"Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh" là vấn đề cần thiết cho nền kinh tế. Sau 15 năm đổi mới, việc hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kinh tế chính trị xã hội.
- Điều này Đảng và Nhà nước ta thể hiện công cuộc đổi mới toàn diện, sâu sắc từ năm 1986. Bởi vì nâng cao sử dụng vốn thì mới có thể nâng cao được nỗ lực của doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập nền kinh tế hiện nay.
- Vì vậy trong các năm qua Nhà nước ta tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế từng bước hoàn thiện.
49 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Công trình 528, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bù lỗ.
- Trước tình hình đó Xí nghiệp đề nghị Công ty có hướng điều chỉnh sản xuất kinh doanh.
4.2. Giai đoạn 2 : 2002 - 2004.
- Quy mô lúc đầu của Xí nghiệp nhỏ bé chỉ có 30 người và tiền vốn cố định chỉ có 4 tỷ đồng vừa đầu tư xây dựng cơ bản, vừa sản xuất kinh doanh.
- Đến năm 2004 : tổng số vốn kinh doanh đã lên tới 10 tỷ ngoài ra còn sử dụng vốn ngân hàng và vốn đầu tư. Tổng số cán bộ công nhân viên lên tới 73 người, trong đó 29 người là cán bộ kỹ thuật từng công đoạn thay đổi máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, tự trang bị phát triển sản xuất đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Giai đoạn này, Xí nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh thời kỳ đổi mới tự sản xuất, tự kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Với xu hướng kinh doanh năm nay phải hơn năm trước, cán bộ công nhân viên làm hết sức mình như làm thêm giờ, để hoàn thành kế hoạch, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, mở rộng mạng lưới kinh doanh.
4.3. Giai đoạn 3 : 2004 - 2005.
- Với chính sách nền kinh tế mở cửa thị trường trong nước xuất hiện các Xí nghiệp, Công ty sản xuất kinh doanh cùng ngành.
- Có những Công ty đầu tư máy móc công nghệ có tính ưu việt hơn do đó quy mô hoạt động của Xí nghiệp cũng bị thu hẹp.
- Đồng thời cũng giai đoạn này dây chuyền sản xuất cát ngừng hoạt động do cơ chế pháp luật thay đổi.
- Đứng trên tình hình này Xí nghiệp sắp xếp lại lao động dư thừa, tổ chức lại bộ máy của Công ty theo cơ cấu tổ chức này. Cán bộ quản lý có thể thi hành các quyết định nhanh chóng hơn, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp.
Sơ đồ bộ máy hoạt động của Xí nghiệp (trang bên)
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc quản lý Xí nghiệp là người chỉ huy cao nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ngoài ra Giám đốc còn phải đảm bảo việc làm cũng như thu nhập cho cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp theo luật Nhà nước ban hành.
- Phó Giám đốc kinh doanh kiêm kỹ thuật chịu trách nhiệm về kỹ thuật, phụ trách công tác các vấn đề tài chính, đầu ra, đầu vào tiêu thụ sản phẩm.
- Phó Giám đốc kỹ thuật giúp Giám đốc trong việc tăng năng suất lao động nâng cao các chất lượng sản phẩm, hoàn thành các kế hoạch được giao.
- Tổ chức bộ máy gồm : Phòng kế toán tài chính có 8 người. Chức năng: tham mưu cho Giám đốc :
+ Huy động nguồn vốn.
+ Đạt hiệu quả cao nhất.
+ Giám sát công tác tài chính.
+ Hạch toán, tiền mặt Xí nghiệp.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính.
+ Tổ chức nguồn vốn.
+ Theo dõi các hợp đồng kinh tế.
+ Quản lý nghiệp vụ kế toán.
- Phòng sản xuất và kinh doanh gồm 15 người có chức năng :
+ Tổng hợp xây dựng kế hoạch sản xuất và kinh doanh.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Chỉ đạo sản xuất.
+ Thực hiện sản xuất kinh doanh.
+ Cân đối toàn Xí nghiệp.
+ Thực hiện cung ứng vật tư.
+ Tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
+ Quyết toán vật tư cấp phát.
- Phòng Hành chính tổng hợp gồm 3 người có chức năng : tham mưu cho Giám đốc :
+ Quản lý hành chính.
+ Tổ chức lao động tiền lương.
+ Giải quyết các chế độ lao động theo quyết định Nhà nước.
+ Thực hiện các nghiệp vụ lễ tân.
- Đội 1 gồm :
+ 1 lái xe
+ 3 lái máy xúc.
+ 2 lái máy ủi.
+ 4 kỹ thuật quản lý.
- Đội 2 gồm 15 người trong đó :
+ 2 lái xe.
+ 3 lái máy lu.
+ 3 lái máy xúc.
+ 7 kỹ thuật quản lý.
- Đội sản xuất vật liệu xây dựng gồm 15 người :
+ 12 người trực tiếp sản xuất.
+ 3 quản lý.
- Đội bảo vệ : 4 người.
Toàn Xí nghiệp có 40 người tốt nghiệp đại học.
10 người tốt nghiệp trung cấp.
15 người qua các Trường Công nhân kỹ thuật.
8 người lao động phổ thông.
Nam 53 người.
Nữ 20 người.
Cơ cấu quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc được chuyên môn hoá được giao trách nhiệm quyền hạn nhất định và bố trí theo từng cấp thực hiện chức năng quản trị.
- Kinh nghiệm quản lý do đặc thù quản lý của Xí nghiệp có quy mô nhỏ. Trình độ quản lý còn buông lỏng dẫn đến tình trạng và hiệu quả sử dụng đồng vốn chưa cao.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp công trình 528 luôn phấn đấu giải quyết các vấn đề khó khăn trong nền kinh tế thị trường, từng bước đi lên trong 6 năm gần đây kết quả doanh thu lợi nhuận sau :
Bảng 1 : Bảng cân đối kế toán Xí nghiệp
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
2000 -> 2002
22.837
72
2002 -> 2004
31.882
110
2004 -> 2005
28.773
84
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu giai đoạn 2 tăng lên 9.045 triệu. Đến giai đoạn 3 giảm đi so với giai đoạn 2 là 3.109 triệu.
Lợi nhuận từng giai đoạn : giai đoạn 2 tăng lên, giai đoạn 3 giảm xuống.
4.4. Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp công trình 528.
* Kết cấu nguồn vốn.
- Nguồn vốn sản xuất kinh doanh chia làm 2 bộ phận là vốn cố định và lưu động.
Vốn cố định thường đầu tư vào tài sản cố định là tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài còn vốn lưu động sử dụng để tài trợ cho việc chu kỳ sản xuất kinh doanh như nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ.
* Vốn cố định của Xí nghiệp trong năm 2000 Xí nghiệp mới thành lập chỉ có 4 tỷ đồng, ngoài ra còn dùng vốn của ngân hàng và các nhà đầu tư khác.
