Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu ở công ty TNHH Nam Hoàng

Trong giai đoạn sắp tới (từ 3 đến 5 năm), công ty tiếp tục giữ vững và phát huy những kết quả đã đạt được. Cụ thể như sau: Về thị trường Với những khách hàng hiện tại, công ty sẽ tiếp tục duy trì và tìm cách để tăng giá trị hợp đồng cũng như tăng thêm loại sản phẩm có thể cung cấp được. Tiếp tục mở rộng mạng lưới khách hàng, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng trong cả nước, các viện, trung tâm nghiên cứu ở các tỉnh miền trung và miền nam. Công ty cũng có chiến lược mở rộng quan hệ hợp tác với các trường, các trung tâm quân đội. Về mặt đối tác, công ty chủ động tìm kiếm, mở rộng hợp tác với các doanh nghiệp khác, ngoài Booknet để có được nguồn cung ứng dồi dào với chất lượng tốt. Về sản phẩm Công ty có ý định phát triển thêm các sản phẩm mới. Hiện tại, sản phẩm sách của công ty chủ yếu là sách tham khảo, phục vụ nhu cầu tìm kiếm kiến thức bổ sung. Trong thời gian tới, công ty sẽ phát triển thêm các loại giáo trình, sách giáo khoa phục vụ công tác giảng giạy. Chất lượng sản phẩm cũng được công ty hết sức chú trọng. Nội dung, hình thức sản phẩm sẽ được công ty kiểm tra kỹ lưỡng để đem đến những sản phẩm tốt cho khách hàng. Trong dài hạn, Công ty đặt mục tiêu phát triển đa dạng các hình thức kinh doanh. Ngoài việc cung cấp các loại sách báo, tài liệu, tạp chí như hiện nay công ty tiến tới phát triển thêm các hoạt động khác như: dịch các loại sách báo, tài liệu nước ngoài ra tiếng Việt, cung cấp các loại giáo trình nước ngoài phục vụ trực tiếp công tác giảng dạy bằng tiếng nước ngoài, biện soạn các loại sách, báo, giáo trình dựa trên tài liệu của nước ngoài

doc65 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1816 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu ở công ty TNHH Nam Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh Đại lý kinh doanh xuất bản phẩm được phép lưu hành Sản xuất phần mềm tin học Dịch vụ xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu Xuất bản sách điện tử Khai thác cơ sở dữ liệu Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá Dịch vụ bảo trì, bảo hành, bảo dưỡng thiết bị tin học điện tử Nguồn doanh thu: Doanh thu chủ yếu của công ty đến từ hoạt động chính là bán hàng. Các sản phẩm chính của công ty bao gồm: Sách ngoại văn, quốc văn khoa học kỹ thuật, tham khảo và chuyên ngành Cơ sở dữ liệu ngoại văn, quốc văn trên đĩa CD-Rom, online Tạp chí ngoại văn, quốc văn chuyên ngành dạng in, online Thiết bị an ninh quản lý thư viện: TAGSYS- công nghệ RFID;3M, DIALOG công nghệ ID, KIOS MEDIA, COIN SLOT… Phần mềm quản lý thư viện tích hợp VLAS, VTLS, ELIB.WEB, SCHOOL.LIB… Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của công ty trong những năm gần đây: Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm (đơn vị: tỷ đồng) Các sản phẩm của công ty có nguồn gốc khá đa dạng. Các đối tác trong nước của công ty bao gồm: Công ty Sách Hà Nội (VIETBOOK) Công ty xuất nhập khẩu sách báo (XUNHASABA) Công ty xuất nhập khẩu văn hóa phẩm (CULTURIMEX) Công ty cổ phần phát hành sách TP Hồ Chí Minh (FAHASA) Công ty Phương Nam Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoa học kỹ thuật (TECHNIMEX) Công ty phát hành sách Việt Nam (SAVINA) Các nhà xuất bản trong nước Trung tâm thông tin tư liệu – Viện khoa học và công nghệ Việt Nam (ISI) Trung tâm thông tin khoa học công nghệ quốc gia (NACESTI) Công ty cổ phần Vĩnh Sơn (Visco) Công ty SunViet Các sản phẩm ngoại có nguồn gốc từ nhiều nhà xuất bản, nhà cung cấp danh tiếng thế giới Các sản phẩm ngoại hầu hết được công ty nhập khẩu từ công ty Booknet của Thái Lan. Theo quy định của Việt Nam đối với việc nhập văn hoá phẩm, Nam Hoàng đã ký hợp động uỷ thác nhập khẩu với công ty sách Hà Nội (Vietbook). Qua đó, sản phẩm của công ty Nam Hoàng được nhập khẩu từ Booknet của Thái Lan thông qua Vietbook. Các loại chi phí: Các loại chi phí chính của công ty gồm có: giá vốn hàng bán, chí phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó, giá vốn hàng bán thường chiếm từ 80% đến 85% chi phí của công ty. Các yếu tố cấu thành giá vốn hàng bán: Giá hàng hoá theo hoá đơn (giá hàng nhập khẩu và giá hàng hoá trong nước) Các chi phí vận chuyển: Chí phí vận chuyển nội địa: trong nội địa Việt Nam và Thái Lan Chí phí vận chuyển quốc tế Chi phí bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi Chi phí ủy thác nhập khẩu (đối với các mặt hàng nhập khẩu, thông thường là 1% giá trị hợp đồng) Chi phí tài chính bao gồm các chi phí đi vay, mua hàng trả chậm, trả góp. Chí phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí cho nhân viên quản lý, chi phí tài sản cố định phục vụ công tác quản lý, chi phí các dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, internet…). Biểu đồ 2.2: Cơ cấu chi phí (đơn vị: tỷ đồng) Vấn đề marketing Nguồn cung cấp sản phẩm của công ty bao gồm các công ty, các nhà xuất bản trong và ngoài nước. Công ty thường xuyên cử nhân viên tham gia các hội thảo, hội chợ, các buổi giới thiệu sản phẩm của các nhà xuất bản. Đây là cơ hội tốt để tìm kiếm các nguồn cung ứng sản phẩm mới cũng như duy trì quan hệ với các bạn hàng cũ. Đặc biệt, đây cũng là cơ hội để công ty tìm kiếm các cơ hội kinh doanh. Với sản phẩm chính là các sản phẩm thông tin tư liệu thư viện, Công ty tập trung vào đối tượng khách hàng là các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu, các bộ ngành, các bệnh viện…Hàng năm, để quảng bá sản phẩm, Công ty đã tổ chức các cuộc hội thảo để giới thiệu sản phẩm cho các trường đại học cũng như thăm dò ý kiến khách hàng…Đối với các khách hàng quen thuộc, công ty thường gửi những bản báo giá, chào hàng khi có sản phẩm mới. Sản phẩm của công ty cũng được quảng bá trên website namhoang.com.vn. Trang web vừa là nơi giới thiệu quá trình hình thành của công ty, vừa là nơi giới thiệu sản phẩm. Những sản phẩm mới nhất luôn được cập nhật trên trang web này. Khách hàng có thể nghiên cứu về sản phẩm cũng như đặt hàng ngay tại đây. Phòng kỹ thuật - bảo hành có nhiệm vụ theo dõi quá trình lặp đặt, hướng dẫn sử dụng các thiết bị thư viện cho khách hàng. Thường xuyên liên hệ với nhà sản xuất để hoàn thiện hơn kiến thức về sản phẩm. Đồng thời nhân viên phòng kỹ thuật cùng với nhân viên kinh doanh cũng thường xuyên liên hệ với khách hàng để nắm bắt nhu cầu của họ. Vấn đề cơ sở vật chất Với tổng diện tích 105 m2, Công ty bao gồm 4 phòng chức năng, 1 phòng giám đốc và 1 phòng tiếp tân. Các phòng chức năng và phòng giám đốc đều được trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng như: máy vi