LỜINÓIĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta cũng đang có những bước chuyển mình và thu được những thành tựu đáng kể. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm đạt mức tương đối cao. Đóng góp một phần quan trọng vào những thành tựu đó phải kểđến hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Với nhiệm vụ chính là cung ứng vốn và các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã từng bước phát triển, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và tạo đàđể nền kinh tế phát triển cũng như hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang hướng theo mô hình hoạt động đa năng. Nhưng hoạt động tín dụng luôn là một trong những hoạt động chính của các ngân hàng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho mỗi ngân hàng nói riêng cũng như thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Thực tế, lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếmtừ 70% đến 90% tổng lợi nhuận của ngân hàng và chính hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn trong xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quảđãđạt được, hoạt động tín dụng trong thời gian qua đãđể lại cho ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương tỉnh NamĐịnh nói riêng những tồn tại không nhỏ. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, từ những ảnh hưởng của môi trường kinh tế quốc tế và khu vực cho đến những vấn đề của bản thân nền kinh tếđang gây cản trở rất lớn và chứa đựng nhiều rủi ro cho hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ gây thiệt hại về tài sản cho mỗi ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín của bản thân ngân hàng đó cũng như của toàn hệ thống ngân hàng. Nếu những rủi ro này không được xử lý kịp thời, có thể dẫn tới hiện tượng dây chuyền mất khả năng thanh toán đó là sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng và doanh nghiệp trong toàn nền kinh tế. Chính vì vậy, một trong nhữngnhiệm vụ quan trọng của hệ thống ngân hàng thương mại là bên cạnh việc mở rộng tíndụng phải có các biện pháp hữu hiệu để nhận biết, phòng ngừa và hạn chế các rủi ro trong hoạt động tín dụng, làm lành mạnh hoá các hoạt động của ngân hàng.
Tháng 8/1998, Ngân hàng Công thương tỉnh NamĐịnh tiền thân từ Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Nam Ninh ra đời vàđi vào hoạt động. Thực hiện nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, tháng 2/1992 tách tỉnh Hà Nam Ninh thành hai tỉnh Ninh Bình và Nam Hà; tiếp đến tháng 1/1997, tách tỉnh Nam Hà thành tỉnh NamĐịnh và Hà Nam. Ngân hàng Công thương tỉnh NamĐịnh tiếp tục hoạt động trên địa bàn tỉnh NamĐịnh cho tới nay. Mười bảy năm đi cùng đất nước trong sự nghiệp đổi mới, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách và những diễn biến phức tạp của nền kinh tế thị trường, trải qua bao thăng trầm đểđạt được những thành tựu quan trọng, Chi nhánh đã có những bước tiến mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh nhà phát triển. Với phương châm "Phát triển - an toàn - hiệu quả" của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến mới mẻ trong hoạt động kinh doanh của mình, thể hiện ở việc luôn cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao nhất, giữ vững niềm tin với các bạn hàng trong và ngoài nước. Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của NHCT tỉnh NamĐịnh đã có sự tăng trưởng vượt bậc về quy mô và chất lượng tín dụng cũng có những chuyển biến đáng mừng. Làm thế nào để mở rộng hoạt động tín dụng với chất lượng tốt, đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng thương mại với mức độ rủi ro thấp nhất có thể chấp nhận được? Đây vẫn luôn là vấn đềđược các cấp lãnh đạo và các nhà quản trị ngân hàng thương mại quan tâm hàng đầu.
Xuất phát từ nhận thức này, trong thời gian thực tập tại NHCT tỉnh Nam Định tôi đã nghiên cứu đề tài "Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại NHCTtỉnh Nam Định", với hy vọng hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng để làm tốt công tác tín dụng sau này, nhằm góp phần vào việc sử dụng vốn có hiệu quả, mang lại lợi ích cho xã hội.
Đề tài tốt nghiệp của tôiđược kết hợp giữa các lý luận cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng ngân hàng với thực tế tình hình hoạt động tín dụng của NHCT tỉnh NamĐịnh từ năm 2005đến năm 2007.
Đề tài được chia làm ba chương:
Chương 1: Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Chương 2:Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Công thương tỉnh NamĐịnh
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tạiNgân hàng Công thương tỉnh NamĐịnh
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1399 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính xác dòng tiền trả nợ; thực hiện các thủ tục hồ sơ vay vốn cũng như các thủ tục nhận tài sản thế chấp, để đảm bảo chặt chẽ, an toàn.
Tiếp tục kiềm chế tốc độ tăng trưởng tín dụng trung ,dài hạn cho cho phù hợp với nguồn vốn dài hạn hiện có của chi nhánh,
2.3.2.3.Về công tác kiểm tra kiểm soát
Tiếp tục cải tiến, nâng cao hiệu quả công cụ và phương pháp kiểm tra, kiểm soát như xây dựng quy trình giám sát và cảnh báo rủi ro cho một số nghiệp vụ chính. Năm 2008, NHCT tỉnh Nam Định tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để đảm bảo việc chấp hành đúng theo quy trình, quy chế, hạn mức, phân cấp ủy quyền...
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Định hướng chung của NHCT tỉnh Nam Định
Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và định hướng nhiệm vụ của ngành ngân hàng trong thời gian tới, trên cơ sở phân tích, đánh giá các mặt hoạt động trong những năm qua, NHCT tỉnh Nam Định đã xây dựng một số chỉ tiêu kinh doanh chính như tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tăng trưởng lợi nhuận trước thuế.
Để thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh trên, đồng thời thực hiện chủ trương tái cơ cấu, NHCT tỉnh Nam Định sẽ triển khai các nhiệm vụ công tác dưới đây:
* Triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công thương
Đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công thương là một đề án có tính tổng hợp và chiến lược phản ánh những tồn tại, yếu kém của Ngân hàng Công thương và vạch ra những hướng đi cũng như các biện pháp tháo gỡ trong từng giai đoạn. Việc triển khai đề án sẽ tiến hành trong các năm tới.
Việc triển khai đề án cần đạt được một số mục tiêu cụ thể sau đây:
- Đổi mới một bước cơ cấu tổ chức và mô thức quản lý theo hướng nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các bộ phận, các khâu tiếp cận khách hàng; nâng cao tính phối hợp, thống nhất trong hệ thống; đảm bảo tính kỷ cương trong công tác quản trị điều hành; thiết lập và nâng cao thiết chế an toàn thông qua thành lập Uỷ ban quản lý và phòng ngừa rủi ro.
- Đổi mới phương thức kiểm tra nội bộ, đảm bảo tính độc lập cho cán bộ kiểm tra kiểm soát, tạo thành công cụ giám sát, điều hành của lãnh đạo ở các cấp.
- Xây dựng nền móng cho việc phát triển và mở rộng một số loại hình dịch vụ mới, đa dạng hoá thêm một bước hoạt động kinh doanh.
* Đẩy mạnh công tác huy động vốn để đạt mức tăng trưởng nguồn vốn hàng năm:
Để thích ứng với sự thay đổi trong môi trường hoạt động, ngân hàng cần tiếp tục thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn (trả lãi trước, có thưởng, khuyến mại...), bổ sung các loại kỳ hạn, áp dụng lãi suất linh hoạt... để phát triển nguồn vốn, nhất là vốn đồng Việt Nam. Bên cạnh đó, cần chú trọng mở rộng mạng lưới chi nhánh, các phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế và khu vực đông dân cư.
