Chuyên đề Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Hà Nội

Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất trong sự thành công của mọi hoạt động kinh doanh. Đối với Ngân hàng đội ngũ nhân viên là bộ não cho mọi thành công của họ vì vậy trình độ nghiệp vụ của nhân viên phải thường xuyên được nâng cao để giải thích cho khách hàng một cách tường tận, rõ ràng về các dịch vụ tạo cảm giác yên tâm nơi khách hàng khi giao dịch. Để thực hiện Ngân hàng cần tuyển dụng, đào tạo chuyên môn, chọn đúng người đúng việc, có đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ, đưa các cán bộ có năng lực vào vị trí trọng yếu, nắm giữ các cương vị chủ chốt và có chế độ đãi ngộ thích hợp. Hơn nữa một cán bộ Ngân hàng hiện đại không chỉ cần thành thạo về nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết về nhiều lĩnh vực, là chuyên gia tư vấn, marketing, So với trước đây thì trình độ và nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ Ngân hàng được coi là phù hợp nhưng yêu cầu phát triển hiện nay thì đòi hỏi nhiều hơn nữa về trình độ của cán bộ Ngân hàng nhất là những nhân viên trẻ. Vì vậy Chi nhánh cần tiếp tục đẩy mạnh nâng cao chuyên môn cho nhân viên của mình để đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng phức tạp. Ngoài ra nhân viên trực tiếp huy động vốn từ dân cư và các TCKT phải được đào tạo riêng để khi giao dịch họ có thể giải quyết được ngay những yêu cầu của khách hàng đồng thời Chi nhánh cần chú trọng vào các hoạt động đoàn thể tạo không khí thoải mái cho nhân viên sau giờ làm việc.

doc74 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1721 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o do Chi nhánh đã không ngừng mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, đến thời điểm 31/12/2006, tổng vốn huy động đạt 208065.907 triệu đồng, năm 2007 đạt 984366.458 triệu đồng, năm 2008 đạt 1903837.952 triệu đồng và năm 2009 đạt 2731138.56 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động duy trì ở mức cao mặc dù tốc độ đó có giảm đi, năm 2007 tăng 473% so với năm 2006; năm 2008 tăng 193 % so với tổng nguồn vốn huy động cả năm 2007; năm 2009 tăng 143% so với năm 2008. Bảng 6: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh 2006-2009 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Phân theo kỳ hạn 208065.907 100% 984366.458 100% 1903837.952 100% 2731138.56 100% - Ngắn hạn 180039.429 86,53% 891442.264 90,56% 1785228.848 93,77% 2571366.95 94,15% - Trung, dài hạn 28026.478 13,47% 92924.194 9,44% 118609.104 6,23% 159771.61 5,85% Phân theo cơ cấu 208065.907 100% 984366.458 100% 1903837.952 100% 2731138.56 100% - Trong nước 208065.907 100% 984366.458 100% 1903837.952 100% 2731138.56 100% + TCTD 62000 29,80% 330000 33,52% 247.553 0,01% 41257.012 1,51% + KH khác 146065.907 70,20% 654366.458 66,48% 1903590.952 99,99% 2689881.548 98,49% - Nước ngoài - 0% - 0% - 0% - 0% (Nguồn: Báo cáo phòng nguồn vốn của Chi nhánh ) Biểu đồ 8: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh 2006-2009 ĐVT: Triệu đồng Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn chủ yếu là huy động ngắn hạn. Năm 2006 nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm 86,53%, năm 2007 chiếm 90,56%. Trong năm 2008, do chính sách lãi suất của NHNN thường xuyên biến động nên lãi suất của các NHTM cũng có sự thay đổi để có tính cạnh tranh. Do lãi suất không ổn định nên khách hàng chủ yếu là gửi ngắn hạn. Đó là lý do năm 2008, vốn huy động ngắn hạn của Chi nhánh tăng lên, chiếm 93,77% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã làm cho nguồn tiền gửi tăng không nhiều, chỉ chiếm 94,15%. Sự chênh lệch quá lớn giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn và dài hạn có thể sẽ gây rủi ro cho Chi nhánh. Giả sử vì một lý do nào đó như sự sụt giảm lãi suất tiền gửi, các khách hàng cùng một lúc đến rút tiền sẽ làm mất tính thanh khoản cho Chi nhánh và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Hơn nữa, theo quy định của Nhà nước, các NHTM được phép dùng một số vốn huy động ngắn hạn đầu tư cho vay trung và dài hạn. Nhưng nếu vượt quá mức an toàn thì sẽ dẫn đến khả năng mất cân đối vốn hoạt động hằng ngày. Như vậy, vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn sẽ hạn chế việc cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh. Để giảm thiểu rủi ro, Chi nhánh đang có kế hoạch điều chỉnh nguồn vốn huy động theo hướng giảm dần nguồn vốn huy động ngắn hạn và tăng dần nguồn vốn huy động dài hạn để góp phần đảm bảo cho sự kinh doanh ổn định của Chi nhánh cũng như của SHB nói chung. Nguồn vốn huy động phân theo cơ cấu của Chi nhánh toàn bộ đều là nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài là 0%. Đối với nguồn vốn trong nước thì có sự chuyển dịch ngày càng nghiêng nhiều về phía huy động vốn từ các khách hàng khác. Năm 2006 số vốn huy động từ các TCTD và từ khách hàng khác chiếm tỷ trọng tương đối xa nhau (29,80% và 70,20%), và đến năm 2007 vốn huy động từ các khách hàng khác chiếm tỷ trọng giảm một chút so với năm 2006 là 66,48% tổng nguồn vốn huy động. Việc huy động vốn lớn từ các TCTD không phải là một biện pháp an toàn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đến năm 2008, 2009 nguồn vốn huy động từ các TCTD tiếp tục được kiểm soát, chỉ chiếm 0,01% và 1,51% tổng nguồn vốn huy động. Còn lại là vốn huy động từ các cá nhân và tổ chức kinh tế khác. Việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn này đảm bảo cho Chi nhánh có được nguồn vốn ổn định cho phát triển kinh doanh. Hiện nay Chi nhánh chưa có vốn nhận từ Chính phủ và chưa thực hiện việc huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá trong tổng nguồn vốn mặc dù trên thực tế cho thấy đây cũng là một kênh huy động có hiệu quả cao. Việc xác định cơ cấu nguồn huy động của Ngân hàng rất quan trọng vừa giúp Chi nhánh duy trì ổn định hoạt động vừa xây dựng được chính sách chiến lược phát triển lâu dài đặc biệt là xác định đúng đối tượng khách hàng từ đó tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.2.3. Cân đối vốn huy động và sử dụng vốn Hoạt động huy động vốn với tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định chưa đủ để đánh giá là hoạt động có hiệu quả, nó là hoạt động khởi đầu song phải gắn liền với hoạt động sử dụng vốn, phải lấy sử dụng vốn làm mục tiêu. Trong hoạt động Ngân hàng, muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thì phải bám sát vào nhu cầu thực tế để có những điều chỉnh kịp thời, trong đó huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ lẫn nhau, chi phối lẫn nhau. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì vấn đề là phải làm sao cân đối được hoạt động huy động và sử dụng vốn để Ngân hàng không bị động trong kinh doanh, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo chi phí thấp nhất. Huy động là cơ sở, là tiền đề để Ngân hàng thực hiện công tác sử dụng vốn. Nhưng chỉ khi Ngân hàng cho vay quay vòng đồng vốn thì nguồn vốn mới sinh lời. Do đó sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để Ngân hàng xác định nguồn vốn cần huy động. Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, mỗi Ngân hàng cần phải xây dựng một danh mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương đối về quy mô, kết cấu thời hạn và lãi suất. Một cơ cấu thời hạn và lãi suất của nguồn vốn được xem là tích cực khi nó thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: - Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết - Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản - Sự linh hoạt trong cơ cấu để điều chỉnh theo hướng có lợi cho kết quả kinh doanh bằng việc có thể khai thác cơ hội và tránh các rủi ro có thể có. Nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn có lợi cho kinh doanh nhưng khi lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng rất dễ dẫn đến rủi ro. Trong gần 4 năm qua, với những cố gắng và nỗ lực không ngừng trong công tác huy động vốn Chi nhánh đã chủ động được nguồn vốn cho vay, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho vay. Bảng 7: Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của Chi nhánh năm 2006-2009 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng nguồn vốn huy động 208065.90 984366.46 1903837.95 2731138.56 - Huy động ngắn hạn 180039.429 891442.264 1785228.848 2571366.95 - Huy động trung, dài hạn 28026.478 92924.194 118609.104 159771.61 Dư nợ cho vay 164217.184 961368.840 1004875.062 2098510.658 - Cho vay ngắn hạn 111667.69 614026.278 592072.387 1043589.35 - Cho vay trung, dài hạn 52549.494 347342.562 412802.675 1054921.308 Hệ số sử dụng nguồn 78,93% 97,66% 52,78% 76,84% Phần dư 43848.716 22997.62 898962.888 632627.902 (Nguồn: báo cáo tài chính kiểm toán của Chi nhánh năm 2006, 2007, 2008 và 2009) Qua bảng trên ta thấy Chi nhánh đã đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của dân cư trên địa bàn thành phố. Tuy dư nợ cho vay qua các năm tăng nhưng không ổn định so với tổng nguồn huy động thể hiện ở hệ số sử dụng nguồn, tăng giảm thất thường, năm 2007 là 97,66% sang năm 2008 giảm còn có 52,78%, đến năm 2009 lại tăng lên tới 76,84%. Nhưng việc tăng nguồn vốn huy động và sử dụng của Chi nhánh vẫn là một thành tích đáng khích lệ. Nguồn vốn huy động ngắn hạn đã đáp ứng đầy đủ cho hoạt động cho vay ngắn hạn đồng thời tài trợ cho hoạt động cho vay trung, dài hạn bởi vì nguồn huy động trung, dài hạn không đáp ứng đầy đủ cho hoạt động này. Cho vay ngắn hạn là loại hình mà Chi nhánh tập trung phát triển nhiều nhất, nhưng Chi nhánh cũng đang dần có xu hướng tăng tỷ trọng cho vay trung, dài hạn thể hiện ở tốc độ tăng đột biến năm 2009, từ 6 con số là 412802.675 triệu đồng năm 2008 lên tới 7 con số là 1054921.308 triệu đồng năm 2009. Trái ngược với tốc độ tăng nhanh của cho vay trung, dài hạn thì lượng vốn huy động tài trợ cho hoạt động này lại tăng không đáng kể, chỉ tăng khoảng 34,70% trong năm 2009 so với năm 2008. Đây là một chênh lệch khá lớn, như đã phân tích ở mục hoạt động huy động vốn thì việc đầu tư cho vay trung, dài hạn của nguồn huy động ngắn hạn không được vượt quá mức an toàn theo quy định của Nhà nước để đảm bảo cho việc cân đối vốn hoạt động hàng ngày của Chi nhánh nên thời gian tới Chi nhánh cần có những điều chỉnh thích hợp để đảm bảo cho việc kinh doanh ổn định trong khi nhu cầu cho vay trung, dài hạn đang có xu hướng tăng nhanh. 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 8: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh ĐVT:Triệu đồng Các chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 2124.685 68832.955 229116.854 294285.670 Chi phí lãi và các chi phí tương tự 529.539 45452.352 185866.488 189629.236 Thu nhập lãi thuần 1595.146 23380.603 43250.366 104656.433 Thu từ hoạt động dịch vụ 2.920 2037.295 4846.557 6299.496 Chi phí hoạt động dịch vụ 32.780 451.494 850.777 1214.169 Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (29.860) 1585.801 3995.779 5085.326 Lãi/Lỗ thuần từ kinh doanh ngoại hối (0.153) 630.091 1118.511 2248.722 Thu nhập từ hoạt động khác 0.220 5.416 366.518 440.628 Chi phí hoạt động khác 0 0 5.600 20.640 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh 0.220 5.416 360.918 419.989 Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần 0 0 0 0 Chi phí hoạt động 1566.690 11603.619 29746.540 51550.906 Lợi nhuận thuần từ HĐKD trước chi phí dự phòng rủi ro (1.337) 13998.293 18979.034 60859.565 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 0 1060.634 3167.738 35548.772 Tổng lợi nhuận trước thuế (1.337) 12937.658 15811.297 25310.793 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 0 0 Lợi nhuận sau thuế (1.337) 12937.658 15811.297 25310.793 (Nguồn: báo cáo tài chính kiểm toán của Chi nhánh năm 2006, 2007, 2008 và 2009) Biểu đồ 9: Tăng trưởng thu nhập của Chi nhánh 2006-2009 ĐVT: Triệu đồng Thu nhập lãi thuần của Chi nhánh không ngừng tăng từ năm 2006-2009, tốc độ tăng ngày càng cao, nguyên nhân là do sự tăng lên của chi phí lãi so với thu nhập lãi là không đáng kể, hoạt động kinh doanh qua các năm của Chi nhánh có biểu hiện tốt xứng tầm là Chi nhánh trọng tâm hàng đầu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội. Tăng trưởng thu nhập mạnh nhất là từ 43250.366 triệu đồng năm 2008 lên tới 104656.433 triệu đồng năm 2009, tăng xấp xỉ 2,5 lần, điều này tạo điều kiện cho lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh năm 2009 cao thể hiện ở hình vẽ dưới đây: Biểu đồ 10: Tăng trưởng lợi nhuận của Chi nhánh 2006-2009 ĐVT: Triệu đồng Lợi nhuận của Chi nhánh tăng trưởng mạnh nhất từ năm 2006-2007, năm 2006 là năm thành lập Chi nhánh nên việc lợi nhuận của Chi nhánh âm là điều dễ hiểu, từ những kinh nghiệm thu được sau 1 năm hoạt động cùng với sự trợ giúp của hội sở chính cũng như thay đổi trong chính sách nhân sự, đặc biệt là nắm bắt được xu hướng chung của thị trường, lợi nhuận các năm sau đều cao hơn năm trước, từ năm 2007-2008 việc tăng trưởng có giảm đôi chút vì nếu năm 2007 là năm của những bất ổn thì năm 2008 là năm của những khủng hoảng tài chính .Từ đầu năm đến hết tháng 5, khắp thế giới dường như chỉ tồn tại hai từ “lạm phát”. Lạm phát tại những quốc gia thuộc khu vực sử dụng đồng Euro đạt mức cao kỷ lục trong lịch sử. Tại châu Á, lạm phát đã lên tới 7,5% - gần bằng mức cao nhất trong 9 năm qua và cao gấp hơn 2 lần so với mức 3,6% của một năm trước, mà nguyên nhân chính là giá năng lượng và