LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của chuyên đề 2
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO 3
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 3
1.1. Khái niệm NHTM 3
1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM 3
1.2.1. Huy động vốn 3
1.2.2. Cho vay 4
1.2.3. Các hoạt động khác 5
2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng (RRTD) tại NHTM 7
2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 7
2.2. Những nguyên nhân và dấu hiệu phản ánh RRTD 7
2.2.1. Những nguyên nhân bất khả kháng 7
2.2.2. Những nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay 8
2.2.3. Nguyên nhân do rủi ro đạo đức cán bộ ngân hàng 8
2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 9
3. Hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 9
3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng 9
3.2 Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng cơ bản 9
3.2.1. Phân loại đánh giá rủi ro _ Phân loại rủi ro theo chất lượng khoản vay 9
3.2.2. Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo và xác định vấn đề 12
3.2.3. Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với các nhóm dấu hiệu rủi ro 15
3.3. Hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng 18
3.3.1. Khái niệm 18
3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng 19
3.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng 21
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH PHÚ THỌ (2003 - 2005) 24
1. Các biện pháp nhằm hạn chế RRTD trong hoạt động quản lý RRTD tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ 24
1.1. Phân tích khách hàng, chấm điểm tín dụng 24
1.2. Theo dõi giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng 25
1.3. Phân tích các dấu hiệu từ phía khác hàng, đánh giá và đưa ra những biện pháp khắc phục, hạn chế, xử lý kịp thời 26
1.4. Các biện pháp khác 27
1.5. Mục tiêu của các biện pháp hạn chế RRTD tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ 28
2. Hiệu quả quản lý RRTD tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ 29
2.1. Hiệu quả QLRRTD rủi ro tín dụng thông qua thực trạng nợ quá hạn (NQH) và Nợ xấu 29
2.2. Hiệu quả quản lý rủi ro thể hiện qua thực trạng thu nợ ngoại bảng và nợ khoanh 33
2.3. Trích lập được quỹ dự phòng rủi ro ngày càng tăng và xử lý kịp thòi góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của Chi nhánh 33
2.4. Bước đầu phản ánh tương đối rõ thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ 34
2.5. Tăng cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng và điều hành hoạt động cho vay theo yêu cầu hội nhập 35
CHƯƠNG 3 36
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ&PHÁT TRIỂN PHÚ THỌ 36
1. Định hướng phát triển của ngân hàng 36
1.1. Định hướng chung 36
1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể về hoạt động kinh doanh nói chung và hạn chế rui ro tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2010 37
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Phú Thọ 38
2.1. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Phú Thọ 38
2.1.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa trước khi cho vay 38
2.1.2. Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh toán của khách hàng 40
2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rui ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Phú Thọ 41
2.2.1. Thiết lập củng cố mối quan hệ với khách hàng 41
2.2.2. Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khách nhau trong quá trình theo dõi giám sát khoản vay 42
2.2.3. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng, xác định dấu hiệu các khoản cho vay có vấn đề 43
2.2.4. Nhóm giải pháp xử lý rủi ro 44
3. Kiến nghị 46
3.1. Đối với cán bộ tín dụng 46
3.1.1. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 46
3.1.2. Hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ ngân hàng 47
3.2. Đối với chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ 47
3.2.1. Đầu tư hệ thống thông tin_ hiện đại hóa ngân hàng 47
3.2.2. Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư 48
3.2.3. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ 48
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 49
KẾT LUẬN 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có hiệu quả.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH PHÚ THỌ (2003 - 2005)
1. Các biện pháp nhằm hạn chế RRTD trong hoạt động quản lý RRTD tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ
Là một chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh NHĐT& PT tỉnh Phú Thọ đã thực hiện công tác quản lý RRTD theo đúng qui trình và biện pháp đã được qui định bao gồm các hoạt động sau đây:
1.1. Phân tích khách hàng, chấm điểm tín dụng
a/ Phân tích khách hàng
Định kỳ 6 tháng đến 1 năm Chi nhánh tiến hành đánh giá phân loại khách hàng. Việc đánh giá chất lượng khoản vay của khách hàng được tiến hành ngày sau khi khoản vay phát sinh,việc đánh giá được thực hiện cho tất cả các khách hàng. Có 7 nhóm với 2 yếu tố định tính và định lượng. Sau khi đánh giá và phân loại, xếp nhóm khách hàng ngân hàng sẽ đưa ra những chính sách phù hợp để khắc phục xử lý rủi ro theo đúng qui trình quản lý rủi ro tín dụng mà Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam qui định.
Thực hiện đúng theo qui chế cho vay trong quyết định số 1627 của Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế RRTD trong quá trình cho vay.Việc đánh giá khách hàng bao gồm:
Phân loại đánh giá khách hàng trước khi cho vay. Phân tích đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, đánh giá tài sản đảm bảo, phân tích thẩm định dự án đầu tư va phương án kinh doanh của khác hàng.
Đánh giá giá trị tài sản đảm bảo, việc đánh giá giá trị tài sản đảm bảo thường hết rất khó, do vậy Chi nhánh thường lấy ý kiến tư vấn từ trung tâm thông tin của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Bên cạnh đó việc theo dõi đánh giá khách hàng còn được thực hiện cả trong giai đoạn giải ngân và sau khi cho vay.
Đây là biện pháp quan trọng nhất và được chú trọng nhất trong các biện pháp nhằm hạn chế RRTD tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ. Do đặc thù hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, đó là cho vay các dự án xây lắp là chủ yếu, việc theo dõi giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của nhóm khách hang này rất khó khăn, do vậy Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ chủ trương thực hiên tốt hoạt động phân tích khách hàng, nhằm hạn chế rủi ro trước khi cho vay.
b/ Chấm điểm khách hàng
Vào cuối các quý trong năm, trên cơ sở báo cáo tài chính của khách hàng, Chi nhánh tiến hành việc chấm điểm khách hàng. Quá trình chấm điểm được thực hiện theo qui định của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam do đặc thù hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Điểm của khác hàng là một căn cứ quan trọng của việc có tiếp tục quan hệ tín dụng đối với khách hàng đó nữ hay không bên cạnh yếu tố thiện trí trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên các báo cáo tài chính của khách hàng đôi khi không phản ánh đúng sự thất về tình hình kinh doanh của khách hàng, do đó bên cạnh dựa vào các báo cáo tài chính, Chi nhánh còn dựa vào môt số chỉ tiêu như việc trả nợ lãi, trả nợ gốc của khách hàng khi đến hạn.
1.2. Theo dõi giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng
Sau khi cho vay, mỗi cán bộ tín dụng đều phải theo dõi giám sát các khoản vay của mình. Công việc này bao gồm theo dõi, dám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, thu thập các thông tin về khách hàng của mình. Cán bộ tín dụng phải thường xuyên xuống đơn vị để kiểm tra tình hình sử dụng vốn Ngân hàng của khách hàng vay vốn. Nhờ có hệ thống thong tin nội bộ IBS của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, việc theo dõi này trở nên dễ dàng hơn. Mỗi cán bộ tín dụng có một số CIF, do đó có thể theo dõi các giao dịch trên tài khoản tiền gửi của khách hàng. Trong qua trình theo dõi giám sát khoản vay cán bộ tín dụng thu thập các dấu hiệu từ phía khách hàng, đồng thời xác định mức độ có thể dẫn đến RRTD của những dấu hiệu này.