- Giai đoạn đầu Xí nghiệp đầu tư vào các tài sản cố định (xây dựng cơ bản) đến giai đoạn 2 (2002 - 2004) nguồn vốn cố định tăng lên 10 tỷ đồng.
Cũng giai đoạn này Xí nghiệp đầu tư vào công nghệ, mua sắm trang thiết bị.
* Vốn lưu động của Xí nghiệp công trình 528.
- Từ năm 2000 mới thành lập.
Giai đoạn đầu (2000 - 2002)
Xí nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh do khách hàng chậm thanh toán, tồn kho nguyên vật liệu Xí nghiệp huy động nguồn vốn lưu động, điều này làm ảnh hưởng vòng quay vốn của Xí nghiệp.
Bảng 2 : Kết cấu nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp.
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Tổng nguồn vốn
Vốn cố định
Vốn lưu động
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
2000 - 2002
24.376
10.355
42,4
14.021
57,5
2002 - 2004
34.772
15.562
44,7
19.210
55,2
2004 - 2005
50.642
31.211
62
19.431
38,3
(Trích bảng cân đối kế toán Xí nghiệp)
4.5. Nguồn vốn kết cấu của Xí nghiệp.
- Sở hữu nguồn vốn của Xí nghiệp gồm các nhà đầu tư, vay ngân hàng giai đoạn đầu Xí nghiệp, nguồn vốn nợ là 18.440 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,6%.
Sang giai đoạn 2 (2002 - 2005) nguồn vốn nợ 27.877 triệu đồng tỷ trọng tăng lên 80,1%.
- Nguồn vốn nợ tăng lên chủ yếu Công ty vay ngân hàng do đặc thù sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp điều kiện khí hậu, thiên nhiên ảnh hưởng rất nhiều đến việc sản xuất kinh doanh, điều này không có lợi cho Xí nghiệp, nó ảnh hưởng đến vòng quay của vốn.
Cũng giai đoạn này Xí nghiệp sắp xếp lại các khâu quản lý : để bớt khó khăn cho Xí nghiệp việc đi vay vốn là điều khó khăn vì nợ tăng lên so với giai đoạn 1.
* Vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp :
- Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tổng nguồn vốn. Giai đoạn 2 tăng hơn giai đoạn 1, giai đoạn 3 lại giảm hơn giai đoạn 2.
Giai đoạn này tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến Xí nghiệp, nó đương đầu với thách thức của thị trường.
4.6. Nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp.
- Là doanh nghiệp sau đó chuyển sang cổ phần hình thành trong điều kiện cơ chế thị trường, nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp ít chủ yếu là nguồn vốn tự huy động của cán bộ công nhân viên và ngân hàng từ năm đi vào hoạt động.
- Nếu không xác định được việc đứng vững trên thị trường là rất khó.
- Nguồn vốn tín dụng của Xí nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong tình hình hiện nay khi thị trường chứng khoán của nước ta chưa phát triển, việc phát hành các loại chứng khoán để thu hút được thị trường các nguồn vốn khác thì thực hiện đạt các yêu cầu của thị trường đòi hỏi Xí nghiệp phải tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, việc tiếp cận này hoàn toàn hợp lý đảm bảo tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay.
Nhất là giai đoạn 3 (2004 đến nay).
Cơ cấu nguồn vốn rất khó khăn.
Nếu đồng vốn nợ thì phải trả lãi đòi hỏi Xí nghiệp sử dụng nguồn vốn hợp lý và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và người lao động.
Bảng 3 : Nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Nguồn vốn kinh doanh
2000 -> 2002
2.437. 6
2002 -> 2004
34.772
2004 -> 2005
5.064.2
4.7. Sự biến động về vốn :
- Thật ra nguồn vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau để nâng cao nguồn vốn cố định và đảm bảo tốt cho việc huy động vốn để giảm thiểu các rủi ro.
4.8. Sự biến động về vốn lưu động của Xí nghiệp.
- Một lượng lớn các khoản tiền vốn vay tín dụng vốn vay vào đầu tư tài sản lưu động.
- Xí nghiệp tối thiểu hoá trong việc tiền mặt dữ trữ, có thể sử ngay vào việc mua hàng hoá, thanh toán nợ nguyên vật liệu, trang trải nợ các khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và không để đồng tiền chết, đẩy nhanh tốc độ sản xuất kinh doanh và khai thác thị trường của Xí nghiệp chưa được tốt.
4.9. Chi phí vốn của Xí nghiệp.
- Là doanh nghiệp Nhà nước sau chuyển đổi sang mô hình Công ty cổ phần. Khi hoạt động vốn sản xuất kinh doanh phải chịu chi phí nợ và lợi nhuận giữ lại.
- Chi phí lợi nhuận giữ lại là chi phí vốn, được đo bằng tỷ lệ lãi suất trái phiếu kho bạc cộng với rủi ro, thực tế xác định chi phí này rất khó, Xí nghiệp chưa chú ý đến việc này.
- Xí nghiệp thường vay chủ yếu từ các ngân hàng thương mại với lãi suất trung bình 0,65%/tháng, tới chi phí phải trả lãi hàng tháng là khá lớn bởi vì nguồn vốn vay của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao, tuy nhiên các khoản vay được ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài như Quỹ đầu tư và phát triển.
- Sử dụng vốn vay thì phải trả lãi và chịu sự rủi ro từ sự biến động của lãi suất, vốn vay chiếm tỷ trọng cao sẽ phải chịu các chi phí cao do đó Xí nghiệp phải cân nhắc lựa chọn phương thức huy động vốn tối ưu đảm bảo giảm thiểu chi phí.
4.10. Tình hình khả năng thanh toán của Công ty.
- Khả năng thanh toán và chỉ tiêu quan trọng liên quan đến rủi ro, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn vị đánh giá khả năng thanh toán với Nhà nước và với khách hàng.
Bảng 4 : Khả năng thanh toán của Xí nghiệp
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2000 - 2002
Năm 2002 - 2005
1. Tiền mặt
489.000
572.421
2. Các khoản phải thu
770.021
843.401
3. Vốn lưu động
981.992
1.021.376
4. Nợ ngắn hạn
760.442
771.441
- Nhìn chung Xí nghiệp có khả năng thanh toán ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán được xác định còn hơi thấp đặc biệt là có xu hướng giảm, việc cải thiện tình hình thanh toán nhanh của Xí nghiệp sẽ giúp cho Xí nghiệp ngày càng nâng cao được uy tín trên thị trường, từ đó có thể giúp cho Xí nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
4.11.
ưPhân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Phân tích từ kết quả này từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý nghĩa quan trọng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong doanh nghiệp các hệ số tăng giảm tài sản cố định chủ yếu phản ánh mức tăng giảm về quy mô các tài sản cố định. Qua p đã thấy được khả năng sinh lời của vốn cố định cứ một đồng vốn cố định thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận điều này rất cần thiết.
