Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và đảm bảo một môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty công ty cổ phần công trinh đường sắt nói riêng và các doanh nghiệp xây dựng nói chung vẫn gặp nhiều yếu tố bất lợi, cản trở việc phát huy tối đa năng lực sản xuất trong hoạt động kinh doanh. Do vậy, để tạo điểu kiện tốt hơn giúp cho các doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Nhà nước cần thực hiện một số giải pháp:
Trong xây dựng môi trường pháp lí
Một là: Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lí doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng để đảm bảo hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận tiện cho các doanh nghiệp hoạt động. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới có thể yên tâm đầu tư dựa trên chiến lược và kế hoạch dài hạn của công ty, khắc phục được tình trạng làm việc theo kiểu chỉ để ý đến lợi ích trước mắt
Hai là : Sớm hoàn thiện các dự án luật và cuối cùng là ban hành các văn bản pháp luật quản lí lĩnh vực đầu tư xây dựng theo hướng hiện đại, theo kịp sự phát triển của kinh tế thị trường để sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực này sớm đi vào khuôn khổ, không buông lỏng như hiện nay. Cần sớm ban hành và hoàn thiện đồng bộ các quy định về quy chế đấu thầu, quy chế quản lí đầu tư và xây dựng; hệ thống định mức đơn giá; các tiêu chuẩn thiết kế thi công để làm cơ sở cho các doanh nghiệp thực hiện.
Ba là: Đông thời, với việc đưa ra các quy định, các văn bản pháp luật, Nhà nước cũng cần thực hiện tốt công tác quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch đô thị, quy hoạch hệ thống giao thông. Việc xây dựng quy hoạch hợp lí và công khai minh bạch giúp doanh nghiệp có cái nhìn dài hạn trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình
Trong thực hiện các chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là kinh tế mở, chịu tác động mạnh mẽ tử nền kinh tế đầy biến động trên thế giới. Ngành xây dựng lại là một ngành chịu tác động mạnh mẽ từ các biến động kinh tế nói chung. Chính vì vậy, để góp phần giúp cho các doanh nghiệp và đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng như RCC nói riêng có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhà nước cần thực hiện những chính sách hỗ trợ linh hoạt trong những điều kiện khác nhau. Một số chính sách quan trọng như:
Chính sách thuế: các khoản thuế mà mỗi doanh nghiệp phải nộp đã được nghiên cứu kĩ lưỡng và trở thành luật. Tính linh hoạt trong chính sách thuế để hỗ trợ doanh nghiệp trong điều kiện khó khăn em muốn đề cập ở đây là thuế thu nhập doanh nghiệp. Những chính sách được thực hiện trong năm 2008, 2009 ( năm mà kinh tế gặp khó khăn khủng hoảng) như cho các doanh nghiệp chậm nộp thuế, có chính sách ưu đãi thuế suất đối với một số doanh nghiệp hay giảm tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp từ 28% xuống 25% là những ví dụ cho điều này. Trong những năm tới, Nhà nước cần phải tiếp tục có những sự nghiên cứu kĩ càng và hỗ trợ kịp thời hơn cho doanh nghiệp trong những trường hợp cần thiết; giúp doanh nghiệp có thể vượt qua khó khăn
Chính sách về điều kiện tín dụng: Hỗ trợ tín dụng thực sự là một chính sách rất được các doang nghiệp quan tâm. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp xây dựng, thời gian thi công kéo dài và yêu cầu vốn lớn thì chính sách về điểu kiện tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, nhà nước cần thường xuyên theo dõi tình hình biến động của thị trường nói chung và thị trường tài chính để có những chính sách vừa hợp lí vừa linh hoạt để trợ giúp cho doanh nghiệp
86 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1964 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công trình đường sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nó vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Trong những năm tới, công ty cần cố gắng hơn đề không ngừng nâng cao giá trị sản lượng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Khả năng thanh toán của công ty còn thấp
Xem xét các chỉ tiêu thanh toán của công ty trong những năm qua cho thấy khả năng thanh toán của công ty RCC trong những năm qua là thấp. Một đặc điểm chung của ngành xây dựng là các hệ số thể hiện khả năng thanh toán thấp nhưng chỉ số này ở RCC vẫn là quá thấp
Đặc biệt, hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty trong năm 2006, 2009 chỉ đạt 0.99. Thông thường, ở bất kì một doanh nghiệp nào, chỉ tiêu này cũng cần > 1( để chứng tỏ công ty có khả năng đáp ứng những khoản nợ ngắn hạn), thê nhưng trong 2009, ở RCC, chỉ tiêu này chỉ đạt 0.99. Điều này là do RCC đã sử dụng một phần nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn. Mặc dù công ty đã tính toán được nguồn thu để có thể vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ( bán thanh lí một số máy móc cũ và bất động sản đầu tư) nhưng dù sao, các chỉ tiêu này vẫn là thấp, có thể gây mất an toàn tài chính khi có những biến động bất ngờ
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn chậm
Mặc dù trong năm 2009, số vòng quay đã tăng lên và tương ứng là thời gian một vòng luân chuyển giảm xuống nhưng nói chung, thời gian 1 vòng luân chuyển như vậy ( năm 2007 là 336; năm 2008 là 349; năm 2009 là 285 với quy ước 1 năm có 360 ngày). Trong những năm tới, công ty cần có những biện pháp để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của chính công ty
2.2 Nguyên nhân những mặt hạn chế của RCC trong những năm qua
Dù đã cố gắng nhưng trong năm qua, RCC vẫn còn những mặt hạn chế. Để có thể tìm ra các biện pháp giúp công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, chúng ta cần tìm hiểu các nguyên nhân của nó
2.2.1 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất đó là do tình hình kinh tế trong những năm qua. Tình hình kinh tế có nhiều biến động phức tạp trong những năm qua đã ảnh hưởng đên hoạt động sản xuất của công ty. Đó là những biến động về lạm phát tăng vọt trong 2007 và nửa đầu năm 2008, làm giá cả nguyên vật liệu tăng nhanh; và đến cuối 2008 lại có dấu hiệu giảm phát và khủng hoảng kinh tế toàn cầu xuất phát từ nền kinh tế lớn nhất thế giới. Chính vì vậy, RCC không thể thoát khỏi những ảnh hưởng của nó và trở thành trở ngại lớn cho RCC trong sản xuất
Thứ hai là do hệ thống pháp luật của Việt Nam hiện nay..
