Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Sông Đà 1

Dù là một doamh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào thì huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu hàng đầu và lâu dài của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng để mở rộng kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng doanh lợi của doanh nghiệp. Chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước là một quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế trước hết. Nhà nước cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh và tài chính cho các doanh nghiệp. Với cơ chế quản lý mới này đã đem lại cho một số doanh nghiệp những lợi thế trong việc huy động và sử dụng vốn, đồng thời cũng đem lại một số khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn, phát triển nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Và trong xu thế hội nhập hiện nay các doanh nghiệp phải có đủ sức cạnh tranh quy mô lớn, dây chuyền công nghệ hiện đại có uy tín cao trên thị trường thì mới chạy đua cùng với doanh nghiệp nước ngoài. Xuất phát từ tình hình thực tế của các doanh nghiệp ở Việt Nam và quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 1 thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà dưới sự hướng dẫn tận tình của Th.S Bùi Thị Hồng Việt và các cô chú, anh chị trong Công ty, em đã hoàn thành bài chuyên đề thực tập của mình

doc54 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Sông Đà 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n về xây dựng các công trình nên nó phụ thuộc theo mùa vụ xây dựng. Vì vậy, dự trữ tài sản lưu động phải điều hoà sao cho vừa đảm bảo yêu cầu kinh doanh được tiến hành liên tục, vừa đảm bảo tính tiết kiệm vốn, tránh tình trạng dư thừa, ứ đọng lãng phí. Với NVL tồn kho, công cụ, dụng cụ tồn kho ít biến động hơn không đáng kể ¨ Đối với TSNH( tài sản ngắn hạn) khác nó biến động theo xu hướng tăng giảm, cụ thể: - Năm 2007 TSNH khác của công ty là 13881 triệu đồng ( 6,9 % ) - Năm 2008 TSNH của công ty là 20700 triệu đồng ( 9,84% ) có sự tăng lên so với năm 2007 - Năm 2009 TSNH khác của công ty là: 6114 triệu đồng ( 1,8%) có xu hướng giảm đi so với năm 2008. Bên cạnh đó khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lại tăng vọt và năm 2009 cụ thể giá trị này là 26439 triệu đồng chiếm xấp xỉ 8% trong khi các năm trước con số này chỉ đạt 0,29% và 0,08%. Như vậy công ty đang chuyển hướng đầu tư một phần vốn lưu động vào đâug tư tài chính ngắn hạn thay vì đầu tư vào tài sản ngắn hạn để thu lợi nhuận cao hơn sau hai năm thị trường kinh tế gặp khủng hoảng. Bảng 6: Cơ cấu vốn lưu động của công ty cổ phần Sông đà 1 Đơn vị: triệu đồng Năm 2001 Năm 2008 Năm 2009 Chỉ tiêu Lượng % Lượng % Lượng % I. Tiền 26086 12.918 2833 1.34718 1955 0.575 1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả NL) 26086 12.918 2833 1.347 1955 0.575 2. TGNH 0 0 0 0 0 0 3. Tiền đang chuyển 0 0 0 0 0 0 II. Các khoản phải thu 77742 38.498 82623 39.29 82290 24.235 1. Phải thu của khách hàng 60553 29.986 54286.5 25.815 56284 16.576 2. Trả trước cho người bán 6156 3.048 3471 1.650 22581 6.650 3. thu khó đòi 0 0 -640 -0.304 -830 -0.244 4. Phải theo tiến độ SXKD 737 0.364 79 0.037 70.627 0.02 5. Phải thu khác 10295 5.098 25426 12.09 4182 1.231 III. Hàng tồn kho 83623 41.41 103963 49.437 222742 65.6 1. Hàng tồn kho 83623 41.411 109108 51.884 222742 65.6 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 0 0 -5144 -2.44 0 0 IV. TSNH khác 13881 6.874 20700 9.843 6115 1.80 1. Chi phí trả trước 426 0.212 664 0.31 935 0.275 2. Thuế VAT khấu trừ 8466 4.192 7431 3.53 2704 0.796 3. Thuế và khoản phải thu của nhà nước 0 0 0 0 0 0 4. Tài sản ngắn hạn khác 4989 2.470 12605 5.994 2475 0.728 V. khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 600 0.29 170 0.080 26439 7.78 Tổng 201934 100 210290 100 339541 100 ( Nguồn BCĐKT Công ty CP Sông Đà 1 2007- 2009) Như vậy, kết cấu vốn lưu động của công ty năm 2008 có sự thay đổi so với năm 2007, năm 2009 có khác với năm 2008 cụ thể là: - Tổng vốn lưu động năm 2008 tăng 8356 triệu đồng so với năm 2007, đến năm 2009 con số này đạt 339541 triệu đồng. Qui mô vốn lưu động ngày càng tăng, điều này chứng tỏ DN ngày càng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình bằng vốn lưu động. Đây là điều bất lợi đối với công ty. - Muốn hiểu rõ hơn, ta xem vốn lưu động của công ty có được tài trợ một cách vững chắc không? Ta dựa vào bảng biểu sau: Bảng 7: Nguồn tài trợ vốn lưu động Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Nợ ngắn hạn 261778 333586 347717 2. Tồn kho 83623 103963 222742 3. Phải thu 77742 82623 82290 4. Tồn kho và các khoản phải thu 161365 186586 305032 5. Nhu cầu VLĐ thường xuyên (4-1) -100413 -147000 -42685 (Nguồn BCĐKT của công ty năm2007-2009) Từ bảng 7 ta thấy nhu cầu VLĐ thường xuyên < 0 có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài dư thừa để tài trợ vốn ngắn hạn của doanh nghiệp là không có, DN không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh của mình thể hiện khả năng độc lập về tài chính của công ty. Tuy nhiên hàng tồn kho chiếm quá cao trong nguồn tài trợ vốn lưu động như vậy vốn của công ty đang bị ứ đọng ở khâu hàng tồn kho, vốn này bị chiếm dụng mà không sinh lời thậm chí có thể bị giảm giá trị. Trên đây là những đánh giá sơ qua về cơ cấu vốn lưu động và nguồn tài trợ VLĐ. Bên cạnh thành tựu đạt được thì DN vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục. Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty như thế nào, ta đi xem xét tình hình thanh toán của công ty trong mấy năm gần đây. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công cổ phần Sông Đà 1 Để đánh giá xem công ty đã sử dụng vốn lưu động của mình như thế nào, hiệu quả ra sao? Ta nghiên cứu bảng biểu sau: Bảng 8:Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần Sông Đà 1 Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Doanh thu thuần 302644 361430 383959 2. VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ 15000 15000 15000 3. Lợi nhuận sau thuế 2008,5 2629,35 5569 4. Hiệu suất sử dụng VLĐ (1/2) 20,18 24,1 25,6 5. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (3/2) 13,39% 17,53% 37,12% 6. Số vòng quay VLĐộng (1/2) 20,18 24,1 25,6 7. Số ngày luân chuyển của một vòng quay VLĐ 18,1 15,15 14,26 8. Hệ số đảm nhiệm VLĐ(2/1) 5% 4,15% 3,9% 9. Mức tiết kiệm VLĐ -999,456 -2921,146 -882,585 (Nguồn BCTC của công ty năm2007-2009) Từ bảng 7 ta thấy: ¨ Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: - Giai đoạn 2007 - 2009, hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại công ty tăng lên khá ổn định đều + Năm 2007, hiệu suất đạt 20,18 trên một đồng vốn + Năm 2008, hiệu suất này là 24,1 tăng 19,42% so với năm 2007 Năm 2009, hiệu suất đạt 25,6 tăng ít hơn so với năm 2008 tăng 6,22% Như vậy, hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty biến động khá đều, ổn định qua các năm, cụ thể: + Năm 2007, một đồng vốn lưu động của công ty tạo ra 20,18 đồng doanh thu + Năm 2008, một đồng vốn lưu động của công ty tạo ra được 24,1 đồng doanh thu + Năm 2009, một đồng vốn lưu động của công ty tạo ra được 25,6 đồng doanh thu, tăng so với năm 2007; 2008 Nhìn chung, hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian vừa qua là khá tôt nhưng chưa có sự phát triển cao. Doanh nghiệp cần tìm giải pháp thích hợp hơn để phát huy hiệu quả sử dụng vốn của mình. ¨ Tỷ suất lợi nhuận. Cùng với sự tăng lên của doanh thu qua các năm thì tỷ suất lợi nhuận của công ty cũng tăng lên tương ứng, cụ thể: - Năm 2007, một đồng vốn lưu động của công ty tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0,1339 đồng lợi nhuận. - Năm 2008, một đồng vốn lưu động của công ty tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,1753 đồng lợi nhuận, tăng 0,04 đồng so với năm 2009. - Năm 2009, một đồng vốn lưu động của công ty tạo ra được 0,3712 đồng lợi nhuận, tăng hơn gấp đôi so với năm 2008. Trong thời gian tới, công ty nên cố gắng phát huy hơn nữa khả năng của mình trong việc sử dụng vốn lưu động vì đây là vốn chủ yếu được tài trợ bằng nguồn ngắn hạn mà doanh nghiệp đi vay để sử dụng. Như vậy, sức sinh lời của vốn lưu động tăng lên qua các năm, đây là điều đáng khích lệ cho công ty. Và sự gia tăng này đã có chiều hướng tăng nhanh, chứng tỏ doanh nghiệp quản lý có hiệu quả. ¨ Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động: - Số vòng quay của vốn lưu động: + Năm 2007, số vòng quay của vốn lưu động là 20,14 vòng. + Năm 2008, số vòng quay của vốn lưu động là 24.1 vòng , tăng lên gần 4 vòng so với năm 2007. Đến năm 2009, con số này là 25.6 vòng, tăng thấp hơn so với năm 2008 là 1,5 vòng. Tương ứng với sự tăng lên của vòng quay vốn lưu động là sự giảm đi của số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động. Hiệu quả này đã khá cao chẳng hạn: + Năm 2007, số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động là 18,1 ngày, điều này cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty khá tốt,dẫn đến doanh thu của doanh nghiệp tăng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Năm 2008, khi vòng quay vốn lưu động tăng lên là 24,1 vòng nên số ngày luân chuyển giảm xuống còn 15,15 ngày, giảm 3 ngày so với năm 2008. Điều này là một thuận lợi cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì lượng vốn của công ty khã lớn mỗi ngày luân chuyển đều tạo lợi nhuận cho công ty. + Năm 2009 con số vòng quay vốn lưu động giảm đi còn 25,6 vòng tương ứng với số ngày luân chuyển một vòng quay vốn lưu động là 14 ngày, giảm 1 ngày so với năm 2008. Trong giai đoạn 2007 - 2009, vốn lưu động của công ty luân chuyển khá tốt và ồn định. Công ty cần phát huy hơn lợi thế này ¨ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Ngược lại với tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty, hệ số đảm nhiệm lại biến thiên theo chiều giảm. Cụ thể hệ số này chuyển biến như sau: + Năm 2007, để tạo ra được một đồng doanh thu thì công ty cần bỏ ra 0,05 đồng vốn lưu động. +Năm 2008, để tạo ra một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần bỏ ra 0,0415 đồng vốn lưu động, giảm 0,0085 đồng so với năm 2007. +Năm 2009, để tạo ra một đồng doanh thu doanh nghiệp cần 0.039 đồng vốn lưu động, giảm 0,002 đồng so với năm 2008. Xu hướng biến động này là chưa phát huy được hêt tiềm năng của công ty. Cả tốc độ tăng và hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động biến động thấp. Thời gian tới, công ty nên duy trì hướng giảm dần hệ số đảm nhiệm. ¨ Mức tiết kiệm vốn lưu động Ngoài các chỉ tiêu trên hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được đánh giá thông qua chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu động. Từ bảng 8 ta thấy: Công ty đã sử dụng vốn lưu động được tiết kiệm khá lớn nhưng mức tiết kiệm này không đều qua các năm, nó biến động theo xu hướng tăng - giảm, cụ thể: Năm 2007, công ty đã tiết kiệm được số vốn lưu động là 1000 triệu đồng. Năm 2008, công ty đã tiết kiệm được gần 3000 triệu đồng, tăng gần 2000 triệu đồng so với năm 2007. Năm 2009, con số này giảm xuống còn 882 triệu đồng. Như vậy, công ty tiết kiệm được lượng vốn lưu động khá cao, điều này có thể do công ty đã tăng được tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay vốn nhanh hơn. Chẳng hạn: . Mức tiết kiệm vốn của giai đoạn này là rất tốt cho công ty, giúp công ty giảm được các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng hoặc của các tổ chức tín dụng khác, tiết kiệm được khoản lãi phải trả. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY Từ việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Sông Đà ở trên ta thu được một số đánh giá khái quát sau : 2.3.1 - Những kết quả đạt được 2.3.1.1 - Về vốn cố định. Công ty đã sử dụng hợp lý nguồn vốn tự có để đầu tư thay mới, đảm bảo cho công ty có được một cơ cấu tài sản cố định hợp lý với máy móc, phương tiện hiện đại phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của mình, chú trọng đầu tư vào máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý, tiến hành nhượng bán số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty ngày càng tăng qua các năm kể từ năm 2007 đến năm 2009. Công ty đã tiến hành lập kế hoạch khấu hao cho từng năm. Phương án này giúp công ty kế hoạch hoá được nguồn vốn khấu hao, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn này. Công ty quy định rõ trách nhiệm vật chất đối với từng cá nhân, phòng ban trong việc sử dụng tài sản của mình, đảm bảo tài sản được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả tránh thất thoát không đáng có.. Thực hiện cơ cấu lại các khoản đầu tư tài chính dài hạn : bán phàn góp vốn tại các công ty cổ phần thủy điện DắcĐrinh ; Sắt Thạch Khê ; Nhiệt điện Sơn Trạch ; Sông Đà đất vàng, Sông Đà Trường sơn... để bổ sung vốn cho hoạt động SXKD. Tỷ suất lợi nhuận đạt được ngày càng cao, công ty đã tiết kiệm được số vốn cố định của mình trong việc sử dụng . 