Qua phân tích hiệu quả nhập khẩu của công ty trong 3 năm 2003-2005 công ty đã có những bước phát triển mạnh, riêng doanh thu bán hàng NK của công ty bình quân là 282,73 triệu VNĐ, đem lại lợi nhuận bình quân là 862 triệu VNĐ, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động, góp phần thúc đẩy CNH-HĐH đất nước , đây là con số khả quan, là thàng công lớn đối với công ty trong nền kinh tế mở cửa hội nhập cạnh tranh cao. Bên cạnh những thành công trên thì doanh nghiệp cũng gặp phải những khó khăn thách thức như vốn, con người, chiến lược kinh doanh Những vấn đề khó khăn, hạn chế của công ty cần phải khắc phục trong thời gian tới, công ty phải chú trọng quan đến các vấn đề nêu trên để tìm giải pháp hợp lý để giải quyết các khó khăn hạn chế còn tồn tại, để đưa doanh nghiệp phát triển đi lên, để còn giải quyết các công việc, nhiệm vụ mới, thách thức mới trong nên kinh tế mở cửa mạnh mẽ của nước ta.
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu ở Công Ty Thiết Bị 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, triết khấu, hàng bán bị trả lại….Doanh thu bán hàng nhập khẩu là chỉ tiêu cho ta biết quy mô hoạt động NK của công ty, và sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả bán hàng NK.
Qua biểu đồ1 và Bảng4 ta thấy doanh thu bình quân qua 3 năm 2003-2005 đạt trên 280 tỷ VNĐ là một con số khá lớn thể hiện khả năng kinh doanh, uy tín của công ty. Trong năm 2004 doanh thu giảm 41% so với năm 2003 là do trong năm 2004 do ảnh hưởng của thị trường, trong đó đặc biệt là mặt hàng các sản phẩm thép biến động nên công ty chỉ nhập khẩu thực hiện 13,8 triệu USD, trong đó phôi thép chiếm 71,5% tổng kim ngạch NK, nhưng sang năm 2005 thì kim ngạch NK tăng lên đạt 17,149 triệu USD nên doanh thu bán hàng NK năm 2005 đạt 262,7 triệu VNĐ tăng 22,16% so với năm 2004. Qua đó cho chúng ta thấy quy mô kinh doanh hàng Nk của công ty là lớn, công ty có kinh nhiệm lâu năm, có các đối tác bạn hàng làm ăn lâu năm, đặc biệt là ngân hàng, ngân hàng cho công ty vay cho ngắn hạn trong việc thanh toán hợp đồng Nk là một thuận lợi lớn cho công ty để có khả năng nhập khẩu các mặt hàng có giá trị lớn.
Lợi nhuận nhập khẩu: Lợi nhuận là chỉ tiêu sử dụng để đánh giá để đánh giá hiệu quả bán hàng Nk, Trong các năm 2003-2005 công ty nhập khẩu trực tiếp là chính, lên công ty thu được lợi nhuận cao thể hiện biểu đồ sau:
Qua bảng 4 và biểu đồ2 ta thấy lợi nhuận bình quân qua 3 năm 2003-2005 đạt 862 triệu VNĐ. Năm 2003 đạt trên 386 triệu VNĐ, đến năm 2004 lợi nhuận đạt 1,6 tỷ VNĐ tăng 312,7% so với năm 2003, nhưng đến năm 2005 lợi nhuận đạt trên 603,85triệu VNĐ tăng trên 56,2% so với năm 2003, nhưng so với năm 2004 thì giảm 62,15%. Hai năm 2004-2005 lợi nhuận đếu tăng so với năm 2003, nhưng năm 2004 lợi nhuận đột ngột tăng mạnh đạt 1,6 tỷ VNĐ là do công ty có một chiến lược kinh doanh phù hợp trong cơ chế thị trường, hướng kinh doanh vào các mặt hàng có lợi nhuận cá biệt cao, giảm những mặt hàng lợi nhuận thấp, vòng đồi ngắn.
3. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh Nhập khẩu của công ty thì ngoài doanh thu, lợi nhận ta cần sử dung tỷ suất lợi nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của công ty thể hiện ở bảng sau:
Bảng5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu:
Chỉ tiêu
Đơnvị
Năm2004
Năm2005
Lợi nhuận kinh doanh NK
DT(Rnk)-Chi phí(Cnk)
1000vnđ
1.595.375,136
603.851,9637
I. Hiệu quả sử dụng vốn LĐ
1.Tốc độ vòng quay vốn(V)
2.Số ngày thực hiện 1 vòng (N)
3.Mức đảm nhiệm vốn(M)
1000vnđ
Vòng
Ngày
52.354.865,73
4,10746452
89
0,24346
72.249.051,03
3,63602063
101
0,275
II. Tỷ suất lợi nhuận
1. Tỷ suất lợi nhuận của chi phí
2. Tỷ suất lợi nhuận của DT
3. Tỷ suất lợi nhuận của vốn LĐ
%
%
%
%
0,747422
0,7418771
0,243459194
0,2303941
0,2298645
0,275025942
III. Năng suất lao động kinh doanh hàng NK(Wlđ)
VNĐ
30.720.821.916
26.269.904.004
Nguồn: Tổng kết cuối năm PKD2- Phòng tài chính kết toán
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Trong doanh nghiệp thương mại vốn lưu động chiếm khoảng 80 đến 90% tông vốn của doanh nghiệp nên có một vị trí quan trọng, ta nên đi xem xét sử dụng vốn lưu động trong 2 năm 2004-2005.
Từ Bảng5 ta thấy tốc độ vòng quay của vốn lưu động bình quân 2 năm 2004-2005 là 3,87 vòng là tốt, năm 2004 là 4,1 vòng, năm 2005 là 3,6 vòng , tương ứng số ngày thực hiện một vòng quay là 89 và 101 ngày một vòng . Mức sinh lời của vốn lưu động bình quân tronng 2 năm 2004-2005 là 0,015236, tức là một đồng vốn lưu động bình quân làm ra 0,015236 đồng lợi nhuận.
Trong điều kiện cạnh tranh gay rắt trên thị trường thì mức sinh lợi của vốn lưu động trên là con số nói lên hiệu quả sử dụng vốn rất tốt của công ty trong thời gian qua
Tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận là kết quả kinh doanh cuối cùng của công ty, là một trong các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh, nhưng chỉ đánh giá giá trị tuyệt đối của lợi nhuụân thì chưa đủ, ta phải đi đánh giá xem các tỷ suất lợi nhuận kinh doanh hàng nhập khẩu trong các năm gần đây để nhận biết được công ty thu về lợi nhuận có hiệu quả không.
Bảng5a: Tỷ suất lợi nhuận bán hàng nhập khẩu trong 3 năm 2003-2005
Tỷ suất lợi nhuận của của chi phí
0,001061751
0,00747422
0,002303941
Tỷ suất lợi nhuận của doanh thu
0,001060624
0,007418771
0,002298645
Nguồn:Phòng tài chính kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm- PKD2
Từ bảng5a ta thấy trong 3 năm 2003-2005 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu và chi phí có xu hướng tăng nhanh qua các năm.
Tỷ suất lợi nhuận của chi phí bình quân trong 3 năm 2003-2005 đạt 0,36133%, tức là một đồng chi phí bỏ ra thu về 0.361335% đồng lợi nhuận, năm 2003 đạt 0.106%, đến năm 2004 được 0.747% tăng 604% so với năm 2003, nhưng đến năm 2005 được 0.23%, tăng gấp trên 2 lần so với năm 2003, nhưng so với năm 2004 giảm gấp trên 3 lần.