ư Phân tích hiệu quả vốn lưu động.
Vốn lưu động thường được đầu tư vào tài sản lưu động đây là tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tư tài sản cố định như thế nào về quy mô cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và các mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, về khả năng thanh toán của doanh nghiệp và khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng đặt ra đối với doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu hiệu quả vốn lưu động số vòng quay vốn lưu động số vòng quay vốn lưu động phản ánh sự vận động chu chuyển. Không ngừng của vốn lưu động.
- Các chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng chu kỳ, vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng tăng. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động từ đó góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp.
5. Đánh giá chung về tình hình hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp công trình 528.
5.1. Ưu điểm :
Như đã trình bày ở trên đã chứng minh rằng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp công trình 528 diễn ra theo chiều hướng không thuận lợi nhiều trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Là doanh nghiệp Nhà nước sau chuyển đổi chuyển sang mô hình cổ phần trong nền kinh tế thị trường gặp nhiều khó khăn, tự do cạnh tranh đặc biệt là phải tự chủ vì tài chính.
- Chính vì lẽ đó Xí nghiệp đã không ngừng nỗ lực để phấn đấu khắc phục các khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh có những bước phát triển mới, làm cải thiện đồng lương cán bộ công nhân viên dẫn đến hiệu quả kinh tế xã hội hiện nay.
Trong các giai đoạn này hiệu quả nguồn vốn kinh doanh tăng lên, ở giai đoạn 2 tỷ suất lợi nhuận sau thuế tăng lên như vậy điều đó đã chứng tỏ rằng có sự tiến bộ của việc nâng cao sử dụng vốn.
- Các khoản phải thu của khách hàng Xí nghiệp cố gắng tận dụng các cơ hội để nâng cao việc sử dụng vòng quay của vốn.
- Lượng tồn kho luôn chiếm một tỷ trọng nhất định và khá lớn dẫn tới việc gia tăng vốn lưu động và làm giảm vòng quay của vốn sản xuất kinh doanh hàng tồn kho này không lớn nhưng làm ứ đọng vốn.
- Giảm bớt lượng tồn kho ở mức hợp lý vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh giảm tiền chi phí kho bãi, điều này đẩy nhanh tốc độ vòng quay của vốn.
- Các khoản vay ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn (ở giai đoạn 2 vốn cố định chỉ có 10 tỷ đồng).
- Nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu ở vốn lưu động do chi phí tín dụng lớn. Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán với khách hàng.
- Mặt khác tỷ trọng vốn vay cao sẽ gây khó khăn trong việc huy động vốn nhất là vay ngắn hạn lớn hơn vay dài hạn việc này luôn làm tăng rủi ro trong thanh toán làm giảm khả năng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và thường xuyên chịu áp lực trả lãi vay, ngoài ra trong điều kiện hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn lưu động.
- Xí nghiệp còn trả lãi vay cho việc ứ đọng vốn.
- Tóm lại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Xí nghiệp chưa xác định được nhu cầu thực tế, cộng với điều kiện khí hậu, luật pháp dẫn đến việc dư thừa một lượng hàng hoá khá lớn, các khoản phải thu của khách hàng khá lớn. Đây là yếu tố quan trọng trong tình hình hiện nay của Xí nghiệp.
- Nguy cơ đe doạ đến sự tồn tại hiện nay của Xí nghiệp.
+ Quy mô hoạt động nhỏ.
+ Công nghệ cũ kỹ.
+ Trình độ, quản lý chưa cao.
+ Vay ngắn hạn nhiều hơn vay dài hạn.
Phần II
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp công trình 528
Qua thực tế khảo sát tình hình sử dụng vốn kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp Công trình 528. Trong vài năm gần đây cho thấy rằng : mặc dù hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, nhưng do có sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp nên Xí nghiệp đã đạt được những thành tích đáng kể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng xét thấy cần phải đưa ra một số biện pháp hữu hiệu khắc phục những hạn chế của Xí nghiệp.
Từ thực tế trên đây, qua phân tích và đánh giá như đã trình bày, được sự góp ý của cán bộ phòng Hành chính tổng hợp của Xí nghiệp Công trình 528 đồng thời với nhận thức của bản thân, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau đây nhằm góp phần hoàn thiện cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp.
2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Công trình 528.
2.1.1. Giải pháp về huy động vốn cho sản xuất kinh doanh.
Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải huy động vốn trên thị trường tài chính và chủ yếu là vốn nợ. Nguồn vốn chủ sở hữu luôn bị hạn chế bởi khả năng huy động và tích luỹ, vốn huy động thông qua thị trường chứng khoán bằng việc phát hành cổ phiếu cũng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ không đáng kể. Do đó để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải huy động các nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại từ các tổ chức tài chính trung gian.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực sản xuất là yêu cầu tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên huy động mọi nguồn lực tài chính của xã hội với cơ cấu và chi phí hợp lý.
Thông thường có hai nguồn tài trợ : tài trợ nội sinh và tài trợ ngoại sinh.
2.1.1.1. Tài trợ nội sinh.
Đây là nguồn vốn rất quan trọng mà Xí nghiệp phải tập trung để khai thác triệt để, nó thể hiện sức mạnh, khả năng năng lực của Xí nghiệp qua các kỳ kinh doanh vừa giúp nâng cao được uy tín vị thế của Xí nghiệp trên thị trường, là cơ sở để Xí nghiệp có thể huy động thêm các nguồn tài trợ ngoại sinh.
Nguồn vốn huy động từ bên trong này chủ yếu hình thành từ lợi nhuận giữ lại qua các kỷ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp chủ yếu hình thành từ lợi nhuận giữ lại qua các kỷ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và khấu hao tài sản cố định thông qua việc trích lập các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao ... trong những năm gần đây lợi nhuận sau thuế của Xí nghiệp liên tục tăng cần xem xét phân bổ khoản lợi nhuận này vào việc bổ sung đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của mình. Nếu việc phân bổ là hợp lý sẽ giúp Xí nghiệp giải quyết được khó khăn trong việc giảm bớt các khoản nợ lãi vay ngân hàng, đặc biệt là các khoản vay ngắn hạn.
Xí nghiệp cũng có thể huy động vốn nội sinh thông qua sự cấp vốn bổ sung từ Tổng công ty. Đây là một nguồn tài trợ dồi dào nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp giúp cho Xí nghiệp có đủ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh lại không chịu gánh vác nặng về các khoản trả lãi vay hay chi trả các khoản lợi từ cổ phần.
