Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu sản phẩm cơ khí

Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu sản phẩm cơ khí trong quá trình hoạt động luôn được Bộ Công thương cũng như Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp tạo nhiều điều kiện để thực hiện kế hoạch mở rộng và phát triển. Tuy vậy, trong tình hình hiện nay hoạt động kinh doanh của công ty còn gặp một số khó khăn, để tháo gỡ những khó khăn trên và thực hiện có hiệu quả chiến lược hoạt động kinh doanh cho những năm sau của công ty, tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau đối với cơ quan quản lý Nhà nước. * Đẩy mạnh phát triển thị trường vốn, thị trường tài chính, đẩy mạnh hoạt động của thị trường chứng khoán, tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy động vốn từ các tổ chức, dân cư. * Hiện nay công tác quản lý thị trường các sản phẩm cơ khí lỏng lẻo và kém hiệu quả, tạo điều kiện cho hàng lậu, hàng giả vẫn được lưu thông trên thị trường. Vì vậy Nhà nước cần tổ chức công tác quản lý thị trường sao cho có hiệu quả hơn. * Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế và dự báo thị trường để công ty có những quyết định kịp thời, sáng suốt trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. * Để đảm bảo an ninh tài chính doanh nghiệp trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, nhà nước có thể cho phép các doanh nghiệp trích 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế TNDN để trích lập lập quỹ dự phòng tài chính. Nhà nước không nên khống chế số dư của quỹ dự phòng tài chính của các doanh nghiệp như đối với các doanh nghiệp Nhà nước trước đây (không vượt qua 25% số vốn điều lệ) nhằm khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có khả năng tài chính và có mong muốn trích lập quỹ dự phòng tài chính ngày càng cao nhằm đảm bảo an ninh tài chính trước những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả cao.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1963 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu sản phẩm cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hả năng quay vòng vốn là rất nhanh vì vậy việc dự trữ lượng vốn bằng tiền nhiều là không cần thiết. Hơn nữa họ muốn đồng vốn của mình phải được vận động, sinh lời nhiều hơn vì vậy việc giảm lượng vốn bằng tiền cũng là điều dễ hiểu. Tuy nhiên với việc giảm dự trữ tiền mặt làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, không được hưởng các khoản chiết khấu thanh toán do trả tiền hàng nhanh. Mặc dù vậy trong năm 2008 công ty không có khoản nợ nào quá hạn chứng tỏ công ty quản lý vốn bằng tiền rất tốt vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa đảm bảo đồng vốn được sinh lợi. Với mỗi công ty, việc dự trữ vốn bằng tiền luôn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Để biết khả năng thanh toán cũng như rủi ro tài chính của công ty trong năm 2008 như thế nào ta đi phân tích một số chỉ tiêu sau (ở bảng 4) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát đầu năm và cuối kỳ đều lớn hơn 1 chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo. Nếu đầu năm cứ một đồng vốn huy động bên ngoài thì có 1,71 đồng tài sản đảm bảo thì đến cuối năm con số này là 1,32 đồng. Hệ số này ở thời điểm cuối năm đã giảm so với đầu năm là do trong năm tài sản và nợ phải trả đều tăng nhưng tốc độ tăng của nợ phải trả (92,5%) lớn hơn tốc độ tăng của tài sản (48,75%). Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cuối kỳ so với đầu năm đã giảm 0,44, tuy nhiên vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ tài sản ngắn hạn đủ đảm bảo để trả nợ ngắn hạn. Công ty chỉ cần bỏ ra 1/1,19 = 84% số tài sản ngắn hạn là trả hết nợ ngắn hạn. Điều này thể hiện vốn lưu động của công ty ngoài nợ ngắn hạn còn được tài trợ bằng cả nợ dài hạn và vốn chủ, đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài chính. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể chuyển nhanh thành tiền. Hệ số này giảm từ 1,44 xuống 1,04 là do hàng tồn kho tăng 7.416.335ngđ, từ 16.243.866 ngđ lên đến 23.660.201 ngđ, nhưng hệ số này vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán nhanh như vậy công ty sẽ không phải bán đi bất cứ tài sản dự trữ nào để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số này giảm từ 0,4 xuống 0,06 tại thời điểm cuối năm chỉ tiêu này là quá thấp. Hệ số này giảm chứng tỏ rủi ro về tài chính tăng lên làm hạn chế sự linh hoạt trong kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, công ty phải tính toán để nâng mức dự trữ này lên cao hơn sao cho ít nhất cũng phải đủ duy trì khả năng thanh toán ngay và từ đó bản thân công ty mới có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt cũng như không gây cản trở cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu này ta thấy tình hình tài chính của công ty không ổn định, không có uy tín với các đối tác trong quan hệ kinh doanh. Nhưng nhìn một cách bao quát thì thấy công ty đã sử dụng vốn một cách có hiệu quả hơn. BẢNG SỐ 4: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY MECANIMEX NĂM 2008. STT Chỉ tiêu ĐVT Đầu năm Cuối năm Chênh lệch % 1 Tổng tài sản Ngđ 148.106.559 220.304.369 42.197.810 48,75 2 Tài sản ngắn hạn Ngđ 143.961.606 188.077.515 53.115.909 39,36 3 Tiền các khoản tương đương tiền Ngđ 333.373.196 10.159.999 -23.213.197 -69,56 4 Hàng tồn kho Ngđ 16.243.866 23.660.201 7.416.335 45,66 5 Chi phí lãi vay Ngđ 1.031.818 5.313.776 4.281.957 414,99 6 Tổng nợ phải trả Ngđ 86.560.965 166.630.976 80.070.011 92,50 7 Nợ ngắn hạn Ngđ 82.540.092 158.011.139 75.471.046.869 91,44 8 Khả năng thanh toán tổng quát = (1)/(6) 1,71 1,32 -0,39 -22,73 9 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = (2)/(7) 1,64 1,19 0,44 -27,20 10 Khả năng thanh toán nhanh = [(2) – (4)]/(7) 1,44 1,04 0,4 -27,65 11 Khả năng thanh toán tức thời = (3)/(7) 0,04 0,06 -0,34 -84,10 Qua phân tích ở trên ta thấy là công tác quản lý vốn bằng tiền công ty là khá tốt. Các hệ số thanh toán đều giảm nhưng công ty vẫn đảm bảo được các khoản nợ, chứng tỏ các nhà quản trị đã xác định được mức dự trữ hợp lý hơn để đưa tối đa lượng tiền vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng công ty vẫn hơi mạo hiểm khi sử dụng vốn vay bên ngoài nhiều mà dự trữ tiền mặt quá thấp, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến uy tín của công ty và làm mất đi một số cơ hội kinh doanh của công ty. 2.2.3.2.2. Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho. Qua số liệu ở bảng 3 ta thấy, hàng tồn kho đã tăng từ 16.243.866ngđ lên đến 23.660.201ngđ, tức là đã tăng lên 7.416.335ngđ so với đầu năm và tỷ lệ tăng của nó là 45,66%. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do hàng hoá tồn kho tăng. Thành phẩm hàng tồn kho và hàng gửi đi bán giảm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng chứng tỏ việc tiêu thụ sản phẩm của công ty năm vừa qua là tốt, và công ty đã xác định được lượng thành phẩm tồn kho hợp lý hơn, bởi vì nếu thành phẩm tồn kho nhiều làm cho một phần vốn của công ty bị ứ đọng lại trong thành phẩm tồn kho đó, mặt khác chính những thành phẩm tồn kho đó tiềm ẩn một nguy cơ lớn do nó có thể bị hư hỏng hoặc giảm chất lượng và phải tăng các khoản chi phí để lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho đó. Năm 2008 là năm mà Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO, là thời kì mà nền kinh tế và tăng trưởng rất mạnh vì vậy nhu cầu phương tiện vận tải, nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng là rất lớn. Câu hỏi đặt ra là với nhu cầu tiêu thụ lớn như vậy thì tại sao hàng hoá trong công ty lại tăng nhanh và nhiều đến như vậy. Do công tác bán hàng của doanh nghiệp chưa tốt nên chưa tiêu thụ được hàng hay là do công ty mới nhập hàng về chưa giao kịp cho khách hàng nên mới tồn một lượng lớn như vậy. Câu trả lời là do cuối năm vừa qua công ty vừa nhập hàng về chưa kịp giao cho các khách hàng vig ngoài hoạt động xuất nhập khuẩ trực tiếp công ty còn nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng. Tuy nhiên tình hình phân phối và tiêu thụ hàng hoá của công ty vẫn chưa được tốt lắm. Cụ thể là trong các nưm vừa qua số tiền mà công ty đầu tư vào quảng cáo rất ít. Trong thời buổi thông tin bùng nổ như hiện nay nhưng việc tìm kiếm thông tin trên mạng internet, trên các phương tiện đại chúng là rất khó khăn, khách hàng ít biết đến công ty, vì vậy công ty chưa lôi kéo được khách hàng cho mình, chưa mở rộng được thị phần. Khách hàng không biết đến công ty, trong khi đó trên thị trường hiện nay đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh vì vậy sẽ làm giảm lượng hàng tiêu thụ của công ty. Nguyên vật liệu tồn kho giảm cả về số tuyệt đối (từ 2.908.308 ngđ xuống 2.400.016ngđ) và số tương đối (từ 17,9% xuống 10,14%). Điều này chứng tỏ công ty đã xác định được mức dự trữ nguyên vật liệu tồn kho hợp lý hơn, tránh tình trạng ứ đọng về vốn gây ra lãng phí cho công ty. Lượng nguyên liệu đầu vào chỉ đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra liên tục không bị gián đoạn. Công cụ, dụng cụ tồn kho tăng, chứng tỏ trong kỳ công ty có mua thêm công cụ, dụng cụ nhưng chưa xuất dùng, điều này là không tốt bởi vì công cụ dụng cụ trên thị trường không hiếm, thậm chí nếu tìm được nguồn cung cấp thường xuyên thì sẽ rẻ hơn. Do vậy việc dự trữ công cụ dụng cụ trong kho nhiều sẽ làm tăng chi phí quản lý và làm ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. BẢNG SỐ 5: VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO VÀ SỐ NGÀY MỘT VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY MECANIMEX NĂM 2007 – 2008. STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 1 Giá vốn hàng bán Ngđ 417.836.043 702.055.298 284.219.255 2 Hàng tồn kho bình quân Ngđ 15.938.069 19.952.034 4.013.965 3 Vòng quay hàng tồn kho =(1)/(2) Vòng 16,22 35,19 8,97 4 Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho 360/(3) Ngày 13,73 10,23 -3,5 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tại thời điểm cuối kỳ là 1.636.567 ngđ, giảm 640.036ngđ so với đầu nặm. Điều này thể hiện sự cố gắng của công ty trong năm vừa qua để đẩy nhanh tốc độ sản xuất, hạn chế được lượng sản phẩm dở dang, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển, tăng hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Mặc dù doanh thu từ hoạt động sản xuất chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của công ty vì công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại nhưng việc giảm nguyên vật liệu tồn kho,thành phẩm,chi phí sản xuất kinh doanh trong năm vừa qua cũng đã góp phần vào việc tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Việc tăng hàng tồn kho do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan nhưng dù sao cũng gây tình trạng ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty, đồng thời làm tăng các chi phí lưu kho, bảo quản. Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn tồn kho dự trữ nhằm đưa ra biện pháp tối ưu tránh tình trạng ứ đọng vốn ta cần phải phân tích mối quan hệ giữa hàng tồn kho với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho. Qua bảng số liệu 5 ta thấy số vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2008 là 35,19 vòng tăng 8,97 vòng so với năm 2007 và rút ngắn số ngày của một vòng quay xuống còn 10,33 ngày, giảm 3,5 ngày. Có sự tăng này là do giá vốn hàng bán tăng lên 1,68 lần (từ 417.836.043ngđ đến 702.055.298ngđ) trong khi đó hàng tồn kho bình quân chỉ tăng có 1,25 lần (từ 15.938.069 ngđ lên 19.952.033 ngđ). Đây là một thành tích của công ty cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có hiệu quả hơn trước rất nhiều. Việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của công ty đã tăng lên đáng kể. Qua xem xét tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho ta thấy mặc dù so với đầu năm hàng tồn kho tăng lên nhưng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho vẫn tăng lên so với năm 2007 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty đang có xu hướng tốt lên. Đây là một thành tích đáng khích lệ của công ty. 2.2.3.2.3. Tình hình quản lý các khoản phải thu. Bộ phận các khoản phải thu là tăng mạnh nhất trong năm vừa qua. Theo số liệu ở bảng 3 cho thấy: vào thời điểm đầu năm, trị giá các khoản phải thu của công ty là 73.134.966ngđ, chiếm 54,19% vốn lưu động, con số này đã tăng lên thành 137.807.190ngđ và chiếm tỷ trọng 73,27% tổng vốn lưu động tại thời điểm cuối năm. Như vậy các khoản phải thu của công ty đã tăng 64.672.224ngđ, tỷ lệ tăng 88,43%. Tại thời điểm đầu năm khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản phải thu là 49,49%, tiếp đến là khoản trả trước cho người bán với số tiền chiếm tỷ trọng 46,85%, các khoản phải thu khác với tỷ trọng là 6,79% và cuối cùng là phải thu nội bộ ngắn hạn chiếm 0,05%. Đến cuối năm do khoản trả trước cho người bán tăng thêm nhiều 39.389.521.745đ, với tỷ lệ tăng là 114,95% nên đã chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản phải thu. Khoản phải thu của khách hàng cũng tăng lệ 5.637.060ngđ nhưng tỷ lệ tăng thấp nên bây giờ chỉ chiếm tỷ trọng là 30,36%. Các khoản phải thu khác chiếm 14,1%;phải thu nội bộ chiếm 2,21%. Trong năm qua khối lượng hàng bán ra của công ty tăng 68,02% trong khi đó các khoản phải thu của khách hàng chỉ tăng 15,57% chứng tỏ công ty đã chú trọng đến việc thanh toán tiền hàng, do đó các khoản theo dõi quản lý nợ, chi phí sử dụng vốn giảm đi vì khoản vốn bị chiếm dụng giảm. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường việc cung cấp tín dụng cho khách hàng là cần thiết nhằm tăng khối lượng tiêu thụ, mở rộng thị trường.Vì vậy công ty phải xem xét lại xem việc thắt chặt tín dụng như vậy là đã hợp lý chưa. Trong 2 năm vừa qua công ty không có các khoản phải thu nào quá hạn lại càng chứng tỏ công tác quản lý, thu hồi nợ của công ty là rất tốt. Khoàn trả trước cho người bán tăng nhanh trong năm vừa qua là do công ty phải trả trước cho người bán một phần tiền lô hàng, ký quỹ L/C... để đảm bảo khả năng thực hiện hợp đồng. Có như vậy công ty mới mua được hàng hoá đảm bảo thực hiện các hợp đồng ký kết giữa công ty và khách hàng. Tuy nhiên cũng cần xem xét lại mối quan hệ giữa công ty với các nhà cung cấp, tại sao các nhà cung cấp lại bắt công ty phải trả trước nhiều như vậy. Nếu là do công ty chậm trả ở các lần thanh toán trước do thiếu vốn bằng tiền thì công ty cần xác định lại mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý hơn, đồng thời lấy lại niềm tin của nhà cung cấp để có thể giảm lượng vốn bị chiếm dụng, tăng hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Các khoản phải thu nội bộ của công ty tăng thêm 3.005.989ngđ, tỷ lệ tăng là 81,56%. Mặc dù khoản này tăng đột biến nhưng không phải là vấn đề đáng lo vì nó luôn đảm bảo được thu hồi đúng hạn do giữa công ty và các đơn vị nội bộ luôn ràng buộc bằng một quan hệ mật thiết. Vì vậy rủi ro của nó là rất thấp. Khác với các khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong các khoản phải thu nhưng năm qua đã tăng lên thêm 14.463.472ngđ, tỷ lệ tăng 291,38% là một vấn đáng lo ngại vì khoản này thường chứa đựng nguy cơ rủi ro cao. Nó chứa đựng nguy cơ rủi ro cao vì chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng liên quan các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược, tạm ứng... Công ty khi muốn làm uỷ thác xuất khẩu ăn phí hoa hồng thì có nghĩa là công ty đã chấp nhận sự mạo hiểm, chấp nhận rủi ro để cấp cho khách hàng một khoản tín dụng đủ để thực hiện việc xuất nhập khẩu hàng hóa đó và số vốn ứng trước này cũng chính là khoản thu khác của công ty. Thực tế các khách hàng có nhu cầu đối với dịch vụ uỷ thác thì đều là những đơn vị, những doanh nghiệp đang rất thiếu vốn vì nếu có đủ vốn thì họ cũng có thể tự tiến hành xuất nhập khẩu với sự cho phép của nhà nước. Nguy cơ rủi ro tăng lên nhưng khoản dự phòng phải thu khó đòi của công ty cuối năm lại giảm 2.176.182ngđ, tỷ lệ giảm 93,42%. Công ty quyết định như vậy là do khách hàng của công ty là các khách hàng quen có uy tín, giữa họ và công ty đã có mối quan hệ làm ăn truyền thống, lâu dài cho nên không bao giờ có tình trạng chiếm dụng vốn bất hợp pháp của nhau. Chỉ phân tích từng khoản mục trong các khoản phải thu thì chưa thể khẳng định một cách rõ ràng về tình hình các khoản phải thu, muốn hiểu rõ hơn ta đi phân tích chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân. Qua bảng số liệu 6 ta thấy: nếu như trong năm 2007 số vòng quay các khoản phải thu là 4,92 vòng thì đến năm 2008 công ty thực hiện được 7,47 vòng, tăng 2,55 vòng. Số vòng quay các khoản phải thu tăng làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm đi 25 ngày (từ 73,2 ngày xuống còn 48,2 ngày). Việc số vòng quay các khoản phải thu tăng mạnh và kỳ thu tiền bình quân rút ngắn lại là do số dư bình quân các khoản phải thu giảm đi trong khi doanh thu lại tăng lên đáng kể. Điều này chứng tỏ công ty đã có rất nhiều nỗ lực trong việc thu hồi các khoản phải thu, hạn chế vốn bị chiếm dụng, vì vậy tốc độ luân chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt của công ty ngày càng tăng, tiền thu được nhanh hơn, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Mặt khác xét đến hệ số giới hạn nợ của công ty ta có: BẢNG SỐ 6: VÒNG QUAY CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN CỦA CÔNG TY MECANIMEX NĂM 2007 – 2008. STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 1 Doanh thu bán hàng có thuế ngđ 479.728.775 788.385.495 308.656.720 2 Số dư bình quân các khoản phải thu ngđ 97.515.604 105.471.078 7.955.474 3 Số vòng quay các khoản phải thu (1)/(2) vòng 4,92 7,47 2,55 4 Kỳ thu tiền bình quân = 360/(3) vòng 73,2 82,2 -25 5 Hệ số giới hạn phải thu = (2)/(1) ngày 0,2 0,13 -0,07 Năm 2007 hệ số giới hạn nợ là 0.2 chứng tỏ 1 đồng doanh thu thì có 0.2 đồng nợ phải thu. Đến năm 2008 thì đồng doanh thu chỉ còn 0.13 đồng nợ phải thu chứng tỏ công tác thu hồi nợ và đẩy mạnh tiêu thụ của công ty là khá tốt. Qua phân tích các khoản phải thu ta thấy trong năm vừa qua công tác quản lý các khoản phải thu có tốt hơn, hiệu quả hơn trong năm 2007, việc thu tiền từ khách hàng được đẩy nhanh hơn. Tuy nhiên công ty vẫn cần chú ý đến khoản trả trước cho người bán, khoản này quá cao làm cho công ty bị chiếm dụng vốn nhiều do đó phải đi vay vốn để bù đắp cho khoản vốn bị thiếu hụt. Trên đây ta vừa nghiên cứu các khoản phải thu là các khoản mà công ty cung cấp tín dụng cho khách hàng với tư cách là người bán, ngoài ra công ty còn là người đi mua hàng, là người được chiếm dụng vốn của người cung cấp. Để thấy được tình hình khoản phải thu và phải trả như thế nào ta xem xét số liệu ở bảng số 7. Ta có thể nhận thấy vào cuối năm, tổng các khoản chiếm dụng và các khoản bị chiếm dụng của công ty đều tăng so với đầu năm, mức tăng của các khoản chiếm dụng lớn hơn với mức tăng là 91,44%, còn các khoản bị chiếm dụng chỉ tăng 85,61%. Xétd về số tuyệt đối thì các khoản phải thu tăng 65.667.142ngđ, các khoản chiếm dụng tưng 75.471.047ngđ. Công ty có thể sử dụng các khoản vốn chiếm dụng khi chưa đến hạn thanh toán cho khách hàng như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của công ty, điều này cũng có nghĩa là công ty được tài trợ thêm một lượng vốn lớn. Nếu chỉ dừng lại phân tích ở đó thì ta thấy rằng tình hìnhvốn của công ty đang rất tốt, nhưng thực tế công ty đang gặp khó khăn vốn, tình trạng thiếu vốn vẫn tồn tại thường trực trong quá trình hoạt động của công ty. Biểu hiện của việc thiếu vốn là công ty vẫn phải thường xuyên đi vay vốn ngắn hạn của ngân hàng để đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động của mình, cụ thể so với đầu năm tại thời điểm cuối năm vay và nợ ngắn hạn của công ty đã tăng thêm 58.027.536ngđ, tỷ lệ tăng là 534,44% (đấy là chưa kể đến các khoản mà công ty đi vay tạm thời từ các đơn vị khác, tổ chức cá nhân khác... với