Thời gian qua việc quản lý, sử dụng vốn tại công cổ phần xây dựng Miền Tây đã đạt được những kết quả khả quan.Với qui mô vốn vừa phải, trình độ khoa học kỹ thuật, lượng máy móc thiết bị chưa thực sự hiện đại, Công ty đã sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình để không ngừng làm tăng lợi nhuận cũng như quy mô số vốn sở hữu của mình.Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt trên lĩnh vực xây dựng như hiện nay đang đòi hỏi công ty phải tích cực chủ động phấn đấu nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác tổ chức và sử dụng vốn, đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, nêu ra các ý kiến đóng góp nhằm giúp công ty cải thiện và tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của mình. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng kinh doanh của Công ty, cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S Nguyễn Thu thủy, trên cơ sở những kiến thức có được trong quá trình học tập, em hy vọng rằng chuyên đề này sẽ góp phần đưa ra những giải pháp gợi ý cho công ty đưa ra các quyết định đúng đắn. Tuy nhiên do có nhiều hạn chế về năng lực kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên trong chuyên đề này chắc chắn có nhiều khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy cô, các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây đóng góp những ý kiến và đưa ra những nhận xét, góp ý để em có thể hoàn thiện hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp cũng như kiến thức của bản thân.
60 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ xây dựng Miền Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lưu động của doanh nghiệp để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đang gia tăng mạnh. Tuy nhiên tỷ trọng tài sản lưu động cao như vậy có thể gây mất cân đối trong cơ cấu tài sản, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của công ty.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
Biểu đồ 6: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh
*Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
Lợi nhuận ròng( lợi nhuận sau thuế)
Hệ số doanh lợi
Vốn kinh doanh
Bảng 8: Hệ số doanh lợi VKD của Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Hệ số doanh lợi VKD
0.002092
0.001236
0.002789
0.003198
0.003296
Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh cho biết trong những năm qua tinh hình sử dụng vốn của công ty chưa được tốt. Hệ số này cho biêt cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bảng trên cho thấy tình hình sử dụng vồn có được cải thiện qua các năm nhưng một đồng vốn kinh doanh tạo ra rất ít lợi nhuận. cụ thể là 0.002092 vào năm 2003, các năm tiếp theo lần lượt là 0.001236 ; 0.002789 ; 0.003189 ; 0.003296. Nguyên nhân của tình trạng trên là do quá trình quản lý vốn chưa được tôt gây thất thoát, lãng phí.
* Suất hao phí của vốn:
Vốn kinh doanh
Suất hao phí của vốn =
Lợi nhuận ròng
Bảng 9: Suất hao phí của vốn
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Suất hao phí của vốn
478.011
809.06
358.55
313.57
303.39
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng lợi nhuận thì công ty phỉ bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. qua bảng trên ta thấy để tạo ra một đồng lợi nhuận thì số vốn mà công ty phải bỏ ra ngày càng giảm (trừ năm 2004 là 809,06). Trong khi đó vốn kinh doanh của công ty liên tục được bổ sung qua các năm, lợi nhuận của công ty cũng tăng nhanh qua các năm. Điều đó chứng tỏ công ty sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả, tuy nhiên mức này vẫn còn cao trong các công ty trong cùng ngành.
* Số vòng quay của vốn kinh doanh:
SVVKD = TR/ VKD
Bảng 10: Số vòng quay của VKD
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Số vòng quay VKD
0,905193
0,471817
0,616348
0,070315
0,802236
Chỉ tiêu số vòng quay của vốn cho biết khả năng thu hồi vốn của công ty, qua bảng trên cho thấy số vòng quay của vốn ngày càng giảm và vẫn cồn thấp. Nguyên nhân là do doanh thu tăng chậm và những năm gần đây còn giảm, mô, một phần là do các nguên nhân khác như những khoản phải thu tăng nhanh, đó cũng là một đặc điểm của ngành xây dựng. Cụ thể là số vòng quay của vốn qua các năm tư năm 2003 đến 2007 lần lượt như sau: 0,905193 ; 0,471817 ; 0,616348 ; 0,070315 ; 0,802236 .
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định
Điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có vốn. Vốn cố định là bộ phận thứ nhất có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản cố định được sử dụng vào quá trình sản xuất và tái sản xuất. Do vậy để nghiên cứu tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động của Công Ty xây dựng miền Tây ta nghiên cứu cơ cấu vốn theo nguồn hình thành:
+ Vốn do ngân sách nhà nước cấp
+ Vốn vay dài hạn
+ Vốn tự bổ sung.
Là một doanh nghiệp xây dựng, công ty xây dựng miền Tây có một cơ cấu phân bổ vốn điển hình cho ngành xây dựng, vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn sử dụng vào hoạt động kinh doanh, trong đó tài sản cố định dùng cho sản xuất chiếm tỷ lệ lớn. Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn cố định của Nhà máy ta căn cứ vào năng lực hoạt động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, sức sinh lời của tài sản cố định....
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu( hoặc doanh thu thuần) trong kì
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
VCĐ sử dụng bình quân trong kì
Bảng 11: Hiệu suất sử dụng VCĐ tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Hiệu suất sử dụng VCĐ
0.00227
0.00103
0.00194
0.00288
0.00313
Ý nghĩa:
Cứ 1000 đồng vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 2.27 đồng doanh thu vào năm 2003, 1.03 đồng doanh thu vào năm 2004, 1.94 đồng doanh thu năm 2005, 2.88 đồng doanh thu năm 2006, 3.13 đồng doanh thu năm 2007.
Như vậy, ta có thể thấy rằng hiệu suất sử dụng vốn cố định không ổn định qua các năm. Năm 2004 và năm 2005 hiệu suất sử dụng vốn cố định bị giảm mạnh so với năm 2003, bắt đầu từ năm 2006 tỉ số này mới tăng vượt mức năm 2003. Tuy nhiên, đây là một tín hiệu đáng mừng vì trong những năm gần đây công ty đã sử dụng có hiệu quả vốn cố định
* Hàm lượng vốn tài sản cố định:
Vốn sử dụng bình quân trong kì
Hàm lượng vốn tài sản cố định =
Doanh thu
Bảng 12: Hàm lượng tài sản cố định
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Hàm lượng vốn TSCĐ
441.2
937.4
516.5
346.7
319.9
Ý nghĩa:
Để tạo ra 1 đơn vị doanh thu cần sử dụng 441.2 đồng vốn tài sản cố định năm 2003, và 937.4 đồng năm 2004, 516.5 đồng năm 2005, 346.7 đồng năm 2006, 319.9 đồng năm 2007.
