Trang
MỤC LỤC .1
Danh mục bảng chữ cái viết tắt 4
LỜI NÓI ĐẦU .5
CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại 7
1.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại .7
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại .7
1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại 7
1.1.2.1 Hoạt dộng huy động vốn 7
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn .9
1.1.2.3 Hoạt động khác .11
1.2 Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại .12
1.2.1 Khái niệm huy động vốn 12
1.2.2 Các hình thức huy động vốn 13
1.2.2.1 Phân loại theo đối tượng khách hàng .13
1.2.2.2 Phân loại theo mục đích huy động vốn .15
1.2.2.3 Phân loại theo thời gian 15
1.2.2.4 Phân loại theo loại tiền .17
1.3 Khái quát hiệu quả huy động vốn .17
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn .17
1.3.2 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn .18
1.3.2.1 Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động .18
1.3.2.2 Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng .20
1.3.2.3 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương .21
1.3.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn 22
1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn .23
1.3.3.1 Chính sách lãi suất của ngân hàng 23
1.3.3.2 Mạng lưới huy động vốn 24
1.3.3.3 Hoạt động marketing của ngân hàng 24
1.3.3.4 Tổ chức nhân sự 25
1.3.4 Nhân tố khách quan .26
1.3.4.1 Khách hàng .26
1.3.4.2 Môi trường kinh tế 26
1.3.4.3 Môi trường xã hội .27
1.3.4.4 Môi trường pháp lý .27
CHƯƠNG 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng .
.28
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
.28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức .30
2.1.3 Các hoạt động chủ yếu 31
2.1.3.1 Huy động vốn .31
2.1.3.2 Cho vay, đầu tư .31
2.1.3.3 Bảo lãnh 31
2.1.3.4 Thanh toán và tài trợ thương mại .32
2.1.3.5 Thẻ và ngân hàng điện tử .32
2.1.3.6 Hoạt động khác .32
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 33
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
34
2.2.1 Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân 34
2.2.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn thông qua các chỉ tiêu 36
2.2.2.1 Quy mô vốn huy động / chi phí huy động vốn .36
2.2.2.2 Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi .47
2.2.2.3 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn .
49
2.2.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn 51
2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng .
53
2.3.1 Những kết quả đạt được của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng .
54
2.3.2 Hạn chế của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân 57
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế 59
CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
.60
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
.61
3.2 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
.62
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng .
.63
3.3.1 Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn .63
3.3.2 Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường quy mô, điều chỉnh cơ cấu vốn
.64
3.3.3 Nghiên cứu và đưa ra các hình thức huy động vốn mới 65
3.3.4 Phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy động vốn .
.67
3.3.5 Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng .68
3.3.6 Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ .69
3.3.7 Đổi mới công nghệ 70
3.4 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
71
3.4.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ .
71
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
72
3.4.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam
73
3.4.5 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
75
KẾT LUẬN .
76
Danh mục tài liệu tham khảo
77
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1977 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng công thương chi nhánh Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i suất này có cao hơn 0,02 % so với năm 2003 nhưng chi phí huy động bằng trái phiếu năm 2004 chỉ giảm xuống đến 83.757 triệu đồng, giảm 5,68%. Tuy nhiên, đến năm 2005, chi phí huy động bằng trái phiếu của ngân hàng tăng vọt và đạt đến mức 94.077 triệu đồng, tăng 12,32% so với năm 2004. Như vậy, qua đó cho thấy, năm 2005, hoạt động huy động vốn của ngân hàng là không hiệu quả, bởi để huy động được một nguồn vốn bằng trái phiếu thì ngân hàng cần phải bỏ ra đến 0,778086 triệu đồng trong khi các năm 2003 và 2004, ngân hàng chỉ cần bỏ ra khoảng 0,54 triệu đồng.
Phát hành kỳ phiếu
Đây cũng là hình thức huy động vốn chủ yếu của ngân hàng. Kỳ phiếu ngân hàng là một giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư, đáp ứng nhu cầu đàu tư cho sản xuất và các nhu cầu khác.
Điểm khác biệt giữa kỳ phiếu ngân hàng và tiền gửi tiết kiệm là nó rất linh hoạt. Tuỳ tinh hình nguồn vốn của mình mà ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu để thu được một lượng vốn nhất định trong thời gian ngắn. Chính vì vậy, do những nhu cầu của từng thời kỳ kinh doanh khác nhau mà tình hình huy động vốn của ngân hàng có những biến động khác nhau. Cũng như trái phiếu, chi nhánh Hai Bà Trưng huy động vốn bằng kỳ phiếu cũng dựa trên các quyết định về lãi suất cũng như thời gian huy động vốn của ngân hàng Công thương Việt Nam.
Cơ cấu nguồn vốn và chi phí phát hành kỳ phiếu ngân hàng thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn và chi phí huy động đối với phát hành kỳ phiếu
Đơn vị tính:Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
Số tiền
Tăng,giảm so với 2003 (%)
Số tiền
Tăng,giảm so với 2004 (%)
I - Nguồn vốn huy động
1.408.101
1.439.456
2,23
1.483.454
3,06
Kỳ phiếu
50.452
84.099
66,69
5.929
- 92,95
II – Chi phí huy động
830.483
889.098
7,06
980.678
10,3
Kỳ phiếu
28.757
68.628
138,65
4.743
- 93,09
Chỉ tiêu: Chi phí vốn huy động/quy mô vốn huy động
0,589789
0,617662
4,73
0,661077
7,04
Kỳ phiếu
0,569987
0,816038
43,17
0,799966
- 1,97
Năm 2003 và 2004 nguồn vốn huy động thông qua phát hành kỳ phiếu của chi nhánh chiểm tỷ trọng không cao trong tổng vốn huy động (năm 2003 là 3,58% và năm 2004 là 5,84%). Tuy nhiên, năm 2005 lại có sự giảm sút đáng kể. Tỷ lệ vốn huy động thông qua kỳ phiếu của năm này giảm 92,95% so với năm trước và chỉ chiếm 0,91% trong tổng nguồn vốn huy động.
Tuy nhiên, néu xét đến chỉ tiêu chi phí huy động vốn/ quy mô vốn huy động thì huy động vốn bằng kỳ phiếu lại có xu hướng tăng lên. Tỷ lệ này cao nhất là vào năm 2004, ngân hàng đã phải bỏ ra đến 0,816083 triệu đồng để huy động một đồng vốn bằng kỳ phiếu. Sự gia tăng này là do có sự tăng mạnh trong lãi suất huy động của ngân hàng. Trong năm 2003, lãi suất của ngân hàng chỉ là 0,57 % nhưng đến năm 2004, thì lại tăng lên 0,88 %. Đến năm 2005, ngân hàng có sự điều chỉnh lãi suất xuống còn 0,8 % tuy nhiên, lượng vốn huy động lại rất nhỏ với chi phí bỏ ra cho một đồng vốn đó là 0,799966 triệu đồng. Như vậy, hiệu quả huy động vốn của chi nhánh bằng kỳ phiếu và trái phiếu là chưa thực sự hiệu quả, rõ ràng nhất là vào năm 2005, khi chi phí huy động bỏ ra là lớn nhưng kết quả thu được lại không như kế hoạch và chỉ đạt được một lượng khá nhỏ trong tổng vốn.
