Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt quyết liệt, muốn tồn tại và chủ động nhằm đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục nhịp nhàng , doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề mang tính cấp thiết, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Vì vậy , doanh nghiệp luôn tìm cách sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Từ những kinh nghiệm thực tế trong nền kinh tế hiện nay việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh cácdịch vụ vận tải là một trong những lĩnh vực cần được trú trọng quan tâm. Với hoạt động ngày càng được đưa vào quy củ, những yêu cầu đặt ra trong lĩnh vực kinh doanh vận tải ngày càng khắt khe hơn buộc các doanh nghiệp phải gia tăng hơn nữa năng lực quản lý về nguồn vốn và con người, song song với việc tiết kiệm hơn nữa tài sản để có thể tồn tại và phát triển được trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt.
53 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tố có quan hệ ngược chiều với tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Nếu số vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển tăng lên sẽ kéo dài thời gian của vòng luân chuyển, tốc độ luân chuyể của vốn lưu động giảm và ngược lại.
- Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh thu thuần trong kỳ tăng lên sẽ làm cho thời gian 1 vòng luân chuyển vốn lưu động giảm đi, tốc độ luân chyển vốn lưu động tăng lên và ngược lại.
- Lạm phát: Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền giảm sút. Nếu doanh nghiệp không có những biện pháp quản lý kịp thời thì vốn lưu động rất dễ bị hao hụt dần theo sự trượt giá của tiền tệ.
1.3.2 Các nhân tố phi lượng hoá
- Sự thay đổi trong chính sách vĩ mô của Nhà nước: bao gồm những sự thay đổi trong hệ thống pháp luật, hệ thống thuế.
- Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động: khả năng này có thể được thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau.
+ Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính xác sẽ dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiéu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư. Đây là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường, giá thành hạ thì quá trình tiêu thụ sẽ diễn ra dễ dàng, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động và ngược lại.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
VÀ DỊCH VỤ HÀNG HÓA
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Công ty Cổ phần Vận tải & Dịch vụ Hàng hóa Hà Nội được thành lập dựa trên cơ sở Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, là Công ty Vận tải Hàng hóa Hà Nội, theo Quyết định số 2480/QĐ -UB ngày 16/ 09/1999 của UBND Thành phố Hà Nội (Căn cứ nghị định số 44/1998/NĐ/ CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ phần).
Công ty Vận tải Hàng hóa Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo Quyết định số 561/QĐ/UB ngày 25/02/1966 của UBHC Thành phố Hà nội, là một Doanh nghiệp vận tảI lớn của địa phương và có truyền thống trong đảm nhận toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa, lương thực, thực phẩm phục vụ nhân dân và chiến sĩ Thủ đô trong suốt thời gian bao cấp. Khi chyển sang cơ chế thị trường, mô hình quản lý và quy mô của công ty không còn phù hợp với tình hình mới. Chính vì vậy năm 2000, công ty là một trong số những đơn vị của Sở Giao thông Công chính Hà nội tiến hành cổ phần hóa theo chủ trương Cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ
Công ty chính thức chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần từ ngày 01/11/2000. Công ty tiến hành cổ phần hóa theo hình thức giữ nguyên vốn nhà nước cho người lao động trong công ty và cho các cổ đông ngoài công ty
Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội có tên giao dịch quốc tế : HA NOI GOODS SERVIESES AND TRANSPORT JOINT STOCK COMPANY.
Trụ sở chính của Công ty: 27/785 Trương Định - Quận Hoàng mai – Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04. 8642881
Fax: 04. 8642881
Với cơ cấu vốn như sau:
- Vốn điều lệ của Công ty cổ phần: 7.200.000.000 đồng
- Vốn nhà nước: 3.677.100.000 đồng chiếm 51% vốn điều lệ của công ty
- Vốn cổ đông chiếm 49% Trong đó:
+ Giá trị cổ phần bán cho các cổ đông trong doanh nghiệp: 2.936.900.000 đồng chiếm 41% vốn điều lệ.
+ Giá trị cổ phần bán cho các cổ đông ngoài doanh nghiệp: 586.000.000 đồng chiếm 8% vốn điều lệ.
Ba năm đi vào hoạt động kể từ sau khi tiến hành cổ phần hóa, công ty đã đạt được một số kết quả nhất định. Các chỉ tiêu như: Thu nhập doanh nghiệp ( lãi ), thu nhập lao động bình quân tháng hay tỷ lệ trả cổ tức hàng năm đều năm sau cao hơn năm trước. Điều này có được là do tập thể người lao động của công ty luôn không ngừng hạn thiện năng lực và chuyên môn, cố gắng vượt mọi khó khăn, thử thách để hoàn thành kế hoạch đã đề ra. Kết quả hoạt động của Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hóa đã chứng minh cho chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của Đảng và Nhà nước ta là một chủ trương đúng đắn, đã huy động được mọi nguồn lực của các cá nhân, tập thể và toàn xã hội vào phát triển kinh tế và đây cũng là xu thế tất yếu trong tương lai.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Chức năng nhiệm vụ của Công ty:
Theo quyết định số 2480/QĐ/UB của UBND Thành phố Hà nội về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần thì Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội có những chức năng, nhiệm vụ của công ty là: Cung ứng, vận chuyển và đại lý vận chuyển hàng hóa vận tải hành khách liên tỉnh và du lịch, taxi tảI và taxi chở khách, san lấp mặt bằng, sửa chữa cảI tiến nâng cấp phương tiện vận tải. Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị, phương tiện, nhiên liệu, phụ tùng, kinh doanh kho bãi, xếp dỡ hàng hóa, khai thác bến đỗ và trông giữ xe, hàng hóa . Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, karaoke, sát hạch xe cơ giới đường bộ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
Lĩnh vực hoạt động của công ty:
Tính từ khi ra đời, trảI qua các giai đoạn từ trong thời kỳ bao cấp cho đến trong cơ chế thị trường hiện nay, phạm vi và lĩnh vực hoạt động của công ty ngành càng đa dạng và phong phú.
Hiện nay ngành nghề đăng ký kinh doanh chủ yếu của công ty gồm 10 lĩnh vực:
Cung ứng; vận chuyển và đại lý vận chuyển hàng hóa; Vận chuyển hành khách liên tỉnh và du lịch; taxi tải và Taxi chở khách.
San lấp mặt bằng; sửa chữa; cải tiến nâng cấp phương tiện vận tải.
Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị; phương tiện; nhiên liệu phụ tùng; kinh doanh kho bãi, xếp dỡ hàng hóa; khai thác bến đỗ và trông giữ xe.
Dịch vụ ăn uống; nhà nghỉ Karaoke; sát hạch xe cơ giới đường bộ; thể dục thể thao; vui chơi giải trí.
Dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.
