- Ủy ban nhân dân huyện hàng năm trích một phần ngân sách địa phương tiết kiệm chi tiêu chuyển sang NHCSXH để bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo giải quyết việc làm. Chỉ đạo các cấp, các ngành quy hoạch các vùng, ngành, tổ chức tốt việc khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao công nghệ kỹ thuật giúp người vay vốn của NHCSXH có cơ hội đầu tư các dự án có hiệu quả.
- Đảm bảo an toàn đồng vốn vay, đề nghị Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các cấp, nghành có liên quan, kết hợp tốt với NHCSXH trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, xủ lý nghiêm những tập thể, cá nhân tham ô, lợi dụng, chầy ỳ cố tình không trả nợ ngân hàng.
Các tổ chức chính trị- xã hội như Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cần có sự phối hợp tốt với NHCSXH trong hoạt động cho vay hộ nghèo, quan tâm tăng vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách, bên cạnh đó phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát công tác giải ngân vốn ưu đãi, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, thường xuyên giúp đỡ, phổ biến cách thức sản xuất kinh doanh cho các hộ nghèo nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của họ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi.
Các tổ chức chính trị- xã hội nhận dịch vụ ủy thác cần có chương trình kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức chính trị cấp cơ sở trong việc thực hiện hợp đồng ủy thác, làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, giám sát hoạt động của tổ tiết kiệm, lồng ghép các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội với chương trình tín dụng, hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
64 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1662 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Na Rì - Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệ, tài sản, con dấu và hệ thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương.
Ngân hàng CSXH chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2003 trên cơ sở nhận bàn giao từ ngân hàng phục vụ người nghèo. Trên cơ sở đó ngân hàng CSXH tỉnh Bắc Kạn cũng được thành lập theo quyết định số 36/QĐ/HĐQT, ngày 14/01/2003 của chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng CSXH Việt Nam và chính thức khai trương vào ngày 27/03/2003, tiếp đó ngân hàng CSXH huyện Na Rì được thành lập theo quyết định số 211/QĐ- HĐQT ngày 10 tháng 05 năm 2003 của chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng.
Khi mới tách khỏi ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Na Rì chỉ có 05 cán bộ, trong đó 01 cán bộ nguyên là cán bộ ngân hàng Phục vụ người nghèo và 04 cán bộ mới tuyển dụng đến nay mô hình tổ chức cuả chi nhánh đã có tổng số cán bộ, viên chức- người lao động là 11 người.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHCSXH huyện Na Rì
2.1.2.1 Bộ máy tổ chức
Ngân hàng CSXH huyện Na Rì được sự chỉ đạo trực tiếp chặt chẽ của UBND huyện thông qua Ban đại diện Hội đồng quản trị. Ban đại diện hội đồng quản trị ngân hàng CSXH huyện Na Rì bao gồm 08 thành viên bao gồm: đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban, Giám đốc phòng giao dịch ngân hàng CSXH huyện Na Rì là phó ban thường trực và các phòng ban khác như: Phòng nông lâm, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng tài chính, phòng lao động thương binh xã hội, tránh văn phòng Ủy ban huyện, chủ tịch hội phụ nữ, chủ tịch hội nông dân.
2.1.2.2 Bộ máy điều hành tác nghiệp
a. Về tổ chức cơ cấu nhân sự
Phòng giao dịch huyện Na Rì gồm 11 người
- Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc
- Phòng kế toán- Ngân quỹ gồm 04 người: 01 kế toán trưởng, 02 cán bộ kế toán, 01 cán bộ kho quỹ
- Tổ tín dụng gồm 04 người: 01 tổ trưởng và 03 cán bộ tín dụng
- 01 bảo vệ
b. Mỗi quan hệ giữa tổ chức hội đoàn thể
Các Hội và các đoàn thể có trách nhiệm:
Phối hợp chỉ đạo thành lập các tổ tiết kiệm và vay vốn trong cộng đồng người nghèo và các đối tượng chính sách.
Tham gia xây dựng chính sách, kiểm tra, giám sát hoạt động của ngân hàng CSXH
Kêu gọi các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ và đồng tài trợ cho chương trình xóa đói giảm nghèo.
Ngân hàng CSXH tôn trọng và không can thiệp vào hoạt động riêng của các hội và các đoàn thể.
2.1.3 Hoạt động của NHCSXH huyện Na Rì
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Nhận tiền gửi có trả lãi và tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong cả nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, nhận tiền gửi tiết kiệm của người nghèo. Tổ chức thực hiện việc phát hành trái phiếu và các giấy tờ có giá để huy động vốn trên địa bàn tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị- xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước theo quy định.
Tổng nguồn vốn thực hiện đến 31/12/2008 là 86.104 triệu đồng. Tăng so với năm 2007 là 32.178 triệu đồng, đạt 99,9% kế hoạch năm 2008, tốc độ tăng trưởng đạt 59,67%.
Trong đó nguồn vốn kế hoạch cân đối từ trung ương là 85.974 triệu đồng; nguồn vốn huy động tại địa phương được trung ương cấp bù lãi suất là 190 triệu đồng.
2.1.3.2 Hoạt động cho vay
a. Quy mô cho vay
- Hộ nghèo
- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo nghị định 120/HĐBT ngày 11/04/1992 của hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ)
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc khu vực II, III miền núi, và thuộc chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Các đối tượng khác khi có quy định của Thủ tướng Chính phủ.
* Mức cho vay:
+ Mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là: 30 triệu đồng.
+ Mức cho vay tối đa đối với hộ sản xuất kinh doan vùng khó khăn là: 30 triệu đồng.
+ Mức cho vay tối đa đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là :tính theo năm học, mỗi năm 4 triệu đồng/1 người.
+ Mức cho vay tối đa đối với đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn là: 5 triệu đồng.
+ Mức cho vay tối đa đối với đối tượng giải quyết việc làm là nhỏ hơn 30 triệu đồng, không phải thế chấp tài sản.
+ Mức cho vay tối đa cho chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường là: 8 triệu đồng / 2công trình.
+ Mức cho vay tối đa cho các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài là: 30 triệu đồng.
+ Mức cho vay tối đa cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là: 100 triệu đồng.
b. Phương thức cho vay
NHCSXH huyện Na Rì thực hiện cho vay theo phương pháp ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị- xã hội theo hợp đồng ủy thác.
2.2 Thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Na Rì
2.2.1 Nguồn tín dụng
Nguồn vốn tín dụng của NHCSXH huyện Na Rì đến 31/12/2008 là 86.104 triệu dồng, tăng so với năm 2007 là 32.178 triệu đồng, đạt 99% kế hoạch năm 2008. Trong đó: nguồn vốn kế hoạch A cân đối từ Trung ương là 85.914 triệu đồng, nguồn vốn huy động tại đại phương được Trung ương cấp bù lãi suất là 190 triệu đồng, tỷ lệ này so với nguồn vốn còn thấp, nhưng đây là một cố gắng lớn đối với tập thể cán bộ, nhân viên NHCSXH huyện Na Rì. Theo điều lệ của NHCSXH thì NHCSXH huyện Na Rì được phép nhận tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước trong pham vi kế hoạch hàng năm được duyệt, tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, các chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác, huy động tiết kiệm trong hộ nghèo.
2.2.2 Lãi suất tín dụng
NHCSXH huyện Na Rì thực hiện cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo với lãi suất tín dụng ưu đãi theo hai mức:
Thứ nhất: Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được hưởng lãi suất là 0%.