tính, máy in, điện thoại, điều hoà nhiệt độ và các thiết bị khác phục vụ việc lưu trữ tài liệu, sản phẩm mẫu. Phòng tiếp tân được trang bị các thiết bị cần thiết để phục vụ việc đón tiếp, giao dịch với khách hàng, đối tác… Mỗi nhân viên đều được trang bị một máy vi tính ( tổng số 20 máy vi tính trên 18 nhân viên) để đảm bảo hoàn thành công việc được giao. Hầu hết các tài liệu, công văn, giấy tờ đều được soạn thảo, lưu trữ trên máy vi tính. Máy tính của giám đốc có kết nối với máy tính của các phòng ban khác, phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động toàn công ty của giám đốc. Tất cả trang thiết bị đều được bảo quản đúng tiêu chuẩn và được lau dọn thường xuyên để sử dụng được tốt nhất, tránh hỏng hóc hay gây cản trở quá trình làm việc và ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên. 2.2 Hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu 2.2.1 Mặt hàng nhập khẩu và thị trường kinh doanh 2.2.1.1 Mặt hàng nhập khẩu Mặt hàng nhập khẩu của công ty bao gồm các loại sách, báo, tạp chí ngoại, cơ sở dữ liệu trên đĩa CD-Rom hoặc ở dạng online và các thiết bị thư viện. Bảng 2.1: Danh mục sản phẩm qua các giai đoạn Giai đoạn Sản phẩm Giai đoạn 1 (từ 1999 đến 2002) Sách, tạp chí ngoại văn, quốc văn khoa học kỹ thuật tham khảo chuyên ngành Giai đoạn 2 (từ 2002 đến nay) Sách, ngoại văn, quốc văn khoa học kỹ thuật tham khảo chuyên ngành Cơ sở dữ liệu ngoại văn, quốc văn trên đĩa CD-Rom, online Tạp chí chuyên ngành dạng in, online Phần mềm quản lý thư viên tích hợp Thiết bị an ninh quản lý thư viện (Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu của phòng kinh doanh và phòng dự án) Sách ngoại văn: Các loại sách khoa học cơ bản và chuyên ngành với nhiều lĩnh vực khác nhau như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, y học, kinh tế, pháp luật, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, kiến trúc xây dựng… Với nhiều ngôn ngữ khác nhau như: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Trung… và các ngôn ngữ khác theo yêu cầu. Tạp chí ngoại văn thông thường và chuyên dụng: Các tạp chí ngoại văn thông thường và chuyên dụng phục vụ công tác giảng dạy, học tập và giải trí. Một số nhà xuất bản nổi tiếng mà công ty có quan hệ đối tác là: SciFinder, Ovid, Future Drug, Siam Online, eBrary, iKnowledge DCMS, Wilson, CSA, IEEE Computer Society… Các loại sách, tạp chí, cơ sở dữ liệu trên đĩa CD-Rom hoặc online: Các nguồn tài liệu lựa chọn là các CSDL tra cứu tổng hợp, tạp chí, sách điện tử, bài giảng điện tử, luận văn luận án… về các lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội, công nghệ và các ngành có liên quan. Các tài liệu này đều có chỉ số ảnh hưởng khoa học cao, được các nhà xuất bản danh tiếng trên thế giới xuất bản, đã và đang được sử dụng rộng rãi tại các trường đại học danh tiếng trên thế giới. Ngôn ngữ dữ liệu điện tử sẽ được bổ sung bằng việc trả phí hằng năm hoặc trả phí trước một lần cho nhiều năm truy cập, bản quyền thông tin cấp phép cho khách hàng không giới hạn thời gian, địa điểm cũng như số lượng người truy cập đồng thời thông qua hình thức chuyển giao trực tuyến (online) hoặc trên đĩa CD/DVD-Rom. Các nhà cung cấp nổi tiếng như: Elsevier, Springer, ProQuest, SIAM, CSA, HIS, Wilson. Biểu đồ 2.3 Cơ cấu doanh thu hàng nhập khẩu (đơn vị: tỷ đồng) Biểu đồ cơ cấu doanh thu hàng nhập khẩu cho thấy, mặt hàng sách báo, tạp chí ngoại văn luôn chiếm tỷ lệ lớn trong hệ thống các sản phẩm nhập khẩu của công ty. Doanh thu từ mặt hàng này luôn chiếm trên 90% tổng doanh thu từ hàng nhập khẩu. Chứng tỏ sách, báo, tạp chí ngoại đang là mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty trong giai đoạn hiện nay. 2.2.1.2 Thị trường kinh doanh Thị trường cung ứng Công ty có quan hệ hợp tác với nhiều nhà xuất bản và nhà cung cấp lớn trên thế giới. Có thể kể đến những đối tác của công ty như: Các nhà xuất bản nổi tiếng trên thế giới: Springer, Academic Press, Wiley, McGrawhill, Pearson Education, AK Peter, World Sciencetific, IWA, Bikhauser, CABI, Elsevier, Taylor&Francis, Science Publisher, Cambridge, Oxford, …. Với các loại sách tham khảo và chuyên ngành chất lượng cao, phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy. Các nhà cung cấp nổi tiếng trên thế giới về sách, tạp chí, CSDL: nTập đoàn chuyên cung cấp các giải pháp thông tin tư liệu- thư viện iGroup, Hãng TAGSYS với công nghệ RFID ứng dụng trong thư viện, Simplified Technology Pte., LTd, DIALOG ID, VTLS. Inc, The Library of Congress, EBSCO, SciFinder, Ovid, Future Drug,Siam Online, eBrary, iKnowledge DCMS, Wilson, CSA, IEEE Computer Society…, ACM Digital Librar Tuy nhiên, việc nhập khẩu sách, tạp chí trực tiếp từ những nhà xuất bản này còn nhiều khó khăn. Vì vậy, hầu hết sản phẩm đều được nhập khẩu từ công ty Booknet của Thái Lan. Đây là công ty hàng đầu ở Thái Lan trong cung cấp sách, tạp chí, tài liệu về các lĩnh vực khoa học xã hội, nông nghiệp, kinh tế, quản lý, y học…, thành viên của tập đoàn iGroup. Tuy nhiên, do chính sách nhập khẩu đối với những mặt hàng văn hoá phẩm, Nam Hoàng không thể trực tiếp nhập khẩu các sản phẩm sách, tạp chí, tài liệu ngoại văn. Công ty đã ký hợp đồng ủy thác nhập khẩu với công ty sách Hà Nội (Vietbook). Theo đó, sách sẽ được nhập khẩu về Nam Hoàng từ Booknet thông qua Vietbook. Công ty còn ký một số hợp đồng khác với công ty cổ phần phát hành sách thành phố Hồ Chí Minh FAHASA, công ty xuất nhập khẩu văn hoá phẩm Culturimex, công ty xuất nhập khẩu sách báo XUNHASABA. Ngoài ra, những với sản phẩm không thể nhập khẩu từ đối tác, công ty tiến hành mua trực tiếp qua mạng amazon. Thị trường tiêu thụ Hiện tại các khách hàng của công ty được chia làm ba khối. Đó là khối các trường đại học và cao đẳng, khối các viện, các trung tâm nghiên cứu, khối các bệnh viện Bảng 2.2: Khách hàng chính của công ty qua các năm STT Tên khách hàng Hợp đồng cung cấp Thời gian thực hiện I Khối các trường ĐH, CĐ 1 ĐH Kinh tế Quốc Dân Sách và CSDL Từ 2001 đến nay 2 ĐH Bách Khoa Hà Nội Sách Từ 2003 đến nay 3 ĐH Hàng Y Hải Phòng Sách và thiết bị an ninh thư viện 2004 đến nay 4 ĐH Quốc Gia Hà Nội Sách 2003 đến nay 5 ĐH Quốc Gia Tp HCM Sách, CSDL, phần mềm, thiết bị an ninh thư viện công nghệ RFID, quản lý máy photocopy tự động sử dụng tiền xu … 2004 đến nay 6 Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Sách 2005 đến nay 7 Trường Cao Đẳng Điện Lực Hà Nội Sách 2003 8 Đại học Thái Nguyên Sách 2005 đến nay 9 Đại học Đà Lạt CSDL 2002 đến nay 10 Đại học Huế Sách 2004 đến nay 11 Đại học Cần Thơ Sách, CSDL 2005 đến nay II Khối các trung tâm, viện nghiên cứu 1 Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Nacesti Sách và CSDL 2002 đến nay 2 Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Sách và CSDL 2002 đến nay 3 Thư viện Quốc Gia Sách và thiết bị an ninh thư viện 2003 4 Viện Toán học Sách 2001 đến nay 5 Viện Khoa học hàng không Sách 2001 đến nay 6 Viện Kỹ thuật Mật Mã Sách 2002 đến nay 7 TT Khí tượng thủy văn Quốc gia Sách 2001 đến nay 8 Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ưng Sách, tạp chí và phần mềm quản lý thư viện 2001 đến nay 9 Viện Dược Liệu Sách và tạp chí 2001 đến nay 10 Thư viện Bộ Tư pháp Sách 2001 đến nay 11 Thư viện Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Sách 2005 đến nay 12 Thư viện Bộ Kế hoạch và Đầu tư Sách 2005 đến nay 13 Thư viện Bộ Quốc Phòng Sách 2001-2004 14 Viện Chiến lược & Chương trình GD Sách 2003 đến nay 15 Ban Cơ yếu Chính Phủ Sách 2001 đến nay 16 Viện Công nghệ môi trường Sách 2004 đến nay III Khối Bệnh viện 1 Bệnh viện Bạch Mai Sách 2001-2004 2 Bệnh viện Quân Y 108 Sách 2002-2004 3 Học viện – Bệnh viện Quân Y 103 Sách 2002 đến nay 4 Bệnh viện Việt Đức Sách 2002-2003 5 Bệnh viện Việt Xô Sách 2003 (Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu của phòng kinh doanh và phòng dự án) Khách hàng của công ty ở nhiều ngành khác nhau, từ trường học, bệnh viện đến các trung tâm, các viện nghiên cứu. Chứng tỏ công ty có khả năng cung cấp sản phẩm ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Hầu hết các khách hàng đều có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty. Trong quá trình hoạt động công ty đã tạo được những uy tín nhất định trên thị trường. Tuy nhiên, lượng khách hàng này chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía bắc. Các tỉnh miền trung và miền nam còn nhiều cơ hội để công ty phát triển. Đồng thời công ty cũng cần giữ vững lượng khách hàng hiện tại. Biểu đồ 2.4 Cơ cấu doanhthu hàng nhập khẩu theo khối khách hàng (đơn vị: tỷ đồng) Qua bảng cơ cấu doanh thu hàng nhập khẩu theo khối khách hàng cũng có thể thấy khu vực tiêu thu chính của công ty là các trường đại học, cao đẳng. Doanh thu hàng nhập khẩu ở khối khách hàng này thường chiếm trên 60% tổng doanh thu hàng nhập khẩu. Đây là nơi tiêu thụ một lượng lớn các loại sách, báo, tạp chí ngoại để phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu, giảng dạy và giải trí., bổ sung kiến thức của nước ngoài mà chúng ta còn chưa có. Trong thời gian tới công ty có thể tiếp tục phát triển thêm lượng khách hàng ở khu vực này bằng những kinh nghiệm hiện có. Đồng thời cũng cần mở rộng kinh doanh sang các khối khách hàng khác, để nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn công ty. 2.2.2 Hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu 2.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp Bảng 2.3: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp (đơn vị: tỷ đồng ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 ± % ± % Doanh thu hàng nhập khẩu 6,56 8,2 9,89 1,64 25 1,69 20,6 Chi phí hàng nhập khẩu 5,92 7,02 8,95 1,05 18,58 1,93 27,49 Lợi nhuận hàng nhập khẩu 0,64 1,18 0,94 0,59 84,37 -0,24 -20,34 Tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu 0,097 0,143 0,095 47,5 -33,95 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu) Biểu đồ 2.5: Doanh thu hàng nhập khẩu qua các năm (đơn vị: tỷ đồng) Biểu đồ 2.6: Chi phí hàng nhập khẩu qua các năm (đơn vị: tỷ đồng) Biểu đồ 2.7: Lợi nhuận từ hàng nhập khẩu qua các năm (đơn vị: tỷ đồng) Doanh thu hàng nhập khẩu của năm 2006 tăng 1,64 tỷ đồng, chiếm 25% so với năm 2005. Doanh thu hàng nhập khẩu năm 2007 cũng tăng 1,69 tỷ đồng, chiếm 17% so với năm 2006. Tuy nhiên chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu cũng tăng. Chi phí hàng nhập khẩu của năm 2006 tăng 1,05 tỷ đồng, chiếm 18,5% so với năm 2005. Đến năm 2007 chi phí này tăng 1,93 tỷ đồng, chiếm tới 27,49% chi phí hàng nhập khẩu của năm 2007. Do đó, lợi nhuận từ hàng nhập khẩu của công ty cũng bị ảnh hưởng. Lợi nhuận hàng nhập khẩu của năm 2006 tăng 0,59 tỷ đồng, chiếm tới 84,37% so với năm 2005. Nhưng lợi nhuận hàng nhập khẩu năm 2007 thì giảm 0,24 tỷ đồng, tương ứng 20,34% so với năm 2006. Chứng tỏ kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu của năm 2007 có dấu hiệu chững lại. Nếu năm 2006 tốc độ tăng doanh thu hàng nhập khẩu là 25% gấp 1,34 lần tốc độ tăng chi phí hàng nhập khẩu (25% so với 18,58%) thì ngược lại đến năm 2007 tốc độ tăng chi phí hàng nhập khẩu lại gấp 1,33 lần tốc độ tăng doanh thu hàng nhập khẩu (27,49% so với 20,6%). Tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu năm 2006 tăng 47,5% so với năm 2005, đến năm 2007 tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu lại giảm 33,95%. Điều này có thể được giải thích bởi việc năm 2007 thị trường thế giới có nhiều biến động. Giá dầu thế giới liên tục tăng ảnh hưởng đến giá cả nhiều mặt hàng, đặc biệt là làm cho chi phí vận chuyển tăng cao. Chi phí vận chuyển lại chiếm một phần quan trọng trong chi phí kinh doanh của công ty. Ngoài ra cũng phải kể đến việc công ty chưa có nhiều biện pháp để tích cực giảm chi phí. Có thể so sánh kết quả kinh doanh giữa hàng nhập khẩu và hàng nội địa của công ty để thấy rõ hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu. Bảng 2.4: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu (NK) và hàng nội địa (NĐ) (đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 NK NĐ NK NĐ NK NĐ Doanh thu 6,56 3,29 8,2 2,97 9,89 2,95 Chi phí 5,92 3,73 7,02 2,78 8,95 2,79 Lợi nhuận 0,64 0,19 1,18 0,18 0,94 0,17 Tỷ suất lợi nhuận 0,097 0,048 0,143 0,06 0,095 0,057 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Doanh thu của hàng nhập khẩu luôn lớn hơn nhiều so với doanh thu hàng nội địa. Do đó lợi nhuận từ hàng nhập khẩu cũng lớn hơn lợi nhuận từ hàng nội địa. Cũng phải nói thêm rằng các sản phẩm sách báo, tạp chí của nước ngoài thường có giá cả lớn hơn các sản phẩm cùng loại trong nước. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận của hàng nhập khẩu luôn ở mức cao so với hàng nội địa. Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu gấp 2.02 lần tỷ suất lợi nhuận hàng nội địa (0.097 so với 0.048). Năm 2006 tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu gấp 2.38 lần tỷ suất lợi nhuận hàng nội địa. Đến năm 2007 tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu tuy có giảm nhưng vẫn gấp 1.67 lần tỷ suất lợi nhuận hàng nội địa. Hơn nữa, doanh thu và lợi nhuận hàng nội địa có xu hướng giảm dần trong 3 năm gần đây. Điều này chứng tỏ việc kinh doanh hàng nhập khẩu đang có đạt được kết quả khả quan. 2.