2.1.1.2. Tài trợ ngoại sinh
Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc huy động vốn sản xuất kinh doanh từ bên ngoài Xí nghiệp là điều tất yếu. Xí nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường có kế hoạch điều đó tạo ra nhiều khả năng và nhiều hình thức huy động vốn từ bên ngoài không chỉ là các nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính trung gian mà còn có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hùn vốn liên doanh dài hạn.
Công ty có thể tận dụng uy tín của mình trên thị trường như năng lực sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, bản thân là một doanh ngiệp cổ phần ... đảm bảo thuận lợi cho việc huy động các nguồn tài trợ ngoại sinh. Xí nghiệp có thể xem xét đến hình thức cổ phần hoá vừa nâng cao nguồn vốn sản xuất kinh doanh, phát huy tối đa năng lực của đội ngũ nhân viên và người lao động giúp cho họ yên tâm sản xuất kinh doanh. Khi họ có cổ phần trong doanh nghiệp, trách nhiệm của mỗi cổ động trong Xí nghiệp được nâng cao, do đó tăng được năng xuất lao động, tiết kiệm các chi phí sản xuất và nguyên vật liệu, kỷ luật của Xí nghiệp được tăng cường, hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao.
Đến năm 2002 mặc dù tỷ trọng tín dụng ngắn hạn đã giảm nhưng đây là do Xí nghiệp vay dài hạn đầu tư vào một tài sản cố định mới chứ vay ngắn hạn năm 2002 vẫn tăng lớn. Huy động các khoản nợ tín dụng từ ngân hàng là điều tất yếu song cần chú ý hạn chế các khoản vay ngắn hạn, giữ một cơ cấu ngắn hạn và dài hạn hợp lý. nên sử dụng các khoản vay chung và dài hạn cho đầu tư dài hạn và mở rộng sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp lên tranh thủ lợi thế hiện nay lãi xuất vay thương mại và công nghiệp từ các ngân hàng không cao có thể tài trợ cho các dự án dài hạn.
Mặc dù tự ý thức cho việc nâng cao tính độc lập sáng tạo trong sản xuất kinh doanh nhưng nguồn tài trợ từ ngân sách không nên coi nhẹ.
Các nguồn tài trợ ngoại sinh khác như vốn liên doanh liên kết hợp tác với các doanh nghiệp khác, nguồn kinh phí ... vẫn chưa được khai thác. Trong thời gian tới Xí nghiệp cần có những chính sách phù hợp để có thể huy động được các nguồn vốn vay này.
Huy động vốn cho sản xuất kinh doanh phải luôn xác định một cơ cấu vốn hợp lý tối ưu lựa chọn nguồn huy động nào đảm bảo chi phí vốn là thấp nhất lại có thể giảm thiểu các rủi ro tín dụng là yêu cầu đặt ra đối với Xí nghiệp trong thời gian tới. Hiện nay Xí nghiệp có tích luỹ từ nội bộ và có thể dựa vào uy tín của mình huy động được các nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại do đó Xí nghiệp nên chú trọng tập trung vào hai nguồn huy động trên.
2.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Thường xuyên đổi mới năng lực hoạt động bằng việc cải tiến máy móc thiết bị. Hiện nay trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ, các doanh nghiệp phải thường xuyên tự đổi mới để tránh tụt hậu trong sản xuất kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Việc lựa chọn công nghệ để đổi mới cần được tính toán thẩm định rõ ràng tránh lãng phí kém hiệu quả, do đó yêu cầu đặt ra là phải lựa chọn được những công nghệ phù hợp bởi nhiều khi chọn lựa những công nghệ hiện nay nhưng Xí nghiệp chưa sẵn sàng thích ứng với công nghệ đó lại gây ra phản ứng tiêu cực có thể dẫn đến việc khai thác chưa tối đa công suất làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chọn lựa dây chuyền công nghệ hiện đại phù hợp sẽ là nhân tố quan trọng cho phép tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, ít tốn kém nguyên vật liệu và cả chi phí nhân công điều hành quản lý. Trong thời gian tới Xí nghiệp cần chú trọng vào các nguồn vốn vay dài hạn để lựa chọn, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh bằng công nghệ máy móc phù hợp.
Đối với các tài sản cố định đã khấu hao hết hoặc những tài sản cố định đang chờ thanh lý nhanh chóng xử lý để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xử lý chậm chễ có thể gây ra việc ứ đọng vốn cố định lại bị chậm đổi mới công nghệ làm giảm năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Luôn gắn trách nhiệm của các cán bộ quản lý và người lao động với các tài sản, máy móc thiết bị. Để đảm bảo cho các quá trình hoạt động sản xuất diễn ra thông suốt, an toàn và có hiệu quả thì luôn luôn đòi hỏi trách nhiệm của người lao động, trách nhiệm đó phải được gắn với suốt quá trình vận hành của máy móc thiết bị. Do đó Xí nghiệp phải gắn trách nhiệm cụ thể từng máy móc cho từng tổ đội, phân xưởng, kịp thời phát hiện những thiếu sót sai lầm để có biện pháp khắc phục không làm ảnh hưởng, gián đoạn quá trình sản xuất. Kiểm tra, theo dõi việc vận hành sử dụng tài sản cố định đi kèm các chính sách khen thưởng kỷ luật thích đáng sẽ nâng cao ý thức kỷ luật của người công nhân, khuyến khích họ không ngừng nâng cao năng suất lao động làm nâng cao hiệu quả của đồng vốn đầu tư và tài sản cố định.
2.1.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Đối với vốn lưu động ở dạng tiền mặt cần xác định quy mô dự trữ tiền mặt tối ưu. Quy mô tiền mặt hợp lý đảm bảo giảm thiểu rủi ro trong thanh toán không bị mất đi các cơ hội đầu tư tức thời, tránh bị ứ đọng các khoản tiền không sinh lời. Ngoài lượng tiền mặt tồn quỹ dùng để chi tiêu hàng ngày tại đơn vị, Xí nghiệp nên đầu tư vào các loại hình đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao mà vẫn đem lại một tỷ lệ sinh lời nhất định như trái phiếu kho bạc, tài khoản séc ...
Đối với vốn lưu động ở dạng các khoản phải thu, trong những năm gần đây các khoản phải thu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản này đã làm ứ đọng một lượng vốn khá lớn của Xí nghiệp nên tình trạng thiếu hụt vốn Xí nghiệp cần giảm lượng vốn bị chiếm dụng một cách hợp pháp của khách hàng, cần phải thu hồi đủ số vốn bị chiếm dụng hợp pháp hiện nay và tránh bị chiếm dụng nhiều trong thời gian tới.
