Chuyên đề Nâng cao hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng tại Công ty TNHH Đức Cường

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Như ta đã biết lợi nhuận bằng doanh thu trừ đi chi phí, do vậy để tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh thu và giảm chi phí. • Biện pháp tăng doanh thu: Doanh thu là giá hàng hoá nhân vói số lượng hàng bán ra, như vạy doanh thu tăng lên khi giá bán tăng và số lượng hàng bán ra tăng. Do tác động của nhân tó cạnh tranh cũng như giữ thị phần thị trường thì Công ty không thẻ tăng giá bán ra. Muốn vậy thì phải tăng số lượng khavhs hàng hoặc đơn đặt hàng của khách. Điều này phụ thuộc rất lớn vào công tác nghiên cứu thị trường và tìn kiếm khách hàng mới, mặt khác Công ty phải không ngừng củng cố giữ vững mối quan hệ lâu dài vớikhách hàng truyền thống. • Biện pháp giảm chi phí kinh doanh o Đối với chi phí biến đổi Tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá nhằm giảm chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, chi phí cho việc để hàng hoá trong kho lâu dãn tới giảm chất lượng hàng hoá. Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn, tránh ứ đọng vốn hoặc dây dưa trong thanh toán tiền hàng. Tận dụng vốn của chủ đầu tư trong nhâp khẩu uỷ thác bằng cách yêu cầu họ chuyển đúng hạn, từ đó tiết kiệm tiền của Công ty để tập trung vào nhập khẩu tự doanh. Điều này sử dụng linh hoạt đối với từng bạn hàng để tăng sức cạnh tranh.

doc61 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng tại Công ty TNHH Đức Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riệu đ/người/tháng năm 2007. Với hướng đi đúng đắn, chiến lược hợp lý Công ty đã từng bước phát triển, ngày càng nâng cao vị thế của mình trên thị trường và đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Nâng dần doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua từng năm, đóng góp một phần vào GDP của cả nước. Qua 5 năm hoạt động Công ty đã mở rộng quan hệ bạn hàng với 12 nước trên thế giới tạo ra những điều kiện thuận lợi để Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh sang các lĩnh vực mới và phát triển công ty trở thành một công ty xuất nhập khẩu lớn, đa dạng về ngành nghề kinh doanh, thị trường tiêu thụ đa quốc gia. II.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG CỦA CÔNG TY TNHH ĐỨC CƯỜNG TRONG THỜI GIAN QUA Quy trình nhập khẩu Kinh doanh nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng là hoạt động kinh doanh đem lại doanh thu cao cho công ty. Hoạt động này phải được tổ chức thực hiện qua rất nhiều nghiệp vụ khác nhau từ khâu điều tra nghiên cứu thị trường trong nước để xác định nhu cầu mà lựa chọn đối tượng nhập khẩu. Tiếp đến phải lựa chọn thị trường cung ứng nước ngoài, tìm đối tác giao dịch, các bước tiến hành giao dịch, đàm phán ký kết, thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hóa được chuyển giao quyền sở hữu cho doanh nghiệp mình tại cảng quy định, hoàn thành các nghĩa vụ thanh toán, hơn nữa còn phải tiếp nhận hàng hoá về kho sau khi tiến hành các thủ tục hải quan, tổ chức các nghiệp vụ bán hàng và thanh quyết toán trong lưu thông nội địa… Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng và thận trọng. Chúng phải được đặt trong mối quan hệ hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với nhau. Vì chỉ cần một trong các khâu này gặp sai sót thì toàn bộ dây chuyền hoạt động kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng theo. Điều này đã được chứng minh qua thực tế, đó là sự thua lỗ lớn thậm chí là phá sản một doanh nghiệp có khi chỉ ở khâu hàng nhập về không bán được do chưa nghiên cứu thị trường hoặc một cơn sốt bất thường của giá cả hàng hoá đã gây nên sự lầm tưởng về nhu cầu. Để thực hiện tốt các khâu nghiệp vụ, các thành viên tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty phải nắm được đầy đủ chính xác các thông tin về nhu cầu hàng hoá, thị hiếu tập quán tiêu dùng, giá cả, xu hướng biến động, chu kì sống của sản phẩm hàng hoá. Mặt khác các cán bộ công ty luôn học tập, nghiên cứu nâng cao kĩ thuật, các văn bản cũng như các chính sách của nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan về hàng hoá nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở công ty gồm các nghiệp vụ sau: 1.1.Nghiên cứu thị trường Công việc nghiên cứu thị trường được tiến hành như sau: Nghiên cứu thị trường nhập khẩu Đối với các đơn vị kinh doanh nhập khẩu việc nghiên cứu thị trường nước ngoài có một ý nghĩa cực kì quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung cần nắm vững về một thị trường nước ngoài là: Những điều kiện chính trị,thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước. Bên cạnh những điểm trên đây, đơn vị kinh doanh còn cần nắm vững những điều có liên quan đến mặt hàng kinh doanh của minh trên thị trườngài nước ngoài đó như: Dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng, những kênh tiêu thụ (các phương thức tiêu thụ), sự biến động giá cả. Trong công tác nghiên cứu thị trường nước ngoài công ty thông qua nhiều nguồn thông tin tìm hiểu đối tác là các nhà cung cấp máy móc thiết bị ở các nước đó. Sau đó liên lạc với họ xin báo giá về các loại máy móc thiết bị yêu cầu. Bước tiếp theo công ty tiến hành xem xét, so sánh giữa các báo giá, phân tích lựa chọn đối tác có các loại máy móc thiết bị phù hợp nhất với giá cả cạnh tranh nhất. Để nghiên cứu thị trường nước ngoài, Công ty áp dụng hai phương pháp chủ yếu là: Điều tra qua tài liệu sách báo: phương pháp này còn gọi là nghiên cứu tại văn phòng làm việc. Đây là phương pháp phổ biến nhất ít tốn kém.Tài liệu thường dùng để nghiên cứu là các bản tin giá cả của các trung tâm thông tin kinh tế đối ngoại, các báo cáo của cơ quan thương vụ Việt nam ở nước ngoài, các báo và tạp chí nước ngoài. Điều tra tại chỗ: Theo phương pháp này công ty cử người đến tận thị trường để tìm hiểu tình hình, tiếp xúc với các thương nhân. Phương pháp này tuy tốn kém nhưng giúp cho công ty mau chóng nắm bắt được thông tin chắc chắn và an toàn. Đối với thị trường tiêu thụ: Một mặt công ty xem xét doanh số bán hàng theo tháng hoặc quý của các salon, đánh giá sự tăng giảm giá của các loại ôtô, xe chuyêm dùng của mình. Mặt khác công ty thông qua Bộ thương mại, các nguồn như báo chí để lấy thông tin về sự biến động của các mặt hàng ôtô, xe chuyên dùng. Sau cùng dựa trên các kết quả có được Công ty thay đổi và bổ sung các sản phẩm kinh doanh của mình cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Nghiên cứu thị trường là công tác rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp, tuy nhiên Công ty chưa chú