Chuyên đề Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty thông tin di động VMS MobiFone trong hội nhập kinh tế quốc tế

Năm 2007, năm đầu tiên của Việt Nam gia nhập WTO. Đã thấy có nhiều sự biến đổi trong nền kinh tế của đất nước, và chắc chắn sẽ có nhiều hơn những sự thay đổi do xuất hiện một số lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường trong nước. Thị trường dịch vụ thông tin di động của Việt Nam đang diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà cung cấpVới 6 nhà cung cấp cùng chia sẻ miếng bánh thị trường, với những chính sách, các chương trình khuyến mại quảng cáo rầm rộ, sự lớn mạnh của các nhà cung cấp trẻ tuổi đã làm cho cuộc chiến trên thị trường thực sự trở nên sôi động. Trên thị trường hiện nay, tuy rằng có ít nhiều những sự phân cấp trong các mạng điện thoại di động, nhưng với các chính sách thu hút khách hàng của mình, các doanh nghiệp có thể đảo ngược tình thế. VMS MobiFone, với vị thế là mạng thông tin dẫn đầu ngành thông tin di động cũng đã và đang cố gắng để duy trì vị trí này trước sự lớn mạnh không ngờ của các nhà cung cấp trẻ tuổi. Trong bối cảnh mới, với vị thế mới sắp tới là một doanh nghiệp cổ phần chứ không chỉ là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông, chắc chắn sẽ có những thay đổi lớn lao trong thời gian tới.

doc115 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty thông tin di động VMS MobiFone trong hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ang là mạng cung cấp nhiều nhất các dịch vụ tiện ích , các dịch vụ giá trị gia tăng cho người sử dụng. Điều này làm tăng sự tiện lợi cho người sử dụng . Nhiều khách hàng đã lựa chọn MobiFone vì nhà cung cấp đã cung cấp cho họ nhiều tiện lợi khi di động đã là yếu tố gắn liền với cuộc sống của họ. Nhờ có các dịch vụ tiện ích mà cuộc sống hiện đại đã trở nên tiện lợi hơn rất nhiều, giúp họ rất nhiều trong việc tìm kiếm các thông tin họ cần mà chỉ cần nhờ một cách sử dụng đơn giản từ các dịch vụ của VMS MobiFone. Và đây là công cụ cạnh tranh trong tương lai mà MobiFone lựa chọn để cạnh tranh với các đổi thủ trên thị trường. III, Đánh giá chung qua nghiên cứu khả năng cạnh tranh của công ty thông tin di động VMS MobiFone 1. Những kết quả đạt đựơc Sau 13 năm hoạt động công ty thông tin di động VMS MobiFone đã đạt được nhiều những thành công. Khẳng định vị thế là người dẫn đầu trong lình vực cung cấp các dịch vụ thông tin di động. Để đạt được những kết quả khả quan như vậy, bên cạnh các yếu tố thuận lợi về điều kiện môi trường kinh doanh như: nhà khai thác đầu tiên, được sự quan tâm của Nhà nước, lãnh đạo cấp trên,…thì bản thân Công ty VMS đã có nhiều sự chủ động và tích cực trong sản xuất kinh doanh như: luôn khai thác và đảm bảo chất lượng mạng lưới theo đúng tiêu chuẩn quốc tế, không ngừng mở rộng vùng phủ sóng mà vẫn đảm bảo chất lượng, tạo dựng được uy tín, niềm tin của khách hàng trong tiêu dùng dịch vụ thông tin di động. Công ty đã đạt được tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000. Chất lượng dịch vụ tốt cũng chưa đủ, việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng cũng được Công ty chú trọng không kém. Với đội ngũ giao dịch viên tại tất cả các cửa hàng được đào tạo cơ bản, bồi dưỡng về kỹ thuật nghiệp vụ, thường xuyên được cập nhật những thông tin mới nhất về các chính sách, giá cả và mạng lưới; khách hàng hoàn toàn yên tâm được giải quyết, hướng dẫn về cách sử dụng, cách khai thác các dịch vụ thông tin di động trong quá trình sử dụng. Bộ máy của Công ty được tổ chức thống nhất, có sự chỉ đạo và phối hợp