2.3.1.2 - Về vốn lưu động Công ty ngày càng sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn vốn lưu động của mình. Điều này đã được đánh giá qua các chỉ tiêu phân tích ở trên. Đã thu xếp vốn đủ và kịp thời co các dự án đầu tư nâng cao năng lực thi công ( máy đào bánh xích, máy khoan đá, hệ thống cốt pha thép vv...). Đã khai thông được quan hệ tín dụng với các Ngân hàng ĐT&PT Đông Đô năm 2009 la 60 tỷ đồng ( trong đó hạn mức vay vốn lưu động 30 tỷ đồng ; hạn mức bảo lãnh là 30 tỷ đồng), duyệt hạn mức vốn lưu động phục vụ thi công dự án tòa nhà CT4 Văn Khê tại Ngân hàng NT&Pt nông thôn Tràng An là 20 tỷ đồng, ngân hàng thương mại và cổ phần quân đội là 16,8 tỷ. Những kết quả đó là: Thứ nhất: Tình hình cho thấy doanh thu tăng nhanh qua các năm, khắc phục được tình trạng khó khăn trong năm trước. Thứ hai: Khả năng thanh toán của công ty ngày càng tăng, có nghĩa là công ty có khả năng đáp ứng những khoản nợ ngắn hạn tốt hơn nâng cao được uy tín của công ty trên thị trường. Thứ ba: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty tăng đều qua các năm và đặc biệt tỷ suất lợi nhuận tăng lên khá nhanh. Thứ tư: Từ kết quả đã đạt được trong năm 2007 - 2009, giúp công ty thuận lợi hơn nhiều trong việc huy động nguồn vốn để tài trợ cho sử dụng vốn của mình, giúp công ty tạo thêm được mối quan hệ với nhiều bạn hàng, có uy tín hơn trên thương trường. Thứ năm: Công ty đã thực hiện cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập tới các xí nghiệp thành viên, giúp các xí nghiệp này có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng và quản lý vốn được giao, giảm được sự mất mát về tài sản như trước đây.. Thứ sáu : Trong quý III/ 2009 thị trường chúng khoán đã hồi phục việc đầu tư tài chính của công ty qua thị trường này đã phát huy được hiệu quả cao , giảm áp lực về nguồn vốn để đầu tư và SXKD. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những thành công trên, cụ thể: ¨ Những nguyên nhân khách quan. Thứ nhất: Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc bộ Công thương trong việc thực hiện các công trình mới xây dựng và tu sửa cho đất nước nhằm thu hút sự đầu tư của nước ngoài. Vì thế, mục tiêu kinh doanh của công ty phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và xu thế hội nhập quốc tế. Thứ hai: Nhà nước đã ban hành một hành lang pháp lý , có ảnh hưởng tới và tạo cơ hội thuận lợi cho các công ty thuộc lĩnh vực xây lắp phát triển hơn. Và hơn nữa năm 2009 vừa qua là năm số lượng các công trình xây dựng tăng mạnh so với các năm trước tạo điều kiện cho công ty có nhiều hợp đồng. ¨ Nguyên nhân chủ quan. Thứ nhất: Thời gian đầu, công ty luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu việc làm nhưng đến nay cán bộ của công ty được trang bị khá đầy đủ với trình độ cao. Do sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong công ty. Thứ hai: Công ty đã tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh của mình. Các khâu tổ chức đã được phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp chặt chẽ với nhau tránh tình trạng lãng phí vốn trong quản lý. Thứ ba: Thường xuyên tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh giúp công ty nắm bắt được tình hình tài chính của mình định kì hàng quý công ty tiến hành kiểm kê và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho quý sau . Thứ tư: Uy tín của công ty ngày càng lớn đối với bên đối tác kinh doanh của mình. Trên đây là những thành tựu mà công ty đã đạt được trong thời gian qua. Nhưng bên cạnh những thành công tốt đẹp đó thì nó vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần khắc phục. 2.4.2 - Những mặt tồn tại Song song với những thành tựu đạt được ở trên thì vấn đề sử dụng vốn của công ty còn những hạn chế sau: 2.4.2.1 - Về vốn cố định. Thứ nhất: Vốn cố định chiếm tỷ trọng quá thấp trong tổng vốn của công ty. Công ty chỉ mua máy móc, thiết bị mới khi máy móc cũ hoặc hỏng hóc sử dụng với hiệu suất quá kém, vì vậy tốn nhiều thời gian sửa chữa máy móc cũ đình trệ trong công tác xây dựng số lượng công trình dở dang không hoàn thành kịp kế hoạch nhiều. Thứ hai: Công ty áp dụng cách tính khấu hao đều để lập kế hoạch khấu hao cho tài sản của mình trong năm. Trong những năm đầu hiệu suất làm việc của máy móc cao hơn nhiều so với những năm cuối, đem lại hiệu quả cao kinh doanh cao hơn nhiều trong giai đoạn cuối. Cần có phương pháp tính toán khác như khấu hao lũy kế để chỉ rõ được hiệu suất của máy móc hiện trạng mà tiến hành đầu tư mua sắm tài sản cố định mới. 2.4.2.2 - Về vốn lưu động Thứ nhất: Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần SĐ1 cho thấy, các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản lưu động của công ty. Năm 2007 là (38,5%), đến năm 2008 có xu hướng tăng lên nhẹ 39,29% nhưng đến năm 2009 tỷ trọng này lại giảm xuống làm cho nguồn vốn của công ty ít bị ứ đọng, công ty gặp thuận lợi hơn trong kinh doanh cũng như trong khả năng thanh toán của mình. Thứ hai: Hàng tồn kho của công ty tăng rất nhanh năm 2009 chiếm 65,6%, chứng tỏ công ty còn tồn đọng nhiều sản phẩm sản xuất dở dang, nguyên nhiên vật liệu trong kho. Công ty cần nghiên cứu biện pháp giải phóng bớt hàng tồn kho. Thứ ba: Các khoản phải trả tăng rất nhanh qua các năm. Năm 2008 là 337 tỷ đồng đến năm 2009 con số này đã la 355 tỷ đồng. Thứ tư: Mặc dù khả năng thanh toán của công ty tăng lên nhưng nó vẫn là quá thấp. Khả năng thanh toán của công ty còn yếu trong khi