Tỷ suất lợi nhuận của doanh thu bình quân 3 năm 2003-2005 được 0,36%, tức là một đồng doanh thu bán hàng nhập khẩu thu về 0,36% đồng lợi nhuận. Năm 2003 được 0.106% , đến 2004 là 0,7418% tăng gấp trên 6 lần so với năm 2003, nhưng đến năm 2005 được 0.2299% tăng 116.7% so với năm 2003, nhưng giảm 69% so với năm2004.
Mặc dù trong 3 năm 2003-2005 tỷ suất có sự biến động, đặc biệt là năm 2004 là do chiến lược kinh doanh của công ty đúng đắn, tận dụng được cơ hội kinh doanh trên thị trường, sau một năm 2003 đầy biến động trên thị trường như: phôi thép , xe KAMAZ.. biến động lớn về giá cả, các yếu tố của thị trường vốn, lãi suất và tỷ giá không ổn định nên nên năm 2004 công ty kinh doanh bán hàng NK đạt tỷ suất lợi nhuận cao ( thể hiện ở bảng 5). Nhìn chung thì trong 3 năm trên doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh bán hành nhập khẩu là tốt, ổn định.
Năng suất lao động kinh doanh nhập khẩu: (w)
Doanh thu bán hàng nhập khẩu(DT)
Tổng số lao động kinh doanh hàng nhập khẩu
W=
Trong 3 năm 2003-2005, thì năm 2004 trở đi thì công ty sát nhập 2 phòng kinh doanh vào là một, năm 2003 có 2 phòng kinh doanh 1 và 2 có cùng chức năng nhiệm vụ như nhau, cả hai phòng có 14 công nhân, nhưng đến năm 2004 thì chỉ có một Phòng kinh doanh 2 đảm nhiệm, năm 2004 có 7 người, năm 2005 có 10 người kinh doanh trực tiếp hàng NK. Qua bảng 5 ta thấy năng suất lao động bình quân trong 2 năm 2004-2005 được 28,5 tỷ VNĐ, tức là mỗi một người một năm bán được bình quân 28,5 tỷ VNĐ, đây là con số rất khả quan, năng suất cao trong kinh doanh hàng nhập khẩu, đặc biệt năm 2004 năng suất đạt trên 30,7 tỷ VNĐ.
4. Đánh giá hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty
Qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty ở phẩn trên cho một đánh giá đúng đắn về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty, từ đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, giúp ta nhìn nhận được thành công, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của công ty trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, để từ đó cho ta một cái nhìn toàn diện về công ty trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, để có những biện pháp khắc phục những hạn chế, giảm rủi do, phát huy điểm mạnh hạn chế điểm yếu để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian tới.
4.1 Những thành tựu và thuận lợi:
Qua phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh của công ty thiết bị nói chung ta thấy công ty có nhưng thành công đạt được rất khả quan trong những năm qua:
Doanh thu bình quân kinh doanh hàng nhạp khẩu trong 3 năm 2003-2005 đạt trên 280 tỷ VNĐ, đem về tổng lợi nhuận cho công ty trong 3 năm 2003-2005 là trên 2,58 tỷ VNĐ, với doanh thu lớn như vậy ta thấy được tầm vốc của công ty có quy mô kinh doanh lớn và ổn định, đồng thời lợi nhuận từ kinh doanh hàng nhập khẩu rất hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận của doanh thu bình quân 3 năm 2003-2005 được 0,36%, tức là một đồng doanh thu bán hàng nhập khẩu thu về 0,36% đồng lợi nhuận. Năm 2003 được 0.106% , đến 2004 là 0,7418% tăng gấp trên 6 lần so với năm 2003, nhưng đến năm 2005 được 0.2299% tăng 116.7% so với năm 2003.
Trong những năm qua công ty có mối quan hệ làm ăn Nk hàng hoá với trên 20 nước trên thế giới như: Trung Quốc, Nga, Nhật, Hàn Quốc, Nam Phi, Ấn Độ, Singapo, Tây Ban Nha, Phần Lan….trong đó có những bạn hàng truyền thống như Trung Quốc, Nga, hai nước này cung ứng các mặt hàng truyền thồng như phôi thép, máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn (thể hiện ở bảng 3)
Có trên 30 mặt hàng nhập khẩu từ hơn 20 nước là: các nguyên vật liệu, vật tư phục vụ cho nhu cầu sản xuất hàng hoá trong nước, đặc biệt là các ngành sản xuất thép (Phôi thép), giao thông vẩn tải , xây dựng( các sản phẩm thép, các phương tiện máy móc)(Thể hiện ở bảng 2) , các mặt hàng này đều nhập khẩu trực tiếp nên đem lại lợi nhuận cao cho công ty, và chứng tỏ rằng công ty có có một lợi thế trong Nk các các mặt hàng và công ty nghiên cứu kỹ nhu cầu trong nước: cung, cầu trong nước, giá cả , cạnh tranh nên công ty đã tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Công ty thiết bị là công ty thuộc Bộ Thương Mại hạch toán độc lập, với những thuận lợi là doanh nghiệp nhà nước nên công ty có thể vay vốn của ngân hàng để phục vụ kinh doanh rất thuận lợi so vói nhiều doanh nghiệp khác như các công ty TNHH, các công ty tư nhân…Trong khi đó thì đối với doanh nghiệp thương mại vốn lưu đông rất lớn, đặc biệt là công ty thiết bị nhập khẩu các mặt hàng công nghiệp có giá trị cao như phôi thép, trang thiết bị vẩn tải, các nguyên vật liệu phục vụ xây dựng…nên vốn lưu động là rất lớn trong khi đó vốn CSH của công ty ít chỉ khoảng 17 đến 18 tỷ VNĐ. Để hàng năm nhập khẩu 17,25 triệu USĐ năm 2003, và 13.8 triệu USĐ năm 2004, và 17,2 triệu USĐ năm 2005 (Báo cáo kinh doanh cuói năm PKD2 ) thì công ty phải vay ngân hàng tiền để NK hàng hoá. Năm 2003 vay ngắn hạn trên 81 tỷ VNĐ, năm 2004 vay trên 73 tỷ VNĐ, năm 2005 ước 75 tỷ VNĐ(Phòng tài chính kế toán)
Với khả năng đa dạng về mặt hàng, về khách hàng điều đó chứng tỏ rằng doanh nghiệp có quy mô lớn trong kinh doanh Nk, có một bề dày kinh nhiệm lâu năm và uy tín trên thị trường kinh doanh NK, có các bạn hàng tin cậy.
Ngoài ra công ty tuân thủ các quy định kinh doanh nhập khẩu của nhà nước, trong các năm qua công ty không vi phạn các quy định như nộp thuế Nk, Gia trị gia tăng…và nộp đầy đủ đúng hạn, thể hiện qua các năm 2003-2004 nộp các khoản đối với nhà nước tương ứng được 36,142tỷ, 14,481 tỷ VNĐ.
Các thành tựu riêng kinh doanh nhập khẩu đạt được và thành tựu của công ty nói riêng là công ty tuân thủ nguyên tắc kinh doanh hai bên cùng có lợi, làm ăn lâu dài tin tưởng lẫn nhau và tuân thủ quy định của nhà nước, của công ty, và có sự phối hợp nhịp giữa các bộ phận chức năng và sự chỉ đạo đúng đắn của lãnh đạo.
4.2. Các nhân tố tác động đến các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu của doanh nghiệp cần khắc phục trong thời gian tới :
Để đánh giá và cho ta cái nhìn đúng về các chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu mà ta đã phân tích, ta đi xem xét đánh giá các nhân tố cấu thành lên hiệu quả như: Doanh thu, Chi phí, Vốn lưu động, Con người… để từ đó có những biện pháp nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu.