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn đối với hàng nhập khẩu Bảng 2.5: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Mức vốn hao phí cho một đơn vị doanh thu hàng nhập khẩu 0,2 0,58 0,65 Thời hạn thu hồi vốn đầu tư 5,49 6,36 5,78 Hiệu số sử dụng vốn đầu tư (E) 0,15 0,29 0,22 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh nhập khẩu) Năm 2006 mức vốn hao phí cho một đơn vị doanh hàng nhập khẩu giảm so với năm 2005 (0,58 so với 0,62). Trong năm 2006 công ty đã có những nỗ lực giảm chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, đến năm 2007 chỉ số này lại tăng. Năm 2007 công ty chịu nhiều tác động cả bên trong và bên ngoài, dẫn đến lượng chi phí tăng, mức vốn công ty cần bỏ ra cho hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu cũng tăng theo. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư trong năm 2006 lớn nhất trong các năm. Năm 2006 công ty tích trữ một lượng lớn hàng nhập khẩu để phục vụ các kỳ kinh doanh tiếp theo. Chính điều này đã ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn đầu tư. Đến năm 2007, chỉ số này đã giảm. Công ty cần phát huy kết quả này. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động đối với hàng nhập khẩu Bảng 2.6: Số lao động bình quân Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số lao động bình quân 18 26 20 (Nguồn: Tổng hợp từ danh sách nhân viên công ty qua các năm) Bảng 2.7: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động đối với hàng nhập khẩu (đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 / 2005 2007 /2006 ± % ± % Năng suất lao động bình quân 364 395 473 31 8,5 78 19,75 Mức sinh lời 1 lao động 35 43 47 8 22,87 4 9,3 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu) Năng suất lao động bình quân của công ty tăng hàng năm. Năm 2006 tăng 31 triệu, tương ứng 8,5% so với năm 2005. Năm 2007 tăng 78 triệu, tương ứng 17,95% so với năm 2006. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân của giai đoạn 2006-2007 gấp đôi giai đoạn 2005-2006. Có điều này là bởi lượng doanh thu hàng nhập khẩu của năm 2007 lớn hơn nhiều so với năm 2006. Tuy nhiên một nguyên nhân nữa là số lao động bình quân của năm 2007 giảm đáng kể so với năm 2006. Năm 2006 công ty có 26 thành viên, đến năm 2007 chỉ còn 20 thành viên. Năng suất lao động tăng là một biểu hiện khả quan, chứng tỏ khả năng sử dụng lao động của công ty là khá tốt. Mức sinh lời 1 lao động của năm 2006 tăng 8 triệu, ứng với 22,87% so với năm 2005. Lượng lợi nhuận từ hàng nhập khẩu của công ty năm 2006 tăng (lớn nhất trong 3 năm gần đây). Mức sinh lời 1 lao động của năm 2007 còn cũng tăng 4 triệu, ứng với 9,3 % so với năm 2006. Mặc dù lợi nhuận của năm 2007 giảm đáng kể, nhưng lượng lao động của năm 2007 cũng giảm so với năm 2006. Lợi nhuận của năm 2007 giảm 20,34% so với năm 2006, nhưng số lao động bình quân của năm 2007 giảm tới 30% so với năm 2006 (từ 26 lao động xuống còn 20 lao động). Chính vì vậy, mức sinh lời 1 lao động trong năm 2007 vẫn tăng. Năng suất lao động bình quân và sức sinh lời 1 lao động hàng năm có xu hướng tăng, chứng tỏ công ty đã sử dụng tốt số lao động hiện tại, biết phát huy khả năng hiện có của các nhân viên. Đây là điều đáng mừng và cần phát triển trong tương lai. Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động Bảng 2.8: Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Vòng quay hàng tồn kho 9,8 7,68 11,33 Hiệu quả sử dụng vốn 1,23 1,35 1,18 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 1,21 1,37 1,29 Kỳ thu tiền bình quân 102 105 89 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh nhập khẩu, Bảng cân đối kế toán) Vòng quay hàng nhập khẩu tồn kho phản ánh số lần hàng nhập khẩu tồn kho được bán ra trong kỳ. Năm 2006 vòng quay hàng nhập khẩu tồn kho giảm so với năm 2005. Điều này có thể được lý giải là do công ty cần tích trữ một lượng hàng nhập khẩu để phục vụ các kỳ kinh doanh tiếp theo. Đến năm 2007 vòng quay hàng nhập khẩu tồn kho tăng đáng kể so với năm 2005 và 2006. Chứng tỏ công ty đã có những biện pháp xúc tiến tiêu thụ lượng hàng tồn kho. Đối với hàng nhập khẩu tồn kho công ty cần có một sự tính toán kỹ càng. Một mặt phải đảm bảo đủ số hàng để đáp ứng nhu cầu trong các kỳ tiếp theo. Đồng thời cũng không nên tích trữ một lượng hàng hoá quá lớn, gây nên ứ đọng, khó tiêu thụ và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. Vòng quay vốn lưu động năm 2006 tăng 9,7 % so với năm 2005 ( 1,35 so với 1,23). Tuy nhiên đến năm 2007, vòng quay vốn lưu động chỉ còn là 1,18, tức là cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được 1,18 đồng doanh thu. Nghĩa là trong năm 2007 hiệu quả sử dụng vốn lưu động dành cho kinh doanh hàng nhập khẩu có phần chững lại. Công ty cần có biện pháp khác phục điều này. Hiệu suất sử dụng tài sản năm 2006 tăng 13% so với năm 2005 (1,37 so với 1,21). Tuy nhiên đến năm 2007 hiệu suất sử dụng tài sản lại giảm 6,8% so với năm 2006 (1,29 so với 1,37). Năm 2007 công ty đã bổ sung một lượng lớn tài sản nên hiệu suất sử dụng tài sản có xu hướng giảm. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng tài sản của công ty còn tương đối thấp. Trong thời gian tới, công ty cần có những biện pháp phù hợp hơn để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản. Kỳ thu tiền bình quân của năm 2006 tăng so với năm 2005. Tuy nhiên với một công ty chuyên kinh doanh mặt hàng về sách báo, tạp chí, đặc biệt đây lại là hàng nhập khẩu thì mức tăng này không quá lớn. Năm 2007 khả năng thu hồi tiền của công ty tăng. Kỳ thu tiền bình quân là 89 ngày, tức là khi sản phẩm tiêu thụ thì trong vòng 89 ngày công ty thu hồi được vốn, đây là một mức khả quan. Kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm tức là tốc độ thu hồi vốn các khoản nợ của công ty tăng. Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán đối với hàng nhập khẩu Bảng 2.9: Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Hệ số thanh toán ngắn hạn 1,02 1,17 0,98 Hệ số thanh toán nhanh 0,65 0,78 0,73 Hệ số thanh toán tức thời 0,38 0,52 0,46 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh nhập khẩu, Bảng cân đối kế toán) Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty trong năm 2005 là 1,02, tức là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,02 đồng tài sản lưu động dùng để chi trả nợ. Đến năm 2006 hệ số này còn tăng thêm là 1,17, tức là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,17 đồng tài sản lưu động dùng để trả nợ. Điều này có thể lý giải do lượng hàng nhập khẩu tồn kho và các khoản phải thu của năm 2006 tăng dẫn đến lượng tài sản lưu động cũng tăng theo. Nhưng đến năm 2007, hệ số thanh toán ngắn hạn chỉ còn là 0.98, tức là với 1 đồng nợ ngắn hạn thì chỉ có 0,98 đồng tài sản lưu động để chi trả. Năm 2007 lượng hàng tồn kho được tiêu thụ đáng kể. Vòng quay hàng tồn kho năm 2007 là 11,33, lớn nhất trong ba năm gần đây. Tài sản lưu động giảm làm hệ số thanh toán ngắn hạn giảm. Tuy nhiên, hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty đều xấp xỉ 1. Chứng tỏ công ty đã có những cố gắng để thanh toán công nợ. Hệ số thanh toán nhanh của công ty cũng có xu hướng tăng. Năm 2006 tăng 20% so với năm 2005 (0,78 so với 0,65). Tuy năm 2007 có giảm 6,4% so với năm 2006 (0,73 so với 0,78), nhưng hệ số thanh toán nhanh của năm 2007 vẫn lớn hơn năm 2006 là 12% (0,73 so với 0,65). Chứng tỏ công ty đã có cố gắng thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, hệ số thanh toán nhanh còn ở mức thấp (đều dưới 1). Trong thời gian tới công ty cần có biện pháp khắc phục vấn đề này. Cũng giống như hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời cũng có xu hướng tăng. Năm 2006 tăng 37 % so với năm 2005 (0,52 so với 0,38), năm 2007 tăng 21% so với năm 2005 ( 0,46 so với 0,38). Hệ số thanh toán tức thời tăng chứng tỏ công ty có một lượng tiền của công ty ngày một dư dả để chi trả các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên hệ số này còn ở mức thấp. Tóm lại, một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán đã cho thấy công ty có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả các khoản nợ về hàng nhập khẩu . Tuy nhiên, các hệ số về khả năng thanh toán còn ở mức thấp. Điều này đòi hỏi công ty phải có biện pháp cải thiện trong thời gian tới. 2.2.3 Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu đang được áp dụng tại công ty Trong giai đoạn vừa qua, công ty cũng đã thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của hàng nhập khẩu nói riêng, cũng như hiệu quả kinh doanh toàn công ty nói chung. Xây dựng quy trình cung cấp các sản phẩm ngoại văn Để phát triển hoạt động kinh doanh hiện tại, công ty đã tiến hành xây dựng một quy trình nhập sách, tạp chí ngoại văn. Trong đó, phân rõ từng công việc cụ thể của mỗi bộ phận. Vì vậy, quy trình này đòi hỏi sự tham gia, phối hợp của các phòng ban chức năng để đảm bảo công việc diễn ra nhanh chóng và chính xác. Quy trình thực hiện gồm các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị Tiến hành quảng bá hình ảnh, sản phẩm của công ty đến với khách hàng (cả khách hàng lâu năm và khách hàng mới). Công việc này được thực hiện qua những triển lãm, hội chợ, các buổi hội thảo mà công ty tham gia, và cả trên trang web của công ty: namhoang.com.vn. Lập hồ sơ năng lực công ty Chuẩn bị catalog, danh mục sản phẩm: danh mục sản phẩm có thể đến từ các catalog công từ nhận được từ đối tác, từ các nhà xuất bản, từ các nguồn sách có sẵn tại công ty, từ các sách được in lại, tái bản lại… Bước 2: Báo giá Xin báo giá từ các nguồn cung ứng sách: Booknet Thái Lan, mạng amazon, giá từ các nhà xuất bản, các nguồn sách sẵn có của công ty… Tiến hành kiểm tra để đưa ra giá cả hợp lý nhất cho khách hàng và công ty Lập báo giá và gửi cho khách hàng Bước 3: Ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng Ký hợp đồng với khách hàng: hợp đồng được lập theo mẫu của công ty, trong trường hợp đặt mua không có hợp đồng thì phải có xác nhận đi kèm báo giá của công ty thông qua trực tiếp hoặc fax. Đặt hàng: việc đặt hàng được tiến hành qua các nguồn cung ứng như đã nói ở trên, sau khi có sự thoả thuận kỹ lưỡng về giá cả, chất lượng, điều kiện giao hàng… Nhập hàng: hàng nhập khẩu sẽ được nhập về trụ sở của Vietbook qua hợp đồng uỷ thác nhập khẩu với Nam Hoàng. Sau khi làm đủ các thủ tục giấy tờ, công ty có thể nhập hàng về. Kiểm hàng Nhập kho Xuất kho Cả ba khâu kiểm hàng, nhập kho và xuất kho đòi hỏi phải có sự giám sát của cả nhân viên kinh doanh và thủ kho để đảm bảo độ chính xác cao. Bàn giao cho khách hàng: có thể bàn giao một đợt hoặc nhiều đợt tuỳ theo mỗi hợp đồng. Các biên bản bàn giao cần được lập cụ thể rõ ràng, tránh sự chồng chéo giữa các đợt bàn giao Thanh lý và nghiệm thu hợp đồng Đối với những sách không cung cấp được, công ty sẽ tiến hành cung cấp bổ sung bằng các nguồn khác, hoặc xin ý kiến khách hàng để thay đổi đầu sách có nội dung tương tự. Với quy trình này, nhân viên kinh doanh và nhân viên dự án phải có sự phối hợp chặt chẽ với thủ kho để đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng sách cho khách hàng, đồng thời tránh tình trạng nhập thừa, gây ứ đọng hàng tồn kho. Đối với những nhân viên khi tiến hành lập danh mục sách hay làm báo giá phải có sự phân loại sách cho phù hợp, báo giá hợp lý để tránh tình trạng không cung cấp được sách hoặc báo giá không dúng với thực tế, gây thiệt hại cho công ty. Tìm kiếm thị trường Khách hàng của công ty trong khối trung tâm nghiên cứu và khối bệnh viện mới chỉ tập trung chủ yếu ở khu vực phía bắc. Thị trường miền trung và miền nam có rất nhiều cơ hội để công ty phát triển. Tuy nhiên để có thể kinh doanh thành công ở những khu vực này đòi hỏi công ty phải có sự nghiên cứu cẩn thận. Có thể tổ chức cho nhân viên điều tra về thị trường miền trung và miền nam qua các cuộc hội thảo, nghiên cứu, hội chợ… Qua đó, công ty có thể tạo được các quan hệ tốt với đối tác, tiến đến ký kết các hợp đồng lâu dài. Điều này đòi hỏi nhân viên của công ty phải có trình độ, kinh nghiệm tốt để nắm bắt các cơ hội kinh doanh. Công ty đang có chiến lược mở rộng hoạt động kinh doanh đối với khách hàng là những đơn vị quân đội. Về mặt đối tác, công ty cũng đặt ra chiến lược mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài khác để tăng nguồn cung ứng sản phẩm. Hiện tại công ty chỉ tập trung vào một nhà cung cấp duy nhất là Booknet (Thái Lan). Điều này có thể gây bất lợi cho công ty về giá cả, hay chất lượng sản phẩm khi quá phụ thuộc và một đối tác. Phát triển đội ngũ nhân lực Công ty cũng có những biện pháp để quản lý và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho mục tiêu chung của công ty. Bảng 2.10: Trình độ và kinh nghiệm đội ngũ nhân viên công ty STT Họ tên Chức vụ Trình độ Số năm kinh nghiệm 1 Nguyễn Lê Hằng Giám đốc Cử nhân Kinh tế, cử nhân Ngoại ngữ 15 2 Dương Đình Hòa Phụ trách dự án Cử nhân Kinh tế, Thương mại quốc tế 6 3 Trần Tiến Minh Nhân viên dự án Cử nhân Kinh tế Thương mại 4 4 Vương Ngọc Thư Nhân viên dự án Đại học Văn hóa – Phát hành sách 4 5 Lã Thu Hà Nhân viên dự án Cử nhân Luật, Ngoại ngữ 5 6 Tạ Thị Nga Nhân viên dự án Đại học Văn hóa – Phát hành sách 1 7 Hoàng Mạnh Cường Phụ trách kinh doanh (KD) Cử nhân QTKD, Kinh tế