Hoạt động sản xuất kinh doanh của RCC đang được điều chỉnh chủ yếu bởi Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Kinh doanh Bất động sản và các luật liên quan. Đồng thời, RCC cũng chịu tác động từ các chính sách và chiến lược phát triển của ngành. Do đó, bất kỳ sự thay đổi nào về pháp luật hoặc chính sách liên quan đều sẽ gây ảnh hưởng tới Công ty. Trong khi đó, các văn bản hướng dẫn luật chưa thật sự đầy đủ, thiếu tính cập nhật dẫn đến việc áp dụng luật vào thực tế còn nhiều bất cập và cũng ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược phát triển dài hạn của Công ty
Thứ ba là do RCC là một doanh nghiệp cổ phần nhưng vốn chủ yếu là của nhà nước ( đại diện là tổng công ty đường sắt Việt Nam), nên có nhiều công trình quan trọng RCC được chỉ định thầu, nó không thể có mức giá cạnh tranh và nhiều khi khả năng thời gian thanh toán kéo dài
Thứ tư là do RCC có nhiều chi nhánh nằm rải rác trên khắp cả nước nên công tác quản lí còn gặp nhiểu khó khăn bất cập. Thự tế hiện nay công ty có tới 11 chi nhánh và 3 văn phòng đại diện nằm trên các tỉnh thành khắp cả nước và các đội sản xuất rải rác nhiều nơi. Chính điểu này làm cho công tác quản lí
Thứ năm là do tình hình thời tiết trong những năm qua có nhiều biến cố bất thường làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các công trình xây lắp của công ty trong những năm qua
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, đó là do những bất cập trong cơ cấu vốn của công ty
Cơ cấu vốn của công ty trong những năm qua có những sự bất hợp lí, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Điển hinh là:
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. Nguồn vốn bổ sung cho vốn chủ sở hữu chủ yếu chỉ lấy từ lợi huận để lại nên không thể tăng tương xứng với tốc độ tăng của doanh thu. Vốn chủ yếu của công ty chủ yếu được tài trợ từ nguồn vốn đi vay nên gây gánh nặng trả nợ và gánh nặng trả lãi vay; làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Trong vốn lưu động của RCC, tỷ lệ giá trị hàng tồn kho luôn đạt mức cao và chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tài sản lưu động và gia tăng liên tục với tốc độ cao trong những năm qua. Sự gia tăng này làm vốn của công ty bị ứ đọng và là một nguyên nhân quan trọng gây nên những hạn chế trong sử dụng vốn của RCC trong những năm qua
Thứ hai là do những tồn tại trong công tác quản lí vốn, tài sản
Trong những năm qua, công tác quản lí vốn của công ty RCC còn nhiều bất cập. Một số tồn tại nổi bật ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty là:
- Cho đến nay, công ty vẫn mới chỉ đánh giá tài sản cố định hữu hình, chưa có đánh giá về tài sản cố định vô hình. Đây là một hạn chế mà công ty cần khắc phục, nhất là trong thời kì kinh tế thị trường như hiện nay, tài sản cố định vô hình có vai trò rất quan trọng đối với bất kì một công ty nào
- Hiện nay, công ty còn chưa quan tâm đến các rủi ro tài chính, đặc biệt là dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Trong tình hình giá cả nguyên vật liệu thường xuyên biên đổi như hiện nay thì việc xây dựng quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho là rất quan trọng
- Bên cạnh đó, việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng chưa được công ty tiến hành chặt chẽ . Đây chính là lí do trong năm 2009, dự phòng phải thu khó đòi của RCC tăng lên nhanh chóng. Trong những năm tới, công ty cần phải quan tâm hơn tới vấn đề này ngay từ khi thực hiện hợp đồng
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức khấu hao theo đường thẳng. Đây là phương pháp cũ, không còn phù hợp bởi theo phương pháp này thì TSCĐ sẽ chậm được đầu tư và quan trọng hơn là phương pháp này không đánh giá được hao mòn vô hình. Trong khi đó, trong thời đại khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng như hiện nay thì hao mòn vô hình là rất quan trọng
Thứ ba là do hạn chế trong công tác quản lí tiến độ xây dựng của công ty. Hiện nay RCC mới chỉ sử dụng công cụ theo phương pháp truyền thống; chưa áp dụng các công cụ khoa học đang được khuyến khích sử dụng như biểu đồ GANT và sơ đồ PERT
Thứ tư là do công tác đảm bảo thông tin quản lí cỏn yếu. Công ty có chi nhánh ở nhiều nơi trên cả nước nên hệ thống quản lí thông tin tác nghiệp có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống quản lí thông tin còn sử dụng các phương tiện truyển thống, thủ công
Thứ năm là do những ảnh hưởng của cơ chế quản lí cũ. Trước đây, RCC là một công ty nhà nước nên những tàn dư của cơ chế cũ vẫn còn tồn tại. Hệ thống hoạt động của công ty vẫn mang nặng tính quan liêu bao cấp ( do vốn chủ sỏ hữu chính là Nhà nước, đội ngũ cản bộ lớn tuổi mang nặng tư tưởng cũ), sự phân chia chức năng các phòng ban có khi chồng chéo ; dù đã chuyển đổi thành công ty cổ phần, hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng công tác kế hoạch vẫn mang nặng tính mệnh lệnh và thiếu linh hoạt. quy trình lập, giao kế hoạch con rườm rà
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Một số đánh giá thị trường hoạt động của công ty trong những năm tới
Thị trường hoạt động là yếu tố quyết định đến phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và của RCC nói riêng. Chính vì vậy, trong chuyên đề này, em trình bày một số đặc điểm nổi bật của thị trường trong những năm tới ảnh hưởng trực tiếp đến RCC
Dự báo phát triển kinh tế
Theo đánh giá của các chuyên gia cho biết, năm 2010, nền kinh tế thế giói có nhiều khả năng phục hồi sau khủng hoảng. Không nằm ngoài xu hướng đó, trong năm 2009 và những tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã có nhiều tín hiệu lạc quan trong phát triển kinh tế như: các gói kích cầu của Chính phủ dần phát huy tác dụng, lãi suất ổn định hơn, nhiều doanh nghiệp đã có mức tăng trưởng khá trong năm 2009 và những tháng đầu năm 2010
Triển vọng của ngành trong năm 2010 và các năm tiếp theo nhìn chung là rất tích cực và sẽ tiếp tục được chứng kiến mức tăng trưởng tốt của ngành
Về trước mắt, Việt Nam đang tận dụng hết cơ hội khi thị trường phục hồi; sau đó sẽ sớm và chủ động hội nhập tài chính quốc tế, đồng thời cảnh giác hơn trước rủi ro hệ thống trong nền tài chính toàn cầu, trong đó có bong bóng tài sản tài chính và nợ xấu từ các gói chính sách kích thích tăng trưởng quá mức.
Trên đó là những dự báo về kinh tế nói chung trong những năm tới. Để cụ thể hơn, chúng ta xem xét xu hướng phát triển, những định hướng, cơ hội phát triển đối với những ngành nghề liên quan trực tiếp đến lĩnh vực hoạt động của công ty cổ phần công trình đường sắt như sau:
Đối với ngành Đường sắt
Trong những năm tiếp theo, xu hướng đầu tư chiến lược mở rộng mạng lưới đường sắt không chỉ nội địa mà còn giao thương được với các nước lân cận như Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Lào… đang mở ra những cơ hội phát triển lớn không chỉ về phương diện vận chuyển hành khách và hàng hóa mà còn cả đối với những hoạt động xây dựng cơ bản, xây lắp đi kèm. Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 với những mục tiêu cụ thể ngành trong giai đoạn này đã cho thấy rõ cơ hội phát triển của RCC trong thời gian tới ( điển hình như: Mạng ĐSVN phải đạt mật độ 15 ÷ 17 km/1.000 km² và khoảng 50 - 70 km/1 triệu dân, đường đôi đạt tỷ lệ 35 ÷ 39% và đường điện khí hóa đạt tỷ lệ 40 ÷ 44%; đáp ứng tối thiểu 13% nhu cầu về lượng luân chuyển hành khách, 14% nhu cầu về lượng luân chuyển hàng hóa, trong những năm tới, ưu tiên thực hiện các dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội và TP. HCM để đưa vào khai thác; , chuẩn bị triển khai dự án đường sắt trên cao Hà Nội – Hà Đông, đường sắt nối đến các cảng biển lớn, các khu công nghiệp, khu du lịch...)
Hiện nay, Tổng công ty đường sắt Việt Nam đang nghiên cứu dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam (tuyến đường sắt cao tốc Hà Nội - TP HCM có chiều dài 1.570 km, với 26 ga, cự ly trung bình giữa các ga là 60km; tàu có vận tốc 300 km, bắt đầu khai thác từ năm 2026, vốn đầu tư khoảng 38 tỷ USD). Dự án sẽ được trình Chính phủ xem xét, trên cơ sở thẩm định, để trình Quốc hội vào tháng 05/2010.