* Tăng cường hoạt động tín dụng nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, giữ tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức quy định:
Để thực hiện nhiệm vụ này, cần chủ động tích cực tìm kiếm các dự án khả thi, các khách hàng vay hoạt động tốt, có khả năng trả nợ không phân biệt loại hình sở hữu. Bên cạnh đó, cần bám sát các dự án lớn, các chương trình kinh tế trọng điểm, các tổng công ty có vị trí quan trọng... để đẩy mạnh cho vay nhằm phục vụ tốt hơn sự nghiệp phát triển nền kinh tế đất nước. Để nâng cao chất lượng tín dụng, cần cải tiến phương pháp quản lý rủi ro tín dụng, hoàn thiện hệ thống phân loại các khoản vay và phân loại khách hàng.
* Thực hiện tốt công tác khách hàng
Chú trọng việc củng cố và phát triển đội ngũ khách hàng, đặc biệt là những khách hàng chiến lược bằng những giải pháp tăng cường tiếp cận và thu hút khách hàng thống nhất từ trung ương tới cơ sở.
* Phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, kể cả việc đào tạo cho cấp quản lý, gắn liền đào tạo với việc sử dụng cán bộ phù hợp.
Kiến nghị với các cơ quan cấp trên có cơ chế đơn giá tiền lương thích hợp nhằm khuyến khích người lao động phát huy tính sáng tạo và gắn bó với ngân hàng, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
3.1.2. Định hướng công tác tín dụng trong những năm tới
Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động tín dụng là loại hình nghiệp vụ đem lại nguồn thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng có an toàn, hiệu quả mới bảo toàn được vốn, đảm bảo cho ngân hàng ổn định và phát triển. Vì vậy, mục tiêu của chiến lược sử dụng vốn của NHCT tỉnh Nam Định trong thời gian tới là "Tăng trưởng, an toàn, hiệu quả".
Tại hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2007 của NHCT đã nêu rõ :
-NHCTVN sẽ tổ chức hội nghị chuyên đề bàn về các giải pháp nhằm tăng trưởng nguồn vốn năm 2008, tăng tỷ trọng nguồn vốn trung dàỉ hạn trong cơ cấu nguồn vốn để cân đối với cơ cấu sử dụng vốn.
-Nhiệm vụ trọng tâm về công tác tín dụng năm 2008 là tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng ,thay đổi cơ cấu tín dụng trên cơ sở thay đổi lại cơ cấu khách hàng.Cần khai thác ,mở rộng cho vay đối tượng là khách hàng vừa và nhỏ,kinh tế tư nhân, cá thể… khu công nghiệp ,khu chế xuất, các làng nghề truyền thống.
- Cơ chế dự phòng rủi ro của NHCTVN hết sức rõ ràng,Nếu xảy ra rủi ro,chi nhánh phải thực hiện trích dự phòng rủi ro đến điểm hoà vốn và cho đến khi bù đắp được rủi ro. Quán triệt cơ chế trích dự phòng rủi ro chi nhánh cần phải nêu cao ý thức ,tìm kiếm giải pháp, biện pháp để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng.
- Tăng trưởng: Hàng năm, NHCT tỉnh Nam Định chỉ giữ lại một tỷ lệ vốn hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán trong và ngoài nước, phần còn lại sẽ dành để đầu tư tín dụng cho nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế của đất nước và nhu cầu vốn của nền kinh tế, tránh tình trạng phát triển quá nóng về tín dụng.
- An toàn: Việc đầu tư tín dụng phải đưa vào những ngành có môi trường đầu tư thuận lợi, có dự án khả thi và hiệu quả. Khắc phục tình trạng cho vay không thẩm định tốt dự án, không nghiên cứu sâu tình hình thị trường và đối tượng vay. Phải nghiên cứu kỹ khách hàng vay vốn, cần xây dựng các tiêu thức đánh giá khách hàng có uy tín để quyết định cho vay.
- Hiệu quả: Việc đánh giá hiệu quả dự án đầu tư cần căn cứ vào khả năng an toàn vốn và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, không chạy theo lợi nhuận thuần túy.
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh trụ cột, với thế mạnh về vốn, NHCT tỉnh Nam Định sẽ giành lượng vốn lớn để cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh, các tập đoàn kinh tế của Nhà nước, các dự án có tầm cỡ quốc gia và trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Đạt mức tăng trưởng cao về tín dụng ngắn hạn lẫn trung dài hạn. Phương châm sử dụng vốn của NHCT tỉnh Nam Định là: Đầu tư tín dụng gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thực hiện phương châm đầu tư đúng hướng đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Thực hiện vừa bán buôn vừa bán lẻ, mở rộng đầu tư đi liền với nâng cao chất lượng tín dụng để đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng, giải quyết về cơ bản vấn đề tài sản thế chấp, tài sản xiết nợ, nợ khó đòi... để giải phóng tối đa nguồn vốn cho đầu tư tín dụng.
Hướng đầu tư tập trung vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, các doanh nghiệp nhà nước, các hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân và thể nhân. Bên cạnh những khách hàng truyền thống, cần lưu ý tới việc đầu tư vào khối kinh tế dân doanh.
Xác định những phương hướng hoạt động cơ bản của năm 2008 mà Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định cần đạt được như sau:
Đẩy mạnh công tác huy động vốn, đa dạng hoá các loại hình tiền gửi, giao chỉ tiêu kế hoạch cho từng điểm huy động vốn. Tích cực tiếp thị để khai thác các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế - xã hội, gắn với việc thực hiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để huy động tối đa nguồn vốn trong dân, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn cả Việt Nam đồng lẫn ngoại tệ, phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn huy động từ 18%-20 % so với năm 2007.
- Tập trung nguồn vốn đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, đặc biệt là những ngành kinh tế mũi nhọn có tính đột phá như du lịch, dịch vụ, xuất khẩu, phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế... Bám sát từng dự án đầu tư, chủ động tư vấn và hỗ trợ vốn cho các dự án vừa và nhỏ có tính khả thi, không phân biệt thành phần kinh tế. Khai thác triệt để tiềm năng nguồn lực và lợi thế để tăng trưởng dư nợ với tốc độ cao và đảm bảo chất lượng, không có nợ quá hạn phát sinh, phấn đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh từ 15%-18% so với năm 2007.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH NAM ĐỊNH
Năm 2007 là năm tiếp tục triển khai thực hiện 6 chương trình công tác trọng tâm của Tỉnh uỷ và nghị quyết HĐND tỉnh về các chỉ tiêu phát triển kinh tế. Hoà nhịp với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, phục vụ sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Nam Định, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định đã diễn ra trong điều kiện có nhiều thuận lợi:
- Tỉnh tiếp tục thực hiện sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo đề án đã được duyệt. Nhiều doanh nghiệp sau khi sắp xếp lại hoạt động có hiệu quả. Nhìn chung, các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư nâng cấp thiết bị, nhà xưởng, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, chủ động tìm kiếm nguồn hàng sản xuất theo yêu cầu thị trường.
