- Công ty cần đẩy mạnh doanh thu hàng bán ra , thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hoá tốt, giá cả hợp lý, thực hiện chế độ sau bán hàng. Việc đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, tìm nhiều nguồn hàng cung cấp hợp lý có uy tín, chất lượng là yếu tố chủ chốt trong việc đẩy mạnh doanh thu hàng bán ra. Để có thể đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, Công ty nên thực hiện bằng cách làm đại lý cho nhiều hãng sản xuất hơn, có thể nhập khẩu mặt hàng này từ nhiều nước khác nhau nhưng cần phải nghiên cứu kỹ nguồn gốc hàng hoá, chất lượng .Bên cạnh đó, Công ty cũng cần chú trọng hơn nữa trong hoạt động dịch vụ sau bán hàng vì mặt hàng của Công ty là các sản phẩm công nghiệp nên mức độ cung cấp dịch vụ cực kỳ quan trọng trong đánh giá của khách hàng.
- Mở rộng lưu chuyển hàng hoá trên cơ sở tăng cường mạng lưới bán hàng để phục vụ thuận tiện cho khách hàng. Hiện nay Công ty mới chỉ có trụ sở chính tại Hà Nội và chi nhánh Thành phố Hồ chí minh, trong thời gian sắp tới Công ty sẽ thiết lập thêm chi nhánh tại Đà Nẵng để bao quát thị trường miền Trung. Tuy nhiên, để mở rộng việc bán hàng hơn nữa, Công ty cần thiết lập thêm một số các đại lý tại một số thành phố như Nam Định để bao quát thị trường Nam Định và thị trường Thái Bình. Thị trường Thái Bình là thị trường mới, trong một vài năm gần đây đã phát triển rất mạnh do rất nhiều các công ty tư nhân đầu tư các nhà máy sợi và nhà máy dệt khăn bông khu Công nghiệp Đông Phong.
- Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hoá, giảm phí tổn vận tải chồng chéo, loanh quanh, ngược chiều.
- Dự trữ hàng hoá hợp lý, tránh ứ đọng, tồn kho thừa, hàng chậm luân chuyển. Cần phải có sự nghiên cứu kỹ nhu cầu về các mặt hàng và số lượng dự kiến cho từng Quý trước khi tiến hành nhập. Do nhu cầu thị trường thay đổi thường xuyên nên việc nắm bắt các thông tin từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh là điều rất quan trọng.
57 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần máy và phụ tùng ngành dệt may, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp sản xuất được những sản phẩm với chất lượng cao hơn trong khi nguyên vật liệu lại tiêu tốn ít hơn, hiệu suất của máy móc được nâng cao dẫn đến giá thành hạ, chi phí sản xuất thấp, tăng khả năng canh tranh của sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy công nghệ là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY & PHỤ TÙNG NGÀNH DỆT MAY
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY VÀ PHỤ TÙNG NGÀNH DỆT MAY:
1. Nguồn lực của công ty:
Khi mới bắt đầu thành lập vào 10/2001, số lượng nhân viên của công ty mới chỉ có khoảng 7 nhân viên, trong đó nhân viên kinh doanh là 4 người. Thời gian đó công ty mới chú trọng vào thị trường miền Bắc với các khách hàng lớn như Công ty Dệt May Hà Nội (Hanosimex), Công ty Dệt 8/3, Công ty Dệt kim Đông Xuân, Công ty May 20 (thuộc bộ quốc phòng), Công ty Dệt Nam Định, Công ty Dệt Lụa Nam Định và một số Công ty ở miền Trung như Công ty Dệt May 29/3, Công ty Dệt Đà Nẵng...Sau khi mở thêm Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ chí minh, số lượng nhân viên của toàn Công ty đã tăng lên con số 12 và đến nay là 20 người. Toàn bộ nhân viên đều có trình độ đại học trở lên, trong đó có khoảng 35% có bằng thạc sỹ.
2. Mạng lưới các nhà cung cấp:
Với đặc điểm là công ty thương mại, Công ty luôn cố gắng thúc đẩy mối quan hệ với các nhà cung cấp, tìm ra nhiều nguồn cung cấp với chất lượng và giá cả hàng hoá đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng. Dưới đây là danh sách các nhà cung cấp mà Công ty cổ phần máy và phụ tùng nghành dệt may thường xuyên cộng tác:
2.1. Các nhà cung cấp về máy:
- Dây chuyền sợi gồm các máy thổi, máy chải thô, máy cuộn, máy chải kĩ...
+ Hãng máy Ohara, Nhật
+ Hãng máy Marzoli, Italia
+ Hãng máy Rieter, Đức
- Dây chuyền dệt và hoàn tất
+ Máy dệt: Hãng máy Panter Italia, Hãng máy Tsudakoma Nhật, Hãng máy Sinfon Đài Loan.
+ Máy nhuộm: Hãng máy Obem Italia, Hãng máy AK Đài Loan
+ Máy sấy: Hãng máy Stalam Italia, Hãng máy
+ Máy Hồ mắc: Hãng máy T.S.M Hàn Quốc
+ Máy đánh ống (côn cứng, côn mêm): Hãng máy Murata Nhật Bản
+ Máy kiềm co: Hãng máy Jiaggli Italia
+ Máy xén vòng, cung bông: Hãng máy Mario Crosta Italia
+ Máy chưng hấp, giặt tẩy: Hãng máy Arioli Italia
+ Máy cán gia nhiệt: Hãng máy Bombi Italia
- Các thiết bị phụ trợ cho dây chuyền dệt:
+ Máy nối sợi dọc, Máy nối sợi ngang, Máy nâng trục sợi dọc: Hãng máy Todo Nhật Bản, Staubli Thuỵ Sỹ
+ Lò hơi - Lò dầu: Hãng máy Indtex Ấn độ, Hãng máy Cheng Fu Đài Loan
+ Máy kiểm tra vải và cuộn vải: Hãng máy Conomy Đài Loan
- Dệt kim và dây chuyền hoàn tất:
+ Máy dệt kim: Hãng máy Chong Lung Đài Loan, Dae Hung Precision Hàn Quốc
+ Máy compact cho loại vải mở khổ và vải dạng ống: Hãng máy Sun Jin Hàn Quốc, Hãng máy Bisio Italia
2.2. Các nhà cung cấp phụ tùng cho các loại máy trên:
Có hai kênh cung cấp phụ tùng:
- Trực tiếp từ nhà sản xuất:
Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu về phụ tùng cho loại máy do chính Công ty cung cấp, Công ty có thể lấy bản chào giá cho nhu cầu đó trực tiếp từ nhà sản xuất.
- Thông qua các công ty thương mại:
Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu về phụ tùng cho loại máy do Công ty khách cung cấp, Công ty vẫn có thể lấy bản chào giá cho nhu cầu đó thông qua các Công ty thương mại tại nước của Hãng máy đó hoặc có thể lấy ở một nước thứ ba.
Một số các công ty thương mại mà công ty có quan hệ thường xuyên là:
+ Công ty K.Onishi & Co.,Ltd, Nhật
+ Công ty Smotex Italia
+ Công ty Co Power Đài Loan
+ Công ty Mirae International Co.,Ltd Hàn Quốc
+ Công ty Longtex Trung Quốc
3. Đối thủ cạnh tranh:
Có thể nói tình hình cạnh tranh trên thị trường cung cấp máy móc và phụ tùng dệt may hiện này khá quyết liệt. Ngoài các công ty thương mại của các tập đoàn lớn nước ngoài xuất hiện tại thị trường Việt Nam từ khá lâu đã có tên tuổi và uy tín trong ngành dệt may, rất nhiều các công ty TNHH và cổ phần với quy mô nhỏ ra đời trong những năm gần đây. Đây có thể coi là xu thế tất yếu của quá trình phát triển kinh tế, những nhân viên giỏi sau một thời gian làm việc cho các tập đoàn lớn của nước ngoài hoặc thậm chí làm việc trong các Công ty Dệt may nhà nước đã tự tách ra và thành lập nên doanh nghiệp của riêng mình.
