Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của nhà nước, của các cấp, các ngành và của chủ đầu tư. Đây là một đòi hỏi khách quan của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là một biện pháp tích cực nhất để giải pháp đúng đắn mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế ở tốc độ cao với khả năng tích lũy có hạn của nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư sẽ góp phần làm tăng cường tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn. Nếu hiệu quả sử dụng vốn đạt cao nó sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngược lại nó sẽ ảnh hưởng bất lợi đến nền kinh tế hiện tại và thậm chí làm tăng gánh nặng cho cả thế hệ mai sau. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả đầu tư là việc làm cần thiết giúp cho các nhà hoạt động chiến lược phát triển kinh tế xã hội, nhà quản lý, các nhà đầu tư ra quyết định chuẩn xác về đầu tư phát triển trong tầng thời kỳ đem lại hiệu quả xã hội cao nhất. Đối với Thanh Hóa, hoạt động đầu tư phát triển trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực song hiệu quả vẫn chưa cao. Cho đến nay thu nhập của tỉnh vẫn thấp hơn so với trung bình của cả nước, các vấn đề xã hội vẫn đang còn nhiều khó khăn, kinh tế tăng trưởng khá nhưng chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Trong khi đó Thanh Hóa được coi là tỉnh có nhiều tiềm năng. Do vậy thời gian tới tỉnh cần tiết cực thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm giải quyết từng vấn đề trên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

doc79 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 2009 tăng gấp 1,7 lần năm 2005. Bảng 2.14 Bảng tỷ lệ hộ nghèo và thu nhập bình quân đầu người hàng năm 2005 2006 2007 2008 2009 Tỷ lệ hộ nghèo (%) 34,7 30,8 27,2 21,5 17,6 Thu nhập bình quân đầu người (USD) 430 471 519,5 575 720 Nguồn: các báo cáo phát triển KTXH Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tại 7 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ được tập trung tổ chức thực hiện bằng nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, của các tổng công ty và sự đóng góp của nhân dân các huyện nghèo, năm 2009 hoàn thành và đưa vào sử dụng 11280 nhà ở cho hộ nghèo ; triển khai thực hiện 43/45 dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và các chính sách hỗ trợ đặc thù. Chế độ chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, đồng bào dân tộc, hộ nghèo, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn được quan tâm, đời sống nhân dân nhìn chung ổn định. Các chỉ tiêu xã hội khác Thời gian qua, việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị của thành phố Thanh Hóa và các huyện thị khác trong tỉnh đã góp phần tăng đáng kể vẻ mỹ quan đô thị, giải quyết vấn đề giao thông, làm tăng giao lưu giữa các vùng, thúc đẩy dịch vụ phát triển. Hệ thống giao thông được phát triển cả về số lượng và chất lượng. Một số tuyến giao thông quan trọng được xây dựng trong thời gian này như: Mục Sơn - Cửa Đạt (16,5km); Hồi Xuân – Tén Tằn (112km); đường Hồ Chí Minh (133km); Cầu Cừ - Kim Tân (23km)… Ngoài ra các tuyến đường biên giới, đường ven biển và hệ thống đường nông thôn cũng được nâng cấp, cải tạo, nâng tỷ lệ nhựa hóa và bê tong hóa lên 27%. Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng bến số 1 và số 2 của cảng tổng hợp Nghi Sơn cùng hệ thống bến bãi, thiết bị xếp dỡ… cho phép tiếp nhận tàu đến 30.000 tấn. Tổng năng lực tưới của hệ thống thủy lợi đạt 222.000 ha, trong đó tưới tự chảy 119.000 ha; năng lực tưới đạt 114.736 ha. Tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa đạt gần 50%. Đặc biệt công trình thủy lợi, thủy điện Cửa Đạt đang được gấp rút hoàn thành, tạo nguồn nước tưới ổn định cho vùng lúa trọng điểm của tỉnh. Đã xây dựng mới thêm 1 trạm biến áp 220KV, 5 trạm 110KV, 3 trạm trung gian, cải tạo 23 trạm trung gian và mỗi năm xây dựng được 23,8km đường dây 110KV… hệ thống điện lưới quốc gia được đầu tư đến 27/27 huyện thị, thành phố trong tỉnh. Ngoài khu vực đồng bằng ven biển, đến nay 11 thị trấn huyện miền núi trong tỉnh đã được phủ sóng di động. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin có bước phát triển đáng kể. Hệ thống internet được đầu tư phát triển trên diện rộng tạo điều kiện tích cực cho phát triển kinh tế xã hội. Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng trung tâm thương mại Thanh Hóa và một số siêu thị, hệ thống các cửa hàng và các chợ trên toàn tỉnh được cải tạo nâng cấp. Nhiều khu du lịch nghỉ dưỡng được đầu tư xây dựng như: Vạn Chài Resort, khu du lịch biển Hải Tiến, Hải Hòa… Kết cấu hạ tầng khu du lịch Sầm Sơn, suối cá Cẩm Lương, khu di tích lịch sử Lam Kinh… được quan tâm đầu tư từng bước đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội như y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình… cũng được đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới đáp ứng nhu cầu sản xuất của đời sống nhân dân. Các chỉ tiêu về môi trường Các chỉ tiêu môi trường đã được cải thiện, nhiều dự án đầu tư xây dựng bể nước nông thôn cải thiện môi trường nước sinh hoạt cho những vùng nghèo nên tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước sạch tăng từ 80% năm 2005 lên còn 87% năm 2009. Đặc biệt rác thải được thu gom từ các làng xóm ở nông thôn nên tỷ lệ thu gom rác thải tăng lên 77% Bảng 2.15 Các chỉ tiêu về môi trường Đơn vị: % Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước sạch 80 83 86 86 87 Tỷ lệ thu gom rác thải 52 55 60 72 77 Tỷ lệ che phủ rừng 42,1 43,8 45 46 46 Nguồn: Báo cáo Phát triển KTXH Những hạn chế trong sử dụng vốn ĐTPT của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 và nguyên nhân gây ra những hạn chế. Những hạn chế trong sử dụng vốn ĐTPT Qua kết quả phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn ĐTPT của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 trong phần trước, một số hạn chế trong sử dụng vốn ĐTPT của Thanh Hóa được đúc rút như sau: Thứ nhất: vốn ĐTPT huy động được trong thời gian qua tăng chưa cao, quy mô vốn còn nhỏ bé. Trong tổng số vốn ĐTPT huy động được thì vốn của Nhà Nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng đang chiếm dần ưu thế nhưng chưa lớn. FDI huy động được cũng đạt tốc độ khá song đây vẫn là nguồn chiếm tỷ lệ nhỏ. Thứ hai: tỷ lệ vốn ĐTPT phân theo ngành kinh tế chưa thật hợp lý. Trong đó, vốn đầu tư vào khu vực nông nghiệp chủ yếu là nguồn của Nhà Nước và một lượng lớn trong đó đầu tư cho thủy lợi, vốn dành cho đầu tư thâm canh theo chiều sâu để nâng cao chất lượng, hoàn thiện kỹ thuật, công nghệ chế biến, bảo quản và phát triển thị trường nông, lâm, thủy sản còn kiêm tốn. Trong dịch vụ, các ngành dịch vụ động lực như khoa học