- Kinh tế tỉnh Nam Định trong năm 2007 phát triển toàn diện, mức tăng trưởng đồng đều ở một số ngành. Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh đạt 8,24%; vượt 0,04% so với kế hoạch đề ra, giá trị sản xuất công nghiệp thực hiện tăng 21,5%, vượt 0,5% so với kế hoạch. Giá trị các ngành dịch vụ thực hiện tăng 8,0%, vượt 0,2% so với kế hoạch,Tổng giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn kế hoạch đề ra 80 triệu USD ước thực hiện 104,5 triệu USD, tăng 30,6%.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định cũng gặp không ít khó khăn do tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội trong và ngoài tỉnh. Nhiều tổ chức tham gia huy động vốn với các hình thức và lãi suất khác nhau, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng lớn. Tỷ trọng nguồn vốn huy động trung dài hạn còn thấp, nguyên nhân chủ yếu đầu tư vào bất động sản, mặt khác vẫn còn tâm lý lo ngại về sự biến động giá cả. Trên địa bàn tỉnh, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chưa có nhiều dự án lớn, còn khó khăn trong vệc tìm kiếm thị trường tiêu thụ, chưa tạo ra được thương hiệu mạnh cho sản phẩm, giá vàng liên tục đạt mức cao nhất từ trước đến nay, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn của Chi nhánh.
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại thì rủi ro tín dụng luôn là người bạn đồng hành, nó làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả, làm ngưng trệ, thậm chí làm ngân hàng rơi vào tình trạng phá sản. Vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng đã được nhiều người quan tâm, bàn luận và đưa ra những giải pháp tích cực nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các khoản nợ khó đòi. Đối với NHCT tỉnh Nam Định thì công tác giải quyết rủi ro tín dụng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh càng trở nên cấp thiết.
Xuất phát từ nhận thức về tình trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định, xác định được nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, trong đề tài này tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHCT tỉnh Nam Định như sau:
3.2.1. Giải pháp xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm mục tiêu tăng trưởng bền vững
Để hoạt động tín dụng mang lại hiệu quả cao, trước hết NHCT tỉnh Nam Định phải xây dựng cho mình một chính sách tín dụng thích hợp dựa trên cơ sở nghiên cứu tình hình chính trị - kinh tế - xã hội trong và ngoài nước. Đồng thời, hoàn thiện quy trình cho vay chặt chẽ, sao cho hạn chế tối đa những sơ hở để khách hàng không thể lợi dụng nhằm chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
Ngân hàng phải làm tốt công tác xây dựng chiến lược tín dụng tầm ngắn và tầm dài. Chiến lược phải đưa ra được các định hướng hoạt động trong thời gian ngắn, thông thường là một năm, đây chính là các định hướng hoạt động.
Trên cơ sở các định hướng hoạt động xác định cụ thể hơn các lĩnh vực, mặt hàng, nhóm khách hàng cần tăng trưởng mở rộng, các đối tượng khách hàng cần thu hẹp cũng như các biện pháp thực hiện. Bên cạnh các mục tiêu tăng trưởng phải xác định rõ mức độ rủi ro có thể chấp nhận khi mở rộng vào các thị phần mới.
Một chính sách tín dụng hợp lý phải đảm bảo đạt được mức độ tăng trưởng tín dụng với một cơ cấu đầu tư hợp lý để đảm bảo tín dụng tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng. Trong thời gian tới, cơ cấu tín dụng hợp lý sẽ phải đảm bảo các định hướng sau:
- Đa dạng hoá các nhóm khách hàng tiềm năng bằng việc tiếp tục triển khai các chương trình cho vay, đầu tư vào tất cả các dự án và các nhóm khách hàng làm ăn có hiệu quả, không phân biệt các thành phần kinh tế.
- Đối tượng cho vay của ngân hàng cũng cần dịch chuyển theo hướng: Mở rộng cho vay các dự án đầu tư đổi mới trang thiết bị và dây chuyền sản xuất hiện đại để đem lại lợi nhuận ổn định từ dự án, hạn chế bớt các khoản cho vay tập trung vào khâu lưu thông vì việc cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá gặp khá nhiều rủi ro từ môi trường kinh tế - xã hội bên ngoài quốc gia rất khó dự đoán trước được.
- Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng để tạo nên các sản phẩm khác biệt so với các ngân hàng bạn để tạo ra lợi thế cạnh tranh, thu hút thêm các khách hàng mới. NHCT tỉnh Nam Định sẽ có những dự thảo về các quy trình cho vay mới như cho vay trả góp, cho vay mua nhà, cho vay sinh viên... trên cơ sở những hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam.
3.2.2. Phân tích, đánh giá khách hàng trước khi cho vay
Hoạt động của ngân hàng là hoạt động vay mượn giữa ngân hàng và khách hàng, do vậy quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ gắn bó, không thể tách rời. Khách hàng là người chịu trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay, hay là người quyết định hiệu quả khoản tiền vay. Rủi ro trong hoạt động tín dụng bao giờ cũng bắt đầu bằng rủi ro từ phía khách hàng. Chính vì lẽ đó, để ngăn ngừa một cách tối đa những rủi ro trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại nói chung và NHCT tỉnh Nam Định nói riêng cần có những giải pháp đối với khách hàng. Tìm hiểu và nắm bắt khách hàng là một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của ngân hàng. Nhiều ngân hàng đã quá coi nhẹ công tác xem xét, đánh giá khách hàng trước khi cho vay nên đã dẫn đến hậu quả là cho vay ra không thu hồi được nợ, gây ra tình trạng thiếu vốn trầm trọng, có thể dẫn đến phá sản. Muốn thấy được khả năng tài chính hiện tại, tiềm năng trong tương lai, khả năng hoàn trả món vay của khách hàng thì ngân hàng chỉ còn cách là phân tích, đánh giá khách hàng, đó chính là cơ sở ban đầu để ngân hàng làm căn cứ đưa ra những quyết định kinh doanh của mình.
Để phòng ngừa và hạn chế được rủi ro trong công tác tín dụng thì công tác thẩm định khách hàng là hết sức quan trọng. Trình tự cần thực hiện khi thẩm định một khách hàng bao gồm:
- Trước hết, khi thẩm định khách hàng cần xem xét về tư cách pháp nhân của đơn vị vay vốn. Tư cách pháp nhân là một yếu tố quan trọng, quyết định đơn vị đó có được ký kết các hợp đồng kinh tế hay không, nói cách khác là đơn vị đó có được tham gia vào hợp đồng tín dụng với ngân hàng hay không.
- Khi phân tích, đánh giá khách hàng, cán bộ tín dụng cần phân tích tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu và kết quả kinh doanh là hai chỉ tiêu quan trọng, ngân hàng cần phân tích hai chỉ tiêu này trước khi cho vay. Doanh thu của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng có khả năng tăng thu nhập, mở rộng sản xuất, có điều kiện thuận lợi để trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, cũng cần nghiên cứu kỹ nguồn gốc việc tăng doanh thu có phải do tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay không. Song song với chỉ tiêu doanh thu thì chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tính bằng chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm. Kết quả kinh doanh càng cao thể hiện quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả, khả năng sử dụng vốn vay đạt mục tiêu kinh tế đề ra, khoản tín dụng của ngân hàng càng có điều kiện hoàn trả đúng hạn. Ngoài ra, khả năng thành công của khách vay còn phụ thuộc vào sản phẩm của thị trường mà họ tham gia vào: Sản phẩm có phù hợp với nhu cầu của thị trường không? chất lượng ra sao? mẫu mã thế nào?... Đặc biệt, cần đánh giá sản phẩm doanh nghiệp đang trong giai đoạn nào của chu kỳ sống của nó.
- Ngân hàng cũng cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất. Ngân hàng tiến hành phân tích để từ đó đánh giá ảnh hưởng của nó đến mức độ rủi ro của khoản vay sau này. Phân tích tài chính giúp ngân hàng thấy được doanh nghiệp thừa vốn hay thiếu vốn, vốn của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào, khả năng tiềm tàng nằm ở đâu để từ đó có những quyết định đúng đắn đối với khoản tín dụng phát ra. Tuy nhiên, trong thực tế có những khách hàng khi làm đơn xin vay lại sử dụng một số thủ thuật nên tính nhạy bén, sắc sảo của cán bộ tín dụng là vô cùng cần thiét.