Trong khi các khoản phải thu không ngừng tăng lên thì Xí nghiệp cần phải đi vay nợ từ phía các ngân hàng thương mại và chịu các khoản phải trả lãi vay có nghĩa là Xí nghiệp đã bị thiệt hại một khoản đúng bằng khoản phải thu nhân với lãi suất tại thời điểm đó. Để có thể thu hồi nhanh các khoản vốn bị chiếm dụng hợp pháp từ phía khách hàng, Xí nghiệp có thể sử dụng biện pháp chiết khấu, giảm giá hàng bán cho những khách hàng thanh toán ngay tiền hàng hoặc những khách hàng đặt mua với khối lượng lớn, từ đó hạn chế các khoản nợ khó đòi. Mặt khác cần quy rõ thời hạn trả tiền, hit thanh toán ... Và các biện pháp phạt khi vi phạm hợp đồng mua bán theo đúng quy định hiện hành. Tuy vậy cũng cần xác định rõ việc tồn tại tín dụng thương mại vay nợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là điều tất yếu trong tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay, nhiều khi đó còn là các mối quan hệ giúp Công ty có thể hợp tác lâu dài với các khách hàng của mình, do đó mục tiêu của Xí nghiệp cần đề ra trong thời gian tới là giảm thiểu các khoản phải thu các khoản chiếm dụng hợp pháp của khách hàng.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn, giải quyết nhanh lượng hàng tồn kho. Như đã nêu trên, hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng khá lớn làm gia tăng vốn lưu động và làm giảm vòng quay của vốn sản xuất kinh doanh. Lượng hàng tồn kho không sinh lời mà Xí nghiệp còn tốn chi phí lưu kho, bảo quản. Giảm bớt lượng hàng tồn kho ở mức hợp lý vừa đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh lại không gây ứ đọng nhiều vốn tốn kém chi phí khác là yêu cầu đặt ra. Xí nghiệp có thể thực thu một số giải pháp như sau :
- Phải xác định nhu cầu của khách hàng, của thị trường, có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, từ đó đảm bảo duy trì lượng hàng tồn kho vừa đủ cho sản xuất kinh doanh.
- Xí nghiệp có thể dựa vào nhu cầu sản phẩm qua các năm và tình hình sản xuất hiện tại để xác định nhu cầu thị trường.
Để có thể xác định một cách chính xác nhu cầu của khách hàng Xí nghiệp còn phải biết rõ thị phần, khả năng, uy tín của chính mình trên thị trường, thông thường nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của Công ty được tính bằng tỷ lệ phần thị trường Xí nghiệp chiếm giữ.
Nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất kinh doanh luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành, quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu đầu vào có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm và hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp.
Việc thu mua nguyên vật liệu cần phải có các hợp đồng mua bán cụ thể đảm bảo thu mua đúng giá hiện hành trên thị trường, có các đề nghị chiết khấu giảm giá khi mua với khối lượng lớn hoặc thanh toán nhanh. Xác định các hình thức mua bán, thanh toán và vận chuyển tối ưu, đặc biệt là dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng, đảm bảo lượng hàng tồn kho tối ưu. Có thể áp dụng các mô hình kinh tế lượng trong quản lý hàng tồn kho.
Xí nghiệp nên tiếp cận nhiều nhà cung cấp để có được giá mua đúng nhưng đồng thời duy trì các nhà cung cấp truyền thống.
Tiền lương và các khoản trích theo lương thường chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh. Nâng cao mức lương cho đội ngũ cán bộ và công nhân viên trong Xí nghiệp là yêu cầu đặt ra nhưng nhiều khi có sự mâu thuẫn với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Hiện nay mức lương bình quân của Xí nghiệp trả cho cán bộ công nhân viên là chưa cao. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp diễn ra đúng tiến độ, hợp lý thì đảm bảo mức lương khá cho đội ngũ công nhân viên là yêu cầu đặt ra, điều này còn phù hợp với cả chủ trương của Nhà nước. Mức lương khá giúp cho họ yên tâm làm việc, không bị chi phối bởi các việc làm ngoài khác. Xác định đúng đắn hợp lý chế độ cho người lao động không những có thể giúp Xí nghiệp quản lý tốt chi phí đầu vào mà còn có thể tăng năng suất lao động, chất lượng lao động.
Các khoản trích theo lương cũng cần xác định hợp lý. Nếu như phải thực hiện các công việc ngoài giờ để đảm bảo tiến độ công việc, thường thì mức lương bao giờ cũng phải cao hơn so với lương cố định trong giờ, điều này làm chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên. Do đó cần có kế hoạch phân bổ hợp lý, nếu cần thiết có thể huy động thêm lao động ngoài Xí nghiệp để đẩy nhanh tiến độ công việc mà không phải tăng chi phí lương cao hơn bình thường.
Các chi phí khác đầu tư vào trụ sở, trang thiết bị văn phòng, xe cộ phải được kiểm soát hợp lý. Có thể đầu tư một lần và sử dụng lâu dài. Đặc biệt là các chi phí điện, nước, điện thoại, giao dịch đi lại cần được sử dụng hợp lý tránh lãng phí không cần thiết.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì cần phải làm giảm hợp lý các chi phí đầu vào đảm bảo từ một đồng vốn bỏ ra mang lại nhiều hơn một đồng doanh thu. Giảm các chi phí đầu vào nhằm hạ giá thành sản xuất là một yêu cầu quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trong quá trình xác lập các báo cáo tài chính doanh nghiệp, Xí nghiệp cần tuân thủ đầy đủ các chế độ về kế toán doanh nghiệp. Đó là việc đảm bảo trích lập các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp thất nghiệp. Nhằm nâng cao và mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như phòng ngừa các rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc trích lập các quỹ trên là điều cần thiết, đặc biệt là trong điều kiện như hiện nay khi mà các khoản phải thu và lượng hàng tồn kho chiếm khá lớn, điều này có thể dẫn đến nhiều rủi ro như rủi ro nợ khó đòi, giảm giá ... Các khoản này sẽ được lấy từ quỹ dự phòng tài chính và các quỹ khác trong quá trình xây dựng các báo cáo tài chính doanh nghiệp là điều cần thiết đối với Xí nghiệp, điều này không chỉ giúp cho Xí nghiệp đảm bảo ổn định và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà còn đảm bảo tuân thủ các chế độ quy định của Nhà nước về tài chính kế toán doanh nghiệp, là cơ sở pháp lý cho Xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay.
Thăm dò khai thác thị trường nước ngoài là công việc đòi hỏi tốn nhiều thời gian và chi phí, đặc biệt là rủi ro trong kinh doanh là rất lớn. Trong thời gian tới Xí nghiệp cần tiếp tục củng cố các thị trường quen thuộc thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng cáo, đồng thời tìm kiếm các đối tác mới, mở rộng thị trường. Có thể phát triển thêm các hình thức liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài, vừa tận dụng vốn, công nghệ tiên tiến của họ lại tranh thủ mở rộng thị trường.
