Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty in Công đoàn

Tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng đã và đang là vấn đề mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay. Là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện hạch toán độc lập, hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, Công ty in Công đoàn luôn phải phấn đấu nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động để có thể tồn tại và phát triển. Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế, em đã đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty in Công đoàn . Đây là một vấn đề tương đối rộng, hơn nữa do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót.

doc55 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty in Công đoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Phân tích chung Phân tich tốc độ luân chuyển vốn lưu động Các hệ số khả năng thanh toán Kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho 1.2.2.1. Phân tích chung Hiệu quả về sử dụng vốn lưu động, hệ số sinh lợi của vốn lưu động ( tài sản lưu động ) Hệ số hiệu quả của vốn lưu động Là mối quan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với số vốn lưu động bình quân đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số hiệu quả sử dụng VLĐ = Tổng doanh thu/ VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu sử dụng thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động Hệ số sinh lợi của vốn lưu động = Lợi nhuận ròng/ VLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. 1.2.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng và vận động thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ - sản xuất – tiêu thụ ). Do đó,đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, giảm chi phí sử dụng vốn, giảm chi phí kinh doanh, làm lợi nhuận tăng lên. Để xác định tốc độ chu chuyển vốn lưu đông, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Vòng quay của vốn lưu động: Số vòng quay củaVLĐ = Trong đó: L: là số lần luân chuyển hay số vòng quay của VLĐ trong kỳ M: là tổng mức luân chuyển VLĐ được xác định bằng doanh thu thuần VLĐ: Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay bao nhiêu vòng trong kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụg vốn lưu động càng cao và ngược lại. Kỳ luân chuyển của VLĐ N. VLĐ K= ---------------- M với K: Kỳ luân chuyển N: Số ngày trong kỳ M, VLĐ: như trên Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được 1 vòng vốn lưu đông, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. c. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động = --------------------------------- Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều. Để tăng tốc độ luân chuyển của vốn cần áp dụng đồng bộ để giảm bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.2.3. Các hệ số khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn ( thanh toán hiện thời ) Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn = ----------------------------------------- Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán, nó cho biết các khoản nợ ngắn hạn sẵn sàng có thể chuyển đổi các tài sản thành tiền trong một thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Nói chung hệ số này càng cao thì khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn càng cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hệ số này quá cao thì cũng phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên quan. Hệ số thanh toán nhanh Vốn bằng tiền + Các khoản tương đương tiền HS thanh toán tức thời = ---------------------------------------------------- Nợ ngắn hạn Tổng TSLĐ - HTK Hệ số thanh toán nhanh = ------------------------------------------- Số nợ ngắn hạn Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không cần dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá để trả nợ. 1.1.2.4. Kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho Kỳ thu tiền trung bình S ố dư bình quân các khoan phải thu Kỳ thu tiền trung bình =---------------------------------------------- x 360 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho thâý độ dài thời gian để thu các khoản tiền bán hàng phải thu kể từ khi bán hàng cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho Doanh thu thuần Vòng quay HTK = --------------------------------- HTK bình quân Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hoá. Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữcủa doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. từ đó có thể dẫn đến đồng tiền của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể dặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính. 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động VLĐ là một bộ phận quan trọng trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong mỗi doanh nghiệp còn phụ thuộc vào một số nhân tố như: Số vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải xác định chính xác.Từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi, liên tục, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy vốn lưu động luân chuyển nhanh, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Lựa chọn hình thức khai thác, huy động các nguồn vốn lưu động thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải tính toán lựa chọn các nguồn vốn bên ngoài với mức độ hợp lý của từng nguồn vốn nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Ta biết rằng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thể hiện bằng hai chỉ tiêu là số vòng quay vốn lưu động trong kỳ và kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động. Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ được tính toán trên cơ sở mức luân chuyển vốn lưu động và số vốn lưu động bình quân. Vì vậy phương hướng chung để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là trên cơ sở mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, tạo nhiều sản phẩm, đẩy nhanh công tác tiêu thụ nhằm tăng doanh thu làm cơ sở để tăng mức luân chuyển vốn lưu động, đồng thời phải sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý, tiết kiệm. - Năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm thì bên cạnh những điều kiện về công nghệ, máy móc thiết bị , thị trường... còn phải kể đến một vấn quan trọng là trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty in công đoàn 2.1.