Nhìn vào bảng trên ta thấy công ty hoạt động ngày càng hiệu quả. Năm 2004 là năm đánh dấu hoạt động yếu kém nhất của công ty. Phải mất tới 937.4 đồng vốn tài sản cố định mới có thể tạo ra một đồng doanh thu. Các năm sau đó tỷ lệ này giảm xuống rất mạnh. Điều này đạt được là do ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách tài chính hiệu quả nhằm đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để cụ thể hơn, có thể nhìn vào biểu đồ dưới đây
Biểu đồ 7: Hàm lượng vốn, TSCĐ
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Lợi nhuận ròng( lợi nhuận sau thuế)
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
VCĐ sử dụng bình quân trong kì
Bảng 13: Hiệu quả sử dụng VCĐ
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Hiệu quả sử dụng VCĐ
0.0052
0.00269
0.00879
0.0131
0.0128
Ý nghĩa:
Như vậy cứ 1 đồng vốn cố định thì sẽ tạo ra được 0.0052 đồng lợi nhuận năm 2003. Tỷ lệ này ngày càng tăng mạnh và tới năm 2007 thì 1 đồng vốn cố định đã tạo ra được 0.0128 đồng lợi nhuận ròng.
Như vậy ta có thể thấy tuy Công ty kinh doanh có hiệu quả nhưng hiệu quả chưa cao, mặt khác công ty vẫn chưa sử dụng hết hiệu quả đồng vốn cố định bỏ ra. Có thể nói 3 năm gần đây việc quản lý và sử dụng vốn cố định ở Công ty là tương đối tốt, đặc biệt là năm 2007, đó là kết quả của việc đầu tư có hiệu quả cho công nghệ sản xuất mới, cải tiến tổ chức sản xuất hợp lý, hoàn chỉnh cơ cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ.
Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty đang có chiều hướng tăng lên. Tuy nhiên để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty nói riêng, hiệu quản sử dụng vốn nói chung, công ty cần phải quan tâm đến công tác quản lý bảo toàn vốn cố định và đầu tư đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp.
2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động không thể thiếu ở bất kỳ một doanh nghiệp nào muốm sản xuất kinh doanh. Số vốn lưu động của công ty là khá lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh, để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục. số vốn luu động của công ty chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vay ngắn hạn, bên cạnh đó còn những nguồn khác như nguồn ngân sách cấp, người mua ứng trước, vốn góp cổ phần của cổ đông, lợi nhuận chưa phân phối ….
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
VLĐ sử dụng bình quân trong kì
Bảng 14: Hiệu quả sử dụng VLĐ
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Hiệu quả sử dụng VLĐ
0.003483
0.002285
0.004091
0.004217
0.004434
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty năm 2004 co giảm so với năm 2003, một đồng vốn chỉ sinh ra được 0,002285 đồng lợi nhuận, nguyên nhân do thị trường có nhiều biên động mạnh, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong ngành và có cả những doanh nghiệp mới tham gia thị trường. Các năm còn lại hiệu suất sử dụng tài sản của công ty được cải thiện dần và ngày một tốt hơn. Chỉ số này năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là: 0,004091 ; 0,004217 ; 0,004434.
* Số vòng quay vốn lưu động: Chỉ số này cho biết khả năng thu hồi vốn của công ty, chỉ số này càng cao thì càng chứng tỏ công ty sử dụng vốn có hiệu quả.
Doanh thu
Số vòng quay VLĐ =
VLĐ sử dụng bình quân trong kì
Bảng 15: Số vòng quay của VLĐ
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Số vòng quay VLĐ
1.507597
0.87253
0.904186
0.929788
1.079184
Ta có thể thấy số vòng quay của vốn năm 2004 giảm rất nhiều so với năm 2003, các năm khác có tăng dần nhưng không vẫn không bằng năm 2003, nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu tăng nhanh qua các năm, đặc biệt là năm 2004 không những các khoản phải thu tăng nhiều so với năm 2003 mà doanh thu năm đó cũng giảm mạnh (từ 30.295 triệu đồng xuống còn 23.099 triệu đồng). Hiện tượng đó đã làm cho số vòng quay của vốn giảm từ 1.507597 xuống còn 0.87253. Nhận thức được khẳ năng thu hồi vốn chậm so với những năm trước đó Ban lãnh đạo công ty đã đề ra các giải pháp nhăm tăng khả năng thu hồi vốn cho công ty, và tình hình đó đã được cải thiện ngay trong những năm tiếp theo.
* Số ngày bình quân của một vòng luân chuyển: Có thể thấy số ngày luân chuyển vốn của công ty ngày một giảm qua bảng số liệu dưới đây, chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ngày một tốt lên, chỉ riêng có năm 2004 là tăng lên, như đã phân tích ở trên năm 2004 tình hình sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn.
365
Số ngày luân chuyển =
Số vòng quay VLĐ
Bảng 16: Số ngày luân chuyển VLĐ
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Số ngày luân chuyển
242.1072
418.3239
403.6779
392.5625
338.2186
2.3. Đánh giá tình hình sử dụng vốn tại Công ty
Hoạt động trên một thị trường có tính cạnh tranh ngày càng quyết liệt, ban lãnh đạo Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây đã tỏ rõ bản lĩnh kinh doanh của mình trong việc dẫn dắt công ty tồn tại và phát triển, lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh với tinh thần cao, tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có, liên tục huy động về trang thiết bị, máy móc, vốn và đặc biệt là con người để không ngừng phát triển năng lực sản xuất, mở rộng quy mô, đầu tư thiết bị hiện đại nhằm khẳng định vị trí của công ty trên thị trường xây dựng.
2. 3.1 Những kết quả đạt được:
Như đã phân tích ở trên, việc sử dụng vốn của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Doanh thu thuần không ngừng tăng trong các năm qua khiến đem lại cho công ty nhiều lợi nhuận. Công ty đã thành công trong việc đảm bảo đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng điều hoà khá linh hoạt càng làm tăng thêm hiệu quả sử dụng vốn. Điều này thể hiện ở chỗ thời gian qua mặc dù được tài trợ chủ yếu bởi nợ ngắn hạn, song công ty vẫn không bị mất khả năng thanh toán. Số nợ ngắn hạn được sử dụng để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ngày càng tăng và một phần nhu cầu tài sản cố định của đơn vị. Với cơ cấu vốn chưa thật sự hợp lý song công ty đã cố gắng duy trì được mức lợi nhuận dương.
Mặc dù hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động tăng trong năm 2004 rồi lại giảm trong năm 2005 nhưng về mặt giá trị thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty đã là một thành tích mà không phải doanh nghiệp xây dựng, nhất là doanh nghiệp xây dựng nào cũng đạt được trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Hiện nay, hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty có thể nói là không bằng mức chung của ngành xây dựng, nhưng trong những năm qua công ty cũng cố gắng cải thiện tình hình sử dụng vốn cố định và cũng đạt được một số thành tích nhất dịnh như là hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2007 đã tăng lên so với các năm trước đó.
