Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH NISHU Việt Nam

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các Công ty là vấn đề mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công tác quản lý vốn trong sản xuất kinh doanh và quản lý hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là vấn đề quyết định sự thành công hay thất bại của mọi chiến lược sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nói chung. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp hiện nay. Chuyên đề thực tập " Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH NISHU Việt Nam " nêu lên những nét khái quát nhất về thực trạng sử dụng vốn tại Công ty TNHH NISHU Việt Nam; đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại của quá trình quản lý sử dụng vốn. Và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý sử dụng vốn. Em hy vọng với những ý kiến đóng góp của mình phần nào giúp Công ty có được cách nhìn tổng thể nhất về những tồn tại đó và cũng giúp em tích lũy được thêm những kiền thức nghiên cứu thực tế phục vụ chính bản thân mình sau này. Tuy nhiên, do trình độ lý luận còn hạn chế và thời gian thực tập tại Công ty không nhiều nên bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy chính bản thân em cũng rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của Thày giáo hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Đình Phan và Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên trong Công ty TNHH NISHU Việt Nam, nơi em thực tập, để em có thể hoàn thiện bài viết này một cách tốt nhất. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thày giáo hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Đình Phan và Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên trong Công ty TNHH NISHU Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.

doc79 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2345 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH NISHU Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản cố định hữu hình, Công ty xác định tài sản cố định vô hình rất nhỏ không tính đến. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn chưa có trong tổng số tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tài sản dài hạn khác mà cụ thể là chi phí trả trước dài hạn chiếm tỷ trọng 1,8% trên tổng số tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Năm 2006 Mặc dù giảm về giá trị nhưng về tỷ trọng tài sản cố định vãn tiếp tục tăng so với năm trước chiếm 98,5% trong tổng số vốn cố định và đầu tư dài hạn. Trong đó toàn bộ là tài sản cố định hữu hình, không có tài sản cố định vô hình. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn chưa tổng số tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tài sản dài hạn khác mà cụ thể là chi phí trả trước dài hạn chiếm tỷ trọng 1,5% trên tổng số tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Năm 2007 Tài sản cố định tăng chút ít về giá trị những giảm nhiều về tỷ trọng chỉ còn chiếm 11,9% trong tổng số vốn cố định và đầu tư dài hạn. Trong đó toàn bộ là tài sản cố định hữu hình, không có tài sản cố định vô hình. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng đột biến so với năm trước do Công ty góp vốn đầu tư dài hạn và nâng tỷ trọng của khoản này lên 87,8% trong tổng số tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tài sản dài hạn khác mà cụ thể là chi phí trả trước dài hạn giảm còn 0,3% trên tổng số tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Sự biến động qua các năm Về Tài sản cố định Do Công ty xác định lượng tài sản cố định vô hình nhỏ nên trong phần này ta chỉ phân tích sự biến động của tài sản cố định hữu hình. Năm 2006/2005 tài sản cố định của Công ty 266,5 tr.đ tương ứng với tỷ lệ 112,2% . Trong đó nguyên giá tài sản cố định tăng 231,7 tr.đ. Lượng tăng chính do Công ty mua sắm thêm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Lượng giảm do trích khấu hao nhiều với lượng là: -619 tr.đ. Năm 2007/2006 tài sản cố định của Công ty lại tăng 349,6 tr.đ tương ứng với tỷ lệ tăng 116%. Trong đó nguyên giá tài sản cố định tăng 571,2 tr.đ nhưng đồng thời giá trị hao mòn luỹ kế lại giảm nhiều hơn năm trước – 218,6 tr.đ. Các khoản đầu tài chính dài hạn Năm 2006/2005, không có các khoản đầu tư tài chính. Sang năm 2007 các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng thêm 18.725 tr.đ. Tài sản dài hạn khác Năm 2006, tài sản dài hạn khác giảm cả về lượng và tỷ trọng so với năm 2005. Sang năm 20076 tài sản dài hạn khác tăng về lượng nhưng lại giảm về tỷ trọng do lượng giá trị đầu tư dài hạn tăng tuyết đối so với năm 2006. 2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng 18: Hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu Năm So sánh 2005 2006 2007 06/05 07/06 1.Doanh thu BH và CCDV 1.669,1 10.750,7 26.749,1 644 249 2.Lợi nhuận (392,6) (327,7) 1.836,7 110 273 3.Tổng số vốn CĐ 2.495,3 2.217,4 21.328,9 (112,5) 961,9 Hiệu suất sử dụng VCĐ 0,669 4,848 1,254 Tỷ suất lợi nhuận/ VCĐ (0,157) (0,148) 0,086 Đơn vị tính: triệu đồng VN (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH NISHU Việt Nam) 2.2.1.Tỷ suất Doanh thu/ Vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn cố định đem lại mấy đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Hiệu suất Tổng số doanh thu BH-CCDV sử dụng = vốn CĐ Tổng số vốn cố định Qua Bảng 18 ta thấy: Năm 2005: Hiệu suất sử dụng vốn cố định đạt 0,669 đơn vị tức là cứ một đồng vốn cố định cho ta 0,669 đồng doanh thu. Năm 2006: Hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng cao lên 4,848 (nhiều hơn năm 2005: 4,179 đơn vị) tức là cứ một đồng vốn cố định cho ta 4,848 đồng doanh thu. Năm 2007: Hiệu suất sử dụng vốn cố định lại giảm mạnh còn 1,254 đơn vị tức là cứ một đồng vốn cố định cho ta 1,254 đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty thấp, từ 0,669 (năm 2005) lên 4,848 (năm 2006) và xuống 1,254 (năm 2007), chứng tỏ rằng Công ty đang kinh doanh và sử dụng vốn cố định chưa có hiệu quả. Nguyên nhân: Doanh thu của Công ty có tăng dần theo các năm với tỷ lệ rất cao (644% năm 2006 và 249% năm 2007) tuy nhiên việc đầu tư ban đầu lớn và liên tục năm 2005 và 2007 (từ 2,5 tỷ năm 2005 lên đến hơn 21 tỷ năm 2007) và trong năm 2005 Công ty hoạt động không đủ kỳ, doanh thu chỉ có được vào 4 tháng cuối năm khiến cho hiệu suất này chưa đạt yêu cầu. 2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận/ VCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn cố định đem lại mấy đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Tỷ suất Tổng số lợi nhuận lợi nhuận / = vốn cố định Tổng số vốn cố định Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định (0,157) tức là cứ 1 đồng vốn cố định đưa vào sản xuất kinh doanh Công ty sẽ lỗ 0,157. Sang năm 2006, hệ số này là (0,148) và đến năm 2007, Công ty đã có lãi, hệ số này là 0,086, cứ 1 đồng vốn cố định đưa vào sản xuất kinh doanh Công ty sẽ thu được 0,086 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân: Công ty mới tham gia sản xuất kinh doanh, doanh thu chưa đủ bù cho chi phí nên trong thời gian đầu Công ty đã xác định sẽ bị lỗ và công ty cũng đã hoạch định đạt điểm hòa vốn sau 18 tháng kể từ khi có doanh thu. Đến năm 2007 Công ty đã có lại đúng theo tính toán. 3. Hiệu quả sử dụng vốn chung Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực về vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất. Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn nói chung của Công ty chúng ta tiến hành phân tích một số chỉ tiêu sau: Cơ cấu vốn kinh doanh theo nguồn Căn cứ Báo cáo tài chính các năm 2005-2007, ta thấy: Năm 2005: Nguồn vốn đi vay (Nợ phải trả) là: 3.912,7 tr.đ chiếm tỷ trọng 37% trong tổng số vốn kinh doanh trong đó nợ ngắn hạn là chủ yếu, phần còn lại là nguồn vốn chủ sở hữu (chiếm 63%). Năm 2006: Nguồn vốn vay tăng lên đến: 6.111,3 tr.đ và chiếm 38,5% tỷ trọng trong đó hoàn toàn là nợ ngắn hạn, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 61,5% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Năm 2007: Nguồn vốn vay vẫn tiếp tục tăng về lượng thêm: 7.765,3 tr.đ đạt: 13.876,6 tr.đ nhưng lại giảm về tỷ trọng chỉ chiếm 31,5% do Công ty tăng huy động vốn chủ sở hữu. Cơ cấu vốn kinh doanh theo loại Năm 2005: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là: 8.024,7 tr.đ chiếm 76% tỷ trọng trong tổng số vốn kinh doanh. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn là: 2.495,4 tr.đ chỉ chiếm tỷ trọng 24% tổng số vốn trên. Năm 2006: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên: 13.673,5 tr.đ chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số vốn kinh doanh đến 86%. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm còn: 2.217,4 tr.đ chỉ chiếm 14% tổng nguồn vốn kinh doanh. Năm 2007: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên đến: 22.663,9 tr.đ chiếm 51,5% cơ cấu của vốn kinh doanh. Nhưng lượng tăng Tài sản cố định và đàu tư dài hạn khá cao lên: 21.329 tr.đ nâng tỷ trọng của nó lên đến 48,5% trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Sự biến động qua các năm Bảng 19: Sự biến động nguồn vốn kinh doanh Đơn vị tính: tr.đồng VN Nguồn vốn 2006/2005 2007/2006 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % A Nợ phải trả 2.198,6 56 7.765,3 127 Nợ ngắn hạn 2.390,6 7.038,4 Nợ dài hạn (192) 726,9 Nợ khác 0,0 0,0 B Nguồn vốn chủ sở hữu 3.172,2 48 20.336,7 208 Nguồn vốn 3.172,2 20.336,7 Nguồn khác 0,0 0,0 Cộng 5.370,8 51 28.102 177 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH NISHU Việt Nam) Tình hình biến động của các khoản Nợ phải trả Năm 2006/2005: Con số Nợ phải trả tăng: 2.198,6 tr.đ tương ứng với tốc độ tăng 56%. Trong đó nợ ngắn hạn tăng: 2.390,6 tr.đ còn nợ dài hạn giảm: 192 tr.đ. Năm 2007/2006: Nợ phải trả của năm nay tăng: 7.765,3 tr.đ tướng đương với tốc độ tăng 127%, bao gồm nợ ngắn hạn tăng: 7.038,4 và phát sinh nợ dài hạn: 726,9 tr.đ. Trong cả ba năm từ 2005 đến năm 2007 Công ty có phát sinh nợ dài hạn nhưng rất ít. Do đó có thể thấy kết cấu nguồn nợ của Công ty chủ yếu là Nợ ngắn hạn. Tình hình biến động Nguồn vốn chủ sở hữu Năm 2006/2005: Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 3.172,2 tr.đ, tương ứng với tốc độ tăng là 48%. Năm 2007/2006: Nguồn vốn chủ sở hữu vẫn tiếp tục tăng và đã tăng thêm được 20.336,7 tr.đ và tương đương với tốc độ tăng 208%. Sự biến động tăng của nguồn vốn kinh doanh chỉ do yếu tố Nguồn vốn tăng tạo nên, các nguồn khác không phát sinh đã làm cho vốn kinh doanh tăng 51% năm 2006 và 177% ở năm 2007. 3.1. Tỷ suất Doanh thu/ Vốn kinh doanh Bảng 20: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Chỉ tiêu Năm So sánh 2005 2006 2007 06/05 (%) 07/06 (%) 1. Doanh thu BH và CCDV 1.669,1 10.750,7 26.749,1 644 249 2. Lợi nhuận (392,6) (327,7) 1.836,7 110 273 3. Tổng vốn KD 10.520,1 15.890,9 43.992,9 151 277 Tỷ suất doanh thu/ vốn KD 0,159 0,676 0,608 Tỷ suất lợi nhuận/ vốn KD (0,037) (0,021) 0,042 Đơn vị tính: triệu đồng VN (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH NISHU Việt Nam) Từ số liệu Bảng 20 ta có thể thấy: Năm 2005: Tỷ suất Doanh thu/ Vốn kinh doanh là 0,159 đơn vị, tức là cứ 01 đồng vốn đưa vào kinh doanh thì Công ty thu được 0,159 đồng doanh thu. Năm 2006: Tỷ suất này là 0,676 đơn vị, do vốn kinh doanh của Công ty tăng 151% trong khi doanh thu tăng 644%. Năm 2007: Tỷ suất Doanh thu/ Vốn kinh doanh giảm còn 0,608 đơn vị. Nguyên nhân là do Công ty tăng thêm 277% vốn kinh doanh để làm tăng doanh thu 249%. Mức tăng của doanh thu thấp hơn mức tăng của vốn kinh doanh nên tỷ suất doanh thu / vốn kinh doanh giảm. 3.2. Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn kinh doanh Số liệu tại Bảng 20 cho ta thấy: Năm 2003: Tỷ suất này là (0,037) đơn vị, tức là nếu Công ty bỏ ra 01 đồng vốn kinh doanh thì sẽ bị lỗ 0,037 đồng. Năm 2004: Tỷ suất này xuống còn (0,021) đơn vị, Công ty đã bớt lỗ nhưng vẫn chưa có lợi nhuận. Năm 2005: Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh tiếp tục tăng lên: 0,042 đơn vị. Năm nay Công ty đã có lợi nhuận, tuy nhiên tỷ lệ tăng về lợi nhuận là 273% cũng tương đương với mức tăng vốn kinh doanh 277%. Vì thế tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh không tăng bao nhiêu. Như vậy hệ số này đang có xu hướng tăng dần qua các năm. Và đến năm 2007 Công ty đã có những nỗ lực để phát sinh ra lợi nhuận làm cho tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh đã là số dương. 