Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam

Sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo đảm và phát triển vốn trong các Doanh nghiệp hiện nay là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi Doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Qua thời gian thực tập tại Tổng công ty sách Việt Nam, em càng nhận thấy rõ hơn vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng trong công ty. Đã giúp cho Tổng công ty có những kết quả đáng mừng qua các năm đem lại lợi nhuận cao cho tổng công ty. Với các con số và những kết quả đã đạt được chúng ta có cơ sở để tin rằng với những biện pháp cụ thể để khắc phục những vấn đề còn tồn tại đồng thời với hiệu quả sử dụng vốn hợp lý sẽ giúp cho Tổng công ty ngày càng phát triển. Mặc em đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn và kiến thức chuyên môn còn hạn chế, cho nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô giáo và các cô chú trong Tổng công ty sách Việt Nam và các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn Mặc dù em đã cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các cô chú trong Tổng công ty sách Việt Nam để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS. TS. Vũ Duy Hào và các cô chú trong phòng kinh doanh, phòng kế hoạch – tài vụ đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

doc74 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tin bổ nhiệm, miễn nhiệm: Chủ tịch hội đồng quản trị, 1 thành viên kiêm Tổng giám đốc, 1 thành viên kiêm Trưởng ban kiểm soát và 2 thành viên khác hoạt động kiêm nhiệm là các chuyên gia về kinh tế, tài chính có kinh nghịêm hoạt động chuyên nghành. Chủ tịch hội đồng quản trị không kiêm nhiện Tổng giám đốc Tổng công ty. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 5 năm và thành viên của Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại. - Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có 3 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng quản trị làm trưởng ban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và 2 thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Gồm 1 thành viên do Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu, 1 thành viên do Đại hội đại biểu công nhân, viên chức Tổng công ty giới thiệu - Ban giám đốc: Ban giám đốc gồm 4 người bao gồm 1 Tổng giám đốc và 3 phó Tổng giám đốc thực hiện việc quản lý, điều hành hoạt động của Tổng công ty. - Các phòng ban chức năng Các phòng ban chức trong Tổng công ty có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc. + Phòng kế hoạch- tài vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm cho Tổng công ty, dự đoán nhu cầu về vốn, khai thác kịp thời các nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu của Tổng công ty trong kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất. + Phòng Tổ chức- hành chính: Quản trị nhân sự, xây dựng các kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, củng cố và nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình hoạt động của Tổng công ty. + Phòng Nghiệp vụ tổng hợp: Vạch ra các kế hoạch, chiến lược cho Tổng công ty như các biện pháp kích thích tiêu thụ, quan hệ công chúng, các hoạt động tuyên truyền quảng cáo... + Phòng kinh doanh sách + Phòng kinh doanh văn hoá phẩm + Phòng xuất nhập khẩu Các phòng kinh doanh có chức năng bán nuôn, tích cực tổ chức khai thác nguồn hàng, nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường để tổ chức tốt việc kinh doanh. + Trung tâm sách quốc văn (tầng 1) + Trung tâm sách ngoại văn (tầng 2) + Trung tâm sách thiếu nhi (tầng 3) + Trung tâm sách 22B- Hai Bà Trưng Các trung tâm sách của Tổng công ty là các siêu thị, cửa hàng tự chọn thực hiện chức năng bán lẻ, phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng. + Xưởng in: thực hiện in ấn các loại sách + Phòng kho vận: làm nhiệm vụ vận chuyển, bảo lưu, lưu kho các loại sách, cung cấp kịp thời theo yêu cầu của các phòng kinh doanh sách và của các trung tâm sách (siêu thị). + Phòng bảo vệ. 2.1.3.2. Các điều kiện kinh doanh khác - Cơ sở vật chất và công nghệ: Tổng công ty không ngừng đầu tư, xây dựng tranh thiết bị, nhà xưởng để phục vụ cho kinh doanh. Các phòng ban đều được trang bị hệ thống máy vi tính được cài đặt phần mềm quản lý của riêng công ty giúp cho việc quản lý, tổ chức kinh doanh tốt hơn. Các siêu thị sách, cửa hàng bán lể đạt tiêu chuẩn văn minh, hiện đại: rộng rãi, khang trang, trình bày khoa học; nhân viên phục vụ gọn gàng, lịch sự. Tuy vậy, số lượng cửa hàng, siêu thị của Tổng công ty chưa mở rộng được phạm vi, chỗ gửi xe còn hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Tổng công ty. - Lực lượng lao động: hiện nay là 1171 người, trong đó đại học và trên đại học là 542 người, trung cấp là 195 người, chưa qua đào tạo 65 người. Đội ngũ cán bộ của Tổng công ty đang được bổ sung nhiều lực lượng trẻ, khoẻ, có trình độ đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi mới của cơ chế thị trường. Song do lịch sử và nhiều điều kiện khác nên còn có một bộ phận chưa đào tạo lại thích ứng với cơ chế thị trường, chậm đổi mới phần nào tạo nên sức ỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Nguồn vốn: hiện nay, Tổng công ty vẫn chưa được cấp đủ vốn kinh doanh theo luật Doanh nghiệp khiến cho nhiều hoạt động của Tổng công ty gặp nhiều khó khăn. Cụ thể, không đủ khả năng mua hết 100% số sách của các nhà xuất bản để đáp ứng yêu cầu điều tiết thị trường sách trong nước, thiếu vốn để phát triển cơ sở hạn tầng, nâng cấp và xây mới các phòng ban, cửa hàng, siêu thị. - Uy tín trên thị trường: với 50 năm hoạt động trong lĩnh vực phát hành, Tổng công ty sách Việt Nam đã có một vị trí vững chắc trên thị trường, là địa chỉ đầu ngành của lĩnh vực phát hành, có nhiều kinh nghiệm. Uy tín của Tổng công ty ngày càng cao, nhiều công ty phát hành sách địa phương xin gia nhập để trở thành đơn vị thành viên của Tổng công ty. 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn. 2.2.1. Thực trạng sử dụng tổng vốn. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng quan tâm tới khả năng sinh lời của đồng vốn, vì sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp không những bù đắp được chi phí vốn ban đầu mà còn có lợi nhuận để tái đầu tư. Để xem xét thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ta phân tích các chỉ tiêu sau: Bảng 1: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1.Doanh thu thuần 74.961.266.479 149.922.532.959 299.845.065.918 2.Lợi nhuận sau thuế 2.235.686.895 3.471.373.789 7.942.747.578 3.Tổng vốn 121.718.816.262 263.021.987.647 426.043.975.249 4.Vốn chủ sở hữu 30.550.762.526 61.101.525.053 102.203.050.106 (Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty sách Việt Nam ) Biểu đồ 1: Cơ cấu vốn chủ sở hữu so với tổng vốn Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty sách Việt Nam) Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng vốn càng nhỏ thì thể hiện khả năng tự lập của doanh nghiệp càng cao và ngược lại tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng vốn càng cao thi khả năng tự lập của doanh nghiệp thấp. Tại Tổng công ty sách Việt Nam, qua biểu đồ 2 ta thấy vốn chủ sở hữu tăng khá ổn định qua ba năm. Tuy nhiên tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng vốn chưa nói lên được gì. Nhưng có thể hy vọng được rằng trong các năm tới tỷ lệ này sẽ tốt hơn. Bảng 2: Các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị: Lần Các hệ số 2003 2004 2005 Hiệu suất sử dụng vốn (1/3) 0,615 0,57 0,703 Tỷ suất doanh lợi tổng vốn (2/3) 0,018 0,013 0,02 Tỷ suất doanh lợi doanh thu (2/1) 0,029 0,023 0,026 Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (2/4) 0,615 0,57 0,703 (Nguồn: Sử dụng số liệu từ bảng 1 ) Qua bảng số liệu trên ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp có sự tăng trưởng trong 3 năm. Năm 2003 hiệu suất sử dụng vốn là 0,615 năm 2004 giảm còn 0,57 và đến năm 2005 hiệu suất sử dụng vốn đã tăng lên đến 0,703 tăng cao hơn năm 2003. Như vậy, năm 2004 hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty thấp hơn năm 2003, mặc dù doanh thu thuần và tổng vốn đều tăng trong các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn so với tổng vốn do đó doanh thu tạo ra từ một đồng vốn dưa vào sản xuất kinh doanh giảm. Vì vậy năm 2005 Tổng công ty đã có biện pháp nâng cao chất lượng và chủng loại sách, hạ thấp chi phí sản xuất tăng doanh thu nên trong năm 2005 doanh thu trên vốn của Tổng công ty không những tăng mà còn tăng cao hơn năm 2003. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn phản ánh đồng vốn bỏ ra trong kỳ có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này không ổn định năm 2003 là 0,018 đến năm 2004 giảm chỉ còn là 0,013 và đến năm 2005 thì tăng lên đến 0,02 cao hơn năm 2003. Do năm 2004 hiệu suất sử dụng vốn của Tổng công ty thấp hơn năm 2003 nên lợi nhuận thu được trên vốn thấp hơn năm 2003, năm 2005 tỷ suất sinh lợi tổng vốn có tăng cao hơn năm 2004 có nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn đã được nâng cao. Do hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng nên doanh nghiệp cần bỏ nhiều chi phí để duy trì hoạt động, để nâng cao tỷ suất sinh lợi tổng công ty và các đơn vị thành viên cần có các biện pháp làm giảm chi phí, tăng doanh thu đem lại lợi nhuận cao. Tỷ suất doanh lợi doanh thu phản ánh trong một đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này năm 2003 là 0,029 năm 2004 giảm còn 0,023 và đến năm 2005 tăng lên 0,026. Hệ số này tăng chậm và thấp hơn năm 2003. Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003 hệ số này là 0,073. Hệ số này giảm vào năm 2004 chỉ còn 0,057. Tuy nhiên đến năm 2005 tăng lên đến 0,078 cho thấy chi phí cho vốn chủ sở hữu đã giảm và doanh nghiệp đã sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả hơn. Qua phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty còn chưa cao. Nhiều chỉ tiêu quan trọng còn thấp và chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Do đó, thời gian tới Tổng công ty cần có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.2.2. Thực trạng trong sử dụng vốn cố định. Để có thể xem xét chính xác hơn tình hình sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty sách ta phân tích bảng số liệu sau: Bảng 3 : Cơ cấu tài sản cố định Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Giá trị tỷ trọng (%) Giá trị tỷ trọng (%) Giá trị tỷ trọng (%) Tài sản cố định hữu hình 15.194.730.668 19.460.871.336 27.819.307.404 Nhà cửa, vật kiến trúc 6.077.983.762 40 7.796.348.534 40 11.684.192.901 42 Máy móc, thiết bị 4.862.376.815 32 6.811.304.968 35 8.345.792.232 30 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 3.497.215.564 23 3.697.565.558 19 6.676.633.776 24 Thiết bị quản lý 759.763.549 5 1.167.652.286 6 1.172.341.296 4 Tài sản cố định vô hình 0 583.826.140 1.459.126.350 Tổng tài sản cố định 15.194.730.668 20.044.697.476 29.278.433.754 ( Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty sách Việt Nam) Qua bảng cơ cấu tài sản cố định, ta thấy giá trị tổng tài sản cố định tăng nhanh qua 3 năm. Cụ thể giá trị tổng tài sản cố định năm 2004 là 20.044.697.476 đồng tăng 132% so với năm 2003, năm 2005 là 29.278.433.754 đồng tăng 146% so với năm 2004. Tuy nhiên trong 3 năm, tốc độ tăng của từng loại tài sản cố định khác nhau. Trong đó, tốc độ tăng của Nhà cửa, vật kiến trúc là nhanh nhất, năm 2003 loại này chiếm 40%, đến năm 2004 tỷ lệ này vẫn chiếm 40% tổng giá trị tài sản cố định, và năm 2005 thì tỷ lệ này đã tăng lên 42%. Năm 2004 giá trị của loại tài sản này là 7.796.348.534 đồng tăng 128% so với năm 2003, năm 2005 là 11.684.192.901 đồng tăng 149% so với năm 2004. Trong khi đó, Máy móc, thiết bị tốc độ tăng tương ứng là năm 2004 tăng 140% so với năm 2003, năm 2005 tăng 122% so với năm 2004. Phương tiện vận tải tốc độ tăng tương ứng là năm 2004 đã tăng 105% so với năm 2003, năm 2005 tăng 180% so với năm 2004. Về thiết bị quản lý, tốc độ tăng chậm. Năm 2004 là 1.167.652.286 tăng 153% so với năm 2003, năm 2005 là 1.172.341.296 tăng 100% so với năm 2004.Trên thực tế Tổng công ty đã rất quan tâm đến đầu tư, phát triển máy móc thiết bị công nghệ mới để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của độc giả cả về nội dung và hình thức, qua số liệu trên cho thấy thì Tổng công ty cũng đã quan tâm đến việc trang bị máy móc thiết bị nhưng vẫn chưa thực sự tốt trong khi nhân tố này lại ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sách và hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đấy, ta cũng thấy loại tài sản nhà cửa vật kiến trúc tăng khá ổn định qua các năm vì trên thực tế các đơn vị thành viên của Tổng công ty mở rộng thêm cửa hàng tại các địa điểm khác nhau. Phương tiện vận tải truyền dẫn cũng đã được đầu tư. Tuy nhiên thiết bị quản lý chưa được Tổng công ty quan tâm một cách đúng mức khi tốc độ tăng của thiết bị quản lý thấp hơn tốc độ tăng chung của Tổng giá trị tài sản cố định. Mà thiết bị quản lý là một nhân tố cũng khá quan trọng, nó giúp cho việc quản lý các khâu từ trên xuống dưới một cách dễ dàng, dễ kiểm tra và có thể nắm bắt