Công ty đã duy trì được lượng vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của công ty do đó tạo thuận lợi cho công ty trong sản xuất kinh doanh, chi phí khấu hao thấp giảm giá thành tăng lợi nhuận. Công ty đã tận dụng tốt những khoản nợ ngắn hạn mà chủ yếu là vay ngắn hạn và các khoản phải trả phải nộp khác để tài trợ cho tài sản lưu động và một phần khá quan trọng tài sản cố định. Điều này không phải là dễ dàng bởi muốn dùng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn công ty phải có đủ uy tín cũng như khả năng phát triển. Việc duy trì các khoản phải thu lơn cũng chưa hẳn là xấu nếu công ty biết rõ khả năng có thể thu hồi lại được số công nợ này. Đồng thời công ty có thể ký kết được các hợp đồng mới hoặc có quan hệ kinh doanh với số khách hàng chưa trả nợ này. Nếu biết tiếp thị tốt cũng như duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài này, trong thời gian sắp tới chắc chắn công ty sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn do chính sách tín dụng thương mại thu hút khách hàng. Vì vậy vốn lưu động cũng như vốn cố định sẽ được sử dụng hiệu quả hơn.
2. 3.2 Những hạn chế và nguyên nhân:
Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn ở trên ta có thể dễ dàng nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty đã giảm trong trong một số năm. Điều đó cho thấy công tác quản lý và sử dụng vốn đã có nhiều vướng mắc cần phải tháo gỡ để tiếp tục sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo.
* Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định:
Trong năm 2004 hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty đều giảm. Sở dĩ như vậy là do doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng chậm so với sự gia tăng của vốn cố định bình quân. Năm 2004 lợi nhuận của công ty giảm so với năm 2003 khiến cho hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm nhiều. Như vậy một hạn chế cơ bản là tài sản cố định đầu tư mới đã không phát huy được tác dụng. Tài sản cố định tăng liên tục trong các năm 2003 và 2004 song doanh thu và lợi nhuận lại không tăng tương ứng. Nguyên nhân là do các tài sản cố định mới đầu tư ít được sử dụng do khối lượng công việc tăng không đáng kể, công suất của máy móc cũ có thể đáp ứng được yêu cầu của các công trình. Vì vậy, máy móc thiết bị mới hầu như ít được dùng trong khi đó vẫn phải tính và trích khấu hao đối với số máy móc thiết bị mới này. Điều đó làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị. Như vậy vốn cố định bình quân tăng nhanh trong khi doanh thu và lợi nhuận tăng lên chậm hoặc giảm đi là một hạn chế trong công tác quản lý sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động:
Năm 2004 hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giảm chứng tỏ công tác thu hồi nợ của công ty kém, tồn kho cũng như các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển...lớn khiến doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, giảm tốc độ luân chuyển cũng như sức sinh lợi của vốn lưu động.
Trong cơ cấu vốn lưu động của công ty có một bộ phận quan trọng nằm trong khâu sản xuất và khâu dự trữ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục. Bộ phận chủ yếu của vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất là giá trị của sản phẩm dở dang hay chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trong các doanh nghiệp xây dựng, đây có thể là các công trình, các hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán hoặc chi phí phát sinh từ khi khởi công công trình đến thời điểm kiểm kê đánh giá đối với các công trình quy định thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ. Vì đặc điểm của ngành xây dựng là có chu kỳ sản xuất dài, giá trị sản phẩm dở dang lớn nên nếu các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng cơ bản đẩy nhanh được tốc độ lưu chuyển bộ phận vốn lưu động này thì chắc chắn sẽ góp phần nâng cao đáng kể hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ chủ yếu là nguyên vật liệu tồn kho. Tỷ trọng hai khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và nguyên vật liệu tồn kho trong tổng vốn lưu động của đơn vị đang tăng trong hai năm qua. Nguyên nhân là do chu kỳ sản xuất kéo dài nên nhiều công trình chưa được hoàn thành và công ty phải duy trì sẵn sàng nguyên vật liệu cho thi công các hạng mục này. Một số công trình thi công bị gián đoạn vì bên A sửa thiết kế hay do thiếu vốn khiến công ty không có tiền thanh toán nguyên vật liệu và trả lương cho công nhân. Ngoài ra hai năm qua còn có một số các công trình chậm được quyết toán do nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan ... gây ra tình trạng công trình chậm được nghiệm thu hoặc thanh toán, nguyên vật liệu phải sẵn sàng ở trong kho để sử dụng tăng tức là nguyên vật liệu tồn kho tăng. Do đó hiện tượng ứ đọng vốn lưu động tác động xấu đến công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp. Đây cũng là một vấn đề cần xem xét tìm ra giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG MIỀN TÂY
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới
- Về đời sống, việc làm: Ban hành Quy chế trả lương thưởng, bảo hiểm, tiền trách nhiệm xã hội, xét nâng lương, nâng bậc, thi tay nghề, thăm hỏi, hiếu hỷ, ủng hộ quỹ người nghèo, và nhiều quy định khác cho phù hợp với thời kì mới. Tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên và con em có việc làm.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và dây chuyền công nghệ trong xây dựng cầu đường và các ngành nghề khác. Cải tiến máy móc, thiết bị cũ, đầu tư mua, nhập khẩu những máy móc hiện đại, tiên tiến cho phù hợp với đòi hỏi của chất lượng công trình ngày nay. Bên cạnh đó cũng phải trích ngân quỹ đào tạo cán bộ công nhân viên, nâng cao tay nghề cho tương xứng với trình độ công nghệ.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý của công ty đặc biệt là cơ chế quản lý cấp đội. Đây là một trọng tâm trong vấn đề chống thất thoát, chống lãng phí.Công ty cần triển khai như sau:
+ Tùy từng công trình mà chọn mô hình khoán cho phù hợp.
+ Điều tra giá cả, thương thảo hợp đồng sau đó mới giao cho Đội tiêp nhận, tiến hành giao khoán.
+ Kiểm tra số lượng, bảng kê, nhật trình đối chiếu với định mức vật tư.
+ Vay vốn theo mẫu, mang hình thức cân đối nhanh về sản lượng, doanh thu, chi phí và công nợ.
+ Dừng các đội trưởng và kế toán đội có số dư nợ lớn hoặc đã kết thúc công trình để hoàn thiện chứng từ, làm rõ công trình nào mất cân đối.
+ Hình thành tổ thu hồi công nợ, yêu cầu cấp đội phải chịu trách nhiệm đến giai đoạn nghiệm thu và bàn giao công trình.
- Nâng cao trình độ tin học của cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng Đảng, củng cố hệ thống chính trị và quy hoạch bồi dưỡng cán bộ phát triển Đảng.
