Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Qua những phân tích trên đây ta càng thấy rõ hơn tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng.Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn cũng đang là vấn đề mà Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong thơig gian thực tập tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam em càng nhận thức rõ hơn điều này.Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam” của em chỉ muốn góp một tiếng nói nhỏ bé đối với các doanh nghiệp về một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tập thực tế tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam, trong chuyên đề đã chỉ ra những mặt hạn chế, cũng như các kết quả đạt được của Công ty trong việc sử dụng tổng vốn, cũng như vốn lưu động và vốn cố định.Từ đó đưa ra các giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn,các giải pháp cho vốn lưu động cũng như vốn cố định.Cùng với đó để giúp Công ty đạt được những chỉ tiêu đặt ra và thực hiện những giải pháp trên cần có sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.Do đó em xin được đưa ra các kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong toàn quốc và đã có vị trí nhất định trên thị trường, nhất là thị trường phía Bắc. + Sau 3 năm sát nhập Tổng Công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam, bộ máy tổ chức của Công ty đã tương đối ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh vàng bạc đá quý và hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển tốt hơn.Công ty cũng đã triển khai 2 đại lý nhận lệnh chứng khoán cho Công ty Chứng khoán NHNN&PTNT Việt Nam và bước đầu hoạt động có hiệu quả. Cũng vì những lí do trên mà lợi nhuận của Công ty đã ngày càng tăng.Năm 2005 tổng lợi nhuận trước thuế đạt 1.771 triệu đồng, năm 2006 tổng lợi nhuận trước thuế đạt 3.336 triệu đồng, tăng 88% so với năm 2005 - đây là một sự tăng trưởng thần kỳ mà công ty đã đạt được kể từ khi thành lập.Đến năm 2007,tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty cũng tăng rất cao, đạt 5.506 triệu đồng tức tăng 65% so với năm 2006. Do được hưởng chính sách miễn giảm thuế của nhà nước nên trong 2 năm 2005 và 2006 Công ty không phải nộp thuế.Vì vậy lợi nhuận sau thuế của Công ty trong 2 năm này bằng chính tổng lợi nhuận trước thuế, đến năm 2007 Công ty đã hết thời gian hưởng chính sách miễn giảm thuế của nhà nước, do đó sau khi nộp thuế cho nhà nước, lợi nhuận sau thuế của Công ty chỉ đạt 3.964 triệu đồng, tăng 123,8% so với năm 2005 và 18,8% so với năm 2006. Biểu 1: Lợi nhuận sau thuế của Công ty qua các năm Nguồn số liệu lấy từ bảng 1 Để hiểu được những kết quả đã đạt được của Công ty chúng ta xem xét tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty từ năm 2005 đến năm 2007 qua số liệu sau: Bảng 2: Nguồn vốn của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Đơn vị: triệu đồng Nguồn vốn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 A.Nợ phải trả 1.277.790 2.818.867 2.310.740 I.Nợ ngắn hạn 1.190.179 2.655.067 1.713.052 1.Vay ngắn hạn 1.046.766 1.673.343 1.702.039 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 500 3.Phải trả cho người bán 74 439 490 4.Người mua trả tiền trước 122 6.746 2000 5.Thuế và các khoản phải nộp 385 2.280 374 6.Phải trả công nhân viên 3.889 2.291 5.134 7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ 138.494 935.461 0 8.Các khoản phải trả,phải nộp khác 449 34.505 2.514 II.Nợ dài hạn 84.882 157.318 597.688 1.Vay dài hạn 84.620 157.057 597.438 2.Nợ dài hạn 262 261 250 III.Nợ khác 2.729 6.479 0 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 109.779 104.295 115.597 I.Nguồn vốn, quỹ 109.723 103.530 114.588 1.Nguồn vốn kinh doanh 110.072 110.072 110.072 2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 (9.290) 0 3.Chênh lệch tỷ giá 0 (237) 0 4.Quỹ đầu tư phát triển 0 0 395 5.Quỹ dự phòng tài chính 0 0 156 6.Lợi nhuận chưa phân phối (349) 2.986 3.964 7.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 0 0 0 II.Nguồn kinh phí, quỹ khác 55 765 1.009 1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc 0 0 0 2.Quỹ khen thưởng và phúc lợi 55 765 1.009 Tổng vốn 1.387.569 2.923.162 2.426.337 Nguồn báo cáo tài chính Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Theo nguồn vốn của Công ty từ năm 2005 đến năm 2007 cho thấy nguồn vốn của Công ty đã tăng lên trông thấy.Năm 2005, tổng nguồn vốn là 1.387.569 triệu đồng, đến năm 2006 tổng nguồn vốn tăng lên 2.923.162 triệu đồng tức tăng 2,1 lần so với năm 2005.Đến năm 2007 tổng nguồn vốn của Công ty giảm nhẹ xuống mức 2.426.337 triệu đồng – giảm 17% so với năm 2006.Nguyên nhân chính là do năm 2007 tình hình chính trị kinh tế thế giới biến động vô cùng phức tạp, kinh tế Mỹ suy thoái buộc Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ ( FED ) phải hai lần cắt giảm lãi suất đồng đô la, dẫn đến đồng đô la mất giá kỷ lục, giá dầu tăng cao đến 100 USD/thùng ( tăng 30% so với năm 2006) đã làm cho giá vàng quốc tế tăng liên tục, đạt kỷ lục 845 USD/oz ( tương đương 1.650.000 đ/chỉ ) mức cao nhất trong vòng 23 năm qua.Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán Việt Nam 6 tháng đầu năm 2007 phát triển rất nóng nên các doanh nghiệp, khách hàng, người dân tập trung phần lớn nguồn tiền vào kinh doanh chứng khoán mà ít quan tâm đến vàng. Tuy nhiên sự tăng của các nguồn vốn khác nhau cũng khác nhau.Ví dụ: nguồn vay ngắn hạn năm 2006 tăng 59,8% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 1,7% so với năm 2006.Còn nguồn vay dài hạn năm 2006 tăng 85,6% so với năm 2005, năm 2007 tăng 280,4% so với năm 2006.Như vậy tốc độ tăng của nguồn vay dài hạn nhanh hơn nguồn vay ngắn hạn cho thấy nhu cầu vốn lưu động ngày càng lớn nhưng tốc độ bổ sung vốn lưu động từ tích lũy không đáp ứng kịp.Bên cạnh đó tốc độ tăng của nợ phải trả ngày càng lớn, còn nguồn vốn chủ sở hữu tuy năm 2007 có tăng nhưng nhìn chung xu thế là giảm, thể hiện: Bảng 3: Cơ cấu vốn Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Nợ phải trả 1.277.790 2.818.867 2.310.740 2.Nguồn vốn chủ sở hữu 109.779 104.295 115.597 3.Tổng nguồn vốn 1.387.569 2.923.162 2.426.337 4.Tỷ trọng nợ phải trả (%) 92% 96% 95% 5.Tỷ trọng VCSH (%) 8% 4% 5% Nguồn báo cáo tài chính Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Biểu 2: Cơ cấu vốn của Công ty qua các năm Nguồn số liệu lấy từ bảng 3 Điều này cho thấy