1.3. Phân tích các dấu hiệu từ phía khác hàng, đánh giá và đưa ra những biện pháp khắc phục, hạn chế, xử lý kịp thời
Trong quá trình theo dõi giám sát khoản vay, khi phát hiện thấy dấu hiệu RRTD của những khoản vay, cán bộ tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ sẽ luôn kịp thời báo cáo ban lãnh đạo Ngân hàng để xin ý kiến về các biện pháp xử lý kịp thời.
Các biện pháp xử lý, khắc phục đối với nhóm các khoản vay có dấu hiệu RRTD thường được áp dụng tại Chi nhánh bao gồm :
a/ Bổ xung kịp thời những thiếu xót trong qui trình tín dụng, hồ sơ pháp lý về của tài sản đảm bảo
Khi nhận thấy những khoản vay nào có khả năng rủi ro cao trong quá trình theo dõi giám sát khoản vay, Chi nhánh già soát lại hồ sơ tín dụng và yêu cầu khách hàng bổ xung những tài liệu, giấy tờ và thủ tục còn thiếu xót. Đồng thời cũng yêu cầu khách hàng bổ xung tài sản đảm bảo khi cần thiết.
b/Tăng cường xử lý tài sản đảm bảo
Khi đã thực hiện hết các biện pháp nghiệp vụ mà vẫn không thể thu hồi được khoản vay của khách hàng thì để tránh mất vốn, ngân hàng thực hiện bước cuối cùng là xử lý tài sản đảm bảo.
Trong hoạt động xử lý tài sản đảm bảo của mình, bên cạnh thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam như phát mại tài sản...,Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ đã chủ động thực hiện một số biện pháp như thành lập đội phát mại tài sản, bán đấu giá tài sản đảm bảo. Trong những năm vừa qua Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ không phải tiến hành nhiều hoạt động xử lý tài sản đảm bảo, bởi như phân tích thực trạng ở trên cho vay khu vực kinh tế nhà nước trong đó cho vay dự án xây lắp là chủ yếu, khi những doanh nghiệp này không còn khả năng trả nợ thì những khoản nợ này thường được nhà nước cho xóa nợ hoặc đứng ra trả nợ thay. Việc xử lý tài sản đảm bảo chủ yếu được thực hiện ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
1.4. Các biện pháp khác
a/Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp
Đối với những nhóm khách hàng khác nhau, chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ áp dụng những chính sách khác nhau, phù hợp với từng đối tượng. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tín dụng đồng thời đó cũng là biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Việc xây dựng chính sách khách hàng phù hợp đã Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ tiến hành từ nhiều năm nay, nhất là 3 năm trở lại đây. Đối vơi những khách hàng truyền thống, có uy tín với ngân hàng, hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao trong thời gian gần đây, Chi nhánh cho vay với lãi suất ưu đãi hơn, thủ tục vay có thể đựoc rút gọn, hoặc cho vay không cần tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó đối với những khách hàng có truyền thống trong việc chậm trả nợ lãi và nợ gốc Chi nhánh tiến hành cho vay với qui trình chặt chẽ, yêu cầu tài sản đảm bảo có khả năng thanh khoản cao, giám sát cho vay chặt chẽ hơn, và có thể từ chối cho vay.
b/Tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo
Trong những năm gần đây, trước tình hình thị trường biến động rất phức tạp, giá xăng dầu tăng nhanh kéo theo đó là sự tăng giá của các mặt hàng sắt thẹp vật liệu xây dựng, hoạt động tín dụng phải đối mặt với nhiều rủi ro nhất là tín dụng xây dựng cơ bản. Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng NHĐT&PT Việt Nam có định hướng cho các chi nhánh tăng cường cho vay có bảo đảm
Do đặc thù của hệ thống NHĐT&PT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHĐT&PT Việt Nam nói riêng, khách hàng trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực xây lắp chiếm tỷ trọng dư nợ cao.Tuy nhiên trên thực tế tài sản đảm bảo của nhóm khách hàng này thường có giá trị thấp tính thanh khoản không cao. Vì vậy bên cạnh việc yêu cầm cố thế chấp tài sản Chi nhánh cũng yêu cầu khách hàng thực hiện việc cầm cố quyền đòi nợ đối với các công trình đã hoàn thành và có nguồn vốn thanh toán ổn định.
Hơn nữa để hạn chế rủi ro tín dụng trước những biến động phức tạp của thị trường, Chi nhánh cũng chủ động yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo khi cần thiết, ví dụ như khi tài sản đảm bảo giảm giá, đồng thời, Chi nhánh cũng có những biện pháp giảm dần hạn mức tín dụng đối với những khách hàng không thực hiện yêu cầu trên .
Để tăng tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ đã yêu cầu khách hàng thực hiện nhiều hình thức vay có bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bên thứ ba, cầm cố khối lượng xây lắp hoàn thành.
c/ Đào tạo, luân chuyển cán bộ
Trong bất kỳ một hoạt động nào con người cũng đóng vai trò quyết định, hoạt động ngân hàng cũng vậy. Nhận thức được vấn đề này Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ đã tích cực tăng cường công tác đào tạo cán bộ. Ngoài việc bố trí các cán bộ có trình độ vào các vị trí thích hợp, Chi nhánh còn tiếp tục tạo điều kiện để các cán bộ theo học các lớp nâng cao,các lớp trên đại học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó Chi nhánh còn thực hiện việc luân chuyển, đổi vùng cán bộ tín dụng. Đồng thời Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ còn thướng xuyên thực hiện công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, chính trị để hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ tín dụng. Thường xuyên phát động phong trào thi đua và có những chế độ khen thưởng xử phạt hợp lý, xử lý kịp thời và nghiêm khắc các sai phạm.
1.5. Mục tiêu của các biện pháp hạn chế RRTD tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ
Mục tiêu chung của chi nhánh đó là giảm thiểu RRTD để giảm tổn thất cho Ngân hàng mình, giúp cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh có hiệu quả. Tuy nhiên Chi nhánh đặt ra các mục tiêu cụ thể đối với hoạt động quản lý RRTD như sau:
Trước năm 2005, Chi nhánh đặt ra mục tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ phải nhỏ hơn hoặc bằng 1,7% là tỷ lệ chung của toàn Hệ thống NHĐT&PT Việt Nam. Sau khi có quyết định 493_ năm 2005 trở đi, về phân loại nợ xấu, nhận thấy theo cách phân loại này tỷ lệ nợ xấu sẽ rất cao, Chi nhánh đặt mục tiêu phấn đầu để tỷ lệ nợ xấu không quá 6%.
Trích lập dư phòng RR ngày càng tăng, và xử lý RR từ quĩ dự phòng này năm sau phải cai hơn năm trước tiến tới đến năm 2008 xóa hết nợ ngoại bảng, nợ khoanh hiện đang còn tồn tại.
Phản ánh ngày càng rõ ràng và đúng thực thực trạng RRTD tại Chi nhánh.
Nâng cao ý thức và tầm nhận thức của cán bộ tín dụng về tầm quan trọng của hoạt động quản lý RRTD. Xây dựng hoạt động quản lý RRTD ngày càng hoàn thiện và có hiệu quả ngày càng cao. Tạo một phong cách chuyên nghiệp và chủ động trong phòng tránh và xử lý rủi ro cho các cán bộ tín dụng của Ngân hàng mình.