Thứ hai: Đối với hộ nghèo được hưởng mức lãi suất 0,65%.
Với các mức lãi suất ưu đãi này đã tiếp tục khuyến khích hộ nghèo mạnh dạn vay vốn, tính toán làm ăn, giảm bớt chi phí sản xuất, cải thiên đời sống và từng bước thoát nghèo. NHCSXH huyện Na Rì đã tạo điều kiện cho các hộ nghèo trên địa bàn huyện được vay vốn thuận lợi, nhưng người vay không phải thế chấp tài sản, thủ tục cho vay đơn giản, được ngân hàng hướng dẫn và cấp không thu phí các thủ tục hồ sơ vay vốn.
2.2.3 Đối tượng nghèo được vay
Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã, thị trấn theo chuẩn nghèo do Bộ lao động- thương binh và xã hội công bố từng thời kì.
Có hộ khẩu thường trú tại huyện Na Rì, phải là thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn.
Hộ nghèo phải có sức khỏe lao động, không mắc tệ nạn xã hội.
2.2.4 Xử lý rủi ro
a. Xử lý rủi ro do nguyên nhân chủ quan: “Những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của hộ vay, của tổ chức nhận ủy thác hoặc của cán bộ NHCSXH gây ra thì các đối tượng này phải bồi hoàn và bị xử lý kỉ luật theo mức độ vi phạm”.
b. Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan
Khách hàng vay vốn là những hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn, thiêu kinh nghiệm trồng trọt,chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch, mặt khác lại thường xuyên bị thiên tai, dịch bệnh nên khả năng xảy ra rủi ro là không thể tránh khỏi. NHCSXH huyện Na Rì đã áp dụng theo quyết định 69/2005/QĐ- TTg để xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh như sau:
Thứ nhất: Xóa nợ, khoanh nợ, giãn nợ, đây là biện pháp có hiệu quả tác dụng kịp thời, tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn khắc phục khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh tạo nguồn thu nhập, trả nợ được ngân hàng. Với biện pháp này, khi các hộ nghèo gặp rủi ro do thiên tai, dịch họa, mất mùa do được xóa nợ hoạc giãn nợ tiền vay trong một thời gian, từ đó sẽ giảm bớt được khó khăn ngay về tài chính khi gặp rủi ro.
Thứ hai: Miễn giảm lãi tiền vay, khi người vay gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, tùy theo mức độ thiệt hại về vốn và tài sản, khách hàng có thể được xem xét miễn giảm lãi tiền vay.
2.2.5 Các chỉ tiêu phản ánh nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Na Rì
2.2.5.1 Sự tăng trưởng nguồn vốn
NHCSXH huyện Na Rì khi thành lập đã tiếp nhận nguồn vốn từ Ngân hàng phục vụ người nghèo và kho bạc Nhà nước là 9.591 triệu đồng. Sau 5 năm hoạt động, nguồn vốn của NHCSXH huyện Na Rì đã không ngừng tăng lên, cho đến 31/12/2008 đã là 86.104 triệu đồng.
NHCSXH huyện Na Rì thực hiện chủ trương của Nhà nước về xóa đói giảm nghèo, nguồn vốn hoạt động chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước, mặc dù vậy bên cạnh nguồn vốn Trung ương giao, NHCSXH huyện Na Rì luôn chủ động huy động các nguồn vốn tại địa phương, tuy nhiên kết quả đạt được lại không cao. Được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng nguồn vốn (triệu đồng)
34.659
53.920
86.104
Tốc độ tăng trưởng
(%)
63,86%
55,59%
59,67%
Nguồn vốn Trung
Ương (triệu đồng)
33.795
53.498
85.914
Tốc độ tăng trưởng
(%)
66,30%
58,47%
63,65%
Nguồn vốn địa phương (triệu đồng)
900
428
190
Tốc độ tăng trưởng
(%)
5,76%
0,56%
0,39%
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng nguồn vốn của NHCSXH huyện Na Rì tăng trưởng khá nhanh, năm 2006 là 34659 triệu đồng, đến năm 2008 tăng lên đạt 86.104 triệu đồng.
Tốc độ tăng trưởng các nguồn vốn không đều, năm 2006 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trung ương là 66,30%, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn địa phương là 5,76%, đến năm 2008 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trung ương lại giảm xuống còn 63,65%, tốc độ tăng trường của nguồn vốn địa phương là 0,39%, qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn tuy tăng nhưng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ngày càng giảm qua các năm.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn trung ương
Nguồn vốn Địa phương
Năm 2006
Giá trị
(triệu đồng)
34659
33759
900
Tỷ trọng
(%)
100%
97,75%
2,49%
Năm 2007
Giá trị
(triệu đồng)
53926
53498
421
Tỷ trọng
(%)
100%
99,2%
0,79%
Năm 2008
Giá trị
(triệu đồng)
86104
85914
190
Tỷ trọng
(%)
100%
99,7%
0,22%
Cơ cấu nguồn vốn: Nguồn NHCSXH huyện Na Rì chủ yếu là nguồn vốn từ trung ương, dao động từ 97,5% đến 99,7%, tỷ trọng của nguồn vốn huy động trong huyện dao động từ 0,22% đến 2,49% và có xu hướng ngày càng giảm. Với cơ cấu nguồn vốn như trên ta thấy khả năng huy động nguồn vốn tại địa phương của NHCSXH huyện Na Rì ngày càng giảm so với sự tăng lên của nguồn vốn Trung ương, do vậy sự tăng trưởng nguồn của NHCSXH huyện Na Rì phụ thuộc chủ yếu từ Trung ương chuyển về.
2.2.5.2 Tình hình thực hiện cho vay hộ nghèo
a. Về quy trình cho vay
NHCSXH huyện Na Rì thực hiện quy trình cho vay hộ nghèo theo phương thức gián tiếp, thông qua các tổ chức chính trị- xã hội. Hộ nghèo khi thiếu vốn sản xuất kinh doanh phải làm đơn xin vay vốn gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn, Tổ tiến hành bình xét các hộ đủ điều kiện vay theo quy định. Tổ trưởng lập danh sách theo mẫu in sẵn gửi lên tổ chức chính trị- xã hội bình xét, sau đó mới chuyển cho NHCSXH huyện Na Rì, Ngân hàng xem xét tổ chức giải ngân.
HỘ NGHÈO
TỔ TIẾT KIỆM VÀ
VAY VỐN
TỔ CHỨC CTXH CẤP XÃ
UBND CẤP XÃ
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
(1)
(7)
(6)
(8)
(2)
(5)
(3)
(4)
Sơ đồ quy trình cho vay
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết giấy đề nghị vay vốn gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn
Bước 2: Tổ tiết kiệm và vay vốn cùng tổ chức chính trị xã hội tổ chức họp để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách theo mẫu trình UBND xã xác nhận đối tượng được vay và nơi cư trú hợp pháp tại xã.
Bước 3: Tổ tiết kiệm và vay vốn gửi hồ sơ đến ngân hàng
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông bao tới UBND cấp xã.
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho các tổ chức chính trị xã hội cấp xã.
Bước 6: Tổ chức chính trị xã hội thông báo cho Tổ tiết kiệm và vay vốn
Bước 7: Tổ tiết kiệm và vay vốn thông báo cho tổ viên vay biết danh sách hộ được vay, thời gian vay và địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.
