Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba

Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển rất mạnh, sự mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế ngày càng lớn. Nhu cầu đi lại của mọi người dân ngày càng gia tăng, kéo theo số lượng các phương tiện giao thông cũng tăng lên theo, đặc biệt là số lượng xe cơ giới là rất lớn. Đi kèm với sự gia tăng về số lượng xe tham gia giao thông là RR về TN giao thông là rất lớn, hơn nữa điều kiện về giao thông ở nước ta còn nhiều bất cập và hạn chế. Để giúp cho các chủ phương tiện xe cơ giới yên tâm hơn khi tham gia giao thông, đặc biệt là giúp cho việc giải quyết nhanh chóng những RR TN giao thông xảy ra, vai trò của BH là rất quan trọng, đặc biệt là nghiệp vụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đã ngày càng phát huy tác dụng và có ý nghĩa XH rất lớn.

doc71 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảohiểm TN con người 3346,47 1335,09 39,90 3 Bảohiểm TN CN và y tế 390,22 5,01 1,28 tổng cộng 5626,62 2101,02 37,34 Nguồn: Bảo Minh Thăng Long Nhóm ngiệp vụ BH con người đóng góp tỷ trọng 14,6% tổng DT toàn công ty. Tỷ lệ BT giữ ở mức 37,34% tổng DT nhóm nghiêp vụ BH con người Kênh phân phối sản phẩm thông qua đại lý chưa được chú trọng triển khai 3.4. Đánh giá kết quả KD nhóm nghiệp vụ TS&KT Bảng 4: kết quả KD thu nhóm nghiệp vụ TS&KT stt nghiệp vụ DT BT tỷ lệ BT (%) 1 BH cháy, nổ 2390,94 5764,97 214,10 2 BH xây dưng lắp đặt 2803,21 26,00 0,93 3 BH kỹ thuật 97,62 0 0 4 BH tài sản và RR đặc biệt 45,10 0 0 5 BH TNh 863,60 0 0 tổng cộng 6200,47 5790,97 93,40 Nguồn: Bảo Minh Thăng Long Nhóm nghiệp vụ BH TS&KT đóng góp tỷ trọng 16% tổng DT toàn công ty, năm 2006 hầu như không có phát sinh tổn thất ngoài vụ giải quyết BT 01 vụ hỏa hoạn phát sinh từ 2005 (BT 5,764 tỷ đồng) Trong năm công ty đã giành được một số hợp đồng lớn BH dự án thuỷ điện ngòi phát, thuỷ điện Nậm Ngần, dự án Nam Trung Yên ,… góp phần hoàn thành kế hoạch 2006 tổng công ty giao Ngày 07/11/2006 chính phủ đã ban hành nghị định 130/2006/ NĐ- CP quy định chế độ BH cháy nổ bắt buộc. Hiện nay bộ tài chính đang dự thảo quyết định V/v ban hành quy tắc, biểu phí BH cháy nổ bắt buộc. Đề nghị các phòng có sự chuẩn bị, điều tra thống kê đối với khách hàng để khi quy tắc được ban hành có thể nhanh chóng chủ động triển khai Công ty xác định nhóm nghiệp vụ TS&KT là sản phẩm mũi nhọm triển khai trong năm 2007 có thể đưa lại DT và hiệu quả Đánh giá kết quả KD nhóm nghiệp vụ hàng hải Bảng 5: kết quả DT nhóm nghiệp vụ hảng hải STT Nghiệp vụ DT BT tỷ lệ BT (%) 1 Bảohiểm hàng hoá XNK 4409,16 21692,10 491,98 2 Bảohiểm hàng VCNĐ 234,40 0 0 3 BH thân tàu biển 6431,82 43630,50 678,35 4 Bảohiểm TNDStàu biển 2448,90 2423,27 98,95 5 BH tàu sông tàu ven biển 639,12 11,25 0 tổng cộng 14163,40 67757,12 478,39 Nguồn: Bảo Minh Thăng Long Nhóm nghiệp vụ BH hảng hải đóng góp tỷ trọng 36,7% tổng DT toàn công ty. Là nhóm nghiệp vụ đóng góp tỷ trọng DT lớn nhất công tuy nhiên là nhóm có tỷ lệ BT vượt quá mức báo động. Sở dĩ nhóm nghiệp vụ này có tỷ lệ BT cao là nhiều vụ tổn thất lớn của tàu và hàng hải phát sinh từ các năm trước giải quyết BT và hạch toán năm 2006 Đề nghị các phòng chú trọng khai thác các nghiệp vụ hàng hoá VCNĐ, BH tàu sông, tàu ven biển là những nhóm nghiệp vụ ít cạnh tranh hơn và tỷ lệ tổn thất ít Đánh giá kết quả KD theo phòng Bảng 6: tình hình thực hiện kế hoạch các phòng đơn vị: triệu đồng STT Phòng Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ hoàn thành KH (%) 1 Phòng phi hàng hải 4000 3285.9 82.15 2 Phòng hàng hải 15000 13203 88.20 3 Phòng TS&KT - 1476 - 4 Phòng QLĐL - 626.9 - 5 Phòng KTBH số 20 1800 1071.2 59.51 6 Phòng KTBH số 21 1300 1818.5 139.90 7 Phòng KTBH số 25 6500 5691 87.61 8 Phòng KTBH số 26 6000 6700 111.67 9 Phòng KTBH số 29 4000 3888.9 97.22 DT chung - - Tổng cộng 38567.3 Nguồn: Bảo Minh Thăng Long * Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai nghiệp vụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo minh thăng long Theo quy định của pháp luật dân sự ngày 10/3/1988 Nhà nước ta đã ban hành nghi đinh sồ 30/ hội đồng bộ trưởng về chề độ BH bằt buộc về TNh dân sự của chủ xe cơ giơí . Theo nghị định này thì tất cả các chủ xe cơ giới có xe lưu hành phải mua BH TNh dân sự. Tiếp đó ngày 17/12/1997 chính phủ đã ban hành 115/CP về chế độ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới thay thế cho nghị định 30/ HĐBT . Điều 8 luật KD BH TNh dân sự được nước cộng hòa XH chủ nghĩa Việt Nam khoá mười thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 9/12/2000 có hiệu lực từ 1/4/2001 quy định: BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là hình thức bắt buộc. Loại hình BH này cũng đều được tất cả các nước trên thế giới đưa vào áp dụng bởi những lợi ích chung mà nó đem lại cho cả cộng đồng. Các nước ASEAN bên cạnh việc triển khai BH tại nước mình cũng đã thông qua nghị định thư số 5 ngày 8/4/2001 về chương trình BH bắt buộc xe cơ giới ASEAN . Theo đó uỷ ban quốc gia của Việt Nam thực hiện nghị định thư số 5 về chương trình BH bắt buộc xe cơ giới ASEAN được thành lập. Như vậy BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba theohình thức bắt buộc đã được luật pháp nước Việt Nam và luật pháp quốc tế quy định. Chính vì lý do bắt buộc của loại hình BH này mà trong khi triển khai tại các công ty BH phi nhân thọ nói chung, Bảo Minh Thăng Long nói riêng đã gặp một số thuận lợi cũng như khó khăn - Thuận lợi Thứ nhất:đây là nghiệp vụ BH mang tính bắt buộc do đó mọi người khi có xe lưu hành phải mua BH TNh dân sự . Mặt khác thì chhính phủ cũng ban hành kèm theo nhiều văn bản để đảm bảo việc mua BH của chủ xe được thực hiện tốt như NĐ số 92/2001/ NĐ- CP ngày 11/12/2001 quy định khi đăng ký xe môtô thì ngoài việc xuất trình giấy phép lái xe phải mua BH TNh dân sự của chủ xe. Ngoài ra cũng quy định rõ xử phạt hành chính đối với chủ xe không tham gia BH TNh dân sự của chủ xe trong NĐ 15/2003/NĐ-CP ngày 19/2/2003, bên cạnh đó là sự phối hợp thực hiện kiểm tra của lực lượng cảnh sát giao thông vì vạy có tác dụng to lớn tác động vào ý thức của người dân và họ sẽ chủ đọng tìm đến các DN BH. Do đó mà khâu khai thác một trong những khâu quan trọng nhất đã gặp rất nhiều thuận lợi từ giúp DN tăng doanhthu Thứ hai: nghiệp vụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được thực hiện bắt buộc sẽ phát huy được quy luật số lớn trong BH làm cho nguồn quỹ chi trả BH tăng lên từ đó sẽ làm tăng DT cho công ty và khả năng chi trả BH sẽ được đảm bảo, điều