2. Hiệu quả quản lý RRTD tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ
2.1. Hiệu quả QLRRTD rủi ro tín dụng thông qua thực trạng nợ quá hạn (NQH) và Nợ xấu
Trước năm 2005, khi chưa có quyết định 493 về phân loại nợ xấu thì chỉ tiêu NQH là chỉ tiêu chính phản ánh RRTD tại Chi nhánh. Từ năm 2005 trở đi thì chỉ tiêu Nợ xấu là chỉ tiêu chính, đó là nợ được phân vào nhóm 2 đến nhóm 5.
Bảng1: Thực trạng RRTD thể hiện qua chỉ tiêu NQH và Nợ xấu
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
Tổng dư nợ
709.316
981.238
955.398
NQH, Nợ xấu
18.189
34.820
57.324
Tỷ lệ NQH, nợ xấu(%)
2,6
3,9
6
Tăng gảm NQH so với năm trước ( Số tuyệt đối)
4.233
16.631
22.504
Phần trăm tăng, giảm NQH so với năm trước
16,7
91,4
83,5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh các năm 2003, 2004, 2005)
Qua bảng trên, ta thấy rằng trong 2 năm 2003, 2004 tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ đạt xấp xỉ trên dưới 3% cao hơn rất nhiều tỷ lệ 1,7% của toàn hệ thống. Năm 2005 theo cách phân loại mới, tỷ lệ nợ xấu tăng rất cao, xấp xỉ gấp đôi. Trong khi đó tổng dư nợ năm 2005 giảm so với năm 2004 thì tỷ lệ nợ xấu là 6% gấp 2,5 lần so với năm 2004 là 3,9%.
So sánh với mực tiêu của hoạt động quản lý RRTD của Chi nhánh, thì trong 2 năm 2003, 2004 chi nhánh đã không hoàn thành mục tiêu đề ra, tức là hoạt động quản lý RTTD trong 2 năm đó chưa có hiệu quả. Năm 2005 mặc dù tỷ lệ nợ xấu là rất cao, nhưng Chi nhánh đã hoàn thành mục tiêu, để tỷ lệ này ở mức 6%.
Việc phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro heo quyết định 493 sẽ làm cho lợi nhuận của những Ngân hàng có nhiều khoản nợ xấu giảm.Theo cách phân loại này tỷ lệ nợ xấu sẽ tăng rất cao so với năm những năm trước.Đứng trước vấn đề khó khăn này, ban lãnh đạo Ngân hàng đã chỉ đạo cán bộ Ngân hàng tăng cướng công tác quản lý RRTD đặc biệt là những biện pháp hạn chế trước khi cho vay và tăng cường công tác xử lý tài sản đảm bảo.
Chi nhánh đặc biệt chú trọng đến hoạt động phân tích khách hàng và hoạt động thẩm định trước khi cho vay, cụ thể Chi nhánh đã có chủ trương giảm cho vay dài hạn, và giảm cho vay đối với lĩnh vực xây lắp.Tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo. Điều này thể hiện qua thực trạng RRTD qua chỉ tiêu NQH và nợ xấu phân theo thời hạn tín dụng tại Chi nhánh.
Bảng 2: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo thời hạn tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT Phú Thọ
ĐV: Triệu Đồng
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tổng số NQH, Nợ xấu
18.189
100
34.820
100
57.324
100
- NQH , Nợ xấu ngắn hạn
9.666
53
21.218
60,9
35.350
61,7
- NQH, Nợ xấu trung, dài hạn
8.523
47
13.602
39,1
21.974
38,3
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh các năm 2003, 2004, 2005)
Như vậy số NQH của dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn xấp xỉ gấp 1,5 lần số NQH dài hạn. Bên cạnh đó tỷ trọng này còn tăng qua các năm từ 53% năm 2003 lên 61,7% năm 2005. Việc tăng NQH ngắn hạn là do hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng vay ngắn hạn trong thời gian này kém hiệu quả, thua lỗ.
Bảng 3: Thực trạng RRTD thể hiện qua NQH, Nợ xấu phân theo ngành kinh tế
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Tổng NQH, Nợ xấu
18.189
100
34.820
100
57.324
100
Công nghiệp
15.314
83
29.211
83.9
47.005
82
Xây dựng
805
4
5.555
15.9
10.032
17.5
Nông, lâm nghiệp
Dịch vụ
2.247
12
74
0,2
287
0,5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh các năm 2003, 2004, 2005)
Bảng số liệu trên cho thấy tỷ trọng NQH, Nợ xấu tại chi nhánh đang có xu hướng giảm trong khi đó tỷ trọng này đối với ngành kinh tế xây dựng và dịch vụ đang có xu hướng tăng. Thực trạng trên phản ánh đúng tình hình tại chi nhánh, hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực xây lắp được quản lý chặt chẽ hơn.
Bảng 4: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo tài sản đảm bảo tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ Trọng
(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ Trọng
(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ
Trọng
(%)
Tổng NQH, Nợ xấu
18.189
100
34.820
100
57.324
100
NQH, Nợ xấu có TSĐB
2.214
12,3
2.899
8,3
4.013
7,0
NQH, Nợ xấu không có TSĐB
15.948
87,7
31.921
91,7
53.311
93
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh các năm 2003, 2004, 2005)
Như vậy NQH và nợ xấu chủ yếu tập trung tại các khoản tín dụng không có tài sản đảm bảo. Tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ các món cho vay không có tài sản đảm bảo chủ yếu là các món vay theo sự chỉ định của Chính phủ, cho vay dự án phát triển. Các dự án này đa số không có hiệu quả, trong khi nguồn vốn rót xuống lại nhỏ giọt dẫn đến việc không trả được nợ cho Ngân hàng và NQH và Nợ xấu tăng cao là tất yếu.
Tuy nhiên bên cạnh đó tỷ lệ NQH, Nợ xấu của các món vay có tài sản đảm bảo tại Chi nhánh đang có xu hướng giảm từ 12,3% năm 2003 xuống còn 7% năm 2005. Đối với các món vay này hoạt động quản lý RRTD phần nào đã có hiệu quả.
Kết luận: Mặc dù tỷ lệ Nợ xấu trên tổng dư nợ năm 2005 tăng rất cao lên đến 6%. Tuy nhiên, Chi nhánh đã hoàn thành mục tiêu để tỷ lệ Nợ xấu trên tổng dư nợ không vượt quá 6%. Có được thành công trên là do Chi nhánh đã chú trọng đến những biện pháp hạn chế rủi ro trước khi cho vay, bao gồm việc phân tích và đánh giá khách hàng. Kết quả trên cũng cho thấy các hoạt động quản lý RRTD như xác định dấu hiệu và đưa ra các biện pháp khắc phục xử lý kịp thời trong năm 2005 đã có hiệu quả.
2.2. Hiệu quả quản lý rủi ro thể hiện qua thực trạng thu nợ ngoại bảng và nợ khoanh
Bảng 5: Thực trạng xử lý rủi ro bằng biện pháp thu nợ ngoại bảng và
nợ khoanh
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
Số nợ hạch toán ngoại bảng
2.691
5.391
7.235
Số nợ thu được từ nợ ngoại bảng
0
70
0
Nợ khoanh
176
176
176
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh các năm 2003, 2004, 2005)
Qua bảng trên ta thấy số nợ hạch toán ngoại bảng tại Chi nhánh trong 3 năm gần đây tăng nhanh từ 2.691 triệu đồng năm 2003 lên đến 7.235 triệu đồng năm 2005, trong khi số nợ thu được từ nợ ngoại bảng lại không đáng kể, trong năm 2003 và 2005 số này bằng không.