Tốc độ tăng trưởng về doanh thu bình quân trong các khối là 9%
Bảng 3.1.1 Một số chỉ tiêu phát triển chính của ngành đường sắt
ĐVT: triệu đồng
KHỐI SẢN XUẤT
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
Vận tải
2.890.418
3.157.782
3.449.877
3.768.991
Quản lý CSHT
76.797
837.725
915.215
999.873
Các khối SXKD khác
2.923.634
3.194.070
3.489.521
3.812.303
Tổng số
6.580.849
7.189.577
7.854.613
8.581.167
Nguồn: RCC
Đường bộ
Cũng theo Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường bộ của Thủ tướng Chính phủ, đến năm 2020 hệ thống quốc lộ và đường tỉnh phải được đưa vào đúng cấp kỹ thuật; mở rộng và xây dựng mới các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn; xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc. Các tuyến đường bộ đối ngoại phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ khu vực. Thành lập Quỹ bảo trì đường bộ để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn cho công tác bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Như vậy với đường lối chiến lược của Chính Phủ như trên đã mở ra cơ hội lớn cho RCC có thể đấu thầu nhiều các dự án trong ngành xây dựng cơ bản.
Bất động sản
Bên cạnh hoạt động xây dựng là hoạt động kinh doanh chính, mảng kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản của RCC ( như khu nhà ở, văn phòng cho thuê...) cũng là mảng đem lại doanh thu khá lớn cho doanh nghiệp do RCC có lợi thế bởi tài sản đất có vị trí dọc từ Bắc vào Nam. Vì vậy, chuyên đề cũng xem xét qua một số cơ hội trong hoạt động bất động sản
Theo Tổng Cục thống kê, dân số trung bình năm 2008 ước tính 86,16 triệu người, tăng 1,18% so với năm 2007. Trong tổng dân số cả nước, dân số khu vực thành thị là 24 triệu người, tăng 2,85% so với năm trước, chiếm 27,9% tổng dân số; dân số khu vực nông thôn là 62,1 triệu người, tăng 0,55% và chiếm 72,1%. Do có sự gia tăng dân số, dự tính đến năm 2010 dân số nước ta sẽ đạt gần 89 triệu dân, nhu cầu thực sự về nhà ở sẽ tăng, đặc biệt là ở thành thị.
2. Định hướng phát triển của công ty
Bên cạnh những cơ hội, lợi thế về chính sách của Nhà nước ưu tiên cho việc phát triển ngành xây dựng để phục vụ sự phát triển của đất nước trong những năm tới thì RCC cũng rất quan tâm đến sự cạnh tranh giữa các đơn vị mạnh cùng ngành. Vì vậy, RCC luôn nỗ lực vận động, sáng tạo, mở rộng các mối quan hệ và tiếp cận thông tin một cách kịp thời.
Trên cơ sở đó, công ty RCC đã bước vào thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 và những năm tiếp theo trên cơ sở những thuận lợi sẵn có đã đạt được trong năm 2009 và những năm trước. Trong thời gian tới công ty quyết tâm phấn đấu thực hiện bằng được nghị quyết của Đảng uỷ, ban lãnh đạo công ty đề ra những mục tiêu kinh tế như sau:
2.1 Định hướng và nhiệm vụ
Phấn đấu đạt tốc đọ tăng trưởng giá trị sản lượng thực hiện hàng năm từ 13% trở lên, đến năm 2010 đạt giá trị sản lượng thực hiện 700 tỷ đồng
Tăng cường ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh
Tăng cường hợp tác, liên doanh với các đối tác chiến lược: công ty cổ phần công trình đường sắt tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước thông qua liên doanh với công ty TNHH xây dựng tổng hợp Trường Thịnh, thành lập công ty TNHH BOT thực hiện dự án BOT đường tránh TP Đồng Hới, kế hoạch liên doanh với công ty Nhật Bản về sản xuất tà vẹt bê tông dự ứng lực; liên doanh với công ty xây dựng công trình 8 thực hiện dự án Hạ Long- Cái Lân; liên doanh với tổng công ty xây dựng miền trung thực hiện dự án đường cao tốc Đà Nãng- Quảng Ngãi
Chuyển hướng mở rộng ngành nghề kinh doanh sang lĩnh vực xuất nhập khẩu; kinh doanh dịch vụ xăng dầu, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, đầu tư bất động sản, đầu tư tài chính
2.1 Kế hoạch trong 2 năm tiếp theo
Trên cơ sở thực hiện những định hướng, nhiệm vụ đặt ra của công ty như trên, và căn cứ vào kế hoạch khai thác cá dự án đầu tư giai đoạn 2009- 2012, RCC dự kiến kế hoạch doanh thu, lợi nhuận cụ thể cho 2 năm tiếp theo như sau
Bảng 3.1.2: Một số chỉ tiêu kế hoạch của RCC trong 2 năm tiếp
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
Vốn điều lệ
150,00
150,00
Doanh thu
584,98
675,184
Tốc độ tăng doanh thu
15,37%
15,42%
Lợi nhuận trước thuế
54,05
64,91
Thuế TNDN
25,00%
25,00%
Lợi nhuận sau thuế
40,54
48,68
Tỉ lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
6,93%
7,21%
Tỷ lệ cổ tức/năm
13-15%
15-17%
Nguồn: RCC
Kế hoạch sản lượng trong 2 năm tiếp theo
Bảng 3.1.3 Kế hoạch sản lượng trong 2 năm tiếp theo
ĐVT: triệu đồng
TT
Nội dung
Năm 2010
Năm 2011
1
Sản lượng xây lắp
456.300
593.190
2
Sản lượng công nghiệp và dịch vụ
93.600
121.680
Tổng cộng
549.900
714.870
Nguồn: RCC
Kế hoạch lợi nhuận 2010 - 2011 được xây dựng trên cơ sở khá chắc chắn, do hầu hết các dự án đưa vào kế hoạch lợi nhuận giai đoạn 2010 - 2011 đều đã được thông qua hoặc đang trong giai đoạn triển khai thực hiện.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
Qua việc xem xét tình hình tổ chức và sử dụng vốn sản xuất ở trên ta thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của công ty mặc dù đã đạt được những thành tích nhất định nhưng thực sự vẫn chưa được tốt, công tác sử dụng vốn của công ty còn nhiều tồn tại cần khắc phục. Để công ty có thể thực hiện được những mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra một cách tốt nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần có những giải pháp khắc phục được những nguyên nhân gây ra những tồn tại đó. Mặc dù thời gian thực tập có hạn và kiến thức của mình còn hạn chế, em vẫn mạnh dạn nêu một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới trên cơ sở một số quan điểm:
- Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp nói chung và với công ty RCC nói riêng là một vấn đề cấp thiết và lâu dài
- Hiệu quả sử dụng vốn đạt được trong một giai đoạn, thời kì ngắn không được làm giảm sút hiệu quả của thời kì khác sau đó. Phải luôn đảm bảo đạt được mục tiêu dài hạn của công ty là ổn định và phát triển bền vững
- Hiệu quả kinh tế phải được thực hiện trong mọi bộ phận của đơn vị, từ câc đội thi công, các xí nghiệp thành viên và toàn bộ doanh nghiệp cũng như từng khâu, từng giai đoạn sản xuất
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty RCC phải phù hợp và góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của Tổng công ty đường sắt Việt Nam, của ngành giao thông vận tải, ngành xây dựng và toàn bộ nền kinh tế
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