Hiện nay Công ty Cổ phần máy và phụ tùng ngành dệt may vấp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường của các đối thủ chính như:
- Công ty Timtex Trading: Công ty thương mại của Đài Loan, có mặt tại Việt Nam từ năm 1998 hoạt động rất mạnh trong các lĩnh vực máy móc và phụ tùng của Đài Loan, Nhật.
- Công ty Covert Asia: Công ty thương mại của Thuỵ Sỹ, tham gia thị trường Việt Nam vào năm 2000 chuyên cung cấp các loại máy móc và phụ tùng có xuất xứ của Thuỵ Sỹ, Italia và Đức.
- Công ty Dielthem: Đây là một tập đoàn của Đức, hoạt động tại thị trường Việt Nam với nhiều mảng kinh doanh như dược phẩm, mỹ phẩm, du lịch và dệt may. Công ty này thâm nhập thị trường Việt Nam từ những năm 1997, đã tham gia rất nhiều dự án lớn của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
- Công ty Marubeni: Công ty thương mại của Nhật, chỉ chuyên cung cấp máy móc và phụ tùng có xuất xứ từ Nhật Bản. Trước đây, vào những năm 1995-1996, Công ty này hoạt động khá mạnh do các Công ty Dệt May có các dự án đầu tư nhà máy sợi.
- Công ty Vũ Minh: Công ty TNHH Việt Nam, thành lập năm 2001, là đại diện của một số nhà cung cấp máy Italia. Ngoài ra Công ty này cũng có khả năng cung cấp các loại phụ tùng cho máy từ Đài Loan và Hàn Quốc
- Công ty STD & S: Công ty TNHH Việt Nam, mới bắt đầu hoạt động kinh doanh được 03 năm nhưng với sự đỡ đầu của một số cán bộ thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, công ty đã tham gia một số dự án lớn cung cấp máy của Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật. Ngoài ra, còn cung cấp các phụ tùng của Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật, Đức.
- Công ty PEJA Việt Nam: Công ty 100% vốn đầu tư của Đức, được thành lập vào năm 1996. Trước đây, Công ty này chỉ chuyên cung cấp máy và các phụ tùng có xuất xứ từ Đức, Italia, Bỉ nhưng trong một vài năm gần đây đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang thị trường Châu Á như Nhật và Đài Loan.
- Công ty Thăng Long : Công ty thương mại Đài Loan, xuất hiện tại thị trường Việt Nam được 05 năm. Công ty này có thế mạnh trong việc cung cấp các loại phụ tùng và máy của Châu Á, đặc biệt là Đài Loan, Nhật.
B¶ng 1: Thị phần của các công ty trên được đánh giá thông qua Bảng số liệu sau:
Số tt
Tên Công ty
Thị phần (%)
Năm 2004
Năm 2005
1
Công ty Texparts
8.25
8.12
2
Công ty Timtex Trading
7.9
8.3
3
Công ty Covert Asia
8.45
8.26
4
Công ty Dielthem
8.3
8.5
5
Công ty Marubeni
8.26
7.95
6
Công ty Vũ Minh
6.84
6.10
7
Công ty STD & S
5.90
6.30
8
Công ty Peja Việt Nam
9.20
8.20
9
Công ty Thăng Long
7.00
6.50
10
Công ty khác
29.9
31.77
11
Tổng số
100
100
Nguån:Phßng kinh doanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty Texparts đứng thứ 4 trên thị trường cung cấp máy và phụ tùng dệt may Việt Nam sau Công ty Dielthem, Covert Asia và Peja Việt Nam. Năm 2005 thị phần của Công ty Texparts có giảm nhẹ do đầu tư của các công ty dệt may bắt đầu chững lại.
Trong những năm gần đây Dielthem, Covert Asia và Peja Việt Nam luôn là những đối thủ cạnh tranh chính của Texparts trong việc cung cấp các máy móc và thiết bị có xuất xứ từ Châu Âu. Với lợi thế là các Công ty có trụ sở chính tại Châu Âu nên mối quan hệ của các công ty này với các nhà cung cấp Châu Âu là rất tốt. Hơn thế nữa với sự xuất hiện tại thị trường Việt Nam khá sớm, họ đã có mối quan hệ lâu dài và được chỉ định làm đại diện độc quyền của một số hãng máy lớn, uy tín của Châu Âu. Tuy nhiên, Công ty Texparts cũng có một số lợi thế so với các công ty này là mối quan hệ với các khách hàng Việt Nam, đặc biệt là các Công ty Dệt May nhà nước khá tốt và ngày càng phát triển thuận lợi do đội ngũ nhân viên bán hàng giàu kinh nghiệm cả về chuyên môn lẫn khả năng marketing.
4. Mạng lưới khách hàng của Công ty Texparts
Mạng lưới khách hàng của Công ty Texparts trải rộng từ miền Bắc, miền Trung tới miền Nam. Ở miền Bắc, một số các khách hàng quen thuộc của Công ty trong nhiều năm vừa qua có thể kể đến như: tại Hà Nội Công ty Dệt may Hà Nội (Hanosimex), Công ty Dệt Kim Đông Xuân, Công ty Dệt 8/3, Công ty Dệt Minh Khai, Công ty May 20 (Gatexco 20); tại Nam Định Công ty Dệt Nam Định, Công ty Dệt Lụa Nam Định, Công ty cơ khí dệt Nam Định; tại Thái Bình Công ty Dệt May xuất khẩu Thăng Long, Công ty Dệt May Bình Minh; tại Vĩnh Phú Công ty Dệt Vĩnh Phú, Công ty TNHH Dệt Phú Thọ. Đây là những Công ty mà Texparts đã đặt mối quan hệ ngay từ ngày mới thành lập. Trong số những khách hàng này, Công ty Dệt May Hà Nội, Công ty May 20 và Công ty Dệt Nam Định là những khách hàng lớn của Công ty Texparts, có số lượng đơn đặt hàng thường xuyên với giá trị đáng kể.
Sau khi thành lập một thời gian, công ty bắt đầu thâm nhập thị trường miền Trung.Có thể nói, miền Trung là một thị trường tương đối nhỏ với số lượng ít các công ty Dệt May như Công ty Dệt May 29/3, Công ty Dệt Đà Nẵng, Công ty Dệt Hoà Thọ và Công ty Dệt May Huế. Do đặc thù là những Công ty có quy mô vừa, năng lực sản xuất còn nhiều hạn chế, chưa có nhiều đơn hàng xuất khẩu về dệt may nên nhu cầu về phụ tùng cũng như máy móc của các công ty này cũng còn hạn chế. Tuy nhiên trong thời gian tới, cùng với chính sách di dời nhà máy khỏi khu vực thành phố, một số trong các công ty trên cũng đang có các dự án xây dựng lại mới hoàn toàn các nhà máy hoặc nâng cấp cải tạo các nhà máy hiện có.
Kể từ khi Công ty Texparts mở chi nhánh tại thành phố Hồ chí minh, thiết lập mối quan hệ với các Công ty Dệt May tại thị trường này, tình hình kinh doanh của Công ty phát triển một cách rõ rệt, doanh thu tăng một cách đáng kể. Các khách hàng thường xuyên của Công ty là Công ty Dệt Việt Thắng, Công ty Dệt Đông Á, Công ty Dệt May Thành Công, Công ty Dệt May Thắng Lợi, Công ty Dệt May Gia Định, Công ty Dệt May Thiên Nam, Công ty Dệt Đông Nam, Công ty X 28...
5. Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua
Trong năm 2005, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Texparts đặt trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thị trường. Theo kế hoạch tăng tốc ngành dệt may Việt Nam từ năm 2001-2006, các công ty dệt may đã ồ ạt đầu tư từ năm 2001với các nguồn vốn vay ưu đãi. Tuy nhiên đến khoảng năm 2004, tốc độ đầu tư đã chững lại do đầu ra của ngành dệt may Việt Nam không có nhiều đơn hàng. Do vậy, gần như không có các dự án lớn được triển khai trong năm 2005, nếu có cũng chỉ là một số dự án đầu tư quy mô vừa của một số Công ty tư nhân. Tuy nhiên, do có mối quan hệ tốt với các công ty tư nhân lớn, nên trong thời gian vừa qua, Công ty vẫn thực hiện được một số dự án cung cấp máy móc có giá trị tương đối lớn bên cạnh các đơn đặt hàng phụ tùng của các công ty nhà nước khác.