Số nợ thu ngoại bảng rất thấp là do những ngyên nhân có cả chủ quan lẫn khách quan. Nguyên nhân khách quan đó là do khách hàng gặp khó khăn, do chuyển đổi cơ chế, chính sách, dẫn đến phá sản, tuy nhiên đang tòa án chưa tuyên bố phá sản để Chi nhánh thu hồi nợ. Nguyên nhân chủ quan là do khách hàng không có thiện trí trả nợ, biết được nợ của mình được ngân hàng xử lý cho nên không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nữa. Như vậy có thể nói rằng hoạt động tận thu nợ ngoại bảng và nợ khoanh tại Chi nhánh trong 3 năm qua chưa có hiệu quả.
2.3. Trích lập được quỹ dự phòng rủi ro ngày càng tăng và xử lý kịp thòi góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của Chi nhánh
Qua các năm Chi nhánh đã tích cực trích lập quỹ dự phòng rủi ro, và xử lý kịp thời những khoản nợ không còn khả năng thu hồi. Đựợc thể hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 6: Trích lập dự phòng qua các năm tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
Trích dự phòng rủi ro
3.254
3.620
5.000
Đến 31/12/ 2005 Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ đã xử lý nợ xấu từ quỹ dự phòng rủi ro được 55.076 triệu đồng.
2.4. Bước đầu phản ánh tương đối rõ thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ
Bên cạnh việc thể hiện rủi ro tín dụng mà Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ đang có nguy cơ gặp phải rất lớn, các chỉ tiêu NQH nợ có vấn đề còn cho thấy, công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh đã bắt đầu phản ánh tương đối sát thức tiễn, phản ánh đúng thưc tế thực trạng rủi ro tín dụng. Điều này là bước tiến quan trong trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, nó cho thấy hoạt động quản lý rủi ro đã được chú trọng. Đánh giá đúng thực trạng rủi ro của mình là một bước quan trọng trong quá trình thực hiện công tác quản lý rủi ro một cách có hiệu quả cao.
Trong năm 2005 do thực hiện phân loại nợ theo quyết định 493 của Ngân hàng nhà nước, số nợ xấu tăng đột biến tỷ lệ nợ xấu tăng từ 3,9% năm 2004 lên đến 6% năm 2005. Mắc dù nợ xấu tăng nhưng nó cho thấy những dấu hiệu tích cực trong công tác quản lý RRTD tại Chi nhánh.Việc phản ánh rõ thực trạng RRTD của Ngân hàng mình trong hoạt động quản lý RRTD cũng là một thành công. Qua việc theo dõi giám sát khách hàng và khoản vay của họ, Chi nhánh đã kịp thời nhận biết các dấu hiệu đồng thời phản ánh trung thực thực trạng rủi ro của khoản vay. Đánh giá một cách trung thực và chính xác tình trạng rủi ro của khoản vay là một bước hết sức quan trọng trong hoạt động quản lý RRTD. Việc phản ánh đúng thực trạng RRTD tại Chi nhánh cũng cho thấy Chi nhánh đã đặc biệt chú trọng đến hoạt động quản lý RRTD, Chi nhánh đã đối mặt với rủi ro và đưa ra các biện pháp hạn chế nó.
2.5. Tăng cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng và điều hành hoạt động cho vay theo yêu cầu hội nhập
Hiện nay, yêu cầu đối với các Ngân hàng khi hội nhập là phải mở rộng hoạt động tín dụng đi đôi với thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng, vì khi hội nhập các Ngân hàng phai đối mặt với rủi ro rất cao, nếu không thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro thì nguy cơ tổn thất dẫn đến sụp đổ là rất lớn. Qua các năm hoạt đông quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhanh đã được chú trọng hơn, góp phần nâng cao trình độ, kinh nghiệm của cán bộ lãnh đạo các cấp, nâng cao ý thức coi trọng quản trị rủi ro của cán bộ tín dụng trong toàn Chi nhánh.
Khi nền kinh tế đất nước đang có sự chuyển biến rõ ràng và nhanh chóng, cơ chế bao cấp đã không còn , các Ngân hàng muốn thành công trong kinh doanh phải nhờ vào khả năng và năng lực của chính mình. Khi nền kinh tế đất nược hội nhập nền kinh tế quốc tế, cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt đồng thời rủi ro và cơ hội kinh doanh ngày càng tăng, đây là một trong các động lực khiến Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ tăng cường hoạt động Quản lý rủi ro tín dụng của mình trong những năm qua mặc dù hiệu quả vẫn chưa được như mong muốn.Tuy nhiên đó là một dấu hiệu cho thấy Chi nhánh đang phấn đấu thưc hiện công trác quản trị rủi ro của mình theo đúng yêu cầu của Ngân hàng nhà nước và yêu cầu của nền kinh tế hội nhập.Bên cạnh đó qua các năm Chi nhánh đã rút ra được nhiều bài học thực tiễn trong họat động quản lý RRTD của mình, từ đó có những định hướng cho hoạt động của mình trong tương lai.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ&PHÁT TRIỂN PHÚ THỌ
1. Định hướng phát triển của ngân hàng
1.1. Định hướng chung
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, định hướng mục tiêu đầu tư phát triển của tỉnh và bám sát sự chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam về công tác tín dụng trong năm 2005-2010 là “ Gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng và bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng, gắn tăng trưởng tín dụng với: phát triển các dịch vụ ngân hàng, với đẩy mạnh các loại hình tín dụng tài trợ thương mại, huy động vố, mở rộng phục vụ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, dân doanh theo cơ chế thị trường. Chủ động trong xác định lĩnh vực, ngành nghề đầu tư cho vay tạo ra một cơ cấu hợp lý, vững chắc trong hoạt động cảu hệ thống”
Từ những định hướng trên và chỉ đạo của NHĐT&PT Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉn Phú Thọ đã đề ra kế hoạch, biện pháp thực hiện hoạt động kinh doanh an toàn, chất lượng, hiệu quả nói chung trong đó có định hướng hạn chế rủi ro tín dụng như sau:
- Tăng cường huy động vốn với cơ cấu hợp lý thông qua việc phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, huy động tiết kiệm dự thưởng...đồng thời thực hiện chính sách khách hàng để thu hút khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, luân chuyển và hoạt động với doanh số lớn qua ngân hàng.
- Đánh giá chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phải gắn với an toàn và kiểm soát được rủi ro. Tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu tín dụng theo hướng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh, dư nợ có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ, tăng dàn hàm lượng dịch vụ và giảm hợp lý cho vay trung, dài hạn đảm bảo cơ cấu chung của hệ thống.
- Thực hiện tốt xử lý nợ tồn đọng, có biện pháp tích cực để xử lý , cơ cấu lại NQH, nợ khó đòi. Đánh giá các khoản nợ tòn đọng để xác định thực trạng và có biện pháp đẩy nhanh tiến độ xử lý.
- Trích lập quỹ dự phòng rui ro theo qui định
- Đa dạng hóa các loại hình tín dụng, dịch vụ,phát triển các sản phẩm dịch vụ trên nền tảng dự án hiện đại hóa, nâng dần tỷ trọng thu dịch vụ trên tổng doanh thu.