đó tỷ lệ nợ phải trả của công ty là quá cao. Doanh nghiệp cần tìm ra giải pháp khắc phục tình trạng này. Thứ năm: Có thể là do chi phí quản lý còn quá cao mà hiệu suất sử dụng tài sản có thể tạm chấp nhận được nhưng hệ số sinh lời thấp, hơn nữa hiệu suất này lại biến động không đều qua các năm gần đây. Doanh nghiệp cần có giải pháp giảm chi phí này đặc biệt trong năm 2010. ¨ Những nguyên nhân gây ra hạn chế trên. Mặc dù trong năm 2009 Công ty có những thuận lợi trên nhưng trong năm công ty còn gặp nhiều khó khăn tác động không nhỏ đến hiệu quả SXKD đó là: mặc dù chính sách tiền tệ của các ngân hàng đã được nới hỏng nhưng việc thu xếp vốn vẫn gặp khó khăn do trình tự, thủ tục và điều kiên giải ngân rất phức tạp. Lạm phát vẫn ở mức cao trong qúy I/2009 do vậy ảnh hưởng đến công tác huy động vốn lưu động cho công tác thi công các dự án đầu tư của công ty và thi công các công trình. Công tác thu vốn chư đạt kế hoạch đề ra do nhiều nguyên nhân Trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu, chi phí vay vốn cao (trên 8,4 tỷ đồng) đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tê của hoạt động SXKD; Luôn tiềm ẩn nguy cơ mất khả năng thanh toán , thường xuyên phải đề nghị gia hạn nợ với ngân hàng. Công tác quản lý và thu hồi nợ chưa thực hiện quyết liệt và triệt để ( hơn 20 tỷ đồng) Thứ nhất: Các khoản phải thu tăng lên trong đó chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng mà khách hàng của công ty là các cá nhân, các ban dự án và các công trình. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty sau khi đã trúng thầu hoặc nhận các công trình thì công ty sẽ tiến hành thi công công trình. Khi công trình được xây xong, công ty sẽ giao lại cho chủ thầu hoặc chủ công trình và thu tiếp số tiền còn lại. Do đó, tại một thời điểm nhất định bao giờ cũng tồn tại một khoản phải thu lớn nhưng sau đó một thời gian khách hàng sẽ tiến hành trả hết số nợ của mình. Do sự gia tăng liên tục với tốc độ cao của giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu. Vấn đề này làm đau đầu các nhà quản trị trong công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty. Bên cạnh đó, việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng chưa được công ty tiến hành chặt chẽ vì khách hàng của công ty là các ban dự án và các công trình nên việc trả tiền, ứng tiến cho công ty có thể tiến hành trước hoặc sau thì công trình đó vẫn được thi công. Hiện nay hệ thống ngân hàng ở Việt Nam đã phát triển khá mạnh hơn trước do đó công ty cân tiến hành thẩm đinh tình hình tài chính của khách hàng trước khi tiến hành xây lắp để tránh tình trạng nợ khó đòi nhiêu như hiện nay. Về nguyên liệu vật liệu,công cụ dụng cụ tồn kho: vật liệu tồn kho tăng lên trong thời gian qua với tốc độ khá nhanh. Hiện tượng này đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, lãng phí vốn. Năm 2008, vật liệu tồn kho (chi phí SXKDDD) chiếm 69884,75 triệu đồng trong 103963 triệu đồng hàng tồn kho của công ty. Như vậy, vật liệu tồn kho của công ty tăng lên chủ yếu là sự gia tăng của CPSXKDDD. Điều này sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc quản lý vốn của mình. Thời gian tới, công ty nên tìm biện pháp nhằm giảm thiểu vật liệu tồn kho này một cách tốt nhất. Thứ hai: Doanh nghiệp áp dụng hình thức khấu hao đều, do đó giá trị TSCĐ đã được khấu hao hết nhưng lượng TSCĐ này lại chưa được đầu tư mới hoặc chỉ đầu tư khi máy móc đó không còn sử dụng được, hiệu quả kém mát nhiều thời gian sửa chữa. Thực tế công ty đã không chú trọng đến TSCĐ của mình nên chất lượng, sản phẩm của công ty chưa được như mong muốn, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của mình, gây khó khăn trong cạnh tranh với các công ty xây dựng khác. Việc không đầu tư vào thiết bị, máy móc mới sẽ làm cho công ty khó khăn hơn trong sản phẩm cạnh tranh của mình. Các công trình, các dự án được các tổ chức nước ngoài thực hiện với sự đầu tư về công nghệ, kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Thứ ba: Việc bố trí cơ cấu vốn của doanh nghiệp cũng chưa được phù hợp. Đối với công ty việc thực hiện các công trình xây dựng lớn càng cần có lượng TSCĐ hiện đại với công nghệ kỹ thuật cao thì công ty lại đầu tư vào lĩnh vực này quá thấp. Chủ yếu là vốn lưu động còn vốn cố định chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn của công ty. Đây là vấn đề không hợp lý trong phân bổ cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Thứ tư: Công ty chưa quản lý chặt chẽ tại các xí nghiệp, đội thi công công trình nên sẽ gây ra bớt xén giá trị của công trình làm suy giảm chất lượng công trình, thất thoát nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Điều này đòi hỏi công ty phải chú trọng hơn nữa nhằm quản lý tôt các chi phí đã bỏ ra cho kinh doanh của mình. Chi phí quản lý của doanh nghiệp còn quá cao làm giá thành sản phẩm của công ty cao lên, khó khăn trong lĩnh vực cạnh tranh. Thứ năm: Việc đi vay ngân hàng công ty phải mất một khoản tiền lãi khá lớn, nó làm giảm lợi nhuận của công ty làm cho công ty ít có cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác. Mà công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để tài trợ cho kinh doanh của mình. Thứ sáu: Các xí nghiệp thành viên, các đội công trình chưa chú trọng trong việc sử dụng nguyên vật liệu, trang thiết bị một cách có hiệu quả. Đây là nguyên nhân làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ bảy: Bộ máy quản lý hiện còn nhiều cồng kềnh, nhiều cán bộ vi phạm các chế độ quản lý có lúc chưa kiên quyết xử lý nên chưa thực sự tạo được tinh thần trách nhiệm trong đội ngũ cán bộ cũng như công nhân viên, tỷ trọng lao động gián tiếp tại các doanh nghiệp còn cao, hiệu quả quản lý thấp là nguyên nhân dẫn đến sự điều hành của các cấp hiện còn nhiều tồn tại và chưa đáp ứng được yêu cầu của nến kinh tế thị trường. Thứ tám: Thời gian vừa qua, để cạnh tranh giành nhiều việc làm nên công ty đã phải giảm giá thầu, nhiều công trình không đảm bảo lấy thu bù chi. Về thị trường và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn yếu, có nhiều bất lợi và hạn chế... Kết quả tất yếu là thị trường của các doanh nghiệp hiện đang bị thu hẹp cùng với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, còn nhiều nguyên nhân khác nữa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: Hành lang pháp luật, định hướng phát triển kinh tế đất nước và nhiều nhân tố khác. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI. Nhìn vào nền kinh tế Việt Nam hiện nay chúng ta đều nhận thấy các doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế, trong đó, các doanh nghiệp thuộc bộ Công Thương ngày càng khẳng định vị trí của mình đối với sự phát triển. Để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải khẳng định được mình trong xã hội. Thời gian qua Công ty cổ phần Sông Đà 1 đã và đang tự khẳng định mình trong xã hội để từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của mình đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và các doanh nghiệp nước ngoài. Vì khả năng cạnh tranh là điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục khẳng đinh thương hiệu của mình trên con đường hội nhập kinh tế. Công ty đã nhìn nhận và đánh giá chính xác, vị trí của mình như thế nào? Từ đó, lựa chọn cho mình chiến lược kinh doanh nào là phù hợp, hợp lý nhất. Trên cơ sở đó, Công ty cổ phần Sông Đà 1 đã bước vào thực hiện kế hoạch sản xuất thi công năm 2010 với thuận lợi sẵn có đã đạt được trong năm 2009 với một tiềm lực kinh tế tài chính ngày càng đạt hiệu quả. Trong thời gian tới công ty quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra của công ty: Giá trị sản lượng đạt: 330 tỷ trở lên. Tốc độ tăng trưởng là 17% Doanh thu đạt: 301 tỷ trở lên. Tiền về tài khoản : 335 tỷ đồng. Hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước: 22 tỷ đồng. Lợi nhuận 30 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đạt 4.000.000 đồng/người trở lên MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU. Qua việc xem xét tình hình tổ chức và sử dụng vốn sản xuất ở trên ta thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty chưa được tốt, công tác sử dụng vốn của công ty còn nhiều tồn tại cần khắc phục. Nếu công ty khắc phục được những nguyên nhân gây ra những tồn tại đó thì công ty sẽ làm ăn có hiệu quả hơn. Với thời gian thực tập có hạn và kiến thức của mình còn hạn chế nên em mạnh dạn nêu một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới. - Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty - Tiến hành nâng cấp và đổi mới một cách có chọn lọc lượngTSCĐ trong thời gian tới. Có phương hướng đầu tư đúng đắn, tuy nhiên cần phải xem xét hiệu quả của sự đầu tư mang lại, công ty phải dựa trên khả năng hiện có của mình về khả năng tiêu thụ sản phẩm, lao động, nghiên cứu kỹ lưỡng các tài sản cố định đầu tư về mặt tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao chất lượng, năng suất sản phẩm nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp việc mua sắm tài sản cố định đúng phương hướng, mục đích là cực kỳ quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Điều đó giúp cho việc tính khấu hao của công ty được chuẩn xác và giảm được hao mòn vô hình. Nếu công ty không chủ động đầu tư để đổi mới máy móc, thiết bị thì chắc chắn sẽ bị thua kém trong cạnh tranh. Đây là vấn đề chiến lược lâu dài mà công ty cần chú trọng. Do vốn đầu tư mua sắm đổi mới tài sản cố định chủ yếu bằng vốn cho vay, công ty phải có trách nhiệm trả lãi theo định kỳ và hoàn trả gốc trong một thời hạn nhất định. Trong thời gian gần đây, sự tham gia của một số công ty tài chính trên lĩnh vực xây dựng đã mở ra một hướng mới trong việc đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp xây dựng. Các công ty xây dựng không còn phải đầu tư toàn bộ cho việc mua mới, mà có thể thuê sử dụng các thiết bị thi công theo đúng yêu cầu. Mặc dù công ty đã sử dụng loại dịch vụ này song vẫn chưa hợp lý và có một số tài sản phải sử dụng thường xuyên chi phí thuê tài sản cố định là rất lớn mà công ty vẫn tiến hành thuê. Chính vì thế công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng, xem xét kỹ khi tiến hành phương án thuê. Trong quá trình sản xuất phải sử dụng tốt tài sản cố định trên cơ sở đưa máy móc thiết bị vào hoạt động một cách đồng bộ, số giờ máy và số ca của máy được hoạt động một cách triệt để, phải có trách nhiệm bảo quản, bảo dưỡng máy móc tốt, định mức khấu hao đúng đắn. Có như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, lợi nhuận đạt được ngày càng lớn sẽ giúp công ty ngày càng lớn mạnh. Để làm được điều đó, công ty phải cố gắng đầu tư sử dụng tốt vốn nói chung và vốn cố định nói riêng trên cơ sở phải phân tích kỹ lưỡng để lựa chọn nên đầu tư vốn với tỷ trọng lớn vào loại máy móc thiết bị nào là chủ yếu, Trên cơ sở đó, làm tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nâng cao uy tín trên thị trường công ty sẽ hoàn trả hết số vốn vay. Hơn nữa, việc đổi mới tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và đảm bảo an toàn lao động. Việc đổi mới tài sản cố dịnh sẽ giảm thiểu được nhiều loại chi phí như chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất để sửa chữa, làm cho năng lực hoạt động tăng, năng suất cao, tiết kiệm nguyên liệu, chống hao mòn vô hình chất lượng tốt trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển. Trong hoạt động kinh doanh việc tăng cường đổi mới trang thiết bị máy móc là một lợi thế chiếm lĩnh thị trường nâng cao uy tín. - Tiến hành quản lý chặt chẽ TSCĐ Để thực hiện tốt công tác trên, công ty cần phải tiến hành quản lý chặt chẽ tài sản cố định của mình bằng các hình thức dưới đây. Thứ nhất: Tiến hành mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản cố định hiện có: phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản trong quá trình kinh doanh gồm: nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành. Thứ hai: Công ty phải xác định được số tài sản thừa, thiếu, ứ đọng và nguyên nhân gây ra tình hình trên để kịp thời đưa ra những giải pháp cụ thể cho tình hình trên, phải tiến hành kiểm kê lại tài sản cố định theo đúng định kỳ và khi kết thúc năm tài chính.. Thứ ba: Tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội bộ công