tình hình hoạt động của toàn công ty nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra, trong cơ cấu tài sản cố định còn có sự chệnh lệch khá lớn giữa tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Ta có thể thấy rõ hơn qua biểu đồ cơ cấu tài sản sau: Biểu đồ 2: Cơ cấu tài sản cố định Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty sách Việt Nam) Tuy rằng tài sản tài sản cố định vô hình có tăng qua ba năm, nhưng qua biểu đồ 1 ta thấy tỷ lệ tăng không đáng kể so với tài sản cố định hữu hình cũng như so với tổng tài sản cố định. Như vậy, trong các năm tới Tổng công ty cần đầu tư, chú trọng nhiều hơn vào tài sản cố định vô hình và có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục sự chênh lệch trên * Hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng 4: Hiệu quả sử dụng VCĐ Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1.Doanh thu thuần 74.961.266.479 149.922.532.959 299.845.065.918 2.Lợi nhuận sau thuế 2.235.686.895 3.471.373.789 7.942.747.578 3.Nguyên giá TSCĐ 15.194.730.668 19.460.871.336 27.819.307.404 4.Vốn cố định bình quân 8.364.589.605 10.455.737.007 18.683.605.510 ( Nguồn: Báo cáo tài chính của Tổng công ty sách Việt Nam) Bảng 5: Các hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ Đơn vị tính: Lần Các hệ số 2003 2004 2005 1.Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1/3) 4,933 7,703 10,778 2.Hiệu suất sử dụng VCĐ (1/4) 8,961 14,338 16,048 3.Hiệu quả sử dụng VCĐ (2/4) 0,267 0,332 0,425 ( Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng 4) Qua bảng số liệu ta thấy, hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2003 là 4,933 đến năm 2004, 2005 tăng tương ứng là 7,703; 10,778. Như vậy, hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng trong ba năm cho thấy việc sử dụng tài sản cố định của Tổng công ty đã có hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu ngày càng lớn cho Tổng công ty. Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định bình quân bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Năm 2003 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 8,961 và tăng lên 14,338 vào năm 2004 tiếp tục tăng lên 16,048 vào năm 2005. Điều đó cho thấy vốn cố định đã được sử dụng hiệu quả hơn, phản ánh chính xác hơn tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003 hiệu quả sử dụng vốn cố định là 0,267 đến năm 2004 tăng lên là 0,332 và tiếp tục tăng 0,425 vào năm 2005. Các con số đó cũng đã nói lên phần nào sự nỗ lực của Tổng công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tình hình sử dụng vốn cố định của Tổng công ty đã đem lại hiệu quả. Các chỉ tiêu đánh giá đều tăng qua ba năm thể hiện việc sử dụng tài sản cố định hợp lý đã làm tăng doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty một cách rõ rệt. Đó là một dấu hiệu đáng mừng. 2.2.3. Thực trạng trong sử dụng vốn lưu động Để xem xét thực trạng sử dụng vốn lưu động ta xem xét qua bảng cơ cấu tài sản lưu động: Bảng 6 : Cơ cấu TSLĐ Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1. Tiền 7.724.316.889 30% 15.529.284.057 30% 30.611.496.519 31% 2. Các khoản phải thu 12.300.062.058 48% 23.738.103.016 46% 48.188.349.122 48% 3. Hàng tồn kho 4.551.068.864 17% 10.467.458.386 20% 17.794.679.256 18% 4. Tài sản lưu động khác 847.459.764 5% 1.100.681.599 4% 1.926.192.798 3% Tổng số 25.422.907.575 100% 50.835.527.058 100% 98.520.717.695 100% ( Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty sách Việt Nam) Qua bảng số liệu trên ta thấy, Vốn bằng tiền của Tổng công ty liên tục tăng trong 3 năm. Năm 2003 là 7.724.316.889 chiếm tỷ trọng 30%, năm 2004 tăng lên 15.529.284.057 vẫn chiếm tỷ trọng 30% đến năm 2005 thì tăng lên 30.611.496.519 chiếm tỷ trọng 31%. Ta đã biết vốn bằng tiền là nhân tố quyết định đến khả năng thanh toán của một doanh nghiệp và để đảm bảo cho tình hình tài chính của Tổng công ty ở trạng thái bình thường, đáp ứng các khoản chi tiêu ngắn hạn thì cần thường xuyên duy trì một khoản vốn bằng tiền nhất định. Do Tổng công ty giao dịch với khách hàng chủ yếu là qua các ngân hàng nên lượng tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn hơn tiền mặt. Tuy nhiên cũng cần phải có biện pháp quản lý vốn bằng tiền hợp lý để đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả, không để tiền mặt tồn quỹ quá lớn. Vì tiền mặt không có khả năng sinh lời, do vậy cần tránh tồn quỹ tiền mặt nhiều vừa khó quản lý và dễ bị thất thoát. Biểu đồ 3: Tỷ trọng các khoản mục trong TSLĐ Đơn vị: % (Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty sách Việt Nam) Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản lưu động của tổng công ty. Năm 2003 là 12.300.062.058 chiếm tỷ trọng 48%, năm 2004 tăng 23.738.103.016 nhưng tỷ trọng giảm còn 46%, đến năm 2005 là 48.188.349.122 và tỷ trọng tăng lên là 48%. Ta thấy năm 2004 tỷ trọng của khoản mục này đã giảm 46% nhưng đến năm 2005 lại tăng lên đến 48%. Đây chính là khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, trong đó chủ yếu là khoản mục phải thu của khách hàng. Có rất nhiều đơn vị sau khi đã nhận sách nhưng phải đến ba hoặc sáu tháng thì mới thanh toán hết. Do đó, Tổng công ty cần có chính sách quản lý các khoản phải thu chặt chẽ hơn vì việc thu hồi công nợ nhanh sẽ góp phần tăng vòng quay của vốn. Hàng tồn kho năm 2003 là 4.551.068.864 chiếm tỷ trọng 17%, đến năm 2004 tăng 10.467.458.386 chiếm tỷ trọng 20%, năm 2005 là 17.794.679.256 chiếm tỷ trọng 18% nhỏ hơn so với năm 2004. Trên thị trường sách hiện nay xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp tư nhân, rất nhạy bén với nhu cầu của khách hàng do đó đòi hỏi Tổng công ty cần nỗ lực nhiều hơn để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Tài sản lưu động khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản lưu động. Năm 2003 là 847.459.764 chiếm 5% trong tổng tài sản lưu động, năm 2004 tăng lên 1.100.681.599 nhưng chỉ chiếm tỷ trọng 4%, và đến năm 2005 là 1.926.192.798 chiếm tỷ trọng 3%. Như vậy tài sản lưu động khác có tăng trong ba năm nhưng tỷ trọng trong tổng tài sản lưu động lại giảm xuống. Đó là dấu hiệu đáng mừng cho Tổng công ty khi tỷ trọng tài sản lưu động khác giảm dần qua ba năm. Ta có thể thấy rõ ràng hơn qua biểu đồ thể hiện tỷ trọng của các khoản mục trong tài sản lưu động: * Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bảng 7: Hiệu quả sử dụng VLĐ Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1.Doanh thu thuần 74.961.266.479 149.922.532.959 299.845.065.918 2.Lợi nhuận sau thuế 2.235.686.895 3.471.373.789 7.942.747.578 3.Vốn