Như vậy, qua phân tích trên đây cho thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng hiệu quả chbởi vì quy mô vốn huy động và chi phí để huy động vốn phải bỏ ra là lớn, chưa tương xúng, hợp lý nên đem lại hiệu quả chưa cao.
Mặt khác, chi phí huy động vốn trên đây mới chỉ tính đến chi phí trả lãi phải trả cho một đồng vốn huy động, chi phí phi trả lãi chưa được tính đến. Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, việc mua sắm các trang thiết và mở rộng mạng lưới huy động vốn bị để phục vụ cho công tác huy động vốn là hết sức cần thiết. Mới chỉ tính đến chi phí trả lãi thì thu nhập từ các khoản vốn huy động này mới chỉ để bù đắp được chi phí huy động. Như vậy nếu tính thêm chi phí phi trả lãi cho hoạt động huy động vốn thì các khoản thu nhập vẫn sẽ có thể bù đắp được chi phí huy động nhưng sẽ đem lại lợi nhuận ít cho ngân hàng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động cuả ngân hàng.
Chênh lệch thu chi lãi/ chi phí trả lãi
Tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng, cho vay là đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng. Đối tượng chi vay của ngân hàng là các thành phần kinh tế - xã hội có nhu cầu, nhưng đặc biệt chủ yếu là doanh nghiệp.
Lãi suất huy động được coi là lãi suất đầu vào trong khi đó lãi suất cho vay là lãi suất đầu ra. Ta có bảng chênh lệch lãi suất bình quân của ngân hàng trong 3 năm qua như sau:
Bảng 7: Chênh lệch lãi suất bình quân
Đơn vị tính: %
2003
2004
2005
Lãi suất huy động bình quân
0,60
0,62
0,66
Lãi suất cho vay bình quân
0,90
0,88
0,85
Chênh lệch lãi suất bình quân
0,30
0,26
0,19
Năm 2003, lãi suất huy động bình quân là 0,57%, lãi suất này tăng lên 0,61% vào năm 2004 và 0,63% vào năm 2005. Lãi suất bình quân tăng lên hàng năm trong khí đó lãi suất cho vay bình quân lại có xu hướng giảm. Năm 2003, lãi suất cho vay bình quân là 0,90%, lãi suất này giảm xuống 0,85% vào năm 2005. Điều này dẫn đến chênh lệch lãi suất bình quân hàng năm có xu hướng giảm xuống. Sự giảm sút này đã làm ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng qua các năm cũng gặp nhiều khó khăn. Năm 2003, tổng tài sản sinh lãi bình quân là 987.326 triệu đồng, đến năm 2004 tổng tài sản sinh lãi tăng 12.032 triệu đồng và đạt 930.752 triệu đồng vào năm 2005.
Ta có bảng sau:
Bảng 8: Chênh lệch thu, chi lãi / chi phí trả lãi
Đơn vị tính: Triệu đồng
2003
2004
2005
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Thu lãi
888.593
879.435
791.139
Chi lãi
830.843
889.098
980.678
Chênh lệch thu, chi lãi
57.750
- 9.663
- 189.539
Chênh lệch thu, chi lãi / chi phí trả lãi
0,0695
- 0,0109
- 0,1933
Qua các chỉ tiêu trên cho thấy, do hoạt động tín dụng của ngân hàng càng ngày càng khó khăn đã ảnh hưởng đến thu lãi của ngân hàng. Điều này đã làm cho lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí huy động vốn ngân hàng bỏ ra càng ngày càng giảm đáng kể. Năm 2003, hoạt động tín dụng của ngân hàng đã đem lại 888.593 triệu đồng trong khi ngân hàng chỉ cần bỏ ra 830.843 triệu đồng để huy động vốn. Như vậy, một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra sẽ thu được 0,0695 triệu đồng, Tuy nhiên, 2 năm sau, 2004 và 2005, ngân hàng bỏ ra một đồng chi phí cho huy động vốn thì không những không thu được một đồng lợi nhuận nào mà thậm chí còn phải bù lỗ. Đặc biêt vào năm 2005, ngân hàng đã phải bù lỗ trên 1 đồng chi phí bỏ ra để huy động đến 0,1933 triệu đồng. Như vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng là chưa đạt hiệu quả bởi lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí bỏ ra là không có.
Như vậy, trong hoàn cảnh nguồn vốn huy động càng đắt thêm trong khi hoạt động cho vay của ngân hàng lại không thể tăng lãi suất. Đó là khó khăn trong hoạt động của ngân hàng đòi hỏi phải có nhiều biện pháp để có thể huy động vốn được hiệu quả hơn.
Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn
Trong những năm gần đây, để đánh giá hiệu quả trong hoạt động huy động vốnn tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng nếu dựa trên chỉ tiêu quy mô vốn huy động/1cán bộ huy động vốn thì chỉ tiêu này đã có sự giảm sút qua các năm. Năm 2003, chỉ tiêu này đạt 21663,09 triệu đồng/ người, giảm 1389,06 triệu đồng/ người vào năm 2004 tương ứng với tỷ lệ 6,41% so với năm 2003. Vào năm 2005 tỷ lệ naà tiếp tục giảm đến 20047,91 triệu đồng/ người.. Xét trên khía cạnh chỉ tiêu nguồn vốn huy động/ 1lao động hoạt động huy động vốn tại chi nhánh trong những năm qua ngày càng kém hiệu quả hơn. Cụ thể được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 9: Nguồn vốn huy động / chi phí tiền lương
2003
2004
2005
Tổng nguồn vốn huy động (triệu đồng)
1.408.101
1.439.456
1.483.545
Tiền lương cho 1lao động huy động vốn (Triệu đồng)
1,3
1,6
1,7
Số lao động huy động vốn (người)
65
71
74
Nguồn vốn huy động / 1 lao động huy động vốn (triệu đồng/ người)
21.663,09
20.274,03
20.047,91
Nguồn vốn huy động /
chi phí tiền lương
16.664
12.671
11.793
Năm 2003 bình quân 1 lao động huy động vốn của chi nhánh huy động được 21.663,09 triệu đồng, năm 2004 là 20.274,03 triệu đồng, giảm 6,42% so với năm 2003, năm 2005 là 20.047,91 triệu đồng. Đây là năm mà năng suất huy động vốn của cán bộ hoạt động huy động vốn là thấp nhất.
Hàng năm, số lao động huy động vốn của chi nhánh tăng lên, nhưng do tốc độ tăng vốn huy động tăng chậm hơn nên chỉ tiêu này giảm qua các năm. Chỉ tiêu nguồn vốn huy động/ 1 lao động huy động vốn tại chi nhánh giảm sút là do 2 nguyên nhân. Đó là tốc độc tăng trưởng nguồn vốn qua các năm. Tuy có sự tăng lên nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể. Mặt khác số cán bộ hoạt động huy động vốn cũng tăng. Nếu chỉ nhìn vào con số phản ánh tổng nguồn vốn huy động được thì có thể đánh giá được là có hiệu quả. Tuy nhiên nếu xét về số tuyệt đối thì mức độ huy động vốn bình quân của mỗi lao động huy động vốn tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng lại rất thấp. Thực trạng này là do tình hình huy động vốn tại chi nhánh đồng thời cũng là do khả năng tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân là chưa cao nên vốn gửi vào ngân hàng thấp.