Doanh thu:
Doanh thu bình quân 3 năm 2003-2005 đạt 280 tỷ VNĐ là một con số lớn nhưng nó vẫn chưa nói lên được nhiều điều vì trong khi đó lợi nhuận bình quân chỉ đạt 862 triệu VNĐ đây là một con số không tương xứng với doanh thu, ta đi xem xét các yếu tố hạn chế tác động đến doanh thu dẫn đến làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời gian qua như :
- Ta xem xét đến cơ cấu mặt hàng nhập khẩu(Bảng2). Trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu ở bảng 2 thì ta thấy mặt hàng chính của doanh nghiệp vẫn là phôi thép và các sản phẩm thép chiếm đa số trong doanh thu, mặt hàng này là mặt hàng giá trị cao nên kim ngạch NK cao là bình thường, trong khi đó các mặt hàng truyền thống như trang thiết bị máy móc phụ tùng, ôtô, là mặt hàng kinh doanh thế mạnh về cơ sở kỹ thuật hạ tầng là thế mạnh của công ty trước đây nay có có xu hướng giảm mạnh, thận chí năm 2005 không nhập khẩu. Qua đó ta thấy cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp không được đa dạng và cơ cấu nhập khẩu không hợp lý đặc biệt là mặt hàng trang thiết bị máy móc, phụ tùng đòi hỏi phải đồng bộ và có các dịch vụ đi kèm thì công ty hầu như không có, hoặc có thì quá đơn giản, không thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác được.
- Trong nghiên cứu thị trường nội địa công ty chưa chú trọng, thậm chí không quan tâm trong việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường, hiện tại công ty chưa có phòng chuyên làm nhịêm vụ nghiên cứu thị trường độc lập, như phòng Marketing để nghiên cứu nhận biết nhu cầu của khách hàng ở từng thời điểm, từng mùa vụ trong năm, nên công ty không lắm bắt được nhu cầu của khách hàng, của thị trường ở hiện tại và tương lai như: Nhu cầu về sản phẩm, Giá cả, tính đồng bộ của sản phẩm, khối lượng mua, thời gian mua, địa điểm mua, khoảng cách mua để từ đó công ty xây dựng một kế hoạch mua hàng hoá hợp lý khoa học, đáp ứng nhu cầu liên tục thưòng xuyên cung ứng sản phẩm cho khách hàng. Chính những yếu kém này đã làm mất đi tính năng động của công ty, mất đi cơ hội kinh doanh trên thị trường, mất đi lợi thế của công ty trong kinh doanh mặt hàng kỹ thuật máy móc ôtô thiết bị, làm giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Hầu hết các đơn đặt hàng của khách hàng trong nước hiện nay đều là khách hàng công nghiệp, bạn hàng truyền thống của doanh nghiệp, họ đặt hàng với doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp đặt hàng nhập khẩu mua về bán cho họ, chính cách làm như vậy làm cho công ty làm ăn luôn bị động, công ty không nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước nên không có một cơ cấu chủng loại mặt hàng nhập khẩu, không mở rộng được thị trường và mặt hàng mới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước đã làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời gian qua.
- Trong hoạt động bán hàng, công ty chưa có một chính sách nhất quán trong đào tạo và hỗ trợ đội ngũ bán hàng nhập khẩu, trong khi đội ngũ này là quan trọng trong nền kinh tế thị trường tự do mạnh mẽ ở nước ta hiện nay, đội ngũ bán hàng là người đem lại doanh thu cho doanh nghiệp, đem lại uy tín và khách hàng mới, những hạn chế yếu kém này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải quan tâm hoàn thiện trong thời gian tới.
Chi phí:
Chi phí là một trong các chỉ tiêu quan trọng quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp đều muốn giảm chi phí đối với Công Ty Thiết Bị thì tổng chi phí chiếm 99% doanh thu (trong đó tính cả giá mua), chính điều đó làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi, tổng chi phí tăng do các nguyên nhân sau:
- Trong hoạt động nhập khẩu công ty nhập khẩu theo điều kiện CIF với điều kiện này thì bên bán thuê tàu, mua bảo hiểm, bốc xếp, bên mua nhận hàng tại cảng, nên đã làm cho tổng chi phí tăng lên.
- Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, đặc biệt công ty nhập khẩu hàng hoá giá trị cao nên cần nhiều vốn lưu động lên chi phí vay nhân hàng hàng năm là lớn năm 2004 là 1,14 tỷ VNĐ, năm 2005 là 2,24 tỷ VNĐ điều này cũng làm cho lợi nhuận giảm.
- Chi phí giao nhận vẩn chuyển bình quân 2 năm 2004-2005 là 860 triệu VNĐ đây là con số khá lớn công ty cần phải có những biện pháp giảm chi phí
Vốn:
Đối với kinh doanh hàng nhập khẩu thì vốn lưu động rất quan trọng chúng chiếm trên 90% vốn của doanh nghiệp, trong khi đó vấn đề vốn lưu động là vấn đề khó khăn với công ty, công ty gặp phải khó khăn về vốn như:
- Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của doanh nghiệp là các sản phẩm thép có giá trị cao, vốn lưu động của công ty không đủ nên công ty phải vay ngân hàng để thực hiện nghiệp vụ NK, nên công ty phải chựu lãi vay hàng năm , năm 2005 lãi vay lên đến 2,24 tỷ VNĐ, điều đó làm giảm hiệu quả tỷ suất lợi nhuận của kinh doanh NK.
- Mặc dù công ty phải vay ngân hàng vốn để kinh doanh, nhưng công nợ phải thu bình quân trong 3 năm 2003-2005 là 93 tỷ VNĐ, đây là một hình thức chiếm dụng vốn của bạn hàng đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải khắc phục có những biện pháp hạn chế bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Con người:
Số lao động cuối năm 2005 là 11 người ở phòng kinh doanh 2, nhưng người có trình độ nghiệp vụ kinh doanh NK thì rất ít, đã gây ảnh hưởng đến quá trình NK, trong khi đó các công việc kinh doanh Nk thiếu khoa học, một người kiêm nhiệm nhiều công việc, các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh không tách biệt nhau như: Không có bộ phận riêng nghiên cứu thị trường, công việc này được thực hiện cùng một lúc với các công việc khác của các nhân viên nghiệp vụ NK, một người kiêm nhiệm nhiều công việc gây giảm năng suất lao động, làm cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu kém năng động và sáng tạo, gây ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả.
Trong kinh doanh NK doanh nghiệp phải giao dịch với người nước ngoài, bất đồng về ngôn ngữ, văn hoá, tập quán kinh doanh…Đặc biệt hợp đồng có giá trị lớn, buôn bán qua các phương tiện liên lạc như thư điện tử, chữ ký điện tử, internet, Webs…Nên nếu có sai sót, sai phạm gì thì sẽ bị thiệt hại lớn, mất uy tín thậm chí phá sản, nên trong hoạt động Nk đòi hỏi doanh nghiệp có những cán bộ chuyên môn, kinh nhiệm giỏi, đối với công ty thì mặt này còn hạn chế, như trình độ các cán bộ nhân viên ít người có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, thậm chí còn thiếu những cán bộ chủ chốt trong từng khâu nghiệp vụ.
Công ty vẫn chưa có một chính sách hoàn chỉnh hợp lý trong thu hút nhân tài, thu hút những cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi, năng động, sáng tạo, đồng thời chính sách đào tạo đội ngũ bán hàng, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đội ngũ bán hàng thì doanh nghiệp không quan tâm, trong khi đó các mặt hàng kinh doanh của công ty là các mặt hàng kỹ thuật cao đòi hỏi nhân viên phải am hiểu về kỹ thuật đặc tính sản phẩm như máy móc trang thiết bị phụ tùng…
Mặc dù công ty được giao vốn của nhà nước, hạch toán độc lập, nhưng công ty vẫn thiếu một chiến lược quản lý nguồn nhân lực hiệu quả, vẫn thiếu một động lực kích thích cán bộ công nhân viên làm việc với năng suất cao, tận tụy cống hiến hết mình cho doanh nghiệp, tự hào rằng mình là một thành viên trong công ty
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhâp khẩu của Công Ty.
I. Mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
1. Mục tiêu cổ phần hoá:
Cổ phần hoá Công ty nhằm đạt mục tiêu sau:
Chuyển sở hữu nhà nước thành sở hữu của nhiều người, tạo ra sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, kết hợp với quy mô và năng lực sản xuất kinh doanh có hiệu quả của công ty cùng với khả năng về vốn , thị trường và năng lực quản lý tiên tiến của các cổ đông, nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hiện nay và những năm tới.
Ngoài ra khi chuyển sang Cổ phần hoá công ty sẽ huy động được vốn nhàn rỗi trong xa hội, bao gồm các cá nhân , các tổ chức kinh tế quốc tế , các tổ chức xã họi trong và ngoài nước tham gia đầu tư đổi mới công nghệ để năng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động và năng cao đời sống của của người lao động, góp phần năng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên trị trường trong và ngoài nước nói chung và khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường
2. Phương án cổ phần hoá:
Tên công ty:
Tên tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
Tên giao dịch quốc tế: MACHINERY JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch viết tắt: MACHINCO 1
Trụ sở chính tại: Km9- Nguỹen trãi- Q. Thanh xuân- T.P Hà Nội
Điện thoại: (84.4)8543422; 8541022
Fax: (84.4)8542276
Email: machinco1@vnn.vn
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG tài chính kế toán
BAN KIỂM SÓAT
PHÒNG Xuất khẩu và đầu tư
CÁC PHÒNG kinh doanh
PHÒNG tổ chức hành chính
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC TRUNG TÂM ,Cửu hàng kinh doanh
Chi nhánh văn phòng đại diện
KHO đông lạnh
Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Hội đồng cổ đông : Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động qua các cuộc họp của Đại hội đồng (Đại hội đồng cổ đôngthàng lập; Đại hội đồng cổ đông thường niên; Đại hội đồng cổ đông bất thường). Đại hội đông cổ đông có quyền bầu, bổ sung, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính chiến lược, tổng quát mà kế hoạch đó được thực hiện thông qua điều hành của tổng giám đốc công ty
Tổng giám đốc: sẽ tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Ban kiểm soát: Có trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh- sản xuất của Hội đồng quản trị và Tổng Giám Đốc.
Hệ thống các Phòng, trung tâm, chi nhánh, Văn phòng đại diện, Cửa hàng, Kho: Được tổ chức gọn nhẹ đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ, có chất lượng và hiệu quả được Tổng Giám Đốc giao. Đứng đầu là trưởng bộ phận, chựu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc
Nghành nghề và mặt hàng kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh:
+ kinh doanh thương mại: Xuất nhập khẩu, mua bán trong nước.
+ Tổ chức kinh doanh siêu thị.
+ Đại lý mua bán các loại máy móc thiết bị phục vụ xây dựng, thi ccong cơ gới, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, phương tiện vẩn tại, dây truyền sản xuúat thiết bị toàn bộ, phụ tùng, vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuất, hàng công nghiệp , điện tử, tiêu dùng, hải sản, đại lý bán xăng dầu.
+ Tổ chức sản xut, gia công lắp ráp, bảo dưỡng sửa chữa các loại máy móc thiết bị, phương tiện vẩn tại.
+ Sản xuất gia công và kinh doanh hàng da giầy.
+ Dịch vụ tư vấn, cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho hàng.
+ Dịch vụ khách sạn, nhà hàng ăn uống.
Mặt hàng kinh doanh:
+ Ôtô, xe máy, máy móc, thiết bị lẻ, thiết bị toàn bộ, phụ tùng ôtô các loại, phương tiện vẩn tải, dây truyền sản xuất
+ Phôi thép, thép thông dụng, vật tư , nguyên vật liệuphục vụ cho sản xuất
+ Trang thiết bị , vật tư cho ngành điện, điện tử, điện lạnh
+ Vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng hoá tiêu dùng
+ Nông , lâm , hải sản
+ Hàng da giày
+ Đại lý xăng dầu
+ Bất động sản: ( kho tàng, nhà xưởng, văn phòng, khách sạn, cửa hàng , siêu thị)
3. Cơ cấu vốn cổ phần :
QĐ số 2144/QĐ-BTM ngày 1/8/2005 của Bộ Thương Mại đã công nhận:
Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp là: 108.109.912.421 đồng, trong đó vốn nhà nước tại doanh nghiệp chiếm 20.862.671.617 tương đương gần 20% tổng giá trị
- Vốn điều lệ của công ty :
Vốn cổ phần xác định theo điều lệ là 18.000.000.000đồng
Mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng
Trong đó nhà nước lắm giữa 20% vốn điều lệ tương đương với 360.000CP; Cán bộ công nhân viên được mua cổ phần ưu đãi 30,48% vốn điều lệ, tương đương 548.600CP; Số cổ phần chào bán công khai 49,52% vốn điều lệ, tương đương với 891.400CP.
4. Phương án đầu tư phát triển sau cổ phần hoá:
4.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
Thuận lợi: Với bề dày kinh nhiệm hơn 40 năm hoạt động, và có một đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, Công ty Thiết Bị khẳng định mình là một doanh nghiệp kinh doanh có truyền thống, uy tín trên thị trường Quốc Tế, thể hiện trong mối quan hệ kinh doanh NK lâu dài với các bạn hàng lớn ở các nước như: Liên Bang Nga, Đức, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc…
Những năm qua công ty làm ăn ổn định, tài chính của công ty lành mạnh, luôn bảo toàn được vốn, doanh thu, lợi nhuận và thu nhập của công nhân ngày càng tăng, công ty có mối quan hệ tốt với các tổ chức như Ngân hàng, các cơ quan quản lý Nhà nước, góp phần đem lại thành công cho công ty trong những năm qua.
Hiện tai Công ty đang sở hữu nhiều cơ sở hạ tầng, đặc biệt là đất có vị trí rất thuận lợi cho việc kinh doanh dịch vụ, hợp tác kinh doanh đầu tư phát triển mà ít có doanh nghiệp có được.
Khó khăn: Nền kinh tế thị trường cạnh tranh rất khốc liệt, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng cao, đòi hỏi phải có sự đổi mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong tổ chức bộ máy của công ty. Mặc dù đã có sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường nhưng công ty vẫn còn hạn chế gặp khó khăn như tổ chức bộ máy công ty còn quá cồng kềnh gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty, mặc dù công ty đã cố gắng sử dụng đội ngũ lao động hiện có, bố trí vào công việc phù hợp song do chuyển từ thời bao cấp sang nên lực lượng lao động lớn, tuổi cao, chủ yếu là công nhan kỹ thuật, một số người không có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nên không đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ, dẫn đến không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của công ty trong giai đoạn hiện tại cũng như khi chuyển sang công ty cổ phần trong thời gian tới. Vấn đề này là một thách thức lớn của công ty, đòi hỏi công ty phải có biện pháp để giảm thiểu bộ máy cồng kềnh, tạo điều kiện cho công ty phát triển trong tương lai
4.2. Định hướng về kế hoạch, kết quả kinh doanh và sản xuất trong năm tới:
Bảng6: Kế hoạch kinh doanh-sản xuất (năm 2006-2008).