lưu động bình quân 32.100.416.076 48.150.624.114 91.486.185.817 4.Hàng tồn kho 4.551.068.864 10.467.458.386 17.794.679.256 5.Các khoản phải thu 12.300.062.058 23.738.103.016 48.188.349.122 6.Giá vốn hàng bán 82.011.624.719 136.425.574.383 331.923.476.451 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Tổng công ty sách Việt Nam) Bảng 8: Các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ Các hệ số Đơn vị 2003 2004 2005 Vòng quay VLĐ (1/3) Vòng 2,335 3,113 3,277 Thời gian một vòng luân chuyển(360/7) Ngày 154,175 115,644 109,856 Vòng quay hàng tồn kho (6/4) Vòng 18,020 13,033 18,652 Tỷ suất doanh lợi VLĐ (2/3) Lần 0,069 0,072 0,086 (Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng 7) Như ta đã biết, vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu đánh giá trực tiếp tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Năm 2003 hệ số này là 2,335 vòng, như vậy trong một chu kỳ sản xuất vốn lưu động quay được 2,335 vòng. Năm 2004 vòng quay vốn lưu động là 3,113 vòng, năm 2005 thì tăng lên đến 3,277 vòng. Vòng quay vốn lưu động đã tăng dần lên trong ba năm như vậy thời gian để vốn lưu động luân chuyển cũng tăng nhanh hơn do đó thời gian một vòng luân chuyển của vốn lưu động giảm xuống. Năm 2003 thời gian một vòng luân chuyển là 154,175. Năm 2004 giảm xuống còn 115,644 và tiếp tục giảm còn 109,856 vào năm 2005. Vòng quay vốn lưu động càng tăng chứng tỏ hiệu quả trong việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Vòng quay hàng tồn kho năm 2003 là 18,020 vòng và giảm còn 13,033 vòng vào năm 2004 nhưng đến năm 2005 đã tăng lên 18,652 vòng. Vòng quay hàng tồn kho tăng cho thấy lượng hàng tồn kho của toàn Tổng công ty đã giảm. Mặc dù vòng quay hàng tồn kho giảm nhưng lượng hàng tồn kho của Tổng công ty vẫn tăng trong ba năm, do vậy công ty cần có những biện pháp cụ thể để giảm lượng hàng tồn kho. Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động được sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003, một đồng vốn lưu động đưa vào kinh doanh thì tạo ra được 0,069. Năm 2004 tạo ra 0,072 đồng lợi nhuận và năm 2005 thì tăng lên 0,086. Như vậy trong ba năm tỷ suất doanh lợi vốn lưu động đã tăng lên điều đó thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng vốn lưu động đã được nâng cao. Các khoản phải thu là khoản mục lớn nhất trong cơ cấu tài sản lưu động và có tác động trực tiếp đến tình hình tài chính của Tổng công ty Bảng 9 : Tình hình quản lý các khoản phải thu Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 1.Doanh thu thuần VNĐ 74.961.266.479 149.922.532.959 299.845.065.918 2.Bình quân khoản phải thu - 11.791.612.950 21.814.483.959 41.447.519.522 3.Vòng quay khoản phải thu (1/2) Vòng 6,357 6,872 7,234 (Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty sách Việt Nam) Ta thấy vòng quay khoản phải thu tăng dần trong ba năm. Năm 2003 là 6,357 sang năm 2004 tăng lên là 6,872 và năm 2005 là 7,234. Điều đó chứng tỏ Tổng công ty đã có biện pháp xử lý tốt phần vốn bị chiếm dụng, đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Các khoản phải thu tăng trong ba năm cho thấy số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều. Tuy nhiên,doanh thu của Tổng công ty tăng lên rõ rệt đẩy nhanh vòng quay các khoản phải thu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty. 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam 2.3.1. Những kết quả đạt được Qua việc phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam trong ba năm ta thấy Tổng công ty đã đạt được nhữnh kết quả sau: Tình hình sử dụng vốn cố định của Tổng công ty đã đem lại hiệu quả thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính. Tình hình sử dụng vốn lưu động mặc dù chưa cao, nhưng cũng đã có những bước chuyển biến qua ba năm. Hệ số vòng quay vốn lưu động đã tăng qua ba năm chứng tỏ phần nào việc sử dụng vốn là có hiệu quả. Bên cạnh đó việc quản lý tốt các khoản phải thu đã chứng tỏ Tổng công ty đã có những biện pháp sử lý tốt phần vốn bị chiếm dụng làm tăng tốc độ quay vòng vốn. Ngoài ra ta cũng thấy sự linh hoạt và hợp lý trong việc điều hành sử dụng các nguồn vốn hiện có của Tổng công ty, do vậy mà Tổng công ty vẫn đảm bảo được nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ kinh tế giữa Tổng công ty và các công ty thành viên cũng đã có những con số đáng mừng. Trong quan hệ khép kín ba khâu Xuất bản – In – Phát hành đã có sự phối hợp kinh doanh tích cực, cụ thể tổng số sách Tổng công ty liên kết với Nhà xuất bản Văn hoá là 50 tên sách, trên 50.000 bản sách chiếm hơn 40% tổng số sách liên kết của Tổng công ty và đã in 10 tên sách với hơn 10.000 bản tại Nhà in khoa học KT. Và trong năm tới sách liên kết của Tổng công ty sẽ tập trung in ở hai nơi là Xí nghiệp in SAVINA và công ty in khoa học KT. Từ những kết quả đạt được ở trên, ta có thể tin tưởng rằng đó sẽ là tiền đề cho những bước tiến tiếp theo sẽ ổn định hơn, vững chắc hơn về nguồn vốn của Tổng công ty đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Qua phân tích các số liệu ở trên ta thấy, bên cạnh những kết quả đã đạt được còn xuất hiện một số hạn chế trong sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam đó là: - Các khoản phải thu của Tổng công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản lưu động. Nguyên nhân là do khách hàng trả tiền chậm, có những đơn vị, cá nhân mua sách với số lượng lớn nhưng phải sau ba tháng, sáu tháng hoặc có thể lên đến một năm thì mới trả hết số tiền cho Tổng công ty. Do đó lượng vốn bị chiếm dụng của Tổng công ty là khá lớn. Do đó, Tổng công ty cần có những biện pháp hiệu quả hơn để quản lý các khoản phải thu một cách hợp lý hơn nữa. - Khoản mục hàng tồn kho của Tổng công ty tăng trong ba năm. Đây là dấu hiệu không tốt. Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho. Do vậy, hàng tồn kho tăng sẽ làm tăng các chi phí như chi phí bảo quản, chi phí kho hàng. Hàng tồn kho tăng nguyên nhân là do quy trình xuất bản tốn nhiều thời gian dẫn đến khi lượng sách phát hành thì nhu cầu về loại sách đó của người đọc cũng giảm dần, vì hiện nay lượng sách lậu trên thị trường vẫn chưa kiểm soát được. Nên đòi hỏi quy trình xuất bản cần nhanh hơn, chất lượng hơn. - Trong việc quản lý và sử dụng tài sản cố định mặc dù công ty đã có kế hoạch tu sửa, thay mới nhưng vẫn chưa thực hiện được. Mặt khác chi phí sửa chữa chưa được quản lý chặt chẽ và chưa có định mức. Dẫn đến việc quản lý tài sản cố định còn lỏng lẻo và chưa đi đúng hướng. - Lượng vốn đầu tư cho tài sản cố định chiếm một tỷ trọng nhỏ, chủ yếu tập trung vào tài sản lưu động, từ đó mà làm cho lượng tài sản cố định của Tổng công ty là tương đối nhỏ. Nguyên nhân là do việc quản lý vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp với tình hình thực tế của Tổng công ty. Dẫn đễn lượng vốn bỏ ra không đem lại hiệu quả như mong muốn. - Việc phân loại tài sản cố định cũng chưa được hợp lý. Nguyên nhân là do vấn đề về quản lý, chưa xác định đúng những yếu tố cần thiết cho hoạt động của Tổng công ty, dẫn đến sự chênh lệch khá lớn về tỷ trọng giữa các tài sản cố định. Điều này đã gây cho Tổng công ty khó khăn trong quản lý nguồn vốn và công tác trích khấu hao. Do vậy cần phải có các biện pháp khắc phục kịp thời. Trên đây là một số nguyên nhân và hạn chế trong việc sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam. Em xin đưa ra một số đề xuất với mục đích hạn chế và khắc phục những tồn tại trên để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam 3.1. Định hướng phát triển Tổng công ty sách Việt Nam. Dự kiến đến năm 2010, nghành xuất bản – in – phát hành tiếp tục thực hiện nghị quyết TW 3 khoá 9 về sắp xếp và đổi mới doanh nghịêp, thực hiện Nghị quyết TW5, Chỉ thị 20, 23 của Ban bí thư TW Đảng về nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác xuất bản - phát hành sách lý luận chính trị. Tổng công ty sẽ tiếp tục hoạt động theo mô hình tổ chức mới, khép kín 3 khâu: xuất bản- in- phát hành sách. Vì vậy nhịêm vụ xuất bản, phát hành sách phục vụ tốt các mục tiêu chính trị của Đảng và Nhà nước. Tổng công ty sẽ tập trung xây dựng những chương trình công tác mang tính toàn diện, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị và tổ chức hoạt động kinh doanh, gắn kết 3 khâu xuất bản- in- phát hành sách thành một thể thống nhất, lấy chính trị làm mục tiêu phục vụ, lấy kinh doanh làm biện pháp, lấy hiệu quả xã hội làm mục đích cao cả. Đồng thời phải lấy hiệu quả kinh tế làm nền tảng phát triển của toàn Tổng công ty, tăng cường cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới, đổi mới doanh nghiệp, đổi mới phương thức hoạt động, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghịêp hoá- hiện đại hoá và công cuộc đổi mới của đất nước. Chiến lược phát triển từ nay đến năm 2010, Tổng công ty định hướng phát triển các vấn đề sau: 3.1.1. ổn định tổ chức bộ máy, đổi mới các doanh nghiệp thành viên, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành hoạt động của Tổng công ty. - Nêu cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng công ty sách gắn kết 3 khâu: xuất bản- in- phát hành sách trong thể thống nhất, tạo sức mạnh tổng hợp về vốn, nhân lực, vật lực, phát triển nghành hàng, nguồn hàng, tạo ra những thế mạnh khép kín chu trình sản xuất- tiêu thụ, tạo ra những sản phẩm mũi nhọn, sản phẩm độc quyền cạnh tranh trên thị trường. - Chú trọng công tác đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Trước hết ưu tiên đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ nghịêp vụ, trang bị kiến thức quản lý kinh tế ,nghiệp vụ kinh doanh nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và điều hành , tạo ra đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, nhanh nhạy, sắc bén đủ năng lực và thích ứng với quy luật cạnh tranh trên thị trường XBP. Cụ thể liên tục mở lớp bồi dưỡng kinh tế thị trường cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo các đơn vị, một lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nhân viên bán hàng tại Tổng công ty. - áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý và hoạt động nhiều hơn nữa 3.1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao Vận hành Tổng công ty theo đúng tính chất của một Tổng công ty Nhà Nước, trong đó phát huy vai trò lãnh đạo toàn diện của Hộ đồng quản trị, vai trò điều hành toàn diện của ban Tổng giám đốc, làm cho các đơn vị thành viên gắn bó thật sự cả về hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt nội bộ. Tổng công ty phải làm tốt trách nhiệm chăm lo cho các thành viên thông qua việc xây dựng chế độ chính sách; định hướng, chỉ đạo, điều tiết hoạt động kinh doanh; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thành viên thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Nhà nước; làm tốt công tác tổ chức- cán bộ. - Tạo mối quan hệ khăng khít về trao đổi hàng hoá giữa tổng công ty và các công ty thành viên và trong toàn nghành xuất bản, phát hành. - Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh sách và văn hoá phẩm, vừa đa dạng hoá nguồn hàng, mặt hàng, vừa tạo ra một số mặt hàng mũi nhọn. Tăng nhanh đầu sách, lượng sách và các loại VHP độc quyền xuất bản và phát hành. - Tăng cường bán buôn, tranh thủ mọi nguồn lực để khai thác tập trung khối lượng hàng hoá dồi dào, có chất lượng đáp ứng yêu cầu cung ứng hàng hoá của các đơn vị thành viên, các trung tâm của Tổng công ty và mở rộng hệ thống tiêu thụ trên cả nước. Đặc biệt quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trường, tiếp thị và chăm sóc khách hàng mang tính chiến lược ở các cơ quan dảng, nhà nước, viện nghiên cứu, thư viện, trường học, tổ chức xã hội… - Đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng sách, văn hoá phẩm của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền đối ngoại, tích cực tham gia các hội chợ, triểm lãm của nước ngoài để thăm dò, tìm kiếm và mở rộng thị trường, thị phần sách Việt Nam ở các nước. - Chú ý các loại sách văn hoá phẩm phục vụ chuyên nghành như hội hoạ, âm nhạc, văn học, nghiên cứu văn hoá… - Tổ chức chặt chẽ kiểm tra nội dung và thực hiện nghiêm túc các thủ tục, quy định về nhập khẩu sách báo, văn hoá phẩm. 3.1.3. Phục vụ các nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị kinh tế xã hội của địa phương. - Phát động phong trào mua đọc sách sâu rộng trong đảng viên và quần chúng nhân dân. Các công ty thành viên cần tích cực và tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền các cơ quan, ban nghành trích kinh phí hoặc sử dụng một phần đảng phí mua sách lý luận chính trị, đặc biêt bộ sách dành cho tủ sách chi bộ do Tổng công ty độc quyền phát hành. Trong năm 2004, Tổng công ty đã khai trương chương trình này ở một số địa phương tiêu biểu như: Hoà Bình, Gia Lai, Nghệ An, Hà Tây.... Dự kiến trong những năm tới Tổng công ty sẽ triển khai chương trình đến các địa phương như: Ninh Bình, Thanh Hoá, Quảng Ninh và một số địa phương ở miền Trung 3.1.4. Đối với chương trình cung cấp sách tài trợ giáo dục cho các trường cấp 1, cấp 2 miền núi dân tộc Việc cấp ngân sách tài trợ hàng năm đang có xu hướng giảm dần không đúng tinh thần QĐ 21/TTg của Thủ tướng