Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần constrexim Hồng Hà

Trong thời đại toàn cầu hóa,môi trường kinh doanh hợp tác ngày càng rộng mở.Một doanh nghiệp có số vốn hoạt động lớn là chưa đủ để đem lại tính hiệu quả trong hoạt động của mình,mà quan trọng là phải biết sử dụng nguồn vốn đó hợp lý, ngày càng tăng thêm, mở rộng quy mô hoạt động. Để sử dụng vốn có hiệu quả luôn là một bài toán với các nhà quản trị doanh nghiệp cần giải quyết. Qua phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty trong những năm qua, công ty đã có những bước chuyển mình đáng kể trong khoảng thời gian đầu mới thành lập và gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực công ty còn một số hạn chế vẫn đang còn tồn tại.Nhưng với tiềm lực vốn có của mình và khắc phục được những hạn chế nhất định thì trong tương lai công ty sẽ đạt được những thành công vươn xa hơn nữa. Bằng những kiến thức cơ bản và nâng cao đã được học dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các giảng viên chuyên ngành,bằng sự đam mê khi nghiên cứu viết chuyên đề này em đã phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng các chỉ tiêu,đưa ra một số giải pháp, kiến nghị. Điều này không những giúp em hiểu sâu hơn về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp về mặt lý thuyết nói chung,mà một phần nhỏ em muốn đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng.Có thể tronglượng kiến thức em chuyển tải trong bài chuyên đề chưa đầy đủ,và cách vận dụng vẫn còn thiếu hợp lý nên trong chuyên đề thực tập của em còn nhiều khiếm khuyết, em mong các thầy cô chỉ bảo để bài chuyên đề của mình được hoàn thiện hơn.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4350 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần constrexim Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
02.06 +Giá trị hao mòn luỹ kế -7406.32 -5607 1799.32 132.9 Nguồn :Báo cáo tài chính Công ty cổ phần constrexim Hồng Hà Nhìn chung, lượng vốn cố định trong năm 2009 tăng so với năm 2008, tốc độ tăng là 114% tương đương với số tuyệt đối là 307.55 triệu đồng. Sự thay đổi này thể hiện cụ thể như sau: Trong hai năm 2008,2009 cơ cấu tài sản cố định của Công ty không có tài sản cố định vô hình, cũng không có TSCĐ thuê tài chính do đó tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng 100% trong tổng số TSCĐ của đơn vị bao gồm các loại máy móc thiết bị , phương tiện vận tải , dụng cụ quản lý và nhà cửa ,vật kiến trúc. Đầu năm 2008 giá trị tài sản cố định của Công ty là 11056.09 triệu đồng ,trong một kỳ sử dụng tài sản cố định bị khấu hao và thanh lý tài sản cũ hết 7406.32 triệu đồng do đó giá trị còn lại của tài sản cố định vào cuối năm 2008 chỉ còn 11056.09 triệu đồng . Sang năm 2009 do nhu cầu sử dụng tài sản cố định nhiều hơn nên Công ty đầu tư mới ,điều động nội bộ thêm một số máy móc thiết bị kết hợp với thanh lý tài sản cũ bổ xung nguồn vốn cho Công ty .Do đó giá trị tài sản cố định tính theo nguyên giá đầu năm 2009 là 18089.3 triệu đồng sau khi trừ đi tổng giá trị hao mòn trong kỳ hoạt động là 5607 triệu đồng ,giá trị còn lại tài sản cố định của Công ty là 12.124.6 triệu đồng .Như vậy xét một cách tổng thể giá trị tài sản cố định của Công ty từ năm 2008 đến 2009 tăng lên 1073.41 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 109.7% cao hơn so với tốc độ tăng của nguyên giá tài sản cố định chỉ có 102.06%.Đây là kết quả của sự đầu tư đúng hướng của Công ty , để có thể giành phần thắng trong những cuộc đấu thầu với những đối thủ cạnh tranh lớn ,thực hiện những công trình có tầm cỡ mang lại nhiều lợi nhuận đòi hỏi Công ty phải luôn đổi mới trang thiết bị ,sử dụng các loại máy móc hiện đại công suất lớn .Chính vì vậy năm 2009 Công ty đã đầu tư mua mới thêm một số máy móc thiết bị , thanh lý những thiết bị cũ ,lạc hậu làm tăng năng suất hoạt động của máy đồng thời giảm giá trị hao mòn thiết bị nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. 2.2.5.2.Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty: Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần constrexim Hồng Hà trong hai năm 2008,2009 được đánh giá thông qua các chỉ tiêu trong bảng số liệu dưới đây: Bảng 08:Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần constrexim Hồng Hà Đơn vị tính :triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Lượng Tốc độ(%) 1.Doanh thu thuần 116622.19 146944 30321.8 126 2.Lợi nhuận ròng 116622.19 146944 30321.8 126 3.Vốn cố định bình quân 11223.72 11374 149.88 101.33 4.Nguyên giá TSCĐ bình quân 17855.66 17914 58.24 100.3 5.Hiệu suất vốn cố định 10.39 12.92 2.53 124.3 6.Hiệu suất tài sản cố định 6.53 8.2 1.67 125.6 7.Hàm lượng vốn cố định 0.096 0.08 -0.019 80.4 8.Hiệu quả sử dụng vốn cố định 0.14 0.13 -0.01 93 Nguồn :Báo cáo tài chính Công ty cổ phần constrexim Hồng Hà Dựa vào bảng số liệu trên ta nhận thấy xét một cách tổng thể thì hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần constrexim Hồng Hà là có dấu hiệu tốt thể hiện qua các hệ số sau: -Hệ số hiệu suất vốn cố định năm 2009 tăng so với năm 2008 tốc độ tăng là 124.3% tương đương với số tuyệt đối là 2.53 triệu đồng . Theo số liệu trong bảng ta thấy trong năm 2009 một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ đem lại 12.92 triệu đồng doanh thu , lớn hơn so với năm 2008 là 2.53 triệu đồng . Ngược lại chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định cho biết để thu được một triệu đồng doanh thu thì năm 2009 Công ty chỉ phải bỏ ra 0.08 triệu đồng vốn cố định để đầu tư cho tài sản cố định ít hơn nếu so với năm 2008 phải bỏ ra 0.96 triệu đồng .Doanh thu tăng lên trên một đồng vốn cố định bỏ ra ,hay bỏ ra ít hơn để thu được cùng một đồng doanh thu , có thể đánh giá đây là thành tích một phần nào đó mục đích của doanh nghiệp đã đạt được . Nguyên nhân là do năm 2009 Công ty đã trúng thầu và hoàn thành nhiều công