doanh nghiệp có xu hướng sử dụng chủ yếu các khoản nợ phải trả.Nợ phải trả tăng từ 1.277.790 triệu đồng năm 2005 lên 2.818.867 triệu đồng năm 2006 tức tăng 120,6%, đến năm 2007 tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao, đạt mức 2.310.740 triệu đồng.Như vậy tỷ trọng vốn chủ sở hữu hầu như không thay đổi. Để thấy được khả năng thanh toán của Công ty ta xem xét các chỉ tiêu: Bảng 4: Tình hình thanh toán của Công ty Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Tài sản lưu động Triệu đồng 1.372.562 2.908.553 2.403.687 2.Nợ ngắn hạn - 1.190.180 2.655.068 1.713.052 3.Vốn bằng tiền - 18.976 27.935 87.572 4.Hệ số t.t ngắn hạn(1/2) lần 1,153 1,095 1,403 5.Hệ số t.t nhanh(3/2) - 0,016 0,011 0,051 Nguồn báo cáo tài chính Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Qua bảng 4 ta thấy hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty từ năm 2005 đến năm 2007 có dấu hiệu khả quan: năm 2005 là 1,153 tuy có giảm nhẹ xuống 1,095 năm 2006 nhưng đã nhanh chóng tăng lên 1,403 vào năm 2007.Hệ số thanh toán ngắn hạn trong 3 năm đều lớn hơn 1, chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty ổn định, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có khả năng đáp ứng các khoản nợ trong ngắn hạn của Công ty.Vì vậy, doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên hệ số thanh toán nhanh của Công ty lại rất thấp.Lượng tiền mặt trong quỹ có tăng nhưng nhu cầu thanh toán ngày càng nhiều, do yêu cầu của khách hàng cũng như tiền tạm ứng cho cán bộ công nhân viên ( ví dụ: tạm ứng lương, tạm ứng công tác phí…).Như vậy lượng tiền mặt tại quỹ không đủ đáp ứng nhu cầu trong kinh doanh, Công ty cần quản lý vốn bằng tiền tốt hơn. Để có thể hiểu rõ hơn chúng ta nghiên cứu tài sản của Công ty: Bảng 5: Tài sản của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Đơn vị: Triệu đồng Tài sản Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 A.TSLĐ và ĐTNH 1.372.562 2.908.553 2.403.687 I – Tiền 18.976 27.935 87.572 1.Tiền mặt tại quỹ 3.892 5.312 10.356 2.Tiền gửi ngân hàng 15.084 22.622 77.216 3.Tiền đang chuyển 0 0 0 II - Đầu tư tài chính ngắn hạn 237.400 473.170 803.060 1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 0 0 0 2.Đầu tư ngắn hạn khác 237.400 473.170 803.060 III – Các khoản phải thu ngắn hạn 965.929 1.878.372 1.210.566 1.Phải thu khách hàng 826.663 940.446 1.207.473 2.Trả trước cho người bán 101 1.800 7 3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 138.494 935.461 0 4.Các khoản phải thu khác 819 815 3.085 5.Dự phòng các khoản phải thu (150) (150) 0 IV – Hàng tồn kho 138.303 431.750 301.953 V - Tài sản ngắn hạn khác 11.952 97.324 534 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 0 0 462 2.Thuế GTGT được khấu trừ 0 0 0 3.Thuế và các khoản phải thu 0 0 0 4.Tài sản ngắn hạn khác 11.952 97.324 71 B.TSCĐ và ĐTDH 15.007 14.609 22.650 I - Tài sản cố định 14.929 14.531 21.637 1.Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế 8.587 17.396 (8.809) 8.194 18.056 (9.862) 8.878 21.976 (13.098) 2.Tài sản cố định thuê dài hạn 0 0 732 3.Tài sản cố định vô hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế 6.341 6.556 (215) 6.337 6.556 (219) 6.765 7.009 (244) II - Đầu tư tài chính dài hạn 0 0 5.262 1.Đầu tư chứng khoán dài hạn 0 0 0 2.Góp vốn liên doanh 0 0 0 3.Đầu tư dài hạn khác 0 0 5.262 4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 0 0 0 III - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 77 77 77 IV- Các khoản ký quỹ,ký cược dài hạn 0 0 0 Tổng Tài Sản 1.387.569 2.923.162 2.426.337 Nguồn báo cáo tài chính Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Qua bảng tổng kết tài sản của Công ty ta thấy tình hình tài sản có nhiều thay đổi, thể hiện qua tỷ trọng giữa tài sản lưu động và tài sản cố định.Có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã được mở rộng rất nhiều nên nhu cầu về vốn cố định và vốn lưu động đầu tư cho sản xuất ngày càng nhiều. Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Vốn lưu động 1.372.562 98,9% 2.908.553 99,5% 2.403.687 99,1% Vốn cố định 15.007 1,1% 14.609 0,5% 22.650 0,9% Tổng vốn 1.387.569 100% .923.162 100% 2.426.337 100% Nguồn báo cáo tài chính Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Dựa vào bảng ta có thể thấy vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn so với vốn cố định.Chứng tỏ Công ty chủ yếu sử dụng tài sản trong ngắn hạn để có lượng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên, tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ sẽ làm cho Công ty gặp khó khăn vì trong quá trình phát triển doanh nghiệp cần phải đổi mới máy móc, trang thiết bị sản xuất cũng như văn phòng.Nếu không sự cạnh tranh của doanh nghiệp đó trên thị trường sẽ suy giảm. Về vốn lưu động: Năm 2005 đạt 1.372.562 triệu đồng, năm 2006 tăng lên 2.908.553 triệu đồng, tức tăng 111,9%, đây là một mức tăng kỷ lục trong vòng 10 năm qua.Đến năm 2007 đạt 2.403.687 triệu đồng, tuy có giảm nhưng mức vốn lưu động vẫn ở mức cao.Như vậy vốn lưu động của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn, và tốc độ tăng vốn trong 3 năm nay là rất ấn tượng, điều này đã đem đến cho doanh nghiệp không ít thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh vì lượng vốn lưu động luôn luôn được đáp ứng kịp thời. Về vốn cố định của Công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản với tỷ trọng trong 3 năm lần lượt là 1,1%;0,5% và 0,9%. 2.2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 2.2.2.1.Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Để đánh giá Công ty có hiệu quả tốt trong việc sử dụng vốn hay không trước hết cần xem xét khả năng sinh lời của vốn thông qua các chỉ tiêu sau: Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Doanh thu thuần triệu đồng 914.055 2.640.695 4.544.939 2.Lợi nhuận sau thuế - 1.770 3.336 3.964 3.Vốn chủ sở hữu - 109.778 104.295 115.596 4.Tổng vốn - .387.569 2.923.162 2.426.337 Các hệ số I - HS sử dụng vốn(1/4) lần 0,659 0,903 1,873 II - TS sinh lợi tổng vốn(2/4) - 0,0013 0,0011 0,0016 III - HS sinh lợi doanh thu(2/1) - 0,002 0,0013 0,0008 IV - HS sinh lợi VCSH(2/3) - 0,016 0,032 0,034 Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Như vậy hiệu suất sử dụng vốn của Công ty tăng liên tục trong 3 năm: từ 0,659 năm 2005 lên 0,903 năm 2006 và 1,873 năm 2007.