Có thể nối đây là phương pháp cho vay hợp lý, việc hình thành các Tổ nhóm để gắn trách nhiệm liên đới từng thành viên trong tổ, bởi vì các thành viên trong Tổ hiểu rõ hoàn cảnh của các thành viên trong tổ của mình. Đảm bảo chắc chắn tiền vay đến tay hộ nghèo và không trùng với các nguồn vốn khác đã cho vay. Thông qua các tổ chức chính trị- xã hội, việc quản lý vốn vay được thực hiện hiệu quả và bảo đảm hơn, giảm bớt gánh nặng giám sát món vay của cán bộ tín dụng. Kết quả đạt được thể hện ở sự tăng lên của dư nợ, sự giảm xuống của nợ quá hạn.
Năm 2006, tổng dư nợ cho vay ủy thác là 28327 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn là 195, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,56%.
Năm 2007, tổng dư nợ cho vay ủy thác là 39.824 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn là 51 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,11%.
Đến năm 2008, tổng dư nợ đạt 49.324 triệu động, nợ quá hạn giảm xuống chỉ còn 37 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,07%.
b. Về điều kiện cho vay
- Hộ nghèo có hộ khẩu thường trú tại huyện Na Rì.
- Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã, thị trấn theo chuẩn nghèo do Bộ lao động và thương binh công bố (có thu nhập dưới 200.000 đồng/tháng/người).
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người trực tiếp kí nhận và chịu trách nhiệm trả nợ ngân hàng.
Như vậy khi xét duyệt phải đảm bảo cho vay đúng người, đúng đối tượng và đúng chủ trương chính sách.
c. Về lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kì, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, mức lãi suất cụ thể ở NHCSXH huyện Na Rì là 0,65%, lãi suất quá hạn là 130%.
d. Về thời hạn cho vay
Căn cứ vào chu kì phát triển của cây tròng vật nuôi, chu kì sản xuất kinh doanh để định thời hạn nợ, huyện Na Rì cho vay chủ yếu là chăn nuôi trâu, bò, trồng cây ăn quả, do vậy thời hạn cho vay thường là từ 3 đến 5 năm. Vay ngắn hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
e. Vê mức cho vay
Mỗi hộ nghèo được vay tối đa 30 triệu, nhưng thực tế NHCSXH huyện Na Rì cho vay bình quân một hộ thường từ 15- 20 triệu đồng, mức vay như vậy là phù hợp với từng địa phương.
2.2.5.3 Kết quả cho vay, thu nợ hộ nghèo
Mục tiêu hoạt động của NHCSXH huyện Na Rì là nhằm giúp hộ nghèo thoát khỏi nghèo đói, có cuộc sống khá giả, từng bước biết làm giàu... NHCSXH huyện Na Rì đã không ngừng đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất- kinh doanh cho hộ nghèo. Được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Doanh số cho vay – thu nợ
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh số cho vay
Triệu đồng
14.145
18.121
22.707
Doanh số thu nợ
Triệu đồng
2.852
6.564
13.207
Dư nợ cuối năm
Triệu đồng
28.327
39.824
49.324
Trong đó
-Nợ quá hạn
Triệu đồng
159
51
37
- Tỷ lệ
%
0,56%
0,13%
0,07%
Qua bảng sồ liệu trên ta thấy, doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm, năm 2006 là 14.145 triệu đồng, đến năm 2008 đã là 22.707 triệu đồng. Doanh số thu nợ cũng tăng qua các năm, năm 2006 là 2.852 triệu đồng,đến năm 2008 là 13.207. Tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm, năm 2006 nợ quá hạn là 159 triệu đồng, chiểm 0.56% so dư nợ; đến năm 2008 chỉ còn 37 triệu đồng, chiếm 0,07% so dư nợ. Kết quả đạt được là do NHCSXH huyện Na Rì đã phối hợp với các ban nghành trong huyện tham gia đồng bộ, từ khâu chuẩn bị tài liệu tập huấn nghiệp vụ đến khâu giải ngân, hướng dẫn tổ trưởng về quản lý, sử dụng vốn, nâng cao trách nhiệm của từng nghành, từ đó đảm bảo từng món vay có hiệu quả cao.
Có được kết quả như vậy là nhờ việc tổ chức giải ngân, thu nợ lưu động xuống từng xã, kết hợp với tổ trưởng, chính quyền địa phương lên lịch thu vào một ngày nhất định, ngân hàng ủy quyền cho tổ trưởng thu lãi, vì vậy công tác thu gốc, lãi của ngân hàng được thực hiện tương đối là tốt.
Cho vay đối tượng hộ nghèo để đạt được những thành tựu như vậy là nhờ việc thực hiện cho vay thông qua uỷ thác vốn cho các tổ chức chính trị- xã hội. Trước đây cơ chế uỷ thác từng phần mà NHCSXH huyện Na Rì nhận chuyển giao từ Ngân hàng nông nghiệp bộc lộ nhiều hạn chế, NHCSXH là một tổ chức tài chính- tín dụng trực tiếp thực hiện cho vay vốn đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhưng với phương thức uỷ thác như Ngân hàng nông nghiệp thì NHCSXH trở thành tổ chức trung gian, việc điều hành phải thông qua bộ máy của một tổ chức tín dụng khác. Khi thực hiện cơ chế uỷ thác cho các tổ chức chính trị- xã hội, NHCSXH đã thực hiện được việc thu lãi và thu nợ đạt tỷ lệ trên 90%, nợ quá hạn giảm từ 0,56% năm 2006 xuống còn 0.07% năm 2008. Các khoản vay mới từ khi thực hiện cơ chế uỷ thác cho các tổ chức chính trị- xã hội đến nay phát sinh nợ quá hạn không đáng kể. Cụ thể như sau:
Bảng 4: Doanh số cho vay qua các tổ chức chính trị - xã hội
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Hội nông dân
Hội phụ nữ
Hội CCB
Đoàn thanh niên
Tổng dư nợ
Năm 2006
Dư nợ
10653
11905
4138
1631
28327
Nợ QH
4
155
-
-
159
Tỷ lệ
0,04%
1,3%
-
-
0,56%
Năm 2007
Dư nợ
14564,8
15103,4
6483.5
3672,7
39824
Nợ QH
14
29
7
1
51
Tỷ lệ
0,1%
0,2%
0.1%
0,03%
0,13%
Năm 2008
Dư Nợ
19114
18393
7523
4194
49324
Nợ QH
14
19
3
1
37
Tỷ lệ
0.07%
0,10%
0,03%
0,02%
0,07%
Tổng dư nợ thực hiện qua cơ chế vay uỷ thác chiếm tỷ trọng cao, tổng dư nợ đến 31/12/2008 là 86.047 triệu đồng, tổng dư nợ uỷ thác là 85393 triệu đồng, chiếm 99,21% tổng dư nợ.
Trong đó dư nợ cho vay hộ nghèo được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu trên. Ta thấy dư nợ uỷ thác qua các tổ chức chính trị- xã hội tăng nhanh qua các năm.
Hội phụ nữ: Năm 2006 là 10.653 triệu đồng, đến năm 2008 tăng lên là 19.114 triệu đồng.
Hội nông dân: Năm 2006 là 11.905 triệu đồng, năm 2008 là 18.393 triệu đồng.
Hội cựu chiến binh: Năm 2006 dư nợ là 4138 triệu đồng, năm 2008 là 7.623 triệu đồng
Đoàn thanh niên: Năm 2006 là 1631 triệu đồng, năm 2008 tăng lên gấp 3 lần so với năm 2006, đạt 4.194 triệu đồng.