Xây lắp giao thông, xây dung dân dụng; xây dựng đường dáy hạ thế, trạm biến thế dưới 35 KV; lắp đặt hệ thống cấp thoát nước; xây dựng các công trình dân dụng.
Kinh doanh bất động sản.
Lắp ráp ô tô xe máy, các phương tiện vận tải khác.
Đầu tư xây dựng bến xe ô tô khách.
Đào tạo công nhân lái xe mô tô và ô tô; Đào tạo công nhân nghành GTVT.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội.
Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội trước đây thuộc Sở Giao thông Công chính, nhưng nay trực thuộc Tổng công ty Vận tải Hà Nội. Căn cứ vào nhiệm vụ, tổ chức biên chế công ty do cấp có thẩm quyền phê duyệt, công ty chủ trương xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, chủ yếu là lực lượng “cán bộ khung”.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo phương pháp trực tuyến chức năng, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận được thể hiện rõ:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề hoạt động của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Gồm: Chủ tịch hội đồng quản trị, và các thành viên.
- Ban giám đốc gồm có: Giám đốc và hai phó giám đốc. Là những người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt tổ chức, quản lý, sản xuất kinh doanh của đơn vị, luôn đưa ra mọi quyết định cho các hoạt động của Công ty theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Ban kiểm soát ( gồm 3 người) : Do đại hội đồng cổ đông bầu với chức năng và nhiệm vụ là giám sát hoạt động của Ban giám đốc.
- Phòng tổ chức tổng hợp gồm có: một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên. Nhiệm vụ là chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về mọi công tác liên quan đến công tác văn thư của Công ty và Tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc về sắp xếp cán bộ và hồ sơ của công nhân viên một cách chặt chẽ.
- Phòng kế toán – tài vụ: gồm có kế toán trưởng, một thủ quỹ, và bốn kế toán viên. Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về các số liệu, báo cáo kịp thời, chính xác tình hình quản lý tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong tháng, quý, năm.
- Phòng Quản lý Dự án: Chịu trách nhiệm quản lý các Dự án của công ty.
- Bốn đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh.
+ Bến xe dịch vụ I: với chức năng nhiệm vụ trông giữ xe ngoại tỉnh ra vào bến xe của công ty.
+ Trung tâm kinh doanh & đại lý vận tải : chuyên nhận vận chuyển và luân chuyển hàng hóa .
+ Đoàn xe khách : Chuyên nhận vận chuyển và luân chuyển khách.
+ Trung tâm kinh doanh dịch vụ tổng hợp; Chuyên kinh doanh cho thuê kho bãi và dịch vụ nhà trọ v
SƠ ĐỒ 2: Tổ chức bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh của công ty
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
PHÒNG TỔ CHƯC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ
PHÒNG QUẢN LÝ DỰ ÁN
PHÒNG BẢO
VỆ
BẾN
XE
DỊCH
VỤ 1
BẾN
XE
DỊCH
VỤ 2
ĐOÀN XE VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
ĐOÀN XE TAXI
TRUNG TÂM VẬN TẢI DU LỊCH
TRUNG TÂM KD TỔNG HỢP
TTÂM KHÁI THÁC & VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Ghi chú:
Mối quan hệ chỉ huy trực tuyến
Mối quan hệ kiểm tra giám sát
Mối quan hệ chỉ huy theo sự uỷ quyền
Mối quan hệ chỉ huy theo chức năng
Chức năng cụ thể của các bộ phận trong bộ máy:
Đại hội đồng cổ đông: Còn gọi là Đại hội đồng hay Đại hội đại biểu cổ đông là cơ quan cao nhất của công ty cổ phần . Đại hội đồng có quyền quyết định các vấn đề như: mức độ cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần: Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông của công ty: bầu, miễn nhiệm, bãI miễn thành viên hội đồng quản trị thành viên Ban kiểm soát; quyết định tổ chức lại và giải thể công ty…
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty cổ phận vận tảI và dịch vụ hàng hóa hà nội có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, giữa hai nhiệm kỳ của Đại hội, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát: Gồm ba thành viên có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của Công ty.
Giám đốc điều hành: là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc điều hành do hội đồng quản trị lựa chọn,bổ sung, miễn nhiệm…
Phó giám đốc phụ trách về dịch vụ: Chuyên phụ trách và giảI quyết các vấn đề liên quan đến các hoạt động về vận tải.
Phó giám đốc phụ trách về vận tải: Chuyên phụ trách và giải quyết các vấn đề liên quan đến các hoạt động về vận tải.
Chức năng phòng tham mưu:
Phòng kế hoạch đầu tư:
Là phòng tham mưu tổng hợp cho lãnh đạo công ty trong công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đầu tư toàn công ty. Đề xuất các phương án mở rộng sản xuất kinh doanh. Theo dõi quản lý các trang thiết bị, hệ thống điện và phương tiện có trong toàn công ty.
Phòng tổ chức hành chính:
Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác tổ chức sản xuất, sử dụng lao động, thanh tra pháp chế, hành chính và thực hiện chế độ chính sách, chế độ bảo hiểm cho người lao động.
Phòng kế toán thống kê:
Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chính tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh trong công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển các nguồn vốn được giao.
Phòng Bảo vệ:
Là phòng chuyên trách làm công tác tuần tra canh gác bảo vệ tài sản, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ. Theo dõi và tham mưu trong công tác phòng chống thiên tai, lụt bão toàn công ty.
Phòng Quản lý Dự án:
Là ban công tác có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong quá trình lập và thẩm định và quản lý dự án đầu tư của công ty theo quy định của nhà nước, là đầu mối theo dõi quản lý tất cả các dự án đầu tư trong công ty. Có thể nói , với cách tổ chức, sắp xếp phòng ban như vậy nên bộ máy quản lý của công ty hoạt động rất có hiệu quả, giảI quyết công việc nhanh chóng. Bên cạnh đó sự tinh giản của bộ máy quản lý đã tạo nên một phương thức làm việc phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của hoạt động quản lý hiện nay.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóai.
Chức năng của bộ máy
Là một đơn vị có quy mô vừa, phòng kế toán – Thống kê của công ty gồm 06 cán bộ công nhân viên đảm nhận chức năng là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chínhm tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh trong công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.
Nhiệm vụ của bộ máy:
Lập và đôn đốc kiểm tra và thực hiện kế hoạch tài chính trong từng thời kỳ kế hoạch , cuối kỳ có quyết toán.
Tổ chức và hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến các quy định về tài chính. Ghi chép các chứng từ, sổ sách theo quy định hiện hành. Luôn phản ánh đầy đủ và kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ tài chính cho các đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty, thống kê va phân tích hiệu quả kinh tế, đề xuất phương án sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
Căn cứ vào các quy định hiện hành về tài chính giúp các phòng ban xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng với các loại hình sản xuất công ty, có đảm bảo nguyên tắc kinh doanh có tích lũy.