Chỉ tiêu
Năm2006
Năm2007
Năm2008
Tổng kim ngạch XK (1000 USD)
-Xuất khẩu uỷ thác
Mặt hàng xuất khẩu là da giầy
5.300
5.300
5.420
5.420
5.470
5.470
Tổng kim ngạch NK (1000 USD)
-Nhập khẩu uỷ thác
-Nhập khẩu kinh doanh
-Máy móc thiết bị, DC công nghệ
-Nguyên vật liệu
19.100
150
18.950
97
18.741
19.400
200
19.200
101
19.021
21.000
230
10.770
104
20.541
Tổng doanh thu (Triệu đồng):
-Bán hàng trên thị trường nội địa
-Doanh thu sản xuất dịch vụ
Mặt hàng chủ yếu bán ra:
-Ôtô các loại
-Máy móc, thiết bị, DC công nghệ
-Nguyên vật liệu
-Mặt hàng khác
450.000
445.000
5.000
3.200
1.000
347.400
93.400
481.500
476.000
5.500
3.300
900
384.275
87.525
515.205
509.205
6.000
3.500
1.100
385.564
119.041
Nguồn: Phương hướng cổ phần hoá của DN
Bảng7: Dự kiến kết quả kinh doanh-sản xuất và tình hình tài chính khi chuyển sang công ty cổ phần ( Đơn vị: 1000 VNĐ )
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Tổng doanh thu
-DT bán hàng
-DT dịch vụ
450.000.000
445.000.000
5.000.000
2.Tổng chi phí
447.692.308
478.961.538
511.984.964
3.Lợi nhuận trước thuế
2.307.692
2.538.462
3.220.036
4.Lợi nhuận sau thuế
-7% quỹ dự phòng tài chính
-10% quỹ đầu tư phát triển
-5% quỹ khen thưởng
-Lợi tức cổ phần
2.307.692
161.538
230.769
115.385
1.800.000
2.538.462
177.692
253.846
126.923
1.980.000
2.769.231
193.846
276.923
138.462
2.160.000
5.Tỷ suất lợi tức
10%
11%
12%
Thu nhập bình quân(ng/đ/tháng)
2.200
2.464
2.760
Nguồn: Phương hướng cổ phần hoá của DN
Qua Bảng 6,7 ta thấy kế hoạch trong 3 năm tới của doanh vẫn kinh doanh hàng hoá nhập khẩu về trong nước để bán, theo bảng6 thì kế hoạch cho 3 năm tiếp theo năm 2006 đạt 19 triệu USD, năm 2007đạt 19,4 triệu USD, năm 2008 đạt 21 triệu USD. Trong các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu doanh nghiệp vẫn chú trọng vào nhập khẩu nguyên vật liệu (trong đó cơ cấu mặt hàng thép là chính) chiếm khoảng trên 95% qua các năm, trong đó mặt hàng chú trọng chính là phôi thép và các sản phẩm thép chiếm tỷ trọng cao vẫn được công ty chú trọng nhập khẩu về để kinh doanh.
Theo kế hoạch kinh doanh thì doanh thu bình quân trong 3 năm tới khoảng 500 tỷ VNĐ và lợi nhuận sau thuế bình quân qua các năm đạt gần 2,5 tỷ VNĐ tương đương với lợi nhuận trên thì tỷ suất lợi tức qua các năm theo kế hoạch là: 10%, 11%, 12%, đồng thời thu nhập của người lao động qua các năm theo kế hoạch có xu hướng tăng đã dược thể hiện ở trên(bảng 7). Tất cả điều đó nói nên công ty có một kế hoạch cho tương lai phù hợp với khả năng điều kiện của công ty ở hiện tại và tương lai sau cổ phần hoá.
Còn mặt hàng xuất khẩu uỷ thác chủ yếu là da giầy còn hạn chế theo kế hoạch khoảng 5.300.000USD đến 5.400.000 USD hàng năm là một con số thấp, không nói lên được nhiều điều về XK của doanh nghiệp.
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:
1. Nghiên cứu thị trường:
Thị trường luôn luôn biến động, luôn tiềm ẩn đầy rủi ro và tạo ra những cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp biết lắm bắt cơ hội của thị trường tạo ra thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao. Muốn nhận biết được những cơ hội và an toàn trong kinh doanh, đặc biệt là phải nhận biết những cơ hội càng sớm thì đòi hỏi doanh nghiệp có chính sách giải pháp đúng đắn trong nghiên cứu thị trường, đối với công ty Thiết Bị cần phải làm :
- Công ty nên tách biệt giữa nghiên cứu thị trường với các công đoạn khác trong mua bán hàng hoá NK, nên có một phòng Marketing hoặc có một bộ phận riêng nghiên cứu thị trường bán hàng nhập khẩu.
- Khi có bộ phận Marketing thì đòi hỏi công ty phải cung cấp kinh phí để bộ phận này nghiên cứu thị trường, và các cán bộ nhân viên có thái độ nghiêm túc trong nghiên cứu, cần đào tạo nhân viên cho nghiên cứu thị trường, để đáp ứng nhu cầu nhân viên trong nghiên cứu ngay hiện tại thì công ty tuyển nhân viên nghiên cứu thị trường theo hình thức thi tuyển chọ người phù hợp nhất, có khả năng trình độ nghiệp vụ tốt.
- Công ty cần nghiên cứu những nhu cầu của thị trường, của bạn hàng truyền thống biết được khối lượng mua, thời gian mua, khoảng cách mua, các dịch vụ họ muốn có, các dịch vụ của đối thủ của công ty có... ở hiên tại và tương lai, để doanh nghiệp có những chính sách đáp ứng nhu cầu của khách hàng để nâng cao doanh số bán, nâng cao lợi nhuận đem lại hiệu quả kinh doang cao cho doanh nghiệp .
- Công ty nên thu thập thông tin qua các hội thảo, hội ngị khách hàng, phỏng vấn trực tiếp đối với khách hàng mua hàng của công ty trong khi bán hàng sẽ giảm được chi phí…Nhưng công ty cũng chú ý quan tâm đến các thông tin ở các tạp chí chuyên ngành, các chính sách của nhà nước, phương hướng phát triển của Việt Nam…. Đặc biệt khi Việt Nam ra nhập WTO và nhu cầu CNH-HĐH, đời sống của người dân càng cao, thị trường ôtô trong nước rất tiềm năng, trong khi nền sản xuất ôtô trong nước hầu như không cạnh tranh được với nước ngoài, tất yếu ôtô sẽ được nhập khẩu vào Việt Nam để đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH và đáp ứng nhu cầu của người dân, đặc biệt đối với thị trường ôtô đã qua sử dụng có thể phù hợp với nhu cầu thu nhập thấp của người dân Việt Nam, đây là cơ hội cho công ty, phải nghiên cứu đánh giá để lắm bắt cơ hội của thị trương tiềm năng này.
2. Giảm thiếu các chi phí khác trong kinh doanh hàng nhập khẩu:
Để giảm thiểu chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau :
- Trong tổng chi phí thì giá vốn chiếm tỷ lệ cao, nên công ty phải nghiên cứu kỹ cung trên thị trường thế giới, để chọn bạn hàng, giá cả hợp lý, phương thức thanh toán tốt nhất để giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Trong hợp đồng NK công ty nên chọn hình thức NK theo điều kiện FOB để qua đó công ty tiết kiệm được chi phí do chủ động trong thuê tàu, mua bảo hiểm và tổ chức bốc xếp hợp lý để giảm thiểu chi phí.
- Nếu công ty lựa chọn được mua bảo hiểm thì nên chọn điều kiện bảo hiểm phù hợp nhất đối với hàng hoá sao cho vừa đảm bảo rủi ro sảy ra sẽ được bồi thường, vừa giảm được chi phí kinh doanh đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.