3.3. Tỷ suất Lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu Bảng 21: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: triệu đồng VN Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 1. Lợi nhuận (392,6) (327,7) 1.836,7 2.Tổng Vốn CSH 6.607,4 9.779,6 30.116,3 Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu (0,059) (0,033) 0,061 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH NISHU Việt Nam) Nhìn vào Bảng 21 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu có phần khả quan. Tỷ suất Lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu đều tăng qua các năm. Năm 2005: Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu là (0,059), tức là Công ty có 1 đồng vốn chủ sở hữu thì sẽ lỗ 0,059 đồng. Năm 2006: Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh chỉ còn là: (0,033), Công ty đã giảm bớt được phần lỗ còn 0,033 đồng/ 1 đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2005: Chỉ tiêu này vẫn tiếp tục tăng và đã đạt 0,061 đơn vị, lúc này Công ty đã có lãi 0,061 đồng/ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh đang ngày một tăng là do sau thời gian đầu tư ban đầu lớn, Công ty đã dần tăng được doanh thu và bù đắp được chi phí, đến 2007 Công ty đã có lãi bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu, làm cho tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu cũng tăng. Tình hình sản xuất kinh doanh Với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty, Công ty đã gặt hái được những thành quả đáng khích lệ thể hiện ở bảng dưới đây: Qua Bảng 22 tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ba năm gần đây ta thấy, Công ty đang hoạt động có hiệu quả, doanh thu năm sau cao hơn năm trước khá nhiều (năm 2005 là: 1.669,1 tr.đ, 2006 là: 10.750,7 tr.đ và 2007 đã là: 26.749,1), làm cho lợi nhuận gộp cũng ngày một tăng đáng kể (lần lượt là: 505,7; 2.375,4 và 6.754,1 tr.đ) . Tuy nhiên việc tăng doanh thu cũng đồng nghĩa với việc tăng các loại chi phí mà đặc biệt là chi phí bán hàng tăng khá nhanh với lượng năm 2005 là: 135,1 tr.đ đến 2006 đã là:937,3 tr.đ và 2007 con số về chi phí bán hàng là: 1.944,2 tr.đ. Trong ba năm đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật định, Công ty phải nộp các khoản thuế khác như: thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng VAT như đã trình bày ở Bảng 10 về Tình hình tài chính năm 2005 - 2007. Bảng 22: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính : đồng VN Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Doanh thu BH-CCDV 1.669.183.481 10.750.787.745 26.749.111.552 2.Các khoản giảm trừ - 39.501.573 3.DT thuần BH-CCDV 1.669.183.481 10.711.286.172 26.749.111.552 4.Giá vốn hàng bán 1.163.479.816 8.335.799.785 19.994.982.296 5.LN gộp BH-CCDV 505.703.665 2.375.486.387 6.754.129.256 6.DT hoạt động TC 5.285.041 2.888.434 22.150.328 7.Chi phí tài chính 34.226.041 208.906.964 350.414.460 Trong đó: Lãi vay phải trả 34.226.041 208.906.964 331.029.379 8.Chi phí bán hàng 135.191.737  937.300.219 1.944.286.015 9.Chi phí quản lý DN 734.211.994 1.559.921.907 2.291.602.289 10.LN thuần từ SXKD (392.641.066) (327.754.269) 2.189.976.820 11.Thu nhập khác - - 509.149.264 12.Chi phí khác - - 862.417.698 13.Lợi nhuận khác - - (353.286.434) 14.Tổng LN trước thuế (392.641.066) (327.754.269) 1.836.708.386 Trong đó: LN chịu thuế TNDN - - - LN không chịu thuế TNDN - - - 15. Thuế TNDN - - - 16.Lợi nhuận sau thuế (392.641.066) (327.754.269) 1.836.708.386 IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Thành công và nguyên nhân Doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng, điều đó chứng tỏ Công ty đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả Công ty đã sử dụng vốn cố định chưa có hiệu quả vì phải đầu tư liên tục. Công ty ngày càng sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn vốn lưu động của mình. Điều này đã được đánh giá qua các chỉ tiêu phân tích ở trên. Những kết quả đó là: Thứ nhất, Khả năng thanh toán của Công ty ngày càng tăng, có nghĩa là Công ty có thể đáp ứng những khoản nợ ngắn hạn trong mỗi năm một tốt hơn. Thứ hai, Tình hình cho thấy doanh thu tăng nhanh qua các năm, khắc phục được tình trạng khó khăn trong năm đầu thua lỗ trong kinh doanh Thứ ba, Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty tuy có biến dộng qua các năm nhưng vẫn có thể chấp nhận được đặc biệt tỷ suất lợi nhuận tăng lên khá đều. Thứ tư, Từ kết quả đạt được trong năm 2005 - 2007, giúp Công ty tạo thêm được mối quan hệ với nhiều bạn hàng, có uy tín hơn trên thương trường. Điều này giúp Công ty thuận lợi hơn nhiều trong việc huy động nguồn vốn để tài trợ cho sử dụng vốn của mình Thứ năm, Đời sống kinh tế của các cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được cải thiện. Nếu như cuối năm 2006, việc chưa có lãi dẫn đến thu nhập của cán bộ công nhân viên chưa cao thì đến năm 2007 Công ty không những đã giải quyết được toàn bộ việc làm ổn định cho người lao động trong Công ty mà còn bổ sung thêm số lượng nhân viên lớn cho công ty, đảm bảo được thu nhập cho họ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những thành công trên, cụ thể: 1.1. Những nguyên nhân khách quan Thứ nhất, Mục tiêu kinh doanh của Công ty phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và xu thế hội nhập quốc tế. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực kinh doanh nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Thứ hai, Nhà nước đã ban hành một số loại thuế mới như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạo cơ hội cho Công ty hoạt động và có một sân chơi công bằng và thông thoáng hơn. 1.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, Do sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Thời gian đầu, Công ty luôn trong tình trạng thua lỗ nhưng đến năm2007, Công ty đã có lãi. Thứ hai, Công ty đã tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh của mình. Các khâu tổ chức đã được phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp chặt chẽ với nhâu tránh tình trạng lãng phí vốn trong quản lý. Thứ ba, Thường xuyên tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh giúp Công ty năm bắt được tình hình tài chính của mình. Thứ tư, Do Công ty đã tổ chức quản lý tốt khâu tuyển chọn các cán bộ lao động cho Công ty giúp Công ty năng động hơn trong các tình huống kinh doanh của mình. Thứ năm, Uy tín của Công ty ngày càng lớn đối với bên đối tác kinh doanh của mình. Trên đây là những thành tựu mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua. Nhưng chúng ta đều hiểu rằng: cái gì cũng có tính hai mặt của nó, bên cạnh những thành công tốt đẹp đó thì nó vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần khắc phục. 2. Hạn chế và nguyên nhân Song song với những thành tựu đạt được ở trên thì hiệu quả sử dụng vốn của Công ty còn những hạn chế sau: Thứ nhất, Tình hình cho thấy, các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản lưu động của Công ty. Năm 2005 là: 1.494,2 tr.đ (chiếm 18,6% tổng vốn lưu động), các khoản này vẫn tăng đến năm 2006 và năm 2007 là: 3.863,1 tr.đ chiếm 28,3% và 12.434,1 tr.đ chiếm 54,8% tổng vốn lưu động hàng năm, điều này vẫn làm cho nguồn vốn của Công ty bị ứ đọng, Công ty gặp khó khăn hơn trong kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của mình. . Thứ hai, Hàng tồn kho của Công ty tăng rất nhanh, năm 2005 là: 4.559 tr.đ (chiếm 56,8% tổng vốn lưu động), đến năm 2006 và năm 2007 tương ứng là: 7.610,1 tr.