1.1 Khai thác tốt nguồn vốn đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Thực trạng vốn của công ty cổ phần đường sắt RCC cho thấy, trong thời gian qua, khả năng đảm bảo về vốn còn hạn chế, mới chỉ đáp ứng được cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà chưa có nhiều vốn để đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị cũng như tham gia vào những lĩnh vực mới mà công ty dự định thực hiện. Trong thời gian tới, nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty sẽ tăng lên nhanh chóng để thực hiện các dự án đã kí kết và để thực hiện nhiệm vụ của công ty. Từ nhu cầu về vốn, công ty RCC cần lựa chọn hình thức tạo vốn cho kinh doanh và khai thác vốn với chi phí thấp nhất để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Để thực hiện đảm bào nguồn vốn như vậy và xem xét trên tình hình thực tế của RCC hiện nay, công ty có thể cân nhắc một số công tác:
Thứ nhất, huy động thêm nguồn vốn từ các cá nhân, tổ chức qua phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Như phân tích về cơ cấu cổ động của RCC ta thấy hiện nay, chủ yếu vốn cổ phần của công ty là thuộc tổng công ty đường sắt Việt Nam, số vốn góp của 2 tổ chức khác và số cổ phần các cá nhân năm giữ chiếm tỉ lệ nhỏ ( các cá nhân nắm giữ chủ yếu là những cán bộ chủ chốt của công ty). Vì vậy, RCC nên khai thác thêm vốn từ việc bán cổ phiếu công ty một cách rộng rãi. Thực tế hiện nay, RCC đã đăng kí niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, RCC còn vướng mắc một số thủ tục hành chính. Trong thời gian tới, RCC cần nhanh chóng thực hiện các thủ tục và khai báo công khai, đầy đủ, chính xác tình hình hoạt động để các nhà đầu tư hiểu rõ, nhờ đó để cổ phiếu của công ty nhanh chóng được trao đổi trên thị trường và được các nhà đầu tư quan tâm
Thứ hai, công ty nên cần huy động vốn bằng biện pháp tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, đồng thời còn tạo khả năng mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu dài. Vốn có uy tín và quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp, RCC nên cố gắng tranh thủ nguồn vốn này nhằm giảm chi phí sử dụng vốn
Thứ ba, công ty nên chú ý huy động nguồn vốn vay dài hạn
Trong những năm gần đây, công ty RCC mới chỉ chú trọng tập trung vào huy động nguồn vốn vay dài hạn mà chưa chú ý tới huy động vốn vay dài hạn để đầu tư chiều sâu và cũng để đảm bảo an toàn tài chính cho công ty khi không chịu áp lực trả nợ. Trong những năm tới, RCC cần có biện pháp để có thể huy động vốn cân đối giữa vốn dài hạn và vốn ngắn hạn để không ngừng đảm bảo vốn sản xuất liên tục và nhất là để có thể đầu tư đổi mới tài sản cố định bằng nguồn vốn tài trọ ổn định
Thứ tư: đẩy mạnh hoạt động liên doanh liên kết với các công ty, xí nghiệp
Trên thực tế trong những năm qua, RCC đã liên doanh vơi một số công ty xí nghiệp để thực hiện một số gói thầu xây dựng , tuy nhiên số lượng và quy mô còn nhỏ bé. Trong thời gian tới, để khai thác được tốt nguồn vốn, RCC cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động này cả về chiều rộng lẫn chiều sâu ( cả số lượng công ty liên kết và mức độ liên kết
Thứ năm, cẩn tranh thủ các nguồn vốn nội bộ công ty. Thực tế nhận thấy lượng vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên của công ty là khá lớn. công ty có thể thực hiện một số chính sách để có thể huy động nguồn vốn này. Công ty cũng cần cân nhắc, tính toán để sử dụng tốt nhất các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của công ty như các quỹ như quỹ tiền lương chưa đến hạn thanh toán, tiền khấu hao bảo hiểm xã hội; nợ luân lưu tối thiểu đối với công nhân viên chức về tiền lương, nợ các tổ chức cung cấp vật tư chưa đến kì trả, tiền đi phép của cán bộ công nhân và tiển thưởng chưa phải sử dụng, lợi nhuận chưa đến kì phải nộp, tiền khấu hao TSCĐ chưa phải dùng đến
1.2 Đẩy mạnh công tác quy hoạch cán bộ trong công ty
Bộ máy tổ chức là bộ não của công ty. Năng lực hoạt động của nó có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Chính vì vậy, hoàn thiện công tác tổ chức quản lí là một biện pháp quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Đối với RCC, công ty còn có những yếu kém như: đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lí trong điều kiện kinh tế thị trường; cơ cấu tổ chức còn một số bất cập
Hiện tại, tổng số CBCNV của RCC là 1222 ngừoi, trong đó cán bộ cấp quản lí gián tiếp là 295 người, trong khi đó, trinh độ học vấn thì chỉ có 03 ngừoi trên Đại học, 211 người ở trình độ Đại học. Xem qua đủ nhận thấy nhiều cán bộ quản lí chưa có đạt trình độ đại học. Nhân viên chủ yếu là công nhân kĩ thuật và lao đông thủ công.
Công ty đã có chương trình đào tạo nâng cao tay nghề, tuy nhiên công tác đào tạo còn có điểm chưa hợp lý, công ty chỉ tập trung đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật, chưa chú ý đến đào tạo năng lực quản trị.
Chính vì vậy, trong những năm tới, RCC cần đẩy mạnh hơn nữa công tác quy hoạch cán bộ nguồn và đạo tạo; có chính sách khuyến khích các cán bộ ( đặc biệt là các cán bộ trẻ) tiếp tục đi học để chuẩn hóa cán bộ cũng như đề nâng cao năng lực quản lí, và thay thế dần cán bộ cao tuổi. Công ty có thể bố trí tuyển chọn những người dưới 40 tuổi để đào tạo trên đại học, đặc biệt là chuyên ngành quản trị kinh doanh để nâng cao năng lực quản trị, đào tạo cán bộ chuyên trách marketing. Bên cạnh việc đào tạo ở các trường đại học công ty cần mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngoài nước đến giảng dậy
1.3 Nâng cao chất lượng quản lí thông tin
Hệ thống thông tin quản lí cũng cần được quan tâm đầu tư thích đáng. Để quản lí có hiệu quả, RCC cần xây dựng hệ thống quản lí thông tin chung, sử dụng các phần mềm quản lí về: kế toán, tài chính, dự toán, vật tư thiết bị,… Hệ thống này sẽ góp phần đảm bảo công khai tài chính, đồng thời cung cấp nhanh chóng, đầy đủ thông tin cho cấp quản lí, do đó sẽ tăng hiệu quả và giảm chi phí quản lí doanh nghiệp
1.4 Đẩy mạnh , nâng cao công tác marketing
Thương hiệu RCC được xây dựng trên nền tảng chất lượng, uy tín của các công trình xây dựng. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành gay gắt thì hoạt động marketing như vậy là không đủ, không đạt. RCC cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường nhằm: nắm bắt được xu hướng phát triển, vận động của thị trường xây dựng, thị trường bất động sản ( những thị trường mà RCC tham gia) như các quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông… để nắm bắt được cơ hội, lường trước được thách thức để có chiến lược, có bước đi đúng đắn. Công ty cũng nên khuyến khích, mở rộng quyển tự chủ hơn cho các đơn vị thành viên trong công tác mở rộng,tìm kiếm thị trường khách hàng cũng như tìm kiếm nhà cung cấp…
Nâng cao uy tín, thương hiệu của công ty trên các phương tiện truyển thông: cập nhật tin tức, tiến đô dự án lên trang web công ty, viết bài lên các báo…
Đặc biệt, RCC cần đẩy mạnh hơn nữa chiên lược marketing khi quá trình đấu thầu đã được xác định cụ thể. Chiến lược này được thể hiện thông qua kế hoạch giao tiếp với chủ đầu tư, cơ quan tư vấn, kế hoạch quảng cáo thành tích và năng lực công ty, nghệ thuật làm hồ sơ dự thầu và trình bày phương án trước hội đồng xét thầu.