Chính Phủ. Số lượng sách cung ứng hàng năm không còn đáp ứng được sự gia tăng nhanh về số lượng trường lớp. Do đó, cần có sự đánh giá nghiêm túc và biện pháp cụ thể hơn trong việc phối hợp thực hịên chương trình giữa các đơn vị bộ tài chính, Bộ Giáo dục, Nhà xuất bản Kim Đồng và Tổng công ty sách Việt Nam - Tổ chức phát hành, bảo quản, sử dụng và phát huy tác dụng của sách tài trợ đối với các em học sinh ở những nơi được cấp sách. - Tăng thêm ngân sách hàng năm, mở rộng địa bàn, đối tượng, trường lớp, số lượng học sinh được cấp sách - Chỉ chấp nhận sách có chất lượng tốt đưa vào chương trình tài trợ sách thư viện công cộng, kiên quyết chấm dứt tình trạng tranh thủ đưa các loại sách đã cũ, kém chất lượng vào chương trình như trước đây. Bảng 10: Một số chỉ tiêu chủ yếu Chỉ tiêu 2010 2015 2020 1.Tổng lượng xuấbản phẩm (triệu bản) 52 80 110 2.Doanh số (tỷ đồng) 700 950 1425 3.Lợi nhuận (tỷđồng) 12 17 24 (Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty sách Việt Nam) - Để khắc phục tình trạng chênh lệch về vốn cố định và vốn lưu động, Tổng công ty đã đề ra mục tiêu về cơ cấu vốn trong những năm tới qua Bảng 11: Chỉ tiêu về cơ cấu vốn trong những năm tiếp theo Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2010 2015 2020 Vốn cố định 75 120 170 Vốn lưu động 100 140 195 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty sách Việt Nam 3.2.1. Nhóm giải pháp chung 3.2.1.1. Về tổ chức, quản lý * Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, hạch toán kế toán là bộ phận không thể thiếu được. Hạch toán kế toán cung cấp các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, sử dụng tài sản của Tổng công ty. Qua công tác hạch toán kế toán, các nhà quản lý có thể nắm bắt và điều chỉnh tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của Tổng công ty từ đó có cách khắc phục những tồn tại, đồng thời cũng biết cách củng cố và phát huy thế mạnh của Tổng công ty. Là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty. * Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý Trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được thì bên cạnh các yếu tố nêu trên thì một trong những yếu tố không thể thiếu được đó chính là một phương án kinh doanh phù hợp. Mỗi công ty đều có tính chất, đặc thù riêng của công ty mình. Nên với mỗi một đặc thù đó thì các công ty cũng có những phương án kinh doanh khác nhau nhưng đều cùng một mục đích tạo ra lợi nhuận cao nhất cho công ty. Do đó, việc lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý sẽ giúp Tổng công ty có thể đứng vững được trên thị trường, mở rộng thị phần, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng vòng quay của vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. * Đẩy mạnh liên doanh liên kết với các đơn vị khác. Với tốc độ phát triển như vũ bão hiện nay, thì để có thể tồn tại và phát triển thì việc hợp tác, liên doanh, liên kết đã đem lại không ít những lợi ích cho các công ty này. Do vậy, Tổng công ty sách Việt Nam đã đẩy mạnh liên doanh liên kết với các công ty trong và ngoài nước để có thể tận dụng những ưu thế của công ty bạn, củng cố cho những mặt còn hạn chế của công ty mình, ngoài ra do có sự góp vốn của đối tác vào công ty, nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty sẽ được tăng lên, từ đó có cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.2.1.2. Về con người Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên. Vì cán bộ công nhân viên là những người trực tiếp tác động đến năng suất, hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, dù máy móc được trang bị hiện đại đến đâu nhưng nếu không có khả năng sử dụng thì Tổng công ty sẽ không đạt được mục tiêu mà Tổng công ty đã đặt ra. Vì vậy, Tổng công ty cần thường xuyên mở các lớp nghiệp vụ trong và ngoài nước để nâng cao trình độ cho cán bộ cũng như nhân viên để đảm bảo tay nghề vững chắc sẽ giúp cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của Tổng công ty ngày một phát triển. 3.2.1.3. Về cơ sở vật chất – kỹ thuật *Đầu tư dây truyền công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh Trong điều kiện khoa học - kỹ thuật ngày càng phát triển như hiện nay thì việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện để duy trì sự tồn tại và phát triển hoạt động của công ty. Khi đầu tư dây chuyền công nghệ mới vào sản xuất sẽ giúp cho Tổng công ty nâng cao được chất lượng cũng như hiệu quả của xuất bản phẩm. Từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty. * Đàu tư máy móc trang thiết bị cho hoạt động quản lý Để có thể kết hợp nhịp nhàng, cân đối và liên tục giữa các khâu trong quá trình sản xuất cũng như sự mật thiết giữa các phòng ban thì cần phải đầu tư máy móc trang thiết bị cần thiết. Đó cũng là một trong những vấn đề cần được quan tâm trước nhất. Vì khi có sự thống nhất giữa các bộ phận sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra được liên tục. Và cũng giúp cho nhà quản lý có thể nắm bắt thường xuyên tình hình hoạt động của Tổng công ty, từ đó có những điều chỉnh hợp lý hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Tổng công ty. 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định * Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại TSCĐ Trong điều kiện thời đại khoa học – kỹ thuật ngày càng phát triển, tài sản cố định thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ bị hao mòn. Do vậy, để hạn chế sự chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị trên sổ sách thì Tổng công ty cần phải lập kế hoạch cụ thể để đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thường xuyên hơn và chính xác hơn. Để thực hiện được điều đó, Tổng công ty có thể phối hợp với các công ty kiểm toán để đánh giá tình hình tài chính hoặc Tổng công ty có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lại tài sản cố định của công ty mình một cách thường xuyên có thể theo quý hoặc theo năm. Điều đó sẽ giúp Tổng công ty xác định một cách chính xác hơn giá trị thực của tài sản cố định. Đây chính là cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn hoặc kịp thời xử lý những tài sản cố định bị mất giá để chống lại sự thất thoạt vốn cho công ty. * Thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định Thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định nhằm mục đích đảm bảo cho tài sản cố định của Tổng công ty luôn hoạt động tôt. Điều này cần được tiến hành thường xuyên để có thể phát hiện và sửa chữa kịp thời những sự cố xảy ra, đảm bảo cho hoạt động của công ty diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên đôi khi chi phí sửa chữa tài sản cố định còn cao hơn chi phí mới tài sản cố định, trong trường hợp này cũng cần phải cân nhắc giữa sửa chữa hay thay mới sao cho phù hợp với tình hình của công ty. * Tăng tỉ trọng vốn chủ sở hữu Trên thực tế nguồn vốn chủ sở hữu của Tổng công ty sách Việt Nam cũng khá lớn. Tuy nhiên nếu như tăng được tỷ trọng vốn chủ sở hữu lên thì tỉ lệ nợ sẽ giảm, công ty có thể nâng cao được tính tực chủ về tài chính của mình. Điều đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Tổng công ty. Do đó, công ty cần phát huy và duy trì yếu tố này. * Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Tổng công ty Thông qua những chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng thì sau mỗi kỳ kế hoạch Tổng công ty sẽ phải tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn cố định. Từ những phân tích đó Tổng công ty có thể đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, cơ cấu phù hợp để khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn. * Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định Để có thể nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định thì cần phải có sự quản lý chặt chẽ giữa các bộ phận trong Tổng công ty. Sử dụng các hình thức khen thưởng nhằm khuyến khích sự sáng tạo, cần cù của mọi người trong Tổng công ty, giúp Tổng công ty có thể tiết kiệm các chi phí sản xuất. Bên cạnh hình thức khen thưởng cũng đưa ra các hình thức kỷ luật đối với những cán bộ, công nhân có hành vi gây thiệt hại tới tài sản cố định của Tổng công ty. Ngoài ra để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, Tổng công ty cần tổ chức tốt quá trình sản xuất, đảm bảo kết hợp cân đối nhịp nhàng trong các khâu. Điều đó sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí mà hiệu quả sản phẩm cao. 3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động * Đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động Qua phân tích các số liệu ở chương II ta thấy tuy rằng vòng quay vốn lưu động tăng dần trong ba năm nhưng tốc độ tăng còn khá chậm. Do đó Tổng công ty cần có những biện pháp hợp lý để khắc phục tình trạng này như: - Phát triển, mở rộng thị trường mới đồng thời vẫn giữ vững thị trường truyền thống Tổng công ty và công ty Xunhasaba đã tích cực mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trao đổi vào ra với các nước Trung Quốc, Singapore, Hông Kông, Anh, Pháp, Đức, Nga...để thăm dò thị trường và hợp tác kinh doanh, tăng cường mối quan hệ văn hoá. Tổng công ty cũng cần tích cực thiết lập mối quan hệ với các nhà xuất bản của các nước: Lào, Trung Quốc, Nga, Mỹ, Pháp, úc... tham gia các hội trợ triển lãm sách, ký kết những hợp đồng nhập khẩu sách.Bên cạnh đó Tổng công ty cũng nên phát triển mở rộng quân hệ với các nước khác. Với thị trường truyền thống, Tổng công ty cần phải duy trì và giữ vững thị phần cũ, khai thác những vùng thị trường chưa phát triển, tập trung nhiều hơn nữa vào những thị trường sách như: hội hoạ, âm nhạc, kiến trúc, xây dựng... - Tăng cường quảng cáo Sách là một loại hàng hoá đặc biệt, tuy nhiên nó cũng là một loại hàng hoá. Với xu thế hội nhập như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển được một phần không thể thiếu trong quy trình đó chính là quảng cáo. Quảng cáo không những giúp cho mọi người biết đến sản phẩm của mình mà nó còn khẳng định một thương hiệu duy nhất trên thị trường hay nói cách khác là khẳng định vị thế của mình trên thương trường. * Giảm chi phí lãi vay và lãi suất tiền vay. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, bất kỳ một công ty nào cũng phải sử dụng các khoản tiền vay. Giảm chi phí lãi vay và lãi suất tiền vay sẽ làm cho công ty hạn chế được những khoản chi phí, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty. Nguồn vốn vay cũng là một khoản mục tham gia vào việc hình thành nguồn vốn của Tổng công ty, do vậy Tổng công ty cần có những biện pháp cụ thể để giảm chi phí lãi vay và lãi suất tiền vay góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. * Giảm lượng hàng tồn kho Trong tài sản lưu động thì tỉ trọng hàng tồn kho chiếm vị trí cao nhất. Do đó việc quản lý tốt khoản mục hàng tồn kho sẽ giúp Tổng công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. Lượng hàng tồn kho quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty. Do đó, để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp thì Tổng công ty cần phải có những giải pháp cụ thể để khắc phục tình trạng này: - Nâng cao thị phần của sách Việt Nam trên thị trường thế giới. Luôn phải đảm bảo uy tín về chất lượng cũng như đảm bảo mức giá cả cạnh tranh bằng mức giá bình quân thế giới. - Chú ý đến đặc điểm văn hoá - xã hội của từng vùng, từng miền để có thể đáp ứng nhu cầu, thị hiếu về sách phù hợp nhất tránh tình trạng sách thừa sách thiếu. - Cần phải tính toán chính xác nhu cầu của thị trường để từ đó có thể hạn chế hàng tồn kho và nhằm dự trữ, có như vậy vốn lưu động của công ty mới có thể được đưa vào quay vòng. * Tăng cường công tác thu hồi nợ Qua phân tích trong chương II, ta thấy số vốn của Tổng công ty bị chiếm dụng là không nhỏ. Khi bị chiếm dụng thì nguồn vốn của công ty sẽ bị giảm xuống. Do đó, nếu công tác thu hồi nợ được tăng cường thì nguồn vốn bị chiếm dụng sẽ giảm xuống và nguồn vốn bổ sung cho kinh doanh sẽ tăng lên và đó chính là điều kiện tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Tổng công ty. * Giảm chi phí Để nhằm đạt được mục đích cuối cùng là tăng lợi nhuận thì việc quản lý các khoản chi phí cũng là một điều cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với Tổng công ty nói riêng. Trong tình hình hiện nay khi mà sản phẩm của Tổng công ty đang khó tiêu thụ hơn của các công ty tư nhân, một phần là do chưa nhạy cảm trong nhu cầu của khách hàng thì việc giảm các khoản chi phí không cần thiết là một điều khá quan trọng. Để giảm chi phí, Tổng công ty có thể áp dụng các biện pháp như: - Tăng, giảm các khoản chi đồng đều không quá chênh lệch như việc đầu tư quá nhiều vào nhà cửa, vật kiến trúc trong khi đó không quan tâm mấy đến việc đầu tư thiết bị quản lý trong Tổng công ty. - Cố gắng hiện đại hóa hoặc thay thế các máy móc, trang thiết bị đã cũ không còn đảm bảo cho chất lượng sản phẩm nữa. Đồng thời với việc đổi mới có thể giúp cho Tổng công ty có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. - Giảm lượng lao động gián tiếp, các chi phí văn phòng theo hướng định mức tiền lương cho từng bộ phận. * Quản lý tốt vốn lưu động trong Tổng công ty Như đã biết ở chương II, trong cơ cấu tài sản của Tổng công ty thì tài