- Ngân hàng cần thực hiện xếp loại khách hàng theo hệ thống tín điểm đạt chuẩn quốc tế để tăng tính khách quan, nâng cao hiệu quả của công tác đánh giá khách hàng. Các thang điểm và các chỉ tiêu cần được quy định cụ thể cho từng nhóm khách hàng như khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân.
- Xác định đúng giới hạn tín dụng của từng khách hàng trong thời hạn hiệu lực một năm trên cơ sở thực lực tài chính, khả năng điều hành, môi trường kinh doanh, lịch sử vay trả... của doanh nghiệp. Giới hạn tín dụng là mức dư nợ tối đa mà khách hàng có thể duy trì tại Ngân hàng Công thương dưới các sản phẩm cho vay, thấu chi, tài trợ thương mại.
Dựa trên tất cả các thông tin thẩm định như trên, cán bộ thuộc Phòng Kinh doanh sẽ lập thành một bộ hồ sơ tín dụng hoàn chỉnh cho doanh nghiệp trong thời gian một năm, đây là cơ sở để các cán bộ tín dụng tham khảo khi xem xét từng khoản xin vay của doanh nghiệp.
3.2.3. Chuẩn hoá công tác thẩm định từng dự án vay vốn
Vốn vay phải được hoàn trả theo đúng kỳ hạn nợ đã ấn định cả vốn lẫn lãi. Đây là nguyên tắc nền tảng, đảm bảo cho sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng... Muốn đảm bảo an toàn vốn vay, ngân hàng phải thực hiện tốt việc thẩm định các dự án xin vay vốn, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng, xác định kỳ hạn nợ trên cơ sở chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, theo dõi thường duyên để có biện pháp xử lý nợ linh hoạt và kịp thời phát triển các dấu hiệu rủi ro trong quá trình cho vay.
Việc thẩm định và xét duyệt một món vay rất phức tạp, gồm nhiều công việc: Từ khâu nhận hồ sơ, phân tích năng lực điều hành, khả năng tài chính, kết quả kinh doanh của khách hàng đến phân tích cụ thể về tính khả thi của từng phương án vay, tính pháp lý của tài sản thế chấp, các biện pháp thu hồi nợ. Do vậy, cần phải nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng và tổ thẩm định khách hàng.
- Bộ phận quản lý khách hàng bao gồm các cán bộ tín dụng chuyên quản lý các doanh nghiệp và các khách hàng ở khu vực kinh tế khác nhau, bộ phận này sẽ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để nắm thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, định kỳ phải cập nhật các thông tin này vào hồ sơ tín dụng của từng khách hàng. Bộ phận này còn phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc sử dụng vốn vay, tài sản thế chấp của khách hàng, phát hiện kịp thời các thuận lợi và khó khăn của khách hàng để cùng khách hàng đưa ra biện pháp tháo gỡ khó khăn. Cán bộ tín dụng là người chịu trách nhiệm báo cáo hàng tuần tình hình luân chuyển vốn vay cho lãnh đạo phòng, không kể các báo cáo đột xuất khi phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Các cán bộ tín dụng thuộc bộ phận quản lý khách hàng sẽ tập hợp các hồ sơ xin vay, đề xuất ý kiến, hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu văn bản theo đúng các quy định của chế độ thẩm định, bảo lãnh hiện hành. Lập tờ trình nêu rõ thực trạng sản xuất kinh doanh, vốn hoạt động, phương án kinh doanh và ý kiến đề xuất cho vay.
Với bộ phận quản lý khách hàng, NHCT tỉnh Nam Định cần quy định rõ phạm vi, trách nhiệm để họ yên tâm công tác, có chính sách ưu tiên về phương tiện đi lại, công tác phí cho cán bộ khi đi giám sát thẩm tra.
- Bộ phận thẩm định dự án: Hoàn toàn độc lập với bộ phận quản lý khách hàng. Bộ phận này căn cứ vào các ý kiến đề xuất của bộ phận quản lý để đưa ra các phương án xử trí trình Ban lãnh đạo các vụ việc có liên quan đến vốn vay. Bộ phận thẩm định có trách nhiệm thẩm định lại các phương án xin vay trên cơ sở thẩm định bước đầu của cán bộ tín dụng, có so sánh với các phương án tương tự của các khách hàng khác (tương tự về lĩnh vực hoạt động, về đối tượng cho vay...), kết hợp với các nguồn thông tin khác để tìm ra những bất hợp lý về giá cả, chi phí, thị trường, mức đo rủi ro của dự án. Bên cạnh đó, tiến hành thẩm định tài sản thế chấp về tính pháp lý của các giấy tờ sở hữu các tài sản làm đảm bảo cho món vay. Kiểm tra, định giá tài sản đảm bảo và đề xuất mức cho vay để đảm bảo an toàn vốn.
3.2.4. Thực hiện tốt đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là việc thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất. Nguồn thu nợ thứ hai gồm giá trị tàm sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của người thứ ba hay tín chấp của người thứ ba.
Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn đề xét duyệt cho vay theo nguyên tắc tín dụng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì đảm bảo tín dụng là tiêu chuẩn bổ sung những mặt còn hạn chế của công tác phòng ngừa rủi ro.
- Xác định đầy đủ các điều kiện của tài sản mang ra làm đảm bảo tín dụng: Tài sản đó phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người bảo đảm, được pháp luật cho phép chuyển nhượng và có khả năng thanh lý khi cần. Khi tài sản đó có thể tin cậy được về mặt pháp lý thì NHCT tỉnh Nam Định cần xác định lại giá trị của tài sản, tránh trường hợp thổi phồng quá mức giá trị của tài sản (để đáp ứng điều kiện vốn pháp định). Cán bộ tín dụng phải xác định được chính xác hiện giá của tài sản trong thực tế, dự báo khả năng biến động giá trị của tài sản trong kỳ hạn nợ cũng như trong tương lai.
- Xác định mối tương quan giữa mức tín dụng và tài sản đảm bảo tín dụng: Sau khi đã xác định được, có thể thiết lập quan hệ vay, cho vay với nhau thì điều quan trọng là xác định mức độ quan hệ sao cho an toàn. Việc đề ra một tỷ lệ chung cho tất cả các trường hợp là không có cơ sở và không chính xác. An toàn trong kinh doanh tiền tệ phải được duy trì thường xuyên, trong suốt quá trình vay nợ. Mức độ quan hệ vay nợ tỷ lệ thuận với khả năng biến động tăng và tỷ lệ nghịch với khả năng biến động giảm của giá trị tài sản đảm bảo trong tương lai so với hiện tại. Trong kỳ hạn nợ, nếu khả năng biến động dự báo của những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị tài sản đảm bảo càng lớn thì cần phải thận trọng trong quyết định quan hệ và mức độ quan hệ của tài sản đảm bảo. Cán bộ tín dụng không chỉ đơn giản dựa vào tỷ lệ giữa khoản nợ cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo mà phải chú ý hai nguyên tắc sau:
+ Mức tín dụng phải nhỏ hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm cấp tín dụng. Đối với những tài sản ít co giãn theo giá thì tỷ trọng cho vay cao và ngược lại.