trình lớn ngoài ra đó còn là kết quả của công tác bỏ vốn đầu tư ,đổi mới tài sản cố định phát huy hết công suất của máy móc thiết bị , tận dụng triệt để công dụng cũng như công nghệ tối tân nhất của máy móc để năng suất hoạt động máy móc thiết bị là cao nhất. - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu .Theo số liệu thực tế năm 2008 và 2009 ta thấy cả doanh thu và vốn cố định bình quân đều tăng nhưng do tốc độ tăng của doanh thu (126%) lớn hơn tốc độ tăng của nguyên giá tài sản cố định bình quân (109% ) dẫn đến hiệu suất tài sản cố định đo bằng thương số giữa doanh thu và nguyên giá tài sản cố định bình quân cũng tăng lên , cho thấy quyết định đầu tư thêm tài sản cố định là hợp lý , đem lại hiệu quả cao ngay trong kỳ .Biểu hiện của nó là sang năm 2009 Công ty bỏ đưa một triệu đồng nguyên giá tài sản cố định vào trong quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ thu được 8.2 triệu đồng doanh thu chứ không phải là 6.53 triệu như năm 2008. - Hiệu quả sử dụng vốn cố định:Mặc dù các chỉ tiêu trên đều dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của một doanh nghiệp nhưng thực chất các chỉ tiêu đó chưa đủ để kết luận rằng doanh nghiệp sử dụng vốn cố định đã hiệu quả hay chưa.Ba hệ số hiệu suất vốn cố định , hàm lượng vốn cố định và hiệu suất sử dụng tài sản cố định đều được thành lập trên chỉ tiêu doanh thu nhưng doanh thu chưa phải là kết quả cuối cùng ,chưa phải là mục tiêu cần đạt được của doanh nghiệp , điều mà các doanh nghiệp quan tâm và cũng là yếu tố cho thấy doanh nghiệp làm ăn lãi hay lỗ chính là lợi nhuận .Vì vậy để có kết quả sát thực nhất về hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần constrexim Hồng Hà cần phải xem xét chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty bởi đây là chỉ tiêu được xây dựng trên kết quả cuối cùng là lợi nhuận.Căn cứ vào các số liệu ở Bảng 08 ta thấy do lợi nhuận ròng thu được của Công ty năm 2009 của công ty nhỏ năm 2008 và chỉ bằng 95% so với năm 2008 dẫn đến hệ số hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2009 cũng nhỏ hơn 0.01 so với năm 2008 tức là nếu đánh giá đến kết quả cuối cùng thì hiệu quả hoạt động của Công ty năm 2009 thấp hơn năm 2008 .Mặt khác 0.01 triệu là một giá trị rất nhỏ khi chỉ có một triệu đồng vốn bỏ ra nhưng xét trên một qui mô lớn thì khoản chênh lệch này sẽ là đáng kể ,để tiết kiệm khoản này ,nâng cao hệ số hiệu quả sử dụng vốn đạt được mục tiêu tăng trưởng Công ty cần phải tối thiểu hoá những khoản chi phí và tối đa hoá thu nhập, gia tăng lợi nhuận trên một đồng vốn bỏ ra . Qua quá trình phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần constrexim Hồng Hà có thể đi đến kết luận : Trong hai năm 2008,2009 vốn kinh doanh của Công ty đã được sử dụng một cách có hiệu quả dù hiệu quả chưa cao nhưng cũng đem lại cho Công ty những kết quả rất khả quan.Tuy nhiên trong thời gian qua Công ty không tránh khỏi những hạn chế phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty ,vấn đề đặt ra là phải tìm ra những thiếu sót và đưa ra các giải pháp để khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. 2.3.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM HỒNG HÀ 2.3.1.Những kết quả đạt được Trải qua bao nhiêu khó khăn để tự khẳng định mình ,cho đến nay Công ty cổ phần constrexim Hồng Hà đã trở thành một Công ty có khả năng độc lập , hoạt động kinh doanh mang tính hiệu quả cao và đã đạt được rất nhiều thành tựu đáng kể như: -Doanh thu đạt được sự tăng trưởng cao so với năm trước ,năm 2009 tăng hơn 5000 triệu đồng và bằng 126% so với năm 2008, lợi nhuận của Công ty đều dương trong 2 năm liên tiếp và giữ ở mức ổn định ,trung bình là 307 triệu đồng mỗi năm -Công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn của Công ty được thực hiện khá hiệu quả làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty,tăng uy tín của Công ty trên thị trường , có được sự tin cậy của khách hàng , của công ty và của các đối tác liên doanh.Đây là ưu thế rất lớn của Công ty rất cần thiết trong giai đoạn thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay - Công ty đầu tư mua trang bị thêm một số loại tài sản cố định nhằm phục vụ cho một số công trình trọng điểm đồng thời thanh lý nhượng bán một số máy móc cũ lạc hậu từng bước hiện đại hoá máy móc thiết bị của Công ty góp phần tạo ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu nhờ đó trong 2 năm qua Công ty đã thắng thầu được nhiều công trình lớn đem lại khoản thu nhập rất cao. - Từ năm 2008 qui mô nguồn vốn và tài sản của Công ty tăng lên đáng kể ,đặc biệt là vốn lưu động ,đến năm 2009 tổng vốn lưu động của Công ty tăng hơn 30000 triệu đồng đạt tốc độ tăng 141% so với năm trước.Đây là sự phấn đấu về mọi mặt, mọi lĩnh vực của toàn Công ty để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty. Và cũng là kết quả thể hiện sự thành công trong công tác tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh của các nhà làm công tác quản trị tại doanh nghiệp. - Nhờ hiệu quả đạt được trong công tác quản lý và sử dụng vốn làm cho hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển mạnh mẽ đem lại kết quả cao đảm bảo cho nhân viên Công ty có công việc ổn định ,mức sống được nâng lên , thu nhập bình quân tháng /người cũng tăng lên ,năm 2008 là 2.21 triệu /người đến năm 2009 tăng lên 2.43 triệu /người. 2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân: Bên cạnh những thành tựu đạt được Công ty cũng bộc lộ một số hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn như: 2.3.2.1.Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định: Theo số liệu trong bảng cơ cấu tài sản Công ty ta thấy tỷ trọng tài sản cố định trong cơ cấu tài sản như hiện nay chưa hợp lý.Mặc dù giữ tỷ trọng tài sản lưu động cao hơn tài sản cố định là cơ cấu tài sản chung của ngành xây dựng nhưng do loại hình sản xuất kinh doanh của Công ty là xây lắp vì vậy Công ty phải thường xuyên đổi mới cải tiến trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao năng suất hoạt động của máy ,đẩy mạnh tiến độ công trình ,rút ngắn thời gian quay vòng vốn.Trong khi đó với giá trị tài sản cố định như hiện nay thì Công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trên .Bên cạnh đó Công ty vẫn chưa mở rộng qui mô hoạt động của mình , lượng xe tải cho thuê của Công ty ít trong khi đó cho thuê xe lại là một hình thức kinh doanh chủ yếu của Công ty .Mở rộng được qui mô hoạt động của mình Công ty sẽ tận dụng được cơ hội tăng doanh thu và lợi nhuận của mình. 2.3.2.2 Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động: 2.3.2.2.1 Công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là khoản mục duy nhất trong hàng tồn kho nằm trong các công trình đang thi công dở dang của Công ty.Trước khi thi công một công trình Công ty phải bỏ vốn mua mới hoặc thuê ngoài trang bị thêm một số tài sản cố định cần thiết ,ngoài ra Công ty cũng phải ứng trước một khoản đầu tư vào tài sản lưu động ,nguyên liệu vật liệu ..phục vụ cho công trình.Nếu công tác thi công công trình theo đúng tiến độ thi công thì không có vấn đề nhưng ngược lại công trình không hoàn thành đúng tiến độ (điều này thường xảy ra)sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng ở công trình ,thiết bị vật tư, nhân lực kéo dài thời gian ngừng sản xuất ,một số chi phí tăng lên :chi phí thuê máy móc ,lương nhân công ,tiền lãi vay...Đây cũng chính là nguyên nhân làm giảm số vòng quay vốn lưu động và kéo dài thời gian quay vòng vốn dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng vốn không cao. Nguyên nhân chính làm tăng tài sản lưu động hàng tồn kho của Công ty là do thiếu vốn ,một công trình muốn hoàn thành đúng tiến độ phải luôn có sự sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu vốn để đầu tư cho tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết trong quá trình thi công.Tuy nhiên đối với Công ty cổ phần constrexim Hồng Hà điều này không phải lúc nào cũng diễn ra bởi mặc dù được công ty cấp vốn để đảm bảo cho các hoạt động của Công ty nhưng công ty chỉ cấp nguồn để mua tài sản cố định chứ không cấp vốn lưu động,nếu Công ty cần vốn để đầu tư cho tài sản lưu động phải vay công ty và trả lãi 0.55% /tháng.Điều này đã gây khó khăn rất lớn cho Công ty, số liệu về cơ cấu nguồn vốn của Công ty cho thấy phần lớn vốn của Công ty có được là do chiếm dụng và từ các khoản nợ ngắn hạn tỷ trọng của các nguồn này trong tổng nguồn các năm 2008 và 2009 lần lượt là 86.55% và 90.15% như vậy Công ty sẽ đứng trước nguy cơ thanh toán và phải trả lãi rất cao trong một năm.Chính vì vậy Công ty cần phải cân nhắc quyết định vay vốn lưu động của công ty và các tổ chức khác dẫn đến một số công trình bị thiếu vốn không hoàn thành đúng kế hoạch làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Công ty. 2.3.2.2.2.Công tác quản lý hàng các khoản phải thu: Như đã phân tích ở trên trong cơ cấu tài sản lưu động các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng cao điều này là gây ra tình trạng ứ đọng vốn mà trong thời điểm hiện nay Công ty đang thiếu vốn trầm trọng .Bên cạnh đó nếu Công ty vẫn không giảm được các khoản phải thu thì một số khoản trở thành nợ khó đòi đối với Công ty,ảnh hưởng không nhỏ đến việc kế hoạch hoá ngân quĩ Công ty cũng như tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nguyên nhân làm cho các khoản phải thu của Công ty lớn là công tác thanh quyết toán các hạng mục công trình đã hoàn thành bị chậm lại.Trên thực tế thời gian từ khi Công ty hoàn thành thi công công trình đến khi được bên A thanh toán đầy đủ thường lâu hơn nhiều so với thời gian thi công thực tế của công trình do Bên A còn cần có thời gian để thẩm định chất lượng công trình hoặc chưa có đủ tiền để thanh toán cho Công ty .Điều đó sẽ gây khó khăn cho Công ty trong việc thu hồi vốn, đầu tư cho công trình khác CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY 3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới Với việc nền kinh tế thị trường hội nhập phát triển như vũ bão từng ngày, nhà nước đang dần hình thành các khung pháp lý thỏa thuận đưa đất nước hoà nhập vào khu vực và trên thế giới như hiệp định thương mại Việt -Mỹ, tham gia vào khu mậu dịch tự do châu á (AFTA), mặt khác đất nước ta còn trong những năm đầu mới gia nhập tổ chức WTO ( tổ chức thương mại thế giới).Và nhà nước mở rộng quan hệ với các nước bên ngoài, kéo theo đó là các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Hơn nữa nhà nước khuyến khích đầu tư nên các công ty mới xuất hiện ngày càng nhiều. Điều này tạo ra cơ hội nhưng cũng gây ra thách thức cho công ty. Vì vậy công ty đặt ra cho mình những mục tiêu cần đạt được trong thới gian tới như sau: -Mục tiêu ngắn hạn: Bước sang năm 2010 Ban lãnh đạo cùng các cán bộ công ty đề ra những mục tiêu cần đạt được trong thời gian tới. Cụ thể: mức doanh thu thuần phải đạt trên 150000 triệu đồng , tức tăng hơn 300 triệu đồng so với năm 2009. Mặc dù mục tiêu đề ra cho công ty là tương đối cao trong tình hình thị trường đang ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ và biến động từng ngày. Chính vì vậy công ty cần phải cố gắng hết mình, mặc dù mục tiêu đặt ra như vậy là rất cao nhưng với tiềm lực của mình cùng đội ngũ cán bộ trẻ trung đầy khí thế thì mục tiêu đặt ra có thể đạt được. -Mục tiêu dài hạn: Bên cạnh mục tiêu ngắn hạn mà công ty đặt ra cho năm 2010, công ty phải đặt ra những mục tiêu dài hạn cho những năm tiếp theo. Để đi đến thành công bằng con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất các mục tiêu đề ra : +Đẩy mạnh công tác quảng cáo, công tác thị trường. +Xây dựng mạng lưới thông tin trên thị trường. +Mở rộng thêm các chi nhánh trong nước và tiến tới thâm nhập ra nước ngoài. +Xây dựng các kho