Bảng :Mục tiêu trong những năm tới
Bảng 17: Mục tiêu trong những năm tới
STT
Tên chỉ tiêu chính
Đơn vị
Kế hoạch
1
Tổng giá trị sản lượng kế hoạch
Tr.đ
75.356
2
Tổng giá trị doanh thu kế hoạch
Tr.đ
70.900
- Doanh thu thuần
Tr.đ
66.000
- Thuế VAT
Tr.đ
4.900
3
Kế hoạch thu tiền
Tr.đ
70.442
- Thu nợ tồn năm trước
Tr.đ
20.361
- Thanh toán trong năm
Tr.đ
45.700
- Tạm ứng
Tr.đ
5.000
4
Lợi nhuận kế hoạch
Tr.đ
1.444
5
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu thuần
%
2.19
6
Trích lập các quỹ
Tr.đ
260
7
Trả cổ tức trong năm (12%)
Tr.đ
780
8
Quỹ tiền lương kế hoạch
Tr.đ
8.168
9
Tiền lương bình quân
Đ
1.816.000
10
Kế hoạch mua sắm thiết bị mới
Tr.đ
3.720
11
Kế hoạch khấu hao TSCĐ
Tr.đ
3.360
12
Kế hoạch khấu hao sửa chữa lớn
Tr.đ
702
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật)
- Xây dựng mô hình đa sở hữu, đa dạng hóa loại hình liên doanh liên kết và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
3.2.1.1. Lựa chọn phương pháp trích khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định trong quá trình sử dụng sẽ bị hao mòn dần cho đến khi hết thời hạn sử dụng. Phần giá trị hao mòn của tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Tại các Công ty xây dựng nói chung và Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây nói riêng thì tổng giá trị tài sản cố định tương đối cao, do vậy chi phí khấu hao tài sản cố định cũng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Hơn nữa, phần giá trị hao mòn được tích luỹ trong quỹ khấu hao của doanh nghiệp để sẵn sàng thay thế tài sản cố định cũ khi đã hết thời hạn sử dụng. Vì vậy, việc tính toán chính xác mức khấu hao tài sản cố định có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Đối với Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây, việc tính toán và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý đang là một yêu cầu cấp bách và điều kiện quan trọng để cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty nói riêng.
Trong công tác khấu hao tài sản cố định, Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng đối với tất cả tài sản cố định. Có nghĩa là công ty xác định thời gian sử dụng cho mỗi tài sản cố định theo quy định của Nhà nước, từ đó xác định mức khấu hao hàng năm theo nguyên giá và thời hạn sử dụng đó. Việc xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định chủ yếu dựa trên các thông số kỹ thuật cũng như định mức của ngành xây dựng mà chưa quan tâm đến mức độ và cường độ sử dụng tài sản cố định tại công ty. Phương pháp khấu hao này có ưu điểm là việc tính toán mức khấu hao hàng năm, hàng tháng, hàng quý khá đơn giản, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định không bị đột biến. Nhưng với cách tính khấu hao này cũng có những nhược điểm nhất định của nó, mức trích khấu hao như vậy không phản ánh được cường độ sử dụng tài sản trong Công ty. Do đó thời điểm kết thúc trích khấu hao tài sản cố định không trùng với thời điểm tài sản cố định bị hao mòn hết tính năng và công suất. Một số tài sản cố định do có cường độ sử dụng cao nên nhanh hỏng, chúng hết giá trị sử dụng trong khi vẫn được trích khấu hao hoặc có một số tài sản cố định dùng ít nên có thể kéo dài được thời gian sử dụng nhưng trong khi chúng vẫn còn giá trị sử dụng thì đã trích khấu hao xong. Hơn nữa, việc tính toán không chính xác thời gian sử dụng tài sản cố định khiến mức tích luỹ khấu hao (quỹ khấu hao tài sản cố định) có thể không đủ để thay thế tài sản cố định cũ khi chúng hết hạn sử dụng thực sự. Việc tính mức khấu hao như vậy sẽ khiến cho Ban lãnh đạo trong Công ty không có những số liệu chính xác về chi phí cho những công trình thi công do vậy nó làm cho quá trình quản lý vốn sẽ khó khăn và điều đó cũng tạo ra những cơ hội cho những cán bộ, công nhân viên có phẩm chất kém có quyền hành lợi dụng khe hở đó để tham ô, chiếm đoạt tài sản của Công ty làm của riêng.
Là Công ty hoạt động trong ngành xây dựng nên Công ty luôn phải tính toán chi phí cho việc tham gia đấu thầu và thi công gói thầu nếu chúng. Điều này giúp Công ty theo dõi sát sao công tác thu hồi vốn cố định, dự tính trước được chi phí phát sinh trong kỳ để có biện pháp quản lý và sử dụng vốn sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, việc lạm dụng quá mức cách tính khấu hao này sẽ dẫn tới một điều là Công ty sẽ không phản ứng linh hoạt trước những thay đổi của giá nguyên vật liệu. Vì vậy trong những năm tới Công ty có thể xác định mức khấu hao theo cách sau:
Vẫn áp dụng khấu hao theo đường thẳng nhưng việc tính toán thời gian sử dụng tài sản cố định cần điều chỉnh lại cho phù hợp với cường độ sử dụng tài sản . Các loại trang thiết bị có cường độ làm việc cao thì sẽ điều chỉnh cho thời gian trích khấu hao giảm và những tài sản, thiết bị có cường độ làm việc thấp thì thời gian trích khấu hao cần điều chỉnh tăng lên cho phù hợp. Việc tính toán, xác định cường độ làm việc của thiết bị dựa trên các báo cáo về tình hình sử dụng tài sản cố định của các đội thi công, kế hoạch công việc định kỳ của phòng kế hoạch cũng như những định mức kinh tế - kỹ thuật khác.
Đồng thời công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đối với một số tài sản cố định quan trọng, thời gian làm việc lớn và cường độ làm việc cao để có thể thu hồi vốn đầu tư nhanh và đảm bảo phản ánh đúng mức độ sử dụng của tài sản cố định. Việc xác định cường độ làm việc của tài sản cố định dựa trên số lượng công việc cần thiết bị đó cũng như số lượng thiết bị tương ứng hiện có tại doanh nghiệp. Với cách xác định như vậy, mức khấu hao sẽ phản ánh đúng mức độ dịch chuyển giá trị của tài sản cố định vào sản phẩm và quỹ khấu hao thu được đủ để bù đắp chi phí cho việc thay thế tài sản cố định cũ đã hết thời hạn sử dụng.
Như đã phân tích việc tính toán trước khấu hao (mức khấu hao theo kế hoạch) là một phần trong việc xác định trước chi phí sản xuất kinh doanh nhằm dự báo lợi nhuận trong tương lại. Đây chỉ nên là định mức kế hoạch cho công ty chứ không phải là chuẩn khấu hao để tiến hành trích lập định kỳ. Mức khấu hao thực tế có thể lớn hơn hay nhỏ hơn mức khấu hao kế hoạch tuỳ theo những hao mòn hữu hình và vô hình trong thời kì nó tồn tại và được sử dụng. Xác định được điều này thì tính chính xác trong việc theo dõi giá trị tài sản cố định của công ty chắc chắn sẽ được nâng cao và phù hợp với mồi trường kinh doanh ngày càng biến động ngày nay.
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định.
Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây có lượng tài sản cố định với số lượng lớn để sẵn sàng thực hiện các công trình ở các địa bàn khác nhau. Việc đổi mới tài sản cố định đối với công ty là nhu cầu thường xuyên và là điều kiện trọng yếu để công ty có thể tồn tại và phát triển được. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định thường theo hai xu hướng:
Thứ nhất là đầu tư "đón đầu" . Đây là cách được sử dụng khá phổ biến ở các doanh nghiệp xây dựng hiện nay. Đó là cách doanh nghiệp thực hiện đầu tư mua sắm Tài sản cố định trước khi tham gia đấu thầu công trình. Ưu điểm cơ bản của phương pháp này là nhờ đầu tư tài sản cố định làm tăng năng lực về máy móc thiết bị cũng như công nghệ tiên tiến, tăng tính đồng bộ của máy móc thiết bị, đảm bảo khả năng thi công với kỹ thuật cao. Điều đó giúp công ty hạ được giá thành sản phẩm, tăng chất lượng công trình cũng như giảm thời gian thi công, sẵn sàng thi công sau khi nhận thầu, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty khi tham gia đấu thầu.
Tuy nhiên, nếu không trúng thầu thì việc đầu tư theo cách này thường gây ra tình trạng máy móc thiết bị đầu tư mới phải nằm chờ việc, doanh nghiệp phải mất chi phí bảo quản, trích khấu hao cho tài sản mà không phát huy được năng lực, không phản ánh đúng tình hình sử dụng máy móc của công ty. Hơn nữa nếu tài sản cố định này được đầu tư bằng vốn vay ngân hàng thì công ty còn phải chịu một khoản lãi vay không nhỏ. Ngoài ra, nếu thông tin về thị trường xây dựng cũng như thông tin khoa học công nghệ không đầy đủ thì việc đầu tư này sẽ gây ra sự lãng phí rất lớn, đầu tư tràn lan mà không phát huy được hiệu quả.
Thứ hai, trong đầu tư tài sản cố định là các doanh nghiệp sau khi thắng thầu các công trình, căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của công trình và tình trạng tài sản cố định của mình mà có kế hoạch đầu tư tài sản cố định. Theo cách này việc đầu tư tài sản cố định có trọng điểm hơn, nhanh chóng phát huy được năng lực sản xuất. Tuy nhiên việc đầu tư theo cách này có thể bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh và việc đầu tư tài sản cố định không phải lúc nào cũng dễ dàng nhanh chóng do đó việc thi công có thể bị ngưng trệ trong khi doanh nghiệp tìm kiếm mua máy móc thiết bị.
Trong thời gian gần đây Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây chủ yếu đầu tư tài sản cố định theo xu hướng "đón đầu", phần lớn tài sản cố định của công ty, đặc biệt là máy móc thiết bị được mua sắm trước khi nhận thầu. Có thể thấy rõ tình hình này trong những năm gần đây (năm 2003 số tài sản cố định của Công ty là 13.770 triệu đồng đến năm 2007 là 29.020 triệu đồng). Lượng vốn đầu tư vào tài sản cố định lớn nhất trong năm 2004 và 2005 lần lượt là 20.771 triệu đồng và 28.436 triệu đồng. Nhưng việc đầu tư đã không mang lại hiệu quả như mong muốn, một loạt các máy móc hiện đại không có việc để thi công do công ty có thêm ít hợp đồng thi công mới, khối lượng công trình ít khiến máy móc thiết bị được sử dụng không hết công suất. Do đó hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm sút rất lớn. Đồng thời chi phí cho bảo quản, trích khấu hao tài sản cố định trả lãi vay ngân hàng cho những tài sản cố định này rất lớn cũng là một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh.
Do vậy, việc tiếp tục đầu tư theo xu hướng trên của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại là chưa cần thiết và có thể còn dẫn tới sự giảm sút nhanh hơn hiệu quả sử dụng của các tài sản cố định cũng như làm nghiêm trọng hơn sự mất cân đối trong cơ cấu tài sản cố định của công ty. Hiện nay, với máy móc thiết bị đã được đầu tư cũng như nhu cầu thị trường dự báo có thể đảm bảo năng lực sản xuất của công ty ít nhất trong 4 - 5 năm tới. Vì vậy, trong năm 2008 công ty nên hạn chế đầu tư thêm máy móc thiết bị trừ những máy móc thiết bị bắt buộc phải có cho thi công. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần cân đối lại cơ cấu đầu tư, quan tâm hơn tới tài sản cố định là các phương tiện quản lý có nguy cơ hao mòn vô hình nhanh. Quy mô đầu tư đổi mới cho những tài sản này tương đối nhỏ chỉ ở mức khoảng vài ba trăm triệu nhưng hiệu quả sử dụng của các tài sản cố định thuộc loại này chắc chắn sẽ tăng lên một cách rõ rệt, gấp nhiều lần so với những việc đầu tư vào máy móc thiết bị và bù đắp phần nào hiệu quả sử dụng thấp của máy móc thiết bị trong một hai năm đầu, nâng cao hiệu quả đầu tư chung.
3.2.1.3 Thực hiện thuê và cho thuê tài sản cố định
Thực hiện thuê và cho thuê tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một yếu tố quan trọng giúp Công ty có thể tiết kiệm chi phí (chi phí vận chuyển tài sản cố định từ địa điểm nay qua địa điểm khác, các đội sản xuất cũng không phải chờ lâu do thiếu máy móc, trang thiết bị để thi công), đồng thời tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong Công ty do rút ngắn thời gian thu hồi vốn. Công ty hiện có một lượng tài sản cố định là máy móc, trang thiết bị đang nằm chờ việc đồng thời có nhu cầu về máy móc thiết bị phục vụ thi công ở các địa bàn xa, hoặc các máy móc thiết bị chuyên dụng chỉ sử dụng một lần nhưng bắt buộc phải có. Một áp lực khiến công ty phải đầu tư lớn vào máy móc thiết bị cho dù hiệu quả đầu tư chưa cao là việc mở rộng địa bàn hoạt động trong những năm vừa qua. Các công trình mà công ty trúng thầu cũng như các công trình được chỉ định thực hiện nằm rải rác khắp nơi như Hà nội, Lào cai, Lai châu, Sơn la ... việc di chuyển trang thiết bị công trình cồng kềnh sẽ rất tốn kém, việc đầu tư mới còn dẫn đến sự trùng lặp về chủng loại của nhiều máy móc thiết bị trong toàn công ty, máy móc sau khi đầu tư phát huy không hết công suất vì không có việc, gây lãng phí. Mặt khác, Công ty đang gặp khó khăn trong việc huy động những nguồn vốn dài hạn.
Do vậy, với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng là thường thi công các công trình đơn chiếc, nằm rải rác trên cả nước có loại thiết bị chỉ sử dụng trong thời gian ngắn nên việc thuê và cho thuê tài sản đặc biệt là hình thức thuê vận hành là rất phù hợp với công ty. Số máy móc thiết bị chưa sử dụng có thể thực hiện cho thuê vận hành. Khả năng cho thuê vận hành là có thể bởi hiện nay ít có doanh nghiệp xây dựng nào có thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu máy móc thiết bị cho thi công. Với việc cho thuê này, công ty nhận được tiền thuê máy móc để bù đắp chi phí khấu hao và chi phí sửa chữa tài sản cố định, dù máy móc không trực tiếp làm việc cho công ty nhưng vẫn mang lại thu nhập cho Công ty, từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty. Việc thực hiện thuê vận hành là một giải pháp quan trọng đối với công ty hiện nay. Cụ thể phương án này có thể được cân nhắc thay thế cho việc mua sắm mới đối với một số trường hợp sau:
Công ty cùng một lúc thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau tại các địa phương cách xa nhau và một vài chủng loại máy móc thiết bị phục vụ thi công của công ty hạn chế về số lượng, khó khăn cho việc vận chuyển trực tiếp máy thi công tới.