công nghệ , công nghệ thông tin, tài chính ngân hàng… chưa được chú trọng đầu tư. Trong công nghiệp – xây dựng việc đầu tư vào công phụ trợ chưa nhiều, đồng thời các doanh nghiệp chưa tích cực đổi mới công nghệ nhiều. Thứ ba: chưa tạo được sự gắn kết giữa thu hút và sử dụng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp. Chưa kế hoạch hóa được toàn bộ nguồn vốn đầu tư, lượng vốn được thực hiện còn rất thấp so với nhu cầu vốn theo quy hoạch và vốn thu hút. Thứ tư: những hiệu quả mà vốn ĐTPT mang lại chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KTXH của tỉnh. Cụ thể là: Quy mô kinh tế của tỉnh còn nhỏ năm 2009 đạt 42355 tỷ đồng trong khi đó dân số của nước hơn 4,3 triệu dân là một tỉnh đông dân nên bình quân đầu người mới chỉ đạt hơn 700 USD/người/năm. Thấp hơn so với trung bình của cả nước. Thanh Hóa vẫn là tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách, hàng năm trung ương phải cấp bổ sung khoảng 60 – 65% ngân sách của tỉnh. Điều đó dẫn đến số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và chi cho đầu tư phát triển đạt thấp. Ngoài ra, các nguồn thu trong tỉnh còn chưa được khai thác triệt để. Theo đánh giá hiện nay, mặc dù số thu ngân sách hàng năm có tăng lên, nhưng ngân sách nhà nước bị thất thu rất lớn từ thuế, phí và lệ phí nhất là đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Chi ngân sách đầu tư phát triển con rất thấp so với các ngành khác, trong thực hiện đầu tư còn lãng phí, chưa triệt để còn lãng phí, trình trạng thất thoát trong lĩnh vực đầu tư cơ bản đặc biệt nghiêm trọng Cơ cấu ngành kinh tế của Thanh Hóa thời gian qua dịch chuyển phù hợp với định hướng CNH của tỉnh, tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm. GDP ngành nông lâm nghiệp thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn, tỷ trọng GDP ngành dịch vụ thay đổi không nhiều. Trong nội bộ từng khu vực, những ngành có giá trị gia tăng cao chưa phát triển, sức cạnh tranh của các sản phẩm còn thấp. Giá trị kim ngạch xuất khẩu còn hạn chế. Thu ngân sách chưa đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của tỉnh. Tỷ lệ nghèo đói vẫn ở mức cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông cơ sở hạ tầng giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao… đã được đầu tư nâng cấp, cải tạo, xây mới song vẫn còn nhiều khó khăn, đồng thời chất lượng của nhiều công trình chưa đạt tiêu chuẩn nên hiệu quả KTXH chưa cao. 2.3.4.2. Những nguyên nhân chủ yếu. Nghiên cứu hoạt động ĐTPT của Thái Nguyên, em đã đưa ra được những nguyên nhân chủ yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT của tỉnh trong thời gian qua như sau: Các chính sách về đầu tư thực hiện chưa hiệu quả: Trên cơ sở những chính sách, cơ chế của nhà nước, thời gian qua tỉnh Thanh Hóa đã tiến hành khá nhiều giải pháp, khuyến khích mọi thành phần kinh tế bỏ vốn vào ĐTPT của tỉnh, tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao. Luật Đầu tư và Nghị định 108/2006/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Đầu tư đã được ban hành tạo mặt bằng pháp lý chung cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh, song còn nhiều điểm chưa rõ rang, thống nhất, chưa được hướng dẫn cụ thể nên tỉnh còn gặp nhiều khó khăn trong việc hướng dẫn các nhà đầu tư hoàn tất hồ sơ thủ tục cấp cấp phép đầu tư. Cho đến nay, hệ thống trợ giúp doanh nghiệp hoạt động còn khá hạn chế cả về khả năng tài chính, năng lực chuyên môn và công cụ hỗ trợ, cải cách hành chính song hiệu quả vẫn còn thấp, nhà đầu tư còn phải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn trong giải quyết công việc… Điều này đã làm cho thu hút vốn ĐTPT vào Thanh Hóa còn thấp đồng thời cũng làm giảm hiệu quả quá trình thực hiện vốn đầu tư. Chất lượng quy hoạch còn nhiều bất cập: Điều này thể hiện ở việc chưa gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển ngành với quy hoạch lãnh thổ. Quy hoạch chưa sát với thực tế, còn chồng chéo, thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa chú trọng thỏa đáng yếu tố môi trường xã hội. Quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp của tỉnh còn tràn lan, chưa cân đối, chưa phù hợp với các bộ ngành trong việc xây dựng quy hoạch tổng thể, giữa khu công nghiệp với khu ngoài hàng rào khu công nghiệp về giao thông. Quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng cơ sở thiếu đồng bộ chưa có sự phối hợp giữa các ngành giao thông, bưu chính viễn thông, điện lực cấp thoát nước… làm cho hạ tầng giao thông thường xuyên bị đào bới, hư hại gây lãng phí lớn. Trong lĩnh vực thương mại, du lịch quy hoạch phát triển và đầu tư chưa được chú trọng thỏa đáng, quy hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch triển khai chậm, vốn đầu tư còn thấp , còn vướng với quy hoạch khác vì vậy hạn chế khai thác lợi thế và chương trình quốc gia về du lịch. Khi so sánh về các chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch phát triển tổng thể phát triển KTXH như: cơ cấu kinh tế chưa đạt được như kế hoạch giao, tỷ trọng ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao. Công tác quản lý đầu tư còn nhiều yếu kém: Thể hiện trong tất cả các khâu: từ xác lập chủ trương, lập và thẩm định dự án, ra quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán… đến khâu triển khai thực hiện, giám sát nghiệm thu và đưa công trình vào khai thác. Chính điều này đã dẫn đến hậu quả là việc bố trí đầu tư còn dàn trải trong khi vốn đầu tư còn hạn hẹp, đồng thời thanh quyết toán vốn đầu tư châm trễ làm cho nợ động trong xây dựng cơ bản tăng lên, thời gian đầu tư kéo dài hơn kế hoạch do khâu giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập… Vì vậy tình trạng lãng phí, thất thoát vốn đầu tư xẩy ra phổ biến làm hiệu quả đầu tư giảm. Trình độ chuyên môn của một số cán bộ công tác quản lý hoạt động ĐTXD còn hạn chế, trình độ kỹ thuật của người lao động còn thấp. trình độ chuyên môn và trình độ kỹ thuật của lao động cũng làm giảm hiệu quả trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành khai thác kết quả đầu tư. Tóm lại: trong giai đoạn 2005-2009 hoạt động ĐTPT của Thanh Hóa đã có chuyển biến tích cực, đã góp phần tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao mức sống dân cư. Tuy nhiên, giai đoạn này hoạt động ĐTPT của tỉnh cũng tồn tại những hạn chế, làm giảm hiệu quả KTXH đạt được chưa như mong muốn. Việc tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó sẽ là cơ sở cho việc đưa ra những giải pháp thiết thực trong thời gian tới. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở THANH HÓA . Định hướng và mục đích phát triển của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 3.1.1. Định hướng phát triển của tỉnh Căn cứ vào đường lối phát triển kinh tế - xã hội đất nước đã được xác định tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp; vào định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng Bắc Trung Bộ, Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020 và Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVI; xuất phát từ tiềm năng, lợi thế và các cơ hội phát triển của tỉnh… từ nay đến năm 2020 tỉnh Thanh Hóa sẽ phát triển theo các quan điểm cơ bản sau: . Phát huy cao độ nội lực, tranh thủ ngoại lực nắm vững thời cơ để thu hút đầu tư phát triển nhanh, sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với các tỉnh trong vùng và cả nước, tiến tới xây dựng Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm kinh tế văn hóa xã hội mạnh của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước. 1.2. Phát triển nền kinh tế hiệu quả và bền vững gắn với bảo vệ môi trường có cơ cấu hợp lý và sức cạnh cao. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch chất lượng cao. Coi trọng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa an toàn và bền vững, xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao đa dạng hiệu quả. Đầu tư tập trung , có mục tiêu trọng điểm để hình thành các khu vực động lực và nhóm sản phẩm chủ lực, ưu tiên đầu tư để phát triển nhanh KKT Nghi Sơn, tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.4. Từng bước phát triển hài hòa, hợp lý giữa các vùng. Ưu tiên phát triển mạnh kinh tế biển và vùng ven biển, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế toàn tỉnh. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Nhà nước và nguồn vốn ODA để đầu tư phát triển vùng trung du miền núi, sớm đưa vùng trung du miền núi phía Tây thoát khỏi tình trạng kém phát triển. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực xã hội, đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh của tỉnh. Kết hợp phát triển kinh tế với từng bước thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội , chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, ổn định xã hội, tăng cường sự đoàn kết giữa các dân tộc trong tỉnh. Coi trọng phát triển khoa học, công nghệ; nâng cao chất lượng nghiên cứu và chuyển giao các sản phẩm khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng sản phẩm. Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, giữ vững ổn định chính trị để phát triển kinh tế xã hôi. 3.1.2 Mục tiêu phát triển Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Phấn đấu đến 2010, đưa Thanh Hóa thoát khỏi tình trạng một tỉnh nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Sau năm 2010, tạo tốc độ tăng trưởng cao, tạo sự chuyển biến về chất lượng tăng trưởng và sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2015 Thanh Hóa đuổi kịp mức trung bình của cả nước về GDP bình quân đầu người và năm 2020 xây dựng Thanh Hóa cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, có cơ cấu kinh tế hợp lý, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, đồng bộ và hiện đại là một trong những trung tâm kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế thể dục thể thao, khoa học kỹ thuật của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước, an ninh chính trị ổn định, xã hội văn minh và khối đại đoàn kết dân tộc vững chắc. 3.2 Nhu cầu đáp ứng vốn đầu tư phát triển và định hướng sử dụng vốn đầu tư của tỉnh đến năm 2020 3.2.1 Nhu cầu vốn đầu tư phát triển Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế của tỉnh với tốc độ cao như phương án chọn ( giai đoạn 2011 – 2020 tăng 18,5%/năm), đồng thời để đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và xã hội trên địa bàn. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đến năm 2010. Bảng 3.1 Dự báo vốn đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2020. Chỉ tiêu 2010 2020 1. Tổng GDP (tỷ đồng. giá hh) 34.544 337.724 -Nông, lâm nghiệp 8.335 22.298 -Công nghiệp-xây dựng 14.040 185.923 -Dịch vụ 12.169 129.503 2. Hệ số ICOR (lần) 2011-2020 2006-2020 Toàn bộ nền kinh tế 3,3 3,3 -Nông, lâm nghiệp 2,8 2,8 -Công nghiệp-xây dựng 3,7 3,6 -Dịch vụ 3,0 2,9 3.Vốn ĐT(tỷ đồng, giá hh) 2011-2020 2008-2020 Toàn bộ kinh tế 712.239 738.545 -Nông, lâm nghiệp 27.368 29.864 -Công nghiệp-xây dựng 442.576 456.566 -Dịch vụ 242.295 252.115 Nguồn: Quy hoạch tổng thể KTXH tỉnh Thanh Hóa đến 2020 Ghi chú: Giai đoạn 2011-2020 ước tính vốn đầu tư phát vốn đầu tư cho 70% phần GDP tăng thêm là do các yếu tố: cơ chế chính sách khoa học-công nghệ và các công trình xây dựng trong giai đoạn trước tạo ra. Như vậy, nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh cả thời kỳ 2008-2010 dự báo khoảng 738,5 ngàn tỷ đồng (giá hiện hành), trong đó giai đoạn đầu (2008-2010 ) là 26,3 ngàn tỷ đồng và giai đoạn 2011-2020 là 712,2 ngàn tỷ đồng.Đây là một khối lượng vốn lớn, đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể, đồng thời có kế hoạch sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển của nền kinh tế. 3.2.2. Định hướng sử dụng vốn đầu tư phát triển Nguồn vốn ngân sách nhà nước chủ yếu giành cho phát triển kết cấu hạ tầng nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng. Trong đó nguồn vốn ngân sách do trung ương quản lý sẽ tập trung thực hiện công trình hạ tầng lớn, quan trọng đang và sẽ triển khai thực hiện trên địa bàn. Dự kiến nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được sử dụng như sau: -Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển kinh tế xã hội cho vùng trung du miền núi, nhất là các vùng cao, vùng sâu, vùng xa theo các chương trình mục tiêu của Chính Phủ. -Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo các chương trình dự án lớn của các Bộ ngành Trung ương thực hiện trên địa bàn tỉnh. -Xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế Nghi Sơn, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh theo cơ chế ưu đãi khuyến kích đầu tư, phát triển điện lưới điện hạ thế nông thôn, điện chiếu sáng khu đô thị. -Nâng cấp cải tạo hệ thống giao thông, trong đó tập trung chủ yếu vào các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ kiên cố hóa đường đến trung tâm xã, các tuyến giao thông đến các vùng sản xuất hàng hóa nông lâm nghiệp tập trung. -Phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, trong đó ưu tiên đầu tư cho các lĩnh vực: kiên cố hóa trường, lớp học và các trung tâm y tế tuyến huyện: kiên cố hóa theo tiêu chuẩn các phòng khám đa khoa khu vực, các trạm xá xã. -Xây dựng kết cấu hạ tầng các KCN, khu du lịch, khu đô thị mới. -Đầu tư cho an ninh quốc phòng, xây dựng hoàn thiện hệ thống đường ra biên giới, đường tuần tra biên giới, tăng cường cơ sở vật chất các đồn, trạm biên phòng tại các địa bàn xung yếu. Với nguồn vốn ngoài ngân sách, thời giai