đối ngoại 6 8 Nguyễn Thu Phương Nhân viên KD Đại học KHXHNV Ngành thông tin thư viện 4 9 Dương Vân Hà Nhân viên KD Cử nhân ngoại ngữ 3 10 Nguyễn Tiến Dũng Nhân viên KD Đại học Phương Đông 5 11 Nguyễn Thị Nga My Nhân viên KD Cử nhân ngoại ngữ 3 12 Lê Thành Trung Nhân viên KD Cử nhân kinh tế 1 13 Nguyễn Tiến Dũng Nhân viên KD Cử nhân kinh tế 5 14 Trần Trọng Ban Phụ trách CNTT Cử nhân CNTT – Đại học Sư phạm 8 15 Trần Phương Thanh Nhân viên CNTT Cử nhân tin học lập trình 4 16 Nguyễn Hồng Vinh Nhân viên CNTT Cử nhân tin học kinh tế 9 17 Nguyễn Hải Vân Phụ trách kế toán Học viện Tài chính 10 18 Vương Lê Thu Nhân viên kế toán Cử nhân kinh tế 5 19 Nguyễn Phương Mai Nhân viên kế toán Cử nhân kinh tế 7 20 Đàm Tường Vân Nhân viên kế toán Học viện Tài chính 8 (Nguồn: Tổng hợp từ danh sách nhân viên công ty) Đội ngũ nhân viên đều có trình độ đại học, được đào tạo phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty cũng như với bộ phận mà mình đang công tác. Đa phần nhân viên kinh doanh có tuổi đời trẻ, nhanh nhẹn, sáng tạo, có khả năng nắm bắt và thích ứng nhanh nhạy với nhu cầu thị trường. Đặc biệt đối với một doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu, buôn bán với nước ngoài thì điểm này là một lợi thế. Tuy nhiên đội ngũ nhân viên trẻ có thể sẽ ít kinh nghiệm trong một số lĩnh vực nhất định. Điều này cần được tích luỹ, rèn luyện trong quá trình công tác. Đồng thời giám đốc và những nhân viên có kinh nghiệm khác cũng cần có sự giúp đỡ nhân viên của mình trong quá trình làm việc. Con người luôn là yếu tố trung tâm, chính vì vậy việc đầu tư cho con người là hết sức quan trọng. Công ty đã đặt ra mục tiêu phát triển lâu dài, vì vậy cần có những biện pháp tích cực để đào tạo, phát triển đội ngũ nhân viên hiện có cũng như trong tương lai. Nên tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn để nhân viên nâng cao tay nghề. Với các cán bộ phụ trách có thể cử đi học để hoàn thiện thêm kiến thức hiện có. Đồng thời, xây dựng một môi trường văn hoá công ty tốt đẹp cũng là cách để nhân viên hoàn thiện thêm bản thân. Công ty Nam Hoàng đã xây dựng một hệ thống nội quy chúng cũng như những chế độ đãi ngộ đối với nhân viên. Công ty áp dụng quy tắc về giờ giấc làm việc, lương thưởng, thời gian nghỉ theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra, công ty xây dựng một bản nội quy chung, áp dụng cho tất cả các nhân viên nhằm tạo nên nền nếp làm việc trong công ty. Một số nét trong nội quy nền nếp: Ăn mặc gọn gàng, nhanh nhẹn, tác phong làm việc nhanh nhẹn, không hút thuốc trong văn phòng. Có thái độ tôn trọng, lịch sự đúng mực với khách hàng Có ý thức giữ gìn, bảo quản tài sản của công ty và tài sản cá nhân. Không sử dụng tài sản vào mục đích riêng. Có ý thức tiết kiệm trong sinh hoạt hằng ngày Nhân viên làm hỏng, mất mát tài sản, trang thiết bị mà công ty quản lý thì tuỳ theo từng trường hợp sẽ phải bồi thường một phần hay toàn bộ theo giá thị trường. Nhân viên thủ kho nếu làm mất mát vật tư hàng hóa, trang thiết bị được công ty giao trách nhiệm quản lý thì từng trường hợp sẽ phải bồi thường theo giá thị trường (trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường) Quan hệ nhân viên với Giám đốc là quan hệ cấp dưới, phải tuân thủ mọi sự chỉ đạo quản lý của giám đốc. Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ với nhau là quan hệ bình đẳng luôn tôn trọng, đoàn kết, phối hợp với nhau trong công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cấm tuyệt đối chia bè phái, phát ngôn bừa bãi, gây mất đoàn kết nội bộ. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các phòng nghiệp vụ thì các trưởng phòng có nhiệm vụ báo cáo với giám đốc để đề xuất ý kiến giải quyết. Các nhân viên mới được tuyển dụng đều được qua một quá trình đào tạo 1 tháng để thích nghi với hoạt động kinh doanh của công ty. Trong quá trình làm việc công ty sẽ tổ chức các khoá đào tạo hoặc gửi nhân viên đi học để nâng cao kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động của công ty. Thêm vào đó là các khóa học khác phục vụ quá trình làm việc như cử nhân viên đi học lái xe để phục vụ cho các chuyến công tác. Công ty cũng áp dụng những chế độ đãi ngộ khác. Nhân viên làm việc từ 12 tháng trở lên đều được nghỉ phép 14 ngày/ 1 năm. Nhân viên nghỉ việc riêng nếu có xin phép và có lý do chính đáng thì vẫn được tính lương. Nhân viên nữ trong thời kỳ thai sản nếu đi làm thì được giảm một giờ làm. Hằng năm, công ty tổ chức cho nhân viên đi tham quan, nghỉ mát ở các danh lam thắng cảnh của đất nước hai lần (thường vào dịp đầu năm và dịp hè). 2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu 2.3.1 Những mặt đạt được Trong quá trình hoạt động và phát triển, công ty đã đạt được một số kết quả nhất định, đặc biệt là đối với hàng nhập khẩu. Thứ nhất, doanh thu về hàng nhập khẩu luôn tăng qua các năm. Nếu xét trong cơ cấu đối với hàng nội địa thì doanh thu hàng nhập khẩu luôn ở mức cao. Năm 2005 doanh thu hàng nhập khẩu gấp đôi doanh thu hàng nội địa ( 6,56 tỷ đồng so với 3,29 tỷ đồng), năm 2006 doanh thu hàng nhập khẩu đã gấp 2.76 lần doanh thu hàng nội địa (8,2 tỷ đồng so với 2,97 tỷ đồng), đến năm 2007 con số này đã là 3.35 lần (9,89 tỷ đồng so với 2,95 tỷ đồng). Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn, năng lực hoạt động, khả năng thanh toán đều ổn định, không có sự biến động bất thường. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động đều tăng, chứng tỏ những biện pháp công ty đề ra để quản lý, bồi dưỡng đội ngũ lao động là đúng đắn. Đây là một dấu hiệu tốt bởi con người mới là trung tâm của mọi sự phát triển. Về lâu dài, phát triển con người sẽ đem lại hiệu quả vững chắc cho công ty. Thị trường tiêu thụ của công ty khá rộng và ổn định. Khách hàng của công ty bao gồm nhiều tổ chức ở các lĩnh vực khác nhau. Từ trường học, bệnh viện, các viện, trung tâm nghiên cứu. Ngoài ra còn một lượng lớn các khách hàng lẻ khác. Điều này chứng tỏ công ty có khả năng đáp ứng được nhiều nhu cầu đa dạng của khách hàng về các lĩnh vực khác nhau. Lượng khách hàng này cũng khá ổn định. Hầu hết khách hàng đều có quan hệ làm ăn với công ty từ những năm đầu thành lập, và đến nay vẫn tiếp tục. 2.3.2 Những mặt còn hạn chế Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định nhưng công ty cũng không tránh khỏi một số hạn chế. Doanh thu đối với mặt hàng nhập khẩu của công ty tăng hàng năm, nhưng chi phí còn lớn. Chi phí thường xấp xỉ 80% tới 85% doanh thu. Đặc biệt trong năm 2007 chi phí ở mức cao nhất trong ba năm gần đây. Chí phí cao bắt nguồn từ việc Nam Hoàng là một doanh nghiệp thương mại. Các sản phẩm của công ty được mua lại của các nhà xuất bản nước ngoài. Việc giảm chi phí phụ thuộc rất nhiều vào quá trình thương lượng với nhà xuất bản, cũng như sự biến động của sản phẩm. Thị trường năm 2007 cũng có nhiều biến động mà công ty chưa lường hết được, và chưa có biện pháp giảm chi phí một cách hữu hiệu. Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động và khả năng thanh toán có tăng nhưng còn ở mức thấp (hầu hết đều dưới 1). Trong giai đoạn hiện nay, khi công ty gặp phải nhiều khó khăn từ bên ngoài cũng như khó khăn của bản thân doanh nghiệp thì việc giữ vững được các chỉ tiêu này ở mức như hiện tại là khá tốt. Nhưng về lâu dài thì đây là vấn đề cần có hướng giải quyết. Khả năng thanh toán ở mức thấp gây khó khăn cho công ty ngay cả trong việc giữ vững hoạt động kinh doanh hiện tại chứ chưa nói đến phát triển. Trong giai đoạn tới, nếu công ty có ý định mở rộng kinh doanh thì vấn đề này sẽ gây ra những khó khăn nhất định. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở mức thấp cũng làm cho mức độ uy tín của doanh nghiệp với người tiêu dùng và đối tác giảm, gây khó khăn trong công việc kinh doanh. 2.4 Nguyên nhân Để có thể đạt được những kết quả như trên, công ty đã và đang chịu những tác động từ nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Những yếu tố này vừa có tác động kích thích sự phát triển của công ty, nhưng cũng mang lại những khó khăn nhất định cho công ty. 2.4.1 Nguyên nhân chủ quan Công ty đã và đang xây dựng những chiến lược đúng đắn để một mặt phát huy hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu, đồng thời cũng đạt mục tiêu phát triển toàn công ty. Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh của công ty chưa được cao xuất phát từ những nguyên nhân bên trong công ty Nam Hoàng là một công ty tư nhân, quá trình thành lập và phát triển chưa lâu dài (mới chỉ 9 năm). Nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn vay. Tỷ lệ vốn vay lớn giúp công ty có thể tránh một phần thuế do lãi vay được tính vào chi phí kinh doanh. Tuy nhiên, nếu công ty kinh doanh không hiểu quả thì việc vay vốn sẽ có rủi ro cao. Khi đó công ty khó có khả năng chi trả các khoản lãi vay. Năng lực về vốn có hạn cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ nhân viên đa phần trẻ, năng động, đều được qua đào tạo chính quy nhưng một phần đông còn thiếu kinh nghiệm thương trường. Kinh nghiệm thực tế cần được tích luỹ qua quá trình lâu dài. Đây là điều công ty cần quan tâm trong giai đoạn tới. 2.4.2 Nguyên nhân khách quan Có thể nói, trong quá trình mở cửa của nền kinh tế, nhu cầu của bạn đọc ngày càng lớn, xuất hiện ngày càng nhiều nhu cầu đọc mới. Thị trường Việt Nam đang phát triển, Luật Doanh nghiệp ra đời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp. Nhu cầu của người đọc về những kiến thức quản lý, kinh doanh, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm… ngày càng lớn. Kiến thức về những ngành này ở Việt Nam còn thiếu và nhiều khi còn chưa cập nhật. Chính vì vậy mà nhu cầu tìm hiểu sách ngoại văn ngày càng lớn. Các viện, trung tâm cần bổ sung kiến thức cho những nghiên cứu, phát minh, sáng chế. Nhà trường cần mở rộng kiến thức cho công tác giảng dạy, học tập…Cũng như vậy nhưng ở một khía cạnh khác. Khi những tấm gương về đạo đức, những câu chuyện về tình người ngày càng được đề cao trong xã hội, rất nhiều độc giả muốn tìm đến những trang sách nuôi dưỡng tâm hồn, giữ gìn những giá trị tốt đẹp của cuộc sống. Rất nhiều ấn phẩm nói lên những tấm gương tốt đẹp như “Quà tặng cuộc sống”, “Hạt giống tâm hồn” được độc giả tìm đọc… Đây là cơ hội tốt để công ty có thể phát triển hoạt động kinh doanh, tiếp tục cung cấp những sản phẩm tốt đến tay khách hàng. Chính vì vậy, doanh thu của doanh nghiệp đều tăng trong những năm gần đây. Doanh thu tăng nhưng chi phí còn ở mức cao. Năm 2007, nền kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động. Giá dầu thế giới luôn ở mức cao, vượt ngưỡng 100USD/ 1 thùng. Giá dầu tăng làm cho chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí vận chuyển, xếp dỡ tăng. Trong năm 2007, Việt Nam có tỷ lệ lạm phát lên tới 12.63%, một trong những mức tỷ lệ cao nhất châu Á. Đây cũng là mức lạm phát cao nhất của nước ta trong 10 trở lại đây. Cũng trong năm 2007, hàng loạt các dịch bệnh bùng phát, thời tiết khắc nghiệt làm mùa màng thất bát. Giá cả hàng hoá tăng cao ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đây là lý do giải thích cho việc chi phí năm 2007 của công ty tăng đột biến. Ngoài ra một nguyên nhân khách quan cũng là thách thức của công ty. Sách báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu ngoại là những sản phẩm nhập khẩu chính của công ty. Đây là những xuất bản phẩm được Nhà nước quản lý chặt chẽ về mặt nội dung, chất lượng, hình thức… Luật xuất bản 2004 quy định cơ sở được phép nhập khẩu xuất bản phẩm phải là doanh nghiệp nhà nước. Vì vây, hiện nay ở Việt Nam chỉ có một số ít công ty được phép nhập khẩu sách, báo, tạp chí và các văn hoá phẩm từ nước ngoài. Đó là: XUNHASABA – Công ty xuất nhập khẩu sách báo FAHASA Thành phố Hồ Chí Minh – Công ty cổ phần phát hành sách Thành phố Hồ Chí Minh FAHASA Hà Nội – Công ty phát hành sách Hà Nội SAVINA – Tổng công ty sách Việt Nam CULTURIMEX – Công ty xuất nhập khẩu văn hóa phẩm VIETBOOK – Công ty sách Hà Nội Chính sách này được đặt ra nhằm hạn chế sự nhập khẩu ồ ạt các ấn phẩm có chất lượng không tốt, có nội dung tiêu cực ảnh hưởng đến nền văn hoá bản sắc dân tộc, làm xuống cấp văn hoá đọc. Tuy nhiên điều này cũng gây ra sự không bình đẳng giữa các doanh nghiệp không được phép nhập khẩu trực tiếp với các doanh nghiệp được phép nhập khẩu trực tiếp xuất bản phẩm. Đặc biệt với các doanh nghiệp tư nhân thì sự không bình đẳng càng lớn. Nam Hoàng cũng không phải là ngoại lệ. Toàn bộ các hàng hoá nhập khẩu của công ty đều được nhập khẩu qua hợp đồng uỷ thác với công ty Sách Hà Nội (VIETBOOK). Ngoài những chi phí về giá hàng hoá, chi phí vận chuyển…công ty còn phải chịu chi phí cho hoạt động uỷ thác nhập khẩu. Thông thường chi phí này là 1% giá trị mỗi hợp đồng. Chi phí này cũng làm tăng đáng kể giá thành sản phẩm. Không những thế, công ty còn chịu sự phụ thuộc lớn vào các giấy tờ, thủ tục nhập khẩu, đôi khi gây chậm trễ quá trình cung cấp hàng hoá đến người tiêu dùng. Hơn nữa, công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp cùng ngành, đặc biệt là khi công ty mới chỉ là một doanh nghiệp nhỏ. Các mặt hàng sách khá phổ biến, nhiều công ty đã và đang hoạt động tốt trong lĩnh vực này. Điều này cũng tạo nên áp lực lớn đối với công ty. Đòi hỏi công ty phải có những đặc điểm nổi trội nhằm thu hút khách hàng như: giá cả, chất lượng, các dịch vụ sau bán hàng… CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH NAM HOÀNG 3.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển của công ty Trong giai đoạn sắp tới (từ 3 đến 5 năm), công ty tiếp tục giữ vững và phát huy những kết quả đã đạt được. Cụ thể như sau: Về thị trường Với những khách hàng hiện tại, công ty sẽ tiếp tục duy trì và tìm cách để tăng giá trị hợp đồng cũng như tăng thêm loại sản phẩm có thể cung cấp được. Tiếp tục mở rộng mạng lưới khách hàng, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng trong cả nước, các viện, trung tâm nghiên cứu ở các tỉnh miền trung và miền nam. Công ty cũng có chiến lược mở rộng quan hệ hợp tác với các trường, các trung tâm quân đội. Về mặt đối tác, công ty chủ động tìm kiếm, mở rộng hợp tác với các doanh nghiệp khác, ngoài Booknet để có được nguồn cung ứng dồi dào với chất lượng tốt. Về sản phẩm Công ty có ý định phát triển thêm các sản phẩm mới. Hiện tại, sản phẩm sách của công ty chủ yếu là sách tham khảo, phục vụ nhu cầu tìm kiếm kiến thức bổ sung. Trong thời gian tới, công ty sẽ phát triển thêm các loại giáo trình, sách giáo khoa phục vụ công tác giảng giạy. Chất lượng sản phẩm cũng được công ty hết sức chú trọng. Nội dung, hình thức sản phẩm sẽ được công ty kiểm tra kỹ lưỡng để đem đến những sản phẩm tốt cho khách hàng. Trong dài hạn, Công ty đặt mục tiêu phát triển đa dạng các hình thức kinh doanh. Ngoài việc cung cấp các loại sách báo, tài liệu, tạp chí như hiện nay công ty tiến tới phát triển thêm các hoạt động khác như: dịch các loại sách báo, tài liệu nước ngoài ra tiếng Việt, cung cấp các loại giáo trình nước ngoài phục vụ trực tiếp công tác giảng dạy bằng tiếng nước ngoài, biện soạn các loại sách, báo, giáo trình dựa trên tài liệu của nước ngoài… Đồng thời với đó, công ty cũng chú trọng vào việc phát triển, hoàn thiện thêm đội ngũ nhân viên hiện có cũng như hoàn thiện cơ cấu tổ chức sao cho gọn nhẹ và phù hợp nhất với quá trình kinh doanh. 3.2 Đề xuất giải pháp Để có thể tiếp tục kinh doanh mặt hàng nhập khẩu như hiện nay, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh mặt hàng này, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu nói chung Thực hiện tiết kiệm, tránh lãng phí để giảm chi phí đối với hàng nhập khẩu. Đồng thời với việc giảm chi phí là phải tiếp tục tăng doanh thu bằng việc ký kết nhiều hợp đồng mới. Nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc tìm kiếm các nguồn hàng mới, các loại sản phẩm mới. Trong quá trình nhập hàng, nhân viên của công ty cũng cần có sự tập trung, kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo không có sự nhầm lẫn vì sách báo, tạp chí có thể có tên gọi, thiết kế giống nhau. Cũng cần phải chú ý để hàng hoá không bị rách nát hay ẩm mốc làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá. Tích cực cử nhân viên tham gia các hội chợ, triển lãm, hội thảo về sách, về các phương tiện văn hoá nghe nhìn. Đây là cơ hội tốt để tìm kiếm khách hàng mới, các đối tác mới, các nguồn sản phẩm mới với chi phí hợp lý. Đây cũng là cơ hội để quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng hiện tại để giữ vững được kết quả hiện tại, qua đó tìm kiếm các hợp đồng mới, các khách hàng mới. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng lực hoạt động, khả năng thanh toán Xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu nói riêng và hoạt động của toàn công ty nói chung. Qua mỗi kỳ kinh doanh cần có sự đánh giá, xem xét xem cơ cấu hiện tại đã phù hợp chưa, cần có sự điều chỉnh gì cho giai đoạn mới không. Tính toán để dự trữ một lượng hàng hoá tồn kho hợp lý, vừa đảm bảo việc cung cấp cho những giai đoạn mới, vừa không gây ra sự ứ đọng hàng hoá, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Xem xét, đánh giá lại những tài sản hiện có của công ty. Không nên giữ lại những tài sản không cần thiết, tránh sự lãng phí không cần thiết. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động Bố trí, sắp xếp công việc cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, trình độ nhân viên, giao đúng người đúng việc để tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Đồng thời phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức, tránh sự rườm rà, phức tạp khi ra quyết định. Tổ chức cho nhân viên tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn để nâng cao khả năng chuyên môn phục vụ cho những nhu cầu của các giai đoạn tiếp theo. Có chính sách khuyến khích về lương, thưởng, các chế độ đãi ngộ để đảm bảo nhân viên phát triển cả về thể chất và tinh thần, và yên tâm công tác. Các biện pháp nêu trên cần được thực hiện một cách đồng bộ để có thể đem lại hiệu quả tốt nhất. KẾT LUẬN Ngày nay, hiệu quả kinh doanh là yếu tố được đạt lên hàng đầu đối với nhiều doanh nghiệp cũng như với nền kinh tế. Qua quá trình nghiên cứu phân tích hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu ở công ty TNHH Nam Hoàng có thể thấy rằng việc kinh doanh một mặt hàng có hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Công ty đã đạt những kết quả nhất định, nhưng chi phí còn cao và các chỉ số về tài chính còn ở mức thấp. Bản thân doanh nghiệp cũng có những khả năng nhất định để có thể tiếp tục phát triển về thị trường, về sản phẩm, về đội ngũ lao động. Trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp tích cực hơn để phát huy những điểm mạnh của mình, tận dụng cơ hội, hạn chế những điểm yếu còn tồn tại. Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu nói riêng và hiệu quả toàn công ty nói chung. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Giáo dục và đào tạo (2004), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội GS.TS. Đặng Đình Đào (2004), Kinh tế & Quản lý ngành thương mại dịch vụ PGS. TS. Trần Minh Đạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, Nxb Giáo dục PGS. TS. Nguyễn Thành Độ, TS. Nguyễn Ngọc Huyền (2002), Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp PGS.TS. Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS. TS Vũ Duy Hào (2004), Tài chính doanh nghiệp PGS.TS. Nguyễn Thị Hường (2004), Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, PGS. TS. Nguyễn Minh Phương (2004), Giáo trình kế toán quả trị PGS. TS. Lê Văn Tâm, TS Ngô Kim Thanh (2004), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp PTS. Nguyễn Cao Văn (1999), Marketing quốc tế NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………....

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26438.doc
Tài liệu liên quan