàn thiện các luật có liên quan sẽ giúp cho TTCK Việt Nam hoạt động hiệu quả và ổn định cũng như hoạt động tư vấn của các CTCK phát triển.
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát thị trường
Hiện nay, việc giám sát TTCK vẫn được thực hiện theo hướng SGDCK và TTGDCK là nơi giám sát giao dịch, còn các ban chức năng tại UBCKNN thì giám sát việc tuân thủ điều kiện cấp phép hoặc phát hành của khối CTCK, công ty đại chúng. Với hai loại giám sát này, những hiện tượng giao dịch lũng đoạn, giao dịch bất thường, giao dịch có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư khác ra thị trường rất ít được các nhà giám sát phát hiện và công bố. Bên cạnh đó, hoạt động tư vấn, giám sát, định giá cổ phần để niêm yết, chất lượng và quản lý thông tin còn hạn chế; các quy định về quản lý, kiểm soát thị trường đảm bảo phát triển bền vững còn thiếu và chưa đồng bộ; sự chủ động của các bộ, ngành chức năng cũng như sự phối hợp liên ngành để thực hiện quản lý, kiểm soát TTCK chưa thật tốt; năng lực quản lý giám sát thị trường của UBCKNN còn yếu. Trước những hạn chế này, UBCKNN cần phải:
+ Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan chức năng khác chỉ đạo tăng cường giám sát hoạt động của thị trường, phát triển thị trường các giao dịch chính thức, tăng cường quản lý các công ty đại chúng theo quy định của Luật Chứng khoán nhằm kiểm soát thị trường phi tập trung (OTC).
+ Xây dựng chương trình và tổ chức kiểm tra định kỳ hoạt động của các tổ chức tham gia thị trường, tập trung vào việc đánh giá các công ty niêm yết, CTCK, công ty quản lý quỹ.
+ Tăng cường công tác giám sát các hoạt động của các quỹ đầu tư CK, đặc biệt đối với các quỹ đầu tư CK nước ngoài phải bảo đảm hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật về tỷ lệ CP, công bố thông tin và các quy định hiện hành khác.
+ Tăng cường giám sát hoạt động giao dịch trên SGDCK, TTGDCK; chú trọng kiểm soát việc thực hiện quy định về công bố thông tin của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên TTCK; bảo đảm tuân thủ quy trình về đặt lệnh giao dịch, lưu ký, thanh toán CK để các hoạt động này đều được thực hiện một cách công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
+ UBCKNN phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền với nội dung và phương thức đa dạng để công chúng có sự hiểu biết hơn về những lợi ích cũng như những rủi ro khi tham gia thị trường.
Cung cấp hàng hóa có chất lượng cao cho thị trường
Việc tăng cung hàng hóa có chất lượng cao là rất cần thiết cho TTCK cũng như đối với hoạt động tư vấn của CTCK. Tăng cung có chất lượng chính là kích cầu. Nếu quan niệm một cách hết sức thực tế, mục tiêu của nhà đầu tư trên TTCK là để kiếm tiền thì chúng ta có thể lôi cuốn các nhà đầu tư bằng cách giúp họ kiếm tiền. Điều này gần như là bất khả kháng trong các TTCK đã phát triển. Tuy nhiên, với đặc trưng TTCK Việt Nam còn trong thời kỳ sơ khai, cần thận trọng phát triển TTCK bằng những DN có chất lượng trước, những DN có khả năng tăng trưởng lợi nhuận hàng năm thì giá cổ phiếu đương nhiên sẽ tăng qua từng năm, tăng một cách có cơ sở và thực chất. Không cách gì hấp dẫn các nhà đầu tư đến với TTCK một cách hữu hiệu hơn là hạn chế được một phần rủi ro và gia tăng cơ hội tìm kiếm lợi nhuận cho họ. Cần giúp nhà đầu tư kiếm tiền trước khi thuyết phục họ đổ những lượng tiền lớn hơn vào thị trường. Muốn hình thành một tầng lớp nhà đầu tư chuyên nghiệp trong mười năm nữa chúng ta phải có một lượng nhà đầu tư tham dự thị trường ngày hôm nay.