sẽ giúp giải quyết nhanh chóng hậu quả của vụ TN , từ đó tác động rất lớn đến lòng tin của người dân để họ tham gia các loại hình BH khác cũng như tiếp tục tái tục hợp đồng khi các hợp đồng này đáo hạn Thứ ba: việc triển khai bắt buộc nghiệp vụ BH này sẽ làm cho người dân hiểu biết sâu sắc về BH cũng như các công ty BH. Đây là yếu tố quan trọng để triển khai nghiệp vụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới cũng như các nghiệpvụ BH nói chung được dễ dàng Thứ tư: việc chính phủ quy định bắt buộc thực hiện BH TNh dân sự cũng suất phát từ yêu cầu khách quan đó là bảo vệ cho chính bản thân chủ xe của người bị nạn trong các vụ TN, vì vậy triển khai nghiệpvụ này không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi của mỗi người và do đó nếu thực hiện tốt sẽ được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân và là nhu cầu không thể thiếu của mọi người dân khi tham gia giao thông Bên cạnh những thuận lợi nói trên, khi triển khai nghiệpvụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới còn gặp không ít những khó khăn - Khó khăn Thứ nhất : một bộ phận rất lớn người sử dụng xe máy không hiểu gì về BH không muốn mua BH. Họ cho rằng đây là một CP không cần thiết vì không mấy khi họ bị TN, nếu bị TN thì chịu chứ không muốn đóng thuế mỗi naưm máy chục nghìn Thứ hai: ta có thể nhận thấy là sự không tin tưởng của chủ phương tiện vào các công ty BH. Họ cho rằng mua BH nhưng chẳng mong được BT vì thủ tục phiền phức của các công ty BH. Họ cho rằng khi TN xẩy ra thì công ty BH sẽ tìm cách gây khó dễ khỏi phải BT Thứ ba: trong thời kỳ đầu triển khai nghiệp vụ BH này do ý thức cũng như sự hiểu biết của người dân còn chưa đầy đủ nên họ rất dễ nhầm lẫn giữa nghiệp vụ này với ác nghiệp vụ BH khác có liên quan như: BH vật chất thân xe … do đó dễ phát sinh những khiếu lại không cần thiết trong quá trình BT Một khó khăn nữa va có thể nói là một khó khăn rất chủ yếu khi triển khai các loại hình ch ở Việt Nam đó là do mức sống dân cư nước ta còn thấp mọi người chưa có thói quen mua BH vì vậy khi quy định mua BH bắt buộc sẽ dẫn tới tâm lý ức chế. Hơn nữa một số người cho ràng BH TNh dân sự của chủ xe không làm hạn chế được TN giao thông nên không nhất thiết phải quy định bắt buộc mua. Đây là tâm lý không tốt gây khó khăn cho công ty BH khi triển khai nghiệpvụ BH TNh dân sự của chủ xe nói riêng và các nghiệpvụ BH khác nói chung Sở dĩ có những khó khăn trên là do các chủ phương tiện xe cơ giới chưa nhận tấy được sự cần thiết cũng như gánh nặng của việc giải quyết hậu quả TN giao thông. Do đó TNh dân sự của công ty BH là phải nỗ lực trogn việc tuyên truyền tác dụng của BH TNh dân sự đến mọi người dân đồng thời làm tốt TNh của mình II. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆPVỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA TẠI CÔNG TY BẢO MINH THĂNG LONG Từ thực tế triển khai nghiệp vụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ngày càng đi sâu vào đời sống của mọi thành viên trong XH. BH TNh dân sự như là một biện pháp kinh tế huy độnh sự đóng góp của các chủ xe cơ giới khi phát sinh TNh dân sự của họ trong các vụ TN giao thông. Trước sự cấp thiết mang tính XH của vấn đề nhằm đảm bảo trật tự an toàn XH kỷ cương của pháp luật, đảm bảo quyền lợi của người bị nạn trong các vụ TN. BH Việt Nam đã tiến hành bắt buộc đối với nghiệp vụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được thông qua Nghị định 30/HĐBT ngày 10-3-1998 quy định các chủ xe cơ giới phải tham gia BH. Sau khi tách khỏi Bảo Minh Hà Nội, Bảo Minh Thăng Long đã triển khai ngay sau khi thành lập Bất kỳ một nghiệp vụ nào cũng đều trải qua một số khâu công việc cụ thể: Khâu khai thác, khâu đề phòng hạn chế tổn thất, khâu giám định BT tổn thất, Công tác khai thác BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba Đây là khâu quan trọng hàng đầu trong quá trình KD bất kỳ một nghiệp vụ nào. Nó quyết định đến DT của nghiệp vụ từ đó tác động đến khả năng tài chính của DN. Chính vì vậy khâu này luôn được quan tâm chú ý hàng đầu của ban lãnh đạo DN và đội ngũ khai thác Nội dung chủ yếu của công tác này tập trung vào: kế hoạch khai thác, quy trình khai thác và việc thực hiện quy trình, trình độ của cán bộ công nhân viên * Kế hoạch khai thác.:yêu cầu chủ yếu là việc đưa ra kế hoạch sát với thực tế và các mục tiêu mang tính thử thách để đáp ứng khả năng thực hiện của nhân viên khai thác Đây là kế hoạch kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch của DN. Chỉ số thực hiện nhiệm vụ kế hoạch. YK INK = –––– Y0 Chỉ số hoàn thành kế hoạch Y1 IHK = –––– YK Chỉ số thực hiện kế hoạch IHK ITH = –––– INK Trong đó Y1 , Y0, YK là mức độ khai thác kỳ báo cáo kỳ gốc kỳ kế hoạch Bảo Minh Thăng Long mặc dù mới thành lập vào đầu tháng 5/2006 với đội ngũ cán bộ công viên khai thác cơ sở vật chất còn thiếu nhiều nhưng chỉ tiêu đã vượt mức kế hoạch. Trong đó khai thác nhiệm vụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba với DT là 2,41 tỷ đồng. Vượt mức kế hoạch là 10%. Sau khi kết thúc 1 năm KD các DN thường chú ý đến tình hình hoạt động KD, tình hình thực hiện kế hoạch. Từ đó dẫn đến đánh giá xem xét để có những điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và chiến lược KD lâu dài của công ty. Việc tách ra từ Bảo Minh Hà Nội: khi tiến hành khai thác các nghiệp vụ BH xe cơ giới Bảo Minh Thăng Long đã thực hiện quy trình khai thác mà Bảo Minh Hà Nội đã lựa chọn trước đây Quy trình khai thác được mô tả qua bảng biểu sau đây và quy trình này cũng được DN áp dụng cho các sản phẩm khác thuộc nghiệp vụ xe cơ giới + BH TNh dân sự đối với hành khách trên xe + BH trách nhiện dân sự của chủ phương tiện đối với hàng hoá vận chuyển trên xe. + BH vật chất thân xe + BH TN người ngồi trên xe và TN lái phụ xe. Tiếp thị, nắm bắt thông tin, nhận thông tin từ khách hàng Phân tích, tìm hiểu, đánh giá RR Xem xét đề nghị BH Trên phân cấp Tiến hành đàm phán chào phí Chấp nhận BH Cấp đơn BH Theo dõi thu phí, trả hoa hồng, tái tục, giải quyết mới - Tiếp thị, nắm bắt thông tin, nhận thông tin từ khách hàng. Trong khâu này bao gồm việc cung cấp thông tin đến khách hàng, tiếp nhận thông tin từ khách hàng và xử lý thông tin đó. Nhân viên khai thác là người trực tiếp thường xuyên với khách hàng. Họ làm nhiệm vụ phổ biến thông tin, tuyên truyền giải thích ý nghĩa, mục tiêu của việc tham gia BH TNh và quyền lợi của họ. Nhân viên khai thác cũng thường xuyên trao đổi thông tin, cung cấp những thông tin mới nhất về sản phẩm cũng như DN Nhân viên khai thác