Tỷ lệ nợ quá hạn giảm nhưng không đều giữa các tổ chức chính trị xã hội:
Hội phụ nữ: Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2006 là 0,04%, năm 2007 tăng lên 0,1%, đến năm 2008 giảm xuống còn 0,07%.
Hội nông dân: Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2006 là 1,3%, năm 2007 là 0,2%, đến năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn 0,1%.
Hội cựu chiến binh: Năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,1%, đến năm 2008 giảm xuống còn 0,03%.
Đoàn thanh niên: Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2007 là 0,1%, năm 2008 giảm xuống còn 0,02%.
Cơ chế uỷ thác cho các tổ chức chính trị- xã hội là một cơ chế riêng của NHCSXH đã được vận dụng rất thành công, do đó tổng dư nợ luôn tăng nhanh qua các năm. Năm 2006 là 28.327 triệu đồng, năm 2007 là 39.824 triệu đồng, đến năm 2008 dư nợ đã tăng lên 49.243 triệu đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần qua các năm, nợ quá hạn năm 2006 là 159 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,65% so dư nợ; năm 2007 là 51 triệu đồng, chiếm 0,13% so dư nợ; năm 2008 nợ quá hạn chỉ còn 37 triệu, chiếm 0,07% so dư nợ.
Đến thời điểm này cơ chế uỷ thác cho các tổ chức chính trị -xã hội có thể khẳng định là cơ chế phù hợp, sáng tạo và có hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Nhờ có cơ chế này mà kết quả cho vay thu nợ của NHCSXH huyện Na Rì đạt được những kết quả cao.
Cơ cấu dư nợ theo thời gian: NHCSXH huyện Na Rì cho vay với thời hạn được xác định dựa trên nhu cầu sản xuất chăn nuôi của đối tượng vay vốn và thời hạn cho vay phù hợp với quy định chung trong NHCSXH là cho vay ngắn hạn không quá 12 tháng, cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Kết quả cho vay của NHCSXH huyện Na Rì những năm qua cho thấy rằng dư nợ cho vay trung hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn.
Bảng 5: Cơ cấu dư nợ theo thời gian
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ cuối năm
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung hạn
Sổ tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Năm 2006
28.327
800
2,8%
27.527
97,2%
Năm 2007
39.824
1080
2,7%
38.744
97,3%
Năm 2008
49.324
1.924
3,9%
47.400
96,09%
Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ trung hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, điều này cho thấy nhu cầu vay vốn trung hạn của người nghèo rất lớn, NHCSXH huyện Na Rì đã đáp ứng được phần nào nhu cầu đó.
Việc cho hộ nghèo vay với thời hạn càng dài thì càng là gánh nặng đối với cán bộ tín dụng, đây là vấn đề khó, vì nó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu chu kì sản xuất, chăn nuôi để xác định thời hạn cho vay và kì hạn thu nợ phù hợp, đảm bảo thu hồi vốn và lãi, phục vụ được mục tiêu xoá đói giảm nghèo, giúp người nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, vượt lên thoát khỏi đói nghèo. Muốn chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo được nâng lên, việc cho vay đối với hộ nghèo phải đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho vay cần phải được tiến hành đồng thời các chương trình hướng dẫn cách thức làm ăn, nuôi trồng sản xuất. Bởi vì các hộ nghèo đa phần đều thiếu kinh nghiệm, thiếu hiểu biết về sản xuất và chăn nuôi, việc lồng ghép các chương trình hiện nay hiệu quả nhất là hoạt động cho vay theo dự án.
NHCSXH huyện Na Rì trong những năm qua đã thực hiện cho vay thông qua chỉ tiêu, kế hoạch nguồn vốn của Trung ương chuyển về. Kết quả thực hiện cho vay chưa được như mong muốn, bởi vì xuất phát điểm kinh tế của huyện quá thấp so với các địa phương khác, trình độ dân trí thấp, điều kiện địa lý bị chia cắt, giao thông đi lại khó khăn, khí hậu khắc nghiệt
2.3 Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Na Rì
2.3.1 Thành tựu đạt được
Tín dụng đối với hộ nghèo ở huyện Na Rì đã đạt được những kết quả nhất định về mặt kinh tế cũng như mặt xã hội, từng bước khẳng định vai trò của NHCSXH trong cộng đồng người nghèo. Chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự tăng lên ở sự tăng lên về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, sự giảm xuống của tỷ lệ nợ quá hạn. Nhờ nguồn vốn của NHCSXH huyện Na Rì mà nhiều người nghèo trong huyện đã có thêm công ăn việc làm, phát huy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Chất lượng tín dụng nhìn chung đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp so toàn chi nhánh, chúng tỏ vốn tín dụng đã phát huy được hiệu quả khá tốt.
Suất đầu tư một hộ được nâng từ 5 triệu đồng/hộ năm 2006, lên 15 triệu đồng/hộ năm 2008.
Tỷ lệ thu nợ, thu lãi hàng năm đạt trên 98% số phải thu.
Nợ qua hạn ngày càng giảm.
Thường xuyên tham gia phối hợp trong việc lồng ghép các chương trình tín dụng với các chương trình khuyến nông, khuyến lâm…, qua đó đã giúp cho hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa có điều kiện tiếp xúc với chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, tiếp cận khoa học công nghệ, biết cách sử dụng đồng vốn có hiệu quả, góp phần tạo việc làm và làm giảm đói nghèo trên địa bàn.
Cấp ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân đồng tình ủng hộ, chủ trương chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ rất phù hợp với thực tế tại địa phương, nhân dân hồ hởi đón nhận và tạo không khí phấn khởi, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thực hiện có kết quả chương trình xóa đói, giảm nghèo.
Hiệu quả đồng vốn của NHCSXH đem lại đã giúp người nghèo có việc làm ổn định, nâng cao thu nhập và phát triển kinh tế gia đình, giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 42,5% năm 2006 xuống còn 30% năm 2008. Với chính sách tín dụng ưu đãi đã thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trên địa bàn, đời sông nhân dân được nâng cao.
2.3.2 Một số hạn chế
- Vốn chua đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn của các hộ nghèo: do hộ nghèo hầu như không có tích lũy nên muốn sản xuất kinh doanh họ lệ thuộc gần như hoàn toàn vào vốn vay. Nguồn vốn của ngân hàng còn hạn chế và còn phải cho vay các đối tượng chính sách khác nên chưa thể đáp úng đầy đủ nhu cầu vay vốn của hộ nghèo.
- Cơ chế cấp vốn cho hộ nghèo còn tiềm ẩn rủi ro cao với lại cách giải ngân vốn tín dụng hiện nay còn khá rườm ra, chi phí cao nên từ đó làm giảm hiệu quả vốn tín dụng ưu đãi
- Trình độ cán bộ, nhân viên còn nhiều bất cập so với nhiệm vụ, để đảm bảo vốn tín dụng cấp ra đúng đối tượng, phù hợp với khả năng sử dụng vốn của hộ nghèo đòi hỏi trình độ năng lực cán bộ tín dụng phải được nâng cao, không chỉ ở trong lĩnh vực chuyên môn mà còn phải chú ý lĩnh vực kinh tế tổng hợp.
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn: điều này hạn chế khả năng mở ra các dịch vụ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng là các hộ nghèo.