+ Phải điều chỉnh dư nợ tín dụng theo mức giảm giá của tài sản, đặc biệt là trong cho vay trung và dài hạn. Hàng năm, ngân hàng phải định lại giá trị tài sản đảm bảo để điều chỉnh tín dụng. Nếu giá trị tài sản đảm bảo tín dụng giảm xuống thì ngân hàng phải thu nợ ngay phần vượt quá hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo cho phần thiếu.
- Tuy nhiên, cán bộ tín dụng cần nhận thức rằng việc thực hiện các biện pháp đảm bảo chỉ là thủ tục có tính răn đe nhiều hơn là biện pháp đảm bảo cho khoản vay sẽ được thu hồi trong tương lai. Sự thành công trong kinh doanh của khách hàng mới đảm bảo cho khoản vay được hoàn trả và đây là điều mà NHCT tỉnh Nam Định mong đợi. Thật ra, rủi ro tín dụng ẩn chứa tiềm tàng ngay trong các tài sản mà ngân hàng nhằm đảm bảo. Khi mà ngân hàng không kiểm soát được mục đích sử dụng vốn và thực trạng tài chính của khách hàng vay vốn, rủi ro tín dụng sẽ rất cao mặc dù khoản vay đã được đảm bảo bằng các tài sản.
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng
Bất kỳ một tổ chức tín dụng nào khi cho vay đối với các doanh nghiệp đều cần phải có thông tin về doanh nghiệp đó. Các thông tin mà các tổ chức tín dụng cần quan tâm là hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, kết quả sản xuất kinh doanh và đặc biệt quan trọng là lịch sử vay vốn của doanh nghiệp; doanh nghiệp nợ bao nhiêu lần, số lượng bao nhiêu và vay của ai; tình hình trả nợ, hiệu quả vay vốn... để có thể đưa ra quyết định đúng đắn. Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích các nguồn vốn đó. Đó là chưa nói tới những kẻ giả danh hoặc mạo nhận là doanh nghiệp để vay trái phép, chiếm dụng vốn bất hợp pháp, gây tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy, hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này.
- Sử dụng thông tin từ các đơn vị cung cấp thông tin chuyên nghiệp là biện pháp đã và đang được áp dụng tại các ngân hàng thương mại. Hiện tại, thông tin tín dụng của các ngân hàng thương mại chủ yếu lấy từ Trung tâm thông tin tín dụng, gọi tắt là CIC.
- Lấy thông tin từ ngân hàng bạn. Thông thường, một doanh nghiệp không chỉ có quan hệ với một ngân hàng mà thường có quan hệ với nhiều bạn hàng, nhiều ngân hàng. Với mỗi ngân hàng, doanh nghiệp phải cung cấp một số lượng thông tin nhất định tuỳ theo yêu cầu của ngân hàng. Vì vậy, để tìm hiểu sâu thêm để có cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp, NHCT tỉnh Nam Định có thể thu thập thông tin từ các ngân hàng bạn như quan hệ vay trả có sòng phẳng hay không, hoàn trả nợ có đúng hạn không, uy tín của doanh nghiệp ra sao... Bên cạnh đó, thông qua các ban hàng cung cấp hoặc tiêu thụ của doanh nghiệp, NHCT tỉnh Nam Định có thể đánh giá được doanh nghiệp có giao hàng đúng về số lượng, chất lượng hay không, giá cả ra sao, yếu tố đầu vào có ổn định không, có đảm bảo được tiến độ giao hàng không. Hiện tại, việc hợp tác giữa các các ngân hàng trong việc cung cấp thông tin cho nhau chưa được thực hiện tốt do chưa có chế độ cụ thể về người được phép cung cấp thông tin và cấp độ thông tin được cung cấp ra bên ngoài. Do vậy, các ngân hàng thương mại nên đệ trình Ngân hàng Nhà nước về việc dự thảo quy chế cung cấp thông tin trong hệ thống các ngân hàng với nhau.
- Thông tin trực tiếp: Khi khách hàng đến vay vốn, người xem xét hồ sơ sẽ đặt ra câu hỏi có tính chất phỏng vấn trực tiếp. Chính cuộc đối thoại trực tiếp này giúp người cán bộ ngân hàng nhạy cảm nắm bắt được những vấn đề cần quan tâm. Đôi khi, một dự án được trình bày rất đầy đủ, rõ ràng trên tờ giấy, nhưng thái độ lúng túng, không nắm vững mục đích và quy trình thực thi dự án cũng cho phép người cán bộ ngân hàng rút ra được những kết luận hợp lý. Qua phỏng vấn, cán bộ tín dụng có thể nắm được lý do xin vay, nguồn xin vay có đáp ứng được đòi hỏi khác nhau của ngân hàng hay không, thông tin về sự phát triển ngành kinh doanh, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, lợi thế cạnh tranh...
- Điều tra tại nơi hoạt động kinh doanh của người vay:
Các doanh nghiệp phải cho phép cán bộ tín dụng đến thăm nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Một nhân viên tín dụng có trình độ sẽ biết được nhiều thông tin đáng kể về mức độ phát triển và trình độ quản lý của doanh nghiệp thông qua tài sản của họ và phòng vấn các nhân viên quản lý.
Qua việc khảo sát, cán bộ tín dụng có điều kiện kiểm tra lại các thông tin thu thập được qua phỏng vấn và thu thập được những nguồn khác. Cán bộ sẽ xem xét tổ chức bộ máy quản lý thế nào, cơ cấu hoạt động ra sao, hệ thống dây chuyền sản xuất, phương pháp sản xuất kinh doanh, kho tàng dự trữ. Với doanh nghiềp sản xuất thì trang thiết bị và sơ đồ sản xuất được chú trọng nhất; với doanh nghiệp bán lẻ thì hoạt động nhộn nhịp sẽ nói lên sức mạnh của doanh nghiệp.
- Nguồn tin từ các báo cáo tài chính: Hầu hết các khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng đều phải cung cấp cho ngân hàng các báo cáo tài chính, đặc biệt nếu khối lượng xin vay tương đối cao. Các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp phải cung cấp cho ngân hàng gồm: Bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo về tình hình công nợ, ngân quỹ xí nghiệp... Tuy nhiên, cần lưu ý về độ trung thực của các báo cáo này. Để đảm bảo độ tin cậy, ngân hàng thường xuyên yêu cầu báo cáo phải có xác nhận của cơ quan kiểm toán, nếu những số liệu chưa được kiểm toán thì những thông tin này có độ trung thực không cao.
- Nguồn thông tin khác: Thông qua cơ quan chủ quản, bộ chức năng, NHCT tỉnh Nam Định có thể nắm bắt được những thông tin về cung cầu sản phẩm trên thị trường, chính sách phát triển sản phẩm, phát triển các ngành nghề của Chính phủ... Ngoài ra còn có thể thông qua sách báo, phương tiện thông tin đại chúng... để thu thập thông tin về khách hàng.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất của tín dụng. Nó được thực hiện trên cơ sở tính toán về khối lượng vốn mà ngân hàng huy động được có thể sử dụng cho vay bằng nhiều hình thức và nhu cầu về vốn trong xã hội mà các khoản tín dụng do ngân hàng cấp ra phải đảm bảo được hiệu quả kinh tế, thu hôi được vốn và lãi đúng hạn. Lãi thu được không chỉ bù đắp phần lãi mà ngân hàng phải trả cho người gửi và các chi phí khác trong việc thực hiện các khoản vay mà còn phải tạo ra lợi nhuận trong hoạt động tín dụng. Việc kiểm soát hoạt động tín dụng bao gồm:
- Kiểm tra việc chấp hành dư nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn: Xem xét việc sử dụng vốn có phù hợp với cơ cấu nguồn vốn không, những biện pháp để khơi tăng nguồn vốn nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế trên địa bàn.