nhịp nhàng trên dưới, đồng thời có sự tiếp xúc từ khách hàng; do vậy, Công ty nhanh chóng nắm bắt được các ý kiến phản hồi từ khách hàng và qua đó hoàn thiện dịch vụ một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, chính sách giá cả của Công ty luôn năng động, phù hợp với tình hình thị trường, đặc biệt là giá cả máy đầu cuối và các dịch vụ thẻ. Năm 2005, vượt qua các thương hiệu VinaPhone, Viettel và S-Fone, MobiFone đã đạt được danh hiệu “Nhà cung cấp mạng điện thoại di động tốt nhất trong năm” do e-CHIP Mobile tổ chức trên toàn quốc vào tháng 12/2005. Điều mà khách hàng cần nhất là nâng cao chất lượng cuộc gọi và MobiFone đã đáp ứng nhu cầu ấy một cách tốt nhất. Tồn tại và thách thức Tuy đạt được những kết quả hết sức khả quan trong những năm qua, đặc biệt là 3 năm gần đây nhưng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, Công ty cũng bộc lộ những mặt còn khiếm khuyết nhất định. Những nhược điểm này tuy không lớn song nếu khắc phục được thì Công ty sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn và lợi thế trong cạnh tranh, đó là: Nếu tự đánh giá về các chỉ tiêu tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận, sản lượng đàm thoại,... trong những năm qua là rất tốt; thế nhưng nếu so sánh với toàn bộ thị trường dịch vụ thông tin di động ở Việt Nam trong những năm gần đây, khi mà các nhà khai thác mới xuất hiện trên thị trường thì VMS mất dần ưu thế là nhà khai thác thông tin di động hàng đầu Việt Nam. Mạng thông tin di động VinaPhone tuy ra đời sau nhưng họ đã phát triển rất nhanh và cạnh tranh khá quyết liệt với mạng MobiFone của VMS, thậm chí đã có lúc họ chiếm giữ thị phần cao hơn so mạng MobiFone. Viettel là mạng di động mới ra đời chưa được 2 năm, thế nhưng họ cũng đã nắm được một thị phần không nhỏ nhờ vào chiến lược giá rẻ và nhiều khuyến mãi đặc biệt. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là do việc đầu tư mạng lưới phát triển của vùng phủ sóng của MobiFone chưa thực sự là mạnh nhất, còn tập trung vào những vùng mang tính thương mại cao. Chất lượng phủ sóng: còn có hiện tượng rớt mạng bất chợt và ở những thời điểm nhạy cảm. Đặc điểm của khách hàng sử dụng dịch vụ này là thường xuyên đi lại, di chuyển trong một tỉnh hoặc ra tỉnh khác hay xa hơn, đòi hỏi vùng phủ sóng trên cả nước không những 64/64 tỉnh thành mà còn cần phải có mật độ phủ sóng dày trong mỗi tỉnh, mà trước tiên vẫn là ở những khu vực thị trường trọng điểm. Mạng lưới sản xuất kinh doanh, chuyển công nghệ và sự chủ động trong việc điều hành mạng lưới. Một số thiết bị cũng như quá trình thao tác, triển khai ở những khâu này chưa được chuẩn hóa quốc tế, có những lúc ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của Công ty. Lực lượng lao động của Công ty đã lớn mạnh về cả lượng và chất, song lực lượng lao động số đông là lao động trẻ và do vậy, kinh nghiệm chưa phải là nhiều, ở đây kinh nghiệm bao gồm cả ở lĩnh vực quản lý và lao động sản xuất trực tiếp. Mặc dù Công ty đã thường xuyên tổ chức những khóa đào tạo chuyên môn về lĩnh vực khai thác và kinh doanh dịch vụ thông tin di động, học hỏi từ các nhà khai thác bên ngoài, có được sự tư vấn nhưng cũng cần phải có thời gian thực tế bởi điều kiện, hoàn cảnh mỗi người mỗi nơi là khác nhau. Công ty có những thời điểm không lường được hết sự lớn mạnh của thị trường khách hàng sử dụng dịch vụ thông tin di động cũng như những tiềm năng của họ, không kịp đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, còn xảy ra tình trạng nghẽn mạng hay trục trặc, không gọi được. Đó cũng một phần là do hạn chế vốn