2.2.3 Nguyên nhân của hạn chế
2.2.3.1 Nguyên nhân chủ quan
- Do trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên: Năng lực, trình độ của đội ngữ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng còn nhiều bất cập so với nhiệm vụ được giao. Đa số hộ nghèo thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, nên sự tư vấn cho các khách hàng này là cần thiết để vốn vay ưu đãi được đầu tư đúng hướng, có như thế mới phát huy đượ hiệu quả của vốn tín dụng. Tuy nhiên năng lực trình độ chuyên môn của của các cán bộ nhân viên ngân hàng nhìn chung còn có những hạn chế nhất định, nhất là về trình độ kinh tế tổng hợp. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thẩm định chính xác các dự án xin vay vốn, khả năng tư vấn cho khách hàng.
- Chất lượng Tổ nhóm còn thấp, một số tổ trưởng chưa có trách nhiệm cao trong công việc: Tổ tiết kiệm và vay vốn là do cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, được Uỷ ban nhân dân (UBND) xã chấp nhận bằng văn bản. Do tổ tiết kiệm và vay vốn bầu chính những người nghèo hay những người thuộc diện gia đình chính sách làm Tổ trưởng nên có sự hạn chế về trình độ năng lực.
- Cơ sở vật còn thiếu thốn, lạc hậu.
- Công tác kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng.
- Việc cấp tín dụng không được kết nối các chương trình chuyển giao kĩ thuật do vậy hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
2.2.3.2 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất: Do nguồn vốn của ngân hàng có tính phụ thuộc cao, trong tổng nguồn vốn thì nguồn do Trung ương cấp là chủ yếu, còn nguồn vốn huy động trên thị trường cũng phị thuộc vào việc cấp bù lãi suất, mà việc cấp bù này thường là rất chậm, làm cho ngân hàng rất khó khăn về nguồn vốn hoạt động. Đây chính là nguyên nhân khiến ngân hàng khó khăn trong mở rộng quy mô cho vay đối với các hộ nghèo. Hơn nũa do nguồn vốn hoạt động bị hạn chế lại phải phục vụ nhu cầu vay vốn đối tượng khách hàng lớn, điều này rất ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ưu đãi của ngân hàng.
Thứ hai: Cơ chế cho vay hộ nghèo còn nhiều bất cập:
Việc giải ngân thông qua các cơ quan chính quyền tạo sự cồng kềnh và tăng chi phí hoạt động, khó kiểm soát các dự án cấp vốn.
Chưa có quy định thực sự ràng buộc trách nhiệm của các cấp ủy trong việc giải ngân vốn ưu đãi.
Cách thức giải ngân chưa thực sự chý ý đến hiệu quả, bởi vì các món vay được thực hiện liên tuc đối với mối hộ nghèo. Chỉ cần hộ nghèo trả xong món nợ cũ là sẽ tiếp tục được vay món mới, điều này làm tiềm ẩn rủi ro rất cao, đồng thơi ngân hàng sẽ rất khó nhận biết rủi ro tín dụng.
Gặp khó khăn trong việc tìm kinh phí xây dụng cơ sở vật chất: Tuy được sự quan tâm của Chính phủ, các cơ quan có liên quan, các ngành nhưng NHCSXH vẫn gặp nhiều khó khăn trong tìm kinh phí để xây dựng các văn phòng làm việc cũng như mua sắm trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của ngân hàng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN NA RÌ
3.1 Định hướng mở rộng cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH
3.1.1 Định hướng xóa đói giảm nghèo của huyện Na Rì
Để tiếp tục công cuộc xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 2006- 2010, huyện Na Rì đã đề ra định hướng sau:
Thứ nhất: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn dân trong việc thực hiện xóa đói, giảm nghèo, phát huy nội lực của địa phương,trong từng làng xóm và trong từng gia đình.
Thứ hai: Thực hiện tốt các giải pháp để giúp đỡ các xã nghèo, UBND huyện phê duyệt thêm các dự án thuộc chương trình xóa đói, giảm nghèo, tập chung các chương trình, dụ án lồng ghép các xã.
Thứ ba: Huy động tối đa mọi nguồn lực cho công tác xóa đói giảm nghèo bằng các nguồn lực trong và ngoài nước.
Thứ tư: Thực hiện các chính sách cho hộ nghèo, bao gồm:
- Chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo.
- Chính sách hỗ trợ người nghèo tiêu thụ sản phẩm.
- Chính sách đào tạo nghề và nâng cao dân trí
- Chính sách y tế, kế hoạch hóa gia đình
- Chính sách hỗ trợ về nhà ở
- Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc và các xã đặc biệt khó khăn
- Chính sách hỗ trợ cứu đói trong mùa giáp hạt.
Thứ năm: thực hiệnđầu tư một số dự án trọng tâm như: dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông cho các xã nghèo và xã đặc biệt khó khăn, dự án hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, tư vấn cho người nghèo trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ khi tham gia các quan hệ dân sự, kinh tế.
3.1.2 Định hướng về hoạt động tín dụng
Với một nền kinh tế chậm phát triển, thu nhập của đại đa số dân cư còn tháp, đời sống khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo đói cao, công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Na Rì gặp rất nhiều khó khăn. Để đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo đã đề ra, nhất là con đường đầu tư tín dụng, với kinh nghiệm và thành tích đã đạt được trong những năm qua NHCSXH huyện Na Rì xác định: Mở rộng diện tiếp cận hộ nghèo gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng, trên cơ sở ưu tiên vốn cho những hộ chưa được vay, những xã khu vực II, khu vực III và các xã đặc biệt khó khăn, gắn tín dụng hộ nghèo với các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, từng bước nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh. Cụ thể: Cấp tín dụng ngân hàng phải kết hợp với các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn sản xuất kinh doanh. Cấp tín dụng cho hộ nghèo bám mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, các ban nghành, đoàn thể xã hội, giám sát việc sử dụng vốn vay của các hộ nghèo nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Huy động vốn tại địa phương bằng nhiều loại sản phẩm, tranh thủ nguồn vốn trung ương để cho vay hộ nghèo. Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ và kiện toàn công tác tổ chức điều hành. Làm tốt cong tác gióa dục chính trị tư tưởng cho cán bộ nhằm nâng cao nhận thức. Để thực hiện tốt chức năng của mình, trước hết người cán bộ phải có tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, thật sự thông cảm với người nghèo với người có hoàn cảnh khó khăn, chịu khó, tận tụy, trung thành với nghề nghiệp.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Na Rì
3.2.1 Quan điểm cho vay
NHCSXH hoạt động không vì mực đích lợi nhuận, cho vay hộ nghèo là giải pháp hỗ trợ vốn nhằm giải quyết công ăn việc làm tiến tới thoát nghèo và vươn lên làm giàu.