- Kiểm tra hồ sơ cho vay: Ngân hàng cần đánh giá chính xác tính hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn, đặc biệt là tính pháp lý và tính trung thực của những tài liệu trên. Cán bộ tín dụng cần làm rõ mục đích và lý do của việc vay tiền, phân tích những điều kiện cụ thể thực hiện phương án sản xuất kinh doanh như môi trường kinh doanh, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, khả năng tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là về sản phẩm thông thường của sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp: Cơ cấu vốn kinh doanh có hợp lý không, khả năng tự chủ về tài chính của khách hàng cao hay thấp, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời.
- Kiểm tra hồ sơ đảm bảo nợ vay, làm rõ thủ tục pháp lý trong đảm bảo.
- Kiểm tra việc xây dựng một số chỉ tiêu như thời hạn cho vay, thời gian gia hạn nợ, mức tín dụng được cấp có phù hợp không.
- Kiểm soát an toàn vốn vay: Xem xét các điều kiện về đảm bảo an toàn tiền vay như quy chế an toàn vốn, các biện pháp đảm bảo an toàn tín dụng,phân loại các khoản nợ để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời, giảm thiểu rủi ro.
Trên đây là những nội dung cơ bản trong kiểm soát hoạt động tín dụng của NHCT tỉnh Nam Định. Việc kiểm soát được thực hiện trên mọi lĩnh vực của hoạt động tín dụng, song NHCT tỉnh Nam Định cần tập trung vào một số vấn đề mà hay có sai sót trong khi thực hiện. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần được tăng cường hơn nữa nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro để đưa ra các biện pháp phòng tránh. Các tổ kiểm tra nội bộ của Chi nhánh cần được tăng cường và thành viên của đoàn kiểm tra phải là những người am hiểu và có kinh nghiệm làm tín dụng, thông thạo các chương trình phầm mềm hiện đại.
3.2.7. Thực hiện tốt việc phân tán rủi ro
Bao gồm: Tránh dồn vốn, liên kết đầu tư, bảo hiểm tín dụng
- Tránh dồn vốn: Cách phân phối có tác dụng tốt nhất đối với một ngân hàng muốn trảnh khỏi rủi ro là "Không nên bỏ cả trứng vào một giỏ". Điều này có nghĩa là cho vay nhiều đối tượng, thuộc các loại hình kinh doanh khác nhau, không đầu tư vốn quá lớn cho một khách hàng và không nên đầu tư quá nhiều để sản xuất kinh doanh một sản phẩm hàng hoá. Đây chính là việc phân tán hệ số rủi ro trên món vay.
- Liên kết đầu tư: Trong kinh doanh, có những doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn trong khi ngân hàng không thể đáp ứng vì bị ràng buộc bởi Luật các tổ chức tín dụng là "một doanh nghiệp không được vay vốn quá 15% vốn tự có của ngân hàng", hoặc khó xác định khả năng, mức độ rủi ro có thể xảy ra. Với những trường hợp này, NHCT tỉnh Nam Định có thể liên kết đầu tư, qua đó sẽ tự phân tán rủi ro với ngân hàng khác. Các ngân hàng cùng nhau ký kết hợp đồng đầu tư, thoả thuận rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên tham gia, nếu có rủi ro xảy ra sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng. Đối với giải pháp này, NHCT tỉnh Nam Định cũng vẫn cần xem xét, đánh giá khách hàng cũng như phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư một cách kỹ lưỡng nhằm tối thiểu hoá rủi ro trước khi tiến hành đồng tài trợ.
- Bảo hiểm tín dụng: Là một biện pháp hết sức quan trọng nhằm dàn trải, phân tán rủi ro. Bảo hiểm có lợi về mặt kinh tế cho tất cả mọi người, nó làm giảm thiệt hại khu rủi ro xảy ra. Ở Việt Nam, bảo hiểm thực sự chưa đi sâu vào đời sống xã hội, bảo hiểm tín dụng lại càng mới lạ. Để ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro tín dụng, chúng ta cần bàn đến vấn đề bảo hiểm tín dụng dưới ba hình thức sau đây:
+ Một là: Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành nghề mà họ kinh doanh. Những khoản tín dụng trong trường hợp này được coi là đã tham gia bảo hiểm gián tiếp. Để tận dụng tốt hình thức này, ngân hàng cần có chính sách ưu tiên, ưu đãi về khối lượng, lãi suất, thời hạn... như vậy cả khách hàng và ngân hàng đều có lợi.
+ Hai là: Ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách lập quỹ dự phòng để tự bù đắp những thiệt hại khi gặp rủi ro.
Mức trích căn cứ vào mức độ rủi ro của các tài sản có, có khống chế ở mức tối đa và có tính đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng hiện nay.
Định kỳ trích lập các quỹ và sử dụng hàng quý để các ngân hàng kịp thời giải quyết các rủi ro và điều chỉnh các hoạt động của mình theo hướng cần thiết.
Đối tượng rủi ro được bù đắp từ khoản dự phòng này là các loại rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
+ Ba là: Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức tín dụng và sẽ được bồi thường thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay, chưa có tổ chức nào đứng ra thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng. Trong tương lai, khi tổ chức này ra đời thì khách hàng của nó sẽ là phần lớn các ngân hàng thương mại.
3.2.8. Tăng cường đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và sử dụng cán bộ hợp lý
Trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào, yếu tố con người cũng là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự thành bại của mọi hoạt động. Cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng phải thể hiện với đầy đủ tư cách của một người nắm vững trình độ chuyên môn, có đầy đủ tư cách đạo đức với vốn kiến thức xã hội phong phú, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Muốn vậy, NHCT tỉnh Nam Định cần:
- Thứ nhất: Tuyển chọn cán bộ một cách cẩn trọng. Tuyển chọn cán bộ phải trên cơ sở có tiêu chuẩn cụ thể về bằng cấp, kinh nghiệm công tác, trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp... Tuyển chọn phải gắn liền với bố trí công việc cho phù hợp, mỗi mặt nghiệp vụ phải có người có kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ đó và đặc biệt phải là người có đạo đức tốt, có trách nhiệm trong công việc.
- Thứ hai: Phân công việc một cách khoa học, trong đó phải định rõ trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng cho từng công việc, từng người. Các nghiệp vụ chức năng cần được tách biệt, tránh tình trạng hiện nay cán bộ tín dụng vừa làm công tác thẩm định tín dụng, vừa làm công tác cho vay. Điều này là cơ sở để cho một loạt những vấn đề tiêu cực xảy ra, thiệt hại tới lợi ích ngân hàng.
- Thứ ba: Công tác đào tạo phải được quan tâm đúng mức. Đối với nhân viên mới được tuyển chọn cần được đào tạo chuyên sâu thêm về công việc được giao, hướng dẫn những quy định của ngân hàng và của pháp lệnh có liên quan. Đối với nhân viên đang làm cũng phải thường xuyên được nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ.
- Thứ tư: Có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ tín dụng để động viên kịp thời, tránh bình quân chủ nghĩa.