ty, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn đồng thời kiểm kê, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong năm. Phương án này công ty đã tiến hành nhưng vẫn chưa đem lại hiệu quả cao. +Tài sản thanh lý dưới hình thức huỷ, dỡ bỏ, hỏng hóc phải tổ chức hội đồng thanh lý do giám đốc công ty quyết định. + Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai, tránh thất thoát vốn. Thứ tư : Gắn chế độ bình quân TSCĐ trên lương cho các bộ phận, phải gắn với năng suất, chất lượng giá trị cống hiến của từng bộ phận. Để các bộ phận sử dụng bảo quản TSCĐ kĩ lưỡng cẩn thận hơn tránh những hao mòn không đáng có. - Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty - Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn SXKD Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, doanh nghiệp muốn hoạt động không thể thiếu vốn tiền tê. Do vậy, việc chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sản xuất kinh doanh của công ty. Ủy ban chứng hoán nhà nước đã chấp thuận cho công ty tăng vốn điều lệ đợt 1 từ 15 tỷ đồng lên 50 tỷ đồng trong quý I/2010; và đợt 2 từ 50-100 tỷ đảm bảo nguồn vốn cho SXKD và thực hiện các dự án đầu tư của công ty. Kế hoạch huy động và sử dụng vốn là hoạt động hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của công ty và tổ chức sử dụng vốn nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Công ty đã thương thảo kí kết được HĐ giao thầu xây lắp tòa nha 106 – CT3 UlISITY giá trị 415 tỷ đồng dự kiền thi công trong 2 năm - Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu vốn lưu động ở các kỳ trước. - Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, huy động kế hoạch huy động vốn: xác định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. - Khi lập kế hoạch vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường - Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động được chủ yếu bằng các nguồn vốn huy động từ bên ngoài thì để giảm thiểu chi phí sư dụng vốn, công ty nên linh hoạt tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp. Một số nguồn công ty có thể xem xét huy động như: - Vay ngân hàng: Trong những năm gần đây, đứng trước nhu cầu đòi hỏi về vốn thì đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực chất là vốn bổ sung chứ không phải nguồn vốn thường xuyên tham gia và hình thành nên vốn lưu động của công ty. Tuy nhiên, để huy động được các nguồn vốn từ ngân hàng thì công ty cũng cần phải xây dựng các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư khả thi trình lên ngân hàng, đồng thời phải luôn luôn làm ăn có lãi, thanh toánh các khoản nợ gốc và lãi đúng hạn, xây dựng lòng tin ở các ngân hàng. Mặt khác, công ty cũng nên huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì việc sử dụng vốn vay cả ngắn, trung và dài hạn phù hợp sẽ góp phần làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Đây là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh nghiệp không những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được kinh nghiệm quản lý, tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật va chuyển giao công nghệ. - Vốn chiếm dụng: Thực chất đây là các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, các khoản phải trả khác. Đây không thể được coi là nguồn vốn huy động chính nhưng khi sư dụng khoản vốn này công ty không phải trả chi phí sử dụng, nhưng không vì thế mà công ty lạm dụng nó vì đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chỉ có thể chiếm dụng tạm thời. Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, công ty cần phải thực hiện các biện pháp sau: - Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh của từng thời kỳ. - Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tin của công ty: ổn định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn... - Chứng minh được mục đích sủ dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và hiệu quả vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng năm tới. Đối với công tác sử dụng vốn: Khi thực hiện công ty phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Nếu phát sinh nhu cầu bất thường, công ty cần có kế hoạch chủ động cung ứnc kịp thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu vốn kinh doanh. - Nếu thừa vốn, công ty phải có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo phát huy thế mạnh, khả năng sinh lời của vốn. Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa vào thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung cầu trên thị trường. - Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu. Các khoản phải thu có tác dụng làm tăng doanh thu bán hàng, chi phí tồn kho giảm, tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả song nó cũng làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Tình hình thực tế khoản phải thu của Công ty cổ phần Sông Đà 1 ngày một gia tăng và ở mức cao. Năm 2009 khoản phải thu của công ty lên tới 82290 triệu đồng, chiếm 24,35% tổng giá trị tài sản lưu động. Như vậy, vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng khá lớn trong khi công ty đang bị thiếu vốn để đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu để công ty vừa tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có tăng được doanh thu, vừa bảo đảm tính hiệu quả là điều hết sức quan trọng. Biện pháp để giảm thiểu các khoản phải thu tốt nhất là: - Công ty tiếp tục không để nợ hoặc chỉ cung cấp ở mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên. - Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toan và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng. - Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi. Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi. - Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thu sản phẩm và hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời hạn thanh toán. - Nếu khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần xem xét cụ thể để đưa ra các chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ sẵn có và chỉ nhờ có quan chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện pháp trên không mạng lại kết quả. - Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hóa dựa trên nguyên tắc “giao đủ, trả đủ” hay các chế tài áp dụng trong ký kết hợp đồng. - Quản lý chặt hơn nữa hàng tồn kho. . Năm 2007 hàng tồn kho của công ty là 83160 triệu đồng (chiếm 27,48%). - Năm 2008 hàng tồn kho của công ty là 103963 triệu đồng (chiếm 28,76%). - Năm 2009 hàng tồn kho của công ty là 222742triệu đồng (chiếm 58%). Như vậy, hàng tồn kho tăng khá nhanh trong thời gian qua (chủ yếu là CPXDCBDD). Hơn nữa, lượng hàng tồn kho này ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty, do đó công ty phải quản lý tốt hàng tồn kho của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trước mắt, công ty phải giải phóng bớt hàng tồn kho này bằng cách điều chuyển hàng hàng hoá cũng như nguyên vật liệu ứ đọng ở các công ty, xí nghiệp thành viên này sang xí nghiệp thành viên khác thiếu hàng hoá, công trình để thực hiện, tạm ngưng nhập và dự trữ các nguyên vật liệu đang còn dư thừa, tiến hành bán với giá thấp hơn giá hiện tại trên thị trường nhưng phải đảm bảo hoà vốn để thu hồi vốn nhằm tái đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh khác. Bên cạnh đó, công ty nên tham gia đấu thầu có liên quan đến cung ứng các công trình xây dựng của nhà nước. Đối với những hợp đồng thầu kiểu này thông thường giá trị rất lớn, nên nó có ý nghĩa quan trọng, tác động lớn đến doanh thu của doanh nghiệp. Việc hàng tồn kho trong năm còn nhiều tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn lưu động cho thấy lượng hàng hóa mua cũng như gửi tại các đại lý còn nhiều. Việc hàng tồn kho trong quá trình chưa đến tay người tiêu dùng có nhu cầu và chuyển giao quyền sở hữu thì việc mất mát, hỏng hóc, thất thoát vốn là không tránh khỏi. - Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty. - Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn. - Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công ty. - Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động - Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ qua đó, công ty có thể thu thập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với công ty. - Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách hàng, thị trường để nâng cao khả năng được nhận thầu xây dựng. - Công ty nên tổ chức hẳn một phòng marketing phục vụ cho việc nghiên cứu thị trường. Đây là nhu cầu cấp bách của công ty để xây dựng được chính sách phat triển thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Đây là cơ sở cho công ty đưa ra mức giá xây dựng cạnh tranh, tăng số lượng công trình xây lắp được giao và thu được lợi nhuận cao hơn cũng như tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong cơ chế kinh tế thị trường khốc liệt hiện nay. - Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức được rằng mình phải sẵn sang đỗi phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên,… mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng bị hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà công ty có thể áp dụng là: - Mua bảo hiểm xây dựng đối với những công trình và máy móc đang thi công cũng như hàng hóa nằm trong kho. - Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá hàng bán tồn kho. Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động. - Cuối kỳ, công ty cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, đối chiếu sổ sách kế toán để xử lý chênh lệch. - Chú trọng Quản lý vật tư và máy móc Biện pháp tốt nhất để tiết kiệm và tăng số lượng công trình trong cả hiện tại và tương lai, tạo điều kiện cho việc định hướng đầu tư trong những năm tiếp theo. Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo để nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường nhằm mua được vật tư với giá hợp lý, cho thuê máy móc thiết bị chưa dùng đến. Mặt khác đối với thi công, do khâu quản lý chưa chặt dẫn đến tình trạng bớt xén vật tư làm cho chất công trình không đảm bảo, không được bên A nghiệm thu. Đối với vật tư, do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây dựng nên công ty đã coi tiết kiệm chi phí vật liệu là một trong những phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm xây dựng.nhưng việc giao cho các đội tự mua vật tư nhập thảng vào kho công trình dễ dẫn đến tình trạng vật tư bị nâng giá hay vật tư không bảo đảm chất lượng vẫn được nhập kho. Công ty giao máy móc là tài sản của công ty cho các đội trực tiếp sử dụng cho thi công công trình. Tuy nhiên,việc quản lý,chuyên tu và bảo dưỡng máy móc rất hạn chế dẫn đến tình trạng máy móc bị hư hang nặng làm thiệt hai về mặt tài sản của công ty. Khắc phục tình trạng này theo em cần coi trọng tiết kiệm chi phí vật tư. Song tiết kiệm chi phí vật tư không phải là cắt xén lượng vật tư định mức cho thi công công trình mà theo quan điểm giảm hao hụt trong thi công, bảo quản, giảm chi phí vận chuyển và tìm hiểu giá thị trường để kiểm toán hoá đơn vật tư do nhân viên cung ứng mang về. Trong điều kiện thiếu vốn lưu động. Công ty nên thiết lập một hệ thống các nhà cung cấp ổn định, giữ chữ tín trong quan hệ kinh doanh và nên ký hợp đồng mua vật tư với các nhà cung cấp theo thời gian dài, cung cấp nhanh chóng và đầy đủ vật tư trong thời gian ngắn nhất. Điều này sẽ cho phép, công ty giảm ứ đọng vốn trong hàng tồn kho, giảm được chi phí bảo quản vật tư ở kho, đảm bảo cung ứng vật tư tốt về chất lượng, đủ về số lượng, đảm bảo tiến độ thi công độ an toàn của công trình. Hơn nữa, việc giao nhận vật tư thoả thuận theo tiến độ thi công sẽ hạn chế được tình trạng hao hụt vật tư như gạch ,đá cát,, xi măng… khi bảo quản trong thời gian dài, đồng thời công ty cũng hạn chế được tình trạng vật tư bị giảm chất lượng sử dụng do dự trữ lâu. Giảm được chi phí thuê bảo vệ công trường, bảo vệ máy móc. Bên cạnh đó để giảm chi phí vận chuyển trong thu mua và vận chuyển trong sử dụng thì bộ phận kế hoạch nên xác định sơ đồ vận chuyển lấy công trình làm trọng tâm có hiệu quả kinh tế cao nhất đối với mỗi công trình giảm chi phí vận chuyển trong sử dụng công ty cần giảm khoảng cách từ kho bãi đến chân công trình thi công..Sơ đồ này phải chỉ ra khoảng cách từ các nhà cung cấp tới các chân công trình