Doanh thu của Công ty trong năm 2004 và 2005 được thể hiện dưới bảng sau:
B¶ng2: Doanh thu Phụ tùng cho các loại máy
(Đơn vị: VNĐ)
Stt
Thị trường
Mặt hàng
Sợi
Dệt
Hoàn tất
I
Năm 2004
1
Miền Bắc
394.500.000
347.160.000
236.700.000
2
Miền Trung
189.360.000
220.920.000
126.240.000
3
Miền Nam
473.400.000
441.840.000
378.720.000
Tổng số
1.057.260.000
1.009.920.000
741.660.000
II
Năm 2005
1
Miền Bắc
362.940.000
299.820.000
252.480.000
2
Miền Trung
157.800.000
205.140.000
189.360.000
3
Miền Nam
441.840.000
473.400.000
394.500.000
Tổng số
962.580.000
978.360.000
836.340.000
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 và 2005 củaCông ty
B¶ng 3: Doanh thu các dự án máy đã thực hiện
Stt
Dự án
Khách hàng
Giá trị
I.
Năm 2004
1.
02 Máy đánh ống
Công ty Dệt Nam Định
1.893.600.000
2.
05 Máy dệt kiếm Sinfon
Công ty Dệt May 29/3
2.367.000.000
3.
01 Máy cán gia nhiệt
Công ty Dệt Vải Công nghiệp
1.972.500.000
4.
03 Máy nhuộm cao áp
Công ty Gatexco 20
1.893.600.000
5.
01 Máy Sấy Stalam
Công ty Dệt Đà Nẵng
1.735.800.000
6.
01 Lò dầu
Công ty Dệt Thành Công
1.420.200.000
Tổng
11.282.700.000
II.
Năm 2005
1.
Nâng cấp nhà máy sợi
Công ty TNHH Dệt Phú Thọ
4.575.000.000
2.
Máy dệt Jaquard Panter
Công ty TNHH Kiên Cường
2.764.000.000
3.
Thiết bị thí nghiệm
Công ty Dệt Nha Trang
190.000.000
4.
Máy Hồ mắc
Công ty Dệt Gia Định
3.517.000.000
Tổng
11.046.000.000
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 và 2005 củaCông ty
Qua kết quả trên ta có bản tổng hợp doanh thu năm 2004 và năm 2005 như sau:
Bảng 4: Tổng hợp doanh thu năm 2004 và năm 2005
(Đơn vị: VNĐ)
STT
Hạng mục
Năm2004
Năm 2005
Chênh lệch
1
Phụ tùng các loại máy
2.808.840.000
2.777.280.000
(-)31.560.000
2
Các dự án
11.282.700.000
11.046.000.000
(-)236.700.000
Tổng
14.091.540.000
13.823.280.000
(-)268.260.000
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 và 2005 củaCông ty
Qua số liệu bảng 1, ta thấy doanh thu năm năm 2005 giảm so với năm 2004 theo giá trị tuyệt là 268.260.000(VNĐ) điều đó là do việc cung cấp máy móc vào các dự án giảm mạnh xuống 236.700.000(VNĐ).
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY VÀ PHỤ TÙNG NGÀNH DỆT MAY
1. Phân tích chung về lợi nhuận của Công ty
Để có kết quả phân tích về lợi nhuận chúng ta dựa vào số liệu doanh thu và chi phí. Theo số liệu thống kế của Công ty trong năm 2004 và 2005 ta có bảng tổng chi phí như sau:
Bảng 5: Tổng chi phí năm 2004 và năm2005
(§ơn vị:VNĐ)
STT
Hạng mục
Năm 2004
Năm 2005
1
Phụ tùng các loại máy
2.340.700.000
2.373.750.000
2
Các dự án
10.257.000.000
10.041.850.000
Tổng
12.597.700.000
12.415.600.000
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 và 2005 củaCông ty
Từ kết quả của bảng 4 và bảng 5, ta có kết quả phân tích chung về tình hình lợi nhuận trong năm 2005 được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 6: Phân tích tình hình chung về lợi nhuận 2005
(§ơn vị:VNĐ)
Hạng mục
Doanh thu(1)
Chi phí(2)
Lợi nhuận(3)
=(1)-(2)
Tỷ suất(4)
=(3)/(1)
Tỷ suất(5)
=(3)/(2)
Phụ tùng các loại máy
2.777.280.000
2.373.750.000
403.530.000
14,530
17
Các dự án
11.046.000.000
10.041.850.000
1.004.150.000
9,091
10
Tổng
13.823.280.000
12.415.600.000
1.407.680.000
10,183
11,338
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 và 2005 củaCông ty
Qua kết quả số liệu trên cho ta thấy lợi nhuận của công ty năm 2005 đạt 1.407.680.000(VNĐ). Kết quả này có được là nhờ trong năm qua Công ty có lợi nhuận từ việc cung cấp phụ tùng máy móc thiết bị là 403.530.000(VNĐ) và việc cung cấp máy móc cho các dự án là 1.004150.000(VNĐ) nhưng nhìn vào tổng thể thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của việc cung cấp phụ tùng cao hơn gần 4,5% so với việc cung cấp máy móc cho các dự án. Nhìn tổng thể chung tỷ suất lợi nhuận so với tổng doanh thu trong năm 2004 tăng 10,183%.
Cũng qua kết quả của bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của Công ty đạt 11,338%. Kết quả này có được là nhờ hiệu quả đem lại từ việc giảm chi phí tạo hiệu quả cao do việc kinh doanh phụ tùng là 17% so với việc cung cấp máy móc thiết bị chỉ đạt 10%. Từ điều này nhà quản trị nên xem xét và tìm nhiều nguồn khách hàng có nhu cầu về phụ tùng hơn nữa.
Tín hiệu trên cho ta thấy công ty có thể tiếp tục kinh doanh mặt hàng này trong những năm tới và dần dần tìm sang mở rộng kinh doanh sang mặt hàng khác để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Nhìn chung trong hai năm qua(2004, 2005) hiệu quả kinh doanh của Công ty là tương đối cao, tuy năm 2005 giảm nhẹ so với năm 2004. Điều này như đã biết nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố khách quan(đối thủ gia nhập mới tăng cao) làm thị phần của Công ty giảm chứ không phải do nguyên nhân từ việc sử dụng không hiệu quả vốn kinh doanh. Theo số liệu thống kê của Công ty năm 2004, 2005 tổng số vốn kinh doanh được thể hiện đưới bảng sau:
B¶ng7: Tổng số vốn kinh doanh
(Đơn vị:VNĐ)
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
2.500.000.000
2.200.000.000
300.000.000
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 và 2005 củaCông ty
Tổng số vốn kinh doanh của Công ty năm 2005 giảm xuống so với năm năm 2004 là 300.000.000VNĐ. Điều này không thể đánh giá là Công ty cắt giảm vốn kinh doanh. Để biết được nguyên nhân tại sao chúng sẽ phân tích về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty thông qua việc phân tích doanh thu, lợi nhuận năm 2004 và năm 2005. Theo số liệu thống kê và số liệu từ các bảng trên ta có bảng tổng hợp sau:
Bảng 8: Bảng phân tích hiệu quả vốn kinh doanh
(Đơn vị:VNĐ)
STT
Vốn kinh doanh(1)
Doanh thu(2)
Chi phí(4)
Lợi nhuận
(5)=(2)-(4)
Tỷ suất
(3)=(5)/(1)
Tỷ suất
(6)=(5)/(4)
2003
2.500.000.000
14.091.540.000
12.597.700.000
1.493.840.000
59,753
11,86
2004
2200.000.000
13.823.280.000
12.415.600.000
1.407.680.000
63,985
11,34
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 và 2005 củaCông ty
Qua kết quả phân tích trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của Công ty năm 2005 tăng hơn 4% so với năm 2004. Điều này cho thấy là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của năm 2005 cao hơn năm 2004 mÆc dï công ty đã giảm 300.000.000VNĐ.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí năm 2005 tuy cao hơn năm 2004 khoảng 0,52%. Về mặt kinh doanh cho thấy trong năm 2005 Công ty đã chi phục vụ cho việc bán hàng, tìm đối tác, tìm nguồn hàng mới nhiều hơn so với năm 2004. Nhưng tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ tốc độ tăng lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
Vậy, việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty năm 2005 đem lại hiệu quả cao hơn so với năm 2004. Càng kh¼ng định sự quan tâm của nhà quản trị đến việc đào tạo đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao, việc bỏ thêm đồng chi phí vào phục vụ tìm nguồn hàng và khách hàng mới là điều đúng đắn. Cứ tiếp tục duy trì và phát huy trong những năm tới Công ty sẽ đạt hiệu quả cao hơn nữa.