các khoản vay này công ty vẫn phải trả phí để được sử dụng chúng). Để có thể hiểu rõ hơn về tình hình thiếu vốn lưu động của công ty hiện nay, ta hãy bỏ qua sự tài trợ của nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Khi đó công ty sẽ bị chiếm dụng vốn chứ không phải là người chiếm dụng vốn, tại thời điểm đầu năm công ty bị chiếm dụng 5.024.539ngđ (=5.833.085 – 10.857.624), đến thời điểm cuối năm thì công ty bị chiếm dụng 53.248.169 ngđ (= 15.636.990 – 68.885.159). BẢNG SỐ 7: SO SÁNH VỐN CHIẾM DỤNG VÀ VỐN BỊ CHIẾM DỤNG CỦA CÔNG TY MECANIMEX NĂM 2008 Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỷ lệ (%) I. Các khoản phải thu 76.707.007 100,00 142.374.149 100,00 65.667.142 85,61 1. Phải thu của khách hàng 36.197.257 47,19 41.834.317 29,38 5.637.060 15,57 2. TRả trước cho người bán 34.266.490 44,67 73.656.012 51,73 39.389.522 114,95 3. Phải thu nội bộ 36.856 0,05 3.042.845 2,14 3.005.989 8156,00 4.Phải thu khác 4.963.729 6,47 19.427.201 13,65 14.463.472 291,38 5. Dự phòng phải thu khó đòi -2.32-.367 -3,04 -153.185 -0,11 2.176.182 -93,42 6. Thuế GTGT được khấu trừ 3.096.440 4,04 4.371.706 3,07 2.275.266 41,18 7. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 475.602 6,62 114.156 0,08 -361.46 -76,00 8. Chi phí trả trước 81.097 0,06 81.097 II. Các khoản phải trả 82.540.092 100,00 158.011.139 100,00 75.471.047 91,44 1. Vay và nợ ngắn hạn 10.857.624 13,15 68.885.160 43,60 58.027.536 534,44 2. Phải trả người bán 45.763.621 55,44 66.908.806 42,34 21.145.185 46,21 3. Người mua trả tiền trước 9.067.864 10,99 3.787.881 2,40 -5.279.983 -58,2 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 493.608 0,60 5.993.469 3,79 5.499.861 1114,22 5. Phải trả người lao động 2.984.490 3,62 1.585.763 1,00 -1.398.727 -46,87 6. Phải trả nội bộ -2.289.721 -2,77 444.228 0,28 2.733.949 -119,40 7. Phải trả, phải nộp khác 15.153.550 18,36 10.011.776 6,34 -5.141.775 -33,93 8. Chi phí phải trả 509.056 0,62 394.056 0,25 -115.000 -22,59 III. Chênh lệch (II – I) 5.833.085 15.636.990 9.803.905 5,83 IV. Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả. 92,93 90,1 Qua số liệu ở trên ta thấy rõ tình hình thiếu vốn lưu động của công ty ngày càng tăng, trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay việc vay vốn ngân hàng để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của công ty là rất cần thiết, quan trọng và tất yếu. Vấn đề là công ty phải tìm mọi cách để giảm tới mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn chứ không đơn thuần giảm vốn vay ngân hàng mặc dù giảm thiểu được chi phí sử dụng vốn chính là phải nâng cao hiệu quả vốn lưu động của công ty nói chung và vốn vay nói riêng. Với cơ cấu vốn lưu động như trên, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2008 như thế nào? Chúng ta sẽ tiếp tục xem xét. 2.2.3.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là kết quả cuối cùng phản ánh chất lượng công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Đạt được hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao là mục tiêu chủ yếu mà mọi doanh nghiệp hướng tới. Trong năm 2008 vừa qua, hiệu quả vốn lưu động mà công ty Mecanimex đạt được thể hiện khá rõ ràng và đầy đủ qua các chỉ tiêu ở bảng số 8. Năm 2008 số vốn lưu động bình quân sử dụng cho hoạt động kinh doanh của công ty đã tăng lên 19.688.677 ngđ so với năm 2007 với tỷ lệ tăng là 13.88% tức là tăng từ 141.830.883ngđ lên 161.519.560ngđ. với số vốn lưu động bình quân đó, tổng doanh thu đạt được của công ty đã tăng 286.280.481ngđ, làm cho tổng mức luân chuyển hay doanh thu thuần của công ty tăng 286.703.257ngđ với tỷ lệ tăng 65,58%. BẢNG SỐ 8: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY MECANIMEX. STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Số tuyệt đối Tỷ lệ % 1 Tổng doanh thu bán hàng và hoạt động tài chính Ngđ 437.590.557 723.871.038 286.280.481 65,42 2 Doanh thu thuần Ngđ 437.167.781 723.871.038 286.703.257 65,58 3 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Ngđ 737.033 -1.067.411 -1.804.444 -244,83 4 Vốn lưu động bình quân Ngđ 141.830.883 161.519.561 19.688.678 13,88 5 Số vòng quay vốn lưu động = (2)/(4) Vòng 3,08 4,48 1,4 45,45 6 Kỳ luân chuyển vốn lưu động = 360/(5) Ngày 117 80 -37 -31,18 7 Hàm lượng vốn lưu động (4)/(2) Ngđ 0,32 0,22 -0,1 -31,26 8 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = (3)/(4) % 0,52 -0,66 -1,18 -226,92 9 Mức tiết kiệm vốn lưu động Ngđ 73.662.281 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty năm 2008 tăng nhanh hơn so với năm 2007 biểu hiện ở hai chỉ tiêu: - Số vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng và nó cũng thể hiện khả năng sử dụng vốn lưu động của công ty. So với năm 2007 thì trong năm 2008 vòng quay vốn lưu động của công ty đã tăng từ 3,08 vòng lên 4,48 vòng, tức là tăng 1,4 vòng với tỷ lệ tăng 45,48%. Đây là dấu hiệu khả quan phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty đã tăng lên đáng kể trong năm qua. - Kỳ luân chuyển vốn lưu động Năm 2007 một vòng quay vốn lưu động cần 117 ngày, con số này đã được cải thiện trong năm 2008. Chỉ cần 80 ngày là vốn lưu động của công ty đã quay được một vòng, tức là đã giảm được 37 ngày với tỷ lệ giảm 31,18%. Trong năm 2008 vốn lưu động cần 117 ngày, con số này đã được cải thiện song doanh thu thuần tăng với tốc độ nhanh hơn làm cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên. Chứng tỏ một đồng vốn lưu động trong năm tạo ra được nhiều đồng doanh thu thuần hơn năm 2007. Đây là dấu hiệu chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn lưu động tiết kiệm, hợp lý làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lên. * Hàm lượng vốn lưu động 0,1đồng với tỷ lệ giảm là 31,26%. Cụ thể trong năm 2007 để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì công ty phải bỏ ra 0,32 đồng vốn lưu động thì đến năm 2008 con số này đã giảm xuống chỉ còn 0,22 đồng. Điều này chứng tỏ hiệu quả vốn lưu động của công ty đã tăng lên. * Mức tiết kiệm vốn lưu động: Do việc tổ chức sử dụng vốn lưu động tốt, tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng nên trong năm 2008 công ty đã sử dụng được tiết kiệm số vốn lưu động là 73.662.281ngđ, có thể nói đây là một thành công lớn của công ty trong công tác sử dụng vốn lưu động. * Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động sau thuế: Năm 2008, tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động sau thuế là – 0,66%, giảm 1,18% so với năm 2007, tỷ lệ giảm là 226,92%. Tỷ suất này giảm là do lợi nhuận trước thuế của công ty giảm mạnh dẫn đến lợi nhuận sau thuế cũng giảm. Nguyên nhan chính làm cho lợi nhuận