phải luôn chú ý đến các kênh phân phối thông tin để tìm hiểu những thông tin cần thiết của khách hàng như tiềm lực tài chính, khả năng khai thác cũng như phản ứng của họ khi nhận được thông tin để từ đó tiếp cận khách hàng và thuyết phụ họ. - Phân tích tìm hiểu đánh gia RR Sau khi tiếp cận khách hàng nhân viên có những thông tin liên quan đến khách hàng từ đó họ làm nhiệm vụ tư vấn về chính sách khách hàng và chính sách quản lý RR Trong một số trường hợp khi khách hàng yêu cầu BH theo những điều kiện bổ sung hoặc một số trường hợp đặc biệt khai thác viên cần chú ý trước khi chấp nhận - Xem xét đề nghị BH. Trên cơ sở các thông tin khách hàng cung cấp kết hợp với các báo cáo RR và các số liệu thống kê, chính sách khách hàng…cung cấp biểu phí BH cho khách hàng Thông thường là khai thác viên trực tiếp hoàn tất thủ tục để khách hàng tham gia BH. Có những hợp đồng có những giá trị lớn những khách hàng lớn, tính kỹ thuật phức tạp thì khai thác viên mới đế xuất lên cấp trên. - Đàm phán, chào phí Trong quá trình đàm phán các yếu tố liên qua, quy tắc BH, biểu phí, hồ sơ và số lượng về khách hàng. Chính sách hàng về phí của nhà tái BH sẽ được xem xét. - Chấp nhận BH: Nhân viên hướng dẫn khách hàng làm thủ tục cần thiết để cấp giấy chứng nhận BH hoặc hơp đồng bảo hiểm sau khi chấp nhận BH. - Cấp giấy BH: đây là kết qủa của quá trình đàm phán thành công giữa người tham gia BH và người tham gia BH. Nó là bằng chứng chứng minh người tham gia BH đã tham gia BH và nhà 0ảo hiểm chấp nhận BH. Trong đơn BH phải ghi rõ các điều khoản BH cũng như các điều khoản loại trừ để tránh những tranh chấp không đáng có ảnh hưởng đến uy tín của công ty cũng như quyền lợi của khách hàng. * Đội ngũ cán bộ Bảo Minh Thăng Long khi mới được tách ra từ Bảo Minh Hà Nội chỉ vỏn vẹn có 39 người với số lượng hạn chế trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng đủ yêu cầu của công việc. Cụ thể trong 39 nhân viên thì chỉ có 12 người đã từng công tác ở Bảo Minh Hà Nội trước năm 2005 Cùng với sự nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ lãnh đạo của Công ty đã ngày càng phát triển đội ngũ nhân viên cả về số lượng đến chất lượng, cho đến này công ty đã có số lượng nhân viên là 108 người, trong đó có 90 người có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên Chính sách tuyển nhân sự: Bảo Minh Thăng Long luôn tạo cơ hội cho thị trường lao động, các nhân viên khi được tuyển dụng vào công ty phải trải qua các vòng thi tuyển rất nghiêm ngặt của Công ty, không những có đủ trình độ nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải có am hiểu về thị trường BH nói chung và nghiệp vụ BH mà công ty đang triển khai nói riêng. Hàng kỳ Công ty luôn có chính sách đào tạo nâng cao nghiệp vụ của nhân viên thông qua các đợt tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, ngoài ra công ty rất chú trọng đến lợi ích của đội ngũ đại lý cũng như các nhân viên trong công ty, như có chính sách khen thưởng thích đáng, hỗ trợ những khó khăn trong quá trình thực hiện nghiêp vụ, bên cạnh đó Công ty cũng phải xử lý rất nghiêm minh đối với những nhân viên vi phạm hợp đồng lao động cũng như có hành vi liên kết với khách hàng để trục lợi BH. * Kết quả khai thác :Trong thời gian vừa qua mặc dù mới thành lập nhưng đã nhanh chóng thích nghi trong tình hình mới .DT của nghiệp vụ đạt được hơn 2.9 tỷ đồng * Việc tham gia của các đối tượng có xe lưu hành nhưng chưa tham gia đối tượng tham gia BH của nghiệp vụ TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là các chủ xe. Vì vậy số lượng xe tham gia giao thông ngày càng nhiều phụ thuộc vào tình hình khai thác của nghiệp vụ này Bảng : số lượng xe tham gia giao thông Năm Tổng số ôtô Xe máy 2002 1870401 607401 10273000 2003 12054000 675000 11379000 2004 13249244 756378 12192333 2005 14357432 854327 13503105 2006 15932618 946240 14986378 Ngu ồn: Bộ giao thông vận tải Qua bảng số liệu trên ta thấy xu hướng xe lưu hành cả ôtô và môtô đều tăng qua các năm như vậy có thể khẳng định: những năm gần đây, nền kinh tế mở cửu đã làm cho điều kiện sống của dân cư tăng lên; nhu cầu đi lại bằng đường bộ ở Việt Nam chiếm số lớn; số lượng xe phù hợp với khả năng tài chính của dân cư. Với số lượng xe ngày càng nhiều đang tham già giao thông này là một thị trường đối với nghiệp vụ BH TNh dân sự đối với người thứ ba Những năm gần đây, nhất là những năm từ 2004-2006, chính phủ cùng các ngành các cấp tăng cường nhiều biện pháp giảm bớt TN giao thông ùn tắc giao thông đường bộ trong đó đánh dấu bằng nghị định15/ NĐ-CP của chính phủ có quy định sử phạt tài chính đối với người tham gia giao thông không có TNh nhiệm BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới. Cùng với quyết định 23/BTC ngày 23/2/2003 của bộ tài chính ban hành quy tắc, biểu phí BH TNh dân sự chủ xe cơ giới dẫn tới bùng nổ nhu cầu BH của người dân nhất là BH xe mô tô Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất không chi mang lại lợi ích cho DN BH cho người tham gia BH mà nó còn mang ý nghĩa XH. Nếu khâu này được thực hiện có hiệu quả., số vụ tổn thất được giảm đi và mức độ tổn thất trong mỗi vụ cũng giảm đi, từ đó DN BH sẽ hạn chế được số tiền chi trả. Tổn thất không xảy ra và kiểm soát được mức độ xảy ra RR tổn thất. Nhờ đó củng cố niềm tin của khách hàng đối với những DN BH và góp phần đảm bảo an toàn XH Đối với DN BH thông qua đề và hạn chế tổn thất, công ty có thể làm giảm các tổn thất từ đó sẽ được cải thiện rất nhiều nếu CP được giảm vì thế kiểm soát tổn thất có thể được đóng góp trực tiếp cho các khoản lợi nhuận, Đối với XH công tác này được thực hiện có hiệu quả sẽ đảm bảo sự an toàn của XH. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất chỉ đạt được hiệu quả khi biết được nguyên nhân gây ra TN và tìm cách khắc phục Qua việc thống kê và phân tích công ty đã xác định các vụ TN giao thông là do một số nguyên nhân sau: + Lái xe không chấp hành đúng luật lệ giao thông khi điều khiển xe; + Các phương tiện giao thông không đảm bảo về mặt kỹ thuật, không được kiểm tra kỹ lưỡng nhưng vẫn đưa vào sử dụng; + Các đoạn đường giao thông xuống cấp; nhỏ hẹp, mặt đường xấu; + Việc kiểm tra xử lý vi phạm giao thông của lực lượng cảnh sát giao thông còn thiếu kiên quyết chưa thực sự nghiêm minh. Nhận thức được tầm quan trọng va ý nghĩa đó trong hai tháng cuối năm công ty đã triển khai chương trình chăm sóc bảo dưỡng xe. Điều đó đã thúc đẩy DT của các phòng Năm vừa qua công ty đã trích ra 2.5% DT cua nghiêp vụ nay để hạn che tổn thất ,so với các công ty khác đay la một tỷ lệ rất hạn 3. Công tác giám định và bồi thưòng tổn thất Đây là một trong những khâu quan trọng góp phần hoàn thiện sản phẩm BH. Quản lý tốt công tác giám định cho BT sát với thực tế thiệt hại, giảm được những thất thoát trong quá trình KD BH đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín của DN BH, thúc đẩy phát triển KD BH trong điều kiện KD gay gắt Mục tiêu của công việc giám định + Xác định TN và nguyên nhân TN, từ đó xác định TNh của BH + Đánh giá xác định thiệt hại cho việc BT được nhanh chóng và chính xác + Giúp cho việc tổng hợp thống kê nguyên nhân dẫn đến TN để có các biện pháp phòng ngừa * Quy trình một vụ giám định tổn thất Nhận thông tin từ khách hàng Xử lý thông tin ban đầu Tiến hành giám định Thuê ngoài Báo cáo lãnh đạo, tái BH Thoả thuận, theo dõi, xác định kết quả Nhận biên bản giám định và trả phí Cấp biên bản giám định và thu phí Theo dõi, đánh gia Lập biên bản giám định Nhận thông tin từ khách hàng. Sau khi TN xảy ra nhà BH nhận được thông báo từ khách hàng liên quan đến các thông tin về đối tượng BH. Người trực ban phải ghi những thông tin theo mẫu vào sổ Xử lý thông tin ban đầu. Sau khi đã nhận được thông tin từ khách hàng, nhân viên giám đinh phải hướng dẫn khách hàng xử lý các thông tin theo đúng thủ tục, quy định trong các hợp đồng BH hoặc các quy tắc BH mà đối tượng BH đang tham gia. Cán bộ giám định phải thực hiện những công việc sau: • Thông báo cho các bên liên quan được biết. • Chuẩn bị tài liệu và chứng từ và giấy tờ cần thiết liên quan đến tổn thất, TN đồng thời chuẩn bị kiểm tra thời hiệu BH, thời hạn có hiệu lực, các điều kiện tham gia BH và hướng dẫn khách hàng chuẩn bị những giấy tờ cần thiết khác • Chuẩn bị hiện trường: chuẩn bị thời gian địa điểm để các bên liên quan yêu cầu phải có mặt và báo cho bên tái BH nếu có Tiến hành giám định Trên cơ sở các thông tin nhận được từ khách hàng, kết hợp với các báo cáo sơ bộ về TN và giám định viên phải chuẩn bị đầy đủ các vấn đề liên quan đến tổn thất như: kiến thức kinh nghiệm, tài năng liên quan đến sự cố, các thiết bị, dụng cụ cần thiết cho công tác giám định Nhiệm vụ của giám định viên: + Nếu có cảnh sát giao thông đến giám định TN thì giám định viên phải phối hợp với cơ quan điều tra, chủ xe thu thập tài liệu và kết luận điều tra để xác đinh được phạm vi TNh BH + Nếu không có cảnh sát giám đinh TN thì giám đinh viên phải tự điều tra lập biên bản + Biên bản giám định phản ánh đầy đủ, trung thực khách quan những thiệt hại của vụ TN + Nhân viên giám định phải có nhận định sơ bộ về nguyên nhân TN + Đề xuất phương án khắc phục hậu quả kinh tế và hợp lý nhất + Hướng dẫn chủ xe khắc phục hậu quả TN và thu thập hồ sơ khiếu nại bồi thưòng - Thoả thuận theo dõi và xác định kết quả Nhân viên giám định đề xuất các biện pháp bảo quản, đề phòng hạn chế tổn thất, sửa chữa, khắc phục kịp thời hoặc cứu vãn tài sản bị tổn thất - Lập biên bản giám định Yêu cầu cụ thể của biên bản giám định: • Khách quan cụ thể phải thể hiện được những thiệt hại do TN • Đề xuất được những phương án khắc phục hậu quả phù hợp và kinh tế nhất • Các tài liệu tham khảo hoặc đối chiếu, dẫn chứng cần phải đi kèm với bộ hồ sơ giám định • Ghi lại những phát hiện riêng của giám định viên và những hiện vật có liên quan • Những ý kiến của các chuyên gia kỹ thuật • Các tài liệu, ý kiến của nhân chứng, phân tích của cơ quan xét nghiệm • Bộ ảnh chụp tại hiện trường - Các biên bản giám định và thu phí ( nhận biên bản giám định và trả phí) Nếu cấp biên bản giám định cần lưu ý: + Số lượng biên bản giám định gồm 2 bản chính: một giao cho khách hàng, một giữ lại cho công ty + Thu phí giám định + Vào sổ thống kê theo dõi * Quy trình giải quyết BT nghiệp vụ BH xe cơ giới Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ Tính toán BT Ý kiến đóng góp Trình duyệt Thông báo BT Đòi người thứ ba. Xử lý tài sản - Tiếp nhận thông tin hồ sơ khiếu nại BT + Tiếp nhận hồ sơ khiếu nại + Kiểm tra sơ bộ các chứng từ cơ bản của hồ sơ + Vào sổ khiếu nại - Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ Căn cứ vào loại hình tham gia BH, quy tắc BH và hợp đồng BH, cán bộ bồi thưòng kiểm tra lại toàn bộ các tài liệu của hồ sơ khiếu nại. Trường hợp chưa đủ tài liệu chứng minh tổn thất, cán bộ bồ thường y êu cầu giám định viên hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp thêm nhữgn tài liệu cần thiết theo đúng quy định trong Quy tắc BH hiện hành. - Tính BT. + Nghiên cứu kỹ hướng dẫn BT để tính toán đúng, đủ chính xác số tiền BT. + Trên cơ sở hồ sơ đủ tài liệu, chứng từ chứng minh thiệt hại và nguyên nhân TN cán bộ BT tính toán BT. + Trong trường hợp giám định viên đã tính toán tổn thất thì cán bộ BT xem xét kiểm tra lại những khoản mục nào thuộc phạm vi TNh BH, những khoản mục nào tính toán chưa đúng, loại trừ... + Xem xét kiểm tra phương án khắc phục hậu quả, các bản đề xuất về phương án giải quyết sửa chữa xe TN, giải quyết hàng hoá hư hỏng. - Trình duyệt. Phòng nghiệp vụ trình Lãnh đạo duyệt BT. Nội dung của Tờ trình BT bao gồm những nội dung sau: + Tên người được BH. + Đối tượng được BH + Đơn BH số, thời hạn BH , số tiền BH. + Đã thanh toán phí BH ngày… + Tóm tắt sự kiện BH + Ý kiến Phòng nghiệp vụ. + Xác nhận của Phòng Kế toán. + Đóng góp ý kiến của các Phòng liên quan (phòng pháp chế…) Hồ sơ BT sẽ được chưyển qua lấy ý kiến của các Phòng có liên quan. Trường hợp có ý kiến trái ngược, các Phòng cần phải xem xét lại để có ý kiến thống nhất trước khi trình Lãnh đạo công ty. Hồ sơ BT được duyệt: Làm công văn BT gửi khách hàng. Vào sổ BT, thống kê, tổng hợp báo cáo ( theo quy định tại công văn số 21/BV/THPNT 2005.) Nhận rõ đây là chức năng cơ bản số một của nghành BHvì khi chi BT kịp thời chính xác sẽ có tác dụng rất lớn, ảnh hưởng đến việc tuyên truyền,thu hút khách hàng tham gia bao hiểm .Công ty đã chú trọng thích đáng trong việc tổ chức giám định TN xác định hoàn chỉnh hồ sơ thiệt hại ,vận dụng tính toán các định mức BT, thông báo khách hàng đến nhận tiền tạo điệu kiện để chi trả đột xuất Công tác giám định nhằm giúp việc BT được chính xác cả về mặt pháp lý lẫn mặt kinh tế. Do vậy mà đòi hỏi người giám định phải giỏi về nghiệp vụ cũng như tinh thần TNh cao Trong công tác giám định, khâu giám định giải quyết TN giao thông ở ngay hiện trường là khâu quan trọng nhất. Khi TN xảy ra các giám định viên của công ty phải kịp thời tới ngày hiện trường để thu thập các chứng cứ có liên quan đến vụ TN và phối hợp với cảnh sát giao thông xác định lỗi của các bên liên quan và thiệt hại