sản lưu động chiếm một tỷ trọng rất lớn. Do vậy, nó ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì một vấn đề không thể thiếu đó là quản lý tốt nguồn vốn lưu động trong Tổng công ty. Vậy để có thể quản lý tốt vốn lưu động trong Tổng công ty, có thể áp dụng các biện pháp sau: - Cần phải thường xuyên đánh giá phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty. Tăng cường kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn lưu động. Từ đó có thể nắm bắt được tình hình sử dụng vốn lưu động hiện tại của Tổng công ty, kịp thời sửa chữa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty. - Quản lý các khoản phải thu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Nó như con dao hai lưỡi, có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng mặt khác cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bất cứ lúc nào. Do vậy, Tổng công ty cũng cần phải cân nhắc và tính toán sao cho giá trị các khoản phải thu của khách hàng và các khoản trả trước cho người bán là hợp lý, để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn cho Tổng công ty, ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty nói chung. - Cần quản lý chặt chẽ các khoản mục phải thu nội bộ và phải thu khác, dù quy mô của các khoản này không lớn nhưng cũng ảnh hưởng phần nào tới tình hình tài chính của Tổng công ty và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng phải đảm bảo có sự cân bằng giữa vốn lưu động và vốn cố định trong tổng nguồn vốn: Biểu đồ 4: Cơ cấu nguồn vốn Đơn vị: Tỷ đồng ( Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty sách Việt Nam) Qua biểu đồ ta thấy, trong năm 2003 chênh lệch giữa vốn cố định và vốn lưu động là không đáng kể, có thể nói tỷ lệ này là phù hợp. Nhưng đến năm 2004, 2005 thì sự chênh lệch ngày càng lớn. Để khắc phục tình trạng đó Tổng công ty đã đưa ra những biện pháp cụ thể, và mục tiêu cần đạt được trong những năm tiếp theo: Biểu đồ 5: Dự tính cơ cấu vốn Đơn vị: tỷ đồng ( Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty sách Việt Nam) 3.3. Kiến nghị Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Tổng công ty sách Việt Nam trong việc thực hiện các giải pháp đã đề ra, em xin có một số kiến nghị sau: 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước - Sách là một loại hàng hoá đặc biệt, nó liên quan đến cả một nền văn hoá, một đặc trưng của quốc gia đó. Do vậy, Nhà nước cần quan tâm nhiều hơn nữa tới việc cấp vốn cho toàn nghành sách nói chung và Tổng công ty sách nói riêng. Đó cũng là Nhà nước hỗ trợ cho Tổng công ty thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước. - Đề nghị Nhà nước cho Tổng công ty vay vốn với lãi suất ưu đãi, coi như đó là một khoản đầu tư dài hạn cho chương trình quảng cáo, giới thiệu liên kết với nước ngoài. - Nhà nước nên có chính sách về tỉ giá phù hợp Khi nền kinh tế đất nước phát triển thì nhu cầu hội nhập ngày càng cao. Do đó chính sách tỉ giá của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của danh nghiệp Đối với các Doanh nghiệp huy động vốn bằng ngoại tệ thì tỉ giá tăng sẽ bất lợi, các Doanh nghiệp giao lưu buôn bán với nước ngoài cũng vậy, khi mà nhập khẩu thì tỉ giá tăng là bất lợi. Do đó, với chính sách tỉ giá phù hợp sẽ giúp công ty mở rộng giao lưu buôn bán quốc tế làm cho quy mô mở rộng thị phần tăng lên và hiệu quả sử dụng vốn do vậy cũng được cải thiện. - Nhà nước nên cải thiện các thủ tục hành chính để nó thuận tiện gọn nhẹ hơn. Sửa đổi và bổ sung các điều luật đã ban hành sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Đi kèm với các thông tư, nghị định hướng dẫn thi hành luật cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. - Để tạo điều kiện cho việc liên doanh, liên kết với nước bạn được thuận lợi. Nhà nước nên giảm bớt các thủ tục rờm rà, phức tạp giúp cho việc hợp tác được nhanh chóng và thuận tiện. 3.3.2. Kiến nghị với Bộ chủ quản - Đề nghị chính phủ và bộ tạo điều kiện cho Tổng công ty tham gia phối hợp thực hiện các chương trình quốc gia, tài trợ sách giáo khoa cho những trẻ em vùng sâu, vùng xa. 3.3.3. Kiến nghị với các nghành có liên quan - Tổng công ty sách bản thân là một công ty nhà nước, do đặc điểm của nghành nghề kinh doanh. Đề nghị các nghành có liên quan tạo điều kiện thuận lợi để Tổng công ty có thể phát triển và đạt được mục tiêu đã đề ra. - Đề nghị Bộ Văn hoá - Thông tin có những chính sách hỗ trợ cho Tổng công ty về vốn trong việc đầu tư phương tiện vận tải để vận chuyển sách tài trợ đến vùng sâu, vùng xa. - Cục quản lý thị trường phải có biện pháp nhằm chống lại các hoạt động nhập lậu sách từ nước ngoài. - Bộ tài chính và tổng cục thuế cần có các chính sách về thuế giúp cho công ty có thể vừa hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước vừa phát triển. Kết luận Sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo đảm và phát triển vốn trong các Doanh nghiệp hiện nay là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi Doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Qua thời gian thực tập tại Tổng công ty sách Việt Nam, em càng nhận thấy rõ hơn vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng trong công ty. Đã giúp cho Tổng công ty có những kết quả đáng mừng qua các năm đem lại lợi nhuận cao cho tổng công ty. Với các con số và những kết quả đã đạt được chúng ta có cơ sở để tin rằng với những biện pháp cụ thể để khắc phục những vấn đề còn tồn tại đồng thời với hiệu quả sử dụng vốn hợp lý sẽ giúp cho Tổng công ty ngày càng phát triển. Mặc em đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn và kiến thức chuyên môn còn hạn chế, cho nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô giáo và các cô chú trong Tổng công ty sách Việt Nam và các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn Mặc dù em đã cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các cô chú trong Tổng công ty sách Việt Nam để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS. TS. Vũ Duy Hào và các cô chú trong phòng kinh doanh, phòng kế hoạch – tài vụ đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. D. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp 2. Quản trị tài chính doanh nghiệp ( Lý thuyết và bài tập thực hành) PGS. TS. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Phạm Long > 3. Báo cáo tài chính của Tổng công ty sách Việt Nam năm 2003, 2004, 2005 4. Tạp chí Tài chính 5. Thời báo kinh tế 6. Các trang web: http:// www.mof.gov.vn http:// www.taichinhviet.com http:// www.vnexpress.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36464.doc
Tài liệu liên quan