3. Phân tích hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty
Như đã biết chi phí kinh doanh là điều không thể thiếu đối với bất cứ một công ty nào trên thương trường. Để làm thế nào cho một đồng chi phí bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Những nhà quản trị luôn luôn phải suy nghĩ và tìm ra biện pháp, mục tiêu, chiến lược đúng đắn để sao có một đồng lợi nhuận tối đa. Để làm được tiều đó các nhà quản trị luôn luôn nghiền ngẫm, phân tích tình hình kinh doanh của những năm qua để có câu trả lời cho bài toán tối đa hoá lợi nhuận, tối tiểu hoá tri phí. Một số chỉ tiêu các nhà quản trị nay sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí. Kết quả báo cáo của Công ty trong năm 2004 và năm 2005 và các số liệu đã phân tích ở trên ta có bảng sau:
Bảng 9: Phân tích chi phí
(Đơn vị: VNĐ)
Hạng mục
Doanh thu(1)
Chi phí(2)
Lợi nhuận
(3)=(1)-(2)
Tỷ suất(4)
=(3)/(1)
Tỷ suất(5)
=(3)/(2)
Năm 2003
14.091.540.000
12.597.700.000
1.493.840.000
10.6
11,858
Năm 2004
13.823.280.000
12.415.600.000
1.407.680.000
10.183
11,338
Chênh lệch
268.260.000
182.100.000
86.160.000
0,417
0,52
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 và 2005 củaCông ty
Nhìn vào kết quả trên cho ta thấy lợi nhuận của Công ty năm 2005 giảm 86.160.000(VNĐ) so với năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu làm cho lợi nhuận giảm là doanh thu năm 2005 giảm xuống 268.260.000(VNĐ) làm cho lợi nhuận giảm. Tuy nhiên lợi nhuận giảm không phải do nguyên nhân do chi phí tăng, điều đáng mừng là chi phí kinh doanh của Công ty lại giảm xuống mạnh năm 2005 so với năm 2004 là 182.260.000VNĐ.
Tốc độ giảm chi phí năm 2005(0,52%) lớn hơn đốc giảm doanh thu(0,417%). Điều này càng khảng định rằng năm 2005 Công ty đã tiết kiệm được chi phí kinh doanh làm tiền đề tăng lợi nhuận.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY VÀ PHỤ TÙNG NGÀNH DỆT MAY
Qua việc phân tích tình hình kinh doanh ở phần chương II, cùng với thực tế của thị trường, với các nhân tố khách quan đem lại, tác động thường xuyên và ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua cho ta thấy một bức tranh tổng thể về sự vận động không ngừng thay đổi của Công ty trong cơ chế thị trường hiện. Có thể coi thị trường cũng như chiến trường, ở đó nỗi doanh nghiệp luôn phải nç lực vận động và tìm ra các phương hướng, biện pháp và con đường tạo tiền đề cho sự tồn tại và phát triển không ngừng của mỗi doanh nghiệp.
§Ó doanh nghiệp tồn tại trong cơ chế thị trường th× ph¶i nắm bắt liên tục và thường xuyên tới sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Vì môi trường kinh doanh là mảnh đất sống, là biển cả để để cho các doanh nghiệp dương buồm tiến lên phía trước.
Công ty cổ phần máy và phụ tùng nghành dệt may cũng là một trong nh÷ng doanh nghiệp tồn tại và vận động trong môi trường kinh doanh chung đó. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đầy khắc nghiệt đó cũng muốn tồn tại và phát triển mạnh mẽ điều đầu tiên Công ty phải biết mình có những ưu điểm và hạn chế nguyên nhân gì để từ đó phát huy một cách tối đa những ưu điểm của mình và hạn chế một cách thấp nhất những hạn chế nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Công ty.
1. Ưu điểm:
- Công ty Cổ phần máy và phụ tùng ngành dệt may với thời gian hoạt động trên thị trường dệt may gần 5 năm nhưng với sự cố gắng của ban lãnh đạo công ty cũng như của toàn bộ cán bộ nhân viên, công ty đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường cung cấp máy và phụ tùng dệt may, đứng thứ 4 trên thị trường liên tiếp trong hai năm 2004 và 2005.Trong năm 2005, mặc dù thị trường đã chững lại rất nhiều, gần như không có các dự án đầu tư lớn nhưng do duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng nên doanh thu của công ty n¨m: 2004 (13.823.280.000VNĐ)vẫn đạt gần xấp xỉ năm 2004 (14.091.540.000 VN®). Đây có thể coi là nỗ lực phi thường của Công ty vì trên thực tế có rất nhiều công ty hoạt đồng gần như không có lãi hoặc phải đóng cửa do thị trường máy móc và phụ tùng dệt may đóng băng.
- Thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng là các công ty Dệt may lớn của nhà nước, Dệt may tư nhân và cả một số Công ty thuộc lĩnh vực cơ khí. Thị trường của Công ty trải rộng từ Bắc vào Nam, đặc biệt là thị trường miền Nam. Tại thị trường này, ngoài số lượng các công ty Dệt may lớn của nhà nước, số lượng các công ty Dệt May tư nhân phát triển khá rầm rộ. Do vậy, Công ty luôn có đơn đặt phụ tùng ổn định, thường xuyên từ các công ty này.
- Thiết lập được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nước ngoài. Đã ký được một số hợp đồng làm đại diện độc quyền tại Việt Nam với một số các Hãng máy lớn, rất có uy tín với các khách hàng trong nước. Bên cạnh đó, Công ty cũng tạo được mối quan hệ với một số các nhà cung cấp trong nước, để liên kết cung cấp một số loại máy không phải là thế mạnh của mình.
- Đời sống nhân viên ngày càng được cải thiện do thu nhập tăng đều qua từng năm. Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng tới các chế độ chính sách như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...cho nhân viên của công ty càng yên tâm hơn để làm việc, đóng góp sức lao động làm cho công ty ngày một phát triển.
2. Hạn chế:
Bên cạnh các ưu điểm, công ty còn một số hạn chế cần phải khắc phục vµ nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa:
- Khâu tổ chức bộ máy chưa thực sự phát huy hết hiệu quả. Số lượng nhân viên hành chính còn tương đối lớn
- Bộ phận kinh doanh và bán hàng còn chưa hoàn toàn chủ động trong việc mở rộng và thúc đẩy mạng lưới khách hàng, đàm phán và ký kết hợp đồng.
- Công tác thu hồi công nợ còn kém khiến đồng vốn bị ứ đọng làm ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn.
- Các chủng loại thiết bị, máy móc, phụ tùng do Công ty bán ra phần lớn có xuất xứ từ các nước có công nghệ tiên tiến, do các Hãng máy nổi tiếng sản xuất. Do vậy, giá cả còn tương đối cao, khó cạnh tranh được với các mặt hàng nhái hoặc hàng do Trung Quốc, Ấn độ sản xuất.
Nguyên nhân của hạn chế:
- Công ty chưa có chính sách thưởng hợp lý theo mức doanh thu bán hàng nên thực sự chưa khuyến khích , phát huy hết hiệu quả của nhân viên bán hàng.