Tuy nhiên, việc tăng này cần diễn ra một cách thận trọng, từng bước. Bản chất thị trường là nơi gặp gỡ cung - cầu. Giá cả hàng hoá do quan hệ cung - cầu quyết định, việc vội vã tăng cung trong khi không có một lượng cầu tương ứng có thể làm TTCK sụp đổ hoặc trầm lắng kéo dài. Ngoài ra, ngay cả khi đã có một lượng cầu tương ứng, thì lượng cầu này cũng chỉ tập trung vào những cổ phiếu tốt. Việc nhiều cổ phiếu đã đăng ký niêm yết 3, 4 năm nay mà vẫn chỉ có lượng giao dịch nhỏ bé, không hề được quan tâm, có mặt trên TTCK chỉ để… tượng trưng là bài học cần rút kinh nghiệm. Chính những doanh nghiệp yếu kém này đã và đang làm xấu đi hình ảnh TTCK Việt Nam. Như vậy, khái niệm tăng cung cần được hiểu là tăng cung có chất lượng. Những doanh nghiệp được xem xét niêm yết phải là những doanh nghiệp tốt nhất có thể. Những doanh nghiệp đủ điều kiện niêm yết, nhưng có chất lượng kém hơn sẽ được xem xét đưa lên niêm yết sau. Việc vội vã phát triển TTCK quá nhanh không chọn lọc có thể làm “ô nhiễm” TTCK ngay từ đầu, trong khi với tiềm năng của nền kinh tế hiện tại, Việt Nam hoàn toàn có thể tạo ra một thị trường với những doanh nghiệp rất tốt làm nền tảng.
Hoàn thiện hệ thống đào tạo, cấp phép chứng chỉ hành nghề tư vấn chứng khoán
Trong những năm qua, UBCKN đã tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn cho các nhân viên của CTCK và nhà đầu tư để có thể hiểu rõ hơn về TTCK. Để được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì mỗi cá nhân phải yêu cầu tham gia 3 khóa học do UBCKNN tổ chức: khóa học cơ bản, phân tích và luật, và vượt qua kỳ thi cấp chứng chỉ các khóa học đó. Tuy nhiên, các khóa học này được áp dụng chung cho tất cả các cá nhân, còn chưa có chương trình riêng nào cho từng nghiệp vụ. Điều này gây nên một số hạn chế và khó khăn trong công tác nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn cho các chuyên viên tư vấn. Chính vì thế khi thị trường có những sự cố hay biến động thì các chuyên viên này cũng lúng túng không kém gì các nhà đầu tư.
Từ thực trạng thiếu hụt đội ngũ chuyên viên tư vấn cả về số lượng lẫn chất lượng, UBCKNN cần phải có các chính sách, hệ thống đào tạo, cơ chế quản lý thích hợp nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, hiệu quả mà vẫn thông thoáng.
Trước hết, UBCKNN phải đề ra định hướng, chương trình đào tạo cụ thể trong cả ngắn hạn và dài hạn sao cho sát với thực tế TTCK Việt Nam. Ngoài những chương trình đào tạo cơ bản như hiện nay, UBCKNN cần tổ chức thêm các khóa đào tạo chuyên sâu cho từng nhân viên nghiệp vụ nói chung cũng như chuyên viên tư vấn nói riêng. Đối với đội ngũ giảng viên, UBCKNN có thể cử cán bộ đi tu nghiệp ở nước ngoài, có thể mời các chuyên gia nước ngoài có kiến thức chuyen sâu sang giảng dạy.
Sau đó, trong quá trình đào tạo, UBCKNN phải theo dõi, kiểm tra thái độ và chất lượng học tập của học viên một cách thường xuyên. Căn cứ để UBCKNN cấp giấy phép hành nghề cho nhân viên là kết quả những kỳ thi sát hạch. Thông qua đó, UBCK mới lựa chọn được những người có năng lực thực sự, có khả năng thực hiện tốt mọi nghiệp vụ nói chung cũng như nghiệp vụ tư vấn nói riêng.