Để đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm phát triển ổn định và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo cần dựa trên những quan điểm về đầu tư tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo như sau:
- Quan điểm hỗ trợ: Cơ sở của quan điểm này là các hộ nghèo do thiếu vốn và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh nên cần có sự hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo trong sản xuất kinh doanh cả về vốn cũng như kinh nghiệm sản xuất. Trên quan điểm như vậy thì chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo phải đảm bảo đáp ứng đủ, kịp thời về vốn, thời hạn hợp lý, có sự tư vấn cho người nghèo về việc sử dụng vốn có hiệu quả. Trong giai đoạn hiện nay, việc ưu đãi về lãi suất với người nghèo là hợp lý, nhưng về lâu dài để NHCSXH tồn tại và phát triển bền vững thì cần thiết phải căn cứ theo tứng đối tượng khách hàng mà đưa ra những hình thức hỗ trợ phù hợp khác nhau, có thể là hỗ trợ vốn, lãi suất, thời hạn…
- Quan điểm hiệu quả: Xuất phát từ vai trò của tín dụng với tư cách là đòn bẩy kinh tế trong nền kinh tế thị trường, quan điểm này nhấn mạnh việc tín dụng ưu đãi phải tôn trọng tính hiệu quả kinh tế. Muốn vậy công tác cho vay phải thực hiện đúng quy trình tin dụng, tránh tình trạng khoán trắng trong cho vay hộ nghèo. Do vốn hoạt động của NHCSXH chủ yếu từ nguồn ngân sách Nhà nước để cho vay ưu đãi nên khi cho vay phải xem xét cả hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả xã hội. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế phải được đặt lên hàng đầu, có như vậy nguồn vốn cho vay mới được tái tạo và tăng lên không ngừng. Nếu quá chú trọng đến hiệu quả xã hội mà xem nhẹ hiệu quả kinh tế thì không nhất thiết phải cần đến sự hoạt động của thể chế ngân hàng trong việc cấp vốn tín dụng ưu đãi đến hộ nghèo mà nên tài trợ trực tiếp từ ngân sách Nhà nước dưới dạng các khoản cứu trợ.
- Quan điểm bình đẳng, chủ động tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi: Quan điểm này nhấn mạnh nhất thiết có sự bình đẳng và chủ động trong tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi, do vốn tín dụng ưu đãi là ngân sách Nhà nước cấp nên các hộ nghèo đều bình đẳng như nhau khi tiếp cận nguồn vốn này. Mặt khác việc chủ động tiếp cận nguồn vốn của người nghèo sẽ giúp nguồn vốn được phân bổ hợp lý hơn, các hộ nghèo vừa chủ động vừa kiểm soát lẫn nhau trong việc sử dụng vốn.
- Quan điểm phát triển: Quan điểm này đòi hỏi vốn tín dụng ưu đãi phải đồng thời đáp ứng cả hai nhu cầu, đó là vừa giúp hộ nghèo vốn kinh doanh sản xuất, vừa giúp NHCSXH phát triển ổn định và vững mạnh. Muốn vậy cần có sự chuyển đổi linh hoạt trong tín dụng ưu đãi đối với người nghèo, từ khâu cấp tín dụng, bố trí nguồn vốn, lãi suất áp dụng và cơ chế chính sách phù hợp. Đồng thời bản thân NHCSXH phải tự chủ động về nguồn vốn, không thụ động trông chờ vào nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước.
3.2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
3.2.2.1 Thực hiện đúng những quy định cho vay
Thực hiện đúng, nghiêm túc quy trình tín dụng từ khâu xét duyệt, cho vay và cuối cùng là thu nợ, thu lãi có ý nghĩa quan trọng, quyết định chất lượng tín dụng của NHCSXH. Nó tạo điều kiện thực hiện chế độ tín dụng công khai và dân chủ trong cộng đồng người nghèo, đồng thời cung ứng vốn kịp thời, đúng đối tượng.
a. Xác định đối tượng vay: Trong địa bàn huyện có một số địa phương chưa xác định rõ ràng được đối tượng vay vốn, nên đã đưa cả những hộ nghèo tuy có sức lao động nhưng không có khả năng sử dụng vốn tín dụng hoặc những hộ tuy có sức nghèo, già cả, neo đơn, không có sức lao động…vào danh sách hộ nghèo được vay vốn. Điều này đã dẫn đến quan niệm sai lầm coi tín dụng đối với hộ nghèo là hình thức cấp phát, mang tính trợ cấp xã hội, làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp. Theo quy định chung về cho vay hộ nghèo của NHCSXH thì NHCSXH cấp tín dụng trên nguyên tắc “cho vay hộ nghèo có sức lao động, có khả năng sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn”. Như vậy cho hộ nghèo vay cần lựa chọn người vay có điều kiện sử dụng vốn, có điều kiện hoàn trả, tránh biến họ thành con nợ không lối thoát.
b. Xác định mức cho vay, kỳ hạn cho vay và kỳ hạn nợ
Mức cho vay: phải được xác định dựa vào nhu cầu sản xuất, chăn nuôi của hộ nghèo và giá cả thị trường, nguồn vốn của ngân sách Nhà nước, nguồn trả nợ của người vay.
Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ phải xác định rõ dựa vào chu kì sản xuất của cây trồng, vật nuôi. Thời hạn cho vay phải phù hợp chu kỳ sản xuất theo công thức: Thời hạn cho vay = (bằng) chu kỳ sản xuất + (cộng) thời gian tiêu thụ sản phẩm. áp dụng chính xác công thức này thì các hộ nghèo mới đảm bảo được thời gian thu hồi vốn trả nợ.
Để thực hiện được giải pháp này cán bộ tín dụng phải có kiến thức, kinh nghiệm về cây trồng, vật nuôi…đồng thời phải tâm huyết với nghề, với hộ nghèo.
c. Nâng cao chất lượng tín dụng Tổ nhóm
NHCSXH huyện Na Rì cho vay tới hộ nghèo thông qua mô hình Tổ nhóm, hoạt động của Tổ nhóm vay vốn giữ một vai trò quan trọng trong công tác cấp tín dụng cho hộ nghèo. Vì vậy NHCSXH huyện Na Rì cần phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức Chính trin- Xã hội và các cấp để chỉ đạo, nâng cao chất lượng hoạt động bằng các biện pháp:
- Thực hiện bình xét công khai, dân chủ để lựa chọn Tổ trưởng và lãnh đạo Tổ là những người có năng lực, có đạo đức và tâm huyết với hộ nghèo
- Duy trì và củng cố các Tổ nhóm nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bằng cách thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho Tổ nhóm để tăng cường nhận thức và nâng cao trách nhiệm.
- Chi trả đầy đủ, kịp thời hoa hồng cho Tổ trưởng nhằm động viên họ thực hiên tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Tăng cường kiểm tra giám sát Tổ trưởng tránh tình trạng Tổ trưởng thu nợ, thu lãi không nộp vào ngân hàng.
3.2.2.2 Nâng cấp cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hơn, hoàn thiện hơn
Cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện nền tảng, có tính quyết định đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng. Các tổ chức này sẽ không thể mở ra các dịch vụ mới, chẳng hạn dịch vụ kế toán, nếu như hệ thống thanh toán của nó không được hiện đại hóa, người dân sẽ không đặt nhiều niềm tin vào tổ chức tín dụng một khi cơ sở vật chất của nó thiếu khang trang. Bản thân văn phòng làm việc cũng phải đi thuê thì rất khó tạo được niềm tin để người có tiền tiết kiệm ký thác các khoản tiền vào đó. Hơn nữa trong điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn, lạc hậu thì cũng rất khó kích thích tinh thần say mê công việc của cán bộ, nhân viên trong cơ quan. Sự suy giảm niềm tin, tận tụy của cán bộ nhân viên trong cơ quan, sự thiếu niềm tin về một sự phát triển bền vững của bản thân các hộ nghèo nói riêng cũng như đông đảo các tầng lớp trong xã hội nói chung. Làm cho hoạt động của tổ chức tín dụng suy yếu, bế tắc và khó khăn.