Marketing nghiên cứu thị trường là điều sống còn cho mỗi doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay. Là một doanh nghiệp Nhà nước, đi lên từ trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chưa có khác nhau nhiều về nghiên cứu thị trường, để tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay Xí nghiệp cần đầu tư thích đáng cho vấn đề này để nâng cao uy tín mở rộng sản xuất kinh doanh và từng bước hội nhập vào thị trường khu vực và quốc tế.
Ngày nay, trong nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp và của toàn xã hội. Đầu tư vào con người là quá trình đầu tư tốn kém nhưng đảm bảo sự phát triển bền vững. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, trong những năm qua chúng ta thường tận dụng lợi thế giá nhân công rẻ, nguồn nguyên vật liệu dồi dào ... những những lợi thế khó có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của chúng ta trong thế kỷ XXI.
Đối với nguồn nhân lực hiện có, Xí nghiệp có thể nâng cao trình độ tay nghề và trình độ chính trị lý luận thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn hoặc các khoá học tu luyện ở nước ngoài. Tuy vậy tổ chức cho một lực lượng đông đảo là khá tốn kém, do đó Xí nghiệp cần cân nhắc đảm bảo chi phí hợp lý.
Để nâng cao vai trò của đội ngũ nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là khâu tuyển chọn hợp lý mà còn phải bố trí đúng người đúng việc, bố trí hợp lý đội ngũ nhân viên vừa đảm bảo tăng năng suất lao động lại giúp cho người công nhân chú tâm vào công việc hơn. Do đó mỗi bộ phận phòng ban trong Xí nghiệp cần tuyển chọn sắp đặt nhân viên đúng với ngành nghề đã đồng thời, chẳng hạn như các nhân viên tài chính kế toán, nhân viên Marketing, nhân viên phụ trách tin học ... ngoài ra để giảm chi phí nhân công, tăng năng suất lao động, Xí nghiệp cần ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý sản xuất kinh doanh.
Quản lý tốt nguồn nhân lực sẽ giúp Xí nghiệp nâng cao được giá trị của mình, đảm bảo nâng cao hiệu quả mỗi đồng vốn đầu tư.
Nhà nước cần nắm vai trò chủ động trong việc quản lý điều hành các doanh nghiệp thông qua luật doanh nghiệp và luật doanh nghiệp Nhà nước, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh lành mạnh là động lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế do đó Nhà nước đóng vai trò như người trọng tài không trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế do đó Nhà nước đóng vai trò như người trọng tài không trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà chỉ điều tiết ở tầm vĩ mô thông qua các luật, pháp lệnh, chỉ tiêu chính sách điều hành quản lý. Đặc biệt ở nước ta vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường còn phải theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đối với hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, Nhà nước cần tạo điều kiện cho việc huy động, sử dụng vốn có hiệu quả. Đảm bảo mức công bằng không phân biệt các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau, từ đó mọi loại hình doanh nghiệp đều có quyền tiếp cận các nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh điều đó làm cho cùng cầu vốn diễn ra cân đối giúp cho nước ta hình thành đồng bộ một thị trường tài chính.
Để đảm bảo nâng cao hiệu quả đồng vốn huy động từ bên ngoài, cần có những đánh giá chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dựa trên những tiêu thức quy định, từ đó có thể có những ưu đãi khác nhau đối với từng điều kiện tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tiễn trong thời gian qua ở nước ta các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường huy động vốn và các nguồn tài trợ ngoại sinh một cách khó khăn hơn các doanh nghiệp quốc doanh, chủ yếu là do những lợi thế của các doanh nghiệp này được Nhà nước bảo hộ. Điều này cần được xoá bỏ thay vào đó là dựa trên đảm bảo từ chính uy tín, khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Đó là các doanh nghiệp được hệ số uy tín dựa vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc tính khả thi của dự án đầu tư.
Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần được tiến hành thường xuyên định kỳ chủ yếu dựa trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, do đó yêu cầu tất cả các doanh nghiệp phải công khai tình hình tài chính doanh nghiệp, đồng thời các cơ quan chủ quản có thể giám sát việc huy động và sử dụng vốn tại doanh nghiệp, có biện pháp, quy chế gắn trách nhiệm quyền lợi của cán bộ quản lý doanh nghiệp đối với sự tăng giảm thất thoát vốn, tài sản trong doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình và khả năng thanh, chi trả của các doanh nghiệp đối với mỗi dự án vay. Có thể kết hợp giữa các uỷ ban thanh tra Nhà nước với ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng cho vay vốn để giám sát phát hiện kịp thời những sai phạm trong công tác huy động vốn, lập đề án và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó có thể giúp doanh nghiệp tránh thất thoát vốn và nâng cao hiệu quả của mỗi đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Cải cách các thủ tục hành chính giảm bớt sự phiền hà cho các doanh nghiệp, đây là vấn đề rất quan trọng đã được xem xét nhiều năm qua nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả, cải cách thủ tục hành chính làm giảm bớt chi phí đầu vào của các doanh nghiệp, đặc biệt là công tác huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua phân tích tình hình tài chính trong những năm gần đây cho thấy hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp là khá tốt, có xu hướng tích cực và đang đứng trước các yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Các cơ chế chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước có những tác động lớn đến những hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, đặc biệt là tình hình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Một cơ chế chính sách đồng bộ đảm bảo hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước, Xí nghiệp và người lao động sẽ tạo điều kiện cho Xí nghiệp phát huy được các tiềm năng, thế mạnh của mình, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Pháp luật chính là công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế và các hoạt động xã hội khác. Một môi trường luật pháp ổn định là tiền đề cho một xã hội ổn định và phát triển kinh tế, từng bước hoà nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Các chính sách luật pháp ổn định giúp các nhà đầu tư yên tâm sản xuất kinh doanh mở rộng các hoạt động nghiên cứu và triển khai, tránh được các rủi ro chính trị tạo một môi trường hấp dẫn thu hút các luồng vốn đầu tư.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay ở nước ta, Nhà nước có chủ trương thực hiện chính sách bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhằm tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Do đó Nhà nước phải không ngừng kiện toàn hệ thống luật pháp, đặc biệt là luật kinh tế đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Hiện nay luật doanh nghiệp ra đời đã giải quyết nhiều vướng mắc tồn đọng xung quanh sự hoạt động của các doanh nghiệp nhưng cũng còn nhiều vướng mắc chưa được giải quyết Xí nghiệp Công trình 528 cũng như các doanh nghiệp khác phải được đặt trong sân chơi bình đẳng hơn với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là các ưu đãi về đất đai trụ sở, vốn Nhà nước cấp ... thì mới thật sự tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp Nhà nước phát triển bền vững.