tới nguồn vốn này sẽ giữ vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Nguồn vốn ngoài ngân sách sec được tập trung đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực như: -Thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất VLXD. -Xây dựng các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ. -Phát triển công nghiệp. -Phát triển trồng rừng sản xuất và các cây công nghiệp dài ngày. -Sản xuất chế biến hàng hóa xuất khẩu. -Phát triển du lịch như khách sạn, nhà hàng các khu vui chơi giải trí… Định hướng sử dụng những nguồn vốn trên cần đạt những kết quả như sau: 3.2.2.1 Mục tiêu kinh tế - Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh bình quân giai đoạn 2006 – 2010 đạt trên 12%/năm; giai đoạn 2011 – 2015 đạt 17-18%/năm và giai đoạn 2016 – 2020 đạt trên 19%/năm; nâng mức GDP bình quân đầu người của tỉnh so với trung bình cả nước từ 65,8% hiện nay lên trên 72% năm 2010; đến năm 2015 sẽ đuổi kịp mức trung bình cả nước và năm 2020 cao gấp 1,4 – 1,5 lần mức trung bình của cả nước. - Tạo sự chuyển biến căn bản và vững chắc về cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, giảm mạnh tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong nền kinh tế. Đến năm 2010 giá trị gia tăng ngành nông nghiệp (gồm cả lâm nghiệp và thủy sản) chiếm khoảng 24,1%, công nghiệp – xây dựng chiếm 40,6% và dịch vụ chiếm 35,2% trong tổng GDP của tỉnh, đến năm 2015 tỷ lệ tương ứng giữa ba khối ngành là 12,4% - 49,7% - 37,9% và năm 2020 tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống còn dưới 7%; công nghiệp và xây dựng chiếm trên 55% và dịch vụ chiếm khoảng 38%, đáp ứng yêu cầu của một tỉnh công nghiệp công nghiệp. - Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 350 – 400 triệu USD, năm 2015 đạt khoảng 800 – 850 triệu USD và năm 2020 đạt trên 2,5 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt 19 -20%/năm. 3.2.2.2 Mục tiêu xã hội - Hạn chế tốc độ tăng dân số, tỷ lệ tăng dân sô tự nhiên trong tỉnh năm năm 2015 dưới 0,65% và khoảng 0,5% năm 2020. - Duy trì và củng cố vững chắc thành quả phổ cập THCS, hoàn thành phổ cập THPT vào năm 2020. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tỉnh từ 31,5% năm 2007 lên 40% năm 2010 trên 45% năm 2015 và 60% năm 2020 (trong đó lao động qua đào tạo nghề là 45%). - Từ nay đến năm 2020, mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 5 vạn lao động. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị từ 4,53% năm 2007 xuống 4,0% năm 2010 và dưới 3% năm 2020; giảm tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn từ 7,5% năm 2007 xuống 6,5% năm 2010, khoảng 5% năm 2015 và dưới 3,5% năm 2020. - Giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 3 -5%. - Hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến xã, bản. Năm 2010 đạt 85% số trạm xá xã có bác sỹ, đạt 100% trước năm 2015; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn khoảng 25% vào năm 2010 khoảng 18-20% vào năm 2015 và dưới 10% vào năm 2020. - Đến năm 2010 toàn bộ các tuyến đường ô tô đến trung tâm xã đi lại được cả 2 mùa, trong đó khoảng 70% số đường được rải nhựa hoặc bê tong; 100% số xã có điện; 100% dân số được nghe đài phát thanh, 95% dân số được xem truyền hình. Năm 2015 toàn bộ hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông, 100% dân số được xem truyền hình. 3.2.2.3 Mục tiêu bảo vệ môi trường - Nâng tỷ lệ che phủ của rừng từ 43% hiện nay lên 49% vào năm 2010 53-54% năm 2015 và trên 60% vào năm 2020 khoảng 53-54%năm 2015 và trên 60% vào năm 2020, đảm bảo chức năng phòng hộ đầu nguồn và đóng góp lớn vào nền kinh tế. Bảo vệ môi trường nước ngầm, nước mặt, vùng biển và ven biển. - Đến năm 2010 cơ bản các đô thị trong tỉnh có công trình thu gom và xử lý chất thải tập trung; 100% số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường, hơn 80% vào năm 2015 và đạt 90% trước năm 2020. - Năm 2010 có khoảng 95% số hộ ở đô thị được cấp nước sạch và 90% số hộ ở nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh; đến năm 2015 toàn bộ 100% số hộ trong tỉnh được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh. 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020: Tỉnh Thanh Hóa là một tỉnh có rất nhiều tiềm năng phát triển song cho đến nay tỉnh vẫn chưa tận dụng đến tối đa thế mạnh của mình. Một trong những nguyên nhân chính là do nguồn vốn để tiến hành ĐTPT trên địa bàn tỉnh còn hạn hẹp, thêm vào đó là việc sử dụng vốn chưa đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy, cần phải có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, góp phần hoàn thành tốt các mục tiêu phát triển KTXH đến năm 2020 của tỉnh đề ra. 3.3.1 Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, quản lý quy hoạch phát triển KTXH: Như đã đề cập ở chương 2, một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên lãng phí, thất thoát lớn về vốn ĐTPT ở tỉnh Thanh Hóa là do sự hạn chế buông lỏng trong công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, cần phải xây dựng những giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh. Về việc xây dựng quy hoạch: Quy hoạch phát triển tổng thể tỉnh Thanh Hóa phải được xây dựng nên những luận cứ khoa học, các điều kiện thực tế phù hợp với tiềm năng, lợi thế phát triển tỉnh đồng thời đảm bảo thống nhất giữa phát triển trước với phát triển lâu dài và phù hợp với quy hoạch phát triển chung của toàn cùng Bắc Trung Bộ cũng như của NKT đất nước. Vì vậy, cần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác khảo sát phục vụ xây dựng quy hoạch. Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, tài chính ngân hàng để đảm bảo ăn khớp giữa quy hoạch không gian lãnh thổ với quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh, đồng thời cân đối được các nguồn lực phục vụ việc thực hiện quy hoạch đã vạch ra. Trước mắt, tỉnh Thanh Hóa cần tiến hành nghiên cứu và xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KTXH, quy hoạch lại các khu công nghiệp, quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch phát triển các ngành chủ lực. Về việc thực hiện quy hoạch: Quy hoạch chỉ được thực hiện thành công nếu có sự ảnh hưởng của nhân dân. Vì vậy, cần phổ biến và vận động nhân dân tham gia thực hiện quy hoạch, bằng cách tổ chức giới thiệu về mục đích, nội dung quy hoạch, công khai cho dân biết các khu vực quy hoạch giao thông, công nghiệp, cảng…, đặc biệt là các nội dung quy hoạch liên quan đến sử dụng đất đai, vì đây là vấn đề nhạy cảm, công khai rộng rãi trong nhân dân trong các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ được ưu tiên khuyến kích phát triển… Trong quá trình thực hiện quy hoạch sẽ có nhiều vấn đề mới nẩy sinh mà bản than quy hoạch không thể lường hết được. Hơn nữa, bản quy hoạch tổng thể không thể bao quát hết mọi chi tiết của vấn đề. Do vậy, cần phải thường xuyên tổ chức điều tra, đánh giá, cập nhật, bổ sung và chi tiết hóa quy hoạch… phù hợp với những diễn biến tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch. Sau khi được phê duyệt, quy hoạch phải trở thành văn kiện có tính chất pháp lý làm cơ sở cho các hoạt động phát triển trên địa bàn tỉnh. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo triển khai, tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch. Các cấp ủy Đảng thông qua hệ thống của mình cần phải có đủ thông tin để kịp thời phát hiện vấn đề và có ý kiến chỉ đạo. Hội đồng nhân dân các cấp đại diện cho nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát thực hiệ quy hoạch. 3.3.2 Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới chính sách chuyển dịch cơ cấu đầu tư chính sách thu hút và khuyến khích đầu tư phát triển: 3.3.2.1 Chính sách chuyển dịch cơ cấu đầu tư: Chính sách chuyển dịch cơ cấu đầu tư phải dựa trên những điều kiện cụ thể của địa phương, tình hình trên thị trường và cần được thực hiện trong từng ngành trong từng thời kỳ cụ thể. Tỉnh Thanh Hóa đã xác định Giai đoạn 2010-2020 giai đoạn cần chuyển sang đầu tư mạnh mẽ cho các ngành dịch vụ và phát triển các ngành công nghiệp mới. với tổng vốn đầu tư cho ngành công nghiệp xây dựng là 442.576 tỷ đồng chiếm 62% so với tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Cần giảm dần đầu tư vào các ngành công nghiệp mà năng lực sản xuất đã tới hạn và yêu cầu đặt ra cho tỉnh về một cơ cấu hiện đại. Ngoại trừ ngành công nghiệp chế biến cần phải tiếp tục đầu tư nhiều, mức đầu tư vào các ngành công nghiệp còn lại giảm bớt, nhất là công nghiệp khai khoáng và chế biến khoáng sản. Đối với các ngành dịch vụ, bên cạnh việc tiếp tục đầu tư mạnh mẽ hơn nữa vào các dịch vụ then chốt cần chú ý đến các dịch vụ góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân và mang lại giá trị gia tăng cao như: y tế, vui chơi giải trí, các dịch vụ phục vụ cồng đồng. Đầu tư vào thương mại và du lịch trong giai đoạn này cần chú trọng hơn vào điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông nối Thanh Hóa với Hà Nội và các tỉnh lân cận đặc biệt là các huyện trong tỉnh với nhau. 3.3.2.2 Chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư. Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư như trên cần có hệ thống các biện pháp huy động vốn một cách tích cực và đồng bộ, trong đó tấp trung vào các giải pháp chủ yếu như sau: a, Các giải pháp chung -Xác định các công trình, các địa bàn ưu tiên và quy mô ưu tiên để gọi vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh vào phát triển sản xuất kinh doanh. Tổ chức điều tra các nguồn vốn có khả năng huy động trong tỉnh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. -Xây dựng và thực hiện quỹ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là đối với các vùng nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Sử dụng quỹ đất hợp lý để tạo vốn xây dựng các công trình hạ tầng đô thị. -Nâng cao chất lượng và đổi mới các hoạt động tài chính ngân hành trên địa bàn. Tạo các cơ chế phù hợp để mở rộng hình thức tự bổ sung vốn của các doanh nghiệp và thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và nguồn vốn nước ngoài. Khuyến khích các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước đặc biệt là các tập đoàn tài chính lớn tầm cỡ khu vực và quốc tế mở chi nhánh và văn phòng đại diện trên địa bàn trên tỉnh. Từng bước hình thành thị trường vốn trên địa bàn, đơn giản hóa các thủ tục cấp phát nhằm cải thiện môi trường vốn trên địa bàn. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát vốn đối với các doanh nghiệp, phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ đầu tư. -Tăng cường việc huy động các hình thức lao động nghĩa vụ (theo luật định) để xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục… -Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá các thế mạnh địa phương, quảng bá vị trí, vai trò và khả năng thu hút đầu tư vào các khu kinh tế động lực, các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch trọng điểm… có chính sách khuyến khích (cho thêu các lô đất tốt, hỗ trợ vốn…) đối với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng cho các KCN, khu kinh tế. b. Các giải pháp cụ thể * Giải pháp huy động vốn ngân sách nhà nước Thanh Hóa là một tỉnh nghèo, chưa có tích lũy nên nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được coi là nguồn chủ yếu. Để đảm bảo nguồn vốn này, một mặt Nhà nước cần quan tâm dành cho nguồn vốn ngân sách và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong tỉnh, mặt khác tỉnh cần tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển để tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ của nền kinh tế. Phối hợp chặt chẽ với các bộ ngành TW trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW và nghị quyết 39-NĐ/TW của Bộ chính trị, đồng thời triển khai các công trình, dự án của bộ ngành đang thực hiện trên địa bàn tỉnh đúng tiến độ. Tăng cường phối hợp giữa các bộ ngành ngay tư khâu xây dựng quy hoạch và kế hoạch, đảm bảo các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh, nhất là các dự án lớn về giao thông, thủy lợi quốc phòng an ninh… được thể hiện đầy đủ trong quy hoạch, kế hoạch phát triển của bộ ngành chủ quản nhằm đảm bảo nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Đề nghị các bộ ngành ưu tiên trong kế hoạch đầu tư đối với các địa bàn khó khăn của tỉnh. * Giải pháp huy động vốn từ các doanh nghiệp và từ nhân dân Hiện nay do nền kinh tế của Thanh Hóa chưa phát triển nền nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh còn ít. Nhưng thời gian tới, nguồn vốn này sẽ tăng nhanh trong cơ cấu vốn đầu tư của tỉnh và giữ vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Để huy động nguồn vốn này cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo thông thoáng trong lĩnh vực đầu tư, tăng cường liên doanh, liên kết với các địa phương ngoài tỉnh, đồng thời có các biện pháp khuyến khích nhân dân và các doanh nghiệp bỏ vốn vào xây dựng, mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Đề nghị trung ương ban hành các chính sách ưu đãi đối với tỉnh thuộc phạm vi Nghị quyết 37 TW và nghị quyết 39 TW của bộ chính trị như: miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn giảm thuế xuất nhập khẩu, giảm tiền thuê đất… đối với mọi tổ chức cá nhân trong tỉnh, trong nước và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Mở rộng các hình thức đầu tư BOT, BT và các hình thức khác để thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp. Khuyến khích đầu tư khu vực dân cư và tư nhân, đặc