Nâng cấp hạ tầng cơ sở tài chính cho toàn hệ thống NHCSXH là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, vì các lý do sau:
Thứ nhất: Tạo điều kiện cần thiết để NHCSXH hoạt động thực hiện tốt nhiệm vụ đặt ra là cho vay vốn ưu đãi cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách, một loại đối tượng đặc thù chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội rất cần được quan tâm hỗ trợ. Sự hỗ trợ này hiệu quả đến mức nào lại phụ thuộc rất nhiều vào lòng say mê, tận tâm của đội ngũ cán bộ, nhân viên của NHCSXH. Sự tận tâm của họ chỉ có được một khi bản thân các cán bộ này cũng có được sự quan tâm đúng mức.
Thứ hai: Cơ sở hạ tầng tài chính được nâng cấp sẽ tạo tiền đề cho NHCSXH mở ra các dịch vụ mới phục vụ cho các khách hàng là hộ nghèo nói riêng cũng như toàn xã hội nói chung. Đặc biệt là các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi mà các dịch vụ ngân hàng hiện đại nhìn chung rất ít được triển khai. Hơn nữa, khi cơ sở hạ tầng tài chính được nâng cấp sẽ tạo điều kiện cho NHCSXH từng bước tăng tính chủ động trong hoạt động của mình, thông qua đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đa dạng hóa các đối tượng vay vốn từ NHCSXH, trên cơ sở đó thì NHCSXH mới hoạt động được vững.
Thứ ba: đầu tư hạ tầng cơ sở tài chính, trước hết là các văn phòng làm việc rộng rãi, có các trang thiết bị đầy đủ, đáp ứng tốt cho sự hoạt động của ngân hàng chính là một cách tạo niềm tin cho các hộ nghèo biết cam kết mạnh mẽ của Chính phủ về cuộc chiến chống đói nghèo trên mọi lĩnh vực.
3.2.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trong điều kiện đang chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực luôn được tất cả các tổ chức kinh tế đề cao và coi đó là nhân tố có tính quyết định để chiến thắng trong cạnh tranh, có thể nói nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên số một của bất cứ quốc gia nào. Nhưng nguồn nhân lực chỉ đóng được vai trò quyết định khi nó đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng. Với NHCSXH, do có tính đặc thù không vì mục tiêu lợi nhuận nên yếu tố cạnh tranh trên thị trường không được đề cao. Nhất là hiện nay ở huyện Na Rì chưa xuất hiện nhiều ngân hàng nên cũng không có sự cạnh tranh. Tuy nhiên hoạt động để thực hiện nhiệm vụ chính trị rất quan trọng là đầu tư vốn ưu đãi để giúp các hộ nghèo và đối tượng chính sách từng bước thoát nghèo, nên yếu tố con người lại càng phải được đề cao. Nên đội ngũ cán bộ nhân viên không đủ về số lượng năng lực chuyên môn và trình độ kinh tế tổng hợp thì sẽ rất khó khăn để ngân hàng thực hiện được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị đã được đề ra thì cần phải tăng số lượng cán bộ nhân viên đi đôi với tăng chất lượng cán bộ, để NHCSXH huyện Na Rì thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình đòi hỏi trình độ năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên phải cao, không chỉ trình độ chuyên môn ngân hàng mà còn ở trình độ kinh tế tổng hợp như về quy trình sản xuất nông nghiệp, hiểu biết về kĩ thuật canh tác, cây trồng, vật nuôi….Tuy nhiên hiện nay trình độ của cán bôn nhân viên NHCSXH huyện Na Rì còn nhiều bất cập, thiếu kinh nghiệm trong các lĩnh vực kinh tế tổng hợp. Chính điều này đã làm hạn chế khả năng tư vấn cho các hộ nghèo trong sản xuất kinh doanh và một phần sự phụ thuộc vào các hội đoàn thể trong kiểm tra, kiểm soát vốn vay từ các hộ nghèo là tất yếu. Do vậy NHCSXH huyện Na Rì cần chú ý nâng cao năng lực chuyên môn và trình độ kinh tế tổng hợp của cán bộ trong ngân hàng, bằng cách cử cán bộ của ngân hàng tham gia cac khóa đào tạo về kiến thức kinh tế các nghành liên quan. Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra và trên cơ sở đó chất lượng tín dụng của NHCSXH sẽ được nâng cao. Quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là các hộ nghèo và các đối tượng chính sách càng thêm vững chắc, NHCSXH huyện Na Rì mới thật sự là người bạn đồng hành trong chiến lược thoát nghèo của các đối tượng chính sách huyện Na Rì.
Mặt khác cũng cần chú trọng giáo dục ý thức đạo đức nghề nghiệp trong cán bộ nhân viên để họ có sự đồng cảm, quan tâm chia sẻ với hoàn cảnh các hộ nghèo và tránh tình trạng thiếu lòng tin vào các hộ nghèo làm cho quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng thêm xa cách.
3.2.2.4 Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ
Phương thức giải ngân vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo chủ yếu là ủy thác qua các tổ chức Chính trị- Xã hội vì vậy nếu không thực hiện công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thường xuyên sẽ dẫn tới việc vốn vay bị sử dụng sai mục đích, thậm chí bị bòn rút bất hợp pháp. Do đặc điểm của vốn tín dụng ưu đãi với hộ nghèo, đối tượng vay vốn tập chung rải rác ở vùng sâu, vùng xa là chủ yếu, mục đích sử dụng vốn đa dạng nên công tác kiểm tra, giám sát rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Tuy nhiên việc làm này là rất cần thiết, kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn sẽ góp phần nhắc nhở hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích, phát hiện những sai phạm và có biện pháp xử lý kịp thời, đồng thời góp phần tìm ra những bất hợp lý của chính sách tín dụng ưu đãi để sửa đổi cho phù hợp.
Công tác kiểm tra, kiểm soát phải được coi trọng, vì ngành mới thành lập, cán bộ phần đa là mới, trước chưa tiếp xúc nhiều với công việc nghiệp vụ chuyên môn ngày càng nhiều cho nên cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát từng chuyên đề theo kế hoạch kiểm tra điểm hoặc đột xuất để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những thiếu sót trong quá trình thủ tục cho vay, nhắc nhở người vay trả nợ, lãi đúng hạn, đầy đủ, phát hiện và thông báo cho ngân hàng những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích, bị rủi ro. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của tổ chức hội trong việc kiểm tra vốn vay, đảm bảo việc kiểm tra phải kịp thời và có chất lượng.
3.2.2.5 Cấp tín dụng phải kết hợp với chuyển giao kỹ thuật
Việc cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo muốn đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo thì cần phải nâng cao trình độ sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi của hộ nghèo. Thực tế cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Na Rì cho thấy việc cấp tín dụng cho hộ nghèo không được kết nối các chương trình chuyển giao kỹ thuật, do vậy đem lại hiệu quả chưa cao, vì vậy đồng thời với việc cấp tín dụng cho hộ nghèo cần phải chú ý đến những vấn đề sau:
- Cung cấp những kiến thức cơ bản về sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt.
- Tạo điều kiện cho các hộ nghèo tiếp cận khoa học công nghệ, phương thức sản xuất.
- Kết hợp đồng thời việc cấp tín dụng với hướng dẫn khoa học, kỹ thuật, trồng trọt, chăn nuôi, cách làm ăn, sử dụng vốn vay.
Thực hiện đồng bộ các chính sách xóa đói giảm nghèo, lồng ghép chương trình tín dụng với chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư…và một trong những giải pháp có hiệu quả nhất là: thực hiện chuyển vốn cho những hộ nghèo qua các dự án khả thi, các dự án này phải phù hợp với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế của địa phương.