Như vậy một môi trường pháp luật, đặc biệt là luật kinh tế ổn định sẽ là tiền đề cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Thuế đóng vai trò chủ đạo chiếm trên 90% nguồn thu cho NSNN, do đó các chính sách về thuế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo quy định trước đây, các doanh nghiệp Nhà nước phải nộp thuế thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, được hạch toán khoản nộp vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hiện nay theo nghị định 59/CP của Thủ tướng Chính phủ thì các khoản thuế vốn này được trừ vào lợi nhuận sau thuế chứ không được tính là một khoản chi phí. Điều này góp phần tạo ra sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh, bởi các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường không được cấp vốn từ NSNN họ phải huy động trên thị trường và phải chịu một khoản lãi suất nhất định. Tuy nhiên nộp thuế vốn đôi khi cũng gặp khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập và đi vào hoạt động, khả năng tích luỹ chưa cao, vốn cho hoạt động sản xuất chưa nhiều và đặc biệt là lợi nhuận sau thuế còn thấp do những năm đầu tỷ lệ khấu hao còn cao. Do đó để giúp cho các doanh nghiệp vừa đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh lại đảm bảo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần trong nền kinh tế, Nhà nước có thể giảm bớt các khoản thu này trong những năm đầu hoạt động hoặc cấp vốn ngân sách một lần khi thành lập doanh nghiệp và yêu cầu tự hạch toán sản xuất kinh doanh đảm bảo đúng công tác bảo toàn và phát triển vốn.
Hàng năm, Xí nghiệp đều đóng một khoản vốn lớn VAT và các loại thếu khác vào ngân sách Nhà nước, nếu được Nhà nước xem xét điều chỉnh hợp lý sẽ giúp tạo được động lực thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tài khoản chi phí sản xuất.
Xí nghiệp Công trình 528 cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác hàng năm đều được cấp phát ngân sách phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc cấp phát này đã đem lại cho các đẩy nhanh Nhà nước được tiếp cận với các nguồn vốn dồi dào, chi phí vốn thấp đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc cấp vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước nhiều khi chưa tạo ra sự bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh lành mạnh. Vốn được cấp phát do không phân bổ hợp lý dễ gây ra tình trạng kém hiệu quả trong sử dụng, nhiều khi bị thất thoát, sử dụng không đúng mục đích.
Do vậy thay vì cấp phát trực tiếp cho các doanh nghiệp Nhà nước, Nhà nước có thể thành lập các tổ chức tín dụng, Công ty tài chính, quỹ đầu tư ... dựa trên hoạt động cho các doanh nghiệp Nhà nước vay. Vốn hoạt động không phải được huy động từ thị trường như các ngân hàng thương mại mà được Nhà nước cung cấp và giao trách nhiệm cho các tổ chức tín dụng này. Định kỳ các tổ chức tín dụng này sẽ cấp phát cho các doanh nghiệp Nhà nước nhưng phải thẩm định đầu tư và đưa ra các mức lãi suất cho phù hợp. Các tổ chức này sẽ chuyên môn hoá nghiệp vụ cấp phát ngân sách nên hoạt động có hiệu quả hơn, còn các doanh nghiệp Nhà nước do khi nhận vốn cấp phải chịu chi phí nhất định lại chịu các điều kiện ràng buộc giám sát nên sử dụng vốn cấp hiệu quả hơn, từ đo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Sự tồn tại của các doanh nghiệp Nhà nước là điều tất yếu khi mà Đảng và Nhà nước xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngay cả ở các nước tư bản chủ nghĩa, các doanh nghiệp Nhà nước và sở hữu Nhà nước vẫn đóng một vai trò quan trọng, chính vì vậy hoạt động cấp phát vốn ngân sách cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh chưa thể bị xoá bỏ. Vốn của Nhà nước cấp vẫn đóng một vai trò quan trọng đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên sử dụng như thế nào để có hiệu quả là vấn đề đặt ra mà mô hình tổ chức tín dụng Nhà nước có thể mang lại một hướng đi cho các doanh nghiệp Nhà nước.
2.1.4. Về phía Xí nghiệp Công trình 528.
Xí nghiệp Công trình 528 luôn thực hiện tốt chức năng sản xuất kinh doanh của mình, từng bước nâng cao uy tín của mình trên thị trường trong và ngoài nước.
Xí nghiệp cần biết phát huy những lợi thế của mình như bản thân là một doanh nghiệp Nhà nước được nhiều ưu đãi về vốn về công nghệ ngoài ra bản thân Công ty đã có những thành công trên thị trường ... tuy vậy chủ động hội nhập, đảm bảo tính độc lập tự chủ là điều kiện cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp hiện nay trong đó có Xí nghiệp, qua đó Xí nghiệp mới có thể phát huy được tốt nhất tiềm năng hiện có.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Xí nghiệp cần đề phòng các rủi ro đặc biệt là các rủi ro tài chính do vậy Xí nghiệp cần phải đảm bảo thực hiện đầy đủ theo quy định về kế toán, tài chính doanh nghiệp. Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ cần thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nâng cao doanh thu lợi nhuận mà còn phải tính đến khả năng thanh toán giảm thiểu các rủi ro không đáng có trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian tới mở rộng thị trường mới trong nước và ngoài nước là điều đã nằm trong kế hoạch. Xí nghiệp cần nghiên cứu kỹ tính khả thi của các dự án mở rộng năng lực quy mô sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng có hiệu quả các đồng vốn đầu tư. Xí nghiệp nên đề nghị Nhà nước cấp thêm vốn trong các làm việc cần mở rộng đảm bảo đủ vốn đầu tư lại tránh được các chi phí huy động khi vay vốn trên thị trường. Ngoài ra Công ty còn phải đảm bảo quản lý tốt nguồn nhân lực nâng cao phúc lợi cho các nhân viên và người lao động. Thường xuyên đổi mới tài sản cố định nhằm tiếp cận với công nghệ mới ... đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu đặt ra sẽ giúp cho Công ty có được thế và lực mới trên thị trường hiện nay.
Bảng dự báo Xí nghiệp Công trình 528 từ 2007 - 2009.
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Tổng
nguồn vốn
Tổng
doanh thu
Tổng
lợi nhuận
2007
120.000
78.000
200.
2008
130.000
100.000
300.
2009
140.000
120.000
400.
2.1.5. Một số ý kiến đóng góp nâng cao hiệu quả về vốn.
¯ Thông qua luật doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh lành mạnh là động lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò như người trọng tài, chỉ điều tiết các hoạt động của các doanh nghiệp thông qua luật pháp lệnh.
- Đối với hoạt động nâng cao hạch toán sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Nhà nước tạo điều kiện huy động vốn, và sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo mức công bằng, không phân biệt, các doanh nghiệp có thành phần kinh tế khác nhau, từ đó mọi loại hình doanh nghiệp đều có quyền tiếp cận nguồn tài trợ cho sản xuất kinh doanh.