biệt vào các dự án phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông, lâm nghiệp, phát triển kinh tế trang trại, làng nghề, phát triển du lịch, dịch vụ và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn… Tiếp tục thực hiện mạnh mẽ hơn chính sách xã hội hóa trong một số lĩnh vực theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước để huy động tốt nguồn vốn từ mọi thành phần kinh tế. * Giải pháp huy động vốn nước ngoài và nguồn vốn khác Phần còn lại của nhu cầu vốn đầu tư sẽ được cân đối từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài (gồm 2 nguồn chính là vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI) và vốn đầu tư từ các địa phương khác. Nguồn vốn này có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó không chỉ tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển trên địa bàn mà còn là cơ hội để đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật và mở rộng thị trường. Mặc dù thời gian qua việc thu hút các nguồn vốn đầu tư này, nhất là vốn đầu tư nước ngoài trong tỉnh còn hạn chế, song những năm tới khả năng thu hút vốn nước ngoài và các doanh nghiệp lớn trong cả nước là rất lớn, nhất là việc xây dựng các dự án lớn trong khu kinh tế Nghi Sơn. Để có thể huy động tốt nguồn vốn này, cần thực hiện các giải pháp sau: -Tạo mọi điều kiện thuận lợi và thông thoáng (chính sách sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng cải cách thủ tục hành chính…) để thu hút các nhà đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. -Tăng cường hơn nữa công tác quảng cáo, giới thiệu ra nước ngoài về các tiềm năng thế mạnh của tỉnh. -Xây dựng các dự án có căn cứ để tranh thủ các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế như chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình nước sạch nông thôn, môi trường y tế. -Kết hợp nhiều hình thức liên doanh, liên kết trong đó có cả hình thức 100% vốn nước ngoài. Tỉnh cần chuẩn bị năng lực nội tại để đón nhận, lựa chọn và tham gia bình đẳng trong quan hệ hợp tác, đầu tư với bên nước ngoài. 3.3.3 Đổi mới công tác quản lý đầu tư 3.3.3.1 Đổi mới khâu lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư Để đảm bảo quá trình đầu tư phát triển KTXH của tỉnh Thanh Hóa đem lại hiệu quả cao cần làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư. Trong đó, chất lượng dự án đầu tư là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng quyết định tới tất cả mọi mặt: chất lượng, chi phí và tiến độ thực hiện của toàn bộ quá trình đầu tư. Đây là một trong những khâu tác động lớn nhất tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT. Mọi quyết định sai lầm dẫn đến thiệt hại về tiên, thời gian của chủ đầu tư và của xã hội chủ yếu xuất phát từ những yếu kém trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Như thực trạng đã trình bày, tỉnh đã gặp những sai phạm trong khâu này. Do vậy cầ kiên quyết thực hiện những biện pháp khắc phục. Cụ thể: Đối với khâu lập dự án đầu tư: Cần xác định một cách khách quan, có căn cứ khoa học, căn cứ thực tiễn về sự cần thiết phải đầu tư. Phối hợp quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành và lãnh thổ. Mỗi ngành và đơn vị cần thực hiện tiêu chí cụ thể để đánh giá sự cần thiết phải đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư nhằm xác định thứ tự ưu tiên cho từng dự án. Trong công tác thẩm định, và phê duyệt dự án: Chỉ quyết định triển khai dự án khi có quy hoạch nhằm tránh đầu tư tràn lan, theo phong trào. Quy mô tổ chức thẩm định phải độc lập, về tổ chức, kinh tế với cơ quan chủ đầu tư và bổ sung các quy định về chế độ trách nhiệm của cơ quan thẩm định. Bổ sung sửa đổi để ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và đặc biệt là chế độ trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư Nghiên cứu bổ sung sửa đổi các cơ chế, chính sách liên quan đến công tác đền bù, giải phóng mặt bằng theo cơ chế công khai, minh bạch, giá thị trường. 3.3.3.2 Đổi mới khâu thanh toán vốn đầu tư: Hiện nay, do thủ tục hành chính còn rườm rà nên việc cho vay và thanh toán vốn đầu tư thường diễn ra chậm chạp và nhiều kẽ hở. Điều này đã gây khó khăn cho việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Vì vậy trong thời gian tới cần kiên quyết xử lý nghiêm các hiện tượng còn tồn tại trong quá trình thanh toán vốn đầu tư, quy định rõ trách nhiệm của người thanh toán và đề nghị thanh toán. 3.3.3.3 Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình ĐTPT: Thứ nhất, xây dựng hệ thống thông tin báo cáo về tình hình thực hiện ĐTPT một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện ĐTPT. Công khai hóa các thông tin về tình hình phân bổ và sử dụng vốn đầu tư ở các cấp, các ngành về kế hoạch, dự toán, quyết toán của từng công trình, dự án từng cơ sở và trên phạm vi toàn tỉnh. Thứ hai, xây dựng quy trình kiểm tra giám sát toàn bộ qua trình bỏ vốn đầu tư, cần phải giám sát cả trước khi bổ vốn, trong khi bổ vốn và sau khi bỏ vốn. Thứ ba, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ kiểm tra giám sát của cơ quan như cơ quan chủ quản, cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán để tránh chồng chéo gây khó khăn cho các nhà đầu tư. 3.3.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Để nâng cao chất lượng nguồn nhân, trong thời gian tới Thanh Hóa cần thực hiện các biện pháp: Khuyến kích đội ngũ lao động có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi ở địa phương. Thu hút chuyên gia giỏi, lao động trình độ cao từ bên ngoài, đặc biệt vào những lĩnh vực ưu tiên còn quá mỏng. Có thể thực hiện thuê chuyên gia bên ngoài đối với một số công việc cụ thể (ví dụ như thuê lập luận chứng khả thi công trình, nghiên cứu nâng cao chất lượng một số sản phẩm…) Thực hiện đa dạng hóa các hình thức đào tạo (trường hướng nghiệp, dạy nghề, các lớp đào tạo ngắn hạn, kèm cặp tại nơi làm việc, xuất khẩu lao động ra nước ngoài và các địa phương bên ngoài nhằm thu nhận kinh nghiệm sản xuất-kinh doanh tiên tiến hơn…) Mạnh dạn cử cán bộ trẻ đi đào tạo, tu nghiệp ở nước ngoài, tham gia các lớp bồi dưỡng. Tổ chức các hội thảo, báo cáo các chuyên đề nhằm nâng cao tri thức cho cán bộ, viên chức. Đối với lao động trẻ hoạc học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học, tỉnh nên có những chính sách gửi đi đào tạo các trường trong nước, sau đó trở về làm việc cho tỉnh. Có chính sách hỗ trợ cho sinh viên người Thanh Hóa đang học ở các trường đại học và dạy nghề, có ý định về quê làm việc. Sẵn sàng tiếp nhận và tạo điều kiện để các cán bộ giỏi, người Thanh Hóa đang công tác ở các nơi trở về quê hương làm việc. Đối với đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật: Hệ thống đào tạo do Nhà nước quản lý hướng vào đào tạo