- Công ty thực hiện bán hàng trực tiếp chuyển thẳng đến khách hàng khác nhau rộng khắp cả nước, đồng thời các mặt hàng của công ty cung ứng lại cồng kềnh, khối lượng và trọng lượng lớn nên chi phí vẩn chuyển lớn, công ty phải lựa chọn hàng hoá về nước cập cảng nào phù hợp nhất, tổ chức bốc rỡ hai đầu và trong quá trình vẩn chuyển hợp lý, lựa chọn phương tiện vẩn tải phù hợp với từng loại hàng hoá và tuyến đường hợp ngắn nhất mà đạt hiệu quả cao để giảm chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
- Công ty cũng giảm chi phí khác như: Áp dụng khoa học công nghệ như thương mại điện tử khi đó giảm thiệu được chi phí về nhân sự, thời gian và các chi phí phát sinh khác; Thu hút các nguồn vốn với lãi suất thấp hay vốn liên doanh kiên kết để giảm thiểu chi phí vay vốn; Tăng cường quản lý tốt tài sản sử dụng trong kinh doanh; Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên…
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn là một trong các nhân tố quyêt định hàng đầu với doanh nghệp nhất là với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh NK, hiện tại trong tương lai công ty chú trọng vào các biện pháp sau:
- Công ty phấn đấu năng cao vòng quay của vốn: Tránh ứ đọng hàng hoá, mở rộng thị trường mở rộng khách hàng, chống bị chiếm dụng vốn, chống bị tồn đọng hàng hoá như:
Trước khi cung cấp hàng hoá cho khách hàng công ty phải phân tích khả năng tài chính, thanh toán của bạn hàng
Trong hợp đồng bán hàng có điều khoản phạt vi phạm trả chậm, để bên bán có trách nhiệm trong việc thanh toán tiền hàng tránh bị chiếm dụng vốn
Công ty phải có những chính sách thanh toán trong nhiều trường hợp củ thể như: Tỷ lệ triết khấu cho khoản nợ trả trước, giới hạn các khoản nợ đối với khách hàng thường xuyên, áp dụng linh hoạt các chính sách triết khấu hoa hồng…
- Giải pháp huy động vốn:
Bằng cách cổ phần hoá, bán cổ phiếu , trái phiếu trên thị trường chứng khoán để huy động vốn kinh doanh cho doanh nghiệp
Bằng cách liên doanh liên kết trong nước, đặc biệt công ty nên liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài, khi đó doanh nghiệp có ngoại tệ chuyển đổi cao rất thuận lợi trong thanh toán
Đặc biệt công ty nên quan tâm đến mối quan hệ với các ngân hàng tốt để có thể vay vốn một cách linh hoạt và hợp lý trong hoạt động kinh doanh cũng như khi gặp khó khăn, đòi hỏi công ty có kế hoạch kinh doanh thuyết phục, đồng thời tuân thủ thực hiện đúng các điều khoản, điều lệ do ngân hàng thoả thuận với công ty.
4. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá NK.
Để nâng cao hiệu quả bán hàng NK trong thời gian tới công ty cần chú trong đến những vấn đề giải pháp sau:
4.1. Tăng cường các hoạt động Marketing cho bán hàng nhập khẩu:
Mục đích chủ yếu của chiến lược này là thông qua những nỗ lực tiếp thị của mình lôi kéo thêm thật nhiều khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng tiêu dùng trực tiếp như: Các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất…là những khách hàng ổn đinh thường xuyên và đen lại lợi nhuận cao cho công ty, rủi ro trong thanh toán thấp . Để có chiến lược Marketing đúng thì công ty phải thành lập một bộ phận marketing chuyên nghiệp với các chức năng( Tổ chức nghiên cứu thị trường; Xây dựng chiến lược marketing quảng cáo; Tổ chức bán hàng) để có những chiến lược marketing hấp dẫn và có hiệu quả với đầy đủ 4Ps (Sản phẩm; Giá; Phân phối; Quảng cáo xúc tiến).
Về sản phẩm :
Công ty đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh nhập khẩu để giảm bớt rủi ro, đặc biệt công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu thị trường trong nước để nhập một cơ cấu mặt hàng về phù hợp nhất, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với sản phẩm truyền thống trước, máy móc thiết bị, phụ tùng và phương tiện vẩn tải chiếm một tỷ trong nhỏ qua các năm, năm 2003 nhập khẩu 1,732 triệu USD chiếm 16,81%, đến năm 2004 nhập khẩu 602.550 USD chiếm 4,5% nhưng đến năm 2005 thì là con số không. Điều đó nói nên doanh nghiệp chưa có một chiến lực kinh doanh hợp lý đối với mặt hàng này, trong khi mặt hàng này là thế mạnh độc quyền của công ty trong suốt những năm bao cấp và là lợi thế sau những năm bước sang cơ chế thị trường, nhưng doanh nghiệp chưa biết tận dụng và bị mất lợi thế này trong những năm qua.
Theo các tạp chí chuyên ngành, và sự kiện tin tức kinh tế Việt Nam thì trong những năm tới nhu cầu ôtô ở nước ta đang tăng mạnh, trong khi nền sản xuất ôtô nội địa mặc dù trong những năm qua có những chính sách hỗ trợ của nhà nước trong việc phát triển ngành công nghiệp ôtô trong việc nội địa hoá các trang thiết bị ôtô để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành, nhưng hầu như vẫn dậm chân tại chỗ, Việt Nam lại sắp ra nhập WTO trong thời gian tới
( 2007 or 2008), thị trường ôtô nhập khẩu về để bán trong nước là một tiềm năng lớn đem lại lợi nhuận cao, đây là cơ hội cho công ty và các doanh nghiệp khác nếu họ biết tận dụng được cơ hội làm ăn này và sẽ có một lợi thế đi đầu trong lĩnh vực này.
Để phát triển lại mặt hàng đầy tiềm năng này thì đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng và đầu tư cho mặt hàng này, doanh nghiệp nhập khẩu phải đa dạng, đồng bộ, trong đó yếu tố dịch vụ là một yếu tố quan trọng sống còn của mặt hàng máy móc thiết bị, phương tiện vẩn tải. Công ty có một lợi thế về nhân lực đó là các cán bộ công nhân có kinh nhiệm và tay nghề kỹ thuật về sủa chữa bảo dưỡng cao đang thất nghiệp phải tạm nghỉ việc, Công ty nên liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác trong hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng theo hình thức doanh nghiệp đóng góp lao đông tay nghề kỹ thuật cao hoặc vốn, hay địa điểm, địa điểm là các kho, trạm sửa chũa bảo dưỡng trước đây để lại để có một dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa cung cấp cho khách hàng khi mua sản phẩm của doanh nghiệp.
Về giá:
Công ty phải có một chính sách giá linh hoạt để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá, doanh nghiệp lên nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh, và các nhân tố tác động đến giá trên thị trường như tỷ giá, chi phí toàn ngành tăng lên,… và phân tích những ưu nhược điểm của giá của mình để đưa ra giá điều chỉnh kịp thời như: đối với khách hàng bạn hàng truyền thống thì doanh nghiệp cho họ hưởng một giá ưu đãi thể hiện thông qua các phương thức thanh toán, hay trả chậm, đối với doanh nghiệp trả thanh toán ngay hay mua khối lượng lớn thì cho họ hưởng giá thấp ….