Làm nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo về tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty , việc thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ tài chính tín dụng…
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản các chi phí sản xuất , chi phí lưu thông, xử lý các thiếu hụt mất mát và các khoản nợ khó đòi khác…
Tổ chức hệ thống thông tin, tin học trong công tác kế toán thống kê và quản trị kinh doanh.
Quyền hạn của bộ máy
Có quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp các chứng từ, sổ sách, tài liệu cần thiết cho công tác hạch toán và kiểm tra theo chức năng.
Có quyền từ chối không thi hành việc thu, chi về tài chính mà xét thấy việc đó vi phạm luật pháp nhà nước và các quy định hiện hành về tài chính nhưng sau đó phảI báo cáo ngay cho lãnh đạo công ty biết để xử lý.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Hiện tại phòng kế toán thống kế của công ty có 6 đồng chí trong đó:
Phụ trách phòng: 1 đồng chí
Chuyên viên: 5 đồng chí
Về trình độ: 5 đồng chí tốt nghiệp đại học
1 đồng chí tốt nghiệp PTTH
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần vận tải Hàng hóa và Dịch vụ hàng hóa Hà nội được tổ chức theo mô hình sau:
SƠ ĐỒ 3
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ
Kế toán tiền mặt
Kế toán chi phí
Kế toán TSCĐ
Kế toán tiền lương
Kế toán tổng hợp
Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán
Kế toán trưởng : Có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo phòng thực hiện tốt công tác kế toán theo chế độ của nhà nước ban hành, Đôn đốc , kiểm tra việc thực hiện các nhiệm được giao của nhân viên trong phòng. Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chính. Báo cáo sơ, tổng kết tình hình hoạt động tài chính toàn công ty trong công tác quản lý tài chính. Báo cáo sơ, tổng kết tình hình hoạt động tài chính toàn công ty theo kỳ kế hoạch, đột xuất theo yêu cầu của Hội đồng Quản trị. Ban giám đốc, các cơ quan cấp trên.
Ngoài trưởng phòng kế toán thì 5 nhân viên còn lại của phòng kế toán đảm nhiệm các phần hành kế toán trong đó có 2 nhân viên đảm nhiệm cùng lúc 2 Phần hành.
Thủ quỹ : Lập sổ quỹ tiên mặt ( kiêm báo cáo quỹ), kiểm kê quỹ theo quy định và giao dịch ngân hàng.
Kế toán công nợ: Theo dõi chi tiết các khoản nợ phảI thu, nợ phải
Kế toán tiền mặt: Trên cơ sở các chứng từ thu chi tiền mặt hàng ngày, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, phiếu thanh toán tạm ứng kế toán tiền mặt phản ánh vào các sổ có liên quan.
Kế toán chi phí: Kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh nhằm đảm bảo tính hợp lý , hợp pháp các khoản chi phí, tập hợp và kết chuyển chính xác các khoản chi phí. Tổ chức kế toán chi phí phù hợp vơI đặc điểm hoạt động của công ty.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình và sự biến động của tài snar cả về hiện vật và giá trị: tính khấu hao tài sản cố định, các khoản trích và chi về sửa chữa tài sản cố định. Lập kế hoạch kiểm tra tài sản cố định( một quý tổ chức kiểm tra toàn công ty một lần).
Kế toán tiền lương : có nhiệm vụ tổng hợp lương, các khoản trích theo lương.
Kế toán tổng hợp: hàng tháng tập hợp toàn bộ số liệu, chứng từ liên quan đên quyết toán tháng báo cáo phụ trách phòng trước ngày 10 tháng sau.
Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội tuy có địa bàn hoạt động kinh doanh tại 4 địa điểm khác nhau ( Trụ sở chính của công ty: 27/785 Trương Định- Hoàng mai Hà nội.; Địa điểm khác như 292 Bạch đằng, phường Chương Dương; 23 Hàn Thuyên; số 2 lãng Yên, nhưng do bốn địa điểm này đều nằm trên địa bàn Hà nội và đặc thù tiến hành khoán cho một số đơn vị trực thuộc thêm vào đó tại các đơn vị trực thuộc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn giản nên công ty sử dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức công tác kế toán này, toàn đơn vị chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm ở công ty, còn các đơn vị trực thuộc đều không có tổ chức kế toán riêng . Phòng kế toán thống kê chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính và công tác thống kê trong toàn đơn vị tổng thể. Còn ở các đơn vị trực thuộc, phòng kế toán trung tâm chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán thống kê của công ty. Điều này sẽ giúp cho công tác kế toán tại công ty vừa tiết kiệm được chi phí mà vẫn đảm bảo được tính hiệu quả.
2.1.5 Kết cấu vốn lưu động.
Để đảm bảo cho việc quản lý tốt vốn lưu động, doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển để số vốn lưu động đó chuyển biến nhanh từ hình thái này sang hình thái khác, đáp ứng được các nhu cầu phát sinh. Muốn quản lý tốt vốn lưu động, các doanh nghiệp trước hết phải nhận biết được các biện pháp quản lý phù hợp với từng loại.Trên thực tế vốn lưu động của các doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sa
- Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được.
Tiền mặt bao gồm tiền hiện có trong két và các khoản tiền gửi không có lãi. Chứng khoán có thể bán được thường là các thương phiếu mà có thể bán được. Bản thân tiền mặt là một loại tài sản không sinh lãi nhưng trong kinh doanh thì việc giữ tiền mặt cũng rất cần thiết trong việc:
+ Đảm bảo cho giao dịch kinh doanh hàng ngày. Những giao dịch này thường là thanh toán cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng từ đó tạo nên số dư giao dịch.
+ Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp. Số dư tiền mặt này gọi là số dư bù đắp.
+ Đáp ứng các nhu cầu về dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên số dư dự phòng.
+ Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng. Loại tiền này tạo nên số dư đầu cơ.
* Khi mua hàng hoá, dịch vụ nếu có đủ tiền mặt, doanh nghiệp sẽ có thể được hưởng lợi thế chiết khấu.
* Giữ đủ tiền mặt và duy trì tốt các chỉ số thanh toán ngắn hạn giúp doanh nghiệp có thể mua hàng với điều kiện thuận lợi và hưởng hạn mức tín dụng rộng rãi.
- Các khoản phải thu:
Khi doanh nghiệp bán hàng hoá của mình cho các khách hàng không phải lúc nào người mua cũng trả tiền ngay lúc giao hàng. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường, mua bán chịu là một việc không tránh khỏi và cũng là một trong những chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp bên cạnh các chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, giá cả, dịch vụ khi giao hàng, dịch vụ hậu mại. Các hoá đơn được trả tiền này thể hiện quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản phải thu.