1.5. Tăng cường công tác quản lí chi phí, tiến độ công trình
Tình hình cạnh tranh giữ các doanh nghiệp xây dựng trên thị trường gay gắt làm ảnh hưởng xấu tới mức lợi nhuận của công ty do giá trúng thầu có tính cạnh tranh. Do vậy, quản lí tốt chi phí, tiếm độ và chất lượng công trình là một biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Để đạt được điều này, RCC cần lưu ý một số điểm sau:
Trong công tác lập tiến độ, công ty nên sử dụng các công cụ quản lí tiên độ khoa học: hiện nay RCC tiến hành quản lí tiến độ theo phương pháp thông thường ( liệt kê các công việc và thời hạn hoàn thành vào một bảng biểu, và các nhà quản lí dựa vào đó để theo dõi tiến độ). Phương pháp này tuy đơn giản nhưng không thấy được vai trò của từng công việc trong chuỗi công việc nói chung. Tơi đây, Công ty nên quản lí tiến độ sử dụng công cụ biểu đồ GANTT và sơ đồ PERT để làm căn cứ theo dõi thực hiện tiến độ. Sau đây em sẽ giới thiệu qua 2 công cụ này:
Biểu đồ Gantt là cách thể hiện bằng hình học những thông tin về các công việc, thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc của các công việc dựa trên những tỷ lệ thích hợp của thời gian. Biểu đồ này thể hiện một cách trình bày hữu ích về mói quan hệ theo thời gian của các hoạt động dự án và trình tự theo kế hoạch của chúng.
Nhờ có biểu đồ, các nhà quản lí dự án dễ dàng nhận ra các nhiệm vụ có thể tiến hành đồng thời nhau để có kế hoạch phối hợp nguồn lực về con người và nguyên vật liệu đảm bảo tiến trình thực hiện dự án. Đồng thời, biểu đồ cũng giúp các nhà quản lí dễ dàng phát hiện được những sự trì hoãn diễn ra ở đâu và có các biện pháp giải quyểt kịp thời
Sơ đồ mạng hoạt động PERT
Việc sử dụng biểu đồ Gantt có nhiều ưu điểm nhưng vẫn có một số hạn chế: việc này khó thực hiện đối với các dự án phức tạp với nhiều mạng lưới quan hệ và trong thời gian dài.
Biểu đồ PERT là một mạng hoạt động rút ra từ việc xây dựng các mối quan hệ theo trình tự bắt đầu và kết thúc tất cả các hoạt động của DA theo một logic nhất định. Bên cạnh việc kí hiệu các hoạt động để tiện nhận dạng, biểu đồ này còn cho biết số ngày cần hoàn thành một hoạt động nếu ta biểu diễn hoạt động theo một tỉ lệ thời gian nhất định hay viết thời gian đó lên sơ đồ. Sử dụng sơ đồ PERT cho thấy được sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các hoạt động. Dựa vào biểu đồ PERT, cho phép nhà quản lí xem xét, cắt giảm thời gian hoặc chi phí của dự án; tạo điểu kiện thuận lợi cho công tác phối hợp và lập kế hoạch, tránh được thời gian rãnh rỗi bằng cách xác định những hoạt động có thời gian nhàn rỗi, nhờ đó tạo thêm được cơ hội để rút bớt nguồn lực tập trung vào việc khác..
Tuy nhiên, sử dụng PERT có nhược điểm là: việc xây dựng biểu đồ mất thời gian, sử dụng phức tạp hơn nếu muốn phát huy tác dụng của chúng…
( để hiểu rõ hơn về công cụ này, có thể tìm hiểu thêm trong sách CHương trình dự án phát triển kinh tế xã hội)
Hai biện pháp trên là 2 cách mà RCC nên sử dụng trong quản lí tiến độ; tùy vào tình hình thực tế các dự án khác nhau để lựa chọn phương pháp phù hợp
Đối với công tác quản lí chi phí:
Do quá trình sản xuất, thi công của công ty tổ chức thành các dự án tại các địa điểm phân tán dọc từ Bắc vào Nam nên việc thiết lập một cơ chế quản lí và kiểm soát chi phí có hiệu quả là rất có ý nghĩa
Đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu, RCC cần xây dựng một hệ thống định mức sử dụng vật liệu đảm bảo tính khoa học nhằm quản lí, giảm thiểu tối đa những thất thoát trong khâu nhập, quản lí, cấp phát, sử dụng và thu hồi vật liệu. những vật liệu có giá trị cao cần được quản lí tập trung tại cấp công ty do bộ phận chuyên môn đảm nhận; các vật liệu phổ thông, giá trị nhỏ nên phân cấp cho các đội công trường để có thể chủ động khai thác tại chỗ, giảm giá thành sản phẩm
Đối với chi phí nhân công, công ty RCC nên hoàn thiện cơ chế khoán lao động cho các đội nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cho nhân công; đi kèm với đo, phải có chế độ thưởng phạt hợp lí
Đối với quản lí cấp vốn kinh doanh, hướng dẫn thu chi tạm ứng, thanh toán công tác phí…, công ty đã xây dựng quy trình theo tiêu chuẩn ISO. Các phòng ban công ty cần phải nghiêm chỉnh thực hiện đúng quy trình để có thể quản lí tốt chi phí
Công ty cần thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, cần phải đưa công tác phân tích hoạt động kinh tế trở thành hoạt động thường xuyên và xem đây là căn cứ cho việc ra các quyết định sản xuất kinh doanh
2. Môt số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.1 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động hơp lí
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động là hoạt động hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của công ty và tổ chức sủ dụng vốn
Muốn có một kế hoạch hợp lí, khi lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn cần chú trọng tới một số vấn đề sau:
Xác định lượng vốn lưu động hợp lý cho năm kê hoạch
Muốn đạt được điều này, công ty cần áp dụng phương pháp phân tích, tính toán khoa học. Các tính toán cần phải có căn cứ rõ ràng; cần dưa vào kế hoạch xây dưng công trình, dựa vào định mức hao phí, cũng như năng lực, trình độ quản lí của công ty. Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động không thừa, không thiếu không những đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong khi xây dựng kế hoạch sử dụng vốn lưu động: Công ty cần chủ động phân phối nguồn huy động được sao cho thích hợp cho từng khâu trong sản xuất kinh doanh, điều hòa sử dụng vốn lưu động giữa vác hợp đồng . Khi thực hiện công ty căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đã lập, làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Như vậy trong công tác lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn lưu động nhất thiết phải dựa vào sự phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước làm cơ sở, cùng với những hợp đồng thực tế cũng như kế hoạch về sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ kế hoạch và ngân sách dự kiến về biến động của chính mình làm sao cho hiệu quả hơn.
2.2 Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho.
Hàng tồn kho của công ty trong những năm qua luôn chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng tài sản lưu động của RCC và tăng khá nhanh trong thời gian qua (chủ yếu là CPXDCBDD). Do đó công ty phải quản lý tốt hơn nữa hàng tồn kho của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trước mắt, công ty phải giải phóng bớt hàng tồn kho này bằng cách điều chuyển hàng hàng hoá cũng như nguyên vật liệu ứ đọng ở các công ty, xí nghiệp thành viên này sang xí nghiệp thành viên khác thiếu hàng hoá, công trình để thực hiện, tạm ngưng nhập và dự trữ các nguyên vật liệu đang còn dư thừa, tiến hành bán với giá thấp hơn giá hiện tại trên thị trường nhưng phải đảm bảo hoà vốn để thu hồi vốn nhằm tái đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh khác.