kinh doanh, chưa có chính sách hỗ trợ phát triển bao gồm cả tầm vĩ mô (phát triển mạng lưới, giá cước...) và chính sách trực tiếp của Công ty Chương III Phương hướng và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty thông tin di động VMS MobiFone Xu hướng phát triển thị trường thông tin di động Việt Nam và phương hướng phát triển kinh doanh của công tin thông tin di động VMS MobiFone Xu hướng phát triển thị trường thông tin di động Việt Nam trong thời gian tới Dự báo về sự phát triển của thị trường thông tin di động Việt Nam Thị trường thông tin di động của Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và cuộc cạnh tranh của các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động ngày càng trở nên quyết liệt.Năm 2007 là năm được coi là sự chạy đua song hành 3/3 của 3 nhà cung cấp sử dụng công nghệ CDMA là S Phone, EVN telecom, HT Mobile ( nhóm 1) và 3 nhà cung cấp hiện chiếm tới 90% thị trường sử dụng công nghệ GSM là Viettel Mobile, Vina Phone, MobiFone.( nhóm 2) Qua những diễn biến trong thời gian qua thì nhóm 1 vẫn theo đuổi chính sách cạnh tranh bằng gía với các đợt khuyến mại giảm giá cước , nhất là cước gọi nội mạng, tặng ngày sử dụng… với mức giá thấp hơn hẳn so với nhóm 2. Cùng với chiến lược giảm giá là khuyến mại. Đây là hình thức được tất cả các mạng yêu thích sử dụng. Các hình thức khuyến mại ngày càng phong phú đa dạng hơn. Từ tặng máy tặng tiền( HT Mobile) đến, tặng ngày sử dụng, tặng thêm % số tiền giá trị thẻ cào, tặng thời gian gọi, nhắn tin, khuyến mại bốc thăm trúng thưởng…..Để nhằm gây ấn tượng với người tiêu dùng và kích thích sự tò mò của khách hàng, lôi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm của mình. Ngày nay, với xu hướng hiện đại hoá, con người ngày càng hướng tới sử dụng các sản phẩm có công nghệ cao, điện thoại di động đã trỏ nên quen thuộc với tất cả mọi người mọi tầng lớp dân cư, từ nhà kinh doanh, chính trị đến giới công chức văn phòng , học sinh , sinh viên, buôn bán…. Điện thoại đã trở thành một món ăn tinh thần không thể thiếu.Đặc biệt là với những ngưòi trẻ tuổi. Tốc độ tăng trưởng số thuê bao di động mỗi năm thêm 5 triệu thuê bao (mức tăng trưởng duy trì ở mức cao, từ 60%- 70%). Hơn thể, so với các nước trong khu vực và trên thế giới , tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại ỏ Việt nam vẫn còn thấp(khoảng 19% dân số, trong khi đó ở Thái Lan tỷ lệ này là 50%,Philipin là 40%. Singapore là 105%). Do vậy, thị trường Việt Nam đang là mảnh đất màu mỡ cho các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động trong nước và quốc tế. Hàng loạt các chiến lược đã được đưa ra và thực hiện để lôi kéo khách hàng. Giờ đây, khách hàng có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn mạng di động mà mình cho là tốt nhất tối ưu nhất, phù hợp với khả năng chi trả của mình nhất. Trong tuơng lai, khách hàng sẽ ưa chuộng công nghệ nào hơm, CDMA hay GSM, điều này phụ thuộc rất lớn vào chính sách của các mạng. Hiện nay, VMS MobiFone đang dẫn đầu mạng đựoc lựa chọn của tương lai. Một trong những vũ khí cạnh tranh của tưong lai các dịch vụ cộng thêm các dịch v ụ giá trị gia tăng. Càng ngày người tiêu dùng càng có nhiều lợi ích hơn khi có sẵn dịch vụ luôn sẵn sàng phục v ụ mọi yêu cầu. Trong hoàn cảnh Viet nam ra nhập WTO, các công ty nước ngoài chắc chắn sẽ nhaỷ vào thị trường trong nứoc và cạnh tranh bằng các dịch vụ giá trị gia tăng thay vì cạnh tranh bằng việc cho ra đời một mạng thông tin di động mới. Một trong các sản phẩm t hay thế tốt nhất c ho điện thoại di động là điện thoại cố định không