chứa và bảo quản hàng hóa hiện đại và đa năng. +Mở rộng hoạt động kinh doanh, thị trường bán sản phẩm. +Tuyển chọn và đào tạo thêm các chuyên viên có năng lực để phục vụ cho việc mở rộng thị trường, mở rộng quy mô hoạt động của công ty. +Mua sắm thêm các máy móc hiện đại để phù hợp với tình hình cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty 3.2.1. Phân cấp cải tiến, đổi mới, sử dụng hiệu quả và quản lý chặt chẽ tài sản cố định TSCĐ đối với một doanh nghiệp đặc biệt đối với doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực xây dựng nó chiếm vị trí quan trọng, quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Một khi TSCĐ được khai thác hiệu quả và triệt để thì mới được coi là sử dụng vốn hiệu quả. Do đó trong thời gian tới công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: - Tiến hành phân loại và đánh giá lại những tài sản cũ, lạc hậu, không cần dùng để tiến hành thanh lý, nhượng bán chúng với giá tốt nhất, nhanh chóng thu hồi vốn để tái đầu tư vào TSCĐ khác. - Ngoài ra công ty phải đầu tư chiều sâu tài sản cố định. Qua 4 năm hoạt động nhìn chung tài sản cố định có xu hướng giảm dần, mặc dù công ty đã đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định hiện đại, tân tiến của thời đại. Nhưng công ty chưa quan tâm tới phân loại tài sản cố định đã khấu hao nay đã giảm năng lực sản xuất. Cứ như vậy năng lực sản xuất của công ty sẽ giảm dần. Vì vậy công ty cần mua sắm thêm nữa tài sản cố định nhằm tăng năng lực sản xuất cho công ty. Công ty cần phải tăng tỷ trọng tài sản cố định lên nhằm phục vụ tốt cho quá trình sản xuất, chuyên chở và bảo quản sản phẩm. Muốn làm được điều này công ty cần phải tăng cường quỹ đầu tư phát triển từ lợi nhuận của mình. - Công ty cần tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận trong nội bộ công ty. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đồng thời phải thực hiện kiểm soát, kiểm kê, phân tích hiệu quả, kết quả TSCĐ với từng cán bộ nhân viên, cần phải sử dụng TSCĐ có trách nhiệm, tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí trên phần TSCĐ mà mình được giao. Từ đó thúc đẩy hiệu quả sử dụng TSCĐ chung của từng công ty. Bên cạnh đó công ty phải tiến hành thiết lập một bộ phận chuyên về lĩnh vực đánh giá trực trạng kỹ thuật, thẩm định tài sản. Như tài sản đem nhượng bán phải được đem thông báo công khai và phải tổ chức bán đấu giá. Tài sản thanh lý dưới hình thức huỷ bỏ, dỡ bỏ, hư hỏng phải tổ chức một hội đồng quản lý dưới sự điều hành trực tiếp của công ty. - Bên cạnh đó công ty cần tăng cường hơn việc quản lý, giám sát vốn cố định, lựa chọn và xác định phương pháp khấu hao hợp lý để tránh bị ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tiến hành mua bảo hiểm TSCĐ. Còn với TSCĐ có giá trị hao mòn vô hình lớn, công ty cần áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh để thu hồi vốn đầu tư, đẩy nhanh tốc độ đổi mới TSCĐ mà không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tính toán lựa chọn đổi mới tài sản cố định một cách tối ưu, để tăng năng lực sản xuất, giảm chi phí, tăng chất lượng sản phẩm. Như vậy về tài sản cố định công ty cần phải tìm cho mình phương pháp tính mức khấu hao hợp lý nhằm thu hồi vốn, có những biện pháp xử lý kịp thời những tài sản lỗi thời, mất giá qua quá trình sử dụng. 3.2.2. Giải pháp về vốn lưu động 3.2.2.1. Tiến hành công tác kế hoạch hóa vốn lưu động Công ty xây dựng kế hoạch sử dụng vốn lưu động hiệu quả cần thực hiện các biện pháp như: -Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh trong kỳ: đối với kế hoạch kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đề rất quan trọng, nó là nền tảng, là sự khởi đầu để doanh nghiệp huy động nguồn lực của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với công ty cần xây dựng kế hoạch như xác định, định hướng về nhu cầu vốn mà công ty cần. Đây là cơ sở để công ty tiến hành xác định các hạn mức tín dụng vay được, phải được tiến hành kịp thời và chính xác. -Mức hao phí thực trạng sử dụng vốn trong thời gian qua của công ty cần phải định mức rõ ràng. Từ đó công ty định hình được mức hao phí năm nay, số vốn lưu động cần cho năm nay. Từ đó công ty có kế hoạch phù hợp để huy động vốn cho kịp thời và hiệu quả. -Yếu tố cuối cùng của công tác kế hoạch không kém phần quan trọng đó là năng lực, trìng độ quản lý của công ty. Một công ty có huy động vốn và kế hoạch thực hiện tốt mà năng lực quản lý yếu kém, không hiệu quả thì công tác kế hoạch hóa vốn lưu động cũng trở nên không có ý nghĩa. Công ty cần căn cứ cụ thể vào các năm qua từ đó mới có biện pháp nhằm nâng cao khâu quản lý lên. Thực hiện công tác kế hoạch hóa nguồn vốn lưu động trên cơ sở xem xét các nhân tố chủ quan; khách quan sẽ giúp công ty đáp ứng được yêu cầu về nguồn vốn kinh doanh của mình. 3.2.2.2. Giảm thiểu vốn tồn kho dự trữ Theo số liệu bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 4 năm hoạt động của mình. Thì chỉ tiêu hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, mặc dù không bằng các khoản phải thu. Nó chiếm vị trí thứ hai trong nguồn vốn lưu động và có sự tăng lên qua các năm. Tuy nhiên lượng hàng tồn kho qua các năm vẫn tăng lên là do một số nguyên nhân như tình hình làm ăn của công ty bị nhiều đối thủ cạnh tranh chèn ép, nên việc tiêu thụ hàng hoá chậm. Vì chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đang dang dở lại tăng lên. Hàng tồn kho tăng lên như vậy nó sẽ ảnh hưởng đến tính lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty. Bởi vậy công ty cần giảm hàng tồn kho là điều cấp bách cần phải làm ngay. Công ty cần áp dụng một số biện pháp như: Đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh thành trên cả nước như thiết lập các đại lý, chi nhánh ở mỗi vùng của đất nước. Công ty nên tham gia vào các hội trợ lớn vì ở đây là nơi tập trung nhiều công ty lớn có uy tín, nhằm học hỏi và tìm hiểu thị trường, tăng thương hiệu của mình trong con mắt khách hàng. Ngoài ra công ty cần đẩy mạnh quảng cáo, khuyến mại, có chế độ thưởng phạt phân minh để khuyến khích cán bộ công nhân viên làm ăn nhiệt tình, hăng xay; có chính sách ưu đãi cho khách hàng tiêu dùng hàng hóa của công ty thường xuyên. Cần chuyên môn hoá vào một số sản phẩm để tạo ưu thế riêng cho mình. Công ty cần lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, có thể kiểm kê và ghi giảm giá hàng tồn kho và sau đó phân bổ dần vào chi phí. Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường bằng việc đầu tư mua sắm thêm các máy móc hiện đại để phân tích thị trường biến đổi ra sao, cần thiết lập một bộ phận chuyên về thu thập các thông tin trên thị trường nhằm tìm ra thị hiếu của khách hàng để có kế hoạch sản xuất kinh doanh những mặt hàng thoả mãn thị hiếu ấy chứ không phải sản xuất những mặt hàng mình đang có. Xây dựng chất lượng ISO cho tất cả các sản phẩm của công ty. Muốn sản phẩm tiêu thụ nhanh thì sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, thích ứng nhanh. Vì vậy cần phải xây dựng tiêu chuẩn ISO. Đó là những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, dưới con mắt của khách hàng trong và ngoài nước có cái nhìn thiện cảm đầy ngưỡng mộ. Bên cạnh đó công ty tăng cường kiểmchất lượng sản phẩm của mình, không chỉ kiểm tra sản phẩm ban đầu sản xuất mà cần phải kiểm tra từ khâu đầu vào cho đến đầu ra sao cho đảm bảo được chất lượng hàng hóa luôn đạt tiêu chuẩn cao. 3.2.2.3. Tăng khả năng thanh toán Chúng ta thấy công ty cần tăng khả năng thanh toán nhất là khả năng thanh toán tức thời. Có nghĩa lượng tiền rất ít, tiền mặt là tài sản linh động nhất có thể dùng để thanh toán các khoản nợ, trang trải các khoản chi phí, giúp công ty chủ động trong hoạt động của mình, từ đó tận dụng tối đa những cơ hội mà công ty gặp. Vì vậy công ty cần tăng khả năng thanh toán tức thời bằng cách: Tăng lượng tiền mặt trong ngân quỹ lên. Tăng nhanh khoản thu hồi công nợ và làm giảm thiểu hàng tồn kho. 3.2.2.4. Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý tài sản Bất kỳ một công ty nào muốn tối đa hóa lợi ích sinh lời cần tiết kiệm chi phí trong quá trình mua bán hàng hóa. Để làm được điều này công ty phải xây dựng cho mình một kế hoạch bằng cách thiết lập một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm, có năng lực và lòng nhiệt tình, am hiểu thị trường có thể tiếp cận với nhà cung cấp một cách có lợi nhất để có thể mua được hàng thật, nhanh, tránh được những chi phí không hợp lý như phải mua hàng qua tay một nhà cung cấp khác, tránh được tình trạng mua hàng giả. Công ty phải tiến hành các bước sau: Trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty phải liên tục đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ bằng cách đào tạo trực tiếp tại công ty hoặc gửi đến các dơn vị đào tạo, hay gửi ra nước ngoài học tập lấy kinh nghiệm về phục vụ cho công ty. Bên cạnh đó công ty cần mở rộng thị trường lựa chọn nhà cung cấp. Từ đó tiết kiệm được khoản chi phí về giá cả, chất lượng hàng hoá khi qua tay gián tiếp một bạn hàng khác. Công ty cần giữ mối quan hệ lâu dài và uy tín với các nhà cung ứng trên thị trường để từ đó được hưởng chiết khấu, giảm các chi phí không cần thiết, đảm bảo hàng hóa đúng chất lượng. Tiết kiệm được chi phí lưu thông. Mặc dù công ty có các phương tiện vận tải tiên tiến thế nhưng chưa đủ. Nền kinh tế thị trường thường cần các phương tiện vận chuyển, các thiết bị tốt, đảm bảo an toàn, tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hóa, giảm sự vận chuyển loanh quanh không có phương hướng. Vì vậy công ty không chỉ dựa vào nguồn nội lực sẵn có của mình mà phải biết dựa vào các tác động bên ngoài như việc chi phí đi thuê phương tiện vận chuyển trong bán và mua hàng hóa. 3.2.2.5. Thúc đẩy công tác thu hồi công nợ Nhìn vào bảng phân tích của công ty các năm qua chúng ta thấy việc thu hồi công nợ của công ty chiếm tỷ trọng lớn, các khoản phải thu nhất là khoản phải thu của khách hàng. Các khoản phải thu khách hàng của công ty hiện nay là lớn, doanh thu bán chịu nhiều. Việc công ty bán chịu sẽ làm cho vốn bị chiếm dụng, gây thiếu vốn giả tạo, tác động xấu đến các hoạt động sản xuất của công ty. Ngoài ra các khoản phải thu quá lớn làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của mình. Muốn vậy công ty cần thực hiện các biện pháp như: Tăng cường công tác thẩm định, tăng khả năng trả nợ của khách hàng trước khi tiến hành bán chịu cho họ. Vì vậy công tác marketinh là rất quan trọng. Công ty phải đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua kết quả kinh doanh, dự án đầu tư... Các hợp đồng mà công ty ký kết với khách hàng phải ghi rõ ràng, ghi rõ thời gian, phương tiện thanh toán. Trong trường hợp khách hàng do tình hình làm ăn thua lỗ hoặc bất kỳ trường hợp nào dẫn đến việc trả nợ cho công ty bị kéo dài thì cần phải trả lãi xuất cho công ty trong thời gian kể từ khi đáo hạn trả nợ. Bên cạnh đó công ty cần phải xem xét kỹ lưỡng tình hình ngân quỹ của khách hàng để có được quyết định về thời hạn thanh toán nợ cho phù hợp, xem xét khách hàng đến khi nào có đủ khả năng trả nợ nhất. Thực ra là việc xem xét chu kỳ kinh doanh của khách hàng, theo dõi dòng tiền vào và dòng tiền ra của khách hàng, xem xét khi nào thì khách hàng cần tiền...Không chỉ có vậy việc công ty cho khách hàng vay thì còn phải thường xuyên theo dõi quản lý khách hàng về số vốn của mình đã cho vay, xem khách hàng sử dụng có phù hợp và đúng mục đích không. Từ đó tránh được tình trạng rủi ro về đạo đức. Nâng cao chất lượng của sản phẩm hàng hóa thì khoản phải thu của công ty chỉ được thực hiện khi công ty đã bán được hàng. Bất kỳ một công ty nào muốn tồn tại và phát triển đều phụ thuộc vào thị hiếu của người tiêu dùng. Công ty nào sản xuất được nhiều mặt hàng chất lượng