Xác định hình thức cung cung cấp vật tư hợp lý để phục vụ ngay thi công các công trình tránh tình trạng công nhân và máy móc chờ nguyên vật liệu. Vật tư mua về phải đúng chất lượng, quy cách, cần bảo quản vật liệu hợp lý làm cho công trình được đảm bảo, làm giảm thiểu sản xuất kinh doanh dở dang
Về lâu dài, công ty cần chú ý tăng khả năng tạo doanh thu của hàng tồn kho bằng cách nâng cao chất lượng các công trình đang thi công, tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công, thực hiện thi công dứt điểm để công trình sớm nghiệm thu và đưa và sử dụng
2.3 Nâng cao năng lực thu hồi nợ
Qua bảng cân đối kế toán của công ty,ta nhận thấy khoản phải thu của khách hàng hay lượng vốn bị chiếm dụng chiếm một tỷ trọng lớn các khoản phải thu ngắn hạn .Điều này chứng tỏ vốn lưu động bị ứ đọng trong khâu lưu thông là rất lớn, nó làm giảm hiệu quả của vốn lưu động. Chính vì vậy,đối với RCC, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu,nâng cao năng lực thu hồi nợ để công ty vừa tăng được doanh thu, tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có vừa bảo đảm tính hiệu quả là điều hết sức quan trọng. Muốn vậy, công ty cần chú ý thực hiện các vấn đề sau:
- Trước khi kí kết hợp đồng xây dựng: công ty cần tìm hiểu rõ thực trạng tài chính của công ty: Đối với các công trình Nhà Nước thì quá trình quyết toán phải chờ thẩm định kết quả công việc hoàn thành bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền. Sau đó quá trình thanh toán có thể bị chậm trễ do chờ chỉ tiêu kế hoạch của Nhà Nước hoặc các bộ ngành. Vì vậy công ty cần tìm hiểu quyết định cấp vốn thông qua đó công ty tiếp cận nguồn vốn một cách nhanh nhất. Còn đối với các công trình có vốn đầu tư do các cá nhân hay các tổ chức bỏ ra thì quá trình thanh quyết toán và bàn giao công trình nhanh hơn, nhưng trước khi ký hợp đồng phải xem xét tình hình tài chính và khả năng thanh toán của họ.
-Trong nội dung ký kết hợp đồng: Công ty cần chú ý về các điều khoản ứng trước, điều khoản về thanh toán, mức phạt quy đinh khi thanh toán chậm so với thời hạn thanh toán đã thoả thuận, thông thường mức phạt 5-10% giá trị thanh toán chậm.
- Trường hợp cùng một lúc thực hiện nhiều hợp đồng thi công, công ty cần xem xét lại các chủ đầu tư nào có khả năng thanh toán nhanh thì ưu tiên thi công dứt điểm công trình đó trước, nhưng vẫn bảo đảm tiến độ thi công các công trình khác. Đồng thời công ty cũng bàn giao công trình cho chủ đầu tư khi đã hoàn thành và sau khi đã được nghiệm thu thì cần lập ngay bản kiểm kê nghiệm thu và yêu cầu chi trả.
- Trong công tác thu hồi nợ: Để thu hồi các khoản nợ, công ty cần áp dụng các biện pháp thanh toán linh hoạt: Có thể là thu bằng tiền hoặc thu bằng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… Ngoài ra công ty còn thu hồi bằng cách bắn nợ cho một công ty thứ ba: đó là có thể là một ngân hàng hay công ty tài chính... Sau khi việc mua bán nợ hoàn tất thì công ty mua nợ sẽ dựa vào hoá đơn chứng từ để thu nợ, quan hệ kinh tế lúc đó là quan hệ con nợ và chủ nợ. Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp này công ty phải cân nhắc tới khoản chi phí cho công ty mua nợ.
3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
3.1 Nâng cấp và đổi mới có chọn lọc TSCĐ
Đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần đường sắt nói riêng; việc đầu tư vào TSCĐ là khâu cực kì quan trọng; ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Việc đầu tư vào TSCĐ sẽ tiêu tốn của DN một khoản vốn lớn nhưng lại quyết định đến trình độ kĩ thuật, năng lực sản xuất , năng suất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chủ động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị sẽ bị thua kém trong cạnh tranh, mất dần vị thế của mình trên thị trường
Ở RCC, trong những năm qua, công ty đã có sự đầu tư vào đổi mới máy móc thiết bị nhưng nhìn chung sự đầu tư đó vẫn chưa thich đáng; đặc biệt là các thiết bị quản lí ( có thể xem ở phần thực trạng) . Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, RCC cần phải đầu tư có chọn lọc máy móc thiết bị thi công…Tuy nhiên, để việc đầu tư đổi mới có hiệu quả, RCC phải phân tích kĩ lưỡng để có sự lựa chọn hợp lí về số lượng máy móc, nhà phân phối, loại công nghệ. Muốn vậy, trong công tác đầu tư mua sắm đổi mới TSCĐ, RCC cần phải lưu ý một số điểm:
Việc mua sắm TSCĐ phải dựa vào nhu cầu thị trường xây dụng, đặc điểm của sản xuất xây lắp và các tính toán hiệu quả kinh tế, an toàn về tài chính. Cẫn điều tra nhu cầu vê công nghệ xây dựng trong thời gian tới để có định hướng mua sắm- lựa chọn công nghệ hiện đại nhất hay công nghệ thích nghi… Khi xác định nhu câu bổ sung cần xem xét đánh giá tài sản hiện có và số tài sản sẽ hết niên hạn sử dụng hay hao mòn vô hình, đảm bảo trang bị đồng bộ theo chủng loại và số lượng tài sản cố định. Công ty nên tiến hành lập dự án đầu tư mua sắm để mua sắm thêm một cách khoa học và hiệu quả.
3.2 Áp dụng hình thức thuê tài chính
Việc mua sắm tài sản cố định thường gặp vướng mắc trong vấn đề vốn. Cùng một thời điểm, công ty không thể huy động và đảm bảo được nguồn vốn để mua sắm nhiều máy móc thiết, đặc biệt trong tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay. Trong khi đó, qua bảng cân đối kế toán có thể nhận thấy RCC đã không áp dụng phương thức này. Do vậy, một giải pháp giúp RCC đẩy nhanh tốc dộ chuyển đổi máy móc thiết bị, đáp ứng được nhu cầu sử dụng của công ty và đảm bảo tính cạnh tranh về công nghệ trên thị trường là áp dụng hình thức thuê tài chính.