Đặc điểm SXKD và tổ chức quản lý của Công ty in Công đoàn 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty in Công đoàn Công ty in Công đoàn thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, tiền thân là nhà máy in lao động được thành lập ngày 22/8/1946 tại chiến khu Việt Bắc với nhiệm vụ in báo lao động và các tài liệu sách báo của Tổng liên đoàn lao động. Tháng 7/1997 xí nghiệp in Công đoàn được đổi tên thành Công ty in Công đoàn Việt Nam và được giao toàn quyền tự chủ sản xuất kinh doanh in ấn. Công ty in Công đoàn là một doanh nghiệp nhà nước với nghành nghề kinh doanh là gia công in ấn trực thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Chức năng chủ yếu của Công ty là gia công in ấn các văn hoá phẩm đáp ứng nhu cầu phục vụ cho công tác tư tưởng văn hoá xã hội, các loại báo, tạp chí,tập san, sách giáo khoa. Nhiệm vụ cơ bản của Công ty là xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh mặt hàng đă đăng ký( sách báo, tạp chí ) đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và phục vụ xã hội. Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty in Công đoàn đã có những thay đổi căn bản về hình thức cũng như nội dung và đạt hiệu quả kinh tế. Hiện nay, sản phẩm của công ty sản xuất rất đa dạng, phong phú gồm hơn 30 loại báo và tạp chí . Ngoài ra còn có nhiều sách của Nhà xuất bản Hà Nội , Nhà xuất bản Lao động... 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty in Công đoàn: Với đặc điểm của một đơn vị vừa tổ chức sản xuất, vừa hoạt động kinh doanh , Công ty in Công đoàn đã xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức điều hành theo nguyên tắc khép kín gọn nhẹ thông tin kịp thời, chính xác góp phần phục vụ sản xuất có hiệu quả cao, nhanh chóng tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để có những phương án và điều hành thích hợp. Nhiệm vụ chung của các phòng ban là trách nhiệm tổ chức việc thực hiện các chỉ tiêu kinh nghiệm kỹ rhuật, lao động được xác định trong kế hoạch sản xuất. - Phòng tổ chức hành chính: Phòng quản lý tổng hợp : kỹ thuật cơ điện và kế hoạch vật tư Phòng kế toán tài vụ Các phân xưởng sản xuất Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty in Công đoàn được minh hoạ ở ( Sơ đồ 01) 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty in Công đoàn: ở công ty in Công đoàn, công tác kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công tác kế toán đều được thực hiện tại phòng Tài vụ của Công ty. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là phương thức trực tuyến, nghĩa là mọi nhân viên được điều hành trực tiếp từ kế toán trưởng. Bộ phận kế toán của Công ty có 5 người, trong đó nhiệm vụ chức năng của mỗi người như sau: Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán toàn công ty, giúp ban giám đốc thực hiện các chế độ Nhà nước quy định. Ngoài ra, còn giúp ban giám đốc tập hợp các số liệu về kinh tế, tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, tìm ra những biện pháp quản lý nhằm đảm bảo mọi hoạt động thu lại kết quả cao. Kế toán vật liệu công cụ, dụng cụ: Là người theo dõi tình hình nhập, xuất của các loại vật liệu công cụ, dụng cụ trong kỳ. Kế toán TSCĐ, lương, BHXH: Là người theo dõi về khấu hao TSCĐ và tính lương để trả cho cán bộ công nhân viên và các khoản trích theo lương. Kế toán thanh toán: Là người thep dõi về doanh thu, công nợ của khách hàng, thanh lý hợp đồng với khách hàng. Thủ quỹ: Là người quản lý số lượng tiền mặt tại Công ty, thực hiện việc thu chi theo chứng từ kế toán đã lập., hàng ngày rút số tồn, đối chiếu két. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được minh hoạ ở ( sơ đồ 02) 2.1.4.Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm: Mỗi sản phẩm của Công ty từ khi bắt đầu đưa vào sản xuất cho đến khi hoàn chỉnh giao cho khách hàng phải trải qua quy trình công nghệ sau: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty được biểu diễn ở (sơ đồ 03) 2.1.5.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty in Công đoàn (Bảng 01) Qua số liệu ở bảng 01 ta có thể thấy một cách khái quát tình hình SXKD của Công ty trong những năm vừa qua. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng quy mô sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng. Quy mô sản xuất mở rộng, sản phẩm in của Công ty cũng được thị trường chấp nhận, ngày càng có nhiều khách hàng đến với Công ty nên sản lượng trang in tiêu chuẩn cũng tăng lên 1.507.339.128 trang, tăng 70%, kéo theo doanh thu của Công ty cũng tăng theo, với mức doanh thu năm 2005 so với năm 2004 là 81,3% (26.324.298.389 đồng). Lợi nhuận của Công ty tăng góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người năm 2004 là 1.560.000 đồng/ người/ tháng so với năm 2005 là 1.864.000 đồng/người/ tháng tăng 304.261 đồng, tăng 19,5%. Đây là kết quả có được từ sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. 2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty in Công đoàn 2.2.1. Nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty in Công đoàn( Bảng 02) Vốn lưu động của Công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: Nguồn vốn chủ yếu do ngân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sản xuất kinh doanh. Qua số liệu ở bảng 02 ta thấy, nguồn vốn của Công ty cuối năm 2005 là 32.400.202.195 đồng, tăng hơn so với cuối năm 2004 là 7.740.501.717 đồng ( tương ứng tăng 31,4%). Nợ phải trả của Công ty đến cuối năm 2005 là 23.924.861.295 đồng, tăng 5.042.199.949 đồng, với mức tăng tương ứng 26,7% so với năm 2004. Tuy nợ phải trả năm 2005 tăng lên nhưng chỉ chiếm 73,8% trên tổng nguồn vốn trong khi đó nợ phải trả năm 2004 là 18.882.661.346 đông chiếm 76,6% trong tổng số vốn, như vậy hệ số nợ 2005/2004 giảm, có nghĩa là rủi ro của Công ty giảm đi. 2.2.2.Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty in Công đoàn ( Bảng 03 ) Trong mỗi doanh nghiệp, vốn là điều kiện đầu tiên có ý nghĩa quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu động đóng một vai trò không nhỏ và chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vốn lưu động thể hiện năng lực, trình độ công nghệ và quy mô sản xuất của doanh nghiệp đó. Xét về kết cấu vốn trong tổng vốn kinh doanh, cuối năm 2005 so với cuối năm 2004 cũng có sự thay đổi. Cuối năm 2004 tỷ trọng vốn lưu động là 51,4% trong khi đó vốn cố định chỉ chiếm 48,6%. Nhưng đến cuối năm 2005 vốn cố định lại tăng lên hẳn chiếm 61,7% trong tổng vốn kinh doanh, làm cho vốn lưu động chỉ còn 38,3%. 