trọng lắm, chưa thực sự quan tâm và đầu tư đúng mức nhất là đối với thị trường nhập khẩu. Các hoạt động marketing, tìm hiểu thị trường, tìm bạn hàng … đều do nhân viên của phòng kinh doanh trực tiếp đảm nhận và tiến hành các nghiệp vụ nhập khẩu, do công ty không có phòng Marketing riêng. Đây là điểm bất cập mà công ty cần khắc phục. 1.2. Xác định mức giá nhập khẩu Xác định mức giá nhập khẩu là điều kiện tối quan trọng trong quyết định tới hiệu quả kinh doanh. Công ty thường sử dụng đồng USD hay EUR làm đồng tiền tính giá ôtô và xe chuyên dùng nhập khẩu. Tuỳ theo điều kiện giao hàng trong hợp đồng mua bán mà giá cả có thể được tính theo các mức khác nhau cho từng trường hợp. Tuy nhiên Công ty thường sử dụng giá CIF tại cảng Hải phòng để nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng. 1.3.Lập phương án kinh doanh Theo quy định của công ty thì mọi hoạt động nhập khảu dưới mọi hình thức đều phải lập phương án kinh doanh để các bộ phận có chức năng xem xét tính toán có nên thực hiện hay không. Phương án kinh doanh phải được sự phê duyệt của giám đốc căn cứ vào những đánh giá nhận xét của các phòng chức năng. Phương án kinh doanh nhập khẩu đề cập đến các vấn đề sau: Đối tác kinh doanh: Tên điạ chỉ, tư cách pháp nhân Thời gian dự kiến thực hiện: Thời gian bắt đầu kết thúc Phương thức, điạ điểm, giao nhận. Xuất xứ hàng hoá, tên, số lượng, chất lượng quy cách Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh doanh: Giá bán, giá vốn ( gồm giá mua+ thuế nhập khẩu+ thuế VAT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có), chi phí trực tiếp( phí làm thủ tục lưu kho lưu bãi, lãi ngân hàng…) Phương án nhập khẩu uỷ thác đề cập đến những vấn đề:Ngoài 4 vấn đề đầu giống nhập khẩu kinh doanh, nhập khẩu uỷ thác còn phải xét đến: Hiệu quả: các khoản công ty thu được và các khoản công ty phải chi( chi phí thanh toán, vận chuyển, giám định, giao nhận… t Diễn giải: Điều kiện thanh toán( khách hàng nào tự thanh toán hay chuyển qua công ty thanh toán ), hình thức thanh toán ( L/C, TTR…), thuế nhập khẩu, chi phí giao nhận vận chuyển giám định… do công ty nộp hay bên uỷ thác nộp 1.4.Đàm phán và kí kết hợp đồng Việc đàm phán và kí kết hợp đồng của công ty được thực hiện như các doanh nghiệp khác. Trong công ty thường thì trưởng phòng kinh doanh được Giám đốc uỷ quyền có tư cách pháp nhân để đàm phán và kí kết hợp đồng. Các hình thức đàm phán được sử dụng linh hoạt trong mỗi trường hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Theo quy định của pháp luật Việt nam công ty thực hiện kí kết hợp đồng dưới hình thức văn bản và có thể được kí theo hai cách: Các bên chủ động gặp nhau cùng bàn bạc và đi đến kí kết Hoặc một trong hai bên soạn thảo hợp đồng rồi gửi cho bên kia kí sau. Đôi khi có những hợp đồng phức tạp thì một trong các bên dự thảo hợp đồng rồi gửi cho bên kia xem xét thống nhất ngày gặp gỡ bàn bạc trực tiếp để đi đến kí kết. 1.5.Thực hiện hợp đồng Giống như các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu khác Công ty phải thực hiện đầy đủ các thủ tục thì mới nhận được hàng: Nếu hợp đồng yêu cầu mở L/C thì Công ty phải mở L/C tại ngân hàng của minh theo yêu cầu của hợp đồng. Nội dung của L/C phải phù hợp với nội dung của hợp đồng. Nếu thanh toán bằng TTR, công ty phải chuyển tiền cho ngân hàng để ngân hàng chuyển tiền cho người bán. Sau khi nhận được thông báo giao hàng, công ty ra ngân hàng để nhận bộ chứng từ giao hàng. Công ty có trách nhiệm kiểm tra nếu thấy hợp lệ thì chuyển tiền cho ngân hàng và được ngân hàng kí xác nhận để đi nhận hàng. Trường hợp khách hàng là người tin tưởng làm ăn với nhau lâu năm thanh toán bằng TTR, người bán sẽ gửi bộ chứng từ và công ty chuyển tiền ngay cho họ. Công ty cầm bộ chứng từ này ra nhận hàng tại cảng, kiểm tra hàng hoá vê số lượng, chất lượng. Làm thủ tục thanh toán cho bên xuất khẩu nếu không có vướng mắc gì về lô hàng đó. Khác với các doanh nghiệp khác, trong phần thực hiện hợp đồng, việc giao nhận hàng hoá nhập khẩu của công ty được chia làm 2 loại: Giao nhận hàng hoá nhập khẩu kinh doanh và giao nhận hàng hoá nhập khẩu uỷ thác. Đối với giao nhận hàng hoá nhập khẩu kinh doanh: Khi nhận được thông báo tàu đã nhập cảng, công ty nhanh chóng thực hiện mọi thủ tục liên quan đến giao nhận hàng hoá nhằm giảm chi phí lưu kho, lưu bãi. Việc giao nhận hàng hoá nhập khẩu với ga cảng được công ty thực hiện trực tiếp hoặc uỷ thác cho các chi nhánh của công ty tại Hải phòng thực hiện. Đối với giao nhận hàng hoá uỷ thác: Khi hàng hoá về đến cảng thì công ty lập lệnh giao hàng đồng thời chuyển bộ chứng từ hàng hoá cho khách hàng uỷ thác để họ thực hiện việc giao nhận hang hoá với ga cảng. Khi giao nhận nếu có sự tổn thất, tranh chấp về hàng hoá thì công ty có trách nhiệm đứng ra thay mặt khách hàng uỷ thác yêu cầu giám định, khiếu nại các bên có liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi cho bên uỷ thác. Sau khi giao nhận xong thì hàng hoá thuộc toàn quyền quyết định của bên uỷ thác. Có trường hợp bên uỷ thác nhập khẩu yêu cầu công ty thực hiện giao nhận hàng hoá với cảng rồi mới giao hàng cho mình ngay tại cảng hoặc vận chuyển tới một địa điểm nào đó để bàn giao. Khi đó công ty đứng ra thực hiện giao nhận rồi mới giao cho khách hàng hoặc vận chuyển tới điạc điểm đã thoả thuận. 1.6.Tổ chức bán hàng hoá nhập khẩu Đây là khâu quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. Với mục tiêu là thu được lợi nhuận, công ty cần phải tiêu thụ được hàng hoá và càng bán được nhiều thì mới có khả năng thu lợi nhuận cao, đứng vững và phát triển trên thị trường. Hàng hoá không bán được sẽ dẫn đến thua lỗ phá sản. Sau khi nhập hàng về, đối với những hợp đồng uỷ thác và các đơn đặt hàng thì công ty chuyển thẳng hàng cho nhà uỷ thác và khách hàng, còn đối với hàng hoá tự doanh thì công ty tập trung phân phối thông qua bộ phận bán hàng của công ty. Nhận thức được tính chất đặc biệt của hàng hoá nhập khẩu, công ty đã đẩy mạnh dịch vụ sau bán hàng để hỗ trợ cho hoạt động bán hàng. Đáp ứng nhu cầu khách hàng, công ty đã thực hiện dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành, bán phụ tùng thay thế. Phương thức nhập khẩu Trong kinh doanh nhập khẩu có nhiều hình thức hay phương thức để hoạt động trên thị trường. Công ty TNHH Đức Cường sử dụng 2 loại phương thức nhập khẩu sau: Phương thức nhập khẩu uỷ thác Phương thức nhập khẩu tự doanh 2.1.Phương thức nhập khẩu uỷ thác Theo phương thức nhập khẩu uỷ thác thì công ty TNHH Đức Cường đứng ra đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu cho người uỷ thác trong nước. Theo phương thức này Công ty là