Ngoài ra, nếu đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên tiêu chí quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương cũng đưa ra một cách đánh giá hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân của chi nhánh.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, có thể đánh giá được hiệu quả huy động vốn của chi nhánh trong 3 năm qua là không cao và giảm dần. Do tốc độ lạm phát của Việt Nam trong những năm qua tăng cao đến 10%, chính vì vậy, giá cả hàng hoá trong nước leo thang buộc Chính phủ phải cóc các chính sách điều chỉnh giá cũng như chính sách tăng tiền lương cho các cán bộ, công nhân viên. Thực hiện theo đúng chính sách của Nhà nước ban hành, ngân hàng Công thương Việt Nam cũng đã tăng tiền lương cho các cán bộ hoạt động huy động vốn từ 1,3 triệu đồng vào ănm 2003 lên đến 1,7 triệu đồng vào năm 2005. Cùng với sự gia tăng số lượng cán bộ hoạt động huy động vốn, điều này đã làm cho chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn cũng tăng theo các năm. Chính vì vậy cũng đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương cho cán bộ huy động. Năm 2003, một đồng vốn ngân hàng bỏ ra để trả tiền lương cho cán bộ hoạt động huy động vốn thì thu được 16.664 triệu đồng nguồn vốn huy động. Nhưng con số này ngày càng giảm dần vào năm kế tiếp. Năm 2005, chỉ còn đạt 11.793 triệu đồng vốn huy động cho một đồng chi phí tiền lương phải trả. Như vậy, qua mỗi năm, số lương cán bộ cán bộ tăng cùng với sự gia tăng trong tiền lương chi trả cho từng cán bộ đó nhưng quy mô vốn huy động lại bị thu hẹp, điều này đã làm cho hiệu quả huy động vốn của ngân hàng là không cao khi chi phí bỏ ra ngày càng cao mà kết quả huy động vốn lại bị thu hẹp dần.
Sự ổn định vốn của các hình thức huy động vốn
Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng trong những năm qua đã thực hiện đầy đủ các hình thực huy động vốn mà Ngân hàng Công thương Việt Nam quy định. Bao gồm các hình thức huy động vốn truyền thống cũng như các hình thức huy động mới như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm theo lãi suất bậc thang,...
Khối lượng vốn huy động trong năm qua từ khách hàng cá nhân bằng các hình thức huy động vốn truyền thống và tiết kiệm dự thưởng cũng có những biến động đáng kể.
Ta có bảng sau:
Bảng 10: Cơ cấu vốn đối với tiền gửi tiết kiệm
Đơn vị tính: Triệu đồng
2003
2004
2005
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn huy động tiết kiệm
1.196.192
100%
1.197.886
100%
1.356.705
100%
Tiết kiệm
truyền thống
1.080.891
90,36%
1.098.684
91,72%
1.330.761
98,09%
Tiết kiệm
dự thưởng
115.301
9,64%
99.202
8,28%
25.944
0,19%
Trong 3 năm qua. tổng vốn huy động tiết kiệm của chi nhánh tăng lên nhưng khối lượng tăng không đáng kể. Trong đó, tiết kiệm truyền thống chiểm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn đó. Năm 2003, vốn huy động từ tiết kiệm truyền thống lá 1.080.891/ 1.196.192 triệu đồng, chiếm 90,36%, đến năm 2004, lượng vốn này tăng thêm 17.793 tỷ đồng, đặc biệt trong năm 2005 lượng vốn huy động từ tiết kiệm truyền thống đạt đến 1.330.761 triệu đồng, chiếm 97,44%. Như vậy khối lượng vốn huy động truyền thống tăng cao qua các năm theo số liệu trên thể hiện sự ổn định, gia tăng khối lượng vốn huy động và ưu thế trong huy động vốn của hình thức này.
Tuy nhiên, tiết kiệm dự thưởng là một hình thức huy động vốn mới, nhưng khối lượng vốn huy động được từ hình thức này lại giảm dần theo thời gian. Vào năm 2003, lượng vốn huy động đạt mức cao nhất là 115.301 triệu đồng và giảm dần đến 25.944 triệu đồng vào năm 2005, chỉ chiếm 2,56%. Xu thế này cho thấy hiệu quả huy động vốn từ hình thức này là thấp. Nguyên nhân là do hình thức huy động tiết kiệm dự thưởng đã kém hấp dẫn do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên cung địa bàn với những sản phảm mới hấp dẫn hơn, thu hút được người dân tham gia hơn. Mặt khác, do cơ cấu giải thưởng chưa hợp lý không đáp ứng được mong muốn của con người đã gây ra tâm lý không hứng thú. Chính điều này đã gây ảnh hưởng tới lượng vốn huy động được.
Đánh giá hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
Trong những năm qua, nền kinh tế đất nước đã có sự phát triển, năng động. Nền kinh tế nhiều thành phần đã phát huy được mọi tiềm lực trong xã hội, các quan hệ quốc tế có xu hướng mở rộng, các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh chóng, mở ra triển vọng phát triển kinh tế đặc biệt là trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tê, gia nhập WTO của Việt Nam. Trong hoàn cảnh đó, ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng đã đạt được nhiều kết quả khả quân, đáp ứng tốt nhu cầu vốn của các cá nhân cũng như các tổ chức kinh tế khác.
Những kết quả đạt được của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
Ngân hàng Công thương Việt Nam là một đại gia về huy động tiền gửi, nhất là huy động bằng Việt Nam đồng, với 3 ưu thế sau:
- Ngân hàng Công thương Việt Nam có mạng lưới chi nhánh và quỹ tiết kiệm ở hầu hết các địa bàn tỉnh và thành phố.
- Ưu thế trong việc có số lượng khách hàng truyền thống là doanh nghiệp ở các khu vực thành thị, phục vụ công thương nghiệp.
- Sự sụp đổ của hệ thống quỹ tín dụng nhưữn năm 90 đã làm cho người gửi tiền chỉ tin tưởng vào hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh. Vì vậy, việc huy động tiền gửi của ngân hàng Công thương Việt Nam từ năm 1990 – 2000 là khá dễ dàng và phát triển với tốc độ khá đều đặn, thường xuyên chiếm giữ thị phần trên 22% toàn ngành ngân hàng.
Cùng với cơ chế thị trường ngày càng phát triển và xu thế hội nhập trên mọi lĩnh vực và ngành kinh tế thì cạnh tranh trong ngân hàng là tất yếu và ngày càng mạnh mẽ hơn. Các ngân hàng lớn của nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam đã giới thiệu công nghệ ngân hàng tiên tiến, các ngân hàng cổ phần ra đời hoạt động chỉ duy nhất vì mục tiêu lợi nhuận mà không gặp trở ngại từ cơ chế và tư duy bao cấp đã là những đối thủ cạnh tranh của các ngân hàng lớn như ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngân hàng Công thương Việt Nam đa phải chia sẻ thị phần với các ngân hàng đó. Chính vì vậy thị phần của ngân hàng đã giảm từ trên 20% xuống còn 17% vào cuối năm 2004. năm 2004, ngân hàng Công thương Việt Nam chỉ đạt tốc độ tăng trưởng nguồn vốn 2,6%, thấp hơn các ngân hàng thương mại quốc doanh khác, đặc biệt là đối với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn và ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đến 10%, riêng khối các ngân hàng cổ phần năm 2004 đã đạt mức tăng trưởng 52% và ngân hàng nước ngoài tăng 24%.