2.2.3.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty in Công đoàn ( Bảng 03- bảng 04 ) Tính đến thời điểm 31/12/2005 thì tổng số vốn lưu động của Công ty là 12.416.258.870 đồng, giảm 250.030.468 đồng, so với năm 2004 tỷ lệ giảm tương ứng là 2%. Tổng số vốn bằng tiền của Công ty tại thời điểm 31/12/2005 là 4.001.429.532 đồng, tăng 1.215034.468 đồng với tỷ lệ tương ứng là 43,6% so với năm 2004.Trong đó: Tiền mặt tại quỹ tăng 382.275.393 ( tương ứng 97,9%), tiền gửi Ngân hàng tăng 832.789.414 đồng (tương ứng 31,5%). Cả hai loại vốn bằng tiền nêu trên của Công ty đều tăng lên đáng kể, làm cho hệ thống thanh toán nhanh được đảm bảo, nhưng vốn bằng tiền là vốn không có khả năng sinh lời, vốn bằng tiền gửi Ngân hàng có khả năng sinh lời thấp bởi vì Công ty mở tài khoản tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng sẽ trả cho Công ty trên số dư tài khoản với một lãi xuất rất thấp (1,2%/năm). Sở dĩ vốn bằng tiền tăng lên là do trong năm Công ty đã thu được một khoản tiền nhượng bán TSCĐ là 78.424.609 đồng và một số tiền thu được từ khách hàng. Trên góc độ lý thuyết thì việc tăng này đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Nhưng quy mô sản xuất của năm 2005 tăng 70% so với năm 2004. Do vậy, việc tăng vốn bằng tiền mặt của Công ty có thể nói là hợp lý. - Các khoản phải thu cuối năm 2005 so với năm 2004 đã tăng 693.168.050 đồng, vơi tỷ lệ tăng 18,9%. Trong đó chủ yếu là tăng các khoản phải thu của khách hàng với số tăng là: 2.281.132.713 đồng. Điều này chứng tỏ Công ty đã bị khách hàng chiếm dụng một khoản vốn khá lớn. Như vậy,Công ty đã mở rộng chính sách cấp tín dụng cho khách hàng. Mặt tích cực: Việc tăng các khoản phải thu chứng tỏ rằng hàng hoá tiêu thụ nhiều, tất yếu dẫn đến doanh thu tăng trong khi các điều kiện khác không biến động. Điều này chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp đảm bao chất lượng, mẫu mã đẹp, chủng loại phong phú, đa dạng, công tác tiếp thị tốt nên mở rộng được thị trường góp phần làm tăng doanh thu. Mặt tiêu cực: Công ty chưa coi trọng công tác thu hồi nợ,chưa có chính sách bán hàng hợp lý để kích thích người tiêu dùng nhằm tăng sản lượng tiêu thụ,dẫn đến tình trạng nợ khó đòi hoặc không đòi được gây tổn thất cho Công ty, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Vì vậy Công ty cần phải có chính sách tín dụng hợp lý và làm tốt công tác thu hồi nợ. Bên cạnh đó cả hai chỉ tiêu trả trước người bán và phải thu nội bộ đều giảm. Chỉ tiêu trả trước cho người bán giảm 877.935.009 đồng ( tỷ lệ giảm lên tới 98,9%). Chỉ tiêu phải thu nội bộ giảm 378.626.034 đồng ( tỷ lệ giảm 57,7%). Còn chỉ tiêu phải thu khác lại tăng 333.184 đồng với tỷ lệ tăng không đáng kể 0,6%. Như vậy, trong các khoản phải thu có hai chỉ tiêu tăng ( khoản phải của khách hàng, phải thu khác) và hai chỉ tiêu giảm ( trả trước người bán và phải thu nội bộ) nhưng số tăng vẫn nhiều hơn số giảm nên đã làm cho các khoản phải thu tăng lên. Hàng tồn kho của Công ty cuối năm 2005 so với năm 2004 giảm 2.142.722.732 đồng ( tỷ lệ giảm 35,2%). Trong đó: Nguyên vật liệu tồn kho giảm 821.980.959 đồng ( tỷ lệ giảm 17,3%). Trên thực tế việc NVL dự trữ đã không làm ảnh hưởng đến quá trình SXKD của Công ty. Có được điều này là trong những năm gần đây, đặc biệt là trong năm 2005 thị trường giấy mực, mực in phục vụ cho nghành in rất sẵn và ổn định, nhưng cũng cần phải nói đến sự cố gắng đáng kể của Công ty trong việc tìm nguồn hàng và thiết lập mối quan hệ lâu dài và tốt đẹp với nhà cung cấp. Bên cạnh đó còn là do Công ty xác định được đúng đắn nhu cầu dự trữ NVL một cách hợp lý góp phần làm đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động. Công cụ, dụng cụ trong kho giảm 964.552.267 đồng ( Tỷ lệ giảm 99,5%). Đến năm 2005 khoản mục công cụ dụng cụ trong kho không đáng kể, chỉ còn 4.763.800 đồng ( chiếm 0,04% so với tổng tài sản lưu động) Tài sản lưu động khác cuối năm 2005 so với năm 2004 cũng giảm 15.510.593 đồng ( với tỷ lệ giảm tương ứng 12,5%). Trong năm 2005, do Công ty đã đầu tư đổi mới một số máy móc thiết bị thay thế cho những máy móc thiết bị cũ kỹ nên không tiến hành việc sửa chữa lớn tài sản cố định đã làm giảm chi phí trả trước. Qua phân tích ở trên ta thấy kết cấu tài sản lưu động trong năm 2005 của Công ty hợp lý hơn năm 2004. Tỷ trọng của tiền với tổng tài sản lưu động cuối năm 2004 là 22%, tăng lên 32,2% năm 2005. Tỷ trọng của các khoản phải thu so với tổng tài sản lưu động cuối năm 2004 là 20,9% tăng lên 35,2% năm 2005. Trong khi đó tỷ trọng của hàng tồn kho lại giảm đi từ 48% xuống 31,7% của cuối năm 2004 so với năm 2005. Còn tỷ trọng của tài sản lưu động khác không đáng kể, với sự thay đổi rất nhỏ về tỷ trọng so với tổng số tài sản lưu động, giảm 0,1% ( giảm từ 1% cuối năm 2004 xuống 0,9% cuối năm 2005) 2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty in Công đoàn 2.3.1.Những kết quả đạt được * Chính sách tín dụng thương mại của Công ty Trong nền kinh tế thị trường, luôn xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Với các doanh nghiệp bán chiụ cho bạn hàng thường nhằm hai mục đích sau: thứ nhất bán chịu để giới thiệu và tiêu thụ được những sản phẩm của mình mà khách hàng chưa biết đến. Thứ hai, bán chịu còn để nhằm chiếm lĩnh thị phần với đối thủ cạnh tranh, ở Công ty in Công đoàn có một chính sách tín dụng để thực hiện cả hai mục đích trên. Công ty in Công đoàn trong nền kinh tế vừa đóng vai trò là khách hàng tiêu thụ nguyên vật liệu, giấy mực... vừa đóng vai trò là nhà cung cấp các sản phẩm in hoàn chỉnh. Trên thực tế, Công ty với vai trò là khách hàng cũng được các nhà cung cấp cho mua chịu. Trên cơ sở cùng với số vốn chiếm dụng được và số vốn và số vốn chủ sở hữu của mình, khi Công ty là nhà cung cấp sẽ tiến hành bán chịu cho khách hàng của mình. Để xem kỹ vấn đề này, ta đi so sánh giữa các khoản phải thu và phải trả thông qua bảng 05 ( xem bảng 5) Qua số liệu ở bảng 05 ta thấy: Xét tạithời điểm 31/12/2005, số vốn mà Công ty chiếm