và giá cả của họ. Công ty cần xây dựng quy chế khen thưởng cần lập mức thưởng cho các đội sản xuất có ý thức tiết kiệm,bảo quản vật tư…mức thưởng có thể lên tới 50%-60% giá trị vật tư tiết kiệm được cho các CBCNV nào tìm được nguồn cung cấp vật tư với chất lượng cao, giá thấp. Tuy lợi ích còn lại của công ty sẽ nhỏ nhưng điều quan trọng là mức thưởng cao sẽ khuyến khích CBCNV tiết kiệm được vật tư cho công ty từ đó hình thành ý thức lao động tốt. Tuy nhiên đối với công nhân tiêt kiêm nguyên vật liệu quá để nhận tiền thưởng làm ảnh hưởng tới công trình cần có hình thức xử phạt . - Giảm thiểu chi phí quản lý của doanh nghiệp một cách tốt nhất. Công ty muốn hoạt động của mình có hiệu quả hơn nữa thì phải đề ra các giải pháp cụ thể cho việc quản lý chi phí này, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty, đó là: Thứ nhất : Điều chỉnh hướng tới chi phí quản lý nhỏ nhất có thể được, công ty nên có giải pháp huy động vốn khác để giảm được chi phí vốn vay ngân hàng. Thứ hai : Giảm thiểu số nhân viên quản lý ở các phòng ban sao cho phù hợp vừa đảm bảo được hiệu quả quản lý vừa không ngừng gia tăng doanh thu. Điều chỉnh lại quy trình tiến hành thi công công trình. - Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của công ty. Việc thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ giúp công ty có cái nhìn đích thực và nắm bắt chính xác tình hình tài chính của mình,để đưa ra các giải pháp kịp thời và có hiệu quả giải quyết các khó khăn cũng như các biện pháp phát huy các mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong việc sử dụng vốn của mình.Từ đó doanh nghiệp biết được đồng vốn mình bỏ ra sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công việc này đã được công ty tiến hành và lập ra tài liệu kiểm kê hàng năm được báo cáo vào đầu năm nhưng tài liệu này vẫn quá phức tạp chưa đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn. Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập hiện nay Đó là các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài các giải pháp trên ta còn sử dụng một số giải pháp như: hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, tìm nơi đầu tư có lợi nhất, có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với các bộ phận phòng ban thực hiện tốt công tác sử dụng vốn,... 3.3 - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC Một là: Hoàn thiện hệ thống pháp luật để đảm bảo hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh bình đẳng, đối với các doanh nghiệp thuộc nghành xây dựng, nhà nước cần : Có cơ chế giảm thiểu chi phí cho các công trình. Tạo hành lang pháp lý để tránh bỏ thầu thấp gây thua lỗ cho công ty Không đầu tư dàn trải khi chưa có vốn Thứ nhất: Sớm hoàn thiện các dự án luật và cuối cùng là ban hành các văn bản pháp luật về xây dựng…Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng để công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp. Bên cạnh đó ban hành cơ chế quản lý cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Thứ hai: Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương pháp huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các công ty có thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết. Hai là: Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt những thủ tục rườm rà không đáng có trong việc xin giấy phép đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. KẾT LUẬN Dù là một doamh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào thì huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu hàng đầu và lâu dài của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng để mở rộng kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng doanh lợi của doanh nghiệp. Chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước là một quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế trước hết. Nhà nước cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh và tài chính cho các doanh nghiệp. Với cơ chế quản lý mới này đã đem lại cho một số doanh nghiệp những lợi thế trong việc huy động và sử dụng vốn, đồng thời cũng đem lại một số khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn, phát triển nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Và trong xu thế hội nhập hiện nay các doanh nghiệp phải có đủ sức cạnh tranh quy mô lớn, dây chuyền công nghệ hiện đại có uy tín cao trên thị trường thì mới chạy đua cùng với doanh nghiệp nước ngoài. Xuất phát từ tình hình thực tế của các doanh nghiệp ở Việt Nam và quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 1 thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà dưới sự hướng dẫn tận tình của Th.S Bùi Thị Hồng Việt và các cô chú, anh chị trong Công ty, em đã hoàn thành bài chuyên đề thực tập của mình Tuy nhiên, do trình độ lý luận và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên bài viết này chắc chắn còn nhiều hạn chế, em rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý của cô Bùi Thị Hồng Việt và các cô chú cùng toàn thể các cô chú,anh chị trong công ty để em có thể hoàn thiện bài viết này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tại công ty cổ phần Sông Đà 1 1.Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần Sông Đà 1 2.Tài liệu kiểm kê ngày 01 tháng 01 năm 2010 Báo cáo tổng kết nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2009 và kế hoạch năm 2010 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 Bảng cân đối kế toán năm 2007, 2008, 2009 Bảng số liệu tài chính 3 năm 2007, 2008, 2009 Giáo trình Kinh doanh tổng hợp – NXB Đại học kinh tế quốc dân tái bản lần thứ 4 – đồng chủ biên GS. TS. Nguyễn Thành Độ, PGS. TS. Nguyễn Ngọc Huyền. Giáo trình hiệu quả và quản lý dự án nhà nước – NXB Khoa học và Kĩ thuật Trang web www.tailieu.com DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT XDCB Xây dựng cơ bản TSLĐ Tài sản lưu động TSCĐ Tài sản cố định TS Tài sản VLĐ Vốn lưu động SXKD Sản xuất kinh doanh BCĐKT Bảng cân đối kế toán DN Doanh nghiệp CSH Chủ sở hữu NL Nguyên liệu BCTC Báo cáo tài chính CPSXKDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26782.doc
Tài liệu liên quan