thực tế phát sinh TN Thông thường khi tham gia BH, khách hàng chỉ nhận thấy chất lượng của dịch vụ khi TN xẩy ra. Cụ thể là khâu giám định BT tổn thất của DN. Chất lượng dịch vụ, giá trị gia tăng của nghiệp vụ thể hiện cụ thể ở đây + thái độ phục vụ, sự quan tâm, tận tình của nhân viên đối với khách hàng trong việc giải quyết giám định bội thường + chất lượng giám định bội thường + việc có nhanh chóng, kịp thời sử lý giải quyết hay không Vì vậy đội ngũ giám định luân được quan tâm sát sao của ban lãnh đạo DN bởi họ có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền quảng cáo chất lượng dịch vụ cũng như hình ảnh uy tín công ty ban lãnh đạo luân tạo điều kiện hết sức thuận lợi để cho nhân viên giám định nâng cao trình độ chuyên môn thông qua các cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm và học tập tại bảo minh Thăng Long công tác giám định được thực hiện rất linh hoạt. Việc mỗi phòng KD có riêng ít nhất một cán bộ chỉ chuyên làm giám định và BT…. điều này tạo thuận lợi cho việc chăm sóc khác hàng của phòng minhf tốt hơn, giải quyết bồi thương nhanh, kịp thời và chính xác * tình hình BT nghiệp vụ BH TNh xe cơ giới đối với người thứ ba năm vừa qua Nghiệp vụ Số xe tham gia DT (triệu) BT (triệu) Tỷ lệ BT (%) BH xe máy 18840 138,40 76,46 55,24 BH TNDS chủ xe 4523 2804 1054,40 37,60 Ng uồn : Bảo Minh Thăng Long 4. Đánh giá hiệu quả KD nghiệp vụ BH TNh xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng Long Cũng như kết quả KD toàn công ty, kết quả KD nghiệp vụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba cũng được thể hiện qua 2 chỉ tiêu là DT và lợi nhuận. Trong đó lợi nhuận là thước đo hữu hiệu nhất của kết quả KD, nó cho biết tình hình KD đạt được ở mức độ nào, cho phép đánh giá được tốc độ tăng trưởng KD ở các phần trên ta dùng DT phí BH gốc để đánh giá các công tác của nghiệp vụ, còn đánh giá kết quả và hiệu quả của nghiệp ta dùng tổng DT các nghiệp vụ Tổng DT của nghiệp vụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba gồm các khoản - Thu phí BH gốc - Thu phí nhận tái BH - Thu phí nhượng tái BH - Thu hoạt động tài chính - Thu hoạt động khác - Thu giám định đại lý Trong các khoản thu này thì thu phí nhận tái BH và thu nhượng tái BH chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng DT vì nghiệp vụ này ở Bảo Minh Thăng Long nhận và nhượng tái rất ít thậm chí không có. Tổng chi bao gồm các khoản: - Chi BT; - Chi quản lý; - Chi đề phòng hạn chế tổn thất; - Chi hoa hồng; - Chi thuế ; - Chi khác… Bảng: Hiệu quả KD sáu tháng năm 2006 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu DT CP quản lý CP hoa hồng chi bồi thường CP khác chi đề phòng hạn chế tổn thất Đối với xe máy 138,4 13,84 12,06 78,12 4,151 2,798 Đối với ôtô 2803,96 280,96 476,7 1054,40 210,3 70 Nguồn : Bảo Minh Thăng Long PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KD BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA TẠI CÔNG TY BẢO MINH THĂNG LONG. I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI. 1. Thuận lợi Công ty BH Bảo Minh Thăng Long ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của Tổng công ty Bảo Minh, Bảo Minh Thăng long mặc dù mới thành lập nhưng đã nhanh chóng thích nghi với thị trường, các nghiệp vụ BH mà công ty triển khai đều đã tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường BH và trong đó nghiệp vụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Cũng giống như các loại hình BH khác,nó đều chịu những ảnh hưởng trực tiếp bởi những biến động về kinh tế- chính trị - XH. - Hiện nay luật KD BH ra đời và ngày càng hoàn thiện hơn, từ đó tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho các công ty BH hoạt động. Việc ban hành Quyết định số 23/2003/QĐ-BTC ngày 25-02-2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính là một số yếu tố hết sức thuận lợi cho việc phát triển nghiệp vụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba cho các công ty BH nói chung và Bảo Minh Thăng Long nói riêng. - Thứ hai là, đối tượng tham gia BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới là chủ phương tiện tham gia giao thông. Sự phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng bình quân 7,5%, giao thông đường bộ Việt Nam cũng tăng cường với tốc độ chóng mặt, số lượng xe lưu hành tăng nhanh góp phần mở rộng thêm thị trường cho nghiệp vụ này. - Trong những năm gần đây, các cơ quan chức năng của Nhà nước đẩy mạnh các biện pháp nhằm giảm số lượng các dịch vụ TN, cụ thể là phối hợp với công an giao thông tăng cường kiểm tra tham gia BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Điều này đã làm cho thị trường BH sôi động hơn, tạo điều kiện cho các DN BH phát triển các loại hình BH này. - Mặt khác, Bảo Minh còn là một công ty BH lớn được thành lập dựa trên cơ sở chi nhánh lớn nhất của BảoViệt trước đây. Ngày nay Bảo Minh đã trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực KD BH tại Việt Nam. Với chặng đường 10 năm phát triển, Bảo Minh không ngừng lớn mạnh, năm sau cao hơn năm trước. Ngoài những chỉ tiêu tăng trưởng về DT, thị phần, lãi và nộp ngân sách, Bảo Minh rất chú trọng xây dựng phát triển mô hình tổ chức nhằm đáp ứng tốt nhu cầu quản lý theo đà phát triển. Quan hệ tốt với khách hàng cũng như công tác khiếu nại BT nhanh chóng, kịp thời đã tạo ra cảm tỉnh và uy tín khá lớn đối với khách hàng. - Công ty Bảo Minh Thăng Long với các văn phòng đại diện hoạt động trên địa bàn Hà Nội chuyên về khai thác nghiệp vụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới luôn nhận được sự chỉ đạo kịp thời đúng đắn từ cấp trên, có điều kiện trong việc BT, đào tạo chuyên môn sâu hơn cho các cán bộ nhân viên. Hơn nữa thương hiệu Bảo Minh đã có uy tín trên thị trường BH. Vì vậy, công ty sẽ thuận lợi hơn cho việc phát triển nghiệp vụ BH này. Tuy nhiên, trước tình hình thị trường BH phát triển hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế XH và công nghệ thông tin phát triển, hội nhập quốc tế đã đưa ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho hoạt động KD BH nói chung và cho nghiệp vụ BH TNh dân sự nói riêng. 