Tín dụng thương mại có tác động đến doanh thu bán hàng: Do được trả tiền chậm. Nên sẽ có nhiều khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp hơn từ đó làm tăng doanh thu. Ngoài ra, khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng tất nhiên doanh nghiệp bị chậm trễ trong việc thu tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian nên doanh nghiệp sẽ quy định giá cao hơn.
Tín dụng thương mại làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế được phần nào về hao mòn vô hình.
Ngược lại, khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì chi phí của hoạt động doanh nghiệp có thể sẽ tăng do:
- Tín dụng thương mại kéo theo các chi phí đòi nợ, chi phí trả cho các nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng lớn thì chi phí ròng càng lớn.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải & Dịch vụ hàng hóa.
Bảng 1: THỰC TRẠNG KQKD
Đvt : triệu đồng
Chỉ tiêu/năm 2004 - 2005 - 2006
CL 2005/2004 - 2006/2005
+/-( %) + /- (%)
Tổng thu : 18.460 18.579 18.997
0,64 2,24
Tổng chi : 17.446 18.222 18.327
4,44 0,05
Lợi tức : 1.014 357 670
-64,79 87,67
Tỷ suất LNST: 1.075 1.311 1.312
21,95 0,076
LNTT : 1.913 2.114 2.641
10,5 24,92
Tỷ suất LNTT (%) 10,36 11,37 13,9
1,01 2,53
Nguồn : Trích từ Bảng KQKD
Kết quả kinh doanh của công ty sau 3 năm có chiều hướng tốt qua LNTT mỗi năm tăng lên thể hiện rõ tăng nhanh vào năm 2005 nguyên nhân do doanh thu tăng , được hị trường chấp nhận công ty đã mở rộng thêm nhiều tuyến tại các tỉnh...
2.2.1 Thực trạng về nguồn vốn của công ty.
Công ty cổ phần Vận tải& Dịch vụ hàng hóa không năm ngoài tình trạng chung của các công ty ở Việt Nam hiện nay, đó là rất khó khăn trong việc huy động vốn cho các quá trình hoạt động đầu tư dự án đầu tư phát triển kinh doanh.
Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và Bảng cân đối kế toán của công ty ta thấy, vốn lưu động của Công ty có những biến động tích cực và nói chung có phần tăng không đồng đều qua các năm. Cụ thể là năm 2004 tổng số vốn lưu động của Công ty là 2 749 379 381đồng, năm 2005 là 4 084 375 633 đồng tăng trên 49% và đến năm 2006 là 6 029 018 737 đồng tăng trên 21%..
Mặc dù lượng vốn lưu động có tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng đã có dấu hiệu giảm so với năm 2005, nhưng tốc độ tăng trưởng của vốn lưu động bình quân qua 3 năm vẫn đạt ở mức cao 97,5%.
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh vận tải, cho thuê kho, bến bãi và vận chuyển hành khách nên vốn lưu động của công ty thường chiếm một tỷ trọng lớn. Nhưng việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 2: KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG
Đvt : triệu đồng
Chỉ tiêu\ năm 2004 2005 2006
CL 2005/2004 – CL 2006/2005
+/- ( %) +/- ( %)
VLĐ : 2.803 4.084 6.029
1.945
VCĐ : 11.813 10.136 8.423
-1.677 -1.713
Nợ phải trả: 6.068 4.897 5.280
-1.171 383
Nguồn vốn TTS : 7.200 7.200 7.200
VLĐ/nguồn vốn(%) 38.9 56.7 83.7
17,79 27.01
VCĐ/ nguồn vốn (%) 164 140.7 116.9
-23,29 -23.79
Nguồn trích Bảng cân đối kế toán
Dựa vào chỉ tiêu trên giúp ta nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn ngày thêm gia tăng và Kết quả sản xuất kinh doanh liên tục phát triển sau hơn 3 năm. Đây là điểm thuận lợi cho công ty , khi đi vay vốn ở ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh trong năm tới. Nhưng vòng quay của vốn lưu động của doanh nghiệp rất chậm, để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngày càng tăng thì doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng . Hai trong số chỉ tiêu trên lên quan đến vốn lưu động ngân hàng dựa vào để cấp hạn mức tín dụng cho doanh nghiệp là tỉ số thanh toán hiện thời. Giá trị tỉ số này tăng nhanh sau 3 năm chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp ngày càng tăng nhanh, tỉ số này lớn hơn 1 đây là kết quả tốt. Mặt khác tỉ số này chưa phản ánh đúng khả năng thanh toán của doanh nghiệp, vì còn phụ thuộc vào vai trò của hàng tồn kho. Do đó để đáp ứng được khả năng thanh toán của công ty ta kết hợp sử dụng tỉ số thanh toán nhanh.
Do tỉ số này dựa trên các TSLĐ có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng yêu cầu thanh toán cần thiết là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe về khả năng thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng trong kho thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ ra sao ? Bởi vì hàng tồn kho là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng việc thanh toán ngay. Giá trị này của công ty năm 2006 là 1,36 đồng/ vòng phản ánh mặc dù cứ nợ 1 VNĐ nợ ngắn hạn được đảm bảo bỏi 1,36 VNĐ Tài sản lưu động nằm dưới dạng hàng tồn kho. Theo đánh giá thì tỷ số thanh toán nhanh lớn hơn 0.5, phản ánh tỷ trọng thanh toán nhanh của Doanh nghiệp tương đối khả quan và có thể đáp ứng yêu cầu thanh toán nhanh và mở rộng sản xuất KD hơn nữa
Đánh giá kết cấu của vốn lưu động bao gồm : Tỷ trọng các Thành phần tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho, Tài sản lưu động khác.
Bảng 3 : CHỈ TIÊU CÁC KHOẢN PHẢI THU
Đvt : Trđ
Chỉ tiêu\ năm 2004 - 2005 - 2006
CL 2005/2004 – 2006/2005
+/- (%) +/- (%)
Tiền mặt : 1.601 2.251 3.205
40,59 42,38
Khoản phải thu: 1.058 1.754 2.452
65,78 39,79
Tài sản
lưu động khác: 143 785 370
448,95 -52,86
Nguồn trích bảng cân đối kế toán
Thành phần khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn hơn 50% so với vốn cố định do Doanh nghiệp áp dụng chính sách cung ứng dịch vụ gối đầu nên vốn đầu tư nhiều cho khách hàng. Vốn đầu tư vào hàng tồn kho cũng tương đối cao so với các thành phần còn lại là nguyên nhân chủ yếu làm tính thanh khoản nợ ngắn hạn chưa cao. Nhưng điều đáng quan tâm là lượng tiền mặt tồn cuối năm rất thấp thậm chí bằng 0 chiếm tỷ trọng dưới 0,4%
Để tìm ra nguyên nhân tiền mặt vào ngày khóa sổ tồn trữ rất nhỏ và ảnh hưởng của nó đến quản trị vốn lưu động.