Nội bộ ngân hàng Công thương Việt Nam năm 2004 có 15 chi nhánh để nguồn vốn tụt thấp hơn năm 2003 và chỉ có 32 chi nhánh hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của năm. Và hiện nay, có 27/80 chi nhánh gửi vốn điều hoà về hội sở chính, còn 53 chi nhánh đang phải nhận vốn điều hoà từ hội sở chính.
Bên cạnh đó, cá nhân và doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi hiện nay lại có rất nhiều kênh đầu tư để lựa chọn. Qua một số kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng:
- Phí bảo hiểm nhân thọ năm 2000 là 1.300 tỷ đồng thì năm 2004 đã là 8.500 tỷ đồng, gấp hơn 6 lần và ước tính cho năm 2005 lkà 10.000 tỷ đồng, chưa kể các hình thức bảo hiểm khác.
- Đầu tư mua cổ phần, cổ phiếu theo khảo sát của thị trường chứng khaáo năm 2004 là 5.000 tỷ đồng.
- Tổng số vốn đầu tư vào giấy tờ có giá của kho bạc và ngân sách địa phương từ 8.500 tỷ đến 9.000 tỷ năm 2004.
- Đấu giá quyền sử dụng đất ở các địa phương năm qua cũng thu hút một lượng tìên rất lớn từ người dân và doanh nghiệp, riêng Hà nội gần 3.000 tỷ đồng, toàn quốc ước tính gần 6.000 tỷ đồng.
Qua một sô nét trên để thấy rằng sự giảm sút về nguồn vốn huy động của ngân hàng Công thương Việt Nam trong năm 2004 có những nguyên nhân khách quan và chủ quan riêng biệt.
Chi nhánh Hai Bà Trưng cũng là nằm trong hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam nên cũng đã đạt được những thành tựu to lớn tuy nhiên cũng không tránh khỏi những khó khăn mà ngân hàng Công thương Việt Nam gặp phải.
Công tác huy động vốn
- Công tác huy động vốn đã được lãnh đạo ngân hàng Công thương Việt Nam quan tâm đúng mức và có nhiều biện pháp để thực hiện. Tuy nhiên trong những năm gần đây, nguồn vốn huy động của chi nhánh tuy vẫn có sự tăng trưởng nhưng không được lớn đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho vay đối với các thành phần kinh tế.
- Cơ cấu vốn huy động tương đối phù hợp với nhu cầu sử dụng, tạo thuận lợi cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, Nguồn vốn huy động trung và dài hạn qua các năm cũng đã có sự gia tăng.
- Tiền gửi không kỳ hạn tăng lên nhờ việc thực hiện có hiệu quả chiến lược khách hàng, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ nên số lượng khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh không ngừng tăng lên. Điều này đã một mặt tạo cơ hội tăng số dư, giảm lãi suất đầu vào, mặt khác giúp ngân hàng đa dạng hoá các dịch vụ liên quan đến huy động vốn.
- Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư có tỷ trọng tương đối lớn đã tạo cho ngân hàng một nguồn vốn ổn định cho hoạt động của mình.
- Thông qua việc tăng quy mô nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng giúp ngân hàng giảm được việc sử dụng các nguồn vốn có chi phí cao như nguồn vốn đi vay của các tổ chức tín dụng khác.
Thị phần của ngân hàng
Trên địa bàn quận Hai Bà Trưng hiện nay, ngoài ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng còn có các ngân hàng thương mại quốc doanh lơn như ngân hàng Đầu tư và phát triển, ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn và rất rất nhiều các chi nhánh của ngân hàng cổ phần cũng như các ngân hàng liên doanh khác như VPBank, VIBank, INDOVINA bank,Sacombank,Techcombank,... cũng tham gia huy động vốn. Sự cạnh tranh diễn ra giữa các ngân hàng trên địa bàn là chủ yếu. Mỗi ngân hàng có lợi thế khác nhau và mục tiêu hoạt động kinh doanh khác nhau song vẫn có chung hoạt động huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động của mình.
Thị phần của chi nhánh Hai Bà Trưng đến năm 2005 như sau: Nguồn vốn huy dộng từ khách cá nhân của chi nhánh Hai Bà Trưng năm 2005 là 1.483.545 / 3.953.453 triệu đồng, thị phần chiếm 37,5% trong toàn quận Hai Bà Trưng. Trong đó nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ là 52.766 / 253683 triệu đồng, chiếm thị phần 20,8%.
Hạn chế của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân
Lãi suất huy động hay giá vốn đầu vào
Lãi suất tiền gửi của chi nhánh chưa hợp lý: Lãi suất thường xuyên thấp hơn so với các ngân hàng thương mại khác trong cùng địa bàn và trong thời gian dài. Điều này đã làm giảm lượng vốn huy động và đặc biệt tạo nên sức cạnh tranh kém so với các ngân hàng khác.
Sự đa dạng của các sản phẩm
Tuy rằng trong năm 2004 và 2005, ngân hàng Công thương Việt Nam đa có sản phẩm huy động tiết kịêm dự thưởng, ban đầu là thu hút được đáng kể sự quan tâm của người gửi tiền. Tuy nhiên, giải thởng lớn nhiều, giải thưởng ít nhỏ nên số người trúng thưởng ít, nhiều lần như vậy nên sẽ không còn khuyến khích người gửi tiền. Điều này cũng làm hạn chế số vốn huy động được của ngân hàng.
Việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, các lọai dịch vụ chưa phong phú, còn đơn điệu, phần lớn các hình thức là truyền thống, chưa thực hiện được dịch vụ chọn gói trong khi tốc độ phát triển nhanh chóng các hoạt động của ngân hàng điện tử, hệ thống thanh toán, rút tiền gửi tự động,... đã ảnh hưởng đến khối lượng vốn huy động của ngân hàng.
Công nghệ thông tin
Chi nhánh Hai Bà Trưng sử dụng hệ thống INCAS trong mọi hoạt động của mình. Thời gian đầu, chương trình chưa ổn định, đường truyền còn trục trặc, gián đoạn giao dịch với khách hàng hoặc thậm chí không thể mở cửa giao dịch đúng giờ, gây tâm lý khó chịu cho khách hàng.
Nhân lực
Đội ngũ nhân viên làm công tác huy động vốn nhất là tại các quỹ tiết kiệm có tuổi dời cao,... Tuy nhiên, lại có kinh nghiệm trong việc tư vấn cho khách hàng các cách gửi tiền đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Qua đó, tạo nên ấn tượng mạnh mẽ cho khách hàng về thái độ nhiệt tình trong giao tiếp.
Chính sách khách hàng
Vấn đề ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn là công tác chăm sóc khách hàng, phải phân loại đối tượng khách hàng,phân tích được khả năng nguồn tiền gửi, tâm lý khách hàng,... để có chính sách tiếp thị chăm sóc phù hợp, chu đáo.