Kiến nghị với Tập đoàn Bảo Việt
Với cơ cấu sở hữu 60% thuộc về tập đoàn tài chính - bảo hiểm Bảo Việt, bên cạnh việc nhận được sự giúp đỡ của một định chế tài chính lớn tại Việt Nam, sự phụ thuộc vào tập đoàn mẹ khiến cho BVSC gặp nhiều khó khăn trong định hướng phát triển riêng của mình, do phải nằm trong định hướng phát triển chung của toàn tập đoàn. Ngay từ khi hình thành, BVSC đã chịu sự chi phối của tập đoàn mẹ, từ nguồn nhân lực thực hiện đến quá trình hoạt động. Đây là một lợi thế nhưng cũng là một bất lợi đối với BVSC. Một khi tập đoàn mẹ can thiệp quá sâu vào các hoạt động của công ty sẽ khiến công ty mất đi tính tự chủ, sẽ ỷ lại, không năng động tìm kiếm khách hàng và đổi mới mình phù hợp với sự phát triển của thị trường.
Do đó, Tập đoàn tài chính – bảo hiểm Bảo Việt cần nâng cao năng lực tài chính của mình. Sự lớn mạnh của tập đoàn sẽ kéo theo sự phát triển bền vững của BVSC. Mặt khác, tập đoàn nên có các chính sách phù hợp vừa kích thích BVSC phát triển, vừa hạn chế rủi ro cho BVSC.
Qua chương này, chuyên đề đã nêu lên định hướng phát triển của BVSC, một số giải pháp và kiến nghị đối với cơ quan quản lý và tập đoàn tài chính – bảo hiểm Bảo Việt nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn trên TTCK. Các giải pháp và kiến nghị được đưa ra dựa trên diễn biến trên TTCK Việt Nam, thực trạng hoạt động của BVSC giai đoạn gần đây. Qua đây, chuyên đề mong muốn đóng góp một phần vào sự phát triển của hoạt động tư vấn tại BVSC.
Kết luận
Cùng với sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang đứng trước những cơ hội phát triển lớn lao nhưng đồng thời cũng đang phải đối mặt với các thách thức không nhỏ. Hoạt động tài chính là một hoạt động có tính phức tạp cao và luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đối với các doanh nghiệp, việc lựa chọn cho mình một đối tác tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực tài chính là hết sức cần thiết.
Với kinh nghiệm lâu năm của công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, hơn ai hết BVSC hiểu rõ những mối quan ngại của các doanh nghiệp Việt Nam. Với những hiểu biết sâu sắc về thị trường Việt Nam hiện nay cũng như các xu hướng phát triển trong tương lai, BVSC luôn biết cách tối đa hóa lợi nhuận cho các đối tác của mình. Trong suốt quá trình phát triển dài lâu của mình, BVSC đã xây dựng được uy tín cao trên thị trường và nhận được sự tin cậy của rất nhiều đối tác, trong đó có những công ty hàng đầu tại Việt Nam. Đặc biệt hơn, BVSC với kinh nghiệm vượt trội của mình trong lĩnh vực tư vấn và bảo lãnh phát hành hiện là sự lựa chọn số 1 cho các doanh nghiệp, tổ chức lớn trong quá trình tìm kiếm đối tác thực hiện các hoạt động tài chính này. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn là một mục tiêu hết sức quan trọng để nâng tầm vị thế và thương hiệu của BVSC trong nước cũng như trên trường quốc tế.
Danh mục tài liệu tham khảo
PGS.TS. Nguyễn Văn Nam, PGS.TS. Vương Trọng Nghĩa (2002), “Giáo trình thị trường chứng khoán”, NXB Hà Nội.
TS. Đào Lê Minh (2002), “Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán”, NXB Chính trị Quốc gia.
PGS.TS. Bùi Kim Yến (2007), “Giáo trình thị trường chứng khoán”, NXB Lao động Xã hội.
Các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán do Chính phủ và UBCKNN ban hành.
Tạp chí chứng khoán Việt Nam.
Tạp chí đầu tư chứng khoán.
Báo cáo kết quả kinh doanh của BVSC qua các năm
Các trang web:
+ www.bvsc.com.vn
+ www.ssc.gov.vn
+ www.vse.org.vn
+ www.hastc.org.vn
Danh mục các chữ viết tắt
BVSC : Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt
CTCK : Công ty chứng khoán
TTCK : Thị trường chứng khoán
UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12792.doc