Theo hình thức này, công ty chuyên cho thuê tài chính bỏ tiền ra mua tài sản cố định ( nhất là máy móc) sau đó có doanh nghiệp thuê. Khi hết hạn thuê, bên đi thuê được quyền chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thỏa thuận hoặc bên đi thuê có quyền mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;. Thực chất đây là hình thức nợ dài hạn đặc biệt để góp phần khắc phục tình trạng thiếu vốn của DN
Nói chung, khi lập phương án trang bị máy móc xây dựng, ( dù là mua mới hay thuê), để đem lại hiệu quả, công ty cần tuân theo các phương hướng: đăm bảo nâng cao tính cơ động của máy móc và tài sản thu công vì tính lưu động trong sản xuất rất cao; kết hợp giữa các máy có công suất lớn, vừa và nhỏ một cách hợp lí; kết hợp giữa máy hoạt động liên tục và máy hoạt động có chu kì cũng như giữa máy chuyên dùng và máy đa năng; đảm bảo tính đồng bộ trong trang thiết bị; kết hợp tốt giữa đầu tư theo chiều sâu và đầu tư theo chiều rộng ; lựa chọn trình độ kĩ thuật hiện đại hợp lí về mặt kinh tế; kết hợp giữa cải tạo và mua sắm mới; bảo đảm độ bền chắc và tin cậy của máy móc, phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế của khu vực thị trường; kêt hợp tỉ lệ hợp lí giữa tự mua sắm và đi thuê; đảm bảo tính hiệu quả và an toàn tài chính của dự án
3.3 Cải tiến phương pháp khấu hao
Lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp và xác định mức khấu hao thích hợp, đảm bảo khắc phục được ảnh hưởng của hao mòn vô hình. Thực tế hiện nay RCC đang mới chỉ tính toán đến hao mòn hữu hình, chưa xem xét tính toán đến hao mòn vô hình. Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh như hiện nay, hao mòn vô hình là một vấn đề lớn. Chính vì vậy, để tránh được tính toán được hao mòn này, RCC nên chuyển đổi sang áp dụng phương pháp khấu hao nhanh
Theo phương pháp này, trích khấu hao hàng năm dựa vào tỉ lệ khấu hao luỹ thoái giảm dần so với nguyên giá tài sản cố định.
Tỉ lệ khấu hao giảm dần đựơc xác định theo công thức:
TKt =
2 (T - t + 1)
T(T + 1)
Trong đó: TKt : tỉ lệ khấu hao năm t
T: Tổng thời gian hoạt động máy móc
t: Số năm trích khấu hao (t = 1:T)
III. Một số kiến nghị
1. Kiên nghị đối với nhà nước
Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và đảm bảo một môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty công ty cổ phần công trinh đường sắt nói riêng và các doanh nghiệp xây dựng nói chung vẫn gặp nhiều yếu tố bất lợi, cản trở việc phát huy tối đa năng lực sản xuất trong hoạt động kinh doanh. Do vậy, để tạo điểu kiện tốt hơn giúp cho các doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Nhà nước cần thực hiện một số giải pháp:
Trong xây dựng môi trường pháp lí
Một là: Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lí doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng để đảm bảo hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận tiện cho các doanh nghiệp hoạt động. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới có thể yên tâm đầu tư dựa trên chiến lược và kế hoạch dài hạn của công ty, khắc phục được tình trạng làm việc theo kiểu chỉ để ý đến lợi ích trước mắt
Hai là : Sớm hoàn thiện các dự án luật và cuối cùng là ban hành các văn bản pháp luật quản lí lĩnh vực đầu tư xây dựng theo hướng hiện đại, theo kịp sự phát triển của kinh tế thị trường để sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực này sớm đi vào khuôn khổ, không buông lỏng như hiện nay. Cần sớm ban hành và hoàn thiện đồng bộ các quy định về quy chế đấu thầu, quy chế quản lí đầu tư và xây dựng; hệ thống định mức đơn giá; các tiêu chuẩn thiết kế thi công… để làm cơ sở cho các doanh nghiệp thực hiện.
Ba là: Đông thời, với việc đưa ra các quy định, các văn bản pháp luật, Nhà nước cũng cần thực hiện tốt công tác quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch đô thị, quy hoạch hệ thống giao thông. Việc xây dựng quy hoạch hợp lí và công khai minh bạch giúp doanh nghiệp có cái nhìn dài hạn trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình
Trong thực hiện các chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là kinh tế mở, chịu tác động mạnh mẽ tử nền kinh tế đầy biến động trên thế giới. Ngành xây dựng lại là một ngành chịu tác động mạnh mẽ từ các biến động kinh tế nói chung. Chính vì vậy, để góp phần giúp cho các doanh nghiệp và đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng như RCC nói riêng có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhà nước cần thực hiện những chính sách hỗ trợ linh hoạt trong những điều kiện khác nhau. Một số chính sách quan trọng như:
Chính sách thuế: các khoản thuế mà mỗi doanh nghiệp phải nộp đã được nghiên cứu kĩ lưỡng và trở thành luật. Tính linh hoạt trong chính sách thuế để hỗ trợ doanh nghiệp trong điều kiện khó khăn em muốn đề cập ở đây là thuế thu nhập doanh nghiệp. Những chính sách được thực hiện trong năm 2008, 2009 ( năm mà kinh tế gặp khó khăn khủng hoảng) như cho các doanh nghiệp chậm nộp thuế, có chính sách ưu đãi thuế suất đối với một số doanh nghiệp hay giảm tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp từ 28% xuống 25% là những ví dụ cho điều này. Trong những năm tới, Nhà nước cần phải tiếp tục có những sự nghiên cứu kĩ càng và hỗ trợ kịp thời hơn cho doanh nghiệp trong những trường hợp cần thiết; giúp doanh nghiệp có thể vượt qua khó khăn
Chính sách về điều kiện tín dụng: Hỗ trợ tín dụng thực sự là một chính sách rất được các doang nghiệp quan tâm. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp xây dựng, thời gian thi công kéo dài và yêu cầu vốn lớn thì chính sách về điểu kiện tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, nhà nước cần thường xuyên theo dõi tình hình biến động của thị trường nói chung và thị trường tài chính để có những chính sách vừa hợp lí vừa linh hoạt để trợ giúp cho doanh nghiệp
Chính sách lãi suất: Trước đây, tuy nhà nước không trực tiếp quy định lãi suất cố định cho các ngân hàng mà đưa ra mức lãi suất cơ bản và các ngân hàng điểu chỉnh phù hợp quanh mức lãi suất đó; đồng thời Nhà nước cũng quy định mức lãi suất trần để quản lí hoạt động của thị trường tài chính. Chính sách đó cũng đã giúp đạt được những kết quả nhất định ( điển hình là trong đợt lạm phát cao vào đầu năm 2008 vừa qua). Tuy nhiên nó cũng làm hạn chế tính linh hoạt của thị trường tài chính. Đó là lí do vừa mới đầu năm 2010 vừa qua, Nhà nước đã xóa bỏ quy định về mức lãi suất trần. Mới được thực hiện nên những biến động của nó phức tạp và chưa thể biết hết. Do vậy, Nhà nước cần theo dõi chặt chẽ tình hình để có những can thiệp cần thiết; đảm bảo các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng không bị thua thiệt
2. Kiến nghị đối với tổng công ty đường sắt Việt Nam
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty là mục tiêu của RCC. Để có thể đạt được điều đó, bản thân RCC phải cố gắng thực hiện các giải pháp đã được để cập ở trên. Ngoài ra, do RCC là đơn vị thành viên của tổng công ty đường sắt Việt Nam nên để góp phần đẩy mạnh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đường sắt, có một số kiến nghị đối với tổng công ty đường sắt Việt Nam như sau:
Thứ nhất: Tổng công ty đường săt cần có những biện pháp để hỗ trợ các đơn vị thành viên như: Nghiên cứu chuyển giao công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin thị trường, phát triển và đào tạo các cán bộ nguồn; các cán bộ lãnh đạo dự án.. giúp công ty thành viên
Thứ hai: Tổng công ty đường săt Việt Nam cần thiết lập chặt chẽ hơn nữa mối liên hệ giữa tổng công ty với các đơn vị thành viên và giữa các đơn vị thành viên với nhau thông qua sự điểu hành của mình trong hội đồng quản trị công ty thành viên
Thứ ba: Tăng thêm tính tự chủ cho các đơn vị thành viên. Tổng công ty cần dần xóa bỏ việc giao nhiệm vụ thực hiện công tác xây lắp đối với đơn vị thành viên mà chuyển sang thực hiện hình thức kí kết hợp đồng phụ. điều này sẽ phần nào khắc phục được tình trạng chậm thanh quyết toán cho đơn vị thành viên hay tình trạng giá giao cho đơn vị thành viên thấp hơn mức cạnh tranh, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thành viên
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt, một trong những cơ sở quan trọng quyết định cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp là hiệu quả sử dụng vốn . Với đồng vốn giới hạn, doanh nghiệp có sử dụng vốn với hiệu quả cao thì mới có điểu kiện tích lũy, đầu tư công nghệ, mở rộng sản xuất và tạo ra khả năng cạnh tranh cho mình.