Hoạt động thông tin tiếp thị
Hoạt động này tại ngân hàng chưa thực sự đựơc quan tâm đúng mức, hiểu biết của người dân về ngân hàng còn có nhiều hạn chế, nhất là ở những địa bàn xa trung tâm quận. Một bộ phận dân cư không dám tiếp cận ngân hàng, học hưa hiểu được hoạt động của một ngân hàng. Mặt khác công tác tuyên truyền cũng chưa thật sự hiệu quả để giúp người dân có thể tin tưởng vào ngân hàng, có thể yên tâm gửi tiền của mình vào ngân hàng.
Nguyên nhân hạn chế
L ãi suất tiền gửi
Việc có lãi suất thấp hơn các ngân hàng thương mại khác trong một thời gian dài được xuất phát từ tình hình tài chính khó khăn của Ngân hàng Công thương. Nếu tăng lãi suất đầu vào thì ngân hàng Công thương khó hoàn thành được chỉ tiêu về bù dắp rủi ro và lợi nhuận kinh doanh tháng cuối năm 2004 chính sách lãi suất của trụ sở chính đã đặt ngang bằng với các ngân hàng quốc doanh khác. Tuy nhiên môi trường kinh doanh trên từng địa bàn cụ thể, từng vùng miền có khác nhau , vì vậy tổng giám đốc đã yêu cầu giám đốc chi nhánh phải chủ động nắm bắt diễn biến trên thị trường, phản hồi thông tin kịp thời, điều hành lãi suất linh hoạt nhằm thu hút được tối đa khách hàng.
Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường tiềntệ
Đây là nguyên nhân gây nên bởi các ngân hàng thương mại khác gồm cả ngân hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần mở rộng mạng lưới xây dựng nhiều điểm giao dịch mới tại những địa điểm đẹp, khang trang lịch sự hơn so với các cơ sở của chi nhánh ngân hàng.
Một số ngân hàng đã học tập hình tứhc huy động tiết kiệm của ngân hàng Công thương đồng thời lại bổ sung thêm nhiều sản phẩm mới hấp dẫn như tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bảo an, trả lãi bậc thang,... đa dạng hơn, hấp dẫn hơn nên đã thu hút được nhiều tiền gửi hơn. Hình thức tiết kiệm dự thưởng của ngân hàng Công thương vẫn còn hiệu quả chỉ ở một số chi nhánh. Do mở thưởng toàn hệ thống nên xảy ra tình trạng ở một số chi nhánh khác không có giải thưởng nào nên đã gây tâm lý kém hấp dẫn trong dân cư.
Công nghệ thông tin
Việc đổi mới công nghệ và cung ứng dịch vụ chưa theo kịp sự thay đổi của nhu cầu hiện nay. Công nghệ ngân hàng tuy đã đượct rang bị nhiều máy móc, các chi nhánh đều được trang bị máy tính nối mạng để thực hiện thanh toán điện tử trong toàn hệ thống nhưng nói chung những công nghệ ngân hàng hiện đại chưa được áp dụng vì vậy mà cũng hạn chế khả năng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, Chẳng hạn như đối với chương trình INCAS, một số sản phẩm mới muốn triển khai thì chương trình phần mềm chưa đáp ứng được ví dụ khách hàng muốc rút trước hạn một phần, phần còn lại muốn giữ hết kỳ hạn để hưởng lãi của kỳ hạn đó thì ngân hàng không đáp ứng được. Vì vậy đối với khách hàng muốn kéo dài thời gian gửi tiền lại phải mất thời gian đến ngân hàng rút và gửi lại chính số tiền đó. Điều này gây phiền hà cho khách hàng.
Trình độ cán bộ, công nhân viên
Cán bộ nhân viên có ít điều kiện tìm hiểu về các hình thức hoạt động mới trên thị trường thế giới, chưa thích ứng được với những biến động của nền kinh tế thị trường cộng thêm với tuổi đời cao.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
Định hướng phát triển của ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
Căn cứ vào kết quả kinh doanh qua các năm trên có tính đến điều kiện thuận lợi và khó khăn, ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng đã đề ra mục tiêu phấn đấu như sau:
- Tổng vốn huy động tăng 15%, đạt 2780 tỷ đồng trong đó tiền gửi dân cư đạt từ 1700 tỷ đồng trở lên.
- Tổng dư nợ và dầu tư kinh doanh khác tăng 89%, đạt 1400 tỷ đồng vào cu.
- Tỷ lệ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản chiếm 65%/ tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 4%/ tổng dư nợ.
- Lợi nhuận chưa trích lập dự phòng rủi ro là 60 tỷ đồng.
- Chênh lệch thu cho nghiệp vụ đủ chi trả lương và trích lập các quỹ theo quy định.
- Không ngững đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, hướng hoạt động nhiều hơn vào các dịch vụ ngân hàng.
- Đẩy mạnh phát triển cơ sở khách hàng cá nhân và dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng, chất lượng và cạnh tranh rộng khắp.
- Phát triển các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ.
- Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp.
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực: Chú ý xây dựng và phát triển môi trường văn hoá làm việc; Chú trọng công tác đào tạo cán bộ
Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
Hoạt động huy động vốn là một bộ phận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nó luôn hướng vào mục tiêu tăng doanh lợi và tối đa hoá giá trị tài sản của các ngân hàng thương mại. Căn cứ vào thực lực của mình và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của chi nhánh, đối với hoạt dộng huy động vốn, định hướng phát triển của ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng đã được đề ra như sau:
- Tổng nguồn vốn huy động đạt 2780 tỷ đồng.
- Tổng vốn huy động từ dân cư là 1700 tỷ dồng.
- Tổng vốn huy động từ khách hàng doanh nghiệp và các tổ chức tài chính, kinh tế xã hội khác là 1080 tỷ đồng.
Để đạt được mục tiêu đó, ngân hàng cần chủ động hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh khai thác tăng trưởng nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn nào có lãi suất thấp. Huy động càng ngày càng khó khăn, cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt hơn vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh qua thực hiện các nội dung sau:
- Mở rộng mạng lưới huy động một cách hợp lý.
- Nhanh chóng hoàn thành các điểm giao dịch mẫu.
- Triển khai thực hiện tốt, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn có tính cạnh tranh cao.
- Xử lý linh hoạt việc áp dụng lãi suất.
- Làm tốt công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng nhất là các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
- Nâng câp cở sở vật chất, năng lực trình độ và tác phong làm việc của các cán bộ giao dịch tại các điểm huy động vốn.
- Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các hoạt động dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, thông qua đó thu hút người dân, khách hàng mở tài khoản giao dịch thanh toán qua ngân hàng góp phần tăng trưởng vốn huy động
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
Để không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả huy động vốn, nâng cao uy tín trên thị trường, ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng cần đa dạng các nguồn vốn, đặc biệt là vốn huy động từ khách hàng cá nhân.
- Đối với những hộ kinh doanh có ít tiền nhàn rỗi dài ngày trong khi công việc kinh doanh đòi hỏi họ thường xuyên bận rộn họ sẽ quan tâm đến sự tiện lợi trong các dịch vụ hoặc việc gửi tiền và lĩnh tiền từ ngân hàng có dễ dàng hay không hơn là lãi suất. Vì vậy ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng nên bố trí các cấn bộ giao dịch thu nhận và chi trả kịp thời ngay khi nhận đợc yêu cầu của nhóm đối tượng này. Việc nhận tiền, trả tiền ngay một cách nhanh chóng sẽ làm tăng chi phí ở mức độ nhất định nhưng đổi lại ngân hàng sẽ thu hút được lượng vốn rẻ do đây là tiền gửi giao dịch. Cùng với thời gian, khi công việc này đi vào “guồng hoạt động”, số lượng khách hàng tăng lên thì số dư tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên nhanh chóng và với chi phí bình quân ngày càng giảm dần.