Các máy móc thiết bị mà công ty đã có nhưng đang bận thi công tại các công trình khác chưa điều động về kịp.
Phương án này có nghĩa là khi thực hiện công trình ở các địa phương khác nhau công ty có thể thuê máy móc thiết bị của các doanh nghiệp hoạt động ở địa bàn đó. Mục đích là triệt để tận dụng những ưu thế của phương thức đầu tư này: Công ty không phải bỏ ra một lần toàn bộ chi phí đầu tư, không cần có tài sản thế chấp vì tài sản đi thuê vẫn thuộc sở hữu của bên cho thuê, doanh nghiệp không phải trích khấu hao cho tài sản đi thuê, tránh được hao mòn vô hình của tài sản. Dù tiền thuê máy móc khá cao song so với việc đầu tư mới tài sản cố định, di chuyển tài sản cố định đến công trình và duy trì hoạt động cho những tài sản cố định đó trong điều kiện thị trường hiện nay thì việc đi thuê tài sản để thi công những công trình này là phương án thích hợp nhất.
Trong thời gian gần đây, với sự tham gia của một số Công ty tài chính trên lĩnh vực xây dựng cơ bản đã mở ra một hướng mới trong trong việc đầu tư vào tài sản cố định của các doanh nghiệp xây dựng. Đó là phương thức thuê tài chính. Thay vì phải đầu tư toàn bộ cho việc mua mới, các Công ty có thể thuê sử dụng các thiết bị thi công theo đúng yêu cầu. Căn cứ vào nhu cầu tài sản cố định, Công ty yêu cầu bên cho thuê cung cấp loại tài sản cố định phù hợp, các điều kiện về việc mua lại tài sản cố định cũng như về tiền thuê hàng năm được thoả thuận trước. Do đó, Công ty có thể có được tài sản cố định theo nhu cầu mà không phải bỏ vốn đầu tư ngay một lần, không tốn chi phí tìm kiếm và mua sắm đúng loại tài sản cố định cần có.
3.2.1.4. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty, những máy móc không được sử dụng hết công suất sẽ lâu thu hồi được vốn. Mặt khác những máy móc, trang thiết bị này vẫn phải trích khấu hao do các hao mòn hữu hình như thời tiết gây ra và các hao mòn vô hình như sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật làm cho máy móc, trang thiết bị mất dần giá trị. Để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định Công ty cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc tìm kiếm các công trình, nâng cao hiệu quả trong các lần tham gia đấu thầu. Có như vậy thì công ty mới có thể phát huy năng lực của máy móc thiết bị cả về thời gian và công suất.
Đồng thời công ty phải lập kế hoạch sản xuất thật cụ thể, đặc biệt là kế hoạch thi công của từng công trình. Việc tính toán chính xác về thời gian sử dụng máy móc thiết bị sẽ giúp công ty có kế hoạch điều động máy móc thiết bị nhịp nhàng để máy móc được sử dụng một cách liên tục, phát huy hết công suất, với một lượng máy móc thiết bị phù hợp có thể đáp ứng nhu cầu cho nhiều công trình. Từ đó hiệu quả sử dụng vốn cố định được cải thiện.
Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý các đội thi công, tăng cường mối quan hệ giữa các đội sản xuất với nhau cũng như sự chỉ đạo sát sao của công ty với các đội sản xuất tăng khả năng cơ động và điều chuyển máy móc thiết bị từ công trình này tới công trình khác vừa đảm bảo kế hoạch thi công vừa phát huy đượchiệu suất sử dụng máy móc thiết bị.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong cơ cấu vốn của một doanh nghiệp xây dựng hiện nay, vốn lưu động chiếm một tỷ trọng rất lớn. Vốn lưu động nằm ở tất cả khâu của quá trình sản xuất và do chu kỳ sản xuất kéo dài, vốn bị đọng ở nhiều khâu như: trong giá trị sản phẩm dở dang, trong các khoản phải thu, các khoản tạm ứng thi công ... Vì vậy công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng đang là một thách thức đặt ra đối với Ban lãnh đạo trong Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây. Sau đây là một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây.
3.2.2.1. Đẩy nhanh việc thu hồi công nợ, thúc đẩy hoạt động thanh toán giữa các đối tác.
Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây cũng như nhiều công ty xây dựng khác có một khoản vốn lớn nằm tồn đọng trong khâu thanh toán, công nợ phải thu của công ty là rất cao. Nếu rút ngắn thời gian thu hồi nợ thì công ty sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí, nó giúp công ty giảm nhiều khoản vay ngắn hạn.
Trong hoạt động đấu thầu xây dựng, khi đấu thầu công ty đưa ra một mức giá dự toán cho việc thi công công trình. Nếu chủ đầu tư thấy mức giá đó là phù hợp, công ty sẽ được chấp nhận. Sau khi thắng thầu, chủ đầu tư có thể ứng trước một phần giá trị công trình hoặc công ty phải huy động vốn để tiến hành thi công. Tuỳ theo thoả thuận, khi một hạng mục hoặc toàn bộ công trình hoàn thành, chủ đầu tư sẽ tiến hành thẩm định chất lượng, quyết toán và thanh toán cho nhà thầu chính.
Như vậy, mối quan hệ thanh toán của công ty sẽ phụ thuộc vào việc công ty là nhà thầu chính hay nhà thầu phụ. Nếu công ty là nhà thầu chính, sau khi công trình được quyết toán, quá trình thanh toán là quá trình hai bên giữa công ty và chủ thầu. Nếu công ty chỉ là nhà thầu phụ, quá trình quyết toán sẽ là quan hệ ba bên, giữa chủ thầu - nhà thầu chính - công ty. Tuy nhiên, dù có là quan hệ giữa hai hay ba bên, thì tốc độ quá trình thanh toán cũng phụ thuộc vào tốc độ quyết toán công trình, xác định đơn giá, khối lượng thi công hoàn thành, tốc độ giải ngân vốn đầu tư và quá trình thanh toán giữa các nhà thầu chính và các bên thầu phụ.
Như vậy, qua việc tìm hiểu thực trạng nguồn vốn đầu tư cho các công trình mà công ty sẽ ký kết hợp đồng xây dựng sẽ giúp cho việc ra quyết định có thực hiện hay không, nếu thực hiện thì đề ra phương án thi công phù hợp, dự tính trước được việc thanh toán do đó công ty chủ động hơn trong việc đảm bảo vốn cho kinh doanh. Mặt khác, biết trước thực trạng nguồn vốn của các công trình để công ty có kế hoạch về vốn cho việc khởi đầu thi công công trình cũng như kế hoạch thu hồi vốn của Công ty.