người trung gian và được hưởng phí uỷ thác sau khi hoàn thành hết các nghĩa vụ theo hợp đồng uỷ thác. Công ty chủ yếu đứng ra nhập khẩu uỷ thác các loại xe chuyên dùng, đầu kéo… cho cá nhân và doanh nghiệp trong nước. Thực hiện theo phương thức nhập khẩu uỷ thác này thì công ty phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật như về mặt hàng, thuế, quy định về chủ thể pháp nhân. Để hoạt động thì công ty luôn phải tìm các nhu cầu từ nền kinh tế, cũng như năng động và sáng tạo để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác. Theo phương thức này thì chủ yếu thu được phí uỷ thác có lợi nhất mà vẫn đảm bảo của yêu cầu của hoạt động uỷ thác trong nước. 2.2.Phương thức nhập khẩu tự doanh Phương thức nhập khẩu tự doanh tức là phương thức nhập khẩu phục vụ cho mục đích kinh doanh chính của Công ty. Dựa trên những nhu cầu của thị trường nước (đang bị thiếu hụt hay đang có tiềm năng ). Công ty TNHH Đức Cường tự đứng ra kí kết hợp đồng ngoại và mua hàng về sau đó tổ chức bán hàng và tự hạch toán lỗ lãi. Theo hình thức nhập khẩu tự doanh này thì công ty vẫn tuân thủ quy định của pháp luật đối với hoạt động nhập khẩu, chịu ảnh hưởng và chi phối bởi nhu cầu từ nền kinh tế. Các mặt hàng nhập khẩu này phải phù hợp và đáp ứng được, nếu không sẽ không đem lại hiệu quả và gây ra thua lỗ. Mặt hàng nhập khẩu mà công ty nhập khẩu theo phương thức này thường là ôtô nguyên chiếc cũ và mới (4 đến 9 chỗ), xe chuyên dùng để phục vụ nhu cầu của thị trường trong nước. Đây là thế mạnh của Công ty, bởi phương thức nhập khẩu giúp cho Công ty chủ động trong việc xác định thị trường khách hàng và tìm kiếm bạn hàng. Nếu quá phụ thuộc vào phương thức nhập khẩu uỷ thác thì công ty sẽ kém năng động hơn. Trên thực tế hiện nay khi nước nhà đã là thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế WTO với nền kinh tế thị trường thì phương thức nhập khẩu uỷ thác được các doanh nghiệp sử dụng rất ít. Công ty TNHH Đức Cường chỉ còn nhập khẩu theo phương thức này khi có đơn đặt hàng của khách hàng. Tình hình nhập khẩu của của Công ty TNHH Đức Cường theo các phương thức được thể hiện qua bảng 3. Bảng 3: Giá trị nhập khẩu theo các phương thức của Công ty TNHH Đức Cường giai đoạn 2003-2007 (Đơn vị: triệu đồng) 2003 2004 2005 2006 2007 Nhập khẩu tự doanh 27334,2 29186,4 34292,9 39668,2 46263,2 Nhập khẩu uỷ thác 11260 10741 8685 6812 5323 Tổng 38594,2 39927,4 42977,9 46480,8 51586,2 Theo bảng trên ta thấy kim ngạch nhập khẩu chung của Công ty tăng đều đặn hàng năm, tuy nhiên xét từng khía cạnh thì giá trị nhập khẩu theo phương thức uỷ thác đang ngày một giảm xuống trong khi nhập khẩu theo phương thức tự doanh thì ngày càng tăng và tăng rất nhanh theo đà phát triển của công ty. Điều đó phản ánh xu hướng ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu, nên hoạt động nhập khẩu uỷ thác ở nước ta có xu hướng giảm rất nhanh kể từ khi ngày nước ta mở cửa nền kinh tế và cho phép các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế đều có thể tham gia vào nhập khẩu hàng hoá trực tiếp. Mặt hàng nhập khẩu Cùng đóng góp vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Đức Cường tập trung vào nhập khẩu ôtô nguyên chiếc (4 đến 9 chỗ) và xe chuyên dùng, đầu kéo cả cũ và mới phục vụ nhu cầu khách hàng trong nước. Chiếm tỉ trọng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty là ôtô nguyên chiếc bình quân hàng năm chiếm khoảng 70%. Đây là mặt hàng xa xỉ phục vụ nhu cầu của đi lại của bộ phận khách hàng có mức thu nhập cao và các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Thị trường nhập khẩu Thị trường nhập khẩu chính của công ty TNHH Đức Cường là từ Đức, Mỹ, Đài loan…Hàng năm Công ty nhập khẩu từ các thị trường này các loại xe cao cấp như MER, BMW, AUDI, LEXUS… và các loại xe tầm trung như HuynDai, Hon Da, Toyota… Tuỳ từng thời điểm trong năm, hoặc theo yêu cầu của khách hàng hay theo đơn đặt hàng mà lượng xe nhập về của Công ty có những thay đổi. Tuy nhiên trung bình mỗi tháng Công ty nhập khẩu khoảng 20 xe ôtô các loại, và hơn 10 xe chuyên dùng, đầu kéo. Trong đó lượng ôtô, xe chuyên dùng và đầu kéo mới luôn chiếm tỉ trọng cao trong kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Bảng 4 thể hiện tình hình nhập khẩu từ các thị trường này. Bảng 4: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty TNHH Đức Cường giai đoạn 2005 - 2007 (Đơn vị: triệu đồng) Nước 2005 2006 2007 Giá Trị Tỉ Trọng (%) Giá Trị Tỉ Trọng (%) Giá Trị Tỉ Trọng (%) Đức 15042,27 35 18592,32 40 17539,31 34 Mỹ 12033,81 28 12085 26 15991,72 31 Đài Loan 9455,14 22 8366,54 18 11864,83 23 Nước khác 6446,68 15 7436,94 16 6190,34 12 Tổng 42977,9 100 46480,8 100 51586,2 100 Đức là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Công ty, hàng năm công ty nhập khẩu từ thị trường này số lượng ôtô, xe chuyên dùng chiếm tỉ trọng cao trong kim ngạch nhập khẩu của Công ty khoảng 34% đến 40% với nhiều hãng xe cao cấp. Đứng sau thị trường Đức là thị trường Mỹ với các loại ôtô và xe chuyên dùng, đầu kéo mới hoặc đã qua sử dụng chiếm tỉ trọng từ 26% - 31% trong kim ngạch nhập khẩu của Công ty TNHH Đức Cường. Đối thủ cạnh tranh Trong cơ chế thị trường, theo cơ chế mới thì có rất nhiều doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu nên sức ép cạnh tranh trên thị trường là rất lớn. Sự mở rộng thông thoáng hơn trong chính sách tạo điều kiện cho nhiều chủ thể dễ dàng tham gia quan hệ thương mại quốc tế nên số lượng chủ thể tham gia vào ngày càng lớn, càng năng động với tiềm lực khác nhau tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến Công ty phải đối phó với sức ép ngày càng lớn. Đối với mỗi mặt hàng khác nhau thì công ty gặp phải sự cạnh tranh của khác nhau của các đối thủ khác nhau. Đối thủ cạnh tranh chính của công ty là các Salon bán sản phẩm của Toyota, Hon Da, Ford… và các công ty nhập khẩu ôtô khác. Các doanh nghiệp này đều có tiềm lực về vốn, kinh nghiệm, nhân lực… III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐỨC CƯỜNG Chỉ tiêu doanh lợi Muốn phân tích chỉ tiêu doanh lợi của hoạt động nhập khẩu tại Công ty TNHH Đức Cường trước hết ta phải đi vào xem xét lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu của Công ty. Có thể khẳng định lợi nhuận là mục tiêu bao trùm của Công ty trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩi nói riêng. Lợi nhuận được tính theo công thức sau: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí. Tổng doanh thu ở đây là các kết quả thu được từ việc bán hàng(ôtô, xe chuyên dùng) nhập khẩu, còn tổng chi phí là tổng các khoản chi phí phải bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Đức