giá lương thực tăng cao. Càng về cuối năm, cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ bắt nguồn từ việc “vỡ nợ” tín dụng bất động sản càng chứng tỏ sức tàn phá ghê gớm của với hệ thống tài chính thế giới. Nước Mỹ chiếm tới 25% GDP của toàn cầu và một tỷ lệ lớn hơn trong các giao dịch tài chính quốc tế, nên tác động của cuộc khủng hoảng ở Mỹ không chỉ ở trong nước Mỹ mà còn vượt cả ra ngoài biên giới Mỹ, tác động tới nhiều nền kinh tế khác trên thế giới và Việt Nam không phải là một ngoại lệ.Năm 2009 lợi nhuận sau thuế tăng vọt trở lại đạt 25310.793 triệu đồng. Nhìn vào bảng 9 ta thấy tổng tài sản có và nguồn vốn huy động qua 4 năm của Chi nhánh đều tăng nhưng xét về chiều sâu thì các chỉ tiêu có sự tăng giảm không đồng đều thể hiện ở hệ số sử dụng vốn và khả năng thanh toán của Chi nhánh. Việc huy động vốn nhiều nhưng sử dụng không mấy hiệu quả, khả năng thanh toán còn thấp, có xu hướng giảm do các khoản nợ Ngân hàng còn chiếm tỷ lệ cao trong bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên trong tương lai có thể kỳ vọng một sự đột biến của các chỉ số thông qua năm 2009. Bảng 9: Tình hình hoạt động tài chính Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Quy mô vốn - Tổng tài sản có Triệu đồng 274646.155 1209014.503 1965524.860 2790118.323 2. Kết quả hoạt động kinh doanh - Nguồn vốn huy động Triệu đồng 208065.907 984366.458 1903837.952 2731138.56 - Dư nợ cho vay Triệu đồng 164217.184 961368.840 1004875.062 2098510.658 3. Hệ số sử dụng vốn - Tỷ lệ LNST/TTS bình quân % (0,0005) 1,74 0,996 1,06 4. Khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán chung Lần 1,31 1,21 0,54 0,76 - Khả năng thanh toán nhanh Lần 1,31 1,21 0,54 0,76 ( Nguồn: BCTC đã được kiểm toán của chi nhánh năm 2006, 2007,2008 và 2009 ) 2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh 2.3.1. Kết quả đạt được Những năm qua đất nước đang bước vào thời kỳ tăng trưởng kinh tế mới, thời kỳ CNH-HĐH với những điều kiện thực tế mới, nền kinh tế đối mặt với những nhiệm vụ và thách thức mới. Nhận thức rõ vai trò to lớn của nguồn vốn đối với nền kinh tế nói chung và địa bàn Hà Nội nói riêng, Chi nhánh đã khai thác mọi nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn đổi mới công nghệ, hiện đại hóa sản xuất của các đơn vị kinh tế trên địa bàn. Mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt giữa các chi nhánh NHTM trên địa bàn nhưng thời gian qua công tác huy động vốn của Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Chi nhánh đã sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ, đưa ra nhiều hình thức mới hấp dẫn khách hàng vì vậy nguồn vốn không ngừng tăng trưởng đảm bảo cho nhu cầu sử dụng vốn trên địa bàn. Thành tựu nổi bật nhất trong những năm gần đây là đã tạo lập được nguồn vốn ổn định phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các mặt kinh doanh. Cụ thể: - Tổng nguồn vốn huy động ngày càng tăng nhờ đó Chi nhánh không những tự lực được nguồn vốn kinh doanh mà còn có vốn điều chuyển lên Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội để trung tâm lại điều chuyển về những Chi nhánh bạn đang gặp khó khăn trong công tác huy động vốn. - Trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm của dân cư và các TCKT chiếm tỷ lệ lớn và cơ cấu không ngừng được điều chỉnh để cân đối giữa các loại tiền gửi nhằm tạo cho Chi nhánh những nguồn vốn lớn và ổn định. Ngoài ra, tỷ trọng nguồn tiền gửi luôn lớn hơn rất nhiều nguồn tiền vay đã giúp Chi nhánh giảm chi phí, tăng lợi nhuận. - Về kỳ hạn, nguồn có kỳ hạn trung, dài hạn có xu hướng tăng tuy cung chưa đủ đáp ứng cầu nhưng đã thể hiện những chuyển biến tích cực cho thấy sự chú trọng của Chi nhánh về vốn trung, dài hạn. - Chi nhánh đã tận dụng được tối đa nguồn vốn huy động trong nước, nguồn vốn mang tính chất quyết định cho hoạt động của Chi nhánh, đây có thể coi là một thành tựu lớn bởi vì muốn vươn ra bên ngoài thì phải coi trọng nội lực, phải xem nó là tiềm năng hàng đầu để ưu tiên thu hút. - Hàng năm nguồn vốn huy động luôn đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn và có hướng điều chỉnh tích cực giữa kỳ hạn của nguồn huy động so với hoạt động cho vay giúp cho việc tài trợ của nguồn huy động để cho vay chính xác, kịp thời mang lại hiệu suất cao nhất trong kinh doanh của Chi nhánh. - Dư nợ của Chi nhánh tiếp tục tăng cao, với xu hướng phát triển như hiện nay thì những con số này sẽ ngày càng tăng đảm bảo thu nhập ổn định và bền vững cho Chi nhánh. Đạt được những thành tựu trên là do một số nguyên nhân sau: - Thương hiệu Chi nhánh ngày càng trở nên nổi tiếng và thân thuộc với khách hàng trên phạm vi hoạt động của mình. - Chi nhánh đã đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trong dân cư, trong quá trình hoạt động Chi nhánh rất quan tâm tới việc mở rộng mạng lưới hoạt động, cho đến nay Chi nhánh đã có tới 20 phòng giao dịch tạo điều kiện cho Chi nhánh mở rộng thị phần kinh doanh. - Chính sách lãi suất hợp lý, nhạy bén khuyến khích người gửi tiền, biết nắm bắt kịp thời sự biến động lãi suất của thị trường. - Khuyến khích mở tài khoản, thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. - Củng cố và tăng cường phát huy mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống nhiều năm. - Đội ngũ cán bộ trẻ, tốt nghiệp tại các trường hàng đầu về đào tạo Ngân hàng tài chính trong nước, sáng tạo, nhiệt tình, có phẩm chất đạo đức, chính trị vững vàng, tinh thông về nghiệp vụ, có khả năng quyết đoán cao trong công việc với trình độ tương đối đồng đều. - Hiện nay các phòng ban của Chi nhánh đều được trang bị máy vi tính góp phần hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng. Riêng phòng kế toán đảm nhiệm chức năng quản lý nguồn vốn thì việc áp dụng công nghệ hiện đại đã giảm rất nhiều công việc, mọi giao dịch đều thông qua máy và việc quản lý nguồn vốn huy động cũng chính xác hơn, đơn giản hơn. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Bên cạnh những thành công đã đạt được thì hiệu quả công tác huy động vốn của Chi nhánh vẫn có những hạn chế nhất định như sau: - Nguồn vốn huy động tuy lớn nhưng cơ cấu chưa hợp lý, tính ổn định còn thấp, đặc biệt chất lượng nguồn vốn không tốt. Nguồn huy động đa phần từ nguồn tiền gửi của các TCKT và dân cư nhưng nguồn này lại luôn biến động và tốc độ tăng so với năm trước đó ngày một giảm, trong đó tiền gửi của TCKT chiếm tỷ trọng quá nhỏ so với TGTK của dân cư, đây là một trong những bất lợi lớn của Chi nhánh vì nguồn tiền gửi của TCKT là nguồn vốn có chi phí thấp giúp Ngân hàng giảm bớt chi phí huy động vốn và tăng thu nhập hoạt động dịch vụ như: thanh toán, chuyển tiền…Bên cạnh đó, việc huy động từ tiền gửi của TCTD khác còn quá ít và biến động mạnh, hiện tại Chi nhánh không huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá, một tổn thất lớn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Hoạt động đầu tư Chi nhánh chưa được triển khai thực hiện. - Một thiếu sót rất lớn mà Chi nhánh mắc phải đó là chưa thu hút được nguồn vốn từ nước ngoài. Nếu nguồn vốn trong nước mang tính chất quyết định, ưu tiên thu hút thì nguồn vốn nước ngoài lại có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. - Chi nhánh chưa được thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ (chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ giao ngay) vì vậy gây rất nhiều khó khăn hạn chế và ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng. - Tổng nguồn huy động lớn nhưng việc sử dụng chưa ổn định, hệ số sử dụng nguồn tăng giảm thất thường, chưa có sự đồng đều trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn theo kỳ hạn, việc sử dụng có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch huy động vốn của Chi nhánh vì nhu cầu huy động vốn dựa trên nhu cầu sử dụng vốn. - Công tác huy động còn nặng về các biện pháp huy động truyền thống, chủ yếu thực hiện qua công cụ lãi suất. - Hoạt động của Chi nhánh còn có sự hạn chế về mặt thời gian gây không ít khó khăn trong việc huy động vốn. Khách hàng gửi tiền chủ yếu của Chi nhánh là dân cư và các TCKT, thời gian giao dịch của Chi nhánh lại trùng với thời gian làm việc của họ, họ muốn gửi tiền lại mất một khoảng thời gian ảnh hưởng đến công việc. Chi nhánh cần xem xét hình thức nhận và trả tiền gửi ngoài giờ để thu hút tiền gửi của công chúng bất kỳ lúc nào trong ngày. 2.3.2.2. Nguyên nhân 2.3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan - Chi nhánh mới được thành lập chưa đầy 4 năm nên dịch vụ của Chi nhánh chưa phát triển, chủng loại chưa đa dạng, chưa có nhiều dịch vụ mới, chất lượng dịch vụ chưa cao, hình thức huy động vẫn còn đơn giản và mang tính chất truyền thống. Việc chưa triển khai huy động vốn thông qua hình thức phát hành giấy tờ có giá là một hạn chế lớn của Chi nhánh. - Chi nhánh chưa xác định rõ được chiến lược khách hàng phù hợp nên chưa có chính sách khách hàng hợp lý. Chi nhánh chưa đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, nói chung việc tiếp cận khách hàng còn thụ động. Quảng cáo còn hạn chế, bên cạnh đó người dân quen sử dụng phương tiền tiền mặt là chủ yếu nên đối tượng chính của Chi nhánh là cán bộ công nhân viên chức và một số khách hàng truyền thống. - Địa bàn nơi đặt Chi nhánh thuộc khu vực trung tâm của thành phố, tập trung nhiều đầu mối Ngân hàng nên sự cạnh tranh diễn ra rất ác liệt. - Số lượng cán bộ của Chi nhánh còn ít tuy đạt được những phẩm chất tốt nhưng có một bộ phận nhỏ người thiếu kinh nghiệm, chưa được cọ xát nhiều cần được đào tạo thêm. - Công nghệ mặc dù được ứng dụng đầu tư như triển khai lắp đặt các phần mềm cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. 2.3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan - Sự tồn tại những vấn đề trong quan hệ kinh tế thương mại của khách hàng, của doanh nghiệp như: gian lận thương mại, trốn thuế, tham ô, khai khống để hưởng thuế giá trị gia tăng là khó tránh khỏi. Họ chủ yếu quan hệ thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt vì vậy làm hạn chế các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng. - Điều kiện kinh tế của Việt Nam chưa phát triển, thu nhập dân cư nhìn chung còn thấp, chỉ đủ chi tiêu dùng nên tích lũy chưa nhiều, hơn nữa người Việt có thói quen dùng tiền mặt, để thay đổi thói quen này cần thời gian dài. Trình độ dân trí còn thấp, hiểu biết về hoạt động Ngân hàng còn ít nhất là vùng nông thôn cũng là hạn chế lớn cho hoạt động giao dịch của Ngân hàng. - Công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn, đặc biệt là đường truyền dữ liệu của các TCTD phụ thuộc vào chất lượng đường truyền của ngành bưu chính viễn thông, Chi nhánh không chủ động được đường truyền. Sự nghẽn mạch hoặc tốc độ truyền chậm thường xuyên xảy ra vì vậy đã tác động gây hạn chế hiệu quả của hoạt động dịch vụ Ngân hàng nhất là dịch vụ thanh toán dịch vụ chuyển tiền điện tử và các quan hệ giao dịch khác trên mạng. - Cơ chế lãi suất thỏa thuận được ban hành tạo điều kiện cho các Ngân hàng chủ động linh hoạt hơn trong áp dụng mức lãi suất huy động và cho vay, tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều lựa chọn khi vay vốn Ngân hàng nhưng cũng tạo điều kiện cho Ngân hàng cạnh tranh lôi kéo khách hàng không lành mạnh bằng việc đẩy cao lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay. Nhiều khi lãi suất lên quá cao Chi nhánh không thể cạnh tranh nổi. - Môi trường kinh tế vĩ mô với hai yếu tố cấu thành chủ yếu là môi trường kinh tế và cơ cấu pháp lý chưa phải đã hoàn toàn thuận lợi như yêu cầu đòi hỏi của công tác huy động vốn. Môi trường kinh tế tuy mức ổn định đã được cải thiện khá nhanh chóng nhưng chưa thực sự vững chắc. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN-HÀ NỘI CHI NHÁNH HÀ NỘI Mỗi một nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên cơ sở các yếu tố sản xuất, bao gồm: lao động - vốn - đất đai ngoài ra còn có công nghệ và quản lý, trong đó vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội. Chính vì sự quan trọng của nguồn vốn tiền tệ đối với sự phát triển kinh tế mà chúng ta đã luôn tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu nhằm huy động được nhiều nguồn vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó việc tìm giải pháp để huy động được nhiều vốn nhàn rỗi trong dân chúng của các NHTM vẫn luôn là vấn đề bức xúc và nan giải. Đã có nhiều giải pháp được đưa ra và thực hiện có hiệu quả song chưa phải đã là tất cả. Nhưng điều chúng ta có thể làm được là có được chính sách rõ ràng, hợp lòng dân, tạo điều kiện cho mọi người hiểu rõ và tham gia xây dựng, thực hiện chính sách huy động nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Qua việc phân tích và đánh giá về tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội Chi nhánh Hà Nội cho thấy: cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, Chi nhánh đã thu được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là công tác huy động vốn trên địa bàn. Đó là kết quả của sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội cùng với Ban lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ đã hết sức cố gắng, để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với yêu cầu của khách hàng mà vẫn bảo đảm lợi ích và mục tiêu của Ngân hàng. 3.1. Định hướng hoạt động trong thời gian tới của Chi nhánh 3.1.1. Định hướng trong công tác huy động vốn -) Mở rộng các hình thức huy động vốn, mở rộng nguồn tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và Ngân hàng trong, ngoài nước. -) Tăng thêm chất lượng của nguồn vốn huy động bằng việc tăng cường thu hút các nguồn vốn trung và dài hạn, đặc biệt là các nguồn vốn của dân, các khoản đầu tư của các tổ chức kinh tế nước ngoài. -) Ngoài việc mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức kinh tế, Ngân hàng cần chú trọng tăng cường được các mối quan hệ với dân cư đặc biệt là các đơn vị, tổ chức cá nhân là khách hàng truyền thống để thu hút được nhiều vốn nhàn rỗi của dân chúng hơn nữa. 3.1.2. Định hướng trong công tác sử dụng vốn -) Mở rộng các hoạt động tín dụng như kinh doanh bất động sản, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, thanh toán qua thẻ tín dụng… -) Tập trung đầu tư vốn cho các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, chú trọng đầu tư cho các tổng công ty thực hiện các chương trình được chính phủ phê duyệt. Tiếp tục đầu tư cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, có đầy đủ hồ sơ pháp lý chuẩn mực, bảo đảm thu hồi vốn vay. -) Tiến hành mở rộng đầu tư cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh với điều kiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có đầy đủ hồ sơ pháp lý. 3.1.3. Một số chỉ tiêu cần đạt được trong những năm tới +) Tăng trưởng huy động vốn bình quân: 18-20%/năm +) Tăng trưởng tín dụng bình quân: 18-20%/năm +) Nợ quá hạn: dưới 1% +) Lợi nhuận tăng: tối thiểu 30% so với năm 2009 +) Thu nhập người lao động tăng hơn năm 2009, đáp ứng đầy đủ theo chính sách của nhà nước đối với người lao động. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Hà Nội Huy động vốn để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ nay đến 2015, nguồn vốn trong nước mang tính chất quyết định còn nguồn vốn ngoài nước lại có ý nghĩa quan trọng. Huy động vốn phải qua nhiều kênh nhưng quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn trong dân cư và doanh nghiệp, vốn đầu tư trong nước cơ bản phải dựa vào tiết kiệm và tích lũy, phải coi “tiết kiệm như một quốc sách”. Trong công tác huy động vốn Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội Chi nhánh Hà Nội đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế và mở rộng sản xuất của khu vực. Để giải quyết vốn cho nền kinh tế nói chung, Chi nhánh cần thực hiện tốt một số giải pháp sau đây: 3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 3.2.1.1. Đa dạng hóa các kỳ hạn gửi tiền Hiện nay Chi nhánh chỉ huy động các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng. 12 tháng…thế nhưng khoảng thời gian nhàn rỗi của đồng tiền không khớp với những kỳ hạn huy động của Chi nhánh sẽ không khuyến khích khách hàng gửi tiền. Ví dụ: khách hàng có tiền nhàn rỗi trong 5 tháng nhưng Ngân hàng chỉ có TGTK kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, nếu gửi tiền khách hàng sẽ không nhận được số tiền lãi trong 2 tháng của số tiền đó đồng thời Ngân hàng không tận dụng được tối đa số tiền nhàn rỗi này. Do đó Chi nhánh cần nghiên cứu thêm về kỳ hạn 5 tháng, 10 tháng,…cho tiền gửi tiết kiệm. Bên cạnh đó vấn đề thiếu vốn trung và dài hạn đang là một trong những thách thức to lớn đối với các nhà kinh doanh vì vậy Ngân hàng cần có các hình thức huy động vốn dài hạn từ 5 đến 15 năm. 3.2.1.2. Triển khai các hình thức tiết kiệm mới 3.2.1.2.1. Tiết kiệm gửi góp Đây là hình thức huy động thông qua nguồn vốn mà người có thu nhập ổn định mong muốn đủ tiền để mua sắm các vật dụng cần thiết trong tương lai nhưng trước mắt họ không đủ tiền. Tiết kiệm gửi góp phù hợp cho những đối tượng khách hàng cá nhân có thu nhập ổn định, tích lũy từ nguồn tiền lương hàng tháng. Có hai phương thức cho hình thức tiết kiệm này: +) Mua sắm ngay: Ngân hàng cung ứng đủ tiền cho nhu cầu mua sắm ngay khi người gửi đã ký một số tiền nhất định vào Ngân hàng và cam kết từng định kỳ tiếp theo lần gửi ban đầu ký gửi thêm một khoản tiền nhất định theo một số kỳ hạn đã được thông báo trước. +) Mua sắm thời hạn: Ngân hàng cung ứng đủ tiền cho nhu cầu mua sắm khi người gửi đã ký một số tiền nhất định ban đầu và trong những định kỳ tiếp theo lần gửi ban đầu với một số kỳ hạn nhất định. 3.2.1.2.2. Tiết kiệm dưỡng lão Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một dịch vụ quản lý tiền tích lũy cá nhân để đảm bảo nguồn sinh sống khi về già hoặc mất khả năng lao động. Có thể coi nó như sản phẩm lai tạp giữa bảo hiểm và Ngân hàng. Ưu điểm của hình thức này là: +) Người gửi được toàn quyền quyết định về số tiền gửi, thời điểm gửi mỗi lần tùy thuộc vào khả năng tích lũy thực có còn Ngân hàng sẽ khai thác được lợi thế về mặt tài chính từ một sản phẩm bảo hiểm truyền thống. +) Phần vốn gốc tích lũy không bị mất đi nếu người thụ hưởng chết trước thời hạn mà họ sẽ được thừa kế toàn bộ theo pháp luật. 3.2.1.2.3. Tiết kiệm học đường Đây là hình thức gửi tiền tiết kiệm trung dài hạn, thể hiện sự quan tâm của các bậc ông bà, cha mẹ đối với tương lai của con cháu mình thông qua chuẩn bị nguồn tài chính vững vàng dành cho sự nghiệp “trồng người”. Mục đích chính là nhằm giáo dục ý thức tiết kiệm cho học sinh trên cơ sở kết dư tiết kiệm đáp ứng một phần chi tiêu cho nhu cầu học tập và làm tiền đề khi vào đại học. Tuy nhiên khi thực hiện Ngân hàng cần chú ý tới thời gian và lãi suất vì nó còn phụ thuộc vào từng lứa tuổi học sinh. 3.2.1.2.4. Tiết kiệm xây dựng nhà ở Khi thực hiện hình thức này phải chú ý điều chỉnh về mặt thời gian và mức cho vay. Khi khách hàng gửi tiền liên tục từ 5 năm trở lên thì được vay để đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở (nếu số tiền đó và lãi tích lũy đến thời điểm đó cộng với các nguồn tự có khác đạt 50% giá trị của ngôi nhà). Sau khi thẩm định chặt chẽ Ngân hàng sẽ cho vay với lãi suất được tính toán trên cơ sở lãi suất tiền gửi cộng với phí quản lý. Mỗi loại hình đều có hình thức khuyến khích hấp dẫn riêng: Lãi suất có thể cao hơn bình thường một chút, ưu tiên xử lý rút vốn trước thời hạn do nhu cầu thực tế, cho vay thêm vốn với lãi suất ưu đãi. Đặc biệt chú trọng thực hiện, phát triển và mở rộng các hình thức huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá đồng thời đẩy mạnh hoạt động sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này theo các dự án đầu tư. 3.2.2. Đẩy mạnh công tác Marketing thu hút khách hàng gửi tiền và thực hiện tốt chính sách khách hàng Nhiệm vụ của hoạt động Ngân hàng là thu hút được một lượng lớn khách hàng thuộc mọi tầng lớp với thu nhập, tâm lý và sở thích khác nhau, ngoài ra sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng diễn ra gay gắt nên việc ứng dụng các nguyên tắc Marketing năng động trong quan hệ khách hàng rất quan trọng nhằm cân bằng 2 lợi ích: lợi nhuận