day, khi mà giá cước ngày cang giảm thì nhiều người sẽ có xu hướng sẻ dụng điệm thoại cố định không dây thay vì dùng điện thoại di động. Định hướng phất triển của ngành bưu chính Viễn thông Việt Nam Các chỉ tiêu phát triển. Đến năm 2010, mật độ điện thoại di động từ 40-50 máy/100 dân với tổng số thuê bao di động đạt 45 triệu thuê bao. Viễn thông và Internet trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tỷ trọng đóng góp cho tăng trưởng GDP ngày càng tăng, tạo nhiều việc làm cho xã hội. Tốc độ tăng trưởng hàng năm gấp 1,5 -2 lần so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế. Đến năm 2010, tổng doanh thu dịch vụ viễn thông và Internet đạt khoảng 55.000 tỷ đồng. Cung cấp cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ viễn thông và Internet hiện đại, đa dạng, phong phú với giá cước tương đương hoặc thấp hơn mức bình quân của các nước trong khu vực. Mở rộng vùng phủ sóng thông tin di động đến tất cả các huyện trong cả nước, hầu hết các xã trong các vùng kinh tế trọng điểm và hầu hết các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ quan trọng. Số vốn đầu tư để phát triển mạng thông tin di động được doanh nghiệp đầu tư và huy động từ công chúng khoảng 30.000 tỷ đồng. Định hướng phát triển. Định hướng phát triển thị trường: Tạo lập thị trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông và Internet cùng hợp tác và phát triển. Đến năm 2010, thị phần của các doanh nghiệp mới (ngoài Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam) đối với một số dịch vụ quan trọng như điện thoại quốc tế, thuê kênh, thông tin di động, Internet băng rộng đạt tỷ lệ 40 - 50%. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet, đặc biệt trong lĩnh vực bán lại dịch vụ, cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị và Internet. Các doanh nghiệp viễn thông và Internet Việt Nam khai thác có hiệu quả thị trường trong nước, tiến tới mở rộng kinh doanh và đầu tư ra thị trường nước ngoài. Định hướng phát triển mạng lưới : Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và Internet tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, có độ bao phủ rộng khắp, đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Từng bước chuyển sang triển khai mạng thế hệ sau (NGN) phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng viễn thông thống nhất. Đẩy mạnh phát triển mạng truy nhập băng rộng để đảm bảo phát triển các ứng dụng trên mạng như: chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo và khám chữa bệnh từ xa. - Đẩy mạnh phát triển các mạng viễn thông di động, tiến tới hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 và các thế hệ tiếp sau. Định hướng phát triển dịch vụ: Ưu tiên phát triển các dịch vụ mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và viễn thông và xu hướng hội tụ dịch vụ viễn thông cố định với viễn thông di động. Chú trọng phát triển mạnh các dịch vụ di động, dịch vụ băng rộng, dịch vụ giá trị gia tăng trên cơ sở hạ tầng đã được đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ truyền dẫn, phát sóng, dịch vụ thuê kênh, dịch vụ mạng riêng ảo (VPN) phát triển nhằm khai thác tối đa dung lượng và đảm bảo hiệu quả sử dụng mạng viễn thông công cộng. Phương hướng phát triển kinh doanh của công ty thông tin di động VMS MobiFone trong thời gian tới. Trong những năm tới, cạnh tranh trên thị trường thông tin di động sẽ ngày càng trở nên sôi động hơn. Cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, với mục tiêu giữ vững vị trí dẫn đầu ngành thông tin đi động Việt Nam,từng bước vươn ra thị trường khu vực