2.2.2.6 Các giải pháp khác
Để nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo NHCSXH huyện Na Rì phải có được nguồn vốn đủ lớn và phải có mạng lưới sâu rộng để tiếp cận khách hàng được tốt hơn.
a. Tăng cường nguồn vốn cho vay hộ nghèo
Nguồn vốn tại NHCSXH huyện Na Rì trong những năm qua đã phản ánh một đặc điểm thực tế đó là nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 98- 99% . Những năm tới để tăng cường nguồn vốn cho vay hộ nghèo NHCSXH huyện Na Rì cần tập chung theo hướng:
- Tiếp nhận, bảo tồn và phát triển nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại địa phương, từng bước tụ chủ về nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu cho vay hộ nghèo bằng cách: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động làm cho mọi tấng lớp dân cư hiểu được chức năng của NHCSXH trong đó có chức năng huy động vốn. Tích cực vận động, huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo bằng hình thức Tổ tiết kiệm vay vốn. Tiến hành huy động vốn của các đơn vị kinh tế và tiết kiệm trong dân cư. Chủ động tìm kiếm các nguồn uy thác và thực hiện các dự án lồng ghép.
Trong những nội dung trên việc tiến hành huy động vốn trong dân cư là một việc mới nên rất khó khăn và phức tạp, ngoài ra người dân còn chưa quen gửi tiền vào NHCSXH. Mặt khác cơ sở vật chất của NHCSXH còn thiếu thốn, tâm lý khách hàng thiếu an tâm khi gửi tiền.
b. Mở rộng mạng lưới dịch vụ
Phát triển dịch vụ là một trong những yêu cầu hàng đầu của các ngân hàng. Dịch vụ phát triển mạnh giúp cho NHCSXH có thêm nguồn vốn trong thanh toán, tăng nguồn thu đảm bảo khả năng tài chính, ngoài ra phát triển dịch vụ còn là cầu nối giữa NHCSXH và hộ vay vốn. Dịch vụ phát triển mạnh lượng khách hàng tăng lên, thành phần khách hàng cũng đa dạng hơn, từ đó tạo thuận lợi cho NHCSXH trong việc tiếp thị, phát triển các nghiệp vụ của mình ra nhiều đối tượng khách hàng hơn.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan nhà nước
Xóa đói giảm nghèo có tính nhạy cảm cao, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên đây là nhiệm vụ khó khăn phức tạp, lâu dài, trách nhiệm không chỉ của riêng ai mà phải có sự phối hợp trách nhiệm của các cấp, các nghành từ trung ương đến địa phương. Đề nghị nhà nước có sự chỉ đạo chặt chẽ để các Bộ, Nghành liên quan nâng cao hơn nữa trách nhiệm của mình trong việc phối hợp với NHCSXH cho vay xóa đói giảm nghèo. Có chính sách đồng bộ trong việc phát triển kinh tế xã hội, gắn với xóa đói giảm nghèo. Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ phạm vi quốc gia do vậy khi hoạch định chiến lược phát triển kinh tế- xã hội quốc gia hoặc vùng lãnh thổ phải coi trọng vị trí, nhiệm vụ công tác xóa đói giảm nghèo cụ thể và hiệu quả, phải đặt công tác cho vay hộ nghèo trong tổng thể nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo, bên cạnh cho vay phải hỗ trợ người nghèo về công nghệ, kỹ thuật…
- Chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan điều tra, thống kê chính xác số hộ nghèo để NHCSXH cho vay đúng đối tượng, có hiệu quả.
- Ủy ban nhân dân huyện hàng năm trích một phần ngân sách địa phương tiết kiệm chi tiêu chuyển sang NHCSXH để bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo giải quyết việc làm. Chỉ đạo các cấp, các ngành quy hoạch các vùng, ngành, tổ chức tốt việc khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao công nghệ kỹ thuật…giúp người vay vốn của NHCSXH có cơ hội đầu tư các dự án có hiệu quả.
- Đảm bảo an toàn đồng vốn vay, đề nghị Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các cấp, nghành có liên quan, kết hợp tốt với NHCSXH trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, xủ lý nghiêm những tập thể, cá nhân tham ô, lợi dụng, chầy ỳ cố tình không trả nợ ngân hàng.
Các tổ chức chính trị- xã hội như Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh… cần có sự phối hợp tốt với NHCSXH trong hoạt động cho vay hộ nghèo, quan tâm tăng vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách, bên cạnh đó phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát công tác giải ngân vốn ưu đãi, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, thường xuyên giúp đỡ, phổ biến cách thức sản xuất kinh doanh cho các hộ nghèo nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của họ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi.
Các tổ chức chính trị- xã hội nhận dịch vụ ủy thác cần có chương trình kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức chính trị cấp cơ sở trong việc thực hiện hợp đồng ủy thác, làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, giám sát hoạt động của tổ tiết kiệm, lồng ghép các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội với chương trình tín dụng, hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
3.3.2 Kiến nghị với NHCSXH
- Đề nghị NHCSXH tỉnh chuyển vốn đầy đủ, kịp thời để NHCSXH huyện Na Rì cho vay đáp ứng kịp thời nhu cầu thiếu vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
- Sớm hoàn thiện cơ chế cho vay đồng bộ đồi với hộ nghèo, đảm bảo hành lang pháp lý giúp các chi nhánh cho vay thuận lợi, đúng pháp luật, có hiệu quả.
- Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất như: vốn xây dựng trụ sở làm việc, máy vi tính, đặc biệt là nghiên cứu cung ứng các phần mềm tiện ích phục vụ giao dịch thuận tiện,sớm kết nối mạng thanh toán trên toàn quốc để thực hiện các dịch vụ thanh toán nhằm tăng cường vốn trong thanh toán mở rộng quy mô hoạt động, tăng thu nhập, đảm bảo tài chính.
KẾT LUẬN
Sau 5 năm hoạt động cho đến nay, NHCSXH huyện Na Rì đã bước đấu góp phần thực hiện thành công mục tiêu xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng đối với người nghèo tại NHCSXH huyện Na Rì hiện nay vẫn còn một số hạn chế. Đó là vốn chưa đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn các hộ nghèo trên địa bàn huyện, cơ chế cấp vốn cho hộ nghèo còn tiềm ẩn rủi ro cao…những hạn chế này làm giảm hiệu quả hoạt động của NHCSXH huyện Na Rì, cũng đồng nghĩa với việc giảm ý nghĩa của chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với hộ nghèo.
Chuyên đề tốt nghiệp “nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Na Rì- Bắc Kạn” đã đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng đối với người nghèo tại ngân hàng.
Do hiểu biết còn hạn chế và thời gian có hạn nên chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và những người quan tâm đến lĩnh vực này.
Em xin trân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tạp chí ngân hàng, năm 2006 đến 2008
Thị trường tài chính tiền tệ. năm 2006 đến 2008
Văn bản nghiệp vụ tín dụng NHCSXH
Tài liệu tập huấn dành cho cán bộ mới tuyển dụng
Báo cáo tổng hợp hộ nghèo của Phòng thương binh- xã hội huyện Na Rì
Báo cáo tổng kết 5 năm 2003- 2008, NHCSXH huyện Na Rì
Website
- Www.vbsp. Org.vn
- Www.mof.gov.vn
- Www.sbv.gov.vn
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn 33
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn 34
Bảng 3: Doanh số cho vay – thu nợ 38
Bảng 4: Doanh số cho vay qua các tổ chức chính trị - xã hội 39
Bảng 5: Cơ cấu dư nợ theo thời gian 41
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21833.doc