dụng được từ các khoản phải trả nội bộ, người mua trả tiền trước, các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước, phải trả công nhân viên và các khoản phải nộp khác là 7.969.930.662 đồng tăng 714.834.317 đồng so với thời điểm cuối năm 2004, với tỷ lệ tăng là 9,85%. Bên cạnh đó cũng tại thời điểm 31/12/2005, số vốn bị khách hàng chiếm dụng, trr trước cho người bán, phải thu tạm ứng, phải thu nội bộ và phải thu khác là 4.793.853.186 đồng, tăng 1.000.104.853 đồng, với tỷ lệ tăng 26,36% so với cùng kỳ năm 2004. Tỷ lệ nợ phải thu trên nợ = = 52,29% phải trả năm 2004 Tỷ lệ nợ phải thu trên nợ = 60,15% phải trả năm 2005 Năm 2005, tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả năm 2004 là 52,29%, năm 2005 là 60,15%. Như vậy, Công ty chiếm dụng vốn của người khác nhiều hơn bị chiếm dụng, nhưng có chiều hướng giảm đi. Sau khi bù trừ hai khoản này thì ta thấy tại thời điểm 31/12/ 2005 Công ty đã chiếm dụng được của người bán, người mua và những đối tượng khác một số vốn là 3.176.077.494 đồng. Tuy nhiên, con số này bị giảm là do tốc độ tăng của các khoản phải thu ( số vốn bị chiếm dụng) lớn hơn tốc độ tăng của các khoản phải trả ( số vốn chiếm dụng được). * Tình hình quản lý hàng tồn kho Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý hàng tồn kho, làm giảm 2.142.722.732 đồng hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo được quá trình sản xuất diễn ra liên tục, việc lập kế hoạch định mức tiêu hao vật tư sát với thực tế sát với thực tế sản xuất của Công ty thông qua hai chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Số vòng quay HTK = --------------------------------- HTK bình quân trong kỳ 32.385.724.307 Số vòng quay năm 2004 = --------------------------------------------- =8,03 vòng ( 1.981.073.806 + 6.081.378.298)/2 58.710.022.696 Số vòng quay năm 2005 = --------------------------------------------- =11,7 vòng (6.081.387.298 + 3.938.664.566)/ 2 360 Số ngày một vòng quay HTK = -------------------------- Số vòng quay HTK 360 Số ngày một vòng quay HTK năm 2004 = -------------- = 44,8 ngày 8,03 360 Số ngày một vòng quay HTK năm 2005 = ------------ =30,8 ngày 11,7% Số vòng quay hàng tồn kho của Công ty năm 2004 là 8,03 vòng, năm 2005 tăng lên 11,7 vòng làm cho số ngày một vòng quay giảm từ 44,8 ngày năm 2004 xuống còn 30,8 ngày năm 2005. Điều này chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của Công ty là tốt , Công ty đã rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nguyên nhân chính là do rong năm 2005 Công gy đã áp dụng triệt để và có hiệu quả các biện pháp quản lý hàng tồn kho như sau: Công ty xác định được đúng đắn lượng nguyên vật liệu cần mua, sự biến động của thị trường này không có nhiều biến động và có chiều hướng thay đổi có lợi cho Công ty, lượng cung tăng nhanh hơn cầu, làm cho giá mua theo đó có thể giảm đi. Do vậy, Công ty đã không ngừng tăng cường dự trữ vật tư như trong năm 2004. * Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Ta có thể thấy được hiẹu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thông qua một số chỉ tiêu trong bảng – 06 (xem bảng 06) Qua số liệu tính toán ở bảng ta thấy: Số vòng quay vốn lưu động :năm 2004 vòng quay vốn lưu động của Công ty là 2,48 vòng, năm 2005 là 4,68 vòng. Như vậy, so với năm 2004 năm 2005 vòng quay vốn lưu động của Công ty tăng 2,2 vòng ( tỷ lệ tăng 88,71%). Năm 2005 doanh thu thuần của Công ty tăng lên với tốc độ tăng rất lớn 81,3% trong khi đó vốn lưu động bình quân lại giảm đi với tốc độ 4% do cả vòng quay khoản phải thu và vòng quay hàng tồn kho đều tăng lên. Chính vì vậy đã làm cho số vòng quya vốn lưu động tăng lên đáng kể. Việc tăng số vòng quay vốn lưu động dẫn đến rút ngắn chu lỳ luân chuyển góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho Công ty. Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này sẽ phụ thuộc vào chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động. Như trên ta thấy vòng quay vốn lưu động năm 2005 tăng lên so với năm 2004 là 2,2 vòng. Điều này đã làm cho kỳ luân chuyển của vốn lưu động giảm 68 ngày tức là từ 145 ngày năm 2004 xuống chỉ còn 77 ngày năm 2005. Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động: năm 2004 tỷ suất doanh lợi vốn lưu động là 0,1 có nghĩa là cứ 1 đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 0,1 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2005 tỷ suất doanh lợi vốn lưu động là 0,16 tức là tăng 0,06 với tỷ lệ tăng tương ứng 60%. Điều này có nghĩa cứ 1 đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất kiinh doanh sẽ tạo ra được 0,16 đồng lợi nhuận ròng. Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động năm 2005 so với năm 2004 tăng là do trong năm 2005 lợi nhuận ròng tăng với tốc độ 48,4% trong khi đó vốn lưu động bình quân lại giảm với tốc độ 4%. Như vậy ta thấy rằng, trong năm 2005 Công ty đã sử dụng vốn lưu động rất có hiệu quả, Công ty đã sử dụng tiết kiệm vốn lưu động mà vẫn đảm bảo được quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục bằng cách tăng vòng quay của hàng tồn kho và của các khoản phải thu góp phần làm tăng vòng quay vốn lưu động. Đây là thành tích đáng khen ngợi của Công ty. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân * Chính sách tín dụng thương mại của Công ty Trong phần vốn phải trả mà Công ty chiếm dụng được chỉ có 3 khoản là phải trả cán bộ công nhân viên tăng 1.783.219.006 đồng tỷ lệ tăng 34,35%, phải trả nội bộ tăng 8.026.706 đồng tỷ lệ tăng 0,76% và phải trả , phải nộp khác thì các khoản vốn Công ty có thể chiếm dụng được đều giảm so với thời kỳ 31/12/2004. Cụ thể phải trả cho nội bộ giảm 132.332.993 đồng, tỷ lệ giảm 4,27%, người mua trả trước giảm 620.960.862 đồng, tỷ lệ giảm 48,62% và các khoản phải trả phải nộp Ngân sách Nhà nước giảm 367.142.166 đồng, tỷ lệ giảm 66,5%.Trong ba chỉ tiêu giảm trên thì chỉ có duy nhất chỉ tiêu các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước giảm( khoản vốn chiếm dụng được của ngân sách Nhà nước giảm) là thành tích của Công ty chứng tỏ Công ty đã có tiến bộ trong việc chấp hành kỷ luật thu nộp vào ngân sách Nhà nước. Hai chỉ tiêu còn lại giảm là điều bất lợi cho Công ty, nếu như hai chỉ tiêu này không giảm thì Công ty đã có thể chiếm dụng được một khoản vốn lớn