và thế giới, cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất nhắm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Công ty thông tin di động VMS MobiFone đề ra mục tiêu là : Duy trì vị trí là Nhà khai thác thông tin di động số 1 Việt Nam (uy tín, chất lượng dịch vụ, thị phần) với thị phần chiếm 40%. Phát triển bền vững và chủ động hội nhập, hướng ra thị trường khu vực và thế giới. Kinh doanh đa ngành, trong đó lĩnh vực chủ yếu là thông tin di động. Khi trở thành công ty cổ phần, mang lại giá trị vượt trội cho các cổ đông. . Cùng với định hướng chung của ngành, đề xuất những định hướng mục tiêu phát triển riêng của công ty thông tin di động cần đạt được trong thời gian tới như sau : Định hướng mục tiêu ngắn hạn ( mục tiêu trong năm 2007) Kế hoạch sản xuất kinh doanh : Chú trọng tăng mạnh dung lượng các hệ thống để đảm bảo cho bán hàng và an toàn mạng lưới. Kế hoạch này cần được xây dựng để đáp ứng cho đến cuối 2009 với định hướng là dung lượng của hệ thống phải bằng 200% số lượng khách hàng sử dụng vào cuối 2008. Đảm bảo các dịch vụ được tung ra phải có chất lượng, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của khách hàng và được khách hàng đánh giá cao. Chú trọng các dự án đầu tư tăng cường tiện ích cho khách hàng, đẩy mạng phủ sóng inbuilding và các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Cải thiện hệ thống tính cước, quản lý khách hàng tập trung, các tính năng của tổng đài, các hệ thống dữ liệu và báo cáo về khách hàng để làm cơ sở cho thực hiện các chương trình và đa dạng hóa dịch vụ. Xây dựng kế hoạch đầu tư 2007, thực hiện hai thay đổi: Chủ động hơn trong khâu kế hoạch phát triển mạng lưới, xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới dựa trên các mục tiêu dài hạn và nhiều mặt, dựa trên năng lực và lộ trình phát triển của tất cả các hệ thống của Công ty. Xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện vốn cho đến khâu ký kết hợp đồng của tất cả các dự án phân cấp để đảm bảo phản ánh chính xác hơn về sử dụng vốn và đánh giá thực hiện của các đơn vị. Thẩm định các dự án sử dụng nguồn chi phí thườg xuyên: Thẩm định hồ sơ các dự án sử dụng chi phí tại các khâu khác nhau: phê duyệt phương án, lập hồ sơ mời thầu, kết quả chấm thầu, đàm phán ký kết hợp đồng. Tham gia chủ trì và triển khai các bước để tiến hành đánh giá nhận chứng chỉ ISO 9001-2000 cho giai đoạn 2007: lập hồ sơ mời chào giá cạnh tranh chấm hồ sơ chào giá, đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện việc đánh giá.. Công tác bán hàng: Hoàn thiện thiết kế và xây dựng, trang bị mẫu mới cho showroom Cần Thơ trong tháng 6/2007 và áp dụng mẫu thiết kế mới vào quí III/ 2007.Thuê mặt bằng: chuyển đổi 100% cửa hàng theo tiêu chuẩn mới (8m / 80m2) vào 31/12/2007.Cải tạo: đưa thiết kế cửa hàng mới vào áp dụng trong quý III và hoàn thành cải tạo 30% (30 cửa hàng) tổng số CH theo thiết kế mới.Phối hợp với các Trung tâm I, II tìm vị trí và trang bị cho các Showroom. Đồng thời, thực hiện chương trình đánh giá hoạt động kênh Cửa hàng VMS-MobiFone.Hoàn thiện mẫu thiết kế đồng phục mới cho nhân viên giao dịch trong tháng 4/2006.Xây dựng chương trình phát triển thuê bao trả sau tại các doanh nghiệp thông qua đội BHTT, xây dựng khung hoa hồng theo doanh số cho đội BHTT. Xem xét việc bán máy ĐTDĐ tại các cửa hàng MobiFone.Thực hiện công tác đào tạo nhân viên bán hàng, đào tạo công tác quản lý cho trưởng chi nhánh, cửa hàng trưởng. Đại lý: Tăng cường hỗ trợ các Đại lý để nâng cao hình ảnh VMS-MobiFone trên thị trường: trang bị mới biển hiệu và các trang thiết bị