Điều này cho thấy cả doanh thu thuần và tổng vốn của Công ty đều tăng, nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của tổng vốn.Như đã nêu ở trên, doanh thu của Công ty tăng liên tục trong 3 năm qua là do môi trường kinh doanh thuận lợi và sản phẩm của Công ty – chủ yếu là vàng miếng 3 chữ A được người dân tin dùng.Không những thế Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã đẹp nên chỗ đứng của vàng miếng 3 chữ A ngày càng vững chắc và được sử dụng rộng rãi. Tỷ suất sinh lợi tổng vốn cho biết 1 đồng vốn bỏ ra trong kỳ có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Tỷ suất này của Công ty còn khá thấp.Do sự gia tăng của lợi nhuận sau thuế vẫn còn chậm vì giá vốn hàng bán và các khoản chi phí của Công ty như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn cao và tăng nhanh qua các năm.Nguyên nhân là do nước ta có tỷ lệ lạm phát cao làm cho các khoản chi phí của Công ty tăng cao, bên cạnh đó là sự biến động bất ổn của tình hình kinh tế chính trị trên thế giới.Để nâng cao tỷ suất sinh lợi tổng vốn Công ty cần có các biện pháp giảm chi phí, tăng doanh thu đem lại lợi nhuận cao. Hệ số sinh lợi doanh thu phản ánh trong 1 đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng lợi nhuận.Hệ số này có xu hướng giảm qua các năm lần lượt là 0,002 năm 2005; 0,0013 năm 2006 và 0,0008 năm 2007. Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu từ năm 2005 đến năm 2007 đều tăng từ 0,016 năm 2005 lên 0,032 năm 2006 và 0,034 năm 2007.Điều này cho thấy vốn chủ sở hữu của Công ty ngày càng tăng. Qua đây cho ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty còn thấp, các chỉ tiêu quan trọng chưa đạt được kết quả như mong muốn.Trong thời gian tới Công ty cần có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để hiểu rõ hơn chúng ta tìm hiểu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của Công ty. 2.2.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn cố định - Cơ cấu TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình trong TSCĐ: Bảng 8: Cơ cấu TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình trong TSCĐ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) 1.TSCĐ hữu hình 8.587 57,5% 8.194 56,4% 8.878 41% 2.TSCĐ vô hình 6.342 42,5% 6.337 43,6% 6.766 31,2% Tổng TSCĐ 14.929 14.531 21.638 Nguồn báo cáo tài chính Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Trong tổng vốn cố định, ngoài tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình còn có các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản cố định dài hạn khác.Tuy nhiên, tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình chiếm số lớn trong tổng vốn cố định, đặc biệt là tài sản cố định hữu hình ( 57,5% năm 2005; 56,4% năm 2006 và 41% năm 2007).Tuy nhiên tỷ lệ tăng của tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình qua các năm là rất nhỏ không đáng kể. - Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: Để có được hiệu quả sử dụng vốn tốt thì hiệu quả sử dụng vốn các bộ phận cấu thành tổng vốn là rất quan trọng, trong đó có vốn cố định.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ tạo ra được nhiều lợi nhuận cho Công ty.Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta phân tích một số chỉ tiêu sau: Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Doanh thu thuần triệu đồng 914.055 2.640.695 4.544.939 2.Lợi nhuận sau thuế - 1.770 3.336 3.964 3.Nguyên giá TSCĐ - 14.929 14.531 21.637 4.Vốn cố định bình quân - 20.562 22.893 29.965 5.HS sử dụng TSCĐ(1/3) lần 61,227 181,728 210,054 6.HS hao phí TSCĐ(3/1) - 0,016 0,006 0,005 7.HS sử dụng VCĐ(1/4) - 44,454 115,349 151,675 8.HQ sử dụng VCĐ(2/4) - 0,086 0,146 0,132 Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Năm 2005 hiệu suất sử dụng tài sản cố định là 61,227 lần; năm 2006 tăng lên là 181,728 và đến năm 2007 tiếp tục tăng cao lên 210,054 lần.Điều này cho ta biết trong 3 năm qua việc sử dụng tài sản cố định của Công ty đã có hiệu quả tốt, tạo doanh thu ngày càng cao cho Công ty. Hiệu suất hao phí tài sản cố định giảm từ 0,016 năm 2005 xuống còn 0,006 năm 2006 chứng tỏ năm 2006 tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn, đến năm 2007 hiệu suất hao phí tài sản cố định tiếp tục giảm xuống 0,005. Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định bình quân bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Hiệu suất này tăng liên tục trong 3 năm với tốc độ tăng rất cao lần lượt là 44,454 năm 2005; 115,349 năm 2006 và 151,675 năm 2007. Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định bình quân bỏ ra thu được bao nhiêu lợi nhuận.Chỉ số này cũng thay đổi qua các năm, năm 2005 là 0,086; năm 2006 tăng lên 0,146; và giảm xuống còn 0,132 vào năm 2007.Điều này phản ánh lợi nhuận thu được từ một đồng vốn cố định bình quân bỏ ra trong kỳ đã tăng lên đáng kể thể hiện sự cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty thay đổi qua từng năm chưa có sự phát triển đều đặn.Mặc dù Công ty đã mở rộng địa bàn kinh doanh ở Hà Nội cũng như các vùng lân cận nhưng đồng thời với doanh thu tăng nhanh thì các chi phí khác lại tăng lên đáng kể và vốn cố định còn chưa phát huy hết hiệu quả. 2.2.2.3.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Cơ cấu tài sản lưu động: Bảng 10: Cơ cấu tài sản lưu động Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1.Tiền 18.976 1,5% 27.935 1% 87.572 3,6% 2.Các khoản phải thu 965.929 69,9% 1.878.372 64,6% 1.210.567 50,4% 3.Hàng tồn kho 138.303 10% 431.750 14,8% 301.953 12,6% 4.TSLĐ khác 237.400 18,6% 570.494 19,6% 803.594 33,4% Tổng TSLĐ 1.381.710 100% 2.908.553 100% 2.403.687 100% Nguồn báo cáo tài chính Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Theo số liệu trên ta thấy vốn bằng tiền của Công ty tăng liên tục trong 3 năm qua, tuy nhiên tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng vốn năm 2006 có giảm sút nhưng đã tăng trở lại vào năm 2007.Thể hiện: năm 2005 vốn bằng tiền đạt 18.976 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,5%; năm 2006 là 27.935 triệu đồng chiếm 1%; năm 2007 là 87.572 triệu đồng chiếm 3,6%.Tuy vậy tỷ lệ vốn bằng tiền của Công ty là vẫn rất thấp mặc dù là một yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của Công ty.Do đó Công ty cần phải có biện pháp để đảm bảo lượng tiền đủ đáp ứng được nhu cầu thanh toán của Công ty.Qua bảng 5 ta thấy lượng tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với lượng tiền mặt tại quỹ, điều này cho thấy Công ty chủ yếu giao dịch với khách hàng qua Ngân hàng mẹ là NHNN&PTNT Việt Nam nếu khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng.Bên cạnh đó do đặc trưng của Công ty cũng chính là một ngân hàng nên Công ty cũng có thể giao dịch với khách hàng mà không cần sử dụng tiền mặt bằng cách ký quỹ, ký cược ngắn hoặc dài hạn. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản lưu động.Năm 2005 các khoản phải thu là 965.929 triệu đồng chiếm tỷ trọng 69,9%; năm 2006 tăng lên 1.878.372 triệu đồng chiếm 64,6%; và năm 2007 giảm xuống 1.210.567 triệu đồng chiếm 50,4%.Như vậy các khoản phải thu trong 3 năm qua biến động thất thường, còn tỷ trọng của nó trong tổng tài sản lưu động thì có xu hướng giảm.Do đó Công ty cần quản lý chặt hơn vì đây là khoản Công ty bị chiếm dụng vốn, nếu không quản lý chặt dễ gây thất thoát ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hàng tồn kho cũng có sự biến động thất thường.Năm 2005 là 138.303 triệu đồng chiếm 10%; đến năm 2006 tăng lên 431.750 triệu đồng chiếm 14,8%; năm 2007 giảm xuống còn 301.953 triệu đồng chiếm 12,6% trong tổng tài sản lưu động. Tài sản lưu động khác chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng tài sản lưu động.Năm 2005 tài sản lưu động khác là 237.400 triệu đồng chiếm 18,6%; năm 2006 tăng lên 570.494 triệu đồng chiếm 19,6%; năm 2007 tiếp tục tăng lên 803.594 triệu đồng chiếm 33,4%.Các khoản tài sản này bao gồm: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý…Do đó khi các khoản này tăng lên sẽ gây khó khăn cho Công ty,vì thế Công ty cần có các biện pháp kịp thời để giảm các khoản này xuống. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam ta sử dụng một số chỉ tiêu sau: Bảng 11: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Doanh thu thuần Triệu đồng 914.055 2.640.695 4.544.939 2.Lợi nhuận sau thuế - 1.770 3.335 3.964 3.VLĐ bình quân - 1.377.136 2.867.307 2.148.156 4.Hàng tồn kho - 138.303 431.750 301.953 5.Các khoản phải thu - 965.929 1.878.372 1.210.566 6.Giá vốn hàng bán - 898.309 2.613.384 4.525.101 7.Vòng quay VLĐ(1/3) Lần 0,664 0,921 2,116 8.Thời gian một vòng luân chuyển(360/7) - 542,169 390,879 170,132 9.Vòng quay HTK(6/4) - 6,495 6,053 14,986 10.Tỷ suất sinh lợi VLĐ(2/3) - 0,0012 0,0011 0,0018 11.Hệ số đảm nhiệm VLĐ(3/1) - 1,507 1,086 0,473 Nguồn báo cáo tài chính Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Tỷ suất sinh lời vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động được sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động.Năm 2005, một đồng vốn lưu động đưa vào kinh doanh tạo ra 0,0012 đồng lợi nhuận; năm 2006 tỷ suất này là 0,0011; năm 2007 tăng lên 0,0018.Điều cũng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã tăng nhưng chưa đều và ổn định qua các năm. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho biết một đồng doanh thu thuần tạo ra trong sản xuất kinh doanh tiêu hết bao nhiêu đồng vốn lưu động.Ta thấy chỉ tiêu này vào năm 2005 là 1,507; năm 2006 là 1,086; năm 2007 là 0,473.Như vậy hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm dần qua các năm, trong đó đặc biệt giảm mạnh vào năm 2007.Điều này cho thấy Công ty đã có sự hợp lý trong việc sử dụng vốn lưu động để có được doanh thu thuần ngày càng tăng cao. Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu đánh giá trực tiếp tốc độ luân chuyển vốn lưu động.Năm 2005 hệ số này là 0,664 lần - hay trong một chu kỳ sản xuất vốn lưu động quay được 0,664 vòng; năm 2006 vòng quay vốn lưu động tăng lên 0,921 vòng; và đến năm 2007 hệ số này lại tiếp tục tăng lên, gấp 2 lần so với năm 2006 đạt 2,116 vòng.Như vậy trong 3 năm vòng quay vốn lưu động liên tục tăng, điều này cũng đồng nghĩa với việc thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động sẽ giảm xuống.Hay nói cách khác tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong 3 năm qua có xu hướng tăng. Vòng quay hàng tồn kho cũng có dấu hiệu tốt, tuy năm 2006 có giảm nhẹ nhưng nhìn chung xu hướng trong 3 năm là tăng và đặc biệt năm 2007 tăng rất cao: năm 2005 là 6,495; năm 2006 là 6,053; năm 2007 là 14,986.Vòng quay hàng tồn kho tăng cho thấy lượng hàng tồn kho của Công ty đã giảm, nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất liên tục, không bị dư thừa, ứ đọng, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty đang phát triển tốt. 2.3.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam 2.3.1.Những kết quả đạt được 2.3.1.1.Về hoạt động ngân hàng Dù phải cạnh tranh mạnh mẽ với hàng loạt các Ngân hàng khác trong và ngoài nước chiếm ưu thế về quy mô và nguồn vốn, Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam vẫn nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, duy trì được hiệu suất sử dụng vốn cao, tăng nhanh quay vòng tín dụng. Công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác thu hồi nợ quá hạn và xử lý tài sản đảm bảo, tuy nhiên trong năm 2007 Công ty đã khắc phục và duy trì tốt các tỷ lệ đảm bảo an toàn theo đúng quy định của NHNN.Đến tháng 12/2007 các tỷ lệ an toàn đã đạt được như sau: Thứ tự Loại tỷ suất Tiêu chuẩn Thực hiện 1 Tỷ lệ vốn ngắn hạn đã sử dụng cho vay trung dài hạn ≤ 30% 1,5% 2 Tỷ lệ khả năng chi trả( TS có thể thanh toán ngay/TS nợ phải thanh toán ngay) ≥ 100% 247,3% 3 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu( Vốn tự có/TS có rủi ro) ≥8% 8,2% 4 Tỷ lệ tài sản có sinh lời ≥75% 95% Nguồn: báo cáo nội bộ Công ty năm 2007 Như vậy, ta thấy khả năng thanh toán của Công ty đạt rất cao, đảm bảo cho Công ty có thể tự ứng phó với những trường hợp ngoài dự tính. 2.3.1.2.Về hoạt động kinh doanh a) Những thành tựu trong quản lý vốn cố định Trong thời gian qua Công ty cũng đã quan tâm đến việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, dụng cụ quản lý.Tiến hành thanh lý những máy móc thiết bị lạc hậu.Sử dụng hợp lý nguồn vốn tự có để đầu tư thay đổi đảm bảo cho các chi nhánh hoạt động tốt.Công ty đã quy rõ trách nhiệm vật chất đối với từng cá nhân, phòng ban, chi nhánh trong việc sử dụng tài sản của mình, đảm bảo tài sản cố định được sử dụng đúng mực có hiệu quả nên tài sản cố định đã được đưa vào sản xuất kinh doanh hợp lý, tránh lãng phí. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty ngày càng tăng qua các năm, hiệu suất sử dụng tài sản cố định cũng ngày càng tăng chứng tỏ việc quản lý và sử dụng tài sản cố định hợp lý, tận dụng được tối đa công suất của máy móc thiết bị.Chính vì vậy tỷ suất sinh lợi của vốn cố định đạt được càng cao, tài sản cố định được đưa vào sản xuất kinh doanh hợp lý, không lãng phí, tiết kiệm được chi phí đầu vào làm tăng lợi nhuận cho Công ty. b) Những thành tựu trong quản lý vốn lưu động Trong tổng vốn của Công ty thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn và sử dụng đã có hiệu quả. Hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty trong 3 năm qua đều lớn hơn 1 thể hiện vốn lưu động của Công ty đủ khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Số vòng quay vốn lưu động, thời gian của 1 vòng luân chuyển giảm làm tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng đảm bảo nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ những kết quả đạt được từ năm 2005 đến năm 2007 giúp Công ty tạo được nhiều mối quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nước, nâng cao uy tín trên thị trường vàng và hoạt động ngân hàng. 2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1.Hạn chế: - Về vốn cố định: vốn cố định chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn.Công ty đã chưa có sự quan tâm đúng mức tới việc đầu tư máy móc, trang thiết bị.Công nghệ, kỹ thuật còn lạc hậu thủ công…Công ty chưa ứng dụng các công nghệ thông tin hiện đại trong việc điều hành sản xuất kinh doanh, nghiên cứu và phát triển thị trường, quảng bá thương hiệu.Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa thật sự kiểm soát được, chưa phát huy hết nội lực sẵn có.Hầu hết tài sản cố định của Công ty đều đã khấu hao gần hết.Đặc điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào thị trường tài chính mà trong đó thị trường chứng khoán chiếm tỷ trọng lớn.Nếu thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả và phát triển, người dân sẽ có xu hướng đầu tư vào chứng khoán, giảm nhu cầu về giao dịch mua bán vàng.Điều này sẽ dẫn đến khó khăn cho Công ty trong việc sản xuất vàng( chủ yếu sản xuất vàng miếng 3 chữ A).Do đó Công ty cần có biện pháp khắc phục nếu tình trạng này xảy ra. - Về vốn lưu động: Các khoản phải thu của Công ty còn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tài sản lưu động, các khoản phải thu tuy có giảm nhưng xu hướng chung vẫn còn tăng lên qua các năm gây khó khăn cho Công ty trong hoạt động kinh doanh cũng như khả năng thanh toán.Nợ phải thu tồn đọng nhiều dẫn đến tình trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều. Hàng tồn kho của Công ty cũng có xu hướng tăng lên, chứng tỏ các chi nhánh vẫn còn tồn đọng nhiều sản phẩm dở dang, tồn đọng nhiều nguyên vật liệu tồn kho.Hàng tồn kho của Công ty tăng lên chủ yếu do sự gia tăng của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Điều này sẽ làm Công ty gặp nhiều khó khăn trong quản trị vốn của mình.Trong thời gian tới Công ty cần tìm nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu hàng tồn kho góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 2.3.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế trên - Về vốn cố định: vốn cố định của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn.Các máy móc thiết bị phân bố khá phân tán tại các chi nhánh trong đó có nhiều thiết bị đã cũ và lạc hậu.Do nguyên nhân Công ty chỉ đầu tư mua máy móc thiết bị khi máy móc đã hỏng hẳn hoặc sử dụng với hiệu quả rất thấp.Chính vì vậy các máy móc thiết bị này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. - Về vốn lưu động: Các khoản phải thu tăng lên trong thời gian qua gây rất nhiều khó khăn về vốn cho Công ty.Do chỉ tiêu doanh thu vẫn là một chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trưởng, quy mô sản xuất của đơn vị.Do đó các đơn vị luôn trong tình trạng bằng mọi cách để đạt được thành tích tăng trưởng. Sự gia tăng hàng tồn kho của Công ty chủ yếu do thiếu vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.Bên cạnh đó cũng do ảnh hưởng của thị trường tài chính trong thời gian qua phát triển rất nóng dẫn đến cầu về vàng trên thị trường giảm sút. Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam 3.1.Định hướng hoạt động của Công ty 3.1.1.Sự cần thiết chuyển đổi Công ty kinh doanh vàng bạc đá quý thành ngân hàng vàng Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam với chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu vàng bạc đá quý, kinh doanh kho ngoại quan vàng và hoạt động ngân hàng, huy động vốn VNĐ, ngoại tệ, vàng và cho vay vốn VNĐ và vàng…Đây cũng chính là mô hình hoạt động của các ngân hàng vàng trên thế giới hiện nay.Tại Việt Nam hiện chưa có Ngân hàng Vàng, với vai trò vị trí của vàng đối với nền kinh tế và chính sách tiền tệ hiện nay, với quy mô ngày càng lớn cả về doanh số và lợi nhuận, mạng lưới hoạt động ngày càng mở rộng trong và ngoài nước, việc trở thành Ngân hàng vàng Việt Nam là mô hình thích hợp nhất và là xu thế tất yếu của Công ty trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Yêu cầu tất yếu phải có ngân hàng vàng ở Việt Nam - Hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt là việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đã làm cho thị trường vàng trong nước ngày càng sôi động,biến động theo diễn biến giá vàng quốc tế.Thị trường vàng Việt Nam trở nên nhạy cảm với mọi diễn biến của tình hình kinh tế, chính trị thế giới. - Vàng tiếp tục khẳng định là công cụ tích trữ phòng ngừa rủi ro tiền tệ quan trọng, trong điều kiện thị trường tài chính, tiền tệ trong nước và quốc tế còn nhiều bất ổn, và là công cụ dự trữ ngoại hối rất quan trọng. - Sự phát triển của thị trường tài chính, tiền tệ và thị trường bất động sản dẫn đến nhu cầu về vàng rất lớn. - Tăng trưởng kinh tế và thu nhập của người dân làm thay đổi nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của công chúng.Trong đó nhu cầu về vàng, bạc đá quý, trang sức mỹ nghệ ngày càng tăng. - Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh vàng trong cả nước còn nhỏ lẻ chưa có tầm chiến lược. Như vậy nhu cầu về vàng nói chung cùng với diễn biến sôi động của thị trường vàng trong nước và thế giới trong thời gian gần đây yêu cầu Việt Nam cần có một ngân hàng vàng lớn mạnh, đủ năng lực vàng khi cần thiết để có thể làm lành mạnh thị trường vàng và bình ổn thị trường. b) Sự cần thiết chuyển đổi Công ty kinh doanh vàng bạc đá quý thành Ngân hàng vàng - Các cơ sở pháp lý của việc chuyển đổi: Các văn bản về việc thành lập và tổ chức