hơn hiện tại nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của Công ty mà không mất chi phí sử dụng vốn. Nguyên nhân của việc giảm khoản người mua trả trước là do trong kỳ tình hình cạnh tranh về sản phẩm in ngày càng gay gắt, số lượng nhà cung cấp ngày càng nhiều nên Công ty không yêu cầu người mua trả tiền trước tiền hàng để làm tăng sức cạnh tranh của Công ty. * Khả năng thanh toán của Công ty Ngoài số vốn chiếm dụng được Công ty còn phải vay vốn của ngân hàng và các tổ chức khác với một chi phí sử dụng vốn nhất định để phục vụ cho mở rộng sản xuất của mình. Cả hai khoản vốn chiếm dụng và vốn đi vay Công ty phải thực hiện thanh toán trong một thời hạn nhất định đã được thoả thuận từ trước. Để thấy rõ được tình hình công nợ và khả năng thanh toán trong một thời hạn nhất định đã được thoả thuận từ trước. Để thấy rõ được tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty ta xem xét các hệ số khả năng thanh toán của Công ty: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = --------------------------------------- Tổng nợ ngắn hạn 12.666.289.338 HS khả năng thanh toán hiện thời năm 2004 = ------------------------ = 1,03 12.233.661.346 12.416.258.870 HS khả năng thanh toán hiện thời năm 2005 = ------------------------ = 0,74 16.722.186.259 Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = ------------------------------------ Tổng nợ ngắn hạn 12.666.289.338 – 6.081.387.298 HS khả năng thanh toán nhanh năm 2004 = ---------------------------------------- 12.233.661.346 6.584.902.040 = -------------------------- = 0,54 12.233.661.346 12.416.258.870 – 3.938.664.556 HS khả năng thanh toán nhanh năm 2005 = ---------------------------------------- 16.722.186.295 8.477.594.304 = ---------------------------- = 0,51 16.722.186.295 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán hiện thời của Công ty năm 2004 là 1,03 lần, giảm xuống còn 0,74 lần vào năm 2005. Điều này thể hiện ở thời điểm đầu năm Công ty có khả năng trả trước được các khoản nợ ngắn hạn với điều kiện thu được hết cá khoản phải thu và chuyển đổi được hết các khoản thu và hàng tồn kho thành tiền thì Công ty cũng không có khả năng trả được hết các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy, với khả năng thanh toán hiện thời là 0,74 lần năm 2005, chứng tỏ tình trạng tài chính của Công ty ở mức không bình thường, không có khả năng thanh toán công nợ. Nguyên nhân này là do trong năm Công ty chưa tổ chức xác định nhu cầu vốn lưu động một cách sát sao làm cho Công ty vay nợ ngắn hạn quá nhiều. Tình hình này đòi hỏi Công ty phải tổ chức xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, có các biện pháp cấp bách nhằm tăng vay dài hạn, giảm vay ngắn hạn để phù hợp với khả năng thanh toán của Công ty, góp phần làm ổn định và lành mạnh tình hình tài chính của Công ty. CHương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty in Công đoàn 3.1. Định hướng phát triển của Công ty in Công đoàn Trong những năm qua, Công ty không ngừng đổi mới về cơ chế quản lý, ưu tiên sản xuất các sản phẩm in theo đơn đặt hàng của các cơ quan phục vụ cho công tác tuyên truyền, giáo dục của nhà nước như: tập san, tạp chí, sách, báo... Công ty luôn đầu tư trang thiết bị in mới, nâng cao chất lượng sản phẩm phát hành, đạt được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng. Kết quả đó được thể hiện ở các mặt sau: Công ty luôn thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước, thực hiện đúng quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính hiên hành, các quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính hiện hành, các quy chế của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, người lao động có mức lương, thưởng cao.. Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật nên máy móc trang thiết bị cũ sẽ nhanh chóng lạc hậu. Công ty sẽ tiếp tục đầu tư máy móc trang thiết bị, mở rộng đối tượng khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm, nâng co uy tín bằng chất lượng và giá thành để duy trì sức cạnh tranh trên thị trường và mở rộng thị phần. Công ty sẽ phấn đấu đạt mức doanh thu từ 80 – 100 tỷ đồng . Riêng trong năm 2006, Công ty sẽ phấn đấu đạt các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu sau: - Sản lượng in quy chuẩn ( 13x19): 4500 triệu trang - Doanh thu: 65 tỷ đồng - Thu nhập bình quân/ 1 CBCNV/ 1 tháng: 2 200 000 đồng - Nộp ngân sách Nhà nước: 4 tỷ đồng Để đạt được những mục tiêu trên Công ty cần phải tiến hành áp dụng nhiều biện pháp một cách đồng bộ. Trong đó biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp quan trọng tác động trực tiếp đến việc thực hiện các mục tiêu đã định. Qua nghiên cứu về thực trạng việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty in Công đoàn trong những năm qua cho ta thấy: tuy Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách nhưng Công ty vẫn luôn hoàn thành kế hoạch đặt ra, hoạt động kinh doanh vẫn duy trì và có lãi, tình hình tài chính ổn định, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện và nâng cao. Bên cạnh những kết quả đạt được như : - Công ty đã thực hiện tốt công tác quả lý hàng tồn kho, xác định được nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. - Cố gắng trong công tác thu hồi các khoản phải thu, đẩy nhanh tốc độ các khoản phải thu, góp phần làm tăng vòng quay của VLĐ, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty. - Tiến hành mở rộng quy mổan xuất và năng động trong việc huy động vốn từ các nguồn khác với chi phí sử dụng thấp, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục đều đặn ... Vẫn còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại ảnh hưỏng đến việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động: Trong năm 2005 Công ty đã chưa tiến hành xác định nhu cầu VLĐ một cách hợp lý, làm cho hệ số thanh toán hiện thời thấp, Công ty không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Cơ cấu nguồn vốn và tài sản chưa hợp lý, một phần tài sản cố định được đầu tư bằng nguồn vốn ngắn hạn làm cho tình hình tài chính của Công ty không ổn định. Công ty đã không tận dụng hết công suất của máy móc thiết bị đầu tư vào sản xuất làm cho tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận không theo kịp tốc độ tăng của vốn cố định, tức là làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định. Các khoản phải thu của khách hàng xét về số tuyệt đối còn quá lớn 4.367.416.365 đồng, trong đó số nợ quá hạn từ 3 năm trở lên là 50.986.211 đồng và nợ khó đòi là 45.603.651 đồng - Trình độ tay nghề của công nhân còn thấp, đội ngũ công nhân lành nghề sẵn sàng phục vụ cho nhu cầu sản xuất chưa đáp ứng được. Để góp phần giải quyết một số tồn tại của Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty như sau: 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty in Công đoàn 3.2.1. Chủ động trong việc xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, điều kiện cơ bản và tiênn quyết không thể thiếu đối với doanh nghiệp là vốn và phải sử dụng số vốn mình có đạt hiệu quả. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một trong các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuát kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên thực tế Công ty đã tiến hành lập kế hoạch xác định nhu cầu vốn lưu động chưa thật sát làm cho số nợ ngắn hạn quá nhiều, xem xét hệ số thanh toán tạm thời thì Công ty không có khả năng trả hết các khoản nợ ngắn hạn. Nếu Công ty không có các biện pháp khắc phục tình trạng này có thể dẫn đến việc mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả, ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của Công ty. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn vốn cho nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất. Để đảm bảo cho việc sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao, Công ty cần chú ý quan tâm tới những vấn đề sau: Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết để từ đó có biện pháp huy động phù hợp đáp ứng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng gây thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn gây ảnh hưởng xấu đến các hoạt động kinh doanh của Công ty. Để thuận tiện cho công tá tính toán , Công ty nên dựa vào nhiệm vụ sản xuất trong năm mức tiêu hao và nhu cầu vốn ở từng khâu để xây dựng kế hoạch vốn lưu động. Sau khi xác định nhu cầu vốn lưu động cần xác định số vốn thừa thiếu để từ đó tìm kiếm nguồn vốn có lợi nhất đảm bảo cung ứng đầy đủ cho sản xuất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất. - Khi thực hiện Công ty cần căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ đã tạo lập làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu thực tế của Công ty. Trong thực tế nếu phát sinh thêm nhu cầu vốn Công ty cần chủ động cung ứng kịp thời đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. - Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước với những dự tính về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong kỳ tới và những biến động của thị trường. 3.2.2. Phát huy triệt để năng lực sản xuất hiện có, đáp ứng nhu cầu thị trường Ngoài các khách hàng truyền thống, Công ty cần mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách tìm kiếm bạn hàng mới . Trên địa bàn Hà Nội hiện nay có tới 300 đơn vị ấn hành báo chí với khoảng 500 đầu báo, kể cả các số chuyên đề, tập san. Ngoài ra còn có một lượng lớn các đầu bản tin, tập san, chuyên nghành, một số lượng lớn nhà xuất bản ( 26 NXB trên tổng số 40 NXB trong phạm vi cả nước). Đó là những đối tượng có khối lượng in ấn lớn tạo điều kiện cho Công ty phát triển và khai thác hết công suất của mình. Hiện nay, do đời sống của nhân dân được nâng cao vào dịp Tết , các cơ quan thường có nhu cầu in lịch tranh để tặng cho cán bộ công nhân viên, vào những ngày lễ 8/3... thường in bưu thiếp để tặng cho nhân viên nữ, Công ty cần phải cố gắng tận dụng được các đơn đặt hàng này. Trên địa bàn Hà Nội có trên 50 trường đại học và cao đẳng, mọi nhu cầu in sách, giáo trình, tạp chí của các trường này là rất lớn . Đây chính là một thuận lợi mà Công ty chưa khai thác triệt để. Công ty cần thiết lập mối quan hệ tốt với các trường đại học và cao đẳng, thông qua việc giúp các trường này nhận sinh viên về thực tập hay giúp cho câu lạc bộ doanh nghiệp của trường hoạt động có hiệu quả bằng cách tổ chức các bưôi giao lưu với sinh viên - định hướng việc làm cho họ khi ra trường ... Ngoài ra, Công ty có thể mở dịch vụ in thiếp mời, giấy khen, bằng khen, danh thiếp ... để tận dụng năng lực in của mình. Đây cũng là hoạt động nhằm tạo thêm công ăn việc làm, mang lại thu nhập cho Công ty. Để thực hiện các biện pháp trên, Công ty cần phải quan tâm đến những vấn đề sau: Công ty phải luôn tìm cách nâng cao chất lượng mẫu mã va chất lượng in. Cải tiến phương pháp giao nhận, kiểm kê và vận chuyển. Gĩư vững và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng. 3.2.3. Công ty cần đầu tư một cách đồng bộ hơn vào tài sản cố định Đời sống xã hội ngày càng nâng cao, nhu càu về sản phẩm in ngày càng nhiều,đặc biệt, khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu về sản phẩm in của ngành tài chính cũng tăng thêm. Do vậy, đầu tư vào tài sản cố định có công nghệ cao, công suất lớn để mở rộng sản xuất là việc cần làm của Công ty In Công đoàn . Với cơ cấu tài sản như hiện nay, tài sản lưu động chiếm 38,3% tổng tài sản, tài sản cố định chiếm 61,7% tổng tài sản, đã phần nào phản ánh được sự hợp lý về cơ cấu tài sản của một doanh nghiệp chuyên thực hiện hoạt động sản xuất. Nhưng để có thể sử dụng đòn bẩy kinh doanh một cách tốt hơn thì Công ty cần tăng cường đầu tư vào tài sản cố định.Bởi khi TSCĐ được đầu tư đúng mức thì Công ty sẽ không phải sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư (mà vốn ngắn hạn chính là vốn lưu động). 3.2.4. Thực hiện tốt công tác thu nợ Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh, doanh thu, lợi nhuận là những vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Cấp tín dụng cho khách hàng làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty, làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ nhằm chiếm lĩnh thị phần của công ty, từ đó tác động không nhỏ đến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty. Tuy nhiên, việc tăng nợphải thu do lượng hàng hoá bán chịu sẽ kéo theo việc tăng thêm một số khoản chi phí như chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ ( chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí về điện thoại, công tác phí......). Nợ phải thu tăng lên cũng lằmtng rủi ro đối với Công ty, dẫn đến tình trạng nợ khó đòi hoặc không thu hồi dược do khách hàng vỡ nợ, gây tôn thất vốn cho Công ty. Trong năm 2000, các khoản thu của khách hàng tăng lên khá nhiều ( về số tăng tuyệt đối tăng 2.281.132.713 đồng, số tương đối tăng 86,32% so với cuối năm 1999, chiếm 39,7% trong tổng số vốn lưu động). Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng đạt kết quả cao ,thoả mãn được nhũng mục tiêu đã định của mình.Theo tôi,Công ty phai có một chinh sách bán chịu đúng đắn trên cơ sở xem xét những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách bán chịu của Công ty. Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doang thu và lợi nhuận của công ty. Tính cạnh tranh: Công ty cần xem xét tình hình bán chịu của đối thủ cạnh tranh để có chính sách bán chịu thích hợp. Tình hình tài chính của Công ty: Nếu Công ty có nợ phải thu ở mức cao hoặc có sự thiếu hụt lớn vốn bằng tiền trong việc cân đối thu chi bằng tiền thì không nên mở rộng việc bán chịu cho khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty phải tiến hành phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu, đặc biệt là đối với khách hàng tiềm năng. Công ty không thể bán chịu cho tất cả khách hàng của mình. Đối với những khách hàng quen thuộc luôn thực hiện tốt việc thanh toán tiền hàng thì đây là đối tượng có thể cấp tín dụng thương mại. Đối với những khách hàng dây dưa và những khách hàng mà Công ty còn nghi ngờ về khả năng thanh toán trong tương lai thì Công ty nên yêu cầu thanh toán ngay. Nếu khách hàng không có khả năng thanh toán ngay thì Công ty có thể từ chối đơn đặt hàng của họ. Khi cấp tín dụng cho khách hàng cũng có nghĩa là phát sinh các khoản phải thu của khách hàng. Xây dựng được một chính sách tín dụng thương mại hợp lý là điều quan trọng nhưng quản lý và thu hồi các khoản phải thu của khách hàng là điều quan trọng hơn. Nếu không tổ chức tốt việc quản lý và thu hồi các khoản phải thu nợ sẽ xảy các khoản phải thu khó đòi dẫn tới tình trạng mất vốn của Công ty. Vì vậy, Công ty nên thực hiện thêm các biện pháp sau để bổ sung vào các biện pháp đã thực hiện ở Công ty. Công ty phải thường xuyên nắm vững, kiểm soát được tình hình nơj phải thu và tình hình thu hồi nợ. Tránh tình trạng mở rộng việc bán chịu quá mức, cần xác định mức giới hạn hệ số phải thu: Nợ phải thu từ khách hàng Hệ số nợ phải thu = ------------------------------------- Doanh số bán ra Công ty cần phải áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng như sử dụng chiết khấu bán hàng đối với những khách hàng thanh toán sớm tiền hàng cho Công ty trong thời gian quy định. Nếu thực hiện được điều này, chắc chắn công tác thu hồi nợ của Công ty sẽ nhanh chóng hơn, hạn chế được tình hình thanh toán chậm, dây dưa khó đòi. Tuy nhiên, để làm được điều này Công ty cần phải nghiên cứu kỹ để đề ra tỷ lệ chiết khấu khác nhau cho từng thời gian khác nhau và phải phát huy được hiệu quả. Theo tôi để định ra được tỷ lệ chiết khấu này Công ty nên dựa vào lãi suất ngân hàng về vay vốn, vì thực tế cho thấy trong thời gian vốn bị khách hàng chiếm dụng đã buộc Công ty phải đi vay vốn để có đủ vốn cho sản xuất và tất nhiên Công ty phải trả cho ngân hàng một khoản tiền lãi nhất định. Hơn nữa, khi vay ngân hàng Công ty phải trải qua các thủ tục rườm rà. Để tránh tình trạng này và chủ động trong việc sử dụng vốn, Công ty có thể đề ra một tỷ lệ chiết khấu thấp hơn hoặc thậm chí tương đương với lãi suất ngân hàng. Cụ thể: Thanh toán trước 10 ngày theo hợp đồng thì khách hàng được hưởng chiết khấu 0,3%. Thanh toán trước khoảng thời gian từ 10 đến 20 ngày theo hợp đồng thì được chiết khấu 0,2% - 0,25%. Điều này vẫn có lợi hơn cho Công ty khi chờ các khoản thanh toán của khách hàng mà phai đi vay vốn để sản xuất. Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian. Chuẩn bị và thu hồi các khoản nợ đến hạn, bằng cách lập thời gian biểu theo dõi độ dài thời gian của cac khoản thu và cơ cấu các khoản này theo thời gian. Đối với các khoản thu quá hạn phát sinh, tuỳ theo mức độ thời gian của các khoản nợ để áp dụng các biện pháp thích hợp. Có thể chia thành 3 giai đoạn sau: Giai đoạn đầu: Khi khoản nợ mới phát sinh, Công ty có thể áp dụng cac biện pháp mền mỏng, có tính chất đề nghị, yêu cầu thông qua việc gủi thư hay điện thoại. Giai đoạn hai: áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn,Công ty cử người trực tiếp đến khách hàng còn nợ lớn, những yêu cầu gửi tới khách hàng cần cương quyết mang tính pháp lý cao. Giai đoan ba: Gửi tới Hội đồng trọng tài kinh tế nếu những nỗ lực thông thường không mang lại kết quả. 3.2.5.Nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân, bố trí lao động trong Công ty một cách hợp lý. Con người là nhân tố quan trọng, quyết định đến hiệu quả lao động sản xuất kinh doanh. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động,Công ty phải quan tâm đến trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân, vì trình độ của công nhân sẽ quyết định đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và giá thành sản xuất. Nếu trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân cáo sẽ làm cho năng suất lao động tăng lên cùng với việc tăng lên của chất lượng sản phẩm. Hơn nữa còn làm giảm việc sản xuất ra các sản phẩm sai hỏng, góp phần làm giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của Công ty. Bởi vì, việc sản xuất ra các sản phẩm sai hỏng sẽ làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến tăng giá thành sản phẩm.Mặt khác, máy móc thiết bị của Công ty là tương đối hiện đại nên cần có đội ngũ công nhân lành nghề, thợ bậc cao để có thể khai thác được tối đa chức năng công suất của nó. Để làm được điều này, Công ty cần phải thực hiện được các biện pháp sau: Cử công nhân đi học ở các trường đào tạo kỹ thuật in ấn cao cấp trong nước, nếu có điều kiện có thể gửi hẩg học ở nước ngoài để có thể tiếp cận với công nghệ in ấn hiện đại. Công ty có thể mời các chuyên gia kỹ thuật có trình độ cao trong nước hoặc nước ngoài đến để hướng dẫn quy trình công nghệ in các sản phẩm cao cấp, truyền đạt những kinh nghiệm quy báu trong quá trình sản xuất. Sắp xếp lao động một cách hợp lý trong sản xuất, tránh tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy công nhân có trình độ cao không được làm những công việc phù hợp với tay nghề của họ.Ngược lại, công nhân có trình độ thấp lại đươc sắp xếp vào những công việc vượt quá khả năng của họ gây ra những hiện tương sai hóng sản phẩm, dẫn đến tăng chi phí sản xuất, kéo theo viẹc tăng giá thành sản phẩm, giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Hàng năm,Công ty nên tổ chức một đợt thi sáng kiến kinh nghiệm của công nhân trong sản xuất, để có những kinh nghiệm sản xuất hay phổ biến cho toàn Công ty áp dụng. Có chế độ khen thưởng đích đáng với những kinh nghiệm hay đóng góp vào sự thành công chung của Công ty. 3.2.6.Tổ chức hội nghị khách hàng, họp mặt khách hàng truyền thống. Trong nền kinh tế thị trường và trong lĩnh vực cụ thể của ngành in, Công ty in đang bị cạnh tranh nhiều lúc gay gắt.