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ hàng hóa Hà nội.
- Đầu tư trong những năm qua là tương đối hiệu quả, đúng và phù hợp với việc huy động vốn
- Các khoản phải thu lớn nhưng không có nợ khó đòi
- Có tình hình tài chính tương đối khả quan, lợi nhuận giữ lại tương đối ổn định hứa hẹn một sự tăng trưởng trong thời gian tới.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho thấy công ty sử dụng vốn cố định tương đối hiệu quả.
- Tỷ trọng phần vốn chiếm dụng của khách hàng trong tổng nguồn vốn ngắn hạn của công ty ngày càng tăng. Tỷ trọng này tuy lớn song công ty vẫn chứng tỏ sự đảm bảo về khả năng thanh toán. Do vậy, những rủi ro về tài chính đã được hạn chế rất nhiều.
- Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên công ty với mức lương ổn định và ngày một tăng.
2.3.1 Những kết quả đạt được
Công ty đạt được kết quả trên là do những nguyên nhân sau:
- Đầu tiên đó là hoạt động kinh doanh của công ty phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Đây là một thuận lợi khách quan to lớn đối với công ty, được nhà nước ưu tiên như đơn giản hoá các thủ tục vay mượn …giúp công ty nhanh chóng và thuận tiện hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Việc chính phủ ban hành và sửa đổi một số luật thuế mới như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt… tuy còn một số điều phải bàn song nhìn chung nó cho phép công ty nói riêng và các doanh nghiệp nói chung có một sân chơi công bằng thông thoáng.
- Định hướng đổi mới kinh tế của Nhà nước, mở cửa hội nhập nền kinh tế nước ta với khu vực và trên thế giới đã mở ra cho công ty nhiều cơ hội hơn trong hoạt động kinh doanh vận tải của mình. Bên cạnh đó là việc đổi mới cải cách doanh nghiệp Nhà nước tạo điều kiện cho phép doanh nghiệp Nhà nước tự chủ trong kinh doanh, tự bảo toàn và phát triển nguồn vốn của mình;
- Nắm bắt được nhu cầu thị trường công ty đã không ngừng cải tiến, chất lượng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường.
- Nguồn vốn được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh được huy động từ rất nhiều nguồn và công ty luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên số vốn huy động được nhằm tạo ra mức lợi nhuận tối đa và hạ chi phí tới mức thấp nhất có thể.
- Công ty đã thực hiện tốt các khâu từ lập kế hoạch huy động, kiểm tra tình hình sử dụng vốn, đảm bảo khả năng luân chuyển vốn lưu động bằng việc khai thác nguồn hàng hợp lý.
- Sự đoàn kết thống nhất trong lĩnh vực kinh doanh vận tải của cán bộ công nhân viên công ty cũng là một yếu tố dẫn tới sự thành công trong hoạt động của công ty.
- Trong quá trình hoạt động của mình, uy tín của công ty không ngừng được nâng cao ở thị trường trong nước. Uy tín là một điều mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn có được, nó có giá trị vô hình, có ý nghĩa quan trọng quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Tạo được chữ tín và duy trì được nó là một sự cố gắng của công ty, nó giúp cho công ty mở rộng hoạt động ở thị trường trong nước có thêm những khách hàng và bạn hàng mới từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh vận tải, giúp công ty nâng cao và mở rộng hoạt động của mình.
2.3.2 Những hạn chế về việc sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Vận tải và Dịch vụ hàng hóa .
- Tỷ lệ nợ / tổng nguồn vốn khá cao nên ít nhiều tính chủ động về nguồn vốn của công ty bị giảm sút, khả năng thanh toán của công ty mặc dù được đảm bảo, nhưng cách thức dự phòng này sẽ mang đến một trở ngại là công ty luôn bị tồn đọng một lượng vốn nhất định. Điều này có thể gây ra tình trạng lãng phí vốn đồng thời giảm tính chủ động trong kinh doanh.
- Mặc dù công ty chiếm dụng được một lượng vốn lớn nhưng bù lại nguồn vốn của công ty cũng bị chiếm dụng một tỷ lệ khá cao. Các khoản phải thu, phải trả cũng như thời hạn thanh toán cần phải được xem xét theo từng nội dung và đối tượng thanh toán một cách cụ thể để tránh tình trạng bị động về tài chính..
- Công ty chưa có chiến lược vay dài hạn để tài trợ cho các khoản đầu tư các dự án kinh doanh vận tải. Nên trong thời gian tới nếu không tìm được nguồn tài trợ công ty sẽ gặp phải những khó khăn về tài chính.
* Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên.
- Công ty chưa có chiến lược về vốn dài hạn mà dùng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Về lâu dài chứa nhiều rủi ro, tình hình thanh toán sẽ gặp khó khăn nếu không cơ cấu lại nguồn vốn.
- Khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn lưu động và ngày càng tăng qua các năm. Điều này làm cho tổng nguồn vốn lưu động của công ty bị ứ đọng trong tay khách hàng. Tình trạng chiếm dụng vốn ngày càng cao như vậy sẽ gây nhiều khó khăn cho công ty trong công tác thanh toán của mình. Tiếp nữa là công ty luôn phải đi vay để tiếp tục hoạt động kinh doanh, phải trả lãi trong khi có vốn nhưng không sử dụng được.
- Do hệ thống ngân hàng của nước ta chưa thực sự phát triển, hình thức thanh toán trong các tầng lớp dân cư bằng tiền mặt vẫn là phổ biến và nó cũng đúng ngay cả với doanh nghiệp. Từ đó dẫn đến hạn chế đối với các ngân hàng là việc nắm bắt đầy đủ những thông tin về khách hàng là rất khó khăn và nếu có thì độ tin cậy thấp. Chính vì thế công ty phải tự thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng.
- Do số lượng xe được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của công ty đã quá lâu và số lượng xe còn hạn chế. Số lượng hàng hóa nhận vận chuyển còn ở mức trung bình. Kinh doanh cho thuê kho, bến bãi của công ty còn gặp nhiều khó khăn phụ rất nhiều vào yếu tố tự nhiên, Thời tiết , lũ lụt , kho hàng không đáp ứng được hết các yêu cầu của khách hàng, dẫn tới khách hàng tìm đến thuê kho ngày một giảm, đây cũng là một trong những nguyên nhân xảy tình trạng ứ đọng vốn.