- Đối với những người có thu nhập cao, thường quan tâm đến lãi suất, độ an toàn, tính bảo mật, gửi kỳ hạn dài, ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng nên chủ động cung cấp thông tin về các phương tiện bảo quản và lãi suất các hình thức huy động để khách hàng lựa chọn.
- Đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích luỹ dần cho một công việc tại thời điểm xác định trong tương lai ngân hàng nên hướng dẫn họ chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Việc làm này còn thể hiện sự tận tình đối với người gửi và là một trong những cách thức hấp dẫn khách hàng quan trọng vì đại bộ phận cán bộ, công chức là những người có nhiều dự định nhưng thu nhập tức thời chưa lớn.
Thông qua đa dạng hoá các đối tượng khách hàng một mặt tăng khả năng huy động vốn đồng thời có thể nắm bắt thêm các nhu cầu dịch vụ vốn đa dạng của khách hàng mà có thể trước đó họ chưa biết tổ chức nào cung ứng.
Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường quy mô, điều chỉnh cơ cấu vốn
Ngoại trừ tiền gửi giao dịch ít nhạy cảm với lãi suất, các nguồn vốn có kỳ hạn đều có những phản ứng nhanh nhạy với lãi suất. Với biểu lãi suất thay đổi tửng thời kỳ có thể vận dụng mức lãi suất tối đa cho loại tiền gửi có kỳ hạn mà cần tăng tỷ trọng, khi đó tiền gửi kỳ hạn khác không nhất thiết áp dụng mức tối đa, nhưng vẫn phải bảo đảm nguyên tắc: Kỳ hạn dài có lãi suất cao hơn. Thông qua việc áp dụng lãi suất huy động cho từng loại tiền gửi, chúng ta có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp với danh mục tài sản nhằm tạo cơ hội tăng doanh lợi. Ngân hàng cần tiến hành phân tích cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn, dự báo xu hướng biến động của lãi suất để chỉ động tạo ra khoảng cách giữa tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất.
Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng cũng cần áp dụng lãi suất linh hoạt, phù hợp với thị trường để huy động tối đa nguồn vốn. Nên giao quyền chủ động cho giám đốc chi nhánh được ấn định lãi suất huy động cạnh tranh trên mặt bằng các ngân hàng thương mại quốc doanh nhưng vẫn phải tính toán được chi phí hợp lý đảm bảo thực hiện được kế hoạch tài chính. Tại trụ sở chính nên ban hành lãi suất trần huy động và thường xuyên cập nhật tình hình lãi suất trên từng địa bàn, từng vùng, miền trên toàn quốc để kịp thời thông tin trong điều hành lãi suất. Mặt khác, ngân hàng cũng cần thực hiện đồng thời chính sách giá cả linh hoạt và phù hợp tương ứng với chính sách lãi suất của mình. Giá cả ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng lớn, khách hàng giao dịch thường xuyên. Đối với những khách hàng gửi số tiền lớn, thời gian dài có thể nhận được từ ngân hàng lãi suất thoả thuận, giảm hoặc miễn phí dịch vụ nếu có giao dịch ở mức độ cho phép hoặc ngân hàng có thể áp dụng một số hình thức khác như tặng quà nhân dịp lễ, kỷ niệm ngày thành lập doanh nghiệp,...
Thực hiện việc áp dụng lãi suất, phí dịch vụ linh hoạt, có tính cạnh tranh cao có thể làm tăng chi phí nguồn vốn nhưng kết quả thu được là quy mô nguồn vốn tăng trưởng, cơ cấu hợp lý, sự ổn định cao hơn, hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản,..
Nghiên cứu và đưa ra các hình thức huy động vốn mới
Ngoài các hình thức huy động vốn đã có sẵn, ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra các hình thức huy động vốn mới bằng nhiều cách khác nhau chẳng hạn như: Nghiên cứu sản phẩm mới về huy động vốn của các ngân hàng thương mại khác; Thăm dò phản ứng của thị trường để có thể cải biên áp dụng tại ngân hàng Công thương Việt Nam.
Hiện nay, ngân hàng cần phát triển và tiến hành các hình thức sản phẩm mới sau:
- Ngân hàng Công thương Việt Nam ký kết bảo hiểm Việt Nam ra đời thêm sản phẩm tiết kiệm bảo an, khách hàng gửi tiển tiết kiệm tối đa từ 10 triêu đồng kỳ hạn 13 tháng được tặng kèm 1phiếu bảo hiểm tai nạn tối thiểu 5 triệu đồng (phí bảo hiểm 50000 đồng), tổng chi phí lãi suất 0,69% / 1tháng = 8,28% / 1năm. Cần triển khai áp dụng nhanh chóng, đồng loạt tới các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng Công thương.
- Các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn hiện nay đang phát hành tiết kiệm tích luỹ, khách hàng định kỳ gửi một khoản tiền tiết kiệm vào ngân hàng với lãi suất tăng dần. Hình thức này không nhận lãi định kỳ mà nhận lãi một lần cùng gốc (loại hình này gần giống tiết kiệm bưu điện hoặc bảo hiểm nhân thọ). Chính vì vậy ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng cần nghiên cứu và triển khai áp dụng một cách mới mẻ hơn để có thể thu hút được nguồn vốn thông qua hình thức này.
- Tiết kiệm bậc thang: Số tiền gửi càng lớn thì lãi suất càng cao. Loại hình này khuyến khích khách hàng gửi tiền với số lượng lớn vào ngân hàng.
- Chuyển tiền kiều hối là nguồn thu ngoại tệ và nguồn tiền gửi lớn. Chính vì vậy, ngân hàng nên tích cực đẩy mạnh công tác chuyển tiền kiều hối này bằng nhiều hình thức khác nhau như ban hành biểu phí kiều hối cạnh tranh; Đối với khách hàng nhận kiều hối tại ngân hàng Công thương mà gửi tại ngân hàng công thương thậm chí không thu phí chuyển tiền;...
- Triển khai nâng cấp quỹ tiết kiệm lên thành điểm giao dịch để tối đa hoá năng suất lao động, tăng khách hàng tiền gửi tiềm năng thông qua sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy động vốn
Các dịch vụ ngân hàng đa dạng sẽ tác động đến quy,mô, cơ cấu vốn và sự ổn định của tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, sự đa dạng về hình thức phục vụ khác hàng, ngân hàng cũng cần chú trọng phát triển thêm một số hình thức sau:
- Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ,... Điều này buộc ngân hàng cần phải tiến hành giao dịch, liên kết với các công ty bảo hiểm. Như vậy sẽ góp phần tăng được vốn huy động đồng thời mở ra thêm được các sản phẩm huy động vốn gắn với các mục tiêu bảo hiểm nhằm nâng cao lợi ích của khách hàng, của công ty bảo hiểm cũng như của chính ngân hàng Công thương nói chung và chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng.