năm 2008 giảm so với năm 2007 là do chi phí lãi vay tăng cao và do lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm. Năm 2007 chi phí lãi vay là 1.031.818ngđ thì đến năm 2008 chi phí này đã tăng lên thành 5.313.776ngđ. Với mức chi phí như vậy là do trong năm vừa qua công ty đã phải đi vay vốn của ngân hàng cũng như các tổ chức khác với một lượng khá lớn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Có tình trạng này là do nguyên nhân chủ quan là công ty đã để cho vốn lưu động của mình bị chiếm dụng quá nhiều và nguyên nhân khách quan là cần vốn để phục vụ cho hoạt động uỷ thác xuất khẩu của công ty. 2.2.2.2.5. Đánh giá chung về tình hình tổ và sử dụng vốn lưu động ở công ty Mecanimex. * Những thành tích đã đạt được: - Công ty đã chú trọng đến việc thu hồi các khoản nợ, các khoản nợ luôn được thu hồi đầy đủ và đúng hạn đảm bảo không có nợ quá hạn, nợ khó đòi tức là vốn của công ty không bị chiếm dụng bất hợp pháp. - Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho từ đó góp phần nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Hơn nữa công ty cũng xác định mức tồn kho hợp lý hơn về hàng tồn kho tránh tình trạng bị ứ đọng vốn. - Công ty luôn sử dụng vốn đúng mục đích, tất cả đều hướng tới phục vụ cho hoạt động kinh doanh, phục vụ cho lợi ích kinh tế cuối cùng mà công ty đề ra. * Một số vấn đề cần xem xét trong thời gian tới. Bên cạnh những kết quả đã đạt được ở công ty Mecanimex còn bộc lộ một số yếu kém nhất định. - Trong cơ cấu vốn lưu động của công ty bộ phận vốn các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng quá lớn làm mất đi tính cân đối hợp lý. Các khoản phải thu nhiều cũng có nghĩa là vốn lưu động bị công ty chiếm dụng ngày càng nhiều. Vốn lưu động bị chiếm dụng dù chỉ trong thời gian ngắn cũng có ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng nó. - Lượng vốn bằng tiền ở công ty quá ít làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cũng như tình hình tài chính của công ty. Khả năng thanh toán của công ty giảm cũng như rủi ro tài chính của công ty cũng tăng cũng làm cho các nhà cung cấp, các ngân hàng lo ngại. Vì thế các nhà cung cấp sẽ bắt chúng ta trả trước tiền hàng của ngân hàng thì thắt chặt tín dụng với chúng ta. - Hàng năm công ty phải đi vay vốn ngắn hạn ngân hàng với một lượng lớn để bù đắp một phần cho những phần vốn bị thiếu hụt phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì lẽ đó, chi phí cho việc sử dụng vốn là rất lớn, nó ảnh hưởng trực tiếp làm giảm lợi nhuận của công ty. - Việc dự trữ công cụ dụng cụ nhiều là không cần thiết, nó làm cho vốn vật tư hàng hoá bị ứ đọng, chậm luân chuyển, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Trên đây là một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty. Từ thực tế này công ty cần nhìn nhận và đánh giá lại nhằm tìm ra những biện pháp hữu hiệu và cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian tới. CHƯƠNG III: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XNK SẢN PHẨM CƠ KHÍ. 3.1. Một số mục tiêu cơ bản hướng tới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Mecanimex. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang là mục tiêu quan trọng hướng tới của công ty Mecanimex. Để đạt được mục tiêu này trước hết mọi hoạt động tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động phải được hoà quyện vào với các mục tiêu chung cơ bản nhất của công ty. Các mục tiêu chung đó là: - Hiệu quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận thu đựoc ngày càng cao để đảm bảo tăng cường khả năng tích luỹ ngày một lớn hơn nhằm đáp ứng tốt nhất cho mọi nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của công ty. - Không ngừng nâng cao chất lượng công tác bán hàng, mở rộng danh mục các mặt hàng xuất nhập khẩu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tốt hơn. - Nỗ lực tìm kiếm, mở rộng thị trường. - Tạo dựng uy tín với khách hàng nhằm củng cố hơn nữa vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. - Tạo mối quan hệ tốt đẹp, gần gũi, thân thiện với nhà nước, với khách hàng, bạn hàng và với toàn thể cán bộ công nhân viên để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty. Để cụ thể hoá nhằm hướng tới đạt được các mục tiêu cơ bản trên đây, trong công tác tổ chức quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình công ty cũng đã đề ra những mục tiêu cụ thể, từng bước như sau: * Tổ chức huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của công ty. Xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kỳ và lựa chọn các phương pháp, hình thức huy động phù hợp đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động của công ty. * Tổ chức sử dụng vốn lưu động tiết kiệm và hiệu quả kết hợp với quản lý chặt chẽ các khoản thu chi, đảm bảo khả năng thanh toán của công ty góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. * Thường xuyên giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động kinh doanh của công ty. Phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong kinh doanh từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh phù hợp với diễn biến thực tế. * Thực hiện tốt kế hoạch hoá tài chính nhằm đạt tới mục tiêu của công ty đặt ra. Trên cơ sở đó, từng bước đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty, mở rộng thị trường, củng cố uy tín với khách hàng. 3.2. Những biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty Mecanimex. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và cạnh tranh gay gắt, mặc dù đã rất cố gắng nhưng công ty đã không đạt được kết quả kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng như mong muốn. Xuất phát từ thực tế đó, trên cơ sở những tồn tại và nguyên nhan dẫn đến hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian qua, là sinh viên khoa Tài chính doanh nghiệp, đang từng bước trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để bước vào hoà nhập với thực tế công việc, bằng kiến thức đã học ở trường, bằng sự đánh giá của bản thân qua thực tế thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH nhà nước một thành viên XNK sản phẩm cơ khí như sau: 3.2.1. Chủ động trong việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Trong nền kinh tế thị trường, điều kiện tiên quyết để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là phải có vốn. Mecanimex là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại là chính vì vậy việc xác định nhu cầu và xây dựng kế hoạch huy động, sử dụng vốn lưu động là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế công ty đã xác định nhu cầu vốn lưu động dựa trên doanh thu và vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch. Theo cách xác định này có thể xác định được nhu cầu vốn lưu động tuy nhiên nó có một số bất cập như sau: Vòng quay vốn lưu động mà công ty xác định cho năm kế hoạch không có cơ sở cụ thể mà nó chỉ là sự tiên đoán dựa trên số liệu của năm báo cáo vì vậy mức độ chính xác của nó là không cao. Hơn nữa cách xác định này không chỉ ra được lượng vốn lưu động tiết kiệm được hoặc tăng thêm cụ thể là ở khâu nào nên việc xác định cơ cấu vốn lưu động kỳ tới là rất khó khăn. Để đảm bảo cho việc sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao theo em công ty cần áp dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp khác có độ chính xác cao hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc huy động và sử dụng vốn. Công ty cần xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Bởi nếu xác định nhu cầu vốn quá cao sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng, lãng phí. Còn nếu xác định nhu cầu vốn quá tháp sẽ làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, công ty không đảm bảo khả năng thanh toán và thực hiện các hợp động đã ký kết với khách hàng. Thực tế để thuận tiện cho công tác tính toán công ty nên áp dụng phương pháp “tỷ lệ % trên doanh thu” để xác định nhu cầu vốn lưu động của mình. Đây là phương pháp dự đoán ngắn hạn rất đơn giản, dễ làm và phù hợp với doanh nghiệp có doanh thu tương đối đều đặn như công ty Mecanimex. Phương pháp này căn cứ vào mối quan hệ giữa nhu cầu về vốn hoặc tài sản so với doanh thu của doanh nghiệp. Căn cứ vào tỷ lệ % giữa các khoản có quan hệ chặt chẽ với doanh thu so với doanh thu để ước tính nhu cầu vốn lưu động cho năm sau. Có thể minh hoạ như sau: Doanh thu tiêu thụ năm 2008 (có thuế GTGT) là: 788.385.495ngđ. Doanh thu dự kiến tiêu thụ năm 2009 (có thuế GTGT) là: 990.350.000ngđ. Mức doanh lợi doanh thu trước thuế dự kiến là: 0,25%. Để dự đoán nhu cầu vốn lưu động của công ty trong năm 2009 là làm như sau: Số dư bình quân và tỷ lệ % các khoản có quan hệ chặt chẽ với doanh thu. Đơn vị tính: ngđ Tài sản Số dư BQ %so với ĐT Nguồn vốn Số dư bình quân % so với ĐT 1. Vốn bằng tiền 21.766.598 2,76 1. Phải trả cho người bán 56.336.214 7,15 2. Các khoản phải thu 105.471.079 13,38 2. phải trả người lao động 2.285.127 0,29 3. Hàng tồn kho 19.952.034 2,53 3. Phải nộp NS 3.243.539 0,41 4. TSLĐ khác 14.329.852 1,82 Cộng 20,49 Cộng 7,85 Cứ 100 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng lên cần phải tăng 20,49 đồng vốn để bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm. Cứ 100 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng lên thì doanh nghiệp chiếm dụng đương nhiên là 7,85 đồng. Vậy 100 đồng doanh thu tăng lên doanh nghiệp chi cần bổ sung. 20,49 -7,85 = 12,64 đồng Nhu cầu vốn lưu động cần bổ sung cho năm kế hoạch là: (990.350.000 – 788.385.495) * 0,1264 = 25.528.313ngđ Với mức doanh lợi là 0,25% thì lợi nhuận ròng có thể ước tính là: 990.350.000 * 0,25% = 2.475.875ngđ Lợi nhuận bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm là: 2.475.875ngđ * 60% = 1.485.525ngđ Ứng với nhu cầu vốn lưu động tăng thêm là 25.528.313ngđ, trong đó đã bổ sung từ lợi nhuận để lại là 1.485.525ngđ, số vốn lưu động còn nhiều là 24.042.788ngđ công ty có thể đi vay ngắn hạn ngân hàng... Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động, công ty cần xác định số vốn thực có của mình, số vốn thiếu để từ đó tìm kiếm nguồn tài trợ có lợi nhất đảm bảo cung ứng vốn đầy đủ cho hoạt động kinh doanh với chi phí sử dụng vốn thấp nhất. 3.2.2. Có kế hoạch tổ chức huy động và điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Do vậy việc xây dựng kế hoạch huy động vốn là một giải pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động theo kế hoạch đã tập trung công ty cần lập kế hoạch huy động bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp nhiều xác định khả năng vốn hiện có của công ty, số thiếu cần phải bổ sung để tìm nguồn tài trợ, đảm bảo cung ứng đầy đủ vốn cho hoạt động kinh doanh với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, hạn chế rủi ro tài chính và có thể tạo cho một công ty một cơ cấu vốn tối ưu. Như đã biết công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại là chính nên như cầu vốn lưu động tạm thời là lớn. Hơn nữa theo phân tích ở chương II kỳ thu tiền bình quân công ty trong năm 2008 giảm đi so với năm 2007 vì vậy công ty có thể sử dụng mô hình tài trợ vốn lưu động như sau: Tài trợ một phần vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạn. Sử dụng mô hình này giúp công ty tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn và tạo ra sự linh hoạt hơn trong cơ cấu nguồn vốn. Tuy nhiên để có thể sử dụng mô hình này đòi hỏi những người lãnh đạo trong công ty phải có trình độ cao. Và công ty cũng không chỉ lựa chọn mô hình này là duy nhất mà tuỳ theo từng thời kỳ, từng điều kiện cụ thể của công ty mà có thể lựa chọn, sử dụng ít hoặc nhiều nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động. Việc lập kế hoạch huy động vốn lưu động nhất thiết phải dựa vào sự phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong kỳ tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường. Bên cạnh việc huy động vốn thì công ty phải có kế hoạch bố trí cơ cấu vốn hợp lý sao cho việc sử dụng vốn lưu động là có hiệu quả đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán của công ty. Nhìn lại năm 2008 mặc dù có sự gia tăng về vốn nhưng nói chung việc bố trí cơ cấu vốn chưa thật hợp lý. Để khắc phục tình trạng này ta cần lưu ý một số điều: - Lượng vốn bằng tiền của công ty năm qua là thấp vì vậy cần nâng cao dự trữ vốn bằng tiền lên để đàm bảo khả năng thanh toán cũng như tình hình tài chính của công ty được lành mạnh. - Cần hạn chế các khoản phải thu để hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng. Trong đó đặc biệt chú ý đến khoản trả trước cho người bán, cần xác định lại mối quan hệ với các nhà cung cấp để tạo uy tín với các nhà cung cấp từ đó có thể giảm khoản vốn bị chiếm dụng là khoản tiền trả trước. Khi thực hiện công ty cần căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động đã được tạo lập làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Trong thực tế nếu phát sinh thêm nhu cầu vốn lưu động cho công ty cần chú trọng đáp ứng kịp thời đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục. 3.2.3. Khai thác triệt để nguồn vốn chiếm dụng đồng thời đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật về thanh toán, hạn chế tối đa nguồn vốn bị chiếm dụng. Thực tế cho thấy, nợ phải trả của công ty rất lớn, tại thời điểm 