2. Khó khăn - Thứ nhất, là thị trường BH phát triển với sự xuất hiện của nhiều loại hình DN BH. Có rất nhiều công ty BH khai thác BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba cho nên tình trạng cạnh tranh trên thị trường diễn ra gay gắt và quyết liệt. Tiềm năng thị trường còn rất lớn song quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế khiên cho công ty BH nước ngoài có vốn lớn và nhiều kinh nghiệm. - Thứ hai, BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới là nghiệp vụ BH bắt buộc nhưng do nhận thức của người dân về BH nói chung và BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ ba nói riêng còn rất hạn chế, nhiều mơ hồ. Nhiều chủ xe, họ cho là không cần thiết, do đó đã có rất nhiều người trốn tránh không tham gia BH. - Ngoài ra còn có khó khăn về phía bản thân công ty. Bảo Minh là một công ty Nhà nước vừa được cổ phần hoá do đó vẫn tồn tại sự bảo hộ lớn của Nhà nước, bộ máy tổ chức còn nhiều hạn chế, thiếu hoàn thiện. Tuy là một công ty lớn ở trong nước nhưng trước sự gia nhập của các công ty BH nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam đặt ra cho công ty nhiều khó khăn: khả năng tài chính hạn chế, công nghệ tình hình quản lý và KD BH còn lạc hậu so với các nước. Hơn nữa, điều mà không chỉ Bảo Minh mà hầu hết các DN BH trong nước gặp phải là hiệu quả hoạt động đầu tư của các DN không cao, dẫn đến là DT từ hoạt động KD BH chủ yếu là từ DT hoạt động các nghiệp vụ. Vì vậy phi BH của công ty còn khá cao, là một hạn chế rất lớn trong việc khách hàng lựa chọn DN BH cho mình. Trước những khó khăn đó, đòi hỏi công ty phải nâng cao năng lực cạnh tranh, không ngừng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả KD nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng để giữ vững và mở rộng hơn thị phần của mình. II. ĐỊNH HƯỚNG TRONG THỚI GIAN TỚI Trong thời gian gần đây kinh tế và đời sống XH của thủ đô Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung tiếp tục phát triển ở mức cao. Năm 2006 tổng phẩm nội địa GDP của Hà Nội tăng 11,5% so với năm 2005. Các hoạt động thương mại dịch vụ phát triển sôi động. Lần đầu tiên giá trị xuất khẩu trên địa bàn đạt 3,576 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2005. Kim ngạch xuất nhập khẩu địa phương đạt 1,941 tỷ USD tăng 37,3% và đạt mức cao nhất từ trước đến nay . Cũng trong năm này rất nhiều dự án đầu tư được đổ về Hà Nội với mức vốn đầu tư cao cụ thể có 194 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đăng ký là 1,12 tỷ USD, tăng 17% về số lượng dự án và 24% về tổng số vốn đầu từ. Trên địa bàn Hà Nội mức sống của dân cư ngày càng cao , các hoạt động kinh tế và đầu tư ngày càng gia tăng thúc đẩy nhu cầu tham gia BH Bảo Minh Thăng Long luôn được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ sát sao của ban điều hành và của các ban nghiệp vụ trong công ty Tình hình cạnh tranh trên địa bàn Hà Nội ngày càng gay gắt, CP để khai thác dịch vụ của các công ty BH ngày càng được đẩy nâng cao . Thị trường Hà Nội là nơi tập trung tất cả các công ty KD BH, các công ty đều tập trung chính sách nhằm giành được chỗ đứng trên thị trường. Đồng thời thì trường thị trường cũng có sự góp mặt của một số công ty BH mới: Công ty cổ phần BH toàn cầu, Công ty BH ngân hàng đầu từ và phát triển, công ty BH ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Điều này đồng nghĩa với việc chia sẻ lại thị trường đặc biệt là các đối tượng khách hàng trong ngành và các cổ đông Chất lượng dịch vụ sau bán hàng ngày càng trở thành yếu tố quan trọng khi khách hàng lựa chọn dịch vụ BH. Điều này yêu cầu các công ty BH phải nâng cao chất lượng công tác giải quyết quyền lợi BH, công tác giám định BT phải được tiến hành nhanh chóng, đẩy đủ, chính xác nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường Bảo Minh Thăng Long mới được thành lập nên thiếu hụt rất nhiều nhân sự trong bộ máy quản lý, đội ngũ cán bộ khai thác. III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả KD của nghiệp vụ BH hiểm TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty Bảo Minh Thăng Long. Sau một thời gian thực tập và được tìm hiểu và nghiên cứu về loại hình BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty Bảo Minh Thăng Long, được sự giúp đỡ của các cán bộ thuộc phòng Phi Hàng Hải, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả KD nghiệp vụ BH này qua các mặt sau: - Công tác khai thác - Công tác giám định và BT - Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất - Công tác chăm sóc khách hàng - Công tác phòng và chống gian lận BH 1. Về công tác khai thác: Đây là công tác quan trọng bậc nhất phản ánh kết quả KD của nghiệp vụ. Khai thác BH tốt sẽ tạo nên DT tốt, nó phản ánh uy tín của công ty đối với khách hàng trên thị trường BH. Để làm tốt công tác khai thác có rất nhiều vấn đề cần phải làm: - Nghiệp vụ BH TNh dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba có đối tượng tham gia là các chủ phương tiện tham gia giao thông, do đó các cán bộ nghiệp vụ phải nắm rõ được tình hình biến động số lượng các đối tượng đó đang hoạt động trên địa bàn phụ trách, nhằm không ngừng gia tăng số lượng khách hàng tham gia BH. - Bản chất của nghiệp vụ BH TNh dân sự cho chủ xe cơ giới đối với người thứ ba bảo vệ người bị TN do xe tham gia giao thông gây ra. Vì vậy Công ty cần phải phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá giúp các chủ xe biết và hiểu rõ về quyền lợi và TNh của mình. - Công ty cần phải chú ý đến chiến lược phủ kín địa bàn hoạt động thông qua việc sử dụng mạng lưới đại lý và cộng tác viên. Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội, Bảo Minh mới chỉ có sáu văn phòng là chính, mạng lưới đại lý làm việc chưa hiệu quả. Vấn đề đăt ra là trước yêu cầu phát triển, mở rộng, công ty cần phải có một đội ngũ cán bộ chuyên sâu, mở rộng các văn phòng khai thác ở các quận huyện Hà Nội, tiến hành đào tạo nâng cao và đào tạo lại cho cán bộ, đại lý khai thác lâu năm, tuyển chọn và đào tạo các đại lý chuyên nghiệp và cộng tác viên, trang bị cho họ kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp. Đồng thời phải có chế độ tiền lương thoả đáng khuyến khích họ làm nhiệt tình, khai thác thêm nhiều hợp đồng mới. - Trước sự cạnh tranh găy gắt giữa các DN BH, công ty cần phải thường xuyên có các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, nâng cao uy tín, thương hiệu của công ty, tạo niềm tin cho khách hàng. - Hơn nữa, công ty phải có sự điều chỉnh về mức phí, hình thức thanh toán phí cho khách hàng hấp dẫn để thu hút khách hàng đến với mình, nâng cao khả năng cạnh tranh với các DN khác như: Công ty có thể giảm phí ở mức thấp nhất cho quyền lợi của khách hàng đối với một số khách hàng tham gia với số lượng lớn hay đối với khách hàng lâu năm mà ít tổn thất xảy ra. Hình thức tham gia BH cũng nên cải thiện: đối với các khách hàng lớn ta có thể linh động thu phí nhiều đợt. Điều này sẽ tạo ra tâm lý thoải mái cho người tham gia BH, họ sẽ cảm thấy tham gia BH không còn là gánh nặng nữa, khuyến khích họ tham gia BH. - Hiện nay có kênh phân phối “bán BH ngân hàng” có rất nhiều ưu điểm: công ty được tiếp cận nguồn dữ liệu khách hàng mới CP ít tốn kém, làm tăng DT cho công ty BH. Việc hợp tác với ngân hàng hoạt động tốt, có danh tiếng sẽ làm cho khách hàng tin tưởng vào hoạt động của công ty, tạo cơ hội để công ty BH có thể khuếch trương thanh thế, hình ảnh của mình thông qua đặc quyền giao dịch bề thế tại ngân hàng, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng... Áp dụng phương thức phân phối này trong nghiệp vụ BH TNh dân sự cho chủ xe cơ giới ngân hàng có vai trò như một đại lý cho công ty BH giới thiệu sản phẩm cho khách hàng. Vì vậy, công ty cần mở rộng khai thác tốt hơn qua kênh phân phối này bằng cách có những hợp đồng ký kết và hoa hồng hấp dẫn với các ngân hàng. 2. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. Như chúng ta đã biết, hiệu quả của công tác đề phòng và hạn chế tổn thất có ảnh hưởng rất lớn tới số tiền BT của công ty mà số tiền BT là một khoản chi lớn trong tổng CP của DN BH, - Thứ nhất, công ty cần phải có một bộ phận nghiên cứu CP cho công tác đề phòng và hạn chế tổn thất ảnh hưởng tới số tiền BT cho nghiệp vụ BH, để từ đó xác định một tỷ lệ tốt nhất trong DT cho công tác chi đề phòng và hạn chế tổn thất. - Thứ hai, tăng cường hơn nữa hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất thông qua tuyên truyền, quảng bá dưới nhiều hình thức: qua đài vô tuyến, sách báo... về mức độ nguy hiểm của TN xe cơ giới, về các biện pháp an toàn khi tham gia giao thông. Có thể kết hợp với cơ quan của Nhà nước mở các lớp bồi dưỡng, giáo dục về an toàn giao thông. - Thứ ba, tiến hành phát hiện các nguyên nhân thường gây TN để có kế hoạch đề phòng và hạn chế TN xảy ra như phối hợp với Nhà nước xây dựng các biển báo, gương cầu ... đối với các đoạn đường thường xảy ra TN. Những biện pháp đó một mặt có tác dụng làm giảm bớt TN, hạn chế mức độ của vụ TN xảy ra, một mặt còn thể hiện vai trò công tác XH của công ty góp phần nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng. 3. Công tác giám định và BT. a. Đối với công tác giám định. Ngay từ khi mới thành lập Bảo Minh Thăng Long đã có những đổi mới đáng kể trong công tác giám định.Do chỉ thị của cấp trên cụ thể là BảoMinh Hà nội. Việc giám định đã có sự phân cấp. Theo sự phân cấp của Công ty, mỗi Phòng BH khu vực có một giám định viên thực hiện việc giám định tổn thất khi có RR xảy ra với người được BH. Khi RR xảy ra chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp thì cán bộ giám định chuyên môn của Công ty sẽ được cử xuống phối hợp cùng cán bộ phòng nhằm tiến hành tốt hơn công tác này. Giám định là khâu có liên quan trực tiếp đến số tiền chi trả BT, do vậy cần phải hết sức chú ý đến khâu này. Thực tế cho thấy công tác này đôi khi vẫn còn gặp phải những sai lầm nhất định gây thiệt hại cho công ty. Khi có sự cố BH xảy ra, vấn đề đầu tiên mà người cán bộ nghiệp vụ phải đối mặt đó là làm sao giám định chính xác và kịp thời để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BH và cho công ty. Cho nên, Công ty cần phải có cán bộ giám định chuyên môn, đủ năng lực phẩm chất đạo đức có TNh để tránh tình trạng sai sót ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, đồng thời tránh tình trạng có trục lợi BH nhằm đảm bảo sự công bằng,tăng cường trao đỏi học hỏi, giải quyết BT nhanh chóng, chính xác. Muốn vậy, công ty thường xuyên có những buổi tuyên truyền ,nhắc nhở, TNh cho người giám định, tăng cường khuyến khích các cán bộ giám định BT giỏi bằng các hình thức như tăng bậc lương tăng chế độ thưởng cho cán bộ giám định giỏi,thương xuyên có những buổi trao đổi học tập và biến nó thành tập quán chung của đội ngũ giám định hay văn hoá của đọi ngũ giám định biến nó thành phong trào lớn của công ty, cử cán bộ đi học qua các lớp dành riêng cho giám định viên do cácvhuyên gia trong nước hay quốc tế giảng day .Hiện nay trong hoàn cánh đất nước đang trong nền kinh tế mở. b. Đối với công tác BT. BT là công việc thể hiện uy tín thực hiện cam kết đối với khách hàng của công ty nên đòi hỏi công tác BT phải nhanh gọn, tránh thủ tục phiền hà gây khó khăn cho khách hàng .Làm tốt công tác này thì hình ảnh DN sẽ được nâng cao trong tâm trí khách hàng. Căn cứ vào biên bản giám định Công ty nhanh chóng tiến hành BT khi mà hồ sơ đã đầy đủ nhằm khắc phục khó khăn về mặt tài chính cho khách hàng một cách nhanh nhất. Mặt khác hầu hết các công ty đều coi bộ phận giải quyết BT như một bộ phận tất nhiên, là điều không mong muốn những vẫn phải chấp nhận và là trung tâm phát sinh các CP,không đem lại hiệu quả một cách hữu hình. Tuy nhiên quản lý BT cũng có thể mang lại lợi nhuận cho công ty như tác động đến hiệu quả khai thác,khai thác BH. Bởi quản lý BT hiệu quả sẽ giúp cải thiện khả năng tài chính, khả năng giữ chân khách hàng và việc nhận diện các cơ hội thị trường mới cùng với việc tung ra thị trường các sản phẩm BH mới và các sản phẩm BH cũ được cải tiến tốt hơn. Do vậy, công ty cần phải có quan điểm nhìn nhận đúng đắn trong công tác BT để phát huy tốt nhất hiệu quả KD của nghiệp vụ này. Ngoài ra công ty nên xem xét vấn đề thủ tục BT ngắn gọn hơn nữa và thời gian BT sau khi thủ tục đã hoàn tất tránh phiền hà cho khách hàng 4. Làm tốt công tác dịch vụ khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt và quyết liêt như ngày nay,ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh Năm 2006 đánh giấu bừng viêc xuất hiện thêm một số DNnhư Bảo nông, BH Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển... Họ sẽ tác động trực tiếp lên DT của nghiệp vụ nàâtị Bảo Minh Thăng Long. Về cơ bản thì DN có ba cách để tạo được sự khác biệt với các công ty BH khác, bằng cách tập trung vào: sản phẩm, giá cả và dịch vụ. Sản phẩm và giá cả có xu hướng bị thị trường điều tiết và bản thân công ty cũng khó có khả năng ảnh hưởng tới cả hai yếu tố đó, nhất là đối với BH TNh dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Điều này khiến công ty chỉ có thể tập trung vào yếu tố dịch vụ nđể tạo sự kha biệt và đó là yếu tố tạo nên sự khác biệt với các công ty khácđể có thể tăng cường vị thế chiến lược của công ty. Đối với nghiệp vụ BH TNh dân sự cho chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, công ty cần có những chính sách sau: - Đối với các khách hàng, đã tham gia BH tại công ty, các cán bộ nghiệp vụ phải thường xuyên theo dõi, tăng cường trao đổi với khách hàng nhằm duy trì và tái tục