hoạt động của Công ty vàng bạc đá quý và các văn bản chỉ đạo khác của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. - Mục tiêu và định hướng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam: Hoạt động đa năng, trở thành tập đoàn tài chính hỗ trợ các hoạt động Ngân hàng truyến thống ( huy động vốn, tín dụng, đầu tư…) của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. - Xu hướng thị trường tài chính Ngân hàng, đặc biệt là kinh doanh vàng, các hoạt động tín dụng về vàng mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức đối với Công ty vàng bạc đá quý. - Lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh của Công ty vàng bạc đá quý: Tăng hiệu quả kinh tế theo quy mô, chuyên nghiệp hóa hoạt động kinh doanh vàng và hoạt động Ngân hàng của Công ty hiện nay( huy động vốn VNĐ, ngoại tệ và vàng,cho vay cầm cố, cầm đồ, cho vay bằng vàng…). c) Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng vàng giai đoạn 2007 – 2011 Trên cơ sở đề án chuyển đổi nâng cấp tổ chức hoạt động của Công ty trở thành Ngân hàng Vàng trực thuộc NHNN&PTNT Việt Nam, xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của một ngân hàng Vàng trong các hoạt động liên quan đến vàng của hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam nói riêng và NHNN Việt Nam nói chung, từ hoạt động sản xuất kinh doanh đến các hoạt động tín dụng, huy động vốn và cho vay bằng vàng. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh hiện nay của Công ty gồm 2 lĩnh vực chính: - Sản xuất, kinh doanh vàng miếng, hàng trang sức vàng bạc đá quý. - Hoạt động ngân hàng huy động vốn, huy động tiết kiệm VNĐ, ngoại tệ và vàng, cho vay cầm cố, cầm đồ, cho vay vàng ( Hoạt động hiện nay của Công ty gần giống như hoạt động của một Ngân hàng vàng). Khi chuyển đổi Công ty thành Ngân hàng Vàng hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn giữ 2 lĩnh vực chính như trên, hoạt động sản xuất kinh doanh vàng và cho vay Vàng được duy trì ở quy mô lớn, phát triển đảm bảo an toàn hiệu quả. Riêng hoạt động ngân hàng sẽ được tập trung một cách toàn diện, từ việc hoàn thiện bộ máy tổ chức, tuyển dụng, đào tạo cán bộ giỏi trong lĩnh vực ngân hàng toàn diện trong tất cả các lĩnh vực như huy động vốn, thẩm định, cho vay, hạch toán kế toán, thanh toán điện tử, thanh toán thẻ, các dịch vụ ngân hàng.Đòi hỏi trình độ cán bộ phải đáp ứng được yêu cầu hội nhập đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng hiện đại trong khu vực. 3.1.2.Các chỉ tiêu cơ bản - Doanh thu tăng trưởng hàng năm 15-20%. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng năm từ 5-10% doanh thu. - Thu nhập đầu người tăng trưởng từ 20-25% hàng năm. - Hoàn thành việc cải cách thể chế và trình độ quản lý hiên đại. - Đầu tư cải tạo các thiết bị, đổi mới thiết bị tự động trong việc chế tác vàng, trang sức. - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các chi nhánh. - Tích cực quảng bá thương hiệu vàng miếng 3 chữ A sâu rộng ra thị trường trong nước và thế giới. Những định hướng và chỉ tiêu phát triển trong giai đoạn tới là những chỉ tiêu có cơ sở khoa học và có khả năng hoàn thành.Nhưng đồng thời nó cũng đòi hỏi Công ty phải hết sức quyết tâm, biết sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình, cùng với việc đổi mới các cơ chế quản lý thì mới có thể biến mục tiêu thành hiện thực. 3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam 3.2.1.Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn * Định hướng kinh doanh đúng đắn, sáng suốt lựa chọn bước đi cho từng giai đoạn, xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm phù hợp với khả năng của Công ty và đáp ứng được yêu cầu của thị trường, của ngành để có khả năng cạnh tranh và hội nhập tốt. * Giải pháp về con người Đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ toàn Công ty trong các lĩnh vực: - Đào tạo nghiệp vụ ngân hàng như tín dụng, thẩm định cho vay, thanh toán, kế toán, dịch vụ ngân hàng…của một Ngân hàng Vàng hiện đại. - Đào tạo nghiệp vụ kinh doanh, giao tiếp bán hàng, xuất nhập khẩu vàng và kinh doanh vàng trên tài khoản. - Đào tạo nâng cao tay nghề thợ chế tác vàng – hàng trang sức. - Nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học… - Đào tạo về nghiệp vụ quản trị kinh doanh, quản lý điều hành doanh nghiệp. - Tăng cường tuyển dụng, bổ sung cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vàng bạc đá quý, hoạt động Ngân hàng cho Công ty. - Đảm bảo cuối năm 2008 cán bộ nhân viên trong Công ty có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh trong nước và hội nhập quốc tế. * Các giải pháp quản trị điều hành phân công lao động quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Ban hành đầy đủ các văn bản quy định trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của Công ty như: Từng bước xây dựng các văn bản pháp quy, quy chế quy định các hoạt động của Ngân hàng Vàng trong tương lai. Hoàn thiện quy chế điều hành và lề lối làm việc của Công ty, trong đó: Quy định về chức năng nhiệm vụ của các phòng chức năng, chi nhánh, trung tâm vàng bạc đá quý, phòng giao dịch, của từng cá nhân, mối quan hệ giữa các đơn vị, cá nhân trong Công ty. Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính đối với các đơn vị trực thuộc Công ty. Hoàn thiện quy định về mua bán, sản xuất vàng – hàng trang sức. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ kinh doanh vàng trên tài khoản. Hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn cán bộ, tuyển dụng cán bộ nhân viên tại Công ty. Trên cơ sở trình độ chuyên môn, năng lực và sở trường của cán bộ, Ban lãnh đạo phân công đúng người, đúng việc, tạo điều kiện để cán bộ phát huy tốt nhất trình độ và khả năng của mình, làm việc đạt hiệu quả hơn. * Giải pháp phát triển thị trường, thị phần - Mở rộng mạng lưới các chi nhánh trên địa bàn các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước.Khai thác triệt để thế mạnh của hệ thống màng lưới hơn 2000 chi nhánh của NHNN&PTNT Việt Nam.Năm 2006 Công ty đã mở thêm 3 chi nhánh từ Lạng Sơn đến Hải Dương, Nghệ An.Năm 2008 đến năm 2010 sẽ mở thêm khoảng 15 chi nhánh. - Xây dựng hệ thống sản phẩm chủ đạo của Công ty trên thị trường đó là vàng miếng 3 chữ A – Hàng trang sức thương hiệu AJC. - Tăng cường quảng cáo nâng cao uy tín thương hiệu AJC và vàng miếng 3 chữ A đạt đỉnh cao chiếm lĩnh thị trường, thị phần trong nước và quốc tế.Xây