3.2.9. Một số giải pháp khác
- Cần mở rộng và phát triển nguồn vốn trung - dài hạn đi đôi với việc tăng trưởng nguồn ngắn hạn. Đây là một đòi hỏi bức xúc không những cho việc hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng mà còn là nguồn lực phát triển hệ thống ngân hàng và góp phần thúc đầy sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Sở dĩ như vậy vì trong tình hình hiện nay, nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của thị trường là chủ yếu, trong khi nguồn vốn trung dài hạn lại quá ít, không đủ đáp ứng. Vì vậy, ngân hàng nhiều khi phải sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, do đó làm cho khả năng rủi ro trong tín dụng tăng thêm.
- Thực hiện tốt việc phân loại nợ vay: Trên cơ sở các báo cáo định kỳ của cấn bộ tín dụng, các phòng ban sẽ đánh giá các khoản dư nợ của mình theo chất lượng dư nợ (quá hạn theo thời gian, quá hạn theo nguyên nhân...), đối với các khoản nợ chưa đến hạn cũng cần phải có báo cáo về thực trạng nợ, trong đó nêu rõ các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra với khoản vay.
- Phân tích sự tác động của các chính sách của Đảng và Nhà nước đến hoạt động tín dụng, hoạt động của các ngành kinh tế khác, đánh giá tổng quát nhu cầu thị trường về sản phẩm của từng ngành sản xuất kinh doanh trong hiện tại và tương lai, qua đó nắm bắt khả năng mở rộng hoặc thu hẹp của từng ngành kinh tế trong thời kỳ, từ đó đưa ra những quyết định về mở rộng hoặc thu hẹp tín dụng đối với từng ngành này, tránh rủi ro tín dụng do sự biến động của môi trường xung quanh.
- Thực hiện đôn đốc thu hồi nợ và lãi phù hợp với thực trạng của từng khoản vay.
Trên đây là một số giải pháp chủ yếu để hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại nói chung và NHCT tỉnh Nam Định nói riêng. Nếu thực hiện tốt các giải pháp này, NHCT tỉnh Nam Định chắc chắn sẽ thực hiện được việc quản trị rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ
3.3.1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước
* Việc xử lý tài sản thế chấp
- Đề nghị Chính phủ quy định rõ danh mục tài sản mà doanh nghiệp nhà nước được quyền thế chấp, cầm cố khi vay vốn; các tài sản mà doanh nghiệp phải xin phép cơ quan quản lý khi mang đi thế chấp, cầm cố; quy định rõ việc xử lý tài sản thế chấp của doanh nghiệp nhà nước. Nghiên cứu quy định khi giao vốn, đồng thời phải cấp giấy tờ về quyền quản lý tài sản có doanh nghiệp nhà nước để làm cơ sở cho việc quản lý và dùng để thế chấp, cầm cố.
- Đề nghị Chính phủ quy định chi tiết về đấu giá tài sản cũng như các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, thời hạn bán tài sản thế chấp. Cụ thể hoá quy trình khởi kiện cũng như việc xét xử, tịch thu tài sản thế chấp, cầm cố, đảm bảo cho ngân hàng có thể thu được nợ nhanh nhất, ở mức độ cao nhất đối với các tài sản đã nhận thế chấp.
- Trong thực tế, có những vụ án đã có phán quyết của toà án nhưng các đối tượng phải thi hành án vẫn cố tình lẩn tránh trách nhiệm thi hành án, mặc dù đã có sự can thiệp của các cơ quan thi hành án. Chính điều này gây ra những khó khăn cho các ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Vì vậy, đề nghị Chính phủ chỉ đạo các cơ quan thi hành pháp luật phải đẩy nhanh tiến độ xét xử các vụ án liên quan đến tài sản thế chấp, tránh dây dưa kéo dài. Cơ quan thi hành án phải thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về cưỡng chế, buộc người vay thi hành án.
- Tổ chức sắp xếp lại các tổng công ty và doanh nghiệp nhà nước để thực hiện sớm cổ phần hoá:
+ Theo nghị định 44 về cổ phần hoá ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành cổ phần hoá.
+ Theo nghị định 103 về giao, bán, khoán, cho thuê.
+ Theo quyết định 305/CP về sáp nhập, giải thể.
Từ đó tạo được những thị trường đầu tư vốn một cách ổn định, lành mạnh
- Những loại nợ đã tồn đọng như nợ khoanh nên có hướng xử lý dứt điểm để lành mạnh hoá về tài chính cho các doanh nghiệp.
- Sau khi có văn bản, nghị định Chính phủ ban hành, yêu cầu các bộ, ngành triển khai kịp thời, bởi trên thực tế nhiều văn bản không được triển khai kịp thời.
* Công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
- Nhà nước đảm bảo cung cấp đủ vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh, cần có biện pháp giải quyết những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, yếu kém kéo dài để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với những doanh nghiệp bị lỗ nhưng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, cần có cơ chế cấp bù lỗ kịp thời để đảm bảo cho các doanh nghiệp này có đủ vốn để hoạt động.
- Đề nghị nhà nước có biện pháp kinh tế buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện tốt công tác duyệt quyết toán và kiểm tra theo chế độ quy định để đảm bảo tính pháp lý và nguồn số liệu cung cấp.
- Đề nghị chính phủ, các ngành pháp luật và chính quyền địa phương có biện pháp ngăn chặn để xoá bỏ các tổ chức, cá nhân kinh doanh tiền tệ, tín dụng trái phép dưới mọi hình thức. Mọi tổ chức và cá nhân chỉ được vay vốn và được huy động vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức.
3.3.2. Các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
* Về cơ chế chính sách
-Đề nghị Ngân hàng Nhà nước ban hành các văn bản hướng dẫn các thông tư, chỉ thị kịp thời vì các tổ chức tín dụng không thể dừng hoạt động để chờ các văn bản được ban hành đầy đủ và có hiệu lực thực tế.
- Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Nâng cao hiệu lực thanh tra và quản lý trong việc khắc phục những khuyết điểm, xử lý kiên quyết những sai phạm đã được phát hiện và chủ động có giải pháp đồng bộ với các ngành liên quan.
- Củng cố hệ thông tin và cung cấp thông tin: Bên cạnh những thông tin mà bản thân ngân hàng có được.Đề nghị Ngân hàng Nhà nước cung cấp những thông tin về khách hàng qua Trung tâm phòng ngừa rủi ro CIC của Ngân hàng Nhà nước, đặc biệt là những thông tin về dư nợ của khách hàng tại các ngân hàng khác, mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng khác... Từ đó giúp các ngân hàng thương mại có thể tránh được tình trạng khách hàng vay vốn bừa bãi tại nhiều ngân hàng.
3.3.3. Kiến nghị đối với NHCT tỉnh Nam Định
* Huy động vốn tốt là tiền đề cho việc hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng
Trên cơ sở các kết quả đã đạt được trong những năm 2005 - 2007,đề nghị NHCT tỉnh Nam Định nên đẩy mạnh các hình thức huy động vốn trung, dài hạn như phát hành trái phiếu dài hạn... để đáp ứng đủ vốn cho các dự án đầu tư dài hạn mà ngân hàng đã cam kết, thu hẹp khe hở về kỳ hạn giữa huy động và sử dụng vốn.
* Về cơ cấu sử dụng vốn
- Trong điều kiện vốn tự có của mình, một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong đó có NHCT tỉnh Nam Định chưa dám áp dụng nhiều loại cho vay trung và dài hạn vì mức độ rủi ro của cho vay trung và dài hạn trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam là rất cao. Vì vậy, chính sách tín dụng của NHCT tỉnh Nam Định trong giai đoạn tới vẫn tập trung cho vay ngắn hạn sao cho có chất lượng tốt nhất. Bên cạnh đó,nghiên cứu cho vay trung và dài hạn đối với những dự án thực sự có hiệu quả. Điều này đòi hỏi trình độ thẩm định, kiểm soát của cán bộ tín dụng phải được nâng lên một cách đáng kể.