Để mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm thì quan hệ tốt với khách hàng là yếu tố then chốt. Bên cạnh đảm bảo chất lượng, thời gian in và giá thành hợp lý Công ty nên thực hiện một chính sách khách hàng hết sức thiết thực. Công ty phải biết đặt mình vào địa vị của khách hàng, đòng thời với kinh nghiệm của mình, Công ty nên tư vấn cho khách hàng thiết kế , trình bày lại mẫu mã sao cho hợp lý hơn lại được hạ giá thành. Như vầy, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phải gắn liền với mối quan hệ khách hàng. Khách hàng co ý nghĩa quyết định đến quy mô sản xuất, khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Vì vậy mỗi năm Công ty nên tổ chức hội nghị khách hàng, họp mặt khach hàng truyền thống là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Việc tổ chức cac hội nghị khách hàng này cần phải chuẩn bị kỹ càng và chu đáo để nhận được sự góp ý của khách hàng về sản phẩm của công ty như: chất lượng sản phẩm, chủng loại sản phẩm, .... để thấy được nhu cầu của họ về sản phẩm in.Từ đó Công ty có một chính sách khách hàng hợp lý hơn trong tương lai. Tổ chức hội nghị khách hàng còn có nhiều tác dụng. Bên cạnh việc lấy ý kiến còn là dịp khách hàng gặp gỡ Công ty. Như vậy, quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng không chỉ la quan hệ làm ăn kinh tế đơn thuần mà nhiều khi còn là quan hệ bạn bè, như vạy sẽ thuận lợi hơn trong các lần sau.Tạo dựng được mối quan hệ lâu dài và bền vững với các khách hàng luôn la mong muốn của mọi doanh nghệp. 3.2.7.Giảm tối đa lượng hàng tồn kho. Quản lý hàng tồn kho làm giảm tối đa lượng hàng tồn kho cũng như việc tìm biện pháp làm tăng vòng quay hàng tồn kho góp phần đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động của Công ty. Thực chất việc quản lý hàng tồn kho là quản lý các yếu tố dự trữ cho quá trình sản xuất: nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ. Tuy công ty đã cố gắng làm giảm lượng hàng tồn kho, nhưng vẫn ở mức cao. Vì vậy cần phải chú trọng hơn nữa công tác này bằng những biện pháp thiết thực như dự trữ hợp lý hàng tồn kho để đảm bảo cho việc sản xuất được thường xuyên, liên tục nhưng không ứ đọng vốn. 3.2.8.Cần có các biện pháp hiệu nhằm làm giảm các khoản nợ phải trả “Thanh toán các khoản nợ đến hạn”. Quản lý nợ phải trả là một vấn đề hết sức quan trọng và phức tạp trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy Công ty cần kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ ngắn hạn mà Công ty đã chiếm dụng được để đua vào vốn lưu động.Nếu quản lý tốt và áp dụng các biện pháp để có thể thanh toán các khoản nợ đến hạn thì Công ty sẽ tạo dụng được niềm tin từ nhưng nha cung cấp, nội bộ doanh nghiệp, khách hàng và các cơ quan chủ quản sẽ tạo điều kiện để Công ty tiếp tục kinh doanh sản xuất. 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty in Công đoàn 3.3.1. Đối với Nhà nước Nhà nước nên có những chính sách tạo điều kiện cho Công ty ký kết được hợp đồng với những đối tác phía nước ngoài để các sản phẩm của Công ty được xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. 3.3.2. Đối với cơ quan chủ quản Tổng liên đoàn lao động Việt Nam nên chỉ đạo Công ty thực hiện tốt công tác tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Trên đây là những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xúât kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty nói riêng. Qua tìm hiểu tình hình thực tế,em thấy các biện pháp trên rất có khả năng áp dụng vào thực tiễn của Công ty, bởi vì đây cũng là những biện pháp được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng những mặt tích cực cũng như những vấn đề còn tồn tại trong công tác huy động và sử dụng vốn của Công ty. Trong thời gian tới đây, Công ty có thể xem xét để áp dụng các biện pháp này nhằm không ngừng nâng cao hiẹu quả sử dụng vốn lưu động, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đóng góp chung vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam Kết luận Tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng đã và đang là vấn đề mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay. Là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện hạch toán độc lập, hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, Công ty in Công đoàn luôn phải phấn đấu nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động để có thể tồn tại và phát triển. Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế, em đã đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty in Công đoàn . Đây là một vấn đề tương đối rộng, hơn nữa do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cán bộ kế toán trong phòng kế toán của Công ty in Công đoàn để chuyên đề thực tập của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 2.Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Học viện tài chính. 3.Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – NXB Thống kê. 4.Tạp chí nghiên cứu kinh tế – Tạp chí tài chính 5. Các loại sổ sách, báo cáo tài chính của Công ty in Công đoàn. Những chữ viết tắt VLĐ : Vốn lưu động VCĐ : Vốn cố định TSLĐ : Tài sản lưu động HTK : Hàng tồn kho CPBH : Chi phí bán hàng CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp HĐTC : Hoạt động tài chính HĐBT : Hoạt động bất thường TNDN : Thu nhập doanh nghiệp LN : Lợi nhuận SXKD : Sản xuất kinh doanh NVL : Nguyên vật liệu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32725.doc
Tài liệu liên quan