- Để nâng cao hiệu quả đồng vốn huy động từ bên ngoài cần có đánh giá chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các doanh nghiệp dựa trên những quy định từ đó có thể có ưu đãi khác nhau với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực tế trong thời gian qua các doanh nghiệp huy động vốn rất khó khăn.
- Các doanh nghiệp có uy tín được vay vốn ưu đãi.
- Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần được tiến hành thường xuyên, chủ yếu dựa vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp do đó yêu cầu tất cả các doanh nghiệp phải công khai tình hình sản xuất kinh doanh của mình đồng thời các cơ quan chủ quản có thể giám sát việc huy động vốn tại doanh nghiệp có các biện pháp quy chế gắn trách nhiệm quyền lợi cán bộ quản lý với sự tăng giảm thất thoát tài sản của doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình khả năng chi trả của doanh nghiệp với ngân hàng, phát hiện kịp thời sai phạm trong công tác huy động vốn lập đề án những sai phạm từ đó giúp doanh nghiệp tránh thất thoát vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Cải cách các thủ tục hành chính giảm bớt các phiền hà cho các doanh nghiệp đây là vấn đề rất quan trọng đã được xem xét trong nhiều năm qua.
- Cải cách thủ tục hành chính làm giảm chi phí đầu vào của doanh nghiệp.
- Qua phân tích tình hình sản xuất kinh doanh những năm gần đây là khá tốt nhưng chưa chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh.
2.1.6. Phần giải pháp về vốn.
* Hoạt động đầu tư theo dự án sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhau, sản xuất mở rộng.
- Hoạt động đầu tư có thể sử dụng trong nhiều năm đủ để các lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn những nguồn lực đã bỏ ra, chỉ như vậy công cuộc đầu tư mới có hiệu quả.
- Nhiều thành quả của đầu tư có giá trị rất lâu.
- Khi thành quả đầu tư là các công trình xây dựng đường xá và chịu nhiều ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế xã hội.
- Để đảm bảo cho đầu tư phát triển được tiến hành thuận lợi đạt mục tiêu mong muốn đem lại hiệu quả kinh tế xã hội thì trước khi bỏ vốn vào đầu tư phải làm tốt công tác chuẩn bị, phải xem xét tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, điều kiện tự nhiên môi trường xã hội, pháp lý, liên quan đến quá trình thực hiện được đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư phải dự đoán yếu tố bất định "sẽ xảy ra trong quá trình đầu tư" có ảnh hưởng đến quá trình đầu tư không. Mọi sự xem xét tính toán chuẩn bị này được thẻ hiện trong dự án đầu tư.
- Soạn thảo các dự án đầu tư một cách nghiêm túc, bản dự án lập ra phải có chất lượng tốt, quá trình thực hiện dự án, tiến trình thuận lợi, quá trình đầu tư hoạt động dự án sau này, hiệu quả kinh tế xã hội cao đòi hỏi công tác tổ chức phân công có khoa học và phải rõ ràng, điều phối các hoạt động, các công việc, từng bộ phận.
- Kịp thời có biện pháp xử lý các tình huống nảy sinh.
* Nghiên cứu cơ hội đầu tư.
- Là một trong những chiến lược phát triển doanh nghiệp, nghiên cứu cơ hội nhằm phát triển, những lĩnh vực, những bộ phận hoạt động kinh tế, xã hội cơ hội đầu tư xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ phát hiện những khâu, giải pháp kinh tế, kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh dịch vụ có thể đầu tư từng kế hoạch để vừa phục vụ cho việc thực hiện chiến lược, vừa đáp ứng mục tiêu của ngành.
- Khi thực hiện các cơ hội đầu tư phải thực hiện các căn cứ :
+ Chiến lược phát triển của vùng, chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ của ngành.
+ Nhu cầu trong nước về các hoạt động dịch vụ đó.
+ Hiện trạng sản xuất và cung cấp các mặt hàng.
+ Tiềm năng sẵn có và thiên nhiên.
+ Mục tiêu nghiên cứu cơ hội đầu tư nhanh chóng và ít tốn kém cho doanh nghiệp.
* Phân tích kinh tế xã hội của dự án đầu tư.
- Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
- Không phải mọi dự án đều có khả năng sinh lời cao và việc thực hiện dự án có tác động gì đến kinh tế xã hội.
- Khi hoạt động đầu tư nghiên cứu các bước đầu tư tiền khả thi và khả thi.
- Phát hiện sai sót từng giai đoạn, đặc biệt là ở giai đoạn nghiên cứu ở khả thi.
- Hoạt động đầu tư đúng hướng, đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp, cho xã hội, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
- Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể liên doanh liên kết các doanh nghiệp để có thể đủ vốn đầu tư vào các dự án, mang lại hiệu quả đồng vốn cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên và lợi ích kinh tế xã hội được cải thiện.
Kết luận
"Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh" là vấn đề cần thiết cho nền kinh tế. Sau 15 năm đổi mới, việc hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kinh tế chính trị xã hội.
- Điều này Đảng và Nhà nước ta thể hiện công cuộc đổi mới toàn diện, sâu sắc từ năm 1986. Bởi vì nâng cao sử dụng vốn thì mới có thể nâng cao được nỗ lực của doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập nền kinh tế hiện nay.
- Vì vậy trong các năm qua Nhà nước ta tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế từng bước hoàn thiện.
- Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào năm 2020 chúng ta bằng mọi cách đạt được mục tiêu này. Vấn đề nâng cao sử dụng vốn là vô cùng quan trọng, điều này bản thân mọi doanh nghiệp chúng ta xác định một cách chắc chắn.
- Thực tế cho thấy trong những năm qua hiệu quả sử dụng vốn của một số doanh nghiệp yếu kém dẫn đến ảnh hưởng tình hình kinh tế xã hội.
- Nhận thức rõ ràng vấn đề "nâng cao sử dụng vốn sản xuất kinh doanh" trong doanh nghiệp, từ đó có các bước đi chắc chắn, phù hợp. Hy vọng trong thời gian tới Xí nghiệp công trình 528 có được hướng đi đúng góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã hội và sớm hoàn thành mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS. Lê Văn Tâm và các anh chị phòng Hành chính tổng hợp, phòng Kế toán đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
Quản trị doanh nghiệp. Chủ biên PGS.TS. Lê Văn Tâm. TS. Ngô Kim Thanh.
Kinh tế và quản lý công nghiệp. Chủ biên GS.TS. Nguyễn Đình Phan.
Bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp.
Tạp chí kinh tế.
Sơ đồ bộ máy hoạt động của Xí nghiệp
Giám đốc
Phó Giám đốc
sản xuất
Phó Giám đốc
kinh doanh kiêm kỹ thuật
Đội 1
Đội sản xuất vật liệu xây dựng
Đội 2
Phòng Kế toán tài chính
Phòng sản xuất kinh doanh
Phòng hành chính tổng hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32832.doc