31/12/2008 là 166.630.976ngđ, chiếm tỷ trọng 88,6% trên tổng vốn lưu động của công ty, trong đó nợ ngắn hạn là chủ yếu. Trong năm qua lượng vốn vay của công ty quá nhiều làm tăng lãi vay của công ty nên làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Công ty bị chiếm dụng vốn khá nhiều trong năm qua nên để cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì công ty phải đi vay vốn ở bên ngoài. Vì vậy công ty cần có biện pháp để giảm lượng vốn bị chiếm dụng, giảm lượng vốn vay từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trong nền kinh tế thị trường việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong quan hệ kinh doanh là điều khó tránh khỏi. Nếu chiếm dụng vốn trong một chừng mực nào đấy và công ty có phương án trả nợ phù hợp thì sẽ giảm bớt được phần nào sự thiếu hụt về vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh đồng thời không làm mất uy tín với bạn hàng. Nếu công ty chiếm dụng vốn quá giới hạn cho phép và không chấp hành đúng các kỷ luật về thanh toán sẽ làm mất uy tín với khách hàng, hơn nữa tình hình hiện nay khi rủi ro tài chính của công ty tăng lên nếu không có kế hoạch trả nợ phù hợp thì công ty có khả năng mất khả năng thanh toán. Để có thể chiếm dụng được vốn thì khi ký kết hợp đồng mua chịu hàng hoá công ty cần lựa chọn, thoả thuận các điều kiện tín dụng có lợi dụng cho công ty như: thời gian được chịu dài, giá trị tiền hàng trả chậm lớn... Các khoản chiếm dụng này thường có thời gian sử dụng rất ngắn nên thường được sử dụng để tài trợ cho vốn lưu động tạm thời. Đối với công ty Mecanimex các khoản nợ chủ yếu là chưa đến hạn và sắp đến hạn vì thế công ty phải chủ động tìm nguồn tài trợ để thanh toán nợ đúng hạn. Kết hợp các biện pháp thu hồi nợ để bù đắp kịp thời sự thiếu hụt, từ đó không gây biến động lớn đến khả năng tài chính của công ty, đảm bảo uy tín với khách hàng. 3.2.4. Chú trọng tìm kiếm thị trường mới và phối hợp các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nói đến hoạt động kinh doanh không thể không nói đến thị trường tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm nhanh, nhiều sẽ tạo điều kiện cho công ty tăng nhanh doanh thu và là cơ sở để tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do đó, vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ là một trong những vấn đề cần được quan tâm hiện nay của công ty. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt việc điều tra, nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác tiêu thụ sản phẩm. Nó giúp cho công ty có thể nắm được nhu cầu thị trường, sức mua của thị trường cũng như tình hình cạnh tranh trên thị trường. Căn cứ vào đó công ty mới có thể tổ chức hoạt động kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của mình ngày càng chủ động và phát triển hơn. Qua tìm hiểu thực tế công tác tiêu thụ của công ty Mecanimex cho thấy, công tác điều tra nghiên cứu thị trường và đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, không thể coi nhẹ công tác này. Công ty cần phải có một giải pháp hữu hiệu để tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu thị trường và phải làm nó trở thành hoạt động chính thức, thường xuyên của công ty. Để tổ chức tốt công tác này đòi hỏi công ty phải tổ chức được một đội ngũ cán bộ điều tra, nghiên cứu thị trường nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh, thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin, tiếp cận khách hàng... Trước mắt công ty có thể cử ra một số nhân viên của phòng kinh doanh đảm nhận việc này. Nhưng về lâu dài, đội ngũ nhân viên nghiên cứu thị trường phải được tách riêng thành phòng Marketing chỉ chuyên thực hiện nhiệm vụ thu thập xử lý các thông tin về thị trường để có cấc dự đoán, quyết định chính xác về thị trường. Để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, trong thời gian tới công ty cần phải: - Công ty cần nghiên cứu thị trường ở trong nước để nắm bắt được nhu cầu cũng như thị hiếu của người tiêu dùng trong nước. Từ đó xác định loại hàng hoá nhập khẩu, có như vậy lượng hàng hoá mà công ty nhập về mới có thể tiêu thụ nhanh chóng. Còn đối với hoạt động xuất khẩu, công ty cần tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng của thị trường nước ngoài, từ đó đặt hàng cụ thể về mẫu mã, chất lượng với các doanh nghiệp trong nước để đảm bảo hàng hoá được tiêu thụ ở nước ngoài một cách nhanh nhất. Mỗi thị trường nước ngoài có một phong cách tiêu dùng khác nhau vì vậy công ty phải tìm hiểu kỹ từng thị trường một. - Thiết lập hệ thống cửa hàng, đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng. Hiện nay hàng hoá của công ty được tiêu thụ chỉ thông qua các đại lý. Để mở rộng mạng lưới tiêu thụ thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá ngày càng phát triển, công ty phải từng bước xây dựng hệ thống các cửa hàng phân phối của riêng mình để hoà cùng mạng lưới các đại lý tiêu thụ hiện nay. Làm được điều này chắc chắn khả năng tiêu thụ của công ty sẽ tăng lên từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. - Đối với thị trường trong nước: Công ty cần chú trọng quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, lâu năm của công ty nhằm đảm bảo khả năng tiêu thụ ổn định. - Đối với thị trường xuất khẩu: Củng cố, giữ vững mối quan hệ làm ăn với các khách hàng quen thuộc như LB Nga và các nước Đông Âu; ngoài ra còn phải chủ động tìm kiếm các bạn hàng nước ngoài khác để tăng cường khả năng xuất khẩu của công ty. - Cần đầu tư hơn nữa cho việc quảng cáo về công ty để cho nhiều người biết hơn về công ty. Có như vậy mới lôi kéo được nhiều khách hàng. 3.2.5. Sử dụng công cụ phát sinh để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tài chính. Hiện nay rủi ro tỷ giá là một trong những áp lực kinh doanh đối với doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì họ phải chịu tác động trực tiếp và nặng nề khi tỷ giá đồng tiền giao dịch biến động theo chiều hướng bất lợi. Rủi ro về tỷ giá đang lớn dần lên khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, môi trường kinh doanh rộng mở, hoạt động thanh toán có sự góp mặt ngày càng nhiều của những ngoại tệ mạnh, không chỉ tập ở đồng USD. Trước đây USD là ngoại tệ được giao dịch chủ yếu trên thị trường Việt Nam nhưng tỷ giá USD/VNĐ lại được ngân hàng nhà nước bảo đảm chỉ biến động trong biên độ là +/- 0,25% vì vậy các khoản lời, lỗ phát sinh không quá lâu và không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên đến đầu năm 2008, thị trường ngoại hối bắt đầu phải quen dần với cơ chế mở cửa chính sách điều hành tỷ giá. Việc ngân hàng nhà nước nới rộng biên độ tỷ giá VNĐ/USD lên +/- 0,75% càng tạo đất cho những biến động mạnh hơn. Mecanimex hiện nay đã có nhiều đối tác hơn ở nhiều quốc gia khác nhau vì vậy việc hạn chế rủi ro từ tỷ giá trong môi trường đầy biến động như hiện nay là vấn đề cấp bách đối với doanh nghiệp. Để hạn chế rủi ro công ty có thể sử dụng các công cụ phái sinh như: hợp đồng mua bán kỳ hạn, hợp đồng mua quyền chọn mua, quyền chọn bán. Với các hợp đồng kỳ hạn, thông qua thoả thuận mua bán ngoại tệ với ngân hàng về một tỷ giá và số lượng ngoại tệ xác định được thực hiện vào một thời điểm trong tương lai, công ty có thể loại bỏ nguy cơ tỷ giá biến động theo chiều bất lợi. Việc xác định tỷ giá được công ty chủ động tính toán và đặt trong kế hoạch kinh doanh. Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ cho phép công ty có quyền (nhưng không kèm theo nghĩa vụ) mua hoặc bán một loại ngoại tệ bằng một loại ngoại tệ khác với tỷ giá ấn định trước vào một thời điểm xác định trong tương lai. 3.2.6. Quan tâm đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Việt Nam gia nhập WTO đã đem lại cho các doanh nghiệp trong nước nhiều thời cơ nhưng cũng chứa đựng nhiều nguy cơ, thách thức. Để có thể nắm bắt được thời cơ, đẩy lùi nguy cơ, vượt qua mọi thách thức thì vấn đề nhân lực cũng là một yếu tố rất quan trọng cần được quan tâm. Đối với công ty Mecanimex cũng không là ngoại lệ. Với đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý rất ít ỏi, khả năng nghiệp vụ về chuyên môn không đồng đều và còn nhiều hạn chế, thiếu chủ động, sáng tạo trong làm ăn kinh doanh, để có thể nâng cao được hiệu quả vốn lưu động cũng như sức cạnh tranh công ty cần phải quan tâm, chú trọng hơn nữa đến đầu tư và phát triển nguồn nhân lực. Cụ thể: - Ngay từ đầu vào công ty phải có chính sách tuyển dụng hợp lý. Việc tuyển dụng phải dựa trên cơ sở là năng lực, trình độ thực sự của từng cá nhân. Mục đích của việc tuyển dụng là nhằm thu hút nhân tài, bổ sung cho nguồn lực còn yếu kém của công ty. - Thường xuyên tổ chức các khoá học để bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên quản lý. Xây dựng một đội ngũ lao động tiên tiến hiện đại. Kết hợp đào tạo và đào tạo lại để nâng cao mặt bằng trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty. - Đối với những cá nhân trẻ tuổi có năng lực, trình độ công ty phải ưu tiên phát triển tài năng. - Bên cạnh việc đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, thực hiện đúng chính sách chế độ của Nhà nước về tiền lương, bảo hiểm... công ty phải có chính sách khen thưởng, kỷ luật rõ ràng để vừa khuyến khích, phát huy hơn nữa sức sáng tạo của từng cá nhân, vừa hạn chế những biểu hiện tiêu cực trong tập thể người lao động. Trên đây là những giải pháp mà công ty phải kết hợp nhịp nhàng để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giành thắng lợi trên thị trường. 3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu sản phẩm cơ khí trong quá trình hoạt động luôn được Bộ Công thương cũng như Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp tạo nhiều điều kiện để thực hiện kế hoạch mở rộng và phát triển. Tuy vậy, trong tình hình hiện nay hoạt động kinh doanh của công ty còn gặp một số khó khăn, để tháo gỡ những khó khăn trên và thực hiện có hiệu quả chiến lược hoạt động kinh doanh cho những năm sau của công ty, tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau đối với cơ quan quản lý Nhà nước. * Đẩy mạnh phát triển thị trường vốn, thị trường tài chính, đẩy mạnh hoạt động của thị trường chứng khoán, tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy động vốn từ các tổ chức, dân cư... * Hiện nay công tác quản lý thị trường các sản phẩm cơ khí lỏng lẻo và kém hiệu quả, tạo điều kiện cho hàng lậu, hàng giả vẫn được lưu thông trên thị trường. Vì vậy Nhà nước cần tổ chức công tác quản lý thị trường sao cho có hiệu quả hơn. * Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế và dự báo thị trường để công ty có những quyết định kịp thời, sáng suốt trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. * Để đảm bảo an ninh tài chính doanh nghiệp trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, nhà nước có thể cho phép các doanh nghiệp trích 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế TNDN để trích lập lập quỹ dự phòng tài chính. Nhà nước không nên khống chế số dư của quỹ dự phòng tài chính của các doanh nghiệp như đối với các doanh nghiệp Nhà nước trước đây (không vượt qua 25% số vốn điều lệ) nhằm khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có khả năng tài chính và có mong muốn trích lập quỹ dự phòng tài chính ngày càng cao nhằm đảm bảo an ninh tài chính trước những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả cao. KẾT LUẬN VLĐ và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không phải là một vấn đề mới nhưng nó luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp bởi hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian công ty TNHH Nhà nước một thành viên XNK sản phẩm cơ khí đã không ngừng thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và thu được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh thành tích đạt được, công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động còn một số tồn tại cần khắc phục. Với thời gian thực tập không nhiều nhưng xuất phát từ những kiến thức đã được trang bị, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm giải quyết các tồn tại và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ Phan Hữu Nghị cùng các cô, các anh chị phòng kế toán – tài chính công ty Mecanimex đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này. Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo 1.PGS.TS Ngô Thế Chi (2001) .Đọc , lập , phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.Nxb Thống kê. 2.Công ty TNHH Nhà nước một thành viên XNK sản phẩm cơ khí (2006, 2007, 2008).Báo cáo tài chính năm. 3.Chế độ kế toán doanh nghiệp.Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. 4.Luật doanh nghiệp 2005. 5.Bộ giáo trình - Tài chính doanh nghiệp - Kế toán doanh nghiệp - Thẩm định tài chính dự án của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. 6.Josette Peyrard (1997) .Phân tích tài chính doanh nghiệp.Nxb Thống kê. 7.Minskin F.S (1995) .Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính.Nxb Khoa học kỹ thuật. 8.Thời báo kinh tế Việt Nam (2006, 2007, 2008). 9.David Begg , Stanleg Fesher (1992) .Kinh tế học tập 1, 2.Nxb Giáo dục. 10.PGS.TS Vũ Duy Hào(2000) .Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp.Nxb Thống kê.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21901.doc
Tài liệu liên quan