thu được và sự hài lòng tối đa của khách hàng với phương châm “khách hàng là thượng đế”. - Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về chức năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động và các dịch vụ của Chi nhánh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, áp phích, tờ rơi, sách giới thiệu,… - Khai thác hết các mối quan hệ, đặc biệt là quan hệ xã hội, các hình thức tiếp cận và thuyết phục khách hàng để đặt kế hoạch cho mình như: lên kế hoạch cụ thể, chi tiết để tiếp xúc khách hàng mới, củng cố khách hàng truyền thống có lượng tiền gửi lớn để ổn định và duy trì nguồn tiền gửi với lãi suất rẻ, tăng cường tiếp cận các tổ chức có nguồn tiền gửi khác nhằm tránh rủi ro, lúng túng khi có khách hàng đến rút tiền,… - Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến Chi nhánh. Xây dựng văn hóa giao dịch riêng cho Chi nhánh như: phong cách, thái độ văn minh, lịch sự của các giao dịch viên, trang phục mang đậm nét riêng của Ngân hàng. - Công bố thông tin tài chính để khách hàng tiếp cận, nắm bắt đưa lại cảm giác an toàn và tin cậy cho khách hàng qua các con số. Mặc dù Chi nhánh đã quan tâm đến hoạt động này nhưng chưa đạt hiệu quả như mong muốn do phạm vi quảng cáo chưa được mở rộng, hình thức còn hạn chế vì vậy trong những năm tới Chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động này để thu hút khách hàng gửi tiền. 3.2.3. Xây dựng điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch vụ Đây là một trong những yếu tố cơ bản thu hút khách hàng trong hoạt động kinh doanh giúp khách hàng tiết kiệm được các chi phí đi lại, nhất là thời gian giao dịch. Ngân hàng phải đưa ra các dịch vụ tốt nhất như: dịch vụ ủy thác, tư vấn và bảo quản an toàn vật có giá, các dịch vụ thông tin, chuyển tiền theo yêu cầu nhanh chóng, chính xác. Do đó Chi nhánh phải tích cực triển khai thành lập thêm các phòng giao dịch phù hợp với nhu cầu phát triển và hoạt động Ngân hàng. Chú trọng đến các địa bàn có nhiều tiềm năng tạo điều kiện tăng cường huy động vốn và cung cấp dịch vụ thanh toán. 3.2.4. Tạo lập uy tín cho Chi nhánh Là một Chi nhánh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội, Chi nhánh đã có một chỗ tựa vững chắc cho hoạt động kinh doanh nhưng Chi nhánh cũng cần tạo lập được uy tín, lòng tin từ dân chúng của riêng mình. Đây là một trong những vấn đề sống còn cho sự tồn tại của Ngân hàng. Người gửi tiền có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an toàn nhất, cán bộ Ngân hàng nhiệt tình, sẵn sàng hướng dẫn cho họ những hình thức tiết kiệm có lợi nhất. Trong khi thị trường vốn dài hạn chưa phát triển thì việc cung cấp vốn dài hạn cho nền kinh tế đều được thực hiện qua Ngân hàng vì vậy thông qua các hoạt động tạo vốn, mở rộng đầu tư, cho vay, khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả để nâng cao uy tín của Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng cần thường xuyên tăng cường kiểm tra, thanh tra kịp thời để biểu dương những người tốt, việc tốt và xử lý các hành vi vi phạm gây tổn hại đến uy tín của Ngân hàng. 3.2.5. Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển thì các NHTM với các Chi nhánh của mình phải: - Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về sản phẩm, lãi suất, mạng lưới, hoạt động quảng cáo,…để điều chỉnh và đưa ra các biện pháp cần thiết, kịp thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. - Tạo được sự khác biệt của Chi nhánh, đổi mới phong cách giao dịch. 3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để thực hiện nhiệm vụ là trung gian tài chính trong nền kinh tế thị trường, các NHTM tổ chức các nghiệp vụ chuyên môn của mình với các phần cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn. Huy động và sử dụng vốn là hai vấn đề có mối liên quan mật thiết với nhau, hai hoạt động không tách rời tại bất kỳ một Ngân hàng nào. Ngân hàng không chỉ huy động thật nhiều vốn mà còn phải tìm nơi đầu tư và cho vay có hiệu quả. Nếu Ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không cho vay hoặc đầu tư thì sẽ bị ứ đọng vốn làm giảm lợi nhuận, ngược lại không huy động đủ vốn để cho vay thì sẽ mất cơ hội mở rộng khách hàng, làm giảm uy tín trên thị trường. Việc tăng trưởng nguồn vốn là điều kiện trước nhất để mở rộng đầu tư tín dụng, để chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sử dụng vốn là hoạt động nối tiếp quyết định hiệu quả của hoạt động huy động vốn, quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó huy động vốn tăng cường cần kết hợp sử dụng vốn hiệu quả đồng thời việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của công tác huy động vốn. Về mặt kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo cho Ngân hàng có khả năng trang trải chi phí cho những nguồn huy động, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngoài ra còn tạo cơ sở cho Ngân hàng áp dụng các biện pháp kinh tế trong công tác huy động vốn sau này. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng là một biện pháp quan trọng để nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Hiện nay Chi nhánh mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền thống như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn,…chưa thực hiện các nghiệp vụ khác như: cho vay ứng trước, cho thuê tài chính,…Vì vậy việc mở rộng các nghiệp vụ này là cần thiết để thu hút khách hàng và tăng dư nợ. Mặt khác dư nợ của Chi nhánh chủ yếu là dư nợ TCKT, cá nhân, tỷ trọng cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư hầu như không có. Nếu Chi nhánh tăng trưởng dư nợ theo hình thức này thì dư nợ của Chi nhánh sẽ tăng lên một cách đáng kể. Muốn vậy Chi nhánh cần thường xuyên chọn lọc, phân loại khách hàng để từ đó có chính sách, cơ chế tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng. 3.2.7. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi Đây là giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho người gửi tiền, bất kỳ một thông tin không chính xác nào gây bất lợi cho Ngân hàng đều khiến người gửi tiền ồ ạt rút tiền ra, hành động này khiến Ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán dễ dẫn đến phá sản, như một hiệu ứng Domino, các Ngân hàng khác cũng sẽ đồng loạt bị ảnh hưởng, nền kinh tế không chỉ trong nước mà ngoài nước trở nên khủng hoảng trầm trọng, thực tế đã có nhiều bài học chứng minh. Do đó Ngân hàng sử dụng bảo hiểm tiền gửi để khách hàng yên tâm. 3.2.8. Vận dụng chính sách lãi suất hợp lý Trong tình hình hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động và phát triển tương đối mạnh đó sẽ là trở ngại lớn đối với Ngân hàng, nguồn vốn huy động có thể chảy sang thị trường chứng khoán, lãi suất Ngân hàng có thể sẽ bị ép phải nâng giá lên khi thị trường chứng khoán đem lại nguồn thu nhập nhanh trong thời gian ngắn cho nhà đầu tư. Điều này đòi hỏi Ngân hàng phải nhanh nhạy trong việc nắm bắt xu hướng của thị trường để có chính sách lãi suất thích hợp. Bên cạnh đó nền kinh tế mở cửa cho phép các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài xâm nhập vào trong nước tất yếu các NHTM trong nước sẽ chịu sự cạnh tranh mạnh hơn trong huy động vốn, cho vay khách hàng và “lãi suất” là lời giải cho bài toán khó này. Một lãi suất cao bao giờ cũng hấp dẫn khách hàng, nó giúp phân phối lại thu nhập trong dân cư ở một chừng mực nào đó vì người được hưởng lợi của chính sách này là số đông dân cư, những người có nhiều tiền nhàn rỗi trong xã hội. Tuy nhiên mọi việc đều có hệ quả của nó, tăng lãi suất huy động đồng nghĩa với việc Ngân hàng phải đối mặt với tăng chi phí đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, đến lãi suất cho vay. Vì thế mức lãi suất đưa ra là tùy theo mức độ cần thiết của nguồn vốn, tùy từng thời điểm, từng khu vực, phù hợp với khung lãi suất do NHNN quy định. 3.2.9. Nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất trong sự thành công của mọi hoạt động kinh doanh. Đối với Ngân hàng đội ngũ nhân viên là bộ não cho mọi thành công của họ vì vậy trình độ nghiệp vụ của nhân viên phải thường xuyên được nâng cao để giải thích cho khách hàng một cách tường tận, rõ ràng về các dịch vụ tạo cảm giác yên tâm nơi khách hàng khi giao dịch. Để thực hiện Ngân hàng cần tuyển dụng, đào tạo chuyên môn, chọn đúng người đúng việc, có đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ, đưa các cán bộ có năng lực vào vị trí trọng yếu, nắm giữ các cương vị chủ chốt và có chế độ đãi ngộ thích hợp. Hơn nữa một cán bộ Ngân hàng hiện đại không chỉ cần thành thạo về nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết về nhiều lĩnh vực, là chuyên gia tư vấn, marketing,…So với trước đây thì trình độ và nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ Ngân hàng được coi là phù hợp nhưng yêu cầu phát triển hiện nay thì đòi hỏi nhiều hơn nữa về trình độ của cán bộ Ngân hàng nhất là những nhân viên trẻ. Vì vậy Chi nhánh cần tiếp tục đẩy mạnh nâng cao chuyên môn cho nhân viên của mình để đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng phức tạp. Ngoài ra nhân viên trực tiếp huy động vốn từ dân cư và các TCKT phải được đào tạo riêng để khi giao dịch họ có thể giải quyết được ngay những yêu cầu của khách hàng đồng thời Chi nhánh cần chú trọng vào các hoạt động đoàn thể tạo không khí thoải mái cho nhân viên sau giờ làm việc. 3.2.10. Phát triển công nghệ Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược Marketing Ngân hàng. Đối với người gửi tiền thì mục đích của họ là đồng vốn của mình sinh lãi và an toàn sau một thời gian đầu tư. Do vậy mà vị trí và mức độ khang trang của Chi nhánh tạo ra ấn tượng đầu tiên của khách hàng về nơi mình gửi tiền nhất là với khách hàng lần đầu tiên tham gia giao dịch với Ngân hàng. Ngoài ra một yếu tố quan trọng khác là hệ thống thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh nhằm tăng năng suất và rút ngắn thời gian thực hiện công việc. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin phù hợp với tốc độ phát triển của Chi nhánh. Lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ, tăng quy mô vốn một cách vững chắc, quyết định hiệu quả vốn đầu tư. Trong thời gian qua Chi nhánh đã đầu tư nhiều công nghệ mới nhưng trong thời gian tới Chi nhánh cần đầu tư hơn nữa như nhập thêm trang thiết bị hiện đại, nâng cấp các chương trình phần mềm, xác lập hệ thống thông tin nội bộ, hoàn chỉnh đồng bộ để phục vụ kinh doanh, nâng cao độ chính xác, an toàn, hiệu quả, thuận lợi, cung cấp thông tin kịp thời giúp cho công tác chỉ đạo điều hành hoạt động của Chi nhánh một cách tốt nhất và để thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán và chuyển tiền. Tóm lại: Các giải pháp nêu trên có mối quan hệ với nhau, việc áp dụng các giải pháp này có thể tạo nên ảnh hưởng đến giải pháp khác, ví dụ như việc thực hiện bảo hiểm tiền gửi nâng cao được uy tín của Ngân hàng,…vì vậy cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng thời kỳ để lựa chọn các giải pháp thích hợp và đạt hiệu quả mong muốn. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Trong điều kiện nền kinh tế thế giới hiện nay, vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước vô cùng quan trọng. Trải qua nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế và tiền tệ, nhà nước phải có các giải pháp thích hợp để điều hành kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng nói riêng. Đó là: - Tạo môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định: Nhà nước là cơ quan chức năng quyền lực thông qua việc xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật, phải xây dựng được môi trường pháp lý đồng bộ ổn định nhằm bảo vệ quyền lợi của nhân dân nói chung và người gửi tiền vào Ngân hàng nói riêng. - Tạo môi trường kinh tế chính trị-xã hội ổn định: Nhà nước cần khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, ổn định vĩ mô nền kinh tế bởi nó là tiền đề cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung cũng như công tác huy động nói riêng. Đối với nước ta, sự ổn định kinh tế vĩ mô trước hết là kiềm chế lạm phát và ngăn chặn giảm phát triển tiền tệ, ổn định nền tài chính quốc gia. - Môi trường xã hội: Là một nước chậm phát triển, Nhà nước ta luôn coi trọng vấn đề “tiết kiệm”, coi nó là một quốc sách do đó nhà nước cần đưa ra các biện pháp để tăng tích lũy, thực hành tiết kiệm, ban hành xuống mọi tầng lớp dân cư và doanh nghiệp cùng thực hiện. Ở nước ta hiện nay, việc huy động vốn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý người dân đó là thói quen giữ tiền ở nhà an toàn hơn và có thể sử dụng bất cứ lúc nào. Như vậy tầm hiểu biết của dân về Ngân hàng còn hạn chế đặc biệt là vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số. Nhà nước cần tích cực trong công tác tuyên truyền, đưa dần các dịch vụ hiện đại xuống tận nơi để giúp dân hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của Ngân hàng. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước - Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngoài, tranh thủ sự giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn có lãi suất thấp, mở rộng quan hệ tín dụng. - Cải tiến chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý, không nên để các NHTM tự do hạ lãi suất. - Hiện đại hóa công nghệ huy động vốn: Công nghệ Ngân hàng không chỉ là các máy móc, thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động mà còn là cơ chế thanh toán trong nội bộ Ngân hàng hay sử dụng tin học để quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ. - Lành mạnh hóa hệ thống Ngân hàng, đề cao trách nhiệm của các NHTM, nâng cao chất lượng quản lý, thiết lập cơ chế phòng ngừa rủi ro, thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động của NHTM đảm bảo sự an toàn cho hệ thống Ngân hàng. - Kiềm chế đẩy lùi hiện tượng đôla hóa, tạo lòng tin cho dân chúng và các doanh nghiệp vào tiền VNĐ. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội +) Cần tạo điều kiện để Chi nhánh chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh theo hướng nâng cao quyền tự chủ, phân rõ trách nhiệm, phù hợp với quy mô, đặc điểm của Chi nhánh, hỗ trợ vốn đầu tư cho các dự án lớn…nhằm phát huy vai trò của Chi nhánh. +) Trang bị thêm nhiều trang thiết bị hiện đại, các phần mềm ứng dụng tiên tiến cho Chi nhánh nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. +) Tổ chức kịp thời giải quyết các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh như: phê duyệt mức cho vay vượt quyền phán quyết… +) Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, theo cơ chế cạnh tranh linh hoạt trên cơ sở Trung ương quy định lãi suất điều hòa vốn cho Chi nhánh được quyền quy định lãi suất trên địa bàn. +) Có chiến lược dài hạn hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với cán bộ nhân viên nhất là các cán bộ ở Chi nhánh, phòng giao dịch ở các cụm đông dân cư cho tương xứng với nhiệm vụ được giao, để sớm hội nhập với các Ngân hàng khu vực và thế giới. Bởi thực tế đã chứng minh hiệu quả sức cạnh tranh của một Ngân hàng luôn là bản chất tiềm tàng trong mỗi cán bộ nhân viên của Ngân hàng đó nên đi đôi với việc sắp xếp, bố trí lao động hợp lý cần mạnh dạn giao việc cho cán bộ trẻ, có năng lực và trình độ, có phẩm chất tốt để rèn luyện và thử thách. Từ đó tạo cơ sở đề bạt vào các cương vị nặng nề hơn trong tương lai. +) Thường xuyên cử ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội xuống kiểm tra, giúp Chi nhánh phát hiện sai sót trong nghiệp vụ để sửa chữa uốn nắn kịp thời nhằm đưa hoạt động đi vào nề nếp, tránh làm ảnh hưởng đến doanh thu chung và uy tín của Ngân hàng. +) Phối hợp chặt chẽ với NHNN để tổ chức có hiệu quả chương trình thông tin rủi ro, thông tin tín dụng nhằm ngày càng nâng cao chất lượng tín dụng, giúp các Chi nhánh phòng ngừa rủi ro tốt nhất. 3.3.4. Kiến nghị với Chi nhánh Hà Nội - Tăng cường công tác thanh tra và xử lý nghiêm minh các cá nhân và tổ chức vi phạm cơ chế tín dụng, việc thanh tra phải được thực hiện thường xuyên để kịp thời phát hiện sai phạm, qua đó kịp thời xử lý tránh ảnh hưởng đến hoạt động và uy tín của toàn hệ thống. - Thông qua các cuộc hội thảo với khách hàng, Chi nhánh cần tranh thủ thăm dò ý kiến của khách hàng để đưa ra biện pháp phù hợp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, từ đó nâng cao hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Đồng thời kịp thời phát hiện và đình chỉ giao dịch với những khách hàng kinh doanh không có hiệu quả hoặc giảm ưu đãi đối với họ. - Chú trọng hơn nữa tới các hoạt động đầu tư, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế bởi hiện nay các hoạt động này của Chi nhánh còn rất hạn chế và không được quan tâm phát triển. KẾT LUẬN Trong bối cảnh nền kinh tế đang từng bước chuyển nhanh sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hoạt động của NHTM nói chung có nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu và triển khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế. Việc nghiên cứu, áp dụng các giải pháp về sử dụng vốn là vấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế đảm bảo an toàn về vốn tạo điều kiện cho Chi nhánh tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế thời mở cửa. Để có vốn sử dụng thì huy động vốn là biện pháp rất quan trọng, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó quy mô và cấu trúc nguồn vốn là cơ sở để đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời của Ngân hàng. Vì vậy đòi hỏi các NHTM nói riêng và hệ thống Ngân hàng ở nước ta nói chung phải không ngừng đổi mới về hoạt động, đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phát huy tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Ngoài ra sự hỗ trợ từ Nhà nước là điều kiện không thể thiếu cho sự phát triển của Ngân hàng. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội Chi nhánh Hà Nội, trong thời gian qua đã có những kết quả đáng chú ý về huy động vốn mặc dù vẫn có một số mặt chưa tốt như cân đối giữa nội tệ và ngoại tệ, ngắn hạn và trung dài hạn làm ảnh hưởng đến thành tích chung của toàn Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội. Do đó toàn thể cán bộ nhân viên của Chi nhánh phải nỗ lực phấn đấu không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ về mọi mặt, ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được nhà nước giao phó. Và bài chuyên đề của em đã kết hợp nghiên cứu lý luận gắn liền với thực tiễn, phân tích, so sánh,…để làm rõ các nội dung cơ bản sau đây: +) Đã hệ thống những vấn đề có tính chất lý luận về vốn và khả năng huy động vốn của NHTM. +) Khái quát tình hình kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn, chuyên đề đã rút ra một số tồn tại và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh. +) Đưa ra các giải pháp và kiến nghị với ngành cũng như với Nhà nước. Hoàn thành chuyên đề này em hy vọng có thể góp một phần nào đó vào việc tìm ra một hướng đi đúng đắn cho hoạt động huy động vốn nói chung và của Chi nhánh nói riêng. Nhưng đây là một đề tài rộng và phức tạp trong khi thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế ngắn cộng với những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên bài làm của em không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy kính mong thầy cô và các cán bộ trong Chi nhánh góp ý để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng Kế toán nói riêng và các anh chị trong ban lãnh đạo của Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội Chi nhánh Hà Nội nói chung, đặc biệt là cô giáo TS.Lê Thị Hương Lan, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện chuyên đề này. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình NHTM - PGS.TS.Phan Thị Thu Hà Nhà xuất bản ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội 2. Nghiệp vụ NHTM - GS.TS.Lê văn Tư 3. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại - David Cox 4. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Chi nhánh năm 2006, 2007, 2008 và 2009 5. Bản cáo bạch của Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội năm 2008 6. Một số văn bản, tài liệu liên quan khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25706.doc
Tài liệu liên quan