- Khách hàng của công ty là công ty nhà nước do vậy việc thanh toán thường là trong vòng 30 ngày sau khi nhận được hàng. Tuy nhiên rất ít khách hàng thanh toán theo đúng lịch trình, thông thường việc thanh toán kéo dài từ 2-3 tháng. Trong khi đó, đối với phần lớn các đơn hàng phụ tùng hoặc máy móc có giá trị nhỏ, công ty thường phải thanh toán trả trước hoặc trả sau trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao hàng hoặc thanh toán bằng thư tín dụng cho nhà cung cấp nước ngoài. Việc thanh toán chậm chế này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc quay vòng vốn của công ty.
- Nguồn cung cấp hàng còn chưa đa dạng phong phú do công ty chưa thực sự đầu tư để tìm nhà cung cấp mới cung cấp các sản phẩm với chất lượng và giá cả phù hợp với thị trường Việt Nam bằng việc tham gia các triển lãm dệt may nước ngoài như ITMA (triển lãm dệt may lớn nhất trên thế giới định kỳ được tổ chức một năm/một lần ở các nước khác nhau) hay KOTRA tại Nhật, một số triển lãm máy móc thiết bị khác tại Trung Quốc. Công ty chỉ chủ yếu tìm kiếm các nhà cung cấp qua mạng Internet nên thực sự chưa đạt hiệu quả cao.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY Cæ PHẦN MÁY VÀ PHỤ TÙNG NGÀNH DỆT MAY
I. PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY cæ PHẦN MÁY VÀ PHỤ TÙNG NGÀNH DỆT MAY
1. Thuận lợi và khó khăn của Công ty
1.1 Thuận lợi
- Trong kinh doanh, với mạng lưới cung cấp ở hai thị trường lớn nhất trong cả nước là Hà nội và Hồ chí minh, công ty đã tạo được mối quan hệ mật thiết với các khách hàng là các công ty Dệt May lớn của nhà nước và các doanh nghiệp dệt may tư nhân. Thường xuyên có các đơn đặt hàng phụ tùng và tham gia vào các dự án cung cấp máy móc và thiết bị cho các Công ty này.
- Đối với các dự án lớn, công ty có khả năng thực hiện trọn gói từ việc tư vấn cho khách hàng, lựa chọn thiết bị cho phù hợp với công suất cũng như vốn đầu tư cho đến khi cung cấp máy và thực hiện công việc đào tạo, chuyển giao công nghệ sau khi máy về đến nhà máy. Công ty cũng luôn chú trọng đến công tác chăm sóc máy trong thời gian bảo hành cũng như dịch vụ hậu mãi.
- Công tác quản lý ngày càng được nâng cao và phát triển, hoàn thiện theo hướng khoa học, hiệu quả. Nguồn hàng của Công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển, nên quản lý công tác nhập khẩu là rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng. Công ty đặc biệt chú trọng tới việc quản lý hoạt động kinh doanh, tìm nhiều nguồn hàng vừa có chất lượng cao, giá thành hợp lý và ổn định nhằm đảm bảo cung cấp hàng cho khách hàng theo đúng thời hạn quy định.
- Xây dựng được đội ngũ nhân viên bán hàng có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, không những đạt được doanh thu của công ty đề ra mà còn vượt doanh thu trong một số tháng cao điểm của năm (trong các tháng đầu năm khi các công ty lên đơn hàng nhập phụ tùng cho cả năm).
1.2 Khó khăn
- Số lượng các công ty chuyên về cung cấp máy móc và phụ tùng ngành dệt may ra đời ngày càng nhiều bên cạnh các công ty nước ngoài đã có uy tín trên thị trường dệt may nhiều năm dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt về giá, các điều khoản thanh toán cũng như các dịch vụ sau bán hàng.
- Thị trường dệt may trong những năm qua đã chững lại sau giai đoạn tăng tốc đầu tư không hiệu quả. Do đầu ra ít nên các doanh nghiệp dệt may cũng giảm đáng kể số lượng máy móc và phụ tùng nhập đầu tư cho quá trình sản xuất. Nếu như trước đây, các doanh nghiệp thường lập kế hoạch nhập phụ tùng sản xuất cho từng quý và mua hết chỉ tiêu trong quý mặc dù số lượng phụ tùng không thay thế hết trong thời gian đó. Nhưng do khó khăn về mặt tài chính nên hiện nay các doanh nghiệp chỉ lên kế hoạch nhập hàng khi thực sự cần thiết phải thay thế, tránh tình trạng phụ tùng để lưu kho, gây ứ đọng vốn.
- Chính sách vay vốn và lãi suất vay vốn của nhà nước chưa thực sự khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư để mở rộng kinh doanh do lãi suất vay vốn còn tương đối cao và thủ tục còn nhiều khâu rườm rà, phức tạp.
2. Phương hướng kinh doanh của Công ty
Ngày 1/1/2005, Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã bãi bỏ hạn ngạch dệt may theo Hiệp định đa sợi (MFA) có hiệu lực suốt 30 năm qua, đánh dấu một sự kiện quan trọng trong ngành dệt may thế giới, đồng thời cũng đánh dấu một bước tiến quan trọng của xu thế tự do hoá thương mại quốc tế. Sự kiện này có tác động rất khác nhau đến các quốc gia liên quan, nó sẽ mở ra những cơ hội nhưng cũng nảy sinh những khó khăn, thách thức mới cho các nước sản xuất, kinh doanh mặt hàng dệt may. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển có nguồn thu ngoại tệ chủ yếu dựa vào xuất khẩu mặt hàng này thì một mặt, sẽ phải đối phó với những hình thức bảo hộ mới mà Mỹ và Liên minh Châu Âu (EU) áp dụng, mặt khác phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt với nhau dẫn đến những thiệt hại nặng nề.
Việc bãi bỏ chế độ hạn ngạch sẽ mở rộng cửa cho giao dịch về hàng dệt may giữa các thành viên WTO và thực sự làm tăng chi phí của hàng dệt may được sản xuất ở những quốc gia chưa phải là thành viên của WTO, như trường hợp của Việt Nam, nơi qui chế hạn ngạch tiếp tục được sử dụng và ngành dệt may của Việt Nam sẽ phải đối phó với những khó khăn, thách thức trong thời gian tới.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia quốc tế, dù chưa tham gia WTO, Việt Nam đã thiết lập khá ổn định sự có mặt của mình trong thị trường hàng dệt may toàn cầu. Ngành công nghiệp dệt may của Việt Nam đã có sức cạnh tranh.
Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 trong đó ngành dệt bao gồm sản xuất nguyên liệu, sợi, dệt, in nhuộm và hoàn tất:
- Kinh tế nhà nước làm nòng cốt, giữ vai trò chủ đạo, khuyến khích các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư trực tiếp của nước ngoài tham gia phát triển lĩnh vực này.
- Đầu tư phát triển phải gắn với bảo vệ môi trường, quy hoạch xây dựng các cụm công nghiệp sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất ở xa các trung tâm đô thị lớn.
- Tập trung đầu tư trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến, trình độ chuyên môn hoá cao.
Với định hướng phát triển của nhà nước cho ngành dệt may đến năm 2010, công ty đã hoạch định một số phương hướng kinh doanh như sau:
- Bám sát tình hình phát triển chung của thị trường dệt may và chiến lược phát triển của từng khách hàng để có chiến lược tiếp cận cho phù hợp. Nắm bắt các kế hoạch đầu tư mới, nâng cấp cải tạo hệ thống nhà xưởng máy móc hiện có khi di dời ra các khu công nghiệp để có chiến lược tiếp thị và tư vấn thích hợp đối với mỗi khách hàng.