- Đối với tiền gửi kỳ hạn trong trường hợp khách hàng rút tiền trước hạn có thể áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn mà thời gian gửi tại ngân hàng cảu nó vượt quá.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về các loại hình tiết kiệm sao cho phù hợp và đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Như vậy ngân hàng sẽ thu hút được lượng vốn đó từ khách hàng.
Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin đối với khách hàng
Ngoài việc phải nâng cao hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động sử dụng vốn, ngân hàng cần phải xây dựng, củng cố và phát huy hình ảnh của mình tại địa phương, tích cực và chủ động hơn trong việc gắn kết sản phẩm tiền gửi với nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác.
Cần phát huy hiệu quả của công tác tuyền truyền quảng bá về ngân hàng Công thương cũng như chi nhánh thông qua báo chí, phương tiện thông tin đại chúng.
Nghiên cứu làm panô, quảng cáo lớn đặt tại những địa điểm tập trung dân cư, nổi bật để công chúng quen thuộc với tên và biểu tượng của ngân hàng; Cập nhật và đổi mới thường xuyên trang web thông tin điện tử của ngân hàng tạo sự tiện ích cho khách hàng trong việc tra cứu thông tin cũng như hiêu biết thêm về ngân hàng, qua đó sẽ tiết kiệm được chi phí.
Ban lãnh đạo của chi nhánh phải thương xuyên làm việc với UBND, HĐND xã, phường, quận để thông qua hội họp địa phương sẽ có thể tranh thủ giới thiệu hình thức huy động vốn. Tiến hành nghiên cứu địa bàn để có chính sách tổ chức hợp lý.
Hàng năm ngân hàng nên tổ chức hội nghị khách hàng ít nhất một lần để khách hàng có dịp tìm hiểu về ngân hàng. Đồng thời ngân hàng sẽ nhận được sự phản ánh tring thực nhất những thắc mắc, những điều ngân hàng hoặc cán bộ phục vụ chưa thoả mãn những yêu cầu của khách hàng để từ đó kịp thời giải đáp và điều chỉnh hoạt động, tổ chức điều hành, tác nghiệp hay thái độ phục vụ.
Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
Ở bất kỳ một vị trí nào, con người vẫn luôn là yếu tố hàng đầu, quyết địng sự thành bại của mọi hoạt động. Vì vậy, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, am hiểu về nghiệp vụ, năng lực cao, có phẩm chất đạo đức tốt sẽ không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn mà còn tạo ra sự phát triển bền vững cho ngân hàng.
Vì vậy cần phải có một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa trình độ nguồn nhân lực tại chi nhánh. Đó là các biện pháp sau:
- Tập trung đào tạo chuyên sâu các nghiệp vụ truyền thống, đồng thời cập nhật thêm các kiến thức mới, những sản phẩm và công nghệ của ngân hàng hiện đại. Chiến lược đào tạo phải xác định rõ đối tượng đào tạo, nội dung đào tạo và thời gian đào tạo cho thích hợp. Đào tạo cần được tập trung theo những chuyên ngành nhất định, đào tạo một cách toàn diện, tránh đào tạo tràn lan, không xác định, tránh lãng phí thời gian, nhân lực và tiền bạc.
- Trong thời đại ngày nay, các hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển rất phong phú, đa dạng. Trên thế giới, khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin cũng đang phát triển với tốc độ rất nhanh, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng. Do vậy, trình độ của một đội ngũ cán bộ ngân hàng cũng cần phải được chú trọng đào tạo để bắt kịp với sự phát triển này. Ngay từ giai đoạn tuyển dụng, ngân hàng cũng cần chú ý đến những ứng viên không chỉ đáp ứng đủ về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tổ mà cần có hiểu biết về xã hội, có khả năng thích ứng và tiếp thu nhanh những công nghệ mới, kiến thức mới.
- Ngân hàng cần bố trí những cán bộ có trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức vào những vị trí công việc phù hợp nhằm đảm bảo đúng người đúng việc, khai thác tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân, phát huy triệt để thế mạnh và năng lực của họ.
- Xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp, thực hiện chế độ khuyến khích cả về mặt chất và tinh thần, phát động phong trào thi đua cán bộ giỏi nhằm kích thích các hoạt động tích cực trong công tác huy động vốn. Đồng thời phải có chế độ kỷ luật và phê bình thích đáng đối với những cán bộ làm sai nguyên tắc ngân hàng, những cán bộ tha hoá biến chất gây tổn thất cho ngân hàng. Mặt khác, nên có những buổi thảo luận giữa cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn để có thể cùng nhau học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Có như thế mới tạo ra môi trường làm việc và cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ.
Đổi mới công nghệ
Để ngân hàng giữ vai trò quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội thì cần thiết phải đa dạng hoá, nâng cao chất lượng các dịch vụ và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng đã từng bước đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Ngân hàng đã sử dụng công nghệ INCAS tạo thuận tiện trong thanh toán cũng như nắm bắt thông tin.
Tuy nhiên đổi mới công nghệ không phải vấn đề một sớm một chiều àm là cả một quá trình lâu dài. Vì vậy, ngân hàng cần mở rộng và phát triển không ngừng các loại hình dịch vụ nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của ngân hàng. Để có được điều này, ngân hàng cần có sự quan tâm và đầu tư thích đáng của các cấp và được sự ủng hộ của toàn thể cán bộ công nhân viên,...
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
Kiến nghị đối với Chính phủ
Do tình hình kinh tế - xã hội phát triển nhanh chóng, nhiều quan hệ xã hội mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng pháp luật để tạo ra môi trường pháp lý ổn định cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà hệ thống pháp luật nước ta chưa thật đồng bộ, chưa thực sự là chỗ dựa pháp lý cho các nhà kinh doanh. Do đó, xin kiến nghị với Chính phủ cần có những biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo luật pháp phải được thực hiện một cách nhất quán và triệt để. Riêng đối với lĩnh vực ngân hàng yêu cầu tăng cường pháp chế trên lĩnh vực hoạt động ngân hàng đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện - hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế thế giới. Chính phủ cần ban hành kịp thời những văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn thi hành những điều luật mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế.
Chính phủ cần có những biện pháp đồng bộ để ổn định chính sách tiền tệ, kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đối nội cũng như đối ngoại của đồng tiền. Khi tiền tệ ổn định thì nó có tác động rất lớn cho hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động của ngân hàng. Bởi vì khi đó, người dân sẽ yên tâm gửi tiền vào ngân hàng, làm cho nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng lên và ổn định hơn. Ổn định chính sách tiền tệ làm cho nền kinh tế phát triển ổn định, hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng nhất là rủi ro tín dụng. Do đó ngân hàng sẽ mạnh mẽ hơn trong việc cho vay, đặc biệt là cho vay trung và dài hạn.
Cùng với đó, Ngân hàng Nhà nước phải ráo riết triển khai thực hiện các cam kết trong Hiệp định Việt - Mỹ, các thoả thuận song phương với liên minh Châu Âu, Nhật Bản cũng như chương trình mà chúng ta dự kiến sẽ tham dự để gia nhập WTO để ngân hàng Nhà nước Việt Nam có sự hội nhập dầy đủ hơn vào thị trườn tài chính khu vực cũng như thế giới một cách chủ động, mở ra một thị trường vốn đầy tiềm năng cho các ngân hàng Việt Nam.