3.2.2.2. Thực hiện tốt công tác hoàn thiện hồ sơ quyết toán.
Hồ sơ thanh quyết toán là cơ sở đầu tiên trong quá trình thu hồi vốn của mọi công ty xây dựng. Do đó ngay từ bước khởi đầu này thì công ty cũng cần thực hiện tốt công tác hoàn thiện hồ sơ quyết toán với chủ đầu tư (bên A). Hồ sơ được lập hợp lý, hợp lệ, chính xác với hợp đồng đã ký thì bên A không có lý do gì để kéo dài thời gian thanh toán cho phía công ty. Nếu công trình bao gồm nhiều nhà thầu thì công ty còn cần kết hợp chặt chẽ với các nhà thầu khác cũng như bên A để tính toán chính xác khối lượng công việc đã hoàn thành bàn giao.
Để việc xác định khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao được tiến hành nhanh chóng thì về phía đơn vị mình, công ty luôn cần phải đảm bảo thi công đúng thiết kế, đúng tiến độ đồng thời phải coi trọng vấn đề kỹ thuật và chất lượng công trình. Nếu trong quá trình thi công có sự chỉnh sửa thiết kế thì công ty phải có hồ sơ lưu trữ toàn bộ những thay đổi đó để làm cơ sở cho việc xác định khối lượng. Mặt khác, đối với những công trình lớn có nhiều nhà thầu cùng tham gia thi công (bao gồm các nhà thầu chính và các nhà thầu phụ), việc xác định khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao không chỉ liên quan giữa Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây và bên A mà còn có sự tham gia của giám sát kỹ thuật nhà thầu chính, thậm chí cả tư vấn xây dựng của bên A. Bởi vậy, trong quá trình thi công, công ty cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa đơn vị, nhà thầu chính, chủ đầu tư.
Việc tiến hành thi công đảm bảo thiết kế, tiến độ và thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và hoàn thành hồ sơ quyết toán nhanh gọn, chính xác là những nhân tố tích cực thúc đẩy quá trình thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành bàn giao kể cả khi cần có sự thẩm định của các cơ quan có thẩm quyền.
3.2.2.3.Tăng cường công tác quản lý vốn lưu động trong khâu sản xuất.
Những đặc điểm rất phức tạp của hoạt động xây dựng đã gây rất nhiều khó khăn cho Công trong việc quản lý vốn lưu động nói chung cũng như giá trị sản phẩm dở dang nói riêng. Những khó khăn có thể kể đến đối với Công ty là:
Công ty phải tạm ngừng thi công do phải chờ chỉnh sửa thiết kế. Thông thường, thiết kế xây dựng là của chủ đầu tư hoặc tư vấn xây dựng đưa ra, Công ty có trách nhiệm thi công theo đúng thiết kế đó. Việc tạm dừng thi công để chờ thiết kế không những xảy ra với những công trình vừa thiết kế vừa thi công mà ngay cả những công trình có quy mô lớn, đã có sự chuẩn bị kỹ càng nhưng nhiều khi phải sửa đổi cho phù hợp với các tình huống thực tế phát sinh hay những thay đổi trong quy mô đầu tư, quy hoạch. Những lúc như vậy, công ty phải dừng thi công và chờ thiết kế mới hàng tuần, máy móc thiết bị phải nằm chờ, làm kéo dài thời gian thi công, tăng thêm chi phí.
Tương tự, đối với những công trình thi công theo tiến độ cấp vốn của chủ đầu tư, công ty nên có sự thoả thuận về trách nhiệm vật chất của chủ đầu tư về những tổn thất mà công ty phải chịu khi ngừng thi công do thiếu vốn. Công ty cần đưa vào hợp đồng những cam kết cụ thể về phương hướng giải quyết, mức bồi thường ... Tuỳ trường hợp, công ty có thể huy động nguồn vốn từ các nguồn khác hỗ trợ để đảm bảo thi công được diễn ra liên tục, tuy nhiên, cần ràng buộc chủ đầu tư để họ có trách nhiệm thanh toán những chi phí phát sinh do lỗi từ phía họ. Trong thực tế ngành xây dựng hiện nay, đây là một đòi hỏi rất khó thực hiện nhưng khi thị trường này đã đi vào trật tự, có sự bình đẳng giữa các bên thì công ty có thể tham khảo giải pháp này để nâng cao tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong khâu sản xuất, giảm giá trị sản xuất kinh doanh dở dang.
Ngoài ra, còn một vấn đề rất quan trọng trong ngành xây dựng là việc giải phóng mặt bằng cho thi công. Đối với Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây tuy không hoạt động nhiều trên lĩnh vực thi công cần giải phóng mặt bằng như xây dựng cầu đường nhưng những trường hợp phải ngừng thi công chờ giải phóng mặt bằng của công ty cũng đã phát sinh những khoản chi phí không phải là nhỏ. Nói chung, việc giải quyết thường vượt ra ngoài khả năng của Công ty, vì vậy Công ty cần phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư cũng như các cơ quan có thẩm quyền khác để cùng thúc đẩy tiến trình giải phóng mặt bằng.
3.2.2.4. Thực hiện tốt công tác dự toán Ngân quỹ.
Với cơ chế quản lý vốn lưu động hiện hành, nhiều khi công ty phải rất khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ để đáp ứng đủ những nhu cầu vốn lớn đột xuất phục vụ cho thi công các công trình. Đây là bất lợi lớn của Công ty trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng. Để dự toán được Ngân quỹ, phải nắm được quy mô thời điểm nhập xuất của các dòng tiền tệ. Việc cải thiện cơ chế thanh toán, tăng cường tốc độ thu hồi công nợ là cơ sở tốt để Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây có thể nắm được các dòng tiền nhập quỹ. Vấn đề còn lại là quản lý các dòng tiền xuất quỹ. Đây có thể nói là công việc dễ dàng hơn và phụ thuộc nhiều vào nỗ lực cảu Ban lãnh đạo, quản lý của bản thân Công ty.
Các dòng tiền xuất quỹ có thể được quản lý tốt hơn nhờ sự giảm thiểu những biến động nằm ngoài dự tính của Công ty. Các dòng xuất quỹ khó có thể dự đoán trước là chi thanh toán nguyên vật liệu, chi sửa chữa máy móc hỏng bất thường cũng như chi phí các hoạt động bất thường khác...Để có thể dự đoán được chính xác nhu cầu thanh toán nguyên vật liệu của các đội sản xuất, phòng kế toán tài chính cần phối hợp hoạt động giữa các phòng với các đội đội sản xuất ... Ngay từ khi nhận được thiết kế công trình, phòng kinh tế - kế hoạch, vật tư phải căn cứ vào hợp đồng để vạch ra tiến độ thi công hợp lý, dự trù trước nhu cầu nguyên vật liệu của từng giai đoạn thi công. Đó là cơ sở để phòng kế toán - tài chính dự trù nhu cầu vốn lưu động trong kỳ, đề ra các biện pháp cân đối giữa nguồn thu và chi, bù đắp thiếu hụt một cách chủ động. Tất nhiên trong quá trình thực hiện sẽ phát sinh những chênh lệch cần tới sự điều chỉnh nhưng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban như trên thì việc điều chỉnh sẽ không quá phức tạp. Đồng thời, sự phối hợp đó sẽ giúp cho vốn, vật tư... của công ty được quản lý chặt chẽ hơn, nghiệp vụ của các bộ phận trong công ty sẽ nâng cao và doanh nghiệp sẽ vững vàng hơn trong cơ chế thị trường đầy biến động.