1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể về hoạt động kinh doanh nói chung và hạn chế rui ro tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2010
- Tổng tài sản đến 31/12/2005: 1.060 tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2004; với tốc độ tăng bình quân 13%-15%/ năm, thì đến năm 2010 dự báo sẽ là 2.000 tỷ đồng.
- Huy động vốn đến 31/12/2005 đạt 420 tỷ đồng, dự báo đến năm 2010 trên 1.000 tỷ đồng.
- Dư nợ tín dụng bình quân: 965 tỷ đồng và dư hợ đến 31/12/2005 là 1.020 tỷ đồng, dự báo đến năm 2010 là 1.500- 1.600 tỷ đồng.
- Tỷ lệ NQH < 4% tổng dư nợ vào cuối năm 2005 và dưới 2% và cuối năm 2010.
Một số chỉ tiêu khác về hạn chế rui ro tín dụng giai đoạn 2005-2010:
- Thu nợ tín dụng chỉ định: 400 triệu đồng năm 2005; đến 2010 sẽ bằng 0.
- Thu nợ hạch toán ngoại bảng: 1.000 triệu đồng năm 2005 và đến 2010 cơ bản là không còn.
- Thu dịch vụ ròng: 1.800 triệu đồng năm 2005 và đến hết 2010 tăng 3 lần năm 2005.
- Trích dự phòng rui ro: 4.000 triệu đồng năm 2005 và đến 2010 theo thực tế.
- Lợi nhuận trước thuế: 8.500 triệu đồng năm 2005 và đến 2010 gấp 4 lần năm 2005
Để thực hiện mục tiếu trên đòi hỏi hoạt động quản lý rủi ro tín dụng phải có hiệu quả cao. Để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng chuyên đè xin đề ra một số giải pháp hạn trong quản lý rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng, đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với ngân hàng.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Phú Thọ
2.1. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Phú Thọ
2.1.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa trước khi cho vay
a/ Phân loại và đánh giá khách hàng, khoản vay
Để hạn chế rủi ro tín dụng, cán bộ tín dụng phải thực hiện việc đánh giá phân loại khách hàng. Đây là việc rất cần thiết để ngân hàng lấy cơ sở để có chính sách tín dụng cụ thể áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng. Hoạt động kinh doanh của khách hàng luôn biến động, vì vậy việc thu thập thông tin, đánh giá khách hàng phải thường xuyên, kịp thời.
b/ Thắt chặt và thực hiện đúng qui trình tín dụng
Hoạt động cho vay phải thực hiện đúng quy trình, việc xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
- Kiểm tả trước khi cho vay: cán bộ tín dụng phải kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, phương án kinh doanh, ...
- Kiểm tra trong giai đoạn giải ngân cho vay giúp ngân hàng cho vay đúng đối tượng, kiểm chứng được nhu cầu vay của khách hàng. Việc kiểm tra thông thường dựa trên các hóa đơn tài chính, hợ đồng kinh tế của khách hàng.
- Kiểm tra sau khi cho vay: sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải kiểm tra xem khách hàng có sư dụng vốn đúng mục đích trong hợp đồng tín dụng hay không.Cần kiểm tra tài sản của khách hàng sau khi vay để tránh việc khách hàng ký hợ đồng và hóa đơn khống để chuyển tiền vào tài khoản của người hưởng thụ rồi rút tiền mặt, không có tài sản thực tế.
Trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng phải thừong xuyên kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra phải đột xuất, tránh tình trạng khách hàng có sự chuẩn bị trước.
c/ Nâng cao chất lượng thẩm định
Để hạn chế rủi ro, ngân hàng phải đánh giá đựoc khả năng sinh lời của dự án - là nguồn trả nợ của khách hàng. Thẩm định dự án chính việc đưa ra những nhận định, đánh giá về khả năng sinh lời của dự án. Để nâng cao chất lượng thẩm định, yêu cầu cần bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng. Thẩm định dự án có nhiều lĩnh cực khác nhau, đòi hỏi trong công tác thẩm định cán bộ tín dụng phải tham khảo nhiều thông tin.
Để đánh giá chính xác tính hiệu quả của dụ án, cần đánh giá dự án dựa trên phương án động, có sự tác động của nhiều yếu tố. Có xem xét đến các yếu tố có thể xảy ra, trên cơ sở đó để so sánh và đánh giá để xem xét quyết định cho vay.
Cần áp dụng các sản phẩm phần mềm tin học hiện đại để có được những kết quả chính xác. Bên cạnh đó cần thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khóa học về thẩm định dự án cho cán bộ tín dụng.
d/ Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo
Trong nền kinh tế thi trường có nhiều biến động, hoạt động tín dụng ẩn chứa rất nhiều rủi ro. Một trong những biện pháp để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo. Yêu cầu đối với cán bộ thẩm định là phải xác định giá trị tài sản khách quan, tài sản đảm bảo phải có tính thanh khoản cao, không bị biến động nhiều về giá cả khi thị trường biến động. Bên cạnh đó phải thường xuyên theo dõi tài sản đảm bảo, nắm bắt thông tin thị trường, nếu có biến động lớn cần xem xét định giá lại tài sản đảm bảo.
c/ Giới hạn tín dụng và đa dạng hóa
Hoạt động tín dụng luôn gắn liền với rủi ro. Tuy nhiên để hạn chế rủi ro đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận ngân hàng cần thực hiện đa dạng hóa trong hoạt động tín dụng.
* Xác định tỷ trọng các khoản cho vay khác nhau
Ngân hàng cần phải xác định một danh mục các khoản cho vay khác nhau, xác đinh tỷ trọng của từng nhóm những khoản vay có những đặc điểm giống nhau dựa trên những số liệu trong quá khứ, những thông tin mới thu thập về thị trường, dựa vào khả năng hiện tại của ngân hàng để làm căn cứ cho hoạt động tín dụng. Trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng phải theo dõi tập hợp các khoản vay thành các nhóm với những tiêu chí đã định sẵn, khi tỷ trọng những khoản cho vay này đã vượt quá kế hoạch thì ngừng cấp tín dụng các khoản vay này.
* Thực hiện đa dạng hóa hoạt động tín dụng
- Thực hiện đa dạng hóa phương thức cho vay: cho vay theo hạn mức, cho vay theo món, cho vay đồng tài trợ, thấu chi...
- Đa dạng hóa khách hàng: Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, không tập trung vào một thành phần cụ thể. Xu hướng hiện nay Ngân hàng nên mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân cá thể... và hạn chế cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả.
* Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Đây chính là biện pháp nhằm san xẻ rủi ro tín dụng. Các loại hình bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tiền vay, bảo hiểm tài sản thế chấp. Tuy nhiên, hiện tại ở nước ta chỉ thực hiện mua bảo hiểm cho tài sản thế chấp. Để hạn chế rủi ro đối với tài sản đảm bảo ngân hàng yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm đối với tài sản đã thế chấp cho ngân hàng và người hưởng thụ quyền bồi thường là ngân hàng.