hỗ trợ bán hàng, hỗ trợ các Trung tâm tổ chức đào tạo nghiệp vụ bán hàng cho các nhân viên tại các cửa hàng Đại lý.Thực hiện chương trình chăm sóc điểm bán lẻ và đánh giá kết quả thông qua kết quả thuê bao lên mạng.Duy trì hình ảnh và hỗ trợ ấn phẩm cho điểm bán hàng thông qua hoạt động hỗ trợ phân phối trưng bày ấn phẩm tại các điểm bán hàng.Thực hiện chương trình Người mua hàng bí mật để hỗ trợ các điểm bán lẻ.Tăng cường phát triển Đại lý chuyên MobiFone tại khu vực Tỉnh.Xây dựng chính sách ưu đãi để phát triển kênh Đại lý Bưu điện: chính sách chiết khấu, miễn tiền đặt cọc… Công tác marketing: Thực hiện làm phim quảng cáo, thiết kế mẫu quảng cáo báo, ấn phẩm quảng cáo phục vụ: Thống nhất các thức truyền thông và các kênh truyền thông cho từng chương trình cụ thể về hình ảnh, về khuyến mại.Tiếp tục đẩy mạnh quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại các thị trường chính và thị trường tỉnh có tiềm năng để chiếm lĩnh thị trường.Phát triển một số hình thức quảng cáo không truyền thống như quảng cáo trên tầu Bắc Nam chất lượng cao, quảng cáo Indoor tại các siêu thị lớn, trung tâm thương mại tại các thành phố lớn.Các hình thức quảng cáo nên được mở rộng như: Radio, Bạt thả tấm lớn. Tuy nhiên hình thức thực hiện phải đảm báo tỉnh chuyên nghiệp cao.Các hoạt động ngoài trời như Roadshow, hội trợ cũng cần được chú trong 6 tháng cuối năm.Khắc phục tình trạng lập và thực hiện chậm KH Media, kết hợp chặt chẽ hơn với các đơn vị để triển khai kịp thời đạt hiệu quả cao hơn.Tiến hành việc lập và phân KH ấn phẩm một số hạng mục ít thay đổi theo năm để các đơn vị chủ động triển khai. Công tác giá cước: Phối hợp với các đơn vị chuẩn bị phương án đề xuất điều chỉnh giá, cước dịch vụ TTDĐ năm 2007.Chuẩn bị phương án cung cấp dịch vụ “Nhóm gia đình và Bạn bè” và dịch vụ di động trả trước thời hạn kéo dài (MobiPlus). Công tác phát triển dịch vụ mới: Đánh giá lại hiệu quả cung cấp một số dịch vụ hiện đang được cung cấp trên mạng MobiFone để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cũng như tăng doanh thu dịch vụ. Tăng cường công tác quảng cáo khuyếch trương dịch vụ GTGT, nâng cao chất lượng nội dung dịch vụ. Dịch vụ chuyển vùng quốc tế: Tăng tối đa doanh thu từ dịch vụ chuyển vùng quốc tế.Đưa ra các dịch vụ đi đầu nhằm vào cả 2 nhóm đối tượng inbound và outbound. Đảm bảo chất lượng dịch vụ cho cả 2 nhóm khách hàng này. Tăng cường truyền thông dịch vụ chuyển vùng quốc tế và các dịch vụ liên quan tới khách hàng (cả inbound và outbound): Cập nhật, bổ sung hoàn thiện lại nội dung dịch vụ chuyển vùng quốc tế trên web site Mobifone; In hướng dẫn sử dụng dịch vụ CVQT (trước hết cho thuê bao MobiFone chuyển vùng, nghiên cứu cách thức truyền thông tới thuê bao chuyển vùng sang VN); Đặt Banner, biển tấm lớn quảng cáo cho dịch vụ Lựa chọn 5 đối tác lớn nhất ở các nước có lưu lượng chuyển vùng quốc tế cao để đàm phán ký kết thoả thuận Prefered Network để tối đa hoá doanh thu (tăng thuê bao mạng khách sử dụng dịch vụ MobiFone).Cung cấp dịch vụ GPRS roaming. Thử nghiệm dịch vụ CVQT cho thuê bao trả trước thông qua đối tác trung gian tới khoảng 5 mạng tại các nước trong khu vực có thuê bao MobiFone chuyển vùng sang nhiều: Dự kiến hoàn thành trong quý I, II/2007. Dịch vụ nhắn tin quốc tế (ISMS): Thử nghiệm thành công và ký thoả thuận với thêm một đối tác trung gian (CITIC) để đảm bảo cung cấp dịch vụ nhắn tin Quốc tế chất lượng ổn định đến tất cả các mạng, quốc gia và vũng lãnh thổ Dịch vụ USSD: Đánh giá chất lượng dịch vụ sau khi kết thúc thời gian cung cấp thử nghiệm miễn phí và