đ chiếm 55,7% và 8.649,2 tr.đ chiếm 38,2% tổng vốn lưu động hàng năm, chứng tỏ công tác dự báo nhu cầu về sản phẩm hàng hóa của Công ty chưa thật tốt. Thứ ba, Các khoản phải trả chủ yếu là nợ ngắn hạn tăng rất nhanh qua các năm, chênh lệch năm 2006/2005 là: 2.198,6 tr.đ (tăng 56%), chênh lệch năm 2007/2006 là: 7.765,3 tr.đ tăng 127% cho quá trình tồn trữ nguyên vật liệu và các chi phí lưu động khác liên quan. Công ty cần xem xét lại cách thức mua bán với nhà cung cấp để giảm mức tồn kho nguyên vật liệu nhưng vẫn chủ động cung ứng đầy đủ kịp thời cho sản xuất, phục vụ tốt cho kinh doanh. Thứ tư, Mặc dù khả năng thanh toán của Công ty tăng lên nhưng nó vẫn ở mức thấp. Khả năng thanh toán của Công ty còn yếu trong khi đó tỷ lệ nợ phải trả của Công ty quá cao. Doanh nghiệp cần tìm ra giải pháp khắc phục tình trạng này. Thứ năm, Hiệu suất sử vốn các loại của Công ty rất thấp tuy có tăng theo từng năm, có thể tạm chấp nhận được những hệ số này do quá trình đầu tư ban đầu lớn trong khi đó doanh thu lại chưa cao, hơn nữa hiệu suất này lại biến động đều qua các năm gần đây. Điều này có thể là do chi phí quản lý còn quá cao, Công ty cần có giải pháp giảm chi phí này đặc biệt trong những năm sắp tới. Thứ sáu, Công tác dự toán ngân quỹ của Công ty còn có những mặt hạn chế, Công ty cần khắc phục để có thể chủ động hơn nữa trong việc huy động nguồn vốn kinh doanh. 2.2. Nguyên nhân gây ra hạn chế trên: Thị trường và sự cạnh tranh Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty vì sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá bán ra của Công ty. Nếu bán được nhiều hàng, Công ty thu được nhiều doanh thu đẩy nhanh số vòng quay của vốn lưu động và ngược lại. Mặt khác khi nói đến thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Cạnh tranh xảy ra giữa những nhà kinh doanh cùng bán một loại sản phẩm hoặc các sản phẩm có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng doanh nghiệp. Lúc này việc tăng khối lượng hàng bán ra là rất khó khăn vì hiện nay trên thị trường có rất nhiều Công ty cùng hoạt động, đặc biệt là các Công ty nước ngoài vì họ có thế mạnh về vốn và cả kinh nghiệm. Đồng thời khách hàng ngày càng có những đòi hỏi khắt khe về chất lượng của sản phẩm. Chính sách kinh tế của Nhà nước Trước hết phải kể đến các chính sách của Nhà nước đã thông thoáng hơn rất nhiều tạo điều kiện cho công ty được phát triển trong môi trường kinh doanh lành mạnh. Sự phát triển nhanh và mạnh của nền kinh tế kéo theo nhu cầu xây dựng mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật... giúp Công ty có thêm nhiều cơ hội kinh doanh. Vai trò chính sách kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường có tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Do đó ảnh hưởng gián tiếp đến lợi nhuận thông qua các chính sách kinh tế, chính trị, pháp luật, kinh tế xã hội,... Trong đó thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế gián thu tác động đến giá hàng bán ra cao hay hạ và tác động đến tiêu thụ hàng hoá, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Thuế trực thu trực tiếp làm giảm lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp, tức là tác động đến tích luỹ của doanh nghiệp. Sự biến động giá trị tiền tệ Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm phát hay do tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng tiền trong nước biến động tăng hoặc giảm, sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào và đầu ra vốn kinh doanh của Công ty và giá cả thị trường. Do đó, sự biến động của giá trị đồng tiền sẽ tác động đến lợi nhuận thực tế của Công ty đạt được. Sự biến động của nguyên vật liệu đầu vào Gần đây cùng với sự biến động của xăng dầu thế giới, giá xăng dầu trong nước cũng liên tục tăng kéo theo giá cả nguyên vật liệu, giá cước vận chuyển cũng tăng theo. Điều này làm tăng giá vốn hàng bán của Công ty dẫn đến lợi nhuận giảm làm cho các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cũng giảm. Khả năng về vốn Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thương trường Công ty có lợi thế về vốn và biết sử dụng vốn một cách có hiệu quả nên đã giành được lợi thế kinh doanh. Tuy nhiên tình hình sử dụng vốn lưu động đang ngày càng kém hiệu quả, Công ty nên chú ý tập trung chấn chỉnh công tác sử dụng vốn lưu động. Nhân tố con người Nhận thấy nhân tố con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty luôn chú trọng tập trung vào khâu quản trị nguồn nhân lực. Công ty đã tạo được một sự đoàn kết gắn bó từ trên xuông dưới. Luôn tạo điều kiện nâng cao trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động của cán bộ công nhân viên. Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trường, Công ty có thể nâng cao năng suất lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận. 2.1. Vê quá trình sử dụng vốn lưu động Thứ nhất, do sự gia tăng liên tục với tốc độ cao của giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu. Vấn đề này làm đau đầu các nhà quản trị trong công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng chưa được công ty quản lý chặt chẽ. Hơn nữa, hệ thống ngân hàng Việt Nam tuy đã phát triển nhưng vẫn còn yếu kém so với hệ thống ngân hàng của các nước trên thế giới. Việc thanh toán của người Việt Nam chúng ta hầu như là bằng tiền mặt không quen thanh toán bằng các hình thức khác như: chuyển khoản, thẻ tín dụng… mặc dù đã có nhưng chưa phổ biến. Điều này gây khó khăn trong việc nắm bắt tài chính liệu có đáng tin cậy được không? Do vậy, vấn đề xảy ra nợ quá hạn hay nợ khó đòi là điều khó tránh khỏi đối với Công ty. Về hàng tồn kho: Hàng tồn kho tăng lên trong thời gian qua với tốc độ tăng khá nhanh. Điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, gây lãng phí vốn. Lượng tồn kho này chủ yếu là các mặt hàng dự trữ cần thiết của Công ty. Sự gia tăng này là do Công ty chưa thực hiện tốt khâu xác định nhu cầu lớn hơn thực tế và Công ty cũng chưa quan tâm đến việc xác định nhu cầu hàng hóa của các khách hàng qua từng thời kỳ để tạo ra sự cân đối giữa cung - cầu về hàng hóa. Điều này sẽ làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong công tác quản trị vốn của mình. Thời gian tới, Công ty nên tìm biện pháp nhằm giảm thiểu hàng tồn kho này một cách tốt nhất góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Thứ hai, Chi phí quản lý của Công ty còn quá cao làm giá thành sản phẩm của Công ty cao lên, khó khăn trong lĩnh vực cạnh tranh. Công ty phải đi thuê kho bãi của các đơn vị bạn do đó chi phí có tăng. Điều này đòi hỏi Công ty phải chú trọng hơn nữa nhằm quản lý