2.1.2. Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh toán của khách hàng
Khi giải ngân tiền vay, ngân hàng cần phải giám sát khoản vay. Tuy nhiên nên hạn chế phát tiền trực tiếp cho khách hàng. Chỉ phát tiền trực tiếp khi cho vay những khoản như tiền lương, vật tư nhỏ lẻ, đối với những hợp đồng thương mại lớn ngân hàng nên yêu cầu khách hàng vay chuyển khoản, thanh toán qua ngân hàng.
Bên cạnh việc kiểm tra vốn vay cán bộ tín dụng cũng cần quan tâm đến nguồn tiền thanh toán của khách hàng. Ngân hàng nên khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và thực hiện giao dịch qua ngân hàng, đồng thời ngân hàng cũng kiểm soát việc chi tiêu của khách hàng.
2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rui ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Phú Thọ
2.2.1. Thiết lập củng cố mối quan hệ với khách hàng
Hoạt động của ngân hàng mang tính đại chúng rất cao. Xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tạo được niềm tin với khách hàng là cơ sở cho sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay tạo lập mối quan hệ với khách hàng lại càng đống vai trò quan trọng.
Khi chưa có sự hiểu biết lẫn nhau, người ta không dễ gì đưa ra các thông tin về mình cho người khác biết. Khách hàng của các ngân hàng cũng vậy, họ sẽ rè chừng việc cung cấp thông tin cho ngân hàng khi không có sự tin tưởng đối với ngân hàng. Trong hoạt đông quản lý rủi ro nói riêng và hoạt động quản lý tín dụng nói chung thông tin về khách hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Chính vì vậy có thiết lập được mối quan hệ vững chắc với khách hàng thì mới tạo được sự tin tưởng của khách hàng từ đó có điều kiện khai thác tốt nhất thông tin từ phía khách hàng.
Các biện pháp thiết lập mối quan hệ với khách hàng:
* Tích cực quảng bá hình ảnh của ngân hàng
Không ngừng quảng bá hình ảnh của ngân hàng qua các phương tiện thông tin đại chúng. Bên cạnh đó, ngân hàng phải thực hiện tốt hoạt động Marketing. Marketing ngân hàng có đặc điểm riêng khách với các loại hình Marketing khác. Marketing ngân hàng đòi hỏi tất cả các cán bộ ngân hàng phải làm marketing chứ không chỉ bộ phận marketing. Cán bộ ngân hàng là hình ảnh của ngân hàng, ngoài ra cơ sở vật chất cũng đóng vai trò quan trọng vì nó tạo cho khách hàng sự tin tưởng vào tiềm lực tài chính của ngân hàng.
* Thực hiện nhiều các cuộc tiếp xúc công chúng
Ngân hàng cần thực hiện nhiều các buổi giao lưu, tiếp xúc giữa ngân hàng và khách hàng đã và đang có mối quan hệ tín dụng với ngân hàng và các khách hàng tiềm năng.
* Thiết lập các mối quan hệ khác
Bên cạnh mối quan hệ với khách hàng, ngân hàng cần thiết lạp các mối quan hệ với đối tác của khách hàng, các cơ quan nhà nước như cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan thuế, công an... để từ đó nắm bắt chính xác thông tin của khách hàng. Thông qua hoạt động quan hệ tín dụng với nhiều khách hàng, cán bộ tín dụng có thể khai thác chéo thông tin , tức là khai thác thông tin của một khách hàng thông qua một khách hàng khác.
2.2.2. Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khách nhau trong quá trình theo dõi giám sát khoản vay
Để công việc theo dõi, giám sát các khoản vay trở nên dễ dàng hơn, cán bộ tín dụng nhóm các khoản tài trợ với xùng mức độ rủi ro thành các nhóm khác nhau.
Các loại khách hàng khách nhau, các đối tượng cho vay khác nhau,... sẽ có rủi ro khác nhau. Có thể sắp xếp theo các nhóm sau:
* Tín dụng thương mại
Rủi ro liên quan tới khả năng đánh giá tình trạng kinh doanh, tài chính của người vay. Ngân hàng cần thu thập thông tin cả trong qua khứ lẫn tương lai. Tuy nhiên khía cạnh tương lai quan trọng hơn qua khứ. Những khách hàng truyền thống, có mối liên hệ tốt với ngân hàng có mức rủi ro thấp hơn. Rủi ro trong cho vay thương mại chủ yếu là do những tác động của thị trường đối với người vay( giá hàng bán giảm sút, giá nguyên liệu tăng, cạnh tranh...)
* Cho vay đối với người tiêu dùng
Rủi ro liên quan tới thu nhập của người vay và khả năng kiểm soát thông tin về người vay. Thường thông tin của nhóm khách hàng này thường ít, nên ngân hàng khó kiểm soát người vay,khó thu hồi nợ...
* Cho vay đối với các trung gian tài chính khác như các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài phi ngân hàng
Phần lớn các khoản cho vay này là không có đảm bảo, do vậy nếu các tổ chức đi vay bị phá sản thì ngân hàng cho vay sẽ bị tổn thất. Vì vậy rủi ro liên quan đến vị thế của tổ chức tài chính đi vay.
* Cho vay đối với Nhà nước:
Độ an toàn cao,tuy nhiên trong thời kỳ nền kinh tế khủng hoảng toàn cầu hoặc khu vực, thì các khoản cho vay này cũng gặp rủi ro.
2.2.3. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng, xác định dấu hiệu các khoản cho vay có vấn đề
Trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bước xác định dấu hiệu các khoản vay có vấn đề đòi hỏi rất nhiều thông tin từ phía khách hàng. Có những thông tin chính xác và đầy đủ kịp thời thì mới nhận diện được dấu hiệu của các khoản vay có rủi ro, lấy đó làm cơ sở cho các hoạt động quản lý rủi ro tiếp theo.
* Thu thập thông tin về khách hàng
Hiện nay việc khai thác thông tin về khách hàng thường qua báo cáo tài chính của khách hàng như: báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên có nhiêu khách hàng cố tình che đậy tình trạng thua lỗ hay công việc kinh doanh gian dối của mình bằng nhưng báo cáo không trung thực. Do vậy, đối với cán bộ ngân hàng bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng cần thu thập thông tin từ phía đối tác của khách hàng, từ các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, cơ quan công an...
* Thu thập thông tin về thị trường
Trong quá trình theo dõi giám sát khoản vay, bên cạnh việc khai thác thông tin từ phía khách hàng, ngân hàng còn phải khai thác thông tin về thị truờng sản phẩm kinh doanh của khách hàng như dự đoán tình hình cung cầu, giá cả sản phẩm... từ đó có những đánh giá chính xác hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của ngân hàng.
* Phân tích xử lý thông tin, xác định dấu hiệu các khoản cho vay có vấn đề
Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin cán bộ tín dụng phải sàng lọc, phân tích, đánh giá và xác định xem khoản vay của khách hàng có vấn đề hay không, xếp nhóm mấy. Công việc này đòi hỏi phải có sự phân tich kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định cuối cùng vì nó liên quan tới những quyết định tiếp theo trong các bước thực hiện quản lý rủi ro tín dụng.
2.2.4. Nhóm giải pháp xử lý rủi ro
a/ Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề
Đây chính là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. Ngân hàng có thể thành lập Công ty( hoặc phòng, ban) quản lý nợ xấu: Xây dựng chính sách quản lý nợ xấu thích hợp. Phân công và qui trách nhiệm đòi nợ. Liên kết các bên ngân hàng – Khách hàng – chính quyền địa phương trong việc xử lý nợ.