- Duy tr× thị trường hiện có và phát triển thị trường mới:
Như đã trình bày ở trên, thị trường chính của Công ty là miền Bắc và miền Nam nơi tập trung phần lớn các công ty Dệt May lớn của nhà nước cũng như các doanh nghiệp tư nhân. Do đó, việc tiếp tục thúc đẩy và phát triển kinh doanh ở hai thị trường này là vấn đề sống còn của Công ty. Bên cạnh đó, theo chiến lược phát triển ngành dệt may của nhà nước trong những năm tới, thị trường miền Trung cũng được đầu tư xây dựng với quy mô lớn do vậy trong thời gian tới Công ty sẽ thiết lập văn phòng đại diện tại Đà Nẵng với mục đích nắm bắt toàn bộ thị trường miền Trung trong đó tại Đà Nẵng có Công ty Dệt May 29/3, Công ty Dệt Đà Nẵng, Công ty Dệt Hoà Thọ, Công ty Sợi Dệt Sơn Trà, tại Huế là Công ty Dệt May Huế và Công ty Cổ phần sợi phú Bài. Do đổi mới trong phương hướng kinh doanh, cho nên trong thời gian gần đây các công ty như Dệt May 29/3, Công ty Dệt May Huế và Công ty Cổ phần sợi Phú Bài phát triển rất mạnh. Nhờ đó, nhu cầu về phụ tùng và máy móc cũng tăng lên đáng kể.
- Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh:
Từ trước tới nay, các mặt hàng công ty kinh doanh nh:m¸y dÖt v¶i,may nhuém, m¸y sÊy,m¸y dÖt kim,m¸y in,....là nh÷ng mÆt hµng chính hãng với chất lượng tốt nhưng giá thành tương đối cao. Tuy nhiên, trong tình hình khó khăn chung của ngành dệt may Việt Nam, rất nhiều các công ty đã chuyển sang dùng các loại phụ tùng vµ m¸y chất lượng thấp nhưng giá cả lại rẻ hơn rất nhiều so với hàng chính h·ng.Dovậy, để cạnh tranh được Công ty đã và đang có xu hướng mở rộng thêm kênh cung cấp các loại phụ tùng và máy móc có chất lượng vừa, giá cả cạnh tranh từ Trung Quốc, Đài Loan và đặc biệt là Ấn độ. Trong thời gian gần đây, xu thế sử dụng thiết bị cũng như các loại phụ tùng do Ấn độ sản xuất tăng rất mạnh. Chất lượng hàng của Ấn độ tương đối tốt cao hơn của Trung Quốc khoảng 30% nhưng giá thành lại cao hơn không đáng kể chỉ chiếm từ 5-10%.
- Tăng cường tìm kiếm các nhà cung cấp mới, thúc đẩy quan hệ với các nhà cung cấp hiện có
Với chiến lược đa dạng hoá mặt hàng của Công ty thì việc đẩy mạnh công tác tìm kiếm các nhà cung cấp mới là yêu cầu hết sức cấp bách. Ngoài việc tìm kiếm các nhà cung cấp thông qua mạng Internet, công ty cũng đang có kế hoạch để tham gia một số triển lãm về dệt may tại nước ngoài như ITMA, KOTRA, SHANGHAITEX bên cạnh việc tham gia đều đặn các cuộc Triển lãm Dệt May quốc tế tại Việt Nam. Ngoài việc tìm kiếm các nhà cung cấp mới thì công ty cũng sẽ đặc biệt chú trọng tới việc thúc đẩy quan hệ với các nhà cung cấp hiện có bằng cách thường xuyên gửi nhu cầu chào hàng, gửi báo cáo định kỳ về tình hình các bản chào giá hoặc lên kế hoạch các cuộc đi thăm khách hàng cùng với chuyên gia của nhà cung cấp đó.
* Các chỉ tiêu trong 3 năm tới
Bảng số 10: Chỉ tiêu về phụ tùng
(Đơn vị: VNĐ)
Stt
Thời gian
Mặt hàng
Sợi
Dệt
Hoàn tất
Năm 2006
945.000.000
1.023.750.000
866.250.000
Năm 2007
1.023.750.000
1.055.250.000
913.500.000
Năm 2008
1.086.750.000
1.071.000.000
945.000.000
Phßng kinh doanh
Bảng số 11: Chỉ tiêu về máy
(§¬n vÞ:VN§)
Stt
Thời gian
Mặt hàng
Sợi
Dệt
Hoàn tất
Năm 2006
3.150.000.000
3.937.500.000
2.835.000.000
Năm 2007
3.622.500.000
4.567.500.000
3.150.000.000
Năm 2008
4.016.250.000
5.040.000.000
3.622.500.000
Phßng kinh doanh
(§¬n vÞ:VN§)
Bảng số 12: Chỉ tiêu tổng hợp
STT
Hạng mục
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Phụ tùng các loại máy
2.835.000.000
2.922.500.000
3.102.750.000
2
Các dự án
9.922.500.000
11.340.000.000
12.678.750.000
Tổng doanh thu
12.757.500.000
14.332.500.000
15.781.500.000
Nguồn: Phòng kinh doanh
II. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY Cæ PHẦN MÁY VÀ PHỤ TÙNG NGÀNH DỆT MAY
1. Biện pháp phát triển kinh doanh
1.1 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc giúp công ty nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và tránh được những rủi ro. Đối với Công ty cổ phần máy và phụ tùng ngành dệt may, việc nghiên cứu thị trường để lấy được các nguồn thông tin sau:
- Thông tin từ khách hàng: về nhu cầu sử dụng và đầu tư. Họ muốn sử dụng các loại máy móc và phụ tùng thuộc chủng loại nào, hang chất lượng thấp hay cao. Tuỳ thuộc vào ngân sách của khách hàng mà Công ty căn cứ vào đó để có hướng chào giá cho mặt hàng thích hợp. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu về tình hình tài chính của khách hàng để có những thông tin dựa vào đó công ty đưa ra các điều khoản về thanh toán cũng như giao hang tránh xảy ra trường hợp chấp nhận cho thanh toán trả sau đối với một số công ty đang gặp khó khăn về mặt tài chính, đến khi giao hàng xong nhưng không thể thu hồi được công nợ hoặc công nợ kéo dài trong cả năm.
- Thông tin từ các đối thủ cạnh tranh: việc tìm hiểu để lấy thông tin từ các đối thủ cạnh tranh đóng một vai trò tương đốI quan trọng. Qua đó, chúng ta có thể biết được họ chào mặt hàng nào, giá cả ra sao để từ đó chúng ta điều chỉnh mức giá chào của công ty một cách hợp lý nhất.
- Thông tin trên thị trường: Nắm vững thông tin về các chính sách, xu hướng phát triển của ngành dệt may trong những năm tới. Đối với ngành dệt may, hiện tại và trong thời gian sắp tới, tất cả các công ty Dệt may đặt trong thành phố sẽ phải di dời ra các khu công nghiệp. Do vậy, việc đàu tư mới hoặc cải tạo các máy móc hiện có là việc tất yếu. Công ty cần tìm hiểu đầy đủ thông tin về thời gian di dời, dự định đầu tư hoặc cải tạo máy móc của từng khách hang để có kế hoạch tiếp cận và chào hàng trong thời gian sớm nhất.
1.2 Xúc tiến bán hàng:
Xúc tiến bán hàng là những kỹ thuật đặc thù nhằm gây một sự bán hàng tăng lên nhanh chóng, nhưng tạm thời, do việc cung cấp một lợi ích ngoại lệ cho người phân phối, người tiêu thụ hay người tiêu dùng cuối cùng. Công ty cố phần máy và phụ tùng ngành dệt may chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, mặt hàng chính là máy và phụ tùng máy do vậy các biện pháp xúc tiến nên được sử dụng là:
- Hội thảo: Như đã trình bày ở trên trong thời gian tới Công ty chủ trương tìm kiếm thêm nhiều nhà cung cấp tại một số thị trường mới như Ấn độ, Trung Quốc.. nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá mặt hàng, chất lượng và giá cả cho mọi khách hàng. Vì vậy việc tổ chức hội thảo để giới thiệu các sản phẩm của các nhà cung cấp này là điều hết sức cần thiết. Thông qua hội thảo, khách hàng sẽ có đầy đủ thông tin về các mặt hàng cũng như uy tín và kinh nghiệm của các nhà cung cấp.
- Gửi hàng mẫu cho khách hàng chạy thử
Đối với các mặt hàng mới vào thị trường với giá trị thấp nhưng lượng sử dụng lại nhiều như mặt hàng vòng da, suốt cao su dùng cho Máy sợi con, máy sợi thô hoặc máy ghép, Công ty nên gửi mẫu với số lượng lớn cho khách hàng chạy thử. Thông qua việc chạy thử khách hàng mới có thể đánh giá hết được chất lượng ra sao, giá cả như thế nào, có tiết kiệm được chi phí không để đi đến quyết định cuối cùng là đặt hàng. Không thể bán đựoc hàng một cách hiệu quả nếu Công ty không có chính sách trong việc cung cấp mẫu miễn phí cho những sản phẩm mới.