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới hình thành được hơn 1 năm, chưa phát triển, Chính phủ vẫn có thể cho phép các ngân hàng thương mại phát hành các công cụ nợ co thể chuyển nhượng để tăng cường khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển của các ngân hàng thương mại. Hiện nay, các ngân hàng thương mại chủ yếu chỉ được phép phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu,... đã gây hạn chế nhiều đến sự hấp dẫn của các dịch vụ đối với khách hàng. Việc cho phép phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với nhiều hình thức khác nhau một mặt cho phép các ngân hàng thương mại năng động hơn trong tăng cường huy động vốn, đáp ứng nhu cầu tăng tài sản mặt khác việc làm này sẽ thúc đẩy quá trình phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ một cách đồng bộ, sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ một cách linh hoạt nhằm điều hoà hợp lý lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, thực hiện chính sách lãi suất tự do theo thị trường, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả huy động vốn. Đặc biệt ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm có liên quan đến lĩnh vực huy động vốn. Các văn bản cần thông thoáng, linh hoạt, phù hợp với thực tế và được áp dụng thống nhất tại các ngân hàng.
- Hiện nay, trước tình hình tỷ giá biến động đã gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và cả ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần theo dõi chặt chẽ những tín hiệu của thị trường, từ đó đè xuất và thực hiện các chính sách tiền tệ thận trọng và linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Cũng như kiến nghị đối với Chính phủ, đó là ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu để mở rộng thêm nhiều loại hàng hoá như các loại trái phiếu, các loại chứng khoán do tổ chức tín dụng phát hành,... có thể sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở. Đây cũng là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
- Ngân hàng Nhà nước nên tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại hợp tác và cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng, nhất là giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam
Ngân hàng Công thương Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn nữa trên thị trường. Để giữ vững và tiếp tục phát triển hơn nữa, ngân hàng cần phải có những điều chỉnh thích hợp trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay để có thể mở rộng mối quan hệ quốc tế với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới, tiếp tục nhận được nguồn vốn từ các dự án uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn.
- Nên triển khai kịp thời và hướng dẫn cụ thể việc thi hành các văn bản, các quy định, quyết định, chỉ thị của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam về hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, tạo điều kiện cho ngân hàng luôn hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và đảm bảo chất lượng cao.
- Cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ với các chi nhánh cũng như ngay tại Hội sở chính của ngân hàng. Hoạt động này phải được diễn ra thường xuyên, toàn diện và chính xác để phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro.
- Bám sát định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước để từ đó có những kế hoạch mục tiêu và chiến lược phát triển riwngr phù hợp với ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Tiến hành và phát triển hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin của toàn hệ thống, thực hiện quản lý thông tin theo hướng đồng bộ. Đồng thời khẩn trương đưa công nghệ, thiết bị mới để phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ ngân hàng, tăng hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
- Mở rộng hoạt động tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh của ngân hàng Công thương thông qua việc tài trợ cho các chương trình văn hoá - xã hội, thể thao, các chương trình từ thiện,... để thương hiệu và các sản phẩm của ngân hàng được quảng bá rộng rãi trong và ngoài nước.
- Chủ động đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, chú trọng công tác huy động vốn từ dân cư, mức huy động vốn từ dân cư phải chiếm tối thiểu 50% trong tổng nguồn vốn.
- Đẩy mạnh công tác thanh toán điện tử, nối mạng thanh toán để thu hút vốn từ các đơn vị tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính,...
- Gửi nhiều cán bộ trẻ, có năng lực đi học tập tại nước ngoài, đặc biệt là những nước có công nghệ ngân hàng tiến tiến như Nhật Bản, Mỹ, Thuỵ Sỹ,... để nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ chuyên môn, từ đó rút ra những kinh nghiệm áp dụng vào thực tiễn nước ta.
- Thực hiện quản lý lãi suất tập trung tại Trụ sở chính, các chi nhánh thực hiện linh hoạt trong phạm vi quy định.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng điều hành tại các ngân hàng cơ sở, các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm,..., tiếp tục thực hiện tố các giải pháp cơ cấu lại ngân hàng thêo đề án của ngân hàng Công thương Việt Nam; Phân công rõ việc, thực thi công việc đúng quy trình nghiệp vụ và quy chế quản trị điều hành.
Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng có thể nghiên cứu mở thêm một số điểm giao dịch tại những khu vực đông đúc dân cư, tăng cường thêm một số máy rút tiền tự động ATM tại các khu vực trên địa bàn quận, tại những nơi thuận tiện cho việc đi lại giao dịch của khách hàng.
Mở rộng thêm các hình thức huy động vốn từ người dân bằng những chương trình tiết kiệm dự thưởng, gửi tiền tiết kiệm trúng vàng,... Đẩy mạnh hơn nữa công tác tiếp thị gắn với thông tin tuyên truyền về mọi mặt hoạt động, mọi cơ chế chính sách để người dân hiểu thêm về hoạt động và những chương trình ưu đãi của ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng. Đồng thời nắm bắt thông tin một cách nhạy bén diễn biến về sản phẩm và lãi suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn để từ đó cũng đưa ra được các hình thức huy động vốn phù hợp như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, quà khuyến mại bằng tiền hoặc hiện vật,...
KẾT LUẬN
Huy động vốn phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước là biện pháp rất quan trọng góp phần quyết định cho sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nó đòi hỏi hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng phải không ngừng đổi mới về hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích hợp với các vùng kinh tế, từng khu vực nhằm huy động tối đa nguồn vốn trong nước nhằm phát huy nội lực kinh tế, góp phần ổn định và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cải thiện phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh đó Nhà nước, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước phải có những biện pháp, chính sách hỗ trợ cho hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại tạo điều kiện để hệ thống ngân hàng phát triển.
Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng trong những năm qua đã không ngừng đổi mới kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị trường và đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt trong hoạt động huy động vốn, ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng đã đưa ra những biện pháp tích cực nhằm huy động tối đa nguồn vốn huy động trong dân cư. Trong những năm vừa qua số lượng và quy mô các nguồn vốn huy động được năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương, tạo công ăn việc làm cho nhân dân, góp phần nâng cao đời sống .
Vì sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, dưới ánh sáng nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, ngân hàng công thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Hai Bà trưng nói riêng quyết tâm đua hoạt động ngân hàng có bước chuyển biến mạnh mẽ hơn, cơ bản hơn, làm tròn trách nhiệm chủ lực và chủ đạo trong hoạt động cấp tín dụng.
Danh mục tài liệu tham khảo
TS Phan Thị Thu Hà, (2004), “Giáo trình Ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê.
TS Nguyễn Hữu Tài, (2002), “Lý thuyết Tài chính - tiền tệ”, NXB Thống Kê.
Frederic S.Miskin, (1995), “Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính”, NBX Khoa học kỹ thuật.
Peter Rose, (2004), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính.
GS. TS Nguyễn Văn Thường, (2005),”Kinh tế Việt Nam năm 2004, những vấn đề nổi bật”, NXB Lý luận chính trị.
Báo cáo thường niên của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng Hà Nội.
www. icb.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_hieu_qua_huy_dong_von_tu_khach_hang_ca_nhan_tai_ngan_hang_cong_thuong_chi_nhanh_hai_ba_.doc