tốt các chi phí đã bỏ ra cho kinh doanh của mình. Thứ ba, Do tình trạng khan hiếm vốn, Công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để tài trợ cho kinh doanh của mình. Việc đi vay ngân hàng Công ty phải mất một khoản chi phí không nhỏ, nó làm giảm đi lợi nhuận của Công ty làm cho Công ty ít có cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác. 2.2. Về quá trình sử dụng vốn cố định Cơ cấu vốn chưa cân đối, tỷ trọng Tài sản cố định và đầu tư dài hạn còn nhỏ trong tổng số. Nguồn vốn chủ sở hữu cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Hiện nay Công ty cũng như phần lớn các doanh nghiệp khác đang sử dụng phương pháp khấu hao cơ bản và sửa chữa lớn. Theo phương pháp này hàng năm TSCĐ sẽ dược tính khấu hao theo một tỷ lệ nhất định. Hạn chế của phương pháp này là chậm thu hồi vốn đầu tư TSCĐ, chưa tính đến hao mòn vô hình của TSCĐ, phân bổ khấu hao chưa hợp lý. Ngoài ra, còn nhiều nguyên nhân khác nữa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: Hành lang pháp luật, định hướng phát triển kinh tế đất nước và nhiều nhân tố khác nữa. Nói tóm lại, vấn đề sử dụng vốn ở Công ty trong thời gian qua tuy đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới. Công ty cần phải có những biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao hiệu quả trong tất cả các khâu trong quá trình kinh doanh. Chương III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY TNHH NISHI VIỆT NAM I. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC 1. Cơ hội Trong xu thế toàn cầu hoá, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển mình phát triển, bên cạnh sự phát triển đó đã kéo theo phát triển cơ sở hạ tầng nên ngành công nghiệp sản xuất và xây dựng không ngừng được đầu tư đổi mới. Do đó nhu cầu về kim khí vật tư và các thiết bị máy móc chuyên dùng cho ngành công nghiệp và xây dựng không ngừng tăng lên tạo cơ hội thuận lợi cho công ty phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Việc Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại lớn nhất Thế Giới - WTO cũng đã đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam những bạn hàng và một thị trường rộng lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp thu các kỹ thuật công nghệ tiên tiến, kinh nhiệm quản lý, nguồn vốn đầu tư và các ưu đãi đáng kể để các sản phẩm Việt Nam có thể xâm nhập rộng hơn trên thị trường thế giới. Nhũng năm gần đây nước ta có chế độ chính trị ổn định, nền kinh tế đất nước tiếp tục tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước. Đảng và Nhà nước luôn có những biện pháp chính sách nhằm thúc đẩy nền kinh tế nhiều thành phần, đẩy nhanh, đẩy mạnh công tác sắp xếp đổi mới, phát huy và nâng cao hiệu quả kinh doanh và có nhiều chính sách tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư phát triển. Bên cạnh đó chính phủ thường xuyên điều chỉnh mức thuế phù hợp, nhiều thủ tục giấy tờ có nhiều thay đổi, giảm phiền hà cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, Chính phủ còn mở rộng chính sách ngoại giao tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội làm ăn với các doanh nghiệp nước ngoài. Sự thuận lợi về chính trị đã tạo điều kiện cho thị trường thép trong nước phát triển mạnh, sản lượng thép tăng nhanh qua từng năm đã đưa Việt Nam trở thành thị trường thép có mức tiêu thụ cao nhất khu vực Đông Nam Á. 2. Thách thức Tuy nhiên ngoài những cơ hội bao giờ cũng là những thách thức lớn cho mỗi doanh nghiệp thuộc bất kỳ ngành kinh tế nào. Lúc này đòi hỏi các nhà quản lý cần đưa ra các quyết định đúng và kịp thời. Khi Việt Nam gia nhập WTO đồng nghĩa với việc thị trường được mở rộng, đối thủ cạnh tranh tăng lên, sức cạnh tranh trên thị trường thế giới ngày càng trở lên gay gắt hơn. Đặc biệt là khả năng cạnh tranh của các công ty nội địa với các công ty nước ngoài còn kém. Trong năm 2007, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bị tác động bởi sự biến động của nền kinh tế thế giới: giá xăng dầu, giá vàng, đôla ... tăng giảm đột biến bởi các nguyên nhân khách quan hay chủ quan của các nước có nền kinh tế mạnh dẫn đến giá cả sản phẩm không ổn định sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty. Vì là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên nhu cầu về vốn lưu động thường là rất lớn, vì vậy doanh nghiệp thường xuyên phải vay vốn ngân hàng. Do đó nếu lãi suất cho vay của ngân hàng tăng quá cao thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn trả số tiền lãi ngày càng lớn... Hiện nay ngành cung ứng vật liệu xây dựng với sự tham gia của nhiều chủ đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và các doanh nghiệp nước ngoài. Do đó, Công ty sẽ chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các doanh nghiệp đang hoạt động cũng như các doanh nghiệp sắp tới sẽ đầu tư, trong đó có các doanh nghiệp có tiềm lực mạnh về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật...Mặt khác mẫu mã sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường cũng rất phong phú, đa dạng do đó Công ty còn phải đối mặt trực tiếp với sự cạnh tranh về giá cả và chủng loại sản phẩm. Trước những thách thức và khó khăn không nhỏ, đòi hỏi phải có những bước đi đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước và điều kiện hoạt động của công ty. II NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Những thuận lợi và khó khăn Trước những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn cũng như những biến động trong các chỉ tiêu của công ty trong các năm qua, ban lãnh đạo công ty có những buổi họp, đánh giá những khó khăn và thuận lợi của mình, những gì làm được và chưa làm được để đề ra phương hướng kinh doanh trong thời gian tiếp theo. Công ty có một đội ngũ cán bộ CNV năng động, yêu nghề cùng với sự đổi mới và hoàn thiện bộ máy quản lý, tất cả đã tạo nên một động lực từ bên trong làm nên sức mạnh của Công ty có thể thích ứng nhanh chóng với cơ chế mới và đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường. Hơn nữa, Ban lãnh đạo Công ty là những người được đào tạo có trình độ chuyên môn, có kinh nhiệm lâu năm làm việc trong ngành, đã có uy tín có mối quan hệ tốt với các đối tác kinh doanh và các khách hàng. Đây là thuận lợi mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được, nó tạo ra một tiềm năng và tiền đề cho Công ty mạnh dạn tăng cường sản xuất và đầu tư trong những năm tiếp theo. Bên cạnh những thuận lợi đó bước sang năm 2008, Công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn khách quan cũng như chủ quan, có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh. Khó khăn lớn nhất đối với Công tỵ vẫn là những tác động của thị trường khi các loại nguyên vật liệu không ngừng tăng cao cộng với khó khă về vận tải và cước phí tăng ảnh hưởng bất lợi đến doanh thu của Công ty. Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu dựa trên nguồn vốn vay của Ngân hàng nên phải chịu lãi suất tiền vay lớn. Bên cạnh đó dưới sự tác động của quy luật cạnh tranh thị trường Công ty vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh về khả năng tiêu thụ và mở rộng thị trường tiêu thụ. Do vậy trong thời gian tới Công ty cần chủ động tìm ra giải pháp để khắc phục những khó khăn đó, đồng thời tận dụng được mọi lợi thế của mình để đưa ra những chiến lược hợp lý đảm bảo thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Đó là những thuận lợi và khó khăn trước mắt mà công ty phải chú trọng để trong thời gian tiếp theo công ty có thể đạt được những kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh của mình. 2. Phương hướng phát triển kinh doanh trong thời gian tới Hiện nay, nền kinh tế thế giới và khu vực đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ và tốc độ phát triển kinh tế các nước ngày càng cao. Trước tình hình đó, để tránh nguy cơ tụt hậu và bắt kịp xu thế thời đại. Chính vì vậy, Công ty không ngừng phấn đấu vươn lên góp phần vào công cuộc đổi mới chung của đất nước. Là một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều do doanh nghiệp trực tiếp điều hành, các nguồn vốn sử dụng chủ động. Trong thời gian trước mắt Công ty trực tiếp đề ra phương hướng phát triển.như sau: Mục tiêu tổng quát - Nâng cao tốc độ tăng doanh thu - Tăng tổng lợi nhuận của Công ty - Tăng thu nhập bình quân cho công nhân viên - Tăng cường quy mô của doanh nghiệp và đa dạng hoá sản phẩm - Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp - phục vụ tận tâm Mục tiêu và phương hướng hoạt động trước mắt - Tăng cường nguồn vốn, mở rộng quy mô hoạt động của Công ty; phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty theo cả chiều rộng và chiều sâu; - Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý trong Công ty nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên Công ty; - Thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng kịp thời các chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY 1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Giải pháp 1: Tiết giảm tối đa các khoản chi phí thường xuyên. Công ty cần xem xét cắt giảm các khoản chi phí thường xuyên như: - Chi phí văn phòng: Văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại,... - Chi phí thuê văn phòng, và các khu phụ trợ, Đồng thời có các biện pháp điều chỉnh giãn các khoảng thời gian chi trả các khoản như chi phí lương, thưởng, phụ cấp, tam ứng để cân đối các khoản chi hợp lý hơn nhằm tận dụng nguồn vốn chính phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chung. Giải pháp 2: Tận dụng tối đa các nguồn tín dụng ngắn hạn từ nhà cung cấp và khách hàng Để đảm bảo cho hoạt động Công ty cần phải luôn dự trù nguồn vốn lưu động. Do việc đi vay vốn sẽ rất khó khăn và làm chi phí tài chính tăng lên làm giảm lợi nhuận nên việc tận dụng khả năng cung ứng tín dụng từ Nhà cung cấp và Khách hàng là giải pháp tình thế hiện nay. Do đo Công ty cần phải tiến hành: Xác định đúng nhu cầu cần thiết về VLĐ cho từng chu kỳ kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Xác định đúng mức hợp lý dự trữ vật tư nhằm bảo đảm cung đủ vật tư, giảm ứ đọng vốn. Cải tiến thủ tục, phương thức thanh toán để đảm bảo thu hồi vốn nhanh, quản lý tốt vốn bằng tiền trên cơ sở lập kế hoạch ngân quỹ, thực hiện tốt chức năng tổ chức và phân phối vốn. Đàm phán với Nhà cung cấp giãn thời hạn thanh toán nợ Xác lập các điều kiện đặt tiền mua hàng từ đại lý Giải pháp 3: Giảm giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ta thấy giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( năm 2005 là: 95%). Muốn lợi nhuận tăng cao thì Công ty cần tìm cách giảm bớt chi phí kinh doanh, đó là: Tích cực tìm kiếm nguồn vật tư với chi phí thấp, ổn định, thiết lập mối kinh doanh chặt chẽ với nhà cung ứng đảm bảo cung ứng nguồn hàng kịp thời phục vụ công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Giám sát chặt trẽ và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất. Tránh sử dụng lãng phí vật tư hoặc thất thoát vật tư của Công ty dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Có các biện pháp hành chính trong việc quản lý vật tư, tài sản. Thưởng cho công nhân nào sử dụng tiết kiệm và có sáng kiến tận dụng được vật tư trong công việc và kỷ luật những người nào sử dụng lãng phí tài sản của Công ty. Xác lập lượng tồn kho thành phẩm hợp lý tránh dư thừa. Tăng cường công tác bán hàng trực tiếp, giảm các yếu tố phụ thuộc kênh phân phối. Giải pháp 4: Huy động nguồn tín dụng tại chỗ Bằng hình thức chia sẻ lợi ích, Công ty có các giải huy động nguồn vốn sẵn có nội bộ bằng cách vay ngắn hạn cao hơn mức lãi suất huy động tiết kiệm của ngân hàng nhưng phải thấp hơn lãi suất cho vay hay cổ phần một phần Công ty cho cán bộ nhân viên góp vốn Giải pháp 5: Đẩy mạnh công tác thanh toán, thu hồi công nợ. Công ty có những khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động (đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng), năm 2005 là 18,6%; năm 2006 là 28,3% và năm 2007 là 54,8%, do vậy Công ty cần có các biện pháp thu hồi công nợ thích hợp; đốc thúc việc thanh đúng hạn để hạn chế các khoản dây dưa khó đòi. Nếu giảm được các khoản phải thu của khách hàng tức là Công ty đã có tiền để thanh toán các khoản phải trả cho người bán(giảm các khoản nợ ngắn hạn), góp phần nâng cao khả năng thanh toán của Công ty. Nếu không có các biện pháp cải thiện tình hình công nợ hiện nay thì khi nợ ngắn hạn đến hạn trả Công ty sẽ không dủ khả năng thanh toán dẫn đến tình trạng phải vay nợ mới để trả nợ cũ . Vì thế Công ty cần lưu tâm giải quyết để tránh những khó khăn về tài chính sau này. Để thực hiện điều đó, Công ty nên thực hiện những biện pháp sau: Thường xuyên theo dõi nắm chắc từng khoản công nợ , nhắc nhở khách hàng thanh toán để tránh có khoản phải thu khó đòi, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lớn làm ảnh hưởng tới nhu cầu vốn sản xuất. Đối với những trường hợp nợ khó đòi cần có các biện pháp giải quyết rốt ráo. Phải lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi để đảm bảo các khoản phải thu. Cần chú ý tới việc thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng như những khoản nợ cần thiết, phù hợp để đảm bảo mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng. Công ty cần duy trì tỷ lệ thanh toán lãi vay như hiện nay để đảm bảo uy tín với các tổ chức tài chính, giúp cho Công ty có thể vay để thanh toán hoặc bổ sung vốn khi cần thiết. 