dựng chiến lược khách hàng liên quan đến các hoạt động về vàng. - Nâng cao thị phần, phấn đấu năm 2008 vàng miếng 3 chữ A đạt 40% - 50% thị phần vàng miếng, đạt 50% - 60% năm 2010.Sản phẩm hàng trang sức của Công ty phấn đấu năm 2008 có thể xuất khẩu được 20% sau đó mỗi năm tăng thêm 10%. * Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát - Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát vàng bạc đá quý, hàng trang sức. - Công tác kiểm tra kiểm soát phải được duy trì thường xuyên, hạn chế thấp nhất những tiêu cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh vàng bạc đá quý. - Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy trình sản xuất vàng miếng 3 chữ A và sản xuất hàng trang sức, đảm bảo tuổi vàng và trọng lượng vàng phải hoàn toàn chính xác. - Tăng cường kiểm tra đột xuất và kiểm tra chéo giữa các Chi nhánh trong Công ty, kiểm tra các hoạt động ngân hàng, hạch toán kế toán, an toàn kho quỹ. * Giải pháp về công nghệ: - Đầu tư công nghệ máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất chế tác hàng trang sức, vàng miếng 3 chữ A mẫu mã đẹp, chất lượng cao, số lượng lớn để dần chiếm lĩnh thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế. - Đầu tư công nghệ tin học, hiện đại hóa các hoạt động Ngân hàng của Công ty.Tiến hành tin học hóa trong hệ thống quản lý, mạng Reuters đáp ứng được yêu cầu kinh doanh hiện đại trong hoạt động kinh doanh vàng, ngoại tệ, nhất là kinh doanh vàng trên tài khoản.Hiện đại hóa các hoạt động ngân hàng, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ Công ty. 3.2.2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định - Bảo toàn vốn cố định bằng cách Công ty nên mua bảo hiểm tài sản để tránh những rủi ro như: thiên tai, hỏa hoạn, mất mát…Hiện nay sau khi đã có những hình thức bảo hiểm rất an toàn và đa dạng, cộng với việc vốn được tăng lên đáng kể trong thời gian qua, Công ty nên thực hiện bảo toàn vốn cố định bằng hình thức trên.Điều này có thể giao cho phòng Kế toán – tài chính dùng những mối quan hệ đang có.Về các vật tư thiết bị cần bảo hiểm cũng phải được xem xét dựa trên các yếu tố sau: giá trị, đặc điểm của vật tư ( giá trị lớn hay nhỏ, có cồng kềnh không…), khả năng xảy ra rủi ro với tài sản và mức phí đối với tài sản.Cuối cùng là việc cân đối với ngân quỹ hiện có và các kế hoạch dài hạn sử dụng tiền mặt tại Công ty, vì việc bảo hiểm này thường diễn ra thường xuyên và trong thời gian dài. - Phân cấp quản lý tài sản cố định cho từng bộ phận trong bộ phận Công ty để nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên trong kinh doanh.Với đặc thù của Công ty là sản xuất kinh doanh vàng bạc, hàng trang sức với trang thiết bị hết sức hiện đại và có giá trị lớn nên việc giao quản lý cho từng bộ phận là hết sức cần thiết. - Công ty cần tìm các biện pháp và mức khấu hao hợp lý để đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định.Nên thường xuyên đánh giá lại giá trị tài sản cố định và hạn chế tài sản cố định bị hao mòn vô hình, tận dụng một cách tối đa công suất của máy móc thiết bị để nhanh chóng thu hồi vốn. - Tiến hành phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định mỗi năm một lần để từ đó đề ra biện pháp thích hợp nhằm tăng hiệu suất sử dụng vốn cố định.Khác với phân tích các chỉ tiêu hiệu quả vốn lưu động, các chỉ tiêu của vốn cố định chỉ cần xem xét theo từng năm vì đặc thù tài sản cố định khấu hao và tính tuổi theo số năm, việc thay đổi, đổi mới cũng không tuần hoàn thường xuyên như vốn lưu động.Như đã trình bày về phần đặc điểm của tài sản cố định, điều quan trọng nhất đó là tính khấu hao, sử dụng trong thời gian dài, tính bằng năm.Mặt khác những thay đổi, sữa chữa, hỏng hóc cũng không thường xuyên diễn ra theo chu kỳ nhỏ hơn năm ( nếu diễn ra theo chu kỳ nhỏ hơn một năm cần xem xét xử lý).Theo các thống kê và quy trình thẩm định tài sản cố định tại các Ngân hàng Thương mại ở nước ta hiện nay khi định giá tài sản cố định và chi phí sử dụng thường chỉ tính chi phí sửa chữa lớn và nhỏ hàng năm của tài sản cố định trong khoảng 2-3% nguyên giá.Như vậy có thể nói tất cả các đánh giá, theo dõi về tài sản cố định đều chấp nhận theo chu kỳ năm.Việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng vì vậy mà chỉ cần tiến hành theo năm để đảm bảo chính xác và hợp lý. 3.2.3.Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn: vì là Công ty chuyên sản xuất kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý.Bên cạnh đó hoạt động của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của thị trường tài chính nên Công ty cần phải lập kế hoạch sử dụng vốn lưu động, dựa vào sự phân tích tính toán từ những kết quả của những quý trước hoặc những năm trước, đồng thời phải có dự trữ trong những trường hợp có biến động lớn. - Cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm: không ngừng sưu tập các loại mẫu mã hàng trang sức mỹ nghệ ở trong nước và nước ngoài phù hợp với thị hiếu khách hàng.Đầu tư thêm máy móc công nghệ,mở rộng xưởng sản xuất chế tác vàng bạc đá quý – hàng trang sức, hàng mỹ nghệ, đảm bảo hàng hóa do Công ty sản xuất ra ngày càng nhiều, mẫu mã đẹp,chất lượng ngày càng cao. Hình thức, chất lượng vàng miếng 3 chữ A của Công ty luôn đảm bảo đẹp, chính xác tuyệt đối về trọng lượng và tuổi vàng nhằm chiếm niềm tin của người tiêu dùng trong cả nước. - Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ đọng: những khoản nợ sẽ làm tăng chi phí cho Công ty, Công ty sẽ bị chiếm dụng vốn.Vì thế Công ty cần phải có biện pháp mạnh đối với những khoản nợ khó đòi, đồng thời nâng cao việc thẩm định tài chính khách hàng trước khi chấp nhận những khoản nợ, những khoản tín dụng thương mại. - Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động: Công ty cần tiến hành giảm thiểu lượng vốn lưu động trong lưu thông, tăng nhanh tốc độ hoạt động để tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.Trong khâu sản xuất cần tận dụng thời gian cũng như công suất của máy móc, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, tăng hiệu quả sản xuất. - Tiết kiêm các khoản chi phí: Bên cạnh việc tiết kiệm các khoản chi phí như đã nêu trên thì các khoản chi phí trong bán hàng, trong quản lý doanh nghiệp cũng cần tiết kiệm.