hợp đồng. Đối với khách hàng chưa tham gia hoặc tham gia tại công ty khác thì phải tích cực tiếp cận và thuyết phục họ -Có hệ thống nhân viên phục vụ tận tình: Công ty cần nâng cao chất lượng dịch vụ giải đáp thắc mắc, những trăn trỏ suy tư của khách hàng về sản phẩm cũng như DN, những khiếu nại của khách hàng bằng cách phải BT, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, đại lý khai thác. Việc giải quyết các khiếu nại chính xác và công tâm là yếu tố quan trọng để giữ chân khách hàng.Và tạo được khách hàng trung thành - Khi tiếp xúc với khách hàng nhân viên khai thác khai thác, đại lý phải cung cấp những thông tin của mình như đã hứa, những thông tin mang tính đáng tin cậy đảm bảo lợi ích cho khách hàng để tạo niềm tin trọn vẹn của họ đối với công ty. - Nên tiếp tục tập trung vào mối quan tâm của khách hàng và liên hệ với khách hàng ngay cả khi khách hàng chấm dứt hợp đồng BH vì rất có thể họ sẽ tiếp tục và giới thiệu khách hàng mới cho công ty. 5. Công tác phòng chống trục lợi BH. Việc thanh toán cho các khiếu nại hợp lệ, kịp thời là một việc rất quan trọng. Đồng thời đảm bảo rằng việc BT cho những khiếu nại gian lận cũng quan trọng không kém. Việc phát hiện ra các mưu đồ gian lận và đấu tranh chống lại các khiếu nại gian lận có vị trí vô cùng quan trọng để công ty BH hoạt động hiệu quả và kiểm soát được CP. Trong BH TNh dân sự cho chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thường xảy ra các hình thức trục lợi BH như sau: Hợp lý hoá ngày và hiệu lực hợp đồng. Thay đổi tình tiết vụ tại nạn Cố ý gây ra TN Để xác định được các vụ gian lận, công ty cần phải chú ý những điểm sau đẩy: + Xây dựng chương trình đào tạo các chuyên viên giải quyết khiếu nại và BT tốt hơn. + Đầu tư vào công nghệ phân tích và phát hiện các khiếu nại còn nghi ngờ điều tra kỹ. + Trang bị kiến thức để giúp đỡ bản thân nhân viên của họ đấu tranh chống gian lận. + Tăng thêm ngân sách dành cho chống khiếu nại gian lận. + Xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu về khiếu nại đầy đủ giúp cho công ty BH để quản lý nhanh chóng, chi trả BT, phát hiện kịp thời gian lận. + DN có hình thức xử phạt thật nặng đối với những nhân viên nhân viên có hành vi gian dối với khách hàng Trên đây là một số ý kiến trên của em nhằm mục đích giúp công ty đưa ra sản phẩm BH TNh dân sự cho chủ xe cơ giới đối với người thứ ba với một chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự khác biệt đối với công ty BH khác, để từ đó hình ảnh của công ty đươc nhận thức rõ trong tâm trí khách hàng. Từ đó công ty nâng cao hiệu quả KD BH của nghiệp vụ này. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển rất mạnh, sự mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế ngày càng lớn. Nhu cầu đi lại của mọi người dân ngày càng gia tăng, kéo theo số lượng các phương tiện giao thông cũng tăng lên theo, đặc biệt là số lượng xe cơ giới là rất lớn. Đi kèm với sự gia tăng về số lượng xe tham gia giao thông là RR về TN giao thông là rất lớn, hơn nữa điều kiện về giao thông ở nước ta còn nhiều bất cập và hạn chế. Để giúp cho các chủ phương tiện xe cơ giới yên tâm hơn khi tham gia giao thông, đặc biệt là giúp cho việc giải quyết nhanh chóng những RR TN giao thông xảy ra, vai trò của BH là rất quan trọng, đặc biệt là nghiệp vụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đã ngày càng phát huy tác dụng và có ý nghĩa XH rất lớn. Thực tế việc triển khai nghiệp vụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của Công ty Bảo Minh Thăng Long cho thấy đã thu hút được số lượng các chủ xe cơ giới tham gia BH TNh dân sự là rất lớn tuy chưa thực sự phát triển mạnh mẽ do công ty mới tách ra từ Bảo Minh Hà Nội, nhưng Công ty đã triển khai nghiệp vụ này cũng rất tốt, đã giải quyết BT cho nhiều vụ TN RR xảy ra liên quan đến TNh dân sự của chủ xe cơ giới, đảm bảo được quyền lợi của khách hàng cũng như ổn định được cuộc sống cho những người thứ ba không may bị RR. Bên cạnh những kết quả về giải quyết BT được nhanh chóng hiệu quả thì Công ty cũng thường xuyên phối kết hợp với Công ty Bảo Minh Hà Nội thực hiện tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất, giúp cho mọi người an toàn hơn khi tham gia giao thông, hạn chế các vụ TN đáng tiếc xảy ra. Qua thời gian thực tập ở Bảo Minh Thăng Long em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức về thực tế, để bổ sung vào vốn kiến thức đã được đào tạo ở Trường học. Nhằm tạo điều kiện cho em có đủ kiến thức cả về lý luận và thực tiễn giúp em tự tin hơn khi chính thức đi làm việc thực tế. Qua thực tế này đã giúp em càng hiểu rõ hơn vai trò quan trọng của nghiệp vụ BH TNh dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, với tư cách là một sinh viên chuyên ngành BH em cũng cần phải nỗ lực hơn nữa để học hỏi, bổ sung kiến thức còn thiếu, cũng như phải ra sức tuyên truyền cho mọi người dân hiểu về vai trò tác dụng của BH nói chung và nghiệp vụ BH TNh dân sự nói riêng. Em cũng mạnh dạn đưa ra một số những kiến nghị giải pháp góp phần nhỏ bé của mình cho Công ty đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả hoạt động KD của nghiệp vụ này. Trong thời gian này em cũng nhận được sự giúp đỡ rất lớn của các anh chị cán bộ Phòng nghiệp vụ BH xe cơ giới Công ty Bảo Minh Thăng Long, đặc biệt là sự hướng dẫn rất tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Định đã giúp cho em hoàn thành chuyên đề này. Qua đây em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn và các anh chị Phòng BH xe cơ giới- Công ty Bảo Minh Thăng Long đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề, do thời gian và kiến thức có hạn cho nên chuyên đề của em chắc chắn có nhiều thiếu sót, hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy cô giáo, các anh chị Phòng BH xe cơ giới- Bảo Minh Thăng Long và tất cả những ai quan tâm đến BH để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quang TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình KT BH – TS. Nguyễn Văn Định – Trường đại học KT Quốc dân năm 2003. Giáo trình quản trị KD BH - TS. Nguyễn Văn Định – Trường đại học KT Quốc dân năm 2003. Luật KD BH – nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2001. BH nguyên tắc và thực hành- David – nhà xuất bản tài chính 1998. Các văn bản pháp lý về BH. Đ ịnh ch ế BH . Một số tạp chí thị trường BH, tạp chí BH năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006. Tạp chí nghiên cứu kinh tế Tạp chí phát triển MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31923.doc
Tài liệu liên quan