cơ bản, tập trung, dài hạn theo hệ chuẩn Tạo điều kiện cho tổ chức xã hội, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mở rộng phương thức đào tạo ngắn hạn, không tập trung để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của các ngành, các đơn vị kinh tế của người lao động. Mở rộng hợp tác quốc tế để đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công nhân kỹ thuật từ các nguồn tài trợ, các dự án của tổ chức quốc tế, các công ty nước ngoài, mời chuyên gia sang đào tạo… để nhanh chóng nâng cao trình độ, tay nghề của lao động. Đào tạo lao động quản lý: Thứ nhất, thường xuyên bồi dưỡng hướng nghiệp, những tri thức mới có tính chất liên ngành, để ngoài việc am hiểu về nghiệp vụ điều hành, chỉ đạo các đơn vị kinh tế ở các cơ sở cần có sự hiểu biết sâu về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội để có thể tham mưu cho tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ra quyết định điều hành. Thứ hai, xây dựng đội ngũ cán bộ hành chính đủ sức thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu mới của quá trình đổi mới kinh tế, đội ngũ cán bộ, viên chức Nhà nước phải nâng cao chất lượng trên cơ sở được tiêu chuẩn hóa. Đặc biệt là lực lượng cán bộ quản lý kinh tế có chức năng tham mưu giúp lãnh đạo trong việc đưa ra các quyết định và giám sát thực hiện, lực lượng cán bộ này phải trang bị đầy đủ kiến thức lý thuyết và kinh nghiệm thực hành về quản lý kinh tế nhà nước. Để hình thành đội ngũ này cần: đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng áp dụng nhiều hơn phương pháp giảng dạy tình huống; đổi mới công tác tuyển chọn và đề bạt cán bộ, viên chức theo hướng dựa nhiều vào các tiêu thức trình độ, năng lực và công trạng. Đào tạo đội ngũ cán bộ các doanh nghiệp: Đây là lĩnh vực đào tạo mới, đang có như cầu cao và tăng nhanh. Đối tượng của đào tạo này bao gồm: (i) Lãnh đạo và cán bộ quản lý của công ty lớn và những đơn vị cấp dưới của họ (như quản đốc, trưởng các phòng, ban, giám đốc chi nhánh…). Về thực chất đây là đào tạo các nhà kinh doanh theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường; (ii) chủ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là tầng lớp mới xuất hiện ở nước ta do kết quả của chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần. Họ là những người trở nên giàu có, mặc dù có kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh, nhưng còn thiếu nhiều kiến thức về quản lý kinh tế. Họ cần được đào tạo thêm về pháp luật, khoa học quản lý, những kiến thức cơ bản về công nghệ, thông tin và thị trường…(iii) các chủ hộ gia đình đây là tầng lớp dân cư có số lượng lớn gồm các hộ nông dân, thợ thủ công…và là những doanh nghiệp tiềm năng. Nội dung đào tạo của nhóm này rất đa dạng, từ việc chuyển giao công nghệ, phổ biến kinh nghiệm đến những thông tin về thị trường. Như vậy, trên những cơ sở lý luận đã đưa ra ở chương 1 và những đánh giá thực trạng sử dụng vốn ĐTPT của Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 ở chương 2, đồng thời căn cứ vào định hướng và mục tiêu phát triển đến năn 2020 của tỉnh, nội dung chương 3 tập trung đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của nhà nước, của các cấp, các ngành và của chủ đầu tư. Đây là một đòi hỏi khách quan của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là một biện pháp tích cực nhất để giải pháp đúng đắn mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế ở tốc độ cao với khả năng tích lũy có hạn của nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư sẽ góp phần làm tăng cường tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn. Nếu hiệu quả sử dụng vốn đạt cao nó sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngược lại nó sẽ ảnh hưởng bất lợi đến nền kinh tế hiện tại và thậm chí làm tăng gánh nặng cho cả thế hệ mai sau. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả đầu tư là việc làm cần thiết giúp cho các nhà hoạt động chiến lược phát triển kinh tế xã hội, nhà quản lý, các nhà đầu tư ra quyết định chuẩn xác về đầu tư phát triển trong tầng thời kỳ đem lại hiệu quả xã hội cao nhất. Đối với Thanh Hóa, hoạt động đầu tư phát triển trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực song hiệu quả vẫn chưa cao. Cho đến nay thu nhập của tỉnh vẫn thấp hơn so với trung bình của cả nước, các vấn đề xã hội vẫn đang còn nhiều khó khăn, kinh tế tăng trưởng khá nhưng chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Trong khi đó Thanh Hóa được coi là tỉnh có nhiều tiềm năng. Do vậy thời gian tới tỉnh cần tiết cực thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm giải quyết từng vấn đề trên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế phát triển trường đại học kinh tế quốc dân năm 2005. Giáo trình kinh tế đầu tư trường đại học kinh tế quốc dân. Báo cáo phát triển kinh tế xã hội từ năm 2005-2009 của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của tỉnh Thanh Hóa. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn từ năm 2005-2010 của Tỉnh Thanh Hóa. Thời báo kinh tế Việt Nam. Một số trang Web. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT TÊN 1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 3 ĐTPT Đầu tư phát triển 4 ĐTXD Đầu tư xây dựng 5 FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 GDP Tổng sản phẩm xã hội 7 KTXH Kinh tế xã hội 8 NKT Nền kinh tế 9 NSNN Ngân sách nhà nước 10 ODA Vỗn hỗ trợ phát triển chính thức DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Cơ cấu đầu tư và cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2000 – 2007(%) Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 Bảng 2.2. Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2005 – 2009. Bảng 2.3: Vốn ĐTPT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 Bảng 2.4: Tốc độ tăng vốn ĐTPT của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 Bảng 2.5 Vốn ĐTPT so với GDP tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 Bảng 2.6: Vốn ĐTPT trong nước và nước ngoài Bảng 2.7 Cơ cấu vốn ĐTPT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 Bảng 2.8 Vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Thanh Hóa Bảng 2.9 Hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 Bảng 2.10 Cơ cấu kinh tế đạt được chỉ tiêu kế hoạch cơ cấu kinh tế năm 2006-2009 Bảng 2.11. Giá trị xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2005-2009 Bảng 2.12. Bảng thu ngân sách nhà nước của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009. Bảng 2.13 Số lao động tăng thêm và tỷ lệ thất nghiệp năm 2005-2009 Bảng 2.14 Bảng tỷ lệ hộ nghèo và thu nhập bình quân đầu người hàng năm Bảng 2.15 Các chỉ tiêu về môi trường Bảng 3.1 Dự báo vốn đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2020. Biểu 1.1 Biểu cơ cấu vốn đầu tư Việt Nam 2000-2007 Biểu 2.1: Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2005 - 2009Biểu 2.2: Nguồn vốn trong nước và ngoài nước của tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2005 - 2009 Biểu 2.3: Chỉ số Hi hàng năm DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT TÊN 1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 3 ĐTPT Đầu tư phát triển 4 ĐTXD Đầu tư xây dựng 5 FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 GDP Tổng sản phẩm xã hội 7 KTXH Kinh tế xã hội 8 NKT Nền kinh tế 9 NSNN Ngân sách nhà nước 10 ODA Vỗn hỗ trợ phát triển chính thức DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Cơ cấu đầu tư và cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2000 – 2007(%) Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 Bảng 2.2. Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2005 – 2009. Bảng 2.3: Vốn ĐTPT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 Bảng 2.4: Tốc độ tăng vốn ĐTPT của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 Bảng 2.5 Vốn ĐTPT so với GDP tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 Bảng 2.6: Vốn ĐTPT trong nước và nước ngoài Bảng 2.7 Cơ cấu vốn ĐTPT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 Bảng 2.8 Vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Thanh Hóa Bảng 2.9 Hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 Bảng 2.10 Cơ cấu kinh tế đạt được chỉ tiêu kế hoạch cơ cấu kinh tế năm 2006-2009 Bảng 2.11. Giá trị xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2005-2009 Bảng 2.12. Bảng thu ngân sách nhà nước của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009. Bảng 2.13 Số lao động tăng thêm và tỷ lệ thất nghiệp năm 2005-2009 Bảng 2.14 Bảng tỷ lệ hộ nghèo và thu nhập bình quân đầu người hàng năm Bảng 2.15 Các chỉ tiêu về môi trường Bảng 3.1 Dự báo vốn đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2020. Biểu 1.1 Biểu cơ cấu vốn đầu tư Việt Nam 2000-2007 Biểu 2.1: Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2005 - 2009Biểu 2.2: Nguồn vốn trong nước và ngoài nước của tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2005 - 2009 Biểu 2.3: Chỉ số Hi hàng năm MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 3 1.1 Khái niệm, vai trò và đặc trưng của đầu tư phát triển 3 1.1.1 Khái niệm về đầu tư phát triển: 3 1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của đầu tư phát triển 3 1.1.3 Vai trò đầu tư phát triển trong nền kinh tế xã hội: 5 1.1.3.1 Vai trò của đầu tư phát triển tới tăng trưởng kinh tế. 5 1.1.3.2 ĐTPT tác động đến chuyển dịch kinh tế. 7 1.1.3.3 Vai trò của ĐTPT đến cải thiện các chỉ tiêu xã hội. 11 1.2 Khái niệm và nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển: 11 1.2.1 Khái niệm vốn đầu tư phát triển: 11 1.2.2 Nguồn vốn đầu tư phát triển 14 1.2.2.1 Nguồn vốn đầu tư trong nước: 14 1.2.2.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: 16 1.3 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển 18 1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: 18 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển 18 1.3.2.1 Các chỉ tiêu tài chính 18 1.3.2.2 Các chỉ tiêu xã hội 20 1.3.2.3 Các chỉ tiêu môi trường 21 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển 21 1.3.3.1 Các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước: 21 1.3.3.3 Chất lượng cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng, kỹ năng và trình độ chuyên môn của người lao động: 22 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ Ở THANH HÓA 23 2.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên và xã hội của tỉnh Thanh Hóa 23 2.1.1 Điều kiện tự nhiên 23 2.1.1.1 Vị trí địa lý 23 2.1.1.2. Khí hậu và thời tiết 24 2.1.1.3 Tài nguyên thiên nhiên 25 2.1.2 Điều kiện xã hội 26 2.1.2.1 Dân số và nguồn nhân lực 26 2.1.3 Đánh giá tổng quan về những tiềm năng và khả năng phát huy những lợi thế so sánh vào phát triển các mục tiêu của phát triển của tỉnh. 27 2.1.3.1 Những mặt thuận lợi 27 2.1.3.2 Những mặt khó khăn và thách thức 28 2.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa từ năm 2005 đến nay. 29 2.2.1 Tình hình phát triển kinh tế 29 2.2.1.1 Tăng trưởng và quy mô kinh tế 29 2.2.1.2 Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu 30 2.2.2 Tình hình phát triển các lĩnh vực xã hội 32 2.2.2.1 Giáo dục và đào tạo 32 2.2.2.2 Khoa học công nghệ và môi trường 32 2.2.2.3 Y tế và chăm sóc sức khỏe 33 2.2.2.4 Văn hóa, thông tin thể dục thể thao 33 2.2.2.5 Công tác xóa đói giảm nghèo 34 2.3 Thực trạng sử dụng vốn đầu tư phát triển ở Thanh Hóa giai đoạn 2005 đến năm 2009. 34 2.3.1 Các nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển ở tỉnh Thanh Hóa 34 2.3.1.1 Xác định vốn 34 2.3.1.2 Cơ cấu vốn ĐTPT của tỉnh Thanh Hóa 37 2.3.2. Tình hình thực hiện vốn ĐTPT trên toàn tỉnh: 40 2.3.2.1 Nguồn vốn đầu tư phân theo các ngành kinh tế: 40 3.2.2.2 Vốn đầu tư phân bố theo vùng địa lý 41 2.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009: 42 2.3.3.1 Các chỉ tiêu về kinh tế 42 2.3.3.2 Các chỉ tiêu xã hội 47 2.3.3.3 Các chỉ tiêu về môi trường 49 2.3.4 Những hạn chế trong sử dụng vốn ĐTPT của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2009 và nguyên nhân gây ra những hạn chế. 50 2.3.4.1 Những hạn chế trong sử dụng vốn ĐTPT 50 2.3.4.2. Những nguyên nhân chủ yếu. 51 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở THANH HÓA 54 3.1 Định hướng và mục đích phát triển của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 54 3.1.1. Định hướng phát triển của tỉnh 54 3.1.2 Mục tiêu phát triển 55 3.2 Nhu cầu đáp ứng vốn đầu tư phát triển và định hướng sử dụng vốn đầu tư của tỉnh đến năm 2020 55 3.2.1 Nhu cầu vốn đầu tư phát triển 55 3.2.2. Định hướng sử dụng vốn đầu tư phát triển 56 3.2.2.1 Mục tiêu kinh tế 57 3.2.2.2 Mục tiêu xã hội 58 3.2.2.3 Mục tiêu bảo vệ môi trường 59 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020: 59 3.3.1 Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, quản lý quy hoạch phát triển KTXH: 59 3.3.2 Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới chính sách chuyển dịch cơ cấu đầu tư chính sách thu hút và khuyến khích đầu tư phát triển: 60 3.3.2.1 Chính sách chuyển dịch cơ cấu đầu tư: 60 3.3.2.2 Chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư. 61 3.3.3 Đổi mới công tác quản lý đầu tư 64 3.3.3.1 Đổi mới khâu lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư 64 3.3.3.2 Đổi mới khâu thanh toán vốn đầu tư: 64 3.3.3.3 Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình ĐTPT: 65 3.3.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 65 KẾT LUẬN 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26062.doc
Tài liệu liên quan