- Do hoạt động trong cơ chế thị trường nên tính cạnh tranh rất cao. Công ty không chỉ cạnh tranh với những công ty vận tảI khác mà còn phải cạnh tranh với những đơn vị tư nhân nhỏ lẻ . Vì thế, kinh doanh vận tải và dịch vụ cho thuê kho bãi gặp nhiều khó khăn hơn. Do đặc thù ngành nghề kinh doanh cho thuê kho bãi. Vì vậy, dẫn tới khoản phải thu của công ty khá cao.
- Một số khâu trong hoạt động kinh doanh chưa được quản lý chặt chẽ, việc huy động và sử dụng vốn lưu động còn kém hiệu quả lãng phí.
Tóm lại : Qua quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gia qua và qua phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động và sử dụng vốn cho thấy, nhìn chung tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty chưa thực sự cao. Trong thời gian tới công ty phải có những biện pháp thích hợp để khắc phục những hạn chế trên, để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động và sử dụng vốn lưu động tại công ty mình.
-
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HÀNG HÓA
3.1. Định hướng phát triển của công ty
Định hướng và kế hoạch phát triển của công ty là yếu tố quyết định chiến lược huy động nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã và đang phấn đấu để hoàn thành và vượt mức kế hoạch đã đề ra. Mục tiêu của công ty vẫn là tiếp tục đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải theo cơ chế thị trường, mở rộng địa bàn hoạt động trong cả nước, tăng cường hoạt động kinh doanh vận tải liên kết trong cả nước. Phấn đấu nâng cao tỷ trọng, chiếm lĩnh thị trường.
Trong kinh doanh thực hiện các mục tiêu chính đã đề ra là:
Xây dựng thương hiệu cho công ty : Điều cốt yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh là chất lượng sản phẩm dịch vụ. Do đó muốn tạo được ưu thế trên thương trường công ty không ngừng nâng cao trình độ công nghệ, ứng dụng hiệu quả công nghệ mới vào phục vụ khách hàng.
Công ty sẽ đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng nhất mới có thể tồn tại trong mọi điều kiện cạnh tranh. Đồng thời phải quan tâm đến yêu cầu đòi hỏi của khách hàng để có những giải pháp thích hợp .
Do thời gian qua công ty đã yếu kém về khâu tài chính, do đó mục tiêu tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh, quản lý hiệu quả chi phí, tránh lãng phí là điều quan tâm thường xuyên.
Tăng cường quảng cáo về hình ảnh công ty, tạo dựng một web site riêng để giới thiệu về sản phâm dịch vụ của công ty nhằm thu hút thêm khách hàng, cũng như có thể tìm nhân viên phù hợp
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước
- Bảo toàn và phát triển sản xuât và nguồn vốn kinh doanh
- Đầu tư chiều sâu vào sản phẩm
- Tăng lợi nhuận
- Tăng thu nhập của cán bộ công nhân viên
Để thực hiện được các kế hoạch đặt ra, công ty cần phải khắc phục những tồn tại trong thời gian qua. Đặc biệt là vấn đề huy động và sử dụng vốn lưu động. Đồng thời trên cơ sở đó phải đề ra biện pháp huy động và sử dụng vốn lưu động cho phù hợp. Sau đây là một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn :
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa...
Qua quá trình thực tế ở công ty CP Vận tải & Dịch vụ hàng hóa, qua đánh già phân tích tình hình kinh doanh của cônh ty nói chung, thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của cong ty nói riêng tromg 3 năm (2004-2006) cùng với những kiến thức tiêp thu được trong quá trình học tập tại trường Đại học kinh tế quốc dân, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với công ty như sau:
3.2.1Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tiền mặt
Do tiền mặt chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong kết cấu tài chính nên rất ít được các nhà quản lý quan tâm trong việc cải thiện tình hình tài chính, tuy nhiên thiếu hụt tiền mặt sẽ gây ra nhiều trở ngại không nhỏ trong quá trình hoạt động làm mất đi tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó quản trị tiền mặt, xác định mức tiền mặt hợp lý là điều cần thiết hiện nay. Công ty nên lập lịch trình theo dõi sự luân chuyển của tiền mặt mà có biện pháp điều chỉnh hợp lý; thực hiện các chính sách khuyến khích trả tiền mặt để nhanh chóng đưa tiền mặt vào quá trình kinh doanh.
Quản trị tiền mắt đáp ứng tốt hai mục đích trong suốt quá trình giao dịch và mục đích dự phòng nhưng chưa đáp ứng được mục đích đầu tư
- Chính sách quản trị tín dung, quản lý khoản phải thu còn có một số điểm cần khắc phục như :
+ Áp dụng tỷ suất chiết khấu, tăng thời hạn bán chịu để giảm nợ quá hạn, nợ khó đòi, tăng lợi nhuận
+ Quản trị nhiên liệu và xe chưa tốt tại khâu thực hiện nguồn cung ứng của công ty chưa mang lại kết quả dẫn tới ban quản trị chưa thể chủ động trong việc kinh doanh xe và kho bến bãi để kinh doanh. Nhưng việc quản trị trong ba năm qua nói chung là vẫn thu được hiệu quả và vẫn đảm bảo được quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.
+ Bộ phận kinh doanh công ty cần tăng cường thực hiện dự báo tình hình biến đồng giá trong ngành giao thông trên thị trường để có được những chính sách điều chỉnh phù hợp, ổn định kịp thời những tình huống xấu xảy ra, nhanh chóng đưa ra những định hướng đầu tư có hiệu quả cao.
+ Doanh nghiệp cần tính đến lượng tiền dự trữ tại quỹ , tìm ra phương án nhằm đầu tư tối đa hóa tốc độ vòng quay của tiền vì khi doanh nghiệp đã hoạt động độc lập thì doanh nghiệp phải tự quyết định việc huy động vốn vào phương án nào có hiệu quả nhất.
+ Doanh nghiệp cần hạn chế tối đa việc sử dụng Tiền mặt trong thanh toán nên thực hiện băng chứng khoán, ngoại trừ một số khoản chi giá trị thanh toán thấp. Ngoài ra nên xây dựng hệ thống thanh toán séc được đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng, để thuận tiện cho việc theo dõi tiền gửi ngân hàng của công ty, nên mở tài khoản chuyên thu và chuyên chi.