Ngân hàng phân loại nợ quá hạn ( nợ khó đòi, nợ quá hạn có khả năng thu hồi) hoặc nợ có vấn đề theo các tiêu thức đã được quy định, phân tích nguyên nhân thực tạng khả năng giải quyết.
Việc xử lý nợ quá hạn cần có những biện pháp cụ thể sau:
* Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có biện pháp tháo gỡ
Đối với những khách hàng có nợ quá hạn, trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định có cho vay hay không. Việc cho vay này giúp khách hàng vượt qua khó khăn hiện tại để tiếp tục kinh doanh có hiệu quả và có nguồn trả nợ cho ngân hàng. Yêu cầu đối với cán bộ tín dụng như sau: Xác định phương án cơ cấu nợ: căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng để cơ cấu lại nợ, như thời hạn trả nợ gốc, thời kỳ trả lãi, hình thức thanh toán lãi, nợ gốc.. sao cho phù hợp nhất. Bên cạnh đó cũng cần phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng sau khi cơ cấu.
* Nhóm biện pháp đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, chưa xác định được nguồn trả
Đối với khoản vay có tài sản đảm bảo: Tìm các tổ chức cá nhân có năng lực tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó khăn, thông qua các hình thức bán nợ. Nếu không bán được nợ ngân hàng rà soát tài sản đảm bảo, xác định tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn. Đồng thời phối hợp cùng với các cơ quan Bộ, ban, ngành cho tiến hành thanh lý phát mại tài sản . Trong trường hợp tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn thì buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại thông quan bán tài sản, còn với trường hợp cho vay chỉ định ngân hàng phải hoàn thiện thủ tục để trình chính phủ xử lý.
Đối vơi khoản vay không có tài sản đảm bảo: Trong trường hợp này ngân hàng cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu. Tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không páht huy hiệu quả, không cần thiết để trả nợ vay. Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng nên kết hợp với cơ quan công tác, vận động gia đình thu xếp nguồn trả nợ.
* Biện pháp khởi kiện ra tòa
Hiện nay, trong quan hệ kinh tế việc khởi kiện ra tòa chưa thành thói quen đối với mọi người. Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng cần phải sử dụngn nhiều phương án giải quyết các vụ việc kinh tế qua tòa án kinh tế. Việc khởi kiện ra tòa sẽ có tác dụng đối với các khách hàng không có thiện trí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
b/ Tận thu nợ ngoại bảng nợ khoanh
Nợ ngoại bảng, nợ khoanh chính là những khoản nợ không sinh lời, thông thường được ngân hàng chuyển ra ngoại bảng để theo dõi, hoặc không tính lãi. Khoản nợ trên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Nếu nợ ngoại bảng tăng hoạt đông của ngân hàng có thể sẽ không có lãi do phải trích dự phòng qua nhiều, chính vì vậy việc tận thu nợ ngoại bảng nợ khoanh chính là việc góp phần lành mạnh hóa hoạt động tài chính của ngân hàng. Một số biện pháp thu hồi số nợ trên:
* Đối với khách hàng còn hoạt động kinh doanh
Tiếp tục bám sát hoạt động của khách hàng, đánh giá tình hính sản xuất kinh doanh của khách hàng, giải thích thuyết phục, hoặc các biện pháp mạnh tay hơn để khiến khách hàng có thiện trí trả nợ, đồng thời cùng với khách hàng xây dựng phương án kế hoạch trả nợ trong thời gian sắp tới.
Phối hợp cùng các cơ quan chức năng như đơn vị chủ quản của khách hàng, cơ quan thi hành án,...có biện pháp để thu hồi nợ với từng đối tượng.
Việc xử lý dự phòng là chuyện nội bộ của ngân hàng, không tiết lộ thông tin cho khách hàng để tránh hiện tượng khách hàng trây ỳ, dây dưa trong việc trả nợ.
* Đối vơi kách hàng không còn nguồn nào có thể trả nợ
Đối với những khách hàng mà khôngcòn một biện pháp bào nữa có thể áp dụng để trả nợ, thì ngân hàng trình phương án lên ngân hàng cấp trên hay chính phủ xin xóa nợ.
3. Kiến nghị
3.1. Đối với cán bộ tín dụng
3.1.1. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Trong hoạt động tín dụng cán bộ tid dụng vừa là người trực tiếp cung ứng sản phẩm cho khách hàng, đồng thời cũng là người trực tiếp quan hệ với khách hàng. Vì vậy mối quan hệ giưa cán bộ tín dụng và khách hàng quyết định đến chất lượng tín dụng.
Khách hàng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng rất đa dạng, bao gồm nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nahu của xã hội, trong khi cán bộ tín dụng chủ yếu được đào tạo từ các truờng kinh tế, kinh nghiệm về các lĩnh vực liên quan đến kỹ thuật bị hạn chế. Do vậy cán bộ tín dụng nên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn bên cạnh việc tìm hiểu thêm các lĩnh vực khác như khoa học kỹ thuật để phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Ngay từ khâu tuyển dụng ngân hàng phải lựa chọn những cán bộ có phẩm chất đạo đức cũng như có trình độ chuyên môn và khả năng học hỏi cao. Một số tiêu chuẩn cụ thể như sau:
- Phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường đại học có uy tín.
- Có trình độ ngoại ngữ, tin học, có khả năng nghiên cứu, làm việc độc lập và nhạy bén với thông tin thị trường.
- Có phẩm chất đạo đức, đây chính là tiêu chuẩn quan trọng nhất đối với cán bộ tín dụng, quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh.
- Hiểu biết về xã hội và có khả năng giao tiếp: Đây là yếu tố giúp ngân hàng và khách hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng và gắn bó với ngân hàng.
Bên cạnh đó hiện nay Nhà nước ta đang hoàn thiện dần hệ thống pháp lý, các luật đang được đưa dần vào cuộc sống. Cán bộ tín dụng hơn ai hết cần phải nắm vững pháp luật.
3.1.2. Hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ ngân hàng
Để hạn chế rủi ro tín dụng cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền lợi của họ. Nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng cho cán bộ tín dụng. Do sống trong môi trường tiền bạc nên rất dễ bị cuốn theo đồng tiền dẫn đến mất dần phẩm chất. Cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng và có chế độ tiền lương đặc biệt cho cán bộ tín dụng.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến tư tưởng cho cán bộ làm công tác tín dụng, nhất là đối với cán bộ là Đảng viên.
3.2. Đối với chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ
3.2.1. Đầu tư hệ thống thông tin_ hiện đại hóa ngân hàng
Trong quá trình hội nhập sâu rộng với quốc tế, để có thể đáp ứng nhu cầu hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt ngân hàng cần có trang thiết bị máy móc hiện đại, công nghệ thông tin tiên tiến. Hệ thống thông tin hiện đại sẽ giúp ngân hàng có thể kiểm soát hoạt động của mình dễ dàng, quản lý tốt tài sản , nguồn vốn, nhất là quản lý rủi ro tín dụng.
Hiện tại các ngân hàng lớn đang triển khai hệ thống hiện đại hóa ngân hàng ví dụ: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có hệ thống BDS, thông qua hệ thống trên, các Chi nhánh trong cùng hệ thống có thể thông tin cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng cùng quan hệ tín dụng trong hệ thống một cách nhanh nhất.