Hệ thống phân phối:
Công ty xây dựng môt hệ thống phân phối hợp lý để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, công ty đặt một văn phòng đại diện trong TPHCM theo kế hoach từ năm 2002, Miền Nam là một thị trường rộng lớn với nhiều nhà máy chế biến, khu chế xuất, khu công nghiệp với tốc độ CNH-HĐH nhanh nhất nước, đời sống của người dân cao, cơ cấu chi tiêu của họ rất cao, đây là một thị trường tiềm năng ôtô nhập khẩu, các sản phẩm thép và các nguyên vật liệu khác
Ngoài ra công ty nên đầu tư cơ sở vật chất tại các cử hàng để quảng cáo cho các sản phẩm của công ty, đặc biệt là khu km9 thanh Xuân- Hà Nội
Quảng cáo xúc tiến:
Doanh ngiệp nên giành một phần kinh phí cho quảng các xúc tiến, do khách hàng là người mua công nghiệp lên doanh nghiệp quảng cáo qua tạp chí chuyên ngành, cactalo, và sử dụng Internet, trang Web, điện thoại…phải nâng cao hơn nữa chất lượng của các phương tiện quảng cáo và ứng dụng các phương tiện mới phù hợp đối với công ty.
4.2. Xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Thương Mại nói riêng cần phải quan tâm đến khách hàng tiềm năng của mình, quan tâm đến họ vì chính họ đem lại doanh thu và lợi nhuận cho mình, quan tâm đến họ là quan tâm đến chính mình, có được khách hàng đã khó nhưng giữa được khách hàng thì càng khó hơn, Công ty cần củng cố và phát triển khách hàng có thể áp dụng một số biện pháp sau :
Công ty phải xây dựng một chính sách nhất quán trong hoạt động kinh doanh, luôn chú trọng quan tâm lấy chữ “tín” làm đầu, chăm sóc quan tâm đến khách hàng, xây dựng mối quan hệ gắn bó với khách hàng tiềm năng
Xây dựng kế hoạch tiếp thị nhằm mở rộng thị trường bán hàng đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng.
Giữa vững, củng cố và phát triển quan hệ với các nhà sản xuất để tạo nhu cầu nguồn hàng ổn định lâu dài, để công ty có một kế hoạch để đáp ứng nhu cầu của khách hàng liên tục, ổn định, tốt nhất, kịp thời, đầy đủ nhanh chóng đem lại hiệu quả kinh doanh cho cả doanh nghiệp lẫn bạn hàng.
Công ty nên tổ chức các cuộc gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thay vì chỉ giao tiếp qua điện thoại hay những công nghệ hiện đại khác để tạo thêm sự gần gũi và đáng tin cậy đối với khách hàng. Biết cảm ơn khách hàng và công ty có hình thức khuyến khích vật chất đối với những khách hàng lôi kéo thêm khách hàng mới đến với công ty.
Khuyến khích nhân viên nắm bắt thêm công việc của người khác trong doanh nghiệp để có thể giới thiệu hoặc phục vụ khách hàng khi cần thiết.
Mở rộng mối quan hệ bạn hàng đối với tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, liên doanh , liên kết, hợp tác với nhau trên nguyên tắc cả hai cùng có lợi. Mặc dù doanh nghiệp có nhiều bạn hàng truyền thống nhưng công ty vẫn mở rộng thị trường, quan hệ với nhiều đối tác khác nhau để tạo sự cạnh tranh cao nhằm lựa chọn được những bạn hàng tốt nhất, đồng thời giúp doanh nghiệp không bị phụ thuộc, bị động vào một số bạn hàng tất yếu họ sẽ gây khó khăn cho công ty.
4.3. Hỗ trợ đội ngũ bán hàng:
Các nhân viên bán hàng phải được đào tạo phù hợp, họ phải hiểu rõ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp có thể họ giúp ích cho khách hàng tiềm năng của công ty.
Phát triển kế hoạch bán hàng trong năm cho các cửa hàng của công ty, của nhân viên kinh doanh trên phòng kinh doanh 2, kế hoạch này cần bao hàm mục tiêu bán hàng, tổng lợi nhuận và kế hoạch tăng doanh số bán hàng cho khách hàng hiện tại và tìm kiếm khách hàng mới. Các cán bộ có chức năng nên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của nân viên để có những điều chỉnh kịp thời.
Cho họ biết rằng, chính họ góp phần quan trọng cho công ty trong bán hàng, coi trọng tầm quan trọng của họ, việc đối sử nhã nhặn lịch sử, trả lời điện thoại và thư điển tử…của họ là những yếu tố góp phần tạo thành công cho doanh nghiệp.
Đặc biệt công ty nên có những chính sách kích thích đội ngũ bán hàng như: Thưởng doanh số bán, thưởng khi tìm được bạn hàng mới, có chính sách lương , thưởng hợp lý,….
Khi công việc không suôn sẻ thì công ty nên động viên giúp họ tập chung vào công việc, giành thành công trong hoạt động bán hàng cho công ty
5. Mở rộng và phát triển thị trường, ngành nghề, mặt hàng mới:
Trong nền kinh tế thị trường tất cả các doanh nghiệp đều theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, lợi nhuận lợi nhuận giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh, nhưng để làm được điều đó quả thực không đơn giản, trong nền kinh tế thị trường sẽ loại trừ những doang nghiệp làm ăn không năng động hiệu quả, những doanh nghiệp có chiến lược đúng có thể giảm rủi ro cho mình, thoát khỏi khó khăn và phát triển kinh doanh của mình bằng cách mở rộng thị trường, mặt hàng, ngành nghề mới.
Để giảm rủi ro và phát triển kinh doanh của công ty cần có biện pháp mở rộng thị trường, mặt hàng, ngành nghề mới như sau:
Về thị trường:
Mở rộng thị trường ra toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, ưu tiên thị trường có tiềm năng tiêu thụ như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TPHCM…Đặc biệt các khu công nghiệp..
Mở rộng thị trường nước ngoài để tăng cường nhập khẩu, đặc biệt là các thị trường Trung Quốc, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ, É, SNG, Nam Á, Asian, Châu Phi…
Về ngành nghề và mặt hàng kinh doanh:
Duy trì phát triển kinh doanh các mặt hàng truyền thống như: Máy móc thiết bị đồng bộ và bán lẻ, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, gia công, chế biến, các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng. Đặc biệt là mặt hàng ôtô nhập khẩu trong thời gian tới. Đồng thời đa dạng hoá các mặt hàng nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu đồng bộ kịp thời đầy đủ của khách hàng.
Tăng cường liên doanh liên kết để sản xuất và gia công và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng đặc biệt là dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng… cho các phương tiện máy móc, phụ tùng…mà công ty nhập khẩu về, để tận dụng tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật nhân lực hiện có của công ty.
Đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ khách hàng, đặc biệt là dịch vụ uỷ thác, đại lý, môi giới…
6. Đào tạo và nâng cao đội ngũ cán bộ kinh doanh nhập khẩu:
Trong kinh doanh thương mại quốc tế, doanh nghiệp phải làm ăn kinh doanh với người nước ngoài, môi trường nuớc ngoài có những phong tục tập quán, văn hoá khác nhau, ngôn ngữ bất đồng… đặc biệt các hợp đồng giữa hai bên mua-bán có giá trị lớn, buôn bán giao dịch qua các phương tiện kỹ thuật .. nên nếu sai phạm gì thì bị thiệt hại lớn thẩm chí phá sản, mất uy tín của doanh nghiệp trên thị trường…Nên trong hoạt động kinh doanh nói chung và đặc biệt hoạt động kinh doanh NK đòi hỏi có những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có kinh nhiệm để kinh doanh có hiệu quả.
Công ty thiết bị là một doanh nghiệp nhà nước chuẩn bị chuyển sang cổ phần hoá năm 2006, công ty chuyên kinh doanh XNK, trong khi đội ngũ cán bộ công nhân viên trình độ nghiệp vụ, ứng dụng tiếp thu công nghệ mới trong buôn bán quốc tế còn hàn chế do, trong khi công ty đang cần một đội ngũ cán bộ trẻ năng động sáng tạo, trình độ chuyên môn cao, trong một vài năm gần đây có nhưng còn ít chưa đáp ứng đủ nhu cầu của công ty.