Ngoài ra công ty cần xây dựng mối quan hệ với bên cung cấp nguyên vật liệu cho thi công. Việc ký trước hợp đồng về việc vận chuyển nguyên vật liệu đúng địa điểm thời gian cũng như với khung giá thoả thuận giúp công ty chủ động hơn trong việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu nguyên vật liệu phục vụ cho thi công một cách kịp thời.
3.2.2.5. Các biện pháp kinh tế khác
Công ty có thể áp dụng một số biện pháp kinh tế khác để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Các biện pháp đó có thể kể ra như là: đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời các vật tư hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn; thường xuyên xác định phần chênh lệch giá giữa giá mua ban đầu với giá thị trường tại thời điểm kiểm tra tài sản lưu động tồn kho để có biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả; tăng cường việc kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn lưu động, thực hiện công việc này thông qua một số chỉ tiêu như: vòng quay vốn lưu động, sức sinh lợi của vốn lưu động ... Trên cơ sở đó, biết được rõ tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, phát hiện những vướng mắc nhằm sửa đổi kịp thời, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thực hiện nghiêm túc, triệt để công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn mà từ đó làm phát sinh nhu cầu vốn lưu động dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, tăng chi phí vốn mà đáng lẽ không có. Vốn bị chiếm dụng ngày càng trở thành gánh nặng cho doanh nghiệp khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy, để chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp nên lập các quỹ dự phòng tài chính để có thể bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
3.3. Kiến nghị
- Đề nghị Bộ xây dựng cho phép công ty được giữ lại quỹ khấu hao để góp phần tăng nguồn vốn hoạt động cho công ty, công ty có điều kiện đầu tư đổi mới máy móc thiết bị mà không phải hoàn toàn phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng. Đồng thời, Bộ xây dựng nên tạo điều kiện tốt để tốt để doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh cũng như có cơ chế thanh toán công bằng giữa công ty với Bộ xây dựng để công ty đỡ thiệt thòi.
- Đối với công tác khấu hao tài sản cố định tại doanh nghiệp, Nhà nước nên cho phép doanh nghiệp chủ động trong việc xác định mức trích khấu hao đối với từng tài sản của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào mức độ sử dụng trong năm để việc trích phản ánh đúng mức độ hao mòn của tài sản cố định.
- Đối với công tác giám định kỹ thuật công trình các cơ quan Nhà nước nên tiến hành nhanh chóng, chính xác đúng trách nhiệm, thẩm quyền để Công ty không bị kéo dài thời gian chờ nghiệm thu công trình. Sớm hoàn thiện thủ tục hoàn thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt trong những trường hợp công ty thi công những công trình được miễn thuế hay mua máy móc thiết bị được giảm thuế...
KẾT LUẬN
Thời gian qua việc quản lý, sử dụng vốn tại công cổ phần xây dựng Miền Tây đã đạt được những kết quả khả quan.Với qui mô vốn vừa phải, trình độ khoa học kỹ thuật, lượng máy móc thiết bị chưa thực sự hiện đại, Công ty đã sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình để không ngừng làm tăng lợi nhuận cũng như quy mô số vốn sở hữu của mình.Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt trên lĩnh vực xây dựng như hiện nay đang đòi hỏi công ty phải tích cực chủ động phấn đấu nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác tổ chức và sử dụng vốn, đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, nêu ra các ý kiến đóng góp nhằm giúp công ty cải thiện và tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của mình. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng kinh doanh của Công ty, cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S Nguyễn Thu thủy, trên cơ sở những kiến thức có được trong quá trình học tập, em hy vọng rằng chuyên đề này sẽ góp phần đưa ra những giải pháp gợi ý cho công ty đưa ra các quyết định đúng đắn. Tuy nhiên do có nhiều hạn chế về năng lực kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên trong chuyên đề này chắc chắn có nhiều khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy cô, các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây đóng góp những ý kiến và đưa ra những nhận xét, góp ý để em có thể hoàn thiện hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp cũng như kiến thức của bản thân.
Hà nội, ngày 25 tháng 4 năm 2008
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây: Báo cáo tài chính năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007.
2. Đỗ Văn Thuận (1997) " Phân tích tài chính doanh nghiệp".
3. GS.TS Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễn Ngọc Huyền "Giáo trình Quản trị kinh doanh".
4. PGS.TS. Lưu Thị Hương - PGS.TS. Vũ Duy Hào "Tài chính doanh nghiệp".
5. PGS.TS. Phạm Thị Gái "Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh".
6. Tạp chí tài chính doanh nghiệp.
7. TS. Nguyễn Ngọc Huyền "Giáo trình Quản trị chi phí kinh doanh".
.MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ :Tài sản cố định
VKD: Vốn kinh doanh
VCĐ: Vốn cố định
VLĐ: Vốn lưu động
LN: Lợi nhuận
DT: Doanh thu
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Tình hình doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách của Công ty
Bảng 2:Tình hình lao động tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây
Bảng 3: Tình hình tài TSCĐ của Công ty trong những năm qua
Bảng 4: Các hợp đồng tiêu biểu đã thực hiện những năm gần đây
Bảng 5: Thực trạng sủ dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây
Bảng 6: Ngồn vốn cố định tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây
Bảng 7: Thực trạng vốn lưu động tại Công ty những năm gân đây
Bảng 8: Hệ số doanh lợi VKD của Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây
Bảng 9: Suất hao phí của vốn
Bảng 10: Số vòng quay của VKD
Bảng 11: Hiệu suất sử dụng VCĐ tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây
Bảng 12: Hàm lượng tài sản cố định
Bảng 13: Hiệu quả sử dụng VCĐ
Bảng 14: Hiệu quả sử dụng VLĐ
Bảng 15: Số vòng quay của VLĐ
Bảng 16: Số ngày luân chuyển VLĐ
Bảng 17: Mục tiêu trong những năm tới
Biểu đồ 1: Tình hình doanh thu tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây
Biểu đồ 2: Tình hình lợi nhuận của Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây
Biểu đồ 3: Tình hình sử dụng lao động tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây
Biểu đồ 4: Tình hình sử dụng lao động chuyên nghiệp tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây
Biểu đồ 5: Nguyên giá TSCĐ
Biểu đồ 6: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh
Biểu đồ 7: Hàm lượng vốn, TSCĐ
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần xây dựng Miền tây
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11320.doc