- Bán khuyến mại sản phẩm mới:
Bán khuyến mại 3-5% phụ thuộc vào số lượng mua của khách hàng, bên cạnh đó khách hàng còn được hưởng những ưu đãi về thời gian bảo hành cũng như điều khoản thanh toán. Khách hàng của Công ty chủ yếu là những công ty Dệt may nhà nước cho nên khi đầu tư họ thường tìm đến các sản phẩm đã được sử dụng rộng rãi tại thị trường trong nước với chất lượng đã được kiểm chứng. Rất hiếm khi họ dám quyết định đầu tư các loại máy mà thực sự họ chưa biết chất lượng ra sao. Do vậy, nếu chúng ta chỉ cần bán được một hai đơn hàng thử cho một khách hang nào đó, chúng ta dễ dàng thuyết phục được các khách hang khác tiếp tục đầu tư sau khi giới thiệu họ đến kiểm tra chất lượng máy tại cơ sở sản xuất của khách hàng đầu tiên.
- Cung cấp đầy đủ tài liệu cho khách hàng:
Cung cấp Catalogue, đĩa CD, băng Video giới thiệu về sản phẩm và nhà cung cấp cho khách hàng khi bước đầu giới thiệu sản phẩm. Sau khi khách hàng đã đặt hàng, cần cung cấp thêm các tài liệu như sách hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn lắp đặt, danh sách các phụ tùng thay thế, bản vẽ…để khách hµng có thể sử dụng máy một cách có hiệu quả nhất cũng như không gặp phải khó khăn khi muốn mua phụ tùng thay thế.
1.2.3. Thực hiện biện pháp tạo động lực, khuyến khích người lao động
Xây dựng các biện pháp khuyến khích người lao động có tinh thần trách nhiệm, hăng hái làm việc là nhiệm vụ quan trọng của người quản lý. Các biện pháp đó phải được kết hợp hài hoà giữa những yếu tố vật chất và tinh thần của người lao động. Công ty cần chú trọng đến những vấn đề sau: 1.2.4 Hoàn thiện chính sách tiền lương
Công ty cố phần máy và phụ tùng ngành dệt may hoạt động trong lĩnh vực thương mại do vậy không có lao động sản xuất mà chỉ có các nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh. Các nhân viên đều được ký hợp đồng ngắn hạn 01 năm, sau khi hết hạn hợp đồng lại ký tiếp với thời hạn tương đương.
Đối với các nhân viên mới trong thời gian thử việc, mức lương của Công ty đưa ra chưa hợp lý vì tỷ lệ giữa mức lương thử việc và lương chính thức không chênh lệch nhau là bao nhiêu. Ví dụ như: mức lương thủ việc là 1.000.000VND nhưng đến khi người thử việc được chấp thuận thì mức lương chính thức công ty đưa ra lại chỉ là 1.200.000VND. Chính điều này không tạo động lực thúc đẩy nhân viên mới làm việc. Nếu Công ty thực hiện chính sách lương thử việc là 700.000VND và sau đó chính thức là 1.200.000VND thì sẽ giúp cho nhân viên mới có nhiều động lực hơn để thúc đẩy công việc.
Một nhược điểm lớn là Công ty không thực hiện chế độ tiền làm thêm ngoài giờ. Khi thực hiện các dự án đấu thầu đến giai đoạn quyết định, phần lớn các nhân viên trong phòng dự án đều phải làm thêm giờ mỗi ngày từ 3-5 tiếng tuy nhiên Công ty hoàn toàn không có bất kỳ một khoản phụ cấp nào ngoài tiền ăn tối. Để khuyến khích được nhân viên có tinh thần trách nhiệm hơn, Công ty nên áp dụng chính sách sau:
- Những nhân viên được yêu cầu làm thêm ngoài giờ, nếu không được nghỉ phép bù (tính trên thời gian làm ngoài giờ) thì sẽ được một khoản tiền lương bằng 20% mức lương trả theo ngày làm việc bình thường.
1.2.5 Hoàn thiện chế độ tiền thưởng
Đối với nhân viên kinh doanh, cần phải áp dụng mức thưởng hợp lý để khuyến khích họ thực hiện được các mục tiêu về doanh thu. Công ty đã áp dụng chế độ tiền thường theo doanh thu của từng đơn hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ thưởng lại được áp dụng như nhau kể cả đơn hàng giá trị thấp cũng như các đơn hàng có giá trị cao. Để doanh thu đạt được ở mức cao nhất, cần áp dụng các mức thưởng như sau:
+ 0.5%-2.0% tổng giá trị đơn hàng đối với các đơn hàng có giá trị lớn hơn 300 triệu đồng
+ 2.5-3.5% tổng giá trị đơn hàng đối với các đơn hàng có giá trị từ 100-300 triệu đồng
+ 4-5 % tổng giá trị đơn hàng đối với các đơn hàng có giá trị dưới 100 triệu đồng
2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan trọng trong quyết định đến hiệu quả của kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, những biện pháp cần phải áp dụng là:
2.1 Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động hay rút ngắn số ngày lưu chuyển của hàng hoá
- Công ty cần đẩy mạnh doanh thu hàng bán ra , thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hoá tốt, giá cả hợp lý, thực hiện chế độ sau bán hàng. Việc đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, tìm nhiều nguồn hàng cung cấp hợp lý có uy tín, chất lượng là yếu tố chủ chốt trong việc đẩy mạnh doanh thu hàng bán ra. Để có thể đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, Công ty nên thực hiện bằng cách làm đại lý cho nhiều hãng sản xuất hơn, có thể nhập khẩu mặt hàng này từ nhiều nước khác nhau nhưng cần phải nghiên cứu kỹ nguồn gốc hàng hoá, chất lượng ..Bên cạnh đó, Công ty cũng cần chú trọng hơn nữa trong hoạt động dịch vụ sau bán hàng vì mặt hàng của Công ty là các sản phẩm công nghiệp nên mức độ cung cấp dịch vụ cực kỳ quan trọng trong đánh giá của khách hàng.
- Mở rộng lưu chuyển hàng hoá trên cơ sở tăng cường mạng lưới bán hàng để phục vụ thuận tiện cho khách hàng. Hiện nay Công ty mới chỉ có trụ sở chính tại Hà Nội và chi nhánh Thành phố Hồ chí minh, trong thời gian sắp tới Công ty sẽ thiết lập thêm chi nhánh tại Đà Nẵng để bao quát thị trường miền Trung. Tuy nhiên, để mở rộng việc bán hàng hơn nữa, Công ty cần thiết lập thêm một số các đại lý tại một số thành phố như Nam Định để bao quát thị trường Nam Định và thị trường Thái Bình. Thị trường Thái Bình là thị trường mới, trong một vài năm gần đây đã phát triển rất mạnh do rất nhiều các công ty tư nhân đầu tư các nhà máy sợi và nhà máy dệt khăn bông khu Công nghiệp Đông Phong.
- Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hoá, giảm phí tổn vận tải chồng chéo, loanh quanh, ngược chiều.
- Dự trữ hàng hoá hợp lý, tránh ứ đọng, tồn kho thừa, hàng chậm luân chuyển. Cần phải có sự nghiên cứu kỹ nhu cầu về các mặt hàng và số lượng dự kiến cho từng Quý trước khi tiến hành nhập. Do nhu cầu thị trường thay đổi thường xuyên nên việc nắm bắt các thông tin từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh là điều rất quan trọng.
2.2 Tiết kiệm chi phí
Đối với Công ty cổ phần máy, một doanh nghiệp thương mại thì việc tiết kiệm chi phí tập trung chủ yếu vào hai vấn đề sau:
- Tiết kiệm chi phí lưu thông
Chi phí lưu thông hàng hoá ở đây bao gồm : chí phí vận tải, bốc dỡ hang hoá, chi phí bảo quản thu mua và tiêu thụ, chi phí hao hụt hàng hoá (hao hụt tự nhiên) và chi phí quản trị kinh doanh thương mại (thường gọi là chi phí quản lý hành chính).