Lập dự toán ngân sách tiền mặt : giúp cho nhà quản trị thấy được sự biến động của số dư về tiền mặt bằng cách tổng kết các khoản phải thu, chi đã xảy ra trong kỳ kinh doanh,
+ Xử lý các chi phí đã qua đồng thời thể hiện tính thanh khoản của tiền trong việc ảnh hưởng đến số lượng và yếu tố thời gian của luồng tiền nhằm giúp cho nhà quản lý thích nghi với điều kiện và cơ hội luôn thay đổi dự toán tiền mặt được lập theo các bước sau:
Sơ đồ 2:
Dự toán doanh nghiệp
Dự toán doanh nghiệp
+ Nội bộ
Từ các đại diện bán hàng dự báo cho kỳ sắp tới thông qua dự toán đặt hàng của các chu kỳ nhận định của nhân viên báo
Sàng lọc và sắp xếp thành dự báo theo nhóm sản phẩm
Gộp các nhóm sản phẩm thành dự báo doanh thu của DN
+ Bên ngoài
Dự báo nền kinh tế và xu hướng phát triển ngành ( còn nhiều hạn chế do không có bộ phận riêng thực hiện trách nhiệm này.
Ước lượng thị phần cho nhóm sản phẩm dịch vụ mới.
Gộp nhóm sản phẩm
Sau khi thực hiện các trình tự trên, bộ phận kế toán tổng hợp thành bảng dự toán tiền mặt có dạng
Bảng 4 Dự toán ngân sách tiền mặt
Chỉ tiêu nguồn số liệu lấy từ Tháng Quý
1 2 3 1
- Số dư tiền mặt đầu kỳ
+ cộng thực thu
+ Thu bán hàng
+ Thu vận chuyển
- Trừ các khoản chi
+ Chi phí NVL
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí bán hàng, QLDN
+ Mua trang thiết bị
+ Nộp Bảo hiểm, KPCĐ, các khoản phải nộp khác.
- Cân đối thu chi
Thừa chuyển về tài khoản công ty
Thiếu lập kế hoạch vay ngân hàng
Qua đó giúp doanh nghiệp hạn chế được mọi thiếu xót của việc lập kế hoạch , các mối quan hệ hoặc số dư dùng cho mục tiêu dài hạn của công ty nhanh chóng xác định
3.2.2 Giải pháp với các khoản phải thu.
3..2.2.1 Tăng thời hạn tín dụng cho khách hàng
Tăng thêm thời hạn tín dụng tức là kéo theo thêm thời hạn bán chịu cho khách hàng với cách làm như vậy công ty có thể nâng doanh số bán hàng của mình lên, các khách hàng của công ty sẽ yên tâm hơn. Công ty sẽ chủ động được nguồn vốn kinh doanh của mình, khách hàng sẽ đặt hàng, ký hợp đồng nhiều hơn một khi họ thấy được cái lợi khi tiêu thụ hàng hóa cho công ty, thay vì các đầu tư khác . Bên cạnh đó khi đã mở rộng thêm thời hạn trả nợ sẽ kích thích và thu hút được nhiều khách hàng có tiềm năng tài chính yếu hơn quyết định tiêu thụ sản phẩm dịch vụ cho công ty.
Thời hạn bán chịu hiện nay của công ty cho các khách hàng là 21 ngày ( 3 tuần) nhưng thu tiền bình quân của doanh nghiệp lại rất cao ( 98 ngày) trong năm 2006. Chứng tỏ có nhiều khách hàng để nợ quá hạn không trả tiền đúng thời hạn quy định, khi tăng thời hạn bán chịu lên, kỳ thu tiền bình quân của công ty sẽ cao hơn, chi phí bán hàng, thu nợ cũng tăng, Doanh nghiệp phải đầu tư lớn hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn.Nhưng công ty sẽ thu hút được nhiều hợp đồng, khách hàng mới, doanh thu bán hàng cũng tăng theo cũng như tận dụng hết được nguồn nhân lực của doanh nghiệp giảm thiểu lượng sản phẩm dịch vụ tồn kho.
Với tỷ số thanh toán nhanh của công ty là 0,85% như vậy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tương đối khả quan , công ty có thể chủ động điều tiết được nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy tăng các khoản phải thu là điều không đáng ngại, so với việc tăng doanh số bán hàng và từ đó lợi nhuận cũng tăng .
3.2.2.2. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng.
Công ty cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn lâu, theo dõi chặt chẽ cac khoản phải thu để có biện pháp xử lý phù hợp với những khản nợ này, không cấp hoặc hạn chế cấp thương mại tín dụng cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có khả năng trả nợ vay. Khi cấp tín dụng thương mại công ty cần nghiên cứu kỹ uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng, ký kết hợp đồng chặt chẽ tránh gây ra thiệt hại về vốn.
3.2.3. Quản lý sử dụng tốt hơn hàng tồn kho
Hàng tồn kho là loại tài sản có tính thanh khoản thấp chính vì thế mà các doanh nghiếp thường muốn bánđược hàng và nghi nhận ở các khoản phải thu hơn là ở tồn kho, hơn nữa lợi nhuận không dễ thu được ở việc bán chịu và có thể sẽ gặp rủi ro trong việc bán chịu. Vì thế kiểm soát đầu tư là điều không thể thiếu đối với công ty . Muốn được vậy công ty cần :
Quản trị chi phí tồn kho công ty phải xem xét các chi phí liên quan đến tồn trữ bảo quản hàng tồn kho nhưng quan trọng hơn là chi phí cơ hội đó là chi phí bỏ ra nếu không thực hiện được hợp động thuê xe hoặc là hợp đồng thuê kho, bãi vv… để có những biện pháp cắt giảm chi phí xuống mức thấp nhất
- Đảm bảo dự trữ nguyên vật liệu hợp lý công ty cần lập hồ sơ cập nhật cho các bộ phận vật tư dự trữ theo số lượng và giá trị, tiến hành kiểm kê tài sản, theo dõi sự phân phối vật tư cho xây dựng, kiểm tra sự thừa thiếu của dự trữ, đảm bảo an toàn , sản xuất liên tục nhưng không để chi phi quá lớndo dự trữ gây nên. Đặc biệt là xây dựng các chiến lược dự trữ sẵn sàng cung cấp tối ưu vật tư cho sản xuất kinh doanh
3.2.4. Quản trị vốn đối với vốn cố định
Doanh nghiệp cần lựa chọn đúng đắn trong việc đầu tư thêm tài sản cố định nhằm tránh tình trạng lãng phí. Nếu cần công ty nên giảm bớt tỷ trọng tài sản cố định không sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có như thế mới phát huy được hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
3.2.5 Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.
Công ty cần tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm thời gian luân chuyển vốn bằng việc tăng nhanh tốc độ hoạt động làm giảm lượng vốn trong lưu thông.Việc tăng nhanh vòng quay của vốn phải được thực hiện ở tất cả các khâu. Trong việc kinh doanh kho, bến bãi cần tận dụng tối đa diện tích kho bãi và năng suất lao động , đầu tư thêm đầu xe, công nghệ hiện đại, tăng thu nhập, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh vận tải, kho, bến bãi và cố gắng tăng cường vốn chủ sở hữu bằng cách huy động thêm từ nhân viên cũ. Nếu làm được điều này thì tính tự chủ của công ty tăng thêm đáng kể và làm giảm áp lực về lãi vay của công ty.