đảm bảo, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì công ty đó làm ăn có lãi cao. Còn nếu như chất lượng sản phẩm kém, hàng hóa của công ty đem gửi bán bị trả lại thỉ công ty sẽ không thu hồi được các khoản phải thu đó. Để tránh tình trạng trên công ty cần phải liên tục đổi mới các máy móc thiết bị sản xuất, đảm bảo chất lượng cho sản phẩm của mình là phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nhằm tăng mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời. Giá trả chậm mà công ty áp dụng cho khách hàng phải đảm bảo là đủ để bù đắp cho rủi ro, có thể kéo dài thời gian thanh toán của khách hàng. Như chúng ta biết giá trị một đồng của ngày hôm nay nhỏ hơn giá trị của đồng tiền trong tương lai. Tức là phải đủ để bù đắp rủi ro về lạm phát, vỡ nợ, thay đổi về tỷ giá trên thị trường...và các rủi ro khác. Nói chung trước khi đem bán hàng hóa của mình công ty cần xem xét thực trạng nền kinh tế trước khi đem hàng đi bán chịu. Khi một khách hàng đang mua chịu công ty về hàng hóa mà chưa thanh toán, khách hàng lại đến công ty yêu cầu bán chịu thêm một lô hàng khác thì công ty phải yêu cầu khách hàng phải thanh toán khoản nợ trước, sau đó mới cấp tiếp hàng cho họ. Có như vậy công ty mới đảm bảo được khả năng thu hồi nợ, giảm thời gian tồn đọng vốn, hạn chế được tình trạng trả chậm của khách hàng. 3.2.2.6. Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt Chúng ta thấy chu kỳ vận động của tiền mặt là T-H-T, . Rút ngắn thời gian chu chuyển của tiền mặt là việc rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn lưu động, tăng nhanh T, tức là thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Muốn giảm chu kỳ vận động của tiền công ty cần phải: Giảm thời gianvận động của tiền mặt. Giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu. Tăng thời gian trả chậm công nợ phải trả. Giảm thời gian vận động của nguyên vật liệu tức là công ty phải giảm hàng tồn kho tăng doanh số bán mỗi ngày lên. Muốn vậy công ty cần phải làm công tác markettinh với việc nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu thị trường, xây dựng các chiến lược tạo nguồn hàng dự trữ, nhập hàng đáp ứng nhu cầu mà khách hàng đề ra. Ngoài ra công ty cần tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mại và các dịch vụ ưu đãi với khách hàng... 3.2.2.7. Tăng công nợ phải trả của công ty Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm, nguồn vốn chủ yếu được hình thành từ vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu vốn của công ty, trong khi nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng thấp. Một cơ cấu vốn hợp lý là phải cân đối giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Qua số liệu cho ta thấy khả năng đi chiếm dụng vốn khách hàng của công ty là thấp. Trong khi công ty bị chiếm dụng vốn là lớn. Vì vậy công ty cần phải tăng chiếm dụng vốn của khách hàng lên. muốn vậy công ty cần thực hiện một số giải pháp như: công ty cần ứng trước tiền hàng của khách hàng, đi vay ngân hàng... Tuy vậy việc đi chiếm dụng vốn của công ty là hợp lý nếu như công ty cân đối giữa nợ phải trả với vốn chủ sở hữu. Có như vậy công ty mới đạt hiệu quả trong việc sử dụng vốn của mình. 3.3. Các giải pháp chung Đầu tiên công ty cần xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình nguồn vốn của công ty thông qua báo cáo thu nhập và bảng CĐKT. 3.3.1. Công ty cần đổi mới công tác kế toán thống kê kiểm toán và bộ máy tổ chức quản lý nguồn vốn Việc kế hoạch hóa tài chính của công ty (bao gồm các khâu như: phân tích tình hình tài chính kỳ báo cáo; dự đoán nhu cầu tài chính kỳ kế hoạch và điều hành kế hoạch). Với cán bộ quản lý công ty cần có một đội ngũ cán bộ giỏi để đáp ứng được những yêu cầu mục tiêu mà công ty đề ra. Công ty cần đưa tin học vào công tác quản lý như: chương trình hạch toán kế toán, hạch toán tài sản cố định, hạch toán vật tư, hạch toán doanh thu... tất cả phải được thống nhất trong công ty. 3.3.2. Tiến hành công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty Đối với nhà nước ta khi bước sang nền kinh tế thị trường có nhiều mối quan hệ với các nước khác, kéo theo đó là một nền khoa học công nghệ mới hiện đại đang du nhập vào nước ta. Đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân viên tài giỏi, có năng lực, có khả năng thích ứng với điều kiện và hoàn cảnh mới có đội ngũ cán bộ giỏi có năng lực và tham gia vào quá trình thiết lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Sử dụng đòn bẩy lợi ích kinh tế thông qua chính sách tiền lương, tiền thưởng nâng cao trách nhiệm tinh thần của người lao động lên. Từ đó mới thực hiện được mục tiêu mà công ty đề ra. Để thực hiện được điều này công ty cần có biện pháp như: Đào tạo nhân viên sản xuất. Nâng cao trình độ, kiến thức bán hàng và thành lập bộ phận trợ giúp kỹ thuật .Mặc dù công ty có một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ trung đầy lòng nhiệt huyết. Tuy vậy vẫn còn tồn tại trong đấy những hạn chế như số lượng công nhân viên như vậy là chưa đủ. Số sẵn có trong công ty mặc dù am hiểu về công tác tiêpó thị nhưng khi hỏi về phương diện kỹ thuật thì hầu như đều không biết. Ví như tình trạng hàng hóa trong kho vẫn còn nhưng nhân viên không biết tên mặt hàng , lại cho là hết sản phẩm nên sản phẩm đó không bán được để hạn chế công ty cần làm . Phải tổ chức ngay một đội ngũ chuyên giảng dạy tại công ty, nhằm đào tạo những cán bộ nhân viên lành nghề, từ chưa biết thành biết có tay nghề vững vàng, kiến thức được nâng cao. Bên cạnh đó, công ty có thể đào tạo cán bộ bằng cách gửi các nhân viên kỹ thuật ra nước ngoài đào tạo hoặc thuê các chuyên gia nước ngoài và trong nước đến giảng dạy. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính tự giác của người lao động. Trong công ty vẫn còn một số cán bộ trong quá trình sử dụng tài sản của công ty còn lãng phí, có những trường hợp dùng tài sản không đúng vào mục đích cần làm. Từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên khác trong công ty. Muốn hạn chế được điều này công ty đề ra khẩu hiệu tiết kiệm tài sản trong quá trình sử dụng. 3.3.3. Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quá trình sử dụng vốn Một công ty có vốn đầu tư đầy đủ mà các cán bộ không nhiệt tình trong công việc thì hiệu quả sẽ không cao. Trong quá trình quản lý và sử dụng cần quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên đối với từng công việc được giao. Quy định rõ trách nhiệm của từng người đối với việc bảo vệ tài sản được giao. Trách nhiệm đối với việc thu hồi công nợ của các hợp đồng mà người đó được giao. Trong công việc được giao của mình, công ty cần áp dụng mức thưởng xứng đáng cho từng cá nhân, tập thể khi họ hoàn thành tốt công việc của mình được giao. Tuy vậy công ty không được vận dụng mức thưởng bừa bãi, thích thì thưởng...Mức thưởng có xứng đáng cho công nhân viên thì họ mới lấy đó là mục đich phấn đấu cho mình, từ một cá nhân hoàn thành tốt đến nhiều người, cứ như vậy làm cho tập thể công ty phát triển mạnh, đạt được các mục tiêu của mình. Trong công việc công ty cần tăng cường chuyên môn hóa, phải phân chia công việc đúng người, đúng việc, đúng lĩnh vực chuyên môn, với mức khối lượng công việc phù hợp. Bên cạnh mức thưởng cá nhân hoàn thành tốt công việc của mình thì công ty cần phải tiến hành đồng thời với mức thưởng đó là mức phạt nhằm răn đe đối với từng cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, cá nhân lười biếng, lãng phí trong sử dụng tài sản mình được giao. Từ những bài học đó giúp người lao động thấy được bài học, những khiếm khuyết trong công việc để từ đó sửa chữa và nỗ lực hơn trong công việc được giao. Việc công ty áp dụng chế độ thưởng phạt là rất cần thiết đối với bất kỳ công ty nào, một mặt kích thích tinh thần lao động hăng say của người lao động, mặt khác hạn chế những tiêu cực trong lao động. 3.3.4. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn Trong quá trình sử dụng vốn của mình việc công ty làm thất thu nguồn vốn của mình do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để thực hiện tài sản trong sản xuất kinh doanh giản đơn đòi hỏi công ty phải bảo toàn vốn kinh doanh. Muốn vậy công ty phải thực hiện các giải pháp như: -Sử dụng nguồn vốn đúng mục đích tránh lãng phí, phải quy định từng công việc cho người lao động sao cho nguồn vốn phải đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh. -Làm tốt công tác phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. -Tiến hành trích lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp những thiệt hại mà rủi ro mang lại. -Phân tích môi trường kinh doanh, hoạt động kinh doanh của công ty. Sau khi đã tiến hành tốt công tác bảo toàn vốn, các công ty phải tìm nguồn vốn nhằm mở rộng nguồn tài trợ để tăng nguồn vốn kinh doanh thì câu hỏi đầu tiên của nhà quản trị tài chính là lấy nguồn ở đâu ra, phải dùng nó như thế nào cho hiệu quả. -Tín dụng nhà cung cấp. Công ty thoả thuận với nhà cung cấp kỳ hạn trả nợ thích hợp để đảm bảo việc trả nợ của công ty. Hạn chế việc công ty mất khả năng thanh toán hay xin gia hạn thanh toán. Nó gây ảnh hưởng không tốt đến uy tín của công ty. Vì vậy công ty cần làm tốt công tác lập quỹ dự phòng trong suốt thời gian chịu nợ và luôn phải tìm nguồn tài trợ mới cho công ty. Bên cạnh đó công ty cần kéo dài thời gian trả chậm, việc này cần phải được thực hiện hợp lý vì một mặt nó giúp công ty tận dụng khoản vốn này tối đa, dùng nó cho công việc khác. Mặt khác công ty lại giữ được quan hệ tốt, có uy tín với khách hàng. Công ty cần phải chiếm dụng vốn của khách hàng nhiều hơn. Không chỉ vậy trong con mắt nhà cung ứng công ty phải luôn đảm bảo được uy tín của mình bằng việc thanh toán đúng thời hạn với khách hàng, có thể dùng đơn đặt hàng để đảm bảo uy tín với khách hàng. Trong con mắt khách hàng, công ty luôn là đối tác thân thiện từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thực hiện những mục tiêu mà công ty đề ra. -Tín dụng ngân hàng công ty vay ngân hàng: căn cứ vào bảng cân đối giữa các khoản tiền vay nợ và nhu cầu sử dụng vốn công ty cần xác định cho mình số vốn cần vay để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh. 3.4. Một số kiến nghị đối với cơ quan nhà nước 3.4.1. Với cục thuế Nhìn chung trong 4 năm hoạt động của mình công ty đã đóng góp đầy đủ số thuế cho ngân sách nhà nước. Hàng năm phần nộp cho ngân sách nhà nước đều được tăng thêm. tuy vậy còn một số hạn chế trong việc quyết toán thuế mà cục thuế phải điều chỉnh như việc quyết toán thuế trong năm còn rất chậm, có khi nộp năm nay nhưng phải đến năm sau mới quyết toán. Chính điều này đã ảnh hưởng lón đến tiến độ quyết toán và lập các báo cáo tài chính để tổng kết tình hình tài chính trong một năm. Từ đó công ty mới có biện pháp cho những năm tiếp theo. Không chỉ có vậy nó còn gây khó khăn cho quá trình theo dõi và nộp thuế của cán bộ kế toán của công ty. Việc kế toán của công ty vừa phải quyết toán số thuế phải nộp trong năm trước vừa phải tính số thuế phải nộp trong năm nay. Nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động chung của công ty. Năm 2003 công ty có nhập khẩu một số máy móc thiết bị hiện đại phục vụ trong xây dựng. Tuy nhiên trong quá trình lập máy móc từ nước ngoài về trong nước công ty phải nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu tại các cửa khẩu khác nhau dẫn đến công ty không được phép bù trừ nên phải đợi thời gian khá lâu của lô hàng mới thì mới được bù trừ. Điều này đã gây khó khăn cho hoạt động sản xuất của công ty. Đề nghị cục thuế cần hiện đại hóa mạng thu thuế của hải quan để nộp thuế ở bất kỳ cửa khẩu nào cũng được bù trừ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty. 3.4.2. Về nhà nước Bước sang nền kinh tế thị trường, cơ chế nhà nước có nhiều thay đổi để phù hợp với thị trường. Hệ thống pháp luật về kinh tế Việt Nam đang cải thiện dần cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy những vướng mắc trong quá trình thay đổi là điều tất yếu. Em xin đưa ra một số ý kiến như sau: -Thuế GTGT cần quy định cụ thể và hướng dẫn thống nhất. Thuế GTGT là khoản nộp ngân sách rất lớn của công ty, nó tác dộng đến công tác hạch toán cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Chúng ta biết thuế GTGT về bản chất là đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ, trong quá trình nhập khẩu máy móc biểu thuế của cơ quan chưa rõ ràng, chưa chi tiết. Các máy móc được nhập khẩu về trong bảng tính thuế là chưa rõ ràng và cụ thể. Điều này đã tác động tới hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy cán bộ ngành thuế cần phải nghiên cứu xem mục đích sử dụng tài sản đó ra sao và như thế nào cho phù hợp. Bên cạnh đó ngành thuế phải luôn đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thuế để trong những trường hợp cần thiết có thể chủ động xử lý những công việc cấp bách trong phạm vi cho phép của mình. Đặc biệt phải trung thực, nghiêm minh không lợi dụng chức quyền chiếm đoạt của công thành của tư. Bên cạnh đó để đạt hiệu quả trong việc tính thuế công ty cần đưa ra các chỉ tiêu ngành. Tức là công ty phải xác định các chỉ tiêu tài chính, chúng là thước đo đánh giá sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu của công ty nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. -Ngoài ra nhà nước cần hướng dẫn về cách tính thu nhập do ưu đãi đầu tư mang lại. Trong nền kinh tế thị trường nhà nước đã có nhiều ưu đãi trong việc khuyến khích đầu tư các doanh nghiệp bằng cách ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp được hưởng. Trong thời gian qua do có hiệu quả trong việc sử dụng vốn công ty làm ăn có lãi, hàng năm có số tiền nộp vào ngân sách nhà nước ngày càng nhiều, không vi phạm pháp luật. Chính vì vậy bước sang năm 2005, công ty đã được nhà nước ưu đãi một số lĩnh vực trong xây dựng thi công các công trình. Theo thông tư hướng dẫn, việc miễn giảm thuế cho các đối tượng được ưu đãi của chính phủ có ghi: cơ sở sản xuất kinh doanh phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại. Để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh không hạch toán được phần thu tăng thêm thì thu nhập chịu thuế tăng thêm được xác định căn cứ theo tỷ lệ giữa giá trị tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng trên tổng giá trị còn lại của tài sản cố định. Tuy vậy thông tư còn nhiều vướng mắc là nó phải nhân với tài sản nào, hơn nữa các cán bộ hướng dẫn thực hiện thông tư lại hướng dẫn khác nhau dẫn đến thiệt hại cho một số doanh nghiệp trong cách tính miễn giảm thuế. -Đối với bất kỳ một dự án nào vay vốn của doanh nghiệp thì nhà nước cần phải xem xét tính hiệu quả về khả năng trả nợ thì mới được thực hiện. Cơ quan quản lý doanh nghiệp cần có kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thường xuyên theo niên độ phù hợp, xem xét tình hình sản xuất kinh doanh thông qua các kết quả kinh doanh. Tức là nhà nước giám sát phần vốn mà mình cho doanh nghiệp vay sử dụng đúng mục đích, họp lý hay không. Tuy vậy nhà nước không được tham gia quá mức vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty để tránh tình trạng mất chủ động trong kinh doanh của công ty, kìm hãm sự phát triển của công ty. Như vậy trong thời gian qua nhà nước nên có những chính sách hỗ trợ cho công ty trong quá trìng chuyển hướng sản xuất kinh doanh, tạo ra một môi trường tài chính ổn định, thông thoáng và là sân chơi cho các công ty trong sự cạnh tranh lành mạnh dặc biệt là quy mô vừa và nhỏ như công ty .... KẾT LUẬN Trong thời đại toàn cầu hóa,môi trường kinh doanh hợp tác ngày càng rộng mở.Một doanh nghiệp có số vốn hoạt động lớn là chưa đủ để đem lại tính hiệu quả trong hoạt động của mình,mà quan trọng là phải biết sử dụng nguồn vốn đó hợp lý, ngày càng tăng thêm, mở rộng quy mô hoạt động. Để sử dụng vốn có hiệu quả luôn là một bài toán với các nhà quản trị doanh nghiệp cần giải quyết.. Qua phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty trong những năm qua, công ty đã có những bước chuyển mình đáng kể trong khoảng thời gian đầu mới thành lập và gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực công ty còn một số hạn chế vẫn đang còn tồn tại..Nhưng với tiềm lực vốn có của mình và khắc phục được những hạn chế nhất định thì trong tương lai công ty sẽ đạt được những thành công vươn xa hơn nữa. Bằng những kiến thức cơ bản và nâng cao đã được học dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các giảng viên chuyên ngành,bằng sự đam mê khi nghiên cứu viết chuyên đề này em đã phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng các chỉ tiêu,đưa ra một số giải pháp, kiến nghị. Điều này không những giúp em hiểu sâu hơn về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp về mặt lý thuyết nói chung,mà một phần nhỏ em muốn đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng.Có thể tronglượng kiến thức em chuyển tải trong bài chuyên đề chưa đầy đủ,và cách vận dụng vẫn còn thiếu hợp lý nên trong chuyên đề thực tập của em còn nhiều khiếm khuyết, em mong các thầy cô chỉ bảo để bài chuyên đề của mình được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn quý công ty, cô giáo hướng dẫn Trần thị thanh Tú em trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề của mình. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo Cáo tài chính năm 2007-2009 công ty cổ phần contrexim Hồng Hà Giáo trình quản trị tài chính –Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Kinh Tế Học – David Begg Luật Doanh Nghiệp 2005 và một số văn bản hướng dẫn. Các tài liệu khác liên quan MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25858.doc
Tài liệu liên quan