Điều này sẽ giúp tăng lợi nhuận cho Công ty. - Lập quỹ dự phòng tài chính hiệu quả: Có thể do nhiều nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà trong kinh doanh luôn gặp mọi rủi ro ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của Công ty.Vì thế Công ty phải tiến hành lập một quỹ dự phòng tài chính để có thể hạn chế và khắc phục những tổn thất có thể xảy ra. 3.3.Kiến nghị 3.3.1.Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước - Cải cách thủ tục hành chính: Nhà nước cần phải cải thiện thủ tục hành chính sao cho thuận lợi, gọn nhẹ đỡ tốn thời gian chờ đợi, giảm bớt chi phí…điều này sẽ giúp các doanh nghiệp thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Môi trường pháp lý: Hiện nay ở Việt Nam hệ thống pháp luật còn thiếu tính đồng bộ, chồng chéo nhau dễ gây ra hiện tượng lách luật gây tổn hại cho nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp.Vì vậy Nhà nước cần phải có các cơ chế chính sách tạo môi trường pháp lý chặt chẽ, rõ ràng, thông thoáng, nhất quán, phù hợp với thông lệ quốc tế và các cam kết của Việt Nam với các nước, phù hợp với tình hình thực tiễn ở Việt Nam.Bên cạnh đó,Nhà nước cần phải xây dựng riêng biệt một Luật về cạnh tranh, điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Ngoài ra, trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, từ kinh nghiệm của một số quốc gia lân cận, chúng ta cần chú ý: Thứ nhất, Việt Nam nên tiến hành mở cửa thị trường tài chính một cách từ từ với một phạm vi thích hợp và một trình tự hợp lý sao cho vừa đảm bảo tăng dần năng và khả năng cạnh tranh, vừa thích nghi và tiến gần hơn đến những tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Thứ hai, bảo hộ thị trường nội địa bằng cách hạn chế sự thâm nhập của các hoạt động đầu tư quốc tế không phải là biện pháp tối ưu để nâng cao sức cạnh tranh của hệ các doanh nghiệp và hệ thống ngân hàng nội địa, mà phải thông qua những cải cách triệt để mới có thể tạo ra năng lực tự bảo vệ trong điều kiện cạnh tranh quốc tế khi hôi nhập. Thứ ba, cải cách tài chính song song với việc mở cửa dần thị trường cần phải được hỗ trợ bằng việc hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm tạo một hành lang pháp lý ổn định, hiệu quả, minh bạch, tạo sân chơi bình đẳng cho các bên tham gia thị trường. Thứ tư, Việt Nam cần tận dụng tối đa vị thế của một nước đang phát triển trong các cuộc đàm phán song phương và đa phương để được hưởng những ưu đãi hoặc nhượng bộ trong việc thực hiện nghĩa vụ với tư cách thành viên.Những nhượng bộ và ưu đãi này sẽ là những điều kiện tốt để cơ cấu, cải tổ lại và tăng cường cạnh tranh quốc tế, là bước chuẩn bị quan trọng cho một thị trường tự do hóa hoàn toàn. 3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Đề nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chỉ đạo các Ban có liên quan giúp Công ty xây dựng thành công đề án thành lập Ngân hàng Vàng trực thuộc NHNN&PTNT Việt Nam trong năm 2008. - Hằng năm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có kế hoạch cấp bổ sung thêm vốn điều lệ cho Công ty, để đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng của hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và nhân lực tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các Tỉnh,Thành phố lớn để Công ty mở các chi nhánh của Công ty Vàng, Ngân hàng Vàng trong tương lai đến các Tỉnh, Thành phố lớn trong cả nước. Kết luận Qua những phân tích trên đây ta càng thấy rõ hơn tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng.Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn cũng đang là vấn đề mà Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong thơig gian thực tập tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam em càng nhận thức rõ hơn điều này.Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam” của em chỉ muốn góp một tiếng nói nhỏ bé đối với các doanh nghiệp về một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tập thực tế tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam, trong chuyên đề đã chỉ ra những mặt hạn chế, cũng như các kết quả đạt được của Công ty trong việc sử dụng tổng vốn, cũng như vốn lưu động và vốn cố định.Từ đó đưa ra các giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn,các giải pháp cho vốn lưu động cũng như vốn cố định.Cùng với đó để giúp Công ty đạt được những chỉ tiêu đặt ra và thực hiện những giải pháp trên cần có sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.Do đó em xin được đưa ra các kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Do thời gian và trình độ nhận thức có hạn, chuyên đề tốt nghiệp sẽ còn nhiều hạn chế và sai sót.Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!. Danh mục chữ viết tắt . NHNN&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn . NHNN : Ngân hàng nhà nước . VLĐ : Vốn lưu động . VCĐ : Vốn cô định . HTK : Hàng tồn kho . TSLĐ : Tài sản lưu động . TSCĐ : Tài sản cố định . HS : Hiệu suất . HQ : Hiệu quả . VCSH : Vốn chủ sở hữu . t.t : Thanh toán .SXKD : Sản xuất kinh doanh .LNST : Lợi nhuận sau thuế Danh mục bảng biểu sử dụng Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty năm 2005-2007 Biểu 1: Lợi nhuận sau thuế của Công ty qua các năm Bảng 2: Nguồn vốn của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Bảng 3: Cơ cấu vốn Biểu 2: Cơ cấu vốn của Công ty qua các năm Bảng 4: Tình hình thanh toán của Công ty Bảng 5: Tài sản của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Bảng 8: Cơ cấu TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình trong TSCĐ Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam Bảng 10: Cơ cấu TSCĐ Bảng 11: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động *Chú giải: () Mang dấu âm Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Lưu Thị Hương ( Nhà xuất bản Giáo dục 2005) 2. Quản trị tài chính doanh nghiệp – TS.Vũ Duy Hào – TS. Đàm Văn Huệ( Nhà xuất bản Thống kê năm 2004) 3. Điều lệ thành lập Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam 4. Báo cáo tài chính Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam các năm 2005, 2006, 2007 5. Đề án phát triển kinh doanh Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNN&PTNT Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 6. Tạp chí tài chính doanh nghiệp các số: 8/2006,11/2006,1/2007... 7. Thời báo Ngân hàng – Tài chính các số: 7/2004,9/2006... 8. 101 câu hỏi về quản lý tài chính và sử dụng vốn trong doanh nghiệp( Nhà xuất bản thống kê). Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31348.doc
Tài liệu liên quan