đề xuất phương án cung cấp cho tất cả các thuê bao, có tính cước Định hướng dài hạn : Định hướng mục tiêu Bảng 3.1: Bảng dự báo thuê bao đến năm 2011 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng số thuê bao của thị trường 13.096.000 20.924.800 28.570.000 36.856.000 45.701.000 51.786.505 Thị phần của MobiFone 36% 36% 36% 35% 33.3% 33% Tổng số thuê bao thực trên mạng 7.532.928 10.285.200 12.899.600 15.081.330 17.089.547 Tổng DT phát sinh VMS(triệu đồng) 9.754.376 13.651.050 18.364.634 22.376.396 25.410.435 27.589.218 % tăng DT 139.3% 139.9% 134.5% 121.8% 113.6% 108.6% Tổng chi phí ( triệu đồng) 3.662.480 5.287.952 6.468.365 7.559.902 8.434.921 9.212.643 Lợi nhuận sau thuế 6.021.431 8.565.314 10.667.875 12.222.371 13.231.134 Nguồn: Phòng KH-BH và Marketing Công ty VMS Mobifone Tầm Nhìn: Giữ vững vị trí dẫn đầu tại Việt Nam, từng bước vuơn ra thị trường khu vực và thế giới, Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Sứ mệnh: Mang lại cho người tiêu dùng dịch vụ di động tiên tiến, hiện đại chất lượng tốt nhất ở mọi lúc mọi nơi một cách nhanh chóng, tiện lợi, kinh tế và đáng tin cậy. Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với các đối tác kinh doanh để hướng tới thành công chung. Tạo môi trường làm việc năng động, sáng tạo và hiệu quả để xây dựng một đại gia đình MobiFone phát triển bền vững. Góp phần xây dựng một xã hội và cộng đồng tốt đẹp, tươi sáng. Giá trị cốt lõi: Giá trị mang tính không gian và thời gian: Với việc ứng dụng công nghệ thông tin di động hiện đại, MobiFone luôn sẵn sàng mang đến cho khách hàng dịch vụ chất lượng tốt nhất, rút ngắn không gian nối liền khoảng cách, đưa mọi người tới gần nhau hơn. Giá trị mang tính hội tụ: Với chiếc điện thoại di động, khách hàng không chỉ liên lạc mà còn có thể truy cập Internet, xem TV, nghe Radio, chơi Game trực tuyến, đọc sách, thanh toán điện tử. MobiFone sẽ mang cả thế giới vào lòng bàn tay cho khách hàng. Giá trị mang tính vượt trội: MobiFone mang đến cho khách hàng sự tiếp cận và sử dụng công nghệ và dịch vụ tiên tiến nhất trong lĩnh vực thông tin di động. Mục tiêu: Duy trì vị trí là Nhà khai thác thông tin di động số 1 Việt Nam (uy tín, chất lượng dịch vụ, thị phần) với thị phần chiếm 40%. Phát triển bền vững và chủ động hội nhập, hướng ra thị trường khu vực và thế giới. Kinh doanh đa ngành, trong đó lĩnh vực chủ yếu là thông tin di động. Khi trở thành công ty cổ phần, mang lại giá trị vượt trội cho các cổ đông. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty VMS MobiFone Duy trì củng cố vị trí dẫn đầu Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tê, khi mà các nhà đầu tư nước ngoài đặt chân vào thị trường thông tin di động Việt Nam, khi mà các cam kết ra nhập WTO có hiệu lực, có nghĩa là chúng ta sẽ có thêm nhiều các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh. Có tiềm lực cả về công nghệ và tài chính. Sẽ có nhiều khó khăn thách thức hơn. Bằng nhiều những biện pháp khác nhau để vừa củng cố vừa tăng số lượng khách hàng đến với MobiFone, MobiFone đang xây dựng cho mình một hình ảnh một mạng di động tiên tiến hiện đại đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng , và đáp ứng đựơc sự đòi hỏi của công nghệ. Các biện pháp bao gồm: Mở rộng vùng phủ sóng, nâng cao chất lượng mạng lưới, cập nhật công nghệ: Như chúng ta đã biết, dịch vụ điện thoại di động mạng tính công nghệ kỹ thuật cao. Là dịch vụ cao cấp. Vì vậy chất lượng dịch vụ có một vai trò rất quan trọng trong việc thu hút khách hàng. Chất lượng dịch vụ nói chung và chất lượng dịch vụ thông tin di động