Ngân hàng nên đầu tư mua sắm hệ thống phần mềm hỗ trợ thẩm định dự án, phần mềm theo dõi quản lý khoản vay của khách hàng, có như vậy cán bộ tín dụng sẽ có sự hỗ trợ đắc lực trong hoạt động quản lý tín dụng nói chung và quản lý rủi ro nói riêng.
3.2.2. Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, các lĩnh vực kinh doanh đều tuân theo quy luật tăng trưởng và suy thoái. Tuy nhiên chu kỳ hoạt đông của các linh vực kinh doanh khách nhau thì không giống nhau. Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư là việc cần thiết đối với những nhà đầu tư nếu muốn phòng tránh rủi ro. Ngân hàng cũng vậy. Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư giúp ngân hàng phân tán rủi ro do nguồn tiền của ngân hàng được đầu tư và nhiều lĩnh vực.
Để đa dạng hóa linh vục đầu tư được an toàn yêu cầu ngân hàng phải xây dựng được chiến lược kinh doanh lâu dài, dựa trên việc nhận biết được khả năng, lợi thế của mình và sự phân tích xu hướng, sự biến động của thị trường. Bên cạnh ngân hàng cũng cần phải:
- Bám sát định hướng tín dụng của toàn ngành trong giai đoạn tới, những lĩnh vực, khu vực hay hình thức khuyến khích đầu tư của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Trên cơ sở định hướng hoạt động tín dụng của NHĐT&PT Việt Nam tại một số vùng kinh tế. Căn cứ vào thực tế, thuận lợi khó khăn trên địa bàn để xác định lĩnh vực đầu tư. Cụ thể đối với chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Phú Thọ đóng trên địa bàn có lợi thế về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngân hàng nên mở rộng cho vay đối với công nghiệp chế biến phục vụ xuất khẩu hàng nông sản mũi nhọn như chè, cây ăn quả... và công nghiệp giấy.
3.2.3. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Ngân hàng cần tích cực nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ.Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong qua trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Đồng thời hoạt động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn rủi ro đạo đức cán bộ tín dụng. Một số yêu cầu đối với công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ:
- Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ xung cho phòng kiểm soát.
- Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra..
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vị, luật pháp cho phòng kiểm soát.
- Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ thưởng phạt hợp lý.
- Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra kiểm soát trong từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích kiểm tra.
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
- Nâng cao hiệu quả của trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHĐT&PT Việt Nam. Trung tâm phải thường xuyên cung cấp các thông tin cho chi nhánh về các khách hàng, và những đánh giá phân tích của mình từ các thông tin thu thập được về khách hàng đó cho các Chi nhánh.
- Bên cạnh đó, trung tâm thông tin này cũng cần cung cấp các thông tin khác có liên quan đến hoạt động tín dụng như các thông tin về giá cả máy móc thiết bị đầu tư trên thị trường, mức đầu tư thích hợp cho một dự án cụ thể, tình hình biến động của thị trường, xu hướng đầu tư hiện tại. Ví dụ: 1 dự án xi măng lò quay, công suất 1,5 triệu tấn 1 năm thì tổng vốn đầu tư bao nhiêu là hợp lý, giá cả thiết bị máy móc trên thị trường.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ tín dụng, thẩm định dự án, phân tích và xử lý thông tin và pháp luật để nâng cao trình độ cán bộ tín dụng.
- Xây dựng chính sách tiền lương đối với cán bộ tín dụng phù hợp hơn với thực tế.
Hiện nay NHĐT&PT tuy đã xây dựng chính sách tiền lương đối với cán bộ tín dung, nhưng bên cạnh những điểm tích cực, chính sách này vẫn có điểmhạn chế sau: Đó là tiền lương phụ thuộc vào tỷ lệ gia hạn nợ, NQH,... trong khi lại không có chế độ thưởng đối với cán bộ thực hiện tôt nghiệp vụ thể hiện ở việc tỷ lệ gia hạn nợ thấp, tỷ lệ NQH thấp. Do vậy cán bộ tín dụng thường né tránh trách nhiệm, chỉ nhận những khách hàng được đánh giá tốt về mình, không nhận những khách hàng yếu kém, hay không đưa ra những nhận xét xác thực về các khoản nợ.
- Triển khai nhanh hệ thống hiện đại hóa: Triển khai nhanh các dự án đầu tư hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc, áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào hoạt động của cả hệ thống, tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin về khách hàng thuận tiện hơn.
- Hoàn thiện các qui định, tiêu chuẩn, phương thức tiến hành hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Ban hành các văn bản hướng dẫn một cách đồng bộ phù hợp với thực tế, giảm thiểu việc chỉnh xửa thay đổi thường xuyên.Ví dụ cuốn Sổ tay tín dụng ban hành tháng 10 năm 2004 đến tháng 1/2005 đã sửa đổi.
- Cần ban hành qui định cụ thể , chặt chẽ về lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ tín dụng, thực sự coi hồ sơ tín dụng như một tài sản quan trọng của ngân hàng, là cơ sở khẳng định quyền sở hữu của ngân hàng đối với phần tài sản lớn nhất trong bảng cân đối tài sản của mình.
KẾT LUẬN
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro đặc biệt là RRTD là một trong những yêu cầu tất yếu đối với các Ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập của đất nước. Hoạt động của Ngân hàng có đặc thù riêng đó là tính rủi ro rất cao, chính vì vậy Ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả thì không thể không chú trọng đến hoạt động quản trị rủi ro.Quản lý RRTD là một nghiệp vụ đòi hỏi rất nhiều trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ ngân hàng, những ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ và giàu kinh nghiệm và có đạo đức tốt thì hoạt động quản lý RRTD sẽ có hiệu quả cao.
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động quản lý RRTD tại các Ngân hàng thương mại, qua thời gian học tập, nghiên cứu lý luận kết hợp với quá trình thực tập tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ”.
Trong chuyên đề em đã trình bày một số nội dung sau:
Thứ nhất: Khái quát được những lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại.
Thứ hai: Trình bày các biện pháp mà Chi nhánh NHĐT&PT Phú Thọ đã và đang thực hiện nhằm hạn chế RRTD, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tins dụng, trên cơ sở phân tích kết quả đạt được bằng các chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá hiệu quả của những biện pháp này.
Thứ ba: Trên cơ sở phân tích thực trạng cùng vơi nhứng kiến thức nghiên cứu trong thời gian học tập tai trường Đại học cũng như tại cơ sở thực tập, em đã đề xuất một số giải pháp góp phâng nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ.
Em mong muốn và hy vọng đóng góp nhứng kiến thức của mình nhằm góp phần nâng cao khả năng quản trị rủi ro tại Chi nhánh. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế cộng với thiếu kinh nghiệm thực tiễn, do vậy Chuyên đề còn rất nhiều thiếu sót.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn và tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề này!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại_ Chủ biên TS Phan Thị Thu Hà_ ĐH Kinh tế quốc dân.
2. Sổ tay tín dụng Ngân hàng Đầu tử và Phát triển Việt Nam
3. Luật NHNN, Luật Các TCTD.
4. Quyết định 1627, quyết đinh 493 của Ngân hàng nhà nước.
5. Tạp chí Đầu tư của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
6. Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ trong các năm 2003.2004,2005.
7. Các tài kiệu khác có liên quan.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NganHang 133.doc