* Về tài sản thế chấp
- Đối với tài sản là hàng hoá, ngân hàng phải thường xuyên kiểm kê hàng hoá, tránh việc khách hàng tự ý di chuyển hàng hoá.
- Cẩn trọng và lưu tâm trong công tác định giá tài sản cố định, phải có sự phân tích thị trường mua bán tài sản đó và xu hướng của nó trong tương lai. Cần định giá lại tài sản cố định thường xuyên trong quá trình cho vay.
* Về xử lý nợ quá hạn
Xử lý dứt điểm,thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố thu hồi vốn cho ngân hàng.Sử dụng các biện pháp tận thu, khẳng định trách nhiệm trả nợ của con nợ nếu tài sản thế chấp chưa trả nợ hết. Nếu còn nợ chây ỳ, có thể khởi kiện ra pháp luật.
Trích lập quỹ dự phòng theo đúng chế độ mà NHCTVN đã quy định, đối với các khoản nợ quá hạn mới phát sinh, và cần tập trung cao độ để thu hồi các khoản nợ quá hạn đó.
- Đối với các khoản nợ do nguyên nhân khách quan,tích cực kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cho phép xử lý nợ bằng cách xoá hoặc khoanh nợ và giãn nợ, đồng thời kiến nghị với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước xử lý cân đối nguồn vốn tương ứng.
* Công tác kiểm tra giám sát khoản vay
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng việc quản lý các khoản tín dụng còn hạn chế, đề nghị NHCT tỉnh Nam Định cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng, nghiên cứu kỹ tình hình tài chính của đơn vị thông qua hoạt động với ngân hàng, vừa tạo điều kiện giúp khách hàng thiếu vốn được vay sử dụng có hiệu quả, đồng thời mở rộng hoạt động tín dụng của mình trên cơ sở lợi nhuận và an toàn cao trong khi cho vay. Bộ phận kiểm soát cần giám sát chặt chẽ hơn với hoạt động chính của khách hàng và tích cực xuống đơn vị nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra mà bước đầu cán bộ tín dụng chưa thẩm định được.
* Về trình độ đội ngũ cán bộ
Mặc dù NHCT tỉnh Nam Định rất quan tâm đến việc tuyển dụng và đào tạo cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng, song điều bất cập xảy ra là các cán bộ đang làm việc đa số là các cán bộ trẻ, được đào tạo cơ bản, nhanh nhạy với cơ chế thị trường, có trình độ ngoại ngữ, tin học nhưng lại thiếu kinh nghiệm thực tế, chưa được thử thách tôi luyện, do vậy việc đưa ra các quyết định tín dụng vẫn còn nhiều sai sót. Bên cạnh việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, ngân hàng cần chú trọng đào tạo các kiến thức cơ bản về pháp luật và đặc biệt là về khoa học tâm lý để có thể sử dụng các biện pháp thủ thuật cần thiết khi tiếp xúc với khách hàng nhằm nhận biết những dấu hiệu thiếu trung thực.
Bên cạnh đó,đề nghị ngân hàng cần xác định rõ vai trò, trách nhiệm, vị trí của đội ngũ cán bộ tín dụng thật đúng mức và không quên đảm bảo quyền lợi tương xứng cho họ. Điều này chắc chắn sẽ hạn chế được các rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ ngân hàng gây ra.
Qua những năm đổi mới thực sự và bước vào hoạt động NHCT tỉnh Nam Định nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung đã đóng góp tích cực vào những thành tựu chung của cả nước: Đẩy mạnh sự tăng trưởng GDP, kiềm chế lạm phát... Bên cạnh những kết quả mà ngân hàng đã đạt được thì vấn đề chất lượng tín dụng luôn phải được quan tâm hàng đầu. Để hoạt động tín dụng thực sự phát huy hiệu quả, chỉ riêng nỗ lực của ngành ngân hàng thì chưa đủ mà đòi hỏi có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành có liên quan để tạo một hành lang vững chắc cho các ngân hàng phát huy hiệu quả.
KẾT LUẬN
Hoạt động ngân hàng đã có từ lâu đời với chức năng huy động vốn trong nền kinh tế để cho vay, nên nó là công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện việc tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu, thực hiện tốt việc luân chuyển vốn từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Ngân hàng cũng góp phần thu hút và đẩy tiền ra lưu thông, chống lạm phát, ổn định tiền tệ giá cả, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, tín dụng cũng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trên các hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ chế phát sinh rủi ro và tìm hiểu các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro là rất cần thiết. Từ thực trạng đó, đề tài "Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại NHCT tỉnh Nam Định" đã ít nhiều giải quyết được các vấn đề sau:
Trong chương 1,chuyên đề tốt nghiệp trình bày bản chất của hoạt động tín dụng, vai trò của tín dụng, các dấu hiệu rủi ro tín dụng và thiệt hại mà rủi ro tín dụng gây ra đối với ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế. Phân tích các nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng và các giải pháp mà các ngân hàng thương mại có thể áp dụng để phân tái và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay.
Trên cơ sở lý luận,chương 2 của chuyên đề đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHCT tỉnh Nam Định dưới hai góc độ tăng trưởng về số lượng tín dụng và nâng cao về chất lượng tín dụng. Thông qua việc phân tích chất lượng tín dụng tại NHCT tỉnh Nam Định, chuyên đề đưa ra được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian qua (chủ yếu là ba năm 2005 , 2006 và năm 2007), nêu và phân tích các giải pháp mà NHCT tỉnh Nam Định đã áp dụng để hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
Từ thực tế chất lượng tín dụng và tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại NHCT tỉnh Nam Định,chuyên đề đã đưa ra những đề xuất và giải pháp có thể áp dụng trong thời gian tới nhằm mục đích làm tốt hơn nữa công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHCT tỉnh Nam Định.
Hiện tại,vấn đề quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn rất phức tạp;và hơn nữa, bản thân em còn hạn chế bởi các yếu tố như thời gian, trình độ... nên chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót,khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý của thầy giáo.
Em xin trân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính (Frederic S.Miskin)
2. Tạp chí Ngân hàng
3. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của NHCT tỉnh Nam Định
4. Ngân hàng thương mại - ĐHKTQD
5. Ngân hàng thương mại - HVNH
6. Kế toán Ngân hàng Thương mại - ĐHKTQD
7. Thẩm định tài chính dự án - ĐHKTQD
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên giáo viên hướng dẫn :
Nhận xét chuyên đề tốt nghiệp của:
Sinh viên :
Lớp :
Đề tài
"NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH NAM ĐỊNH"
Điểm: -
Bằng số :
Bằng chữ :
NGƯỜI NHẬN XÉT
(Ký tên)
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN NƠI THỰC TẬP
CHI NHÁNH NHCT TỈNH NAM ĐỊNH
Họ và tên người nhận xét :
Chức vụ :
Nhận xét chuyên đề tốt nghiệp của:
Sinh viên :
Lớp :
Đề tài
"NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH NAM ĐỊNH"
………………………………………………………..
Nam Định, ngày ….tháng…. năm…..
GIÁM ĐỐC NHCT TỈNH NAM ĐỊNH
(Ký tên đóng dấu)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH38.docx