Để đáp ứng nhu cầu nhân lực có trình độ chuyên môn cao, năng động cho hiện tại và tương lai của doanh nghiệp thì công ty có thế áp dụng một số biện pháp sau :
- Xây dựng một kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý cũng như nhân viên của công ty nhằm phát triển nâng cao kiến thức, kinh nhiệm trong kinh doanh, áp dụng hình thức thi tuyển, chọn người lao động trẻ năng động có chuyên môn, năng lực thích ứng với công việc của họ được giao, đồng thời giúp doanh nghiệp có một đội ngũ CBCNV đáp ứng nhu cầu lao động hiện tại và tương lai của công ty.
- Đặc biệt công ty phải có cán bộ về lĩnh vực Marketing nghiên cứu thị trường trong thời gian tới, đối với cán bộ chủ chốt cần trình độ chuyên môn Marketing trong nghiên cứu thì công ty nên tổ chức thi tuyển chọn người có trình độ cho nghiên cứu, còn những nhân viên khác công ty có thể cho đi đào tạo bồi dưỡng kiến thức về nghiên cứư thị trường ngắn ngày, dài ngày tuỳ vào mục đích của doanh nghiệp.
- Ngoài ra công ty còn phải đào tạo đội ngũ bán hàng ở mặt hàng truyền thống (ôtô, máy móc thiết bị , phụ tùng..) hay một số mặt hàng mới nhập khẩu về, để họ lắm bắt thông tin về sản phẩm, công dụng, kỹ thuật,…, ưu điểm của sản phẩm so với sản phâm của đối thủ cạnh tranh. Đào tạo họ có một kỹ năng bán hàng, một nghệ thuật bán hàng sẽ tăng doanh thu bán bán và nôi kéo được nhiều khách hàng mới về cho công ty.
- Trong công ty tồn tại hai thế hệ, thế hệ đi trước thường dày dặn kinh nhiệm, thế hệ trẻ thì năng động sáng tạo cần kết hợp hai nhóm này để nâng cao hiệu quả kinh doanh như tổ chức các cuộc hội thảo để đúc kết kinh nhiệm kinh doanh, truyền đạt kinh nhiệm kinh doanh giữa các thành viên.
7. Quản lý hiệu quả nguồn nhân lực.
Trong tất các doanh nghiệp thì nhân tố con người là trung tâm, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai, con người đưa ra chiến lược phát triển cho doanh nghiệp, xây dựng kế hoach, và thực hiện kế hoạch với năng suất cao hay thấp phải phụ thuộc vào khả năng quản lý của người qản lý…tất cả vấn đề đó đều có con người là trung tâm nên đòi hỏi cán bộ quản lý cần có biện pháp quản lý hiệu quả nguồn nhân lực để nâng cao năng suất lao động hiện tại và tương lai như :
- Trong hoạt động Nk thì cán bộ quản lý nhận biết được người giỏi nên trao quyền thực sự cho các nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ kinh doanh NK, khi trao quyền thì để họ làm công việc của mình không nên dòm ngó gây khó dễ.
- Nhà lãnh đạo, cán bộ quản lý nên chia sẻ với nhân viên những khó khăn, thách thức mà doanh nghiệp đang phải đối mặt, Nhân viên cần hiểu trách nhiệm và quyền lợi của mình cũng như các mục tiêu đạt được của mình cùng với doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải xây dựng và công bố các tiêu chuẩn đánh giá công việc rõ ràng, có chế độ thăng tiến đề bạt, đào tạo cho các cán bộ nhân viên để mọi người yên tâm phát huy khả năng của mình thành mà không sợ bị cướp công, trù dập.
- Công ty nên xây dựng một môi trường làm việc tôn trọng lẫn nhau, môi trường làm việc bao gồm hai phần, môi trường cứng và môi trường mềm. Môi trường cứng là các trang thiết bị máy móc, phương tiện nếu doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt thì nên đầu tư, còn không thì doanh nghiệp nên coi trọng môi trường mềm, đó là mối quan hệ giữa người với người trong doanh nghiệp bao gồm tinh thần tôn trọng, tin tưởng, hỗ trợ lẫn nhau để giải quyết mọi vấn đề và mọi người gắn bó với nhau. Khi đã có một môi trường tốt đặc biệt là môi trường mềm thì doanh nghiệp sẽ giữa được người lao động giỏi ở lại với doanh nghiệp, cùng kề vai sát cánh với nhau để đưa doanh nghiệp đi lên.
Kêt luận:
Qua phân tích hiệu quả nhập khẩu của công ty trong 3 năm 2003-2005 công ty đã có những bước phát triển mạnh, riêng doanh thu bán hàng NK của công ty bình quân là 282,73 triệu VNĐ, đem lại lợi nhuận bình quân là 862 triệu VNĐ, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động, góp phần thúc đẩy CNH-HĐH đất nước…, đây là con số khả quan, là thàng công lớn đối với công ty trong nền kinh tế mở cửa hội nhập cạnh tranh cao. Bên cạnh những thành công trên thì doanh nghiệp cũng gặp phải những khó khăn thách thức như vốn, con người, chiến lược kinh doanh…Những vấn đề khó khăn, hạn chế của công ty cần phải khắc phục trong thời gian tới, công ty phải chú trọng quan đến các vấn đề nêu trên để tìm giải pháp hợp lý để giải quyết các khó khăn hạn chế còn tồn tại, để đưa doanh nghiệp phát triển đi lên, để còn giải quyết các công việc, nhiệm vụ mới, thách thức mới trong nên kinh tế mở cửa mạnh mẽ của nước ta..
Trong thời gian thực tập tại công ty với đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng hóa nhập khẩu ” Em mong rằng bài viết sẽ góp một phần nào đó trong việc giải quyết khó khăn hạn chế của công ty để nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng hoá nhập khẩu cho công ty trong thời gian tới.
Để hoàn thành đề tài trên em xin cảm ơn GS-TS:TRẦN CHÍ THÀNH và sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên của công ty giúp em thu thập tài liệu số liệu để em hoàn thành bài viết.
Em xin cảm ơn.\
.Danh mục tài liệu tham khảo.
***
1.Báo cáo tổng kết cuối năm ( 2003-2005) – Công Ty Thiết Bị1
2.Báo cáo kinh doanh hàng nhập khẩu (2003-2005) –Phòng Kinh Doanh 2
3.Phương án cổ phần –Công ty Thiết Bị1
4.Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại – PGS.PTS.HOÀNG MINH
ĐƯỜNG- PTS.NGUYỄN THỪA LỘC-Trường ĐHKTQD.
5.Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp-PGS.TS. LƯU THỊ HƯƠNG- TS.VŨ
ĐÌNH ĐÀO- Trường ĐHKTQD
6.Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu – GS.TS.VÕ THANH THU (1/2005)
7.Giáo trình- Quản trị kinh doanh thương mại quốc tế-PGS.PTS. TRẦN CHÍ
THÀNH
8. Các tài liệu tham khảo khác: Tạp chí Nghiên cứu kinh tế đối ngoại, Tạp
chí Ngoại thương, Tạp chí Khoa học thương mại....Các luận văn tốt nghiệp
.Nhận xét của cơ quan thực tập.
(Về tinh thần, thái độ, ý rhúc chấp hành các quy địnhtại cơ sở thực tập, ngững ngiên cứu kiến nghị đề xuất với cơ sở thực tập….)
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp từ 09/01/2006 đến 30/04/2006 của sinh viên NGUYỄN VIỆT HÙNG tại Công Ty Thiết Bị 1.
Ngày …..tháng ……năm 200…
THỦ TRƯỞNG ĐƠV VỊ .
(Ký tên, đóng dấu).
.
Nhận xét của giáo viên .
Ngày ….Tháng …Năm 200…
GIÁO VIÊN HƯỠNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32397.doc