Nắm bắt được vai trò của hiệu quả sử dụng vốn, công ty Cổ phần công trình đường sắt đã chủ động thực hiện va không ngừng tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình . Chính vì vậy, qua thời gian thực tập ở công ty, các cô chú đã rất khuyến khích và giúp đỡ em để thực hiện Đề tài chuyên đề thực tập " Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công trình đường sắt" .
Trong phạm vi chuyên đề, em đã đi sâu nghiên cứu thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong những năm qua, đưa ra những đánh giá và cố gắng giải thích nguyên nhân để qua đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Các thành tích đạt được của công ty trong những năm qua là sự kết quả của sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên kinh doanh trong cơ chế thị trường đầy khắc nghiệt, công ty vẫn rất cần nhận được sự hỗ trợ của Nhà Nước sự giúp đỡ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo- giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng , cảm ơn ban lãnh đạo cũng như các anh chị nhân viên Công ty cổ phần công trình đường sắt đã giúp em thực hiện chuyên đề này. Em thực sự hi vọng bài chuyên đề vừa mang tính lí luận vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với công ty cổ phần đường sắt nói riêng và các công ty xây dựng nói chung.
Em xin cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình " Chương trình và dự án phát triển Kinh tế- Xã hội; khoa Kinh tế phát triển, NXB Thống kê- 1999
2. Giáo trình " Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp"; PGS.TS Nguyễn Thị Đông; Nhà xuất bản ĐH Kinh Tế Quốc Dân- 2006
3. Giáo trình " Kế hoạch kinh doanh"; ths Bùi Đức Tuân; NXB Lao động- Xã hội- 2005
4. Giáo trình " Lý thuyết tài chính- Tiền tệ"; PGS.TS Nguyễn Hữu Tài; NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân- 2007
5. Giáo trình " Tài chính doanh nghiệp" ; PGS.TS Nguyễn Đăng Hạc; NXB Xây dựng- 2001
6. Giáo trình " Tài chính trong doanh nghiệp xây dựng" ; Th.s Nguyễn Thị Thu Thủy
7. " Quản lí nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây dựng", GS.TS Nguyễn Văn Chọn; NXB Xây Dựng -2001
8. Bản cáo bạch, công ty cổ phần công trình đường sắt
9. Báo cáo tài chính công ty cổ phần công trình đường sắt 2007,2008,2009 ( gồm bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng phân phối lợi nhuậ và trích lập các quỹ)
10. Hướng dẫn thực hiện về công tác quan lí kế hoạch- kinh doanh theo quy chế phân cấp tổ chức và hoạt động SXKD trong nội bộ công ty CP công trình đường sắt ban hành ngày 29/04/2009
11. Sổ tay chất lượng- tiêu chuấn ISO 9001: 2000; công ty cổ phần công trình đường sắt.
12. Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh tháng 12 và quý IV /2009- công ty CP công trình đường sắt
13. Một số bài luân văn các khóa trước và các trang web...
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VCĐ
Vốn cố định
VLĐ
Vốn lưu động
KHCN
Khoa học công nghệ
SXKD
Sản xuất kinh doanh
XDCB
Xây dựng cơ bản
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
DN
Doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
RCC
Công ty cổ phần công trình đường sắt
VC2
Công ty cổ phần xây dựng số 2
VC3
Công ty cổ phần xây dựng số 3
SD7
Công ty cổ phần sông đà 7
UIC
Công ty cô phần đầu tư phát triển nhà và đô thị IDICO
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
HĐQT
Hội đồng quản trị
ROA
Doanh lợi vốn
ROE
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
EPS
Thu nhập cổ phần
PER
Chỉ số giá thu nhập cổ phiếu
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
------------------------------------------------
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Phạm Thị Phong
Lớp : Kế hoạch 48B
Trường : Đại học Kinh tế Quốc dân
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công trình đường sắt" là một công trình nghiên cứu, nỗ lực của bản thân tôi trong suốt thời gian thực tập cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy hướng dẫn PGS.TS NGUYỄN TIẾN DŨNG và các anh chị trong công ty cổ phần công trình đường sắt
Những thông tin và số liệu được sử dụng trong bài là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1: cơ cấu nguồn vốn theo nguồn hình thành 4
Sơ đồ 2: So sánh quá trình sản xuất của ngành sản xuất xây dựng 15
và ngành CN khác 15
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức theo các chi nhánh của RCC 21
Sơ đồ 4: Cơ cấu quản lí của RCC 23
Bảng 2.2.1: Giá trị sản lượng theo sản phẩm và dịch vụ 30
Biểu 1: Giá trị sản lượng sản phẩm dịch vụ 31
Bảng 2.2.2: Lợi nhuận gộp qua các năm 31
Bảng 2.2.3 Bảng so sánh một số chỉ tiêu các công ty trong ngành đường sắt 32
Bảng 2.2.4 So sánh một số chỉ tiêu của RCC với các doanh nghiệp xây dựng – bất động sản đã niêm yết (thời điểm 31/12/2008) 32
Bảng 2.2.5: cơ cấu cán bộ công nhân viên của RCC tại 30/6/2009 34
Bảng 2.2.6 Cơ cấu tài sản của RCC qua các năm 35
Bảng 2.2.7: Tài sản cố định của RCC theo BCTC tại thời điểm 31/12/2009 36
Biểu 2: Cơ cấu tài sản của công ty 37
Bảng 2.2.8: Cơ cấu nguồn vốn của RCC qua các năm 39
Biểu 3:Cơ cấu nguồn vốn RCC 40
Bảng 2.2.9: Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần của RCC tại thời điểm chốt sách cỏ đông ngày 31/08/2009 41
Bảng 2.2.10: Cơ cấu cổ đông Công ty tại thời điểm ngày 31/08/2009 41
Bảng 2.2.11: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 42
Bảng 2.2.12: Lợi nhuận sau thuế của công ty RCC trong 3 năm qua 44
Bảng 2.2.13: So sánh lợi nhuận sau thuế một số công ty ngành đường sát 45
Bảng 2.2.15: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn 46
Bảng 2.2.16: So sánh ROA một số doanh nghiệp 47
Bảng 2.2.17: So sánh ROE một số doanh nghiệp 48
Bảng 2.2.18: Thu nhập cổ phần của RCC trong năm 2007,2008,2009 48
Bảng 2.2.19: Mức cổ tức của RCC trong các năm qua 49
Bảng 2.2.20: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của RCC 50
Bảng 2.2.21: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định 52
Bảng 3.1.1 Một số chỉ tiêu phát triển chính của ngành đường sắt 64
Bảng 3.1.2: Một số chỉ tiêu kế hoạch của RCC trong 2 năm tiếp 66
Bảng 3.1.3 Kế hoạch sản lượng trong 2 năm tiếp theo 66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25654.doc