2. Một số giải pháp chung Giải pháp 6: Bảo toàn và phát triển vốn Để đảm bảo cho quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải bảo toàn nguồn vốn kinh doanh của mình. Vì vậy, để bảo toàn và phát triển vốn, công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: Sử dụng nguồn vốn hiện có đúng mục đích, tránh lãng phí. Trích quỹ dự phòng tài chính để bù đắp thiệt hại do rủi ro gây ra. Phân tích môi trường kinh doanh, môi trường hoạt động của Công ty phòng ngừa rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích khả năng của mình công ty sẽ thấy được những điểm mạnh và điểm yếu của mình từ đó phát huy và tận dụng những điểm mạnh, loại bỏ những điểm yếu nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu thị trường. Giải pháp 7. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như triển vọng của doanh nghiệp,... Để đạt được kết quả tốt, cần phải hoàn thiện phân tích chi tiết, đầy đủ các bước trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh cùng những mục đích và yêu cầu đặt ra, công ty tiến hành thu thập những thông tin cần thiết để đáp ứng yêu cầu đó. Nguồn thông tin này bao gồm cả thông tin nội bộ lẫn thông tin bên ngoài như các báo cáo tài chính kỳ trước, các biến động thị trường, nhu cầu đối với sản phẩm của công ty. Sau đó tiến hành đánh giá các chỉ số, bảng biểu, thông tin và các kết quả có được để xác định các điểm yếu, điểm mạnh, các mặt còn tồn tại nhằm đưa ra giải pháp thúc đẩy phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. Cuối cùng công ty tổng hợp lại toàn bộ các kết quả đã đánh giá để vạch ra kế hoạch kinh doanh mới. Giải pháp 8 Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quá trình sử dụng vốn Nguồn vốn được giao cho các bộ phận khác nhau sử dụng theo kế hoạch chi phí của các bộ phận, việc sử dụng vốn của các bộ phận này có hiệu quả hay không phụ thuộc vào khả năng, trình độ, mức độ nhiệt tình của họ đối với công việc. Điều đó yêu cầu công ty phải có một chế độ thưởng phạt phân minh trong vấn đề sử dụng vốn. Để làm tốt công tác này công ty nên tiến hành các biện pháp tài chính và hành chính trong quá trình quản lý và sử dụng vốn nhằm gắn trực tiếp quyền lợi với trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên đối với công việc được giao. Giải pháp 9. Đẩy mạnh vai trò chuyên môn của bộ phận tài chính kế toán đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Bộ phận quản lý tài chính kế toán của công ty nơi đánh giá cuối cùng về hiệu quả sử dụng vốn, cần phải tham gia ngay từ đầu vào công việc từ khi lập kế hoạch đầu tư phát triển kinh doanh Bộ phận quản lý tài chính kế toán của công ty phải tiến hành công việc kiểm tra các chế độ sử dụng vốn của Công ty, tính toán kịp thời các khoản tiết kiệm do tăng hiệu quả sử dụng vốn, các khoản chi phí gia tăng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Bộ phận cần phải có các cảnh bảo tức thì về các yếu tố xấu trong việc sử dụng vốn nói chung. IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì vai trò quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp đã được nới lỏng hơn; các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn. Nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô, với những chính sách của Nhà nước luôn có ảnh hưởng trực tiếp hoặc giàn tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Những chính sách đúng đắn, đang tồn tại và thu hút thêm nhiều thành phần kinh tế khác tham gia hoạt động kinh tế. Ngược lại, những chính sách không hợp lý sẽ tạo ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy đòi hỏi nhà nước phải có biện pháp thích hợp. 1. Về môi trường kinh tế: Đó là tất cả những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cụ thể, đó là chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Các chính sách này đúng đắn và phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng dể tạo nên môi trường kinh tế ổn định và phát triển. Nhà nước phải có biện pháp đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát tạo ra các yếu tố cơ bản khuyến khích đầu tư, nhất là chính sách lãi suất và thuế. Đa dạng hoá các công cụ tài chính tạo ra phương tiện chu chuyển vốn, các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp, tín phiếu kho bạc. Sự tác động của các chính sách vĩ mô được thể hiện ở các khía cạnh sau: Lãi suất Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ hữu hiệu và đắc lực nhất đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường. Nhưng mối quan tâm hàng đầu của Công ty khi vay vốn ngân hàng là lãi suất và điều kiện thanh toán. Lãi suất hiện nay tại các ngân hàng quá đối với Công ty. Lãi suất phải trả cho các khoản vay ngân hàng vẫn còn là một khoản chi phi không nhỏ trong tổng chi phí làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Thủ tục vay vốn của ngân hàng hiện nay cũng rất phức tạp. Vì vậy nhiều Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cân các nguồn vốn. Vì vậy thiết nghĩ Nhà nước cần tiếp tục có những điều chỉnh nhằm khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, chẳng hạn như: Thủ tục hành chính: Mặc dù cải cách hành chính đang được tiến hành nhưng thủ tục hành chính vẫn là vấn đề gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Ngoài các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp và mất thời gian thì nạn tham nhũng hối lộ cửa quyền của các nhân viên hành chính đã gây trở ngại không nhỏ khi các doanh nghiệp muốn xin dấu xác nhận cho các loại giấy tờ cần thiết nào đó. Vì vậy, Nhà nước cần đẩy nhanh tốc độ cải cách hành chình, ban hành các quy định hành chính thuận tiện, rõ ràng gọn gàng, giảm bớt các loại chi phí, thời gian cho việc xác nhận các loại giấy tờ. Chính sách thuế: Luật thuế giá trị gia tăng bắt đầu đi vào thực hiện từ ngày 1/1/1999 với mục đích tạo ra sự cân bằng hơn cho các doanh nghiệp. Nhưng do chưa có kinh nghiệm nên quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại những trở ngại, gây khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và các Công ty nói riêng. Có khí cũng là một sản phẩm nhưng do có quan niệm khác nhau nên áp dụng mức thuế khác nhau. Cán bộ ngành thuế cần nghiên cứu theo mục đích sử dụng của sản phẩm để quy định thuế suất cho hợp lý. Ngành thuế cần tổ chức các buổi tập huấn hơn nữa cho cán bộ ngành. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà doanh nghiệp có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hoá sẽ thúc đẩy sự thu hút vốn vào các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần lưu ý trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam do thị trường tài chính chưa phát triển, chưa hoàn chỉnh nên việc khai thác nguồn vốn kinh doanh có những nét riêng. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ làm sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp có những chính sách xây dựng một thị trường tài chín, thị trường chứng khoán ổn định. Bên cạnh đó, chính phủ cần đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá khuyến khích các doanh nghiệp có đủ điều kiện cổ phần hoá tham gia vào thị trường chứng khoán. 2. Môi trường pháp lý Môi trưòng pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định của xã hội nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Một hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế một sự ổn định để phát triển. Môi trường pháp lý nghiêm minh, công bằng sẽ tạo ra sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, xoá bỏ các tiêu cực trong kinh doanh như buôn lậu trốn thuế, tham nhũng… tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường. Vì vậy, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng đồng bộ thống nhất. Nhà nước cẩn sửa đổi, bổ sung những bộ luật cũ, ban hành những bộ luật mới sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của đất nước từng giai đoạn. Với mỗi bộ luật, cần phải có cá nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành cụ thể, rõ ràng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các Công ty là vấn đề mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công tác quản lý vốn trong sản xuất kinh doanh và quản lý hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là vấn đề quyết định sự thành công hay thất bại của mọi chiến lược sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nói chung. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp hiện nay. Chuyên đề thực tập " Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH NISHU Việt Nam " nêu lên những nét khái quát nhất về thực trạng sử dụng vốn tại Công ty TNHH NISHU Việt Nam; đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại của quá trình quản lý sử dụng vốn. Và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý sử dụng vốn. Em hy vọng với những ý kiến đóng góp của mình phần nào giúp Công ty có được cách nhìn tổng thể nhất về những tồn tại đó và cũng giúp em tích lũy được thêm những kiền thức nghiên cứu thực tế phục vụ chính bản thân mình sau này. Tuy nhiên, do trình độ lý luận còn hạn chế và thời gian thực tập tại Công ty không nhiều nên bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy chính bản thân em cũng rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của Thày giáo hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Đình Phan và Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên trong Công ty TNHH NISHU Việt Nam, nơi em thực tập, để em có thể hoàn thiện bài viết này một cách tốt nhất. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thày giáo hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Đình Phan và Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên trong Công ty TNHH NISHU Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian vừa qua. Sinh viên: Đỗ Việt Anh Lớp: Quản trị KDTH B - K36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, tác giả Trần Phước, Nhà xuất bản Thống kê; 2. Giáo trình Lý thuyết Thống kê ứng dụng trong Quản trị và Kinh tế, PGS.PTS.Bùi Xuân Phong, Nhà xuất bản Thống kê 2004; 3. Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp, GS.TS.Phạm Ngọc Kiểm, Nhà xuất bản Tài chính 2006; 4. Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, ThS. Đinh Thế Hiển, Nhà xuất bản Thống kê; 5. Phân tích hoạt động doanh nghiệp, tác giả Nguyễn Tấn Bình, Nhà xuất bản Thống kê; 6. Các trang Web: Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Báo Thương mại, Doanh nghiệp 24H,... 7. Giáo trình quản trị Doanh nghiệp vừa và nhỏ, PGS.TS. Đồng Xuân Ninh và TS. Vũ Kim Dung, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội; 8. Các Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm; 9. Các Báo cáo Tài chính của Công ty qua các năm; Và các giáo trình có liên quan của Đại học Kinh tế quốc dân. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP CÔNG TY TNHH NISHU VIỆT NAM MỤC LỤC Chương, Mục Nội dung Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY 4 I Thông tin về Công ty 4 1 Tên gọi 4 2 Địa chỉ giao dịch 4 3 Hình thức pháp lý 4 4 Ngành và lĩnh vực kinh doanh 4 II Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 5 1 Lịch sử hình thành và phát triển 5 1.1 Quá trình hình thành 5 1.2 Các giai đoạn phát triển 6 2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty 9 2.1 Về sản phẩm, thị trường và đối thủ cạnh tranh 14 2.2 Về lao động 18 2.3 Về nguyên vật liệu 21 2.4 Về công nghệ, máy móc và thiết bị 23 3 Chiến lược kinh doanh và kế hoạch phát triển 26 3.1 Chiến lược kinh doanh của Công ty 26 3.2 Kế hoạch phát triển trung và dài hạn 27 III Kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty giai đoạn 2005 tới nay 29 1 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 29 2 Nhận xét 30 IV Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 32 1 Khái niệm về vốn và cơ cấu vốn 32 2 Khái niệm về hiệu quả vốn và chỉ tiêu đánh giá hiệu 32 3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 34 Chương II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY 35 I Tình hình đảm bảo các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 35 II Tình hình phân bổ vốn lưu động và vốn cố định 37 III Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn 39 1 Vốn lưu động 39 1.1 Cơ cấu vốn lưu động 39 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 41 2 Vốn cố định 47 2.1 Cơ cấu vốn cố định 47 2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 49 3 Hiệu quả sử dụng vốn chung 51 IV Đánh giá chung 57 1 Thành công và nguyên nhân 57 2 Hạn chế và nguyên nhân 59 2.1 Hạn chế trong quá trình sử dụng vốn lưu động 61 2.2 Hạn chế trong quá trình sử dụng vốn cố định 62 Chương III GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY TNHH NISHU VIỆT NAM 64 I Cơ hội và thách thức 64 1 Cơ hội 64 2 Thách thức 65 II Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 66 1 Những thuận lợi và khó khăn 66 2 Phương hướng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới 67 III Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty 68 1 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 68 2 Một số giải pháp chung 70 IV Một số kiến nghị 72 KẾT LUẬN 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37255.doc