3.2.6 Kiểm tra tài chính định kỳ và Tiết kiệm các khoản chi phí.
Định kỳ công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết được những mặt mạnh cũng như mặt yếu để có thể giải quyết phù hợp và Ngoài việc tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh sản phẩm bằng cách tìm kiếm nguồn hàng phù hợp, công ty cần phải tiết kiệm chi phí khác như: tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản nhằm giảm bớt các loại chi phí không cần thiết như: chi phí giao dịch, chi phí đi lại, công ty cần lập kế hoạch chi tiêu cho từng kỳ kinh doanh. Quản lý chặt chẽ trong khâu cung ứng dịch vụ để tránh lãng phí. Công ty nên phân công trách nhiệm cụ thể cho từng người và quy định trách nhiệm cụ thể cho tổ trưởng nếu sản phẩm dịch vụ không cung ứng kịp thời tới khách hàng và sẵn sàng khen thưởng nếu họ làm tốt so với yêu cầu của công ty đề ra.
3.3 Một số kiến nghị
1. Kiến nghị với Nhà nước
Trong những năm gần đây, vai trò quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp đã được nới lỏng hơn, các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn. Nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô, với những chính sách kinh tế xã hội đã được ban hành. Tuy nhiên, để tạo môi trường và điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi nhà nước phải có những cải cách về:
- Chính sách thuế
Luật thuế giá trị gia tăng bắt đầu đi vào thực hiện từ 1/1/1999 với mục đích tạo ra sự cân bằng hơn cho các doanh nghiệp. Nhưng do chưa có kinh nghiệm nên quá trình thực hiện vẫn tồn tại những trở ngại, gây khó khăn cho doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng. Nhà nước cần chỉ đạo cán bộ ngành thuế tiếp tục nghiên cứu theo mục đích sử dụng của sản phẩm để quy định thuế suất cho phù hợp.
Nhà nước cần có những điều chỉnh hợp lý đối với chính sách thuế theo từng hướng sắp xếp lại các sắc thuế cho phù hợp với tính chất của từng loại thuế, phù hợp với tiến trình hoà nhập vào cộng đồng kinh tế khu vực và thế giới, giảm bớt số lượng thuế xuất nhập khẩu, quy định cụ thể nhóm mặt hàng chịu thuế … để tránh tình trạng thông đồng giữa các doanh nghiệp và cơ quan thuế. Thông qua chính sách giảm thuế để ưu đãi đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp tích luỹ vốn mạnh dạn mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Thủ tục hành chính
Đây là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp. Nhà nước cần có những biện pháp giảm nhẹ thủ tục hành chính, giảm nhẹ thời gian chờ đợi, thủ tục gọn nhẹ rõ ràng. Tránh gây tình trạng tham ô, cửa quyền gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải
- Tăng cường công tác vận động hướng dẫn doanh nghiệp chuyển đổi phương tiện phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo việc vận chuyển hàng hóa phục vụ nhu cầu của nhân đân
- Để thực hiện tốt chủ trương hội nhập kinh tế toàn cầu, các ngành chức năng cần có giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi phương tiện.
3. Kiến nghị với Tổng công ty vận tải Hà nội.
Tổng công ty cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn để đầu tư thêm phương tiện vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao.
4. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước.
Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế nói chung của doanh nghiệp. Ngân hàng giúp cho doanh nghiệp có vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, việc tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp vay vốn là một trong những vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng quan tâm tới. Muốn vậy ngân hàng cần đơn giản hoá thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian giao vốn , điều kiện tín dụng cần được nới lỏng hơn, nhưng không vì thế mà không đảm bảo được an toàn trong hoạt động tín dụng.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt quyết liệt, muốn tồn tại và chủ động nhằm đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục nhịp nhàng , doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề mang tính cấp thiết, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Vì vậy , doanh nghiệp luôn tìm cách sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Từ những kinh nghiệm thực tế trong nền kinh tế hiện nay việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh cácdịch vụ vận tải là một trong những lĩnh vực cần được trú trọng quan tâm. Với hoạt động ngày càng được đưa vào quy củ, những yêu cầu đặt ra trong lĩnh vực kinh doanh vận tải ngày càng khắt khe hơn buộc các doanh nghiệp phải gia tăng hơn nữa năng lực quản lý về nguồn vốn và con người, song song với việc tiết kiệm hơn nữa tài sản để có thể tồn tại và phát triển được trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề bao quát, rộng và khó về lý luận và thực tiễn. Do vậy, trong phạm vi chuyên đề này em chỉ đề cập tổng thể thực trạng công tác sử dụng vốn tại công ty đồng thời đi chuyên sâu nghiên cứu các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn và đưa ra một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp, với sự hạn chế trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như những kiến thức, hiểu biết chuyên môn chắc chắn em không tránh khỏi những sai sót... Em rất mong được các thầy cô, bạn bè, các cán bộ Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hoá Hà nội chỉ bảo và đưa ra nhận xét, góp ý.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ , hướng dẫn tận tình chu đáo của thầy giáo - và các thầy cô trong bộ môn, các cán bộ Công ty Cổ phần vận tải và Dịch vụ Hàng hóa HN đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập .
Hà Nội ngày tháng năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Thị Như Quỳnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh – Trường Đại học kinh tế quốc dân.
Quản trị tài chính doanh nghiệp, PGS. TS Lưu thị Hương – PGS. TS Vũ Duy Hào. Trường đại học kinh tế quốc dân – NXB Tài chính 2006
Quản trị tài chính doanh nghiệp, PGS.PTS Nguyễn Đình Kiêm - PTS Nguyễn Đăng Nam, NXB Tài chính,năm 1999
Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại - dịch vụ, PGS. TS Trần Thế Dũng - TS Nguyễn Quang Hùng - THS Lương Thị Trâm, NXB Giáo Dục, 1999 Trường Đại Học Thương Mại
Kinh tế quản trị kinh doanh xây dựng, GS.TS Nguyễn Văn Chọn, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật - Hà Nội 1996
Tạp chí tài chính
Báo cáo KQKD và Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần vận tải và Dich vụ hàng hoá Hà nội 2004 – 2006
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên người nhận xét: ………………………..............................................
Chức vụ: ……………………………………………………………………….
Nhận xét chuyên đề thực tập tốt nghiệp của sinh viên : Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp : TC A – Khóa 16
Khoa : Tài chính – Ngân hàng
Trường Đại học kinh tế quốc dân.Như sau: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà nôi, ngày tháng năm 2007.
Người nhận xét.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36831.doc