- Tiết kiệm chi phí mua hàng: Tiết kiệm chi phí mua hàng chính là việc tìm mua nguồn hàng tận người sản xuất, tận nơi bán hàng.
2.3 Tăng cường công tác quản lý tài chính
Công tác quản lý tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để tăng cường công tác quản lý tài chính Công ty cần thực hiện nghiêm chỉnh việc hạch toán theo dõi đầy đủ, chính xác kịp thờI tình hình thu chi của doanh nghiệp, chấp hành việc thanh toán để giảm chi phí trả lãi vay ngân hàng, quản lý chặt chẽ vốn, tránh lãng phí và giảm những thiệt hại do vi phạm hợp đồng, vay, trả của công ty.
3. Biện pháp giảm chi phí kinh doanh:
Giảm chi phí kinh doanh đòi hỏi phải có những biện pháp để giảm các khoản mục tạo thành chi phí kinh doanh.
3.1 Giảm chi phí mua hàng
Hiện nay, việc nhập các loại phụ tùng và máy công ty chủ yếu thực hiện thông qua một số công ty thương mại khác tại nước ngoài. Lợi thế của việc này là có thể giảm được rủi ro về mặt chất lượng hàng hoá cũng như đảm bảo các điều kiện thanh toán vì các công ty thương mại này sẽ đứng ra chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, giá thành sẽ bị đẩy lên rất cao do hàng hoá phải qua nhiều cầu cung cấp khác nhau. Thông thường các công ty thương mại nước ngoài có mức lợi nhuận từ 20-30% cho các đơn hàng phụ tùng với giá trị dưới 10.000US$, trên 10.000US$ và dướI 100.000US$ vào khoảng 10-15% . Còn về các dự án máy, thì mức lợi nhuận thấp hơn chỉ chiếm khoảng 7-10%. Vì vậy, để giảm giá thành, Công ty nên tích cực tìm kiếm và làm việc trực tiếp với các nhà cung cấp trong một số trường hợp, để có thể lấy được mức giá cạnh tranh nhất. Tuy nhiên, trong trường hợp này, nên tìm hiểu kỹ về nhà cung cấp đó trước khi có quyết định đặt hàng trực tiếp.
Bên cạnh việc giảm chi phí bằng cách mua trực tiếp, công ty cũng có thể giảm chi phí bằng cách thay đổi điều kiện cơ sở giao hàng. Công ty cổ phần máy và phụ tùng ngành dệt may cũng giống như hầu hết các công ty khác của Việt Nam thường sử dụng điều kiện FOB để nhập khẩu hang hoá. Nếu thay hình thức “mua CIF bán FOB” bằng hình thức “mua FOB bán CIF” thì công ty có thể tiết kiệm được khá nhiều chi phí vận tải, bảo hiểm cũng như chủ động hơn trong thời gian giao hàng.
3.2 Giảm chi phí vận tải, bốc dỡ
Hiện tại, Công ty mới tập trung vào việc chuyển hàng hoá cho khách hàng bằng đường chuyển phát nhanh như EMS, TNT…hoặc gửi chậm theo đường bưu điện hoặc theo đường biển. Công ty nên tập trung khai thác việc vận chuyển hàng bằng đường tàu hoả. Với hệ thống đường sắt ngày càng phát triển, việc vận chuyển bằng đường tuần hoả cũng khá thuận tiện trong khi đó chi phí rẻ hơn rất nhiều so với loại hình chuyển phát nhanh.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, việc chuyển mẫu cho khách hàng cũng có thể thực hiện trực tiếp từ nhà sản xuất tới khách hàng để giảm chi phí không cần thiết khi gửi tới Công ty sau đó công ty lại chuyển tới khách hàng.
3.3 Giảm chi phí dự trữ hàng hoá
Đối với quy mô và khả năng tài chính của Công ty thì việc xây dựng nhà kho hoặc thuê kho lớn để dự trữ hang hoá là rất tốn kém. Công ty chỉ dự trữ hàng với số lượng nhỏ cho những mặt hang phổ biến còn lại phụ thuộc chủ yếu vào đơn đặt hàng của khách. Có nghĩa là khách hàng đặt hàng rồi công ty mới tiến hành ký hợp đồng mua hàng với nhà sản xuất. Tuy nhiên, để tăng số lượng các đơn hàng đến mức tối đa, dự trữ hàng hoá với số lượng tương đối lớn là điều cần thiết. Công ty có thể tiến hành biện pháp dự trữ ngoài Công ty, tức là hàng hoá được dự trữ tại kho của nhà cung cấp. Dự trữ tại kho của nhà cung cấp thực chất là yêu cầu quyền được mua. Công ty sẽ thoả thuận với nhà cung cấp được phép mua hàng trong những tình huống bất ngờ. Hàng hoá của các nhà cung cấp nước ngoài được giữ tại kho của họ ngoài biên giới Việt nam hoặc tại kho của các đại diện sản xuất tại Việt Nam.
3.4 Giảm chi phí quản lý hành chính
Bộ máy quản lý của Công ty khá gọn nhẹ tuy nhiên về bộ phận hành chính, số lượng nhân viên còn tương đối lớn với khối lượng công việc hành chính không nhiều nên làm việc thực sự chưa có hiệu quả. Lãnh đạo công ty nên tinh giảm bớt một số nhân viên trong bộ phận này.
Với đặc thù là công ty thương mại với hoạt động chính là kinh doanh cho nên chi phí tiếp khách là rất lớn. Việc quản lý chi phí tiếp khách ở Công ty chưa được hợp lý. Công ty quy định một khoản tiền tiếp khách nhất định cho từng tháng cho từng nhân viên kinh doanh. Tuy nhiên, để quản lý được chi phí tiếp khách một cách có hiệu quả, khi nhân viên kinh doanh có yêu cầu đi tiếp khách hàng, sau khi xem xét về mức độ hợp lý dựa trên số lượng tiền và mức độ quan trọng của từng vụ việc, Công ty sẽ xuất tiền tiếp khách cho nhân viên kinh doanh.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, ngoài những nỗ lực của doanh nghiệp, Nhà nước cũng cần có những chính sách để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cụ thể là:
- Cần cải tiến các thủ tục xuất nhập khẩu, tránh rườm rà, gây mất thờI gian ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách xuất nhập khẩu cần phải nhất quán tránh làm ảnh hưởng đến các chiến lược kinh doanh lâu dài của Công ty.
- Đơn giản hoá các thủ tục vay vốn, tăng số tiền cho vay cũng như thời hạn cho vay cho phù hợp với kế hoạch kinh doanh.
- Có chính sách cho vay vốn với lãi suất ưu đãi áp dụng với các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
KẾT LUẬN
Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp thương mại không có cách nào khác ngoài việc phải tập trung nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Công ty cổ phần máy và phụ tùng ngành dệt may là doanh nghiệp còn non trẻ. Tuy nhiên vớI bộ máy lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và chuyên môn, Công ty đã tạo dựng được tên tuổi và có chỗ đứng nhất định trên thị trường cung cấp máy móc và phụ tùng cho ngành dệt may Việt Nam. Điều này chứng tỏ Công ty cổ phần máy và phụ tùng ngành dệt may là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén cao, linh hoạt cao, hoạt động có hiệu quả trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hết sức khắc nghiệt hiện nay. Nhưng để tiếp tục đứng vững và phát triển, Công ty cần phải không ngừng tìm tòi, sáng tạo nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình QTDN - Đại học KTQD - Nhà xuất bản giáo dục
2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - PGS.PTS Phạm Thị Gái,
NXB Thống kê.
3. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Đại học KTQD - NXB Kinh tế 1997
4. Giáo trình Marketing căn bản, NXB Thống kê, năm 1997
5. Giáo trình Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, NXB Thống kê 1999
6. Giáo trình Kinh tế học - Đại học KTQD
6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Máy và phụ tùng ngành dệt may các năm 2004,2005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29452.doc