Cường: chi phí mua hàng(ôtô, xe chuyên dùng), chi phí nhân công, chi phí vận tải, bảo hiểm, thuế nhập khẩu, chi phí quản lý và các chi phí khác… 1.1.Doanh lợi trên doanh thu Trong đó: : Doanh lợi trên doanh thu : Lợi nhuận ròng của thời kì tính toán : Tổng doanh thu Đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu hay doanh lợi cho ta biết cứ một đồng doanh thu từ việc bán ôtô, xe chuyên dùng nhập khẩu có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh lợi trên doanh thu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở Công ty TNHH Đức Cường được phản ánh qua bảng sau: Bảng 5: Doanh lợi trên doanh thu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở Công ty TNHH Đức Cường(2005-2007) Chỉ tiêu Năm Doanh thu nhập khẩu (triệu đồng) Lợi nhuận (triệu đồng) Doanh lợi trên doanh thu (%) 2005 42977,9 274,257 0,638 2006 46480,8 318,49 0,685 2007 51586,2 389,69 0,755 Qua bảng ta thấy doanh lợi trên doanh thu cao nhất là năm 2007, theo đó cứ 1 đồng doanh thu mang lại 0,00755 đồng lợi nhuận, còn các năm 2005, 2006 chỉ đạt tương ứng là 0,00638 và 0,00685 đồng lợi nhuận. Nhìn chung lợi nhuận do một đồng doanh thu mang lại qua các năm tăng ổn định. Nhưng với số liệu trên chưa thể kết luận là năm 2007 hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH Đức Cường là tốt nhất, vì hiệu quả của hoạt động nhập khẩu còn được đánh giá trên nhiều chỉ tiêu khác. Vì vậy để xác định năm nào đạt hiệu quả cao nhất ta phải đánh giá tổng hợp tất cả các chỉ tiêu cho từng năm, sau đó so sánh giữa các năm mới có thể kết luận được. Tuy nhiên nếu cố định các chỉ tiêu khác và đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu qua chỉ tiêu doanh lợi trên doanh thu thì năm 2007 là năm đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.Doanh lợi trên chi phí. Trong đó: : Doanh lợi của chi phí : Tổng chi phí Chỉ tiêu này cho biết bất cứ một đồng chi phí nào bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để tăng hiệu quả kinh doanh thì phải giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Và doanh lợi trên chi phí của hoạt động nhập khẩu ở Công ty TNHH Đức Cường được phản ánh qua bảng sau: Bảng 6: Doanh lợi trên chi phí của hoạt động nhập khẩu ở Công ty TNHH Đức Cường giai đoạn 2005 - 2007 Chỉ tiêu Năm Chi phí nhập khẩu (triệu đồng) Lợi nhuận (triệu đồng) Doanh lợi trên chi phí (%) 2005 42754,293 274,257 0,641 2006 46219,29 318,49 0,689 2007 51262,41 389,69 0,76 Qua bảng 6 ta thấy năm 2005 có chỉ tiêu doanh lợi trên chi phí là thấp nhất cứ bỏ ra 1 đồng chi phí thì thu được 0,00641 đồng lợi nhuận, cao nhất là năm 2007 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 0,0076 đồng lợi nhuận. Và doanh lợi trên chi phí qua các năm cũng tăng đều đặn điều đó chứng tỏ Công ty đã giảm được chi phí kinh doanh qua các năm, hay nói cách khác cứ một đồng chi phí bỏ ra đã thu thêm được những đồng lợi nhuận qua các năm. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu theo chi phí Trong đó: : Hiệu quả kinh doanh theo chi phí Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Hiệu quả kinh doanh theo chi phí được thể hiện qua bảng 7: Bảng 7: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí của hoạt động nhập khẩu ở Công ty TNHH Đức Cường giai đoạn 2005 – 2007 Chỉ tiêu Năm Doanh thu nhập khẩu (triệu đồng) Chi phí nhập khẩu (triệu đồng) Hiệu quả kinh doanh theo chi phí (%) 2005 42977,9 42754,293 100,52 2006 46480,8 46219,29 100,56 2007 51586,2 51262,41 100,63 Qua bảng 7 ta thấy hiệu quả kinh doanh theo chi phí của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở Công ty TNHH Đức Cường tăng đều đặn qua các năm, tương ứng như sau:100,52% ( năm 2005 ); 100,56% ( năm 2006 ); 100,63% (năm 2007 ). Như vậy năm 2007 hiệu quả kinh doanh theo chi phí cũng là cao nhất theo đó thì cứ 1 đồng chi phí mang lại 1,0063 đồng doanh thu. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương Trong đó: : Hiệu suất tiền lương : Tổng quỹ lương Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho Công ty. Chỉ tiêu này được phản ánh qua bảng 8: Bảng 8: Hiệu suất tiền lương của Công ty TNHH Đức Cường giai đoạn 2005 – 2007 Chỉ tiêu Năm Tổng quỹ lương (triệu đồng) Lợi nhuận (triệu đồng) Hiệu suất tiền lương 2005 18085,76 274,257 0.0152 2006 19400,71 318,49 0,0164 2007 21328,76 389,69 0,0183 Như vậy một lần nữa ta thấy hiệu suất tiền lương của Công ty TNHH Đức Cường tăng đều đặn qua các năm, cao nhất là năm 2007 với hiệu suất 0,0183 điều này phản ánh cứ một đồng tiền lương mang lại 0,0183 đồng lợi nhuận. Qua các chỉ tiêu đã nghiên cứu trên ta thấy kết quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Đức Cường liên tục tăng và đạt hiệu quả cao nhất vào năm 2007. Điều đó thể hiện xu hướng phát triển ổn định của Công ty TNHH Đức Cường trong những năm qua và tạo cơ sở cho những bước phát triển của Công ty trong những năm tới. IV. NHỮNG MẶT MẠNH VÀ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI CỦA CÔNG TY TNHH ĐỨC CƯỜNG Mặt mạnh Với Công ty TNHH Đức Cường, tuy mới được thành lập trong điều kiện cạnh tranh gay gắt lại gặp phải không ít những khó khăn, biến động về tổ chức và sự thay đổi của chính sách nhà nước, xong hoạt động nhập khẩu của Công ty vẫn không ngừng phát triển và chiếm được một dung lượng thị trường không những trong nước và cả nước ngoài, đồng thời doanh số kinh doanh không ngừng tăng theo từng năm, kéo theo đó là sự mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao đời sống và thu nhập của cán bộ nhân viên Công ty. Công ty có thể đạt được những kết quả đó một phần là do đã phát huy được những thế mạnh của mình: Ngay từ khi được Sở kế hoạch và đầu tư Hải phòng cấp giấy phép đăng kí kinh doanh, Công ty TNHH Đức Cường đã xác định hoạt động nhập khẩu là hoạt động mũi nhọn của mình và thiết lập mối quan hệ kinh doanh với nhiều bạn hàng trên thế giới, với các tổ chức kinh doanh của Đức, Mỹ, Đài loan… Công ty TNHH Đức Cường đã tập trung nguồn lực của mình vào hoạt động kinh doanh của Công ty, đặc biệt là hoạt động kinh doanh nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng. Bởi lãnh đạo Công ty đã nhận ra thị trường trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu về ôtô nguyên chiếc và xe chuyên dùng. Công ty TNHH Đức Cường đã tận dụng tối đa uy tín, điều kiện và các mối quan hệ để vay vốn và tổ chức thực hiện kinh doanh nhập khẩu. Khi giao dịch với các đối tác nước ngoài, ngân hàng, Công ty đã tạo dựng những mối quan hệ tốt, có độ tin cậy cao, uy tín do thực hiện hợp đồng một cách nhanh gọn, đúng thủ tục, không để xảy ra sai sót dẫn đến khiếu nại đòi bồi thường. Trong tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu, Công ty lên kế hoạch và phân công giao trách nhiệm cho từng khâu nghiệp vụ, từng cá nhân, từ đó điều hành và giám sát chặt chẽ, kịp thời. Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên có độ tuổi trung bình rất trẻ, sáng tạo, giàu nhiệt huyết, năng động trong công việc. Vấn đề còn tồn tại Bên cạnh những kết quả cao đã đạt được rất đáng tự hào thì Công ty TNHH Đức Cường trong quá trình hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay vẫn còn nhiều điểm bất cập cần phải được khắc phục trong thời gian tới nhằm hoàn thành tối đa mục tiêu của Công ty. Công tác nghiên cứu thị trường tại Công ty chưa được quan tâm đúng mức. Thực tế cho thấy rằng do tất cả các công việc liên quan đến hoạt động nhập khẩu như nghiên cứu thị trường, tìm nguồn hàng, thực hiệ hợp đồng … đều do phòng kinh doanh trực tiếp thực hiện, Công ty không có phòng Marketing riêng chuyên trách về marketing nhập khẩu. Điều này hạn chế và tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng của Công ty. Qua phân tích tìm hiểu cho thấy rằng công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, đối tác kinh doanh, giao dịch đều do bản thân mỗi cán bộ nhân viên của Phòng kinh doanh đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo chung của trưởng Phòng kinh doanh. Dựa vào sự năng động, nhạy bén và các mối quan hệ của mỗi cá nhân qua đó kí được các hợp đồng về cho Công ty, sau đó tiến hành thực hiện hợp đồng nhậpkhẩu. Với cơ chế làm việc như vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả chung của hoạt động kinh doanh. Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, Công ty vẫn còn bị động về thời gian nhận hàng do nhiều yếu tố khách quan là phải qua những bước thủ tục hay vận chuyển trong thời gian dài từ 15 đến 20 ngày, vì vậy nên nhiều khi nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh. Bạn hàng mà Công ty quan hệ để mua hàng nhập khẩu phần lớn là những hang trung gian hoặc các trung tâm giao dịch chứ không phải là các đại lý của các hang sản xuất trực tiếp nên giá hàng thường cao hơn dẫn đến lợi nhuận cũng bị giảm đán kể đối với những lô hàng lớn. Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐỨC CƯỜNG I. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG Mục tiêu, phương hướng kinh doanh của Công ty TNHH Đức Cường 1.1.Mục tiêu của công ty TNHH Đức Cường Bước sang năm 2008, là năm thứ 2 sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã ngày càng tạo ra nhiều cơ hội và thách thức mới tác động trực tiếp đến mọi ngành nghề, mọi doanh nghiệp, mà Công ty TNHH Đức Cường không phải là một ngoại lệ. Nhận thức được điều đó lãnh đạo Công ty đã đề ra những mục tiêu mới của công ty trong thời gian tới: Giữ vững và phát triển ổn định hoạt động kinh doanh ôtô, xe chuyên dùng. Ôtô là mặt hàng chịu mức thuế nhập khẩu tương đối lớn, tuy vậy trong thời gian tới mức thuế nhập khẩu đánh vào mặt hàng này sẽ được từng bước cắt giảm theo đúng lộ trình mà Việt Nam cam kết khi gia nhập WTO, đó chính là cơ sở để mặt hàng này ngày một tiếp cận sâu rộng vào thị trường trong nước. Đó không chỉ là cơ hội để Công ty TNHH Đức Cường phát triển hoạt động kinh doanh ôtô và xe chuyên dùng nhập khẩu mà còn là thách thức khi các đối thủ cạnh tranh trực tiếp cũng sẽ ngày càng phát triển cả về số lượng và tiềm lực. Vì vậy trong thời gian tới mục tiêu hàng đầu của công ty là mở thêm nhiều Salon Auto để giới thiệu, trưng bày, đưa sản phẩm tiếp cận gần hơn nữa với khách hàng ; tìm kiếm những nguồn hàng nhập khẩu mới có chất lượng, giá rẻ, uy tín…Đồng thời cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng sau mua để tạo dựng niềm tin và uy tín của Công ty. Hiện nay trên thế giới giá xăng dầu ngày càng tăng làm cho chi phí cho lĩnh vực vận tải của công ty ngày càng càng lớn. Vì vậy mục tiêu của công ty trong thời gian tới đối với lĩnh vực vận tải là tiết kiệm tối đa, tìm kiếm nhũng nguồn hàng vận tải khứ hồi hoặc những khách hàng thuê vận tải chiều ngược lại nhằm tối ưu hoá nguồn lực, giảm chi phí. Giữ mối quan hệ tốt với những khách hàng truyền thống. Đầu tư mở rộng quy mô, cũng như lĩnh vực kinh doanh. Tăng vốn điều lệ nhằm tạo dựng niềm tin đối với khách hàng và nguồn hàng. Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ thương mại cũng như dịch vụ xuất nhập khẩu. 1.2.Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Đức Cường Nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới: Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường: Đối với khách hàng truyền thống thì tiếp tục giữ vững mối quan hệ tốt bằng các chương trình chăm sóc khách hàng sau bán, tạo dựng niềm tin và uy tín lâu dài. Từ đó tiếp cận với những khách hàng mới thông qua lời giới thiệu của những khách hàng truyền thống. Đồng thời có những chiến lược marketing hợp lý thu hút những khách hàng mới đến với sản phẩm của công ty như mở thêm nhiều showroom trưng bày, giới thiệu sản phẩm, xây dựng các chương trình khuyến mại, chiết khấu vào những ngày kỉ niệm của công ty để khách hàng biết đến sự hiện diện của các mặt hàng của công ty kinh doanh trên thị trường. Cải tiến và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh: Tăng cường thêm một số nhân viên có trình độ, năng lực, có lòng nhiệt tình vào phòng kinh doanh, dần dần chuyên môn hoá đội ngũ lao động trong phòng. Thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường và tìm kiếm nguồn hàng với các thành viên có năng lực, trình độ chuyên môn cao. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường: Tănng kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu dưới nhiều hình thức hơn nữa. Đồng thời tiến hành phân đoạn thị trường, sử dụng triệt để các kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường kết hợp với công cụ dự báo định lượng để phân tích xu hướng vận động của nhu cầu thị trường một cách chính xác, hiệu quả. Tăng cường hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: Do đặc trưng của mặt hàng Công ty kinh doanh là ôtô, xe chuyên dùng nguyên chiếc và dịch vụ vận tải nên các hoạt động xúc tiến bán hàng, tìm kiếm khách hàng có nhiều nét riêng biệt. Công ty lựa chọn khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước, chính vì vậy các chương trình xúc tiến bán hàng sẽ tập trung vào các doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước, tuy nhiên Công ty cũng không quên đối tượng khách hàng cá nhân. Công ty luôn đưa ra những chương trình xúc tiến bán hướng tới cả 2 đối tượng khách hàng này nhằm tận dụng tối đa sức mua của thị trường. Áp dụng chính sách giá cả mềm dẻo: Dựa trên kết quả của các hoạt động nghiên cứu mà Công ty đưa ra mức giá phù hợp với sự chấp nhận của khách hàng, phải phù hợp với quan hệ cung cầu của sản phẩm theo từng thời điểm và phải được xem xét trong mối quan hệ với giá cả của các sản phẩm cạnh tranh và tỉ giá. Đối với khách hàng truyền thống và khách hàng mua hay sử dụng dịch vụ với số lượng lớn Công ty có chính sách giá ưu đãi hơn theo tỷ lệ chiết khấu hợp lý. Do các mặt hàng Công ty kinh doanh trên thị trường có mức giá chênh lệch nhau không đán kể, nên ngoài việc áp dụng chính sách giá cả mềm dẻo Công ty còn áp dụng nhiều chính sách hợp lý khác như: Với mặt hàng ôtô thì Công ty cho lắp ráp thêm những đồ chơi mới lạ có chức năng nâng cao tiện ích khi sử dụng sản phẩm, hoặc các đồ chơi có chức năng giải trí, thư giãn… Xu hướng nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng trong những năm tới Số liệu của Tổng cục Thống kê cho biết, tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm ôtô cả năm 2007 đã tăng hơn gấp đôi so với năm 2006, đạt con số kỷ lục 1,44 tỷ USD. Trong đó đối với các loại xe nhập khẩu nguyên chiếc chỉ tính riêng tháng 12/2007 đã đạt 5.000 chiếc với giá trị 73 triệu USD. Tính cả năm 2007, lượng xe nguyên chiếc nhập khẩu về nước là 28.000 chiếc, đạt 523 triệu USD. So với năm 2006, tổng số tiền dùng cho việc nhập khẩu xe nguyên chiếc của năm 2007 đã tăng trên 245%, một con số kỷ lục. Như vậy, tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm ôtô khác chủ yếu là các loại linh kiện, phụ tùng phục vụ hoạt động sản xuất và lắp ráp ôtô trong nước đạt 921 triệu USD, tăng gần gấp đôi năm 2006. Theo các nhà phân tích, có 2 nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ này: Một là đối với các loại xe nhập khẩu nguyên chiếc, 2007 là năm Việt Nam bắt đầu thực hiện một số cam kết thương mại quốc tế, trong đó đáng chú ý nhất là việc mở cửa thị trường cho các loại xe nhập khẩu và đặc biệt là các quyết định giảm thuế nhập khẩu.Chỉ tính riêng mặt hàng ôtô mới nguyên chiếc, trong năm qua Bộ Tài chính đã đưa ra 3 quyết định giảm thuế kéo mức thuế suất thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc từ 90% xuống còn 60% và đây chính là “đòn bẩy” mạnh nhất đẩy thị trường ôtô nhập khẩu Việt Nam lên “cao trào”.Xét trên khía cạnh giá trị, 2007 cũng là năm có số lượng xe cao cấp, sang trọng nhập khẩu nhiều nhất, trong đó có thể kể đến hàng loạt mẫu xe có giá trị vài trăm nghìn USD/chiếc và thậm chí trên 1 triệu USD/chiếc. Hai là đối với các sản phẩm khác, chủ yếu là linh kiện phụ tùng. Thị trường ôtô nội địa tăng mạnh mẽ với các biểu hiện cháy hàng và các hãng xe liên tục phải chậm thời hạn giao xe đã khiến các nhà sản xuất ôtô trong nước phải đồng loạt nâng công suất. Do đó, lượng linh kiện, phụ tùng phục vụ hoạt động sản xuất, lắp ráp cũng tăng theo. Kết thúc năm 2007, một số dự báo cho rằng tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm ôtô năm 2008 cũng sẽ tiếp tục tăng mạnh. Tuy nhiên, trong khi các sản phẩm linh kiện, phụ tùng có thể sẽ “hạ nhiệt” do nhiều khả năng thị trường ôtô sản xuất trong nước bớt “nóng” thì các loại xe nhập khẩu nguyên chiếc sẽ tiếp tục tăng cao. Do nhu cầu mua bán, sử dụng xe ôtô ngày càng cao và thuế nhập khẩu xe cũng giảm khá nhiều nên thị trường ôtô tại Việt Nam hiện khá nhộn nhịp. Các loại xe ôtô loại nhỏ như Toyota Yaris, Kia Morning, Hyundai Getz, Click... được người tiêu dùng đặc biệt quan tâm. Ngoài kiểu dáng thời trang, nhỏ gọn, màu sắc phong phú, phù hợp với sinh hoạt gia đình, các loại xe này còn rất tiết kiệm nhiên liệu, nhất là khi giá xăng ngày càng tăng như hiện nay. Tuy nhiên, do sức mua những loại xe này tăng mạnh khiến giá xe trên thị trường hiện được đẩy lên như Toyota Yaris trước Tết 3 tháng giá khoảng 28.000 USD/chiếc thì nay đã hơn 29.000 USD/chiếc; Hyundai Getz giá từ 23.000 USD/chiếc nay đã lên tới 24.000 USD/chiếc... Ngoài ra, khách hàng mua những loại xe này còn phải đặt cọc trước, vì các chủ Salon khan hàng hoặc xe về chậm, nhỏ giọt mà nhu cầu thì tăng quá cao. Không chỉ các loại xe nhập khẩu loại nhỏ, đời mới bán chạy, ngay cả các loại xe cỡ nhỏ, sản xuất trong nước như Matiz, Kia CD5 cũng đắt khách. Hiện nay, nếu khách hàng muốn mua xe vẫn phải đặt cọc, giữ chỗ trước cả tháng mới lấy được xe. Thậm chí, nhiều hãng vẫn còn tồn hồ sơ đặt chỗ của khách hàng, ra giêng mới có thể giao xe được. Thời gian tới, khi các hãng còn tiếp tục tung ra nhiều loại xe mới để "kích cầu" thì chắc chắn thị trường xe ôtô tại Việt Nam sẽ lại tiếp tục nhộn nhịp, sôi động. II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ÔTÔ, XE CHUYÊN DÙNG Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng đến thị trường, phục vụ tốt nhất nhu cầu của thị trường để từ đó thu được lợi nhuận tối đa. Thị trường luôn là vật định hướng cho doanh nghiệp hoạt động. Vì thế công tác nghiên cứu thị trường trở nên đặc biệt quan trọng. Mọi quyết định đúng hay sai đều căn cứ vào kết quả của công tác nghiên cứu thị trường. Trong nghiên cứu thị trường, phạm vi nghiên cứu, thái độ nghiên cứu là những vấn đề hết sức nghiêm túc đối với cán bộ nghiên cứu. Do đó nghiên cứu thị trường sẽ trở thành chất xúc tác mạnh mẽ đối với việc nâng cao hiệu quả và mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng của doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH Đức Cường việc mở rộng phạm vi hoạt động trên thị trường đa mục tiêu sẽ tạo ra thắng thế cho công ty trước các đối thủ cạnh tranh. Muốn vậy việc mở rộng thị trường cần tuân thủ theo một số nguyên tắc sau: Mở rộng thị trường trên cơ sở đảm bảo vững chắc thị phần hiện có. Nếu quá quan tâm đến thị trường mới mà làm mất đi thị trường cũ hiện có thì coi như công ty đã thất bại. Trên cơ sở những thị trường hiện có, bằng thế mạnh vốn có, chiến lược đúng đắn, công ty mở rộng ra các thị trường mới. Mở rộng thị trường phải đảm bảo sử dụng tối đa các thế mạnh tiềm năng của công ty cũng như của thị trường để luôn dành được thế chủ động, mức độ an toàn và hiệu quả kinh doanh trên thị trường mới đó. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đã tạo ra nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin đối với công ty. Đồng thời việc tìm kiếm thông tin đòi hỏi phải liên tục, song nó lại có một độ trễ nhất định. Vì vậy để đạt hiệu quả cao trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thông tin phải thực sự liên kết những biến đổi thị trường, môi trường kinh doanh và việc tổ chức kinh doanh bằng chiến lược kinh doanh dài hạn nhằm tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh luôn nắm bắt được những cơ hội và thích nghi tốt với những thay đổi đó. Một công việc cần đạt được trong nghiên cứu thị trường là tìm kiếm được những thông tin dự báo về thị trường. Thông tin này rất quan trọng đối với hoạt động marketing cũng như mọi hoạt động, ứng xử của công ty. Đây là thông tin về những sự thay đổi của thái độ, nhu cầu, động cơ của khách hàng, những thay đổi về chính sách marketing của đối thủ cạnh tranh… trong đó quan trọng nhất là dự báo về triển vọng bán hàng tiêu thụ của công ty. Thị trường trong nước là nơi đảm bảo đầu ra cho hoạt động nhập khẩu của công ty. Như đã biết thị trường luôn là định hướng và mục tiêu của công ty hướng tới hiệu quả trong kinh doanh cũng như hoạt động nhập khẩu sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu biết và nắm vững mọi biến động cũng như cơ hội kinh doanh, nhu cầu trên thị trường. Mọi công sức phí tổn mà công ty để nghiên cứu thị trường chắc chắn sẽ được đền bù xứng đáng một khi có các quyết định đúng đắn trong kinh doanh thể hiện qua ba mục tiêu: Lợi nhuận, sự an toàn, vị thế mà côn ty đạt được. Bên cạnh việc nghiên cứu nắm vững thị trường thì việc mở rộng thị trường, mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng trên thế giới cũng mang ý nghĩa chiến lược nhằm đem lại nhiều nguồn hàng cũng như những điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Tuy nhiên việc mở rộng thị trường nhập khẩu không có nghĩa là cứ quan hệ kinh doanh tràn lan không có trọng điểm, mang tính chất từng phi vụ, chụp giựt, manh mún. Do đó trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của mình Công ty cần phải kết hợp xây dựng các mối quan hệ bền vững lâu dài, tạo uy tín và lấy được lòng tin của bạn hàng. Xây dựng cơ cấu mặt hàng phù hợp Trong kinh doanh thương mại nhất là kinh doanh nhập khẩu không thể tách rời mặt hàng với thị trường vì chúng là hai mặt của một vấn đề. Nhưng để xây dựng được cơ cấu mặt hàng phù hợp, theo hướng độ tiến bộ và có hiệu quả không phải là điều dễ dàng. Hiện nay Công ty đang thực hiện nhập khẩu đa dạng hoá các mặt hàng để giảm bớt rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên điều đó cũng chưa đủ vì thị trường trong nước luôn có những biến động, cơ hội kinh doanh luôn xuất hiện trên thị trường. Nếu sự năng động, nhạy bén của Công ty được kết hợp với việc nghiên cứu thị trường một cách khoa học và kĩ lưỡng sẽ đem lại cho Công ty nhiều cơ hội hấp dẫn trong kinh doanh nhập khẩu. Đa dạng hoá mặt hàng sẽ giúp cho Công ty đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của thị trường, đồng thời nâng cao được tên tuổi, địa vị uy tín của Công ty. Tuy vậy đối với những mặt hàng được coi là truyền thống cần có sự đổi mới, nắm bắt tình hình, đón trước được nhu cầu thị trường để đảm bảo việc nhập khẩu được liên tục, tránh việc đánh mất thị phần vào tay đối thủ cạnh tranh. Cần chú ý rằng một sản phẩm được cải tiến cũng được coi là một sản phẩm mới. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc tìm kiếm thời cơ hấp dẫn trong kinh doanh. Xây dựng quan hệ bạn hàng bền vững, lâu dài. Liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước, các cơ quan doanh nghiệp tư nhân và nhà nước nhằm tạo dựng mối quan hệ khách hàng. Tóm lại việc đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu sẽ giúp cho Công ty phân tán rủi ro, đảm bảo lợi nhuận bình quân trong mọi hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Tuy nhiên để chọn được một cơ cấu mặt hàng hợp lý Công ty cần phải thực hiện theo các bước sau: Nghiên cứu thị trường trong nước vê nhu cầu của các loại ôtô, xe chuyên dùng, đầu kéo Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Công ty như khả năng huy động vốn, kinh nghiệm kinh doanh, uy tín Công ty, nguồn hàng… Lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với khả năng của Công ty. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Như ta đã biết lợi nhuận bằng doanh thu trừ đi chi phí, do vậy để tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh thu và giảm chi phí. Biện pháp tăng doanh thu: Doanh thu là giá hàng hoá nhân vói số lượng hàng bán ra, như vạy doanh thu tăng lên khi giá bán tăng và số lượng hàng bán ra tăng. Do tác động của nhân tó cạnh tranh cũng như giữ thị phần thị trường thì Công ty không thẻ tăng giá bán ra. Muốn vậy thì phải tăng số lượng khavhs hàng hoặc đơn đặt hàng của khách. Điều này phụ thuộc rất lớn vào công tác nghiên cứu thị trường và tìn kiếm khách hàng mới, mặt khác Công ty phải không ngừng củng cố giữ vững mối quan hệ lâu dài vớikhách hàng truyền thống. Biện pháp giảm chi phí kinh doanh Đối với chi phí biến đổi Tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá nhằm giảm chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, chi phí cho việc để hàng hoá trong kho lâu dãn tới giảm chất lượng hàng hoá. Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn, tránh ứ đọng vốn hoặc dây dưa trong thanh toán tiền hàng. Tận dụng vốn của chủ đầu tư trong nhâp khẩu uỷ thác bằng cách yêu cầu họ chuyển đúng hạn, từ đó tiết kiệm tiền của Công ty để tập trung vào nhập khẩu tự doanh. Điều này sử dụng linh hoạt đối với từng bạn hàng để tăng sức cạnh tranh. Tính toán chính xác lượng hàng hoá cần nhập, tránh nhập nhiều nên nhập hàng với số lượng lớn trong một lần nhập vì giá cả hàng hoá nhập lô lớn sẽ được hưởng chiết khấu. Đối vơi chi phí cố định Tăng mức lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu nhằm khai thác hết công suất tài sản cố định, giảm chi phí trên một đơn vị hàng hoá kinh doanh. Tăng tỉ trọng tài sản cố định được sử dụng trong kinh doanh, giảm tài sản cố định chờ thanh lí. Tổ chức tốt công tác bán hàng nhập khẩu Việc tiêu thụ hàng hoá là vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu vì suy cho cùng mọi bước của phương án kinh doanh đều thực hiện tốt mà khâu bán hàng bị trục trặc thì coi như thương vụ thất bại. Vì vậy làm thế nào để nhanh chóng bán được hàng, thu hồi vốn và tăng nhanh vòng vốn nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu quả cho toàn quá trình hoạt động là những mong muốn trăn trở không chỉ riêng của doanh nghiệp nào. Đây là nhiệm vụ không của riêng ai, riêng bất cứ bộ phận nào mà là của mọi người làm công tác kinh doanh nhập khẩu hàng hoá trong Công ty. Ngay từ khi lập phương án kinh doanh Công ty đã phải xác định được hàng nhập về bán cho ai, bán bằng hình thức nào? Bán trả chậm trong thời hạn bao lâu hay bán thanh toán ngay? Để tăng cường hiệu quả bán hàng một mặt Công ty nên có một bộ phận phụ trách về tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, bên cạnh đó Công ty cần có sự phối hợp chặt chẽ xây dựng những chương trình marketing phù hợp với từng thị trường, từng khu vực, áp dụng các biện pháp xúc tiến hỗ trợ các dịch vụ trước, trong và sau bán hàng. Tuỳ theo từng thời điều kiện cụ thể mà Công ty có thể sử dụng các biện pháp xúc tiến như: quảng cáo, bán trả góp với lãi suất thấp… Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nghiệp vụ nhập khẩu Hiện nay các nghiệp vụ nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng mà Công ty đang áp dụng là tương đối phù hợp và có hiệu quả. Nhưng các nghiệp vụ đó chưa phải đã hoàn thiện. Do vậy để hoàn thiện hoạt động , nghiệp vụ nhập khẩu, Công ty cần chú trọng hơn nữa vào công tác: Lựa chọn đúng đắn đối tác kinh doanh. Sử dụng linh hoạt nghệ thuật đàm phán Quy định chặt chẽ các điều khoản hợp đồng sao cho có lợi cho mình. Đảm bảo quá trình giao nhận vận chuyển hàng hoá nhanh chóng, đầy đủ kịp thời Các khâu nghiệp vụ này phải được phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng. Bởi chỉ cần một sai sót nhỏ của một khâu cũng ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình nhập khẩu. Đặc biệt trong hoạt động nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng nên kết hợp chặt chẽ với khách hàng để cùng thực hiện, nếu có sai sót gì thì kịp thời khắc phục tránh gây ra những hiểu lầm đáng tiếc ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Công ty. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động nhập khẩu hàng hoá nói chung, ôtô và xe chuyên dùng nói riêng có nhiều phức tap, những thay đổi liên tục các tập quán, các thông lệ quốc tế, các điều khoản giao dịch…Do vậy Công ty phải tập trung vào nâng cao các nội dung của kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thwng ngay từ bước giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng mua bán, thực hiện hợp đồng…Vấn đề này cần phải được đào tạo một cách bài bản, chi tiết, thận trọng và đúng với quy định của nhà nước và cơ quan quản lí chuyên ngành.Vì thế một trong các nhiệm vụ của phòng kinh doanh là phải cập nhật đầy đủ các văn bản, nghị định, thông tư hướng dẫn…chính xác kịp thời. Đào tạo nâng cao công tác nhập hàng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ban đầu phù hợp với quy định của nhà nước đến việc làm thủ tục với cảng, hải quan va các cơ quan có liên quan cho đến quá trình tiếp nhận vận tải hàng hoá về kho. Đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty TNHH Đức Cường tuy có trình độ cao nhưng do, các hoạt động ngày càng đa dạng và phức tạp, sức cạnh tranh ngày càng gay gắt nên rất cần đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao hơn đảm bảo hoạt động có hiệu quả, đem lại lợi ích thiết thực.Vấn đề săp xếp lại tổ chức, đào tạo lại con người vì thế cần có biện phápthích ứng nhằm giúp giải quyết tận gốc vấn đề này. Công ty cần phải tạo ra những công việc phù hợp với trình độ năng lực chuyên môn của từng người, ra những quy chế khuyến khích những cá nhân có thành tích trong công việc, xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm. Mặt khác Công ty muốn khuyến khích, kích thích nâng cao năng suất lao động thì phải đảm bảo ổn định và quan tâm chu đáo đến đời sống cán bộ viên chức. Đây là đòn bẩy kinh tế hữu hiệu để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty và là biện pháp thúc đẩy từng cá nhân có ý thức gắn bó trách nhiệm cao đối với công việc được giao cũng như đối với Công ty. Để nâng cao trách nhiệm và khuyến khích cán bộ nhân viên làm việc, Công ty phải củng cố hoàn thiện cơ chế khoán như: khoán việc, khoán lương, khoán doanh thu…Cán bộ nhân viên phải có trách nhiệm hoàn thành mức khoán và thực hiện theo chế độ làm nhiều hưởng nhiều, tạo ra cách làm ăn năng động tăng thêm tích luỹ cho Công ty và thu nhập cho cán bộ nhân viên. Ngày nay công việc trong cơ chế thị trường đòi hỏi phải có sự hiểu biết rộng, cho nên vấn đề nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ và một số lĩnh vực khác cần phải được coi trọng thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc. Công ty cần có những người trẻ tuổi, năng động sáng tạo, nhưng phải có sự kết hợp với cán bộ cũ có nhiều kinh nghiệm để đào tạo cán bộ nhân viên mới ngày càng tốt hơn về phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn. Công ty phải có chính sách phù hợp đối với lực lượng kế cận, có ưu đãi, khuyến khích, phát huy năng lực, có chế độ trách nhiệm hợp lý, bố trí lực lượng thích hợp tạo ra sức mạnh và thế lực cho Công ty. Kết Luận Nền kinh tế thị trường mở cửa và ngày càng hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, công ty trong nước, vừa tạo ra sự biến động của môi trường kinh doanh ngày càng lớn hơn mà đi kèm với nó là những khó khăn, rào cản. Đặc biệt khi mà các hiệp định thương mại được kí kết giữa nước ta với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đang xoá nhoà đi các rào cản thuế quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng thì vấn đề hiệu quả trong kinh doanh luôn được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải luôn chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình để có thể thu được lợi nhuận tối đa và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình trên thị trường. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đức Cường, dựa trên những kiến thức tích luỹ được trong quá trình học tập tại trường kết hợp với việc nghiên cứu tình hình hoạt động nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng của Công ty TNHH Đức Cường, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu ôtô, xe chuyên dùng tại Công ty TNHH Đức Cường. Tuy nhiên do kiến thức, thời gian và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong khoa. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Thạc Sĩ Hoàng Hương giang cùng ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Đức Cường đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Tài Liệu Tham Khảo Giáo trình: Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp - GS.TS.Ngô Đình Giao – NXB khoa học kỹ thuật, Hà nội 1997. Giáo trình: Quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu – PGS.TS.Trần Chí Thành – NXB Thống kê, Hà nội 2000. Giáo trình: Quản trị kinh doanh thương mại quốc tế - PGS.TS Trần Chí Thành – NXB Giáo dục 1997 Giáo trình: Quản trị doanh nghiệp thương mại – PGS.TS. Hoàng Minh Đường – PTS Nguyễn Thừa Lộc – NXB Giáo dục 1998. Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Đức Cường. Quy chế về tổ chức quản lý, hạch toán kinh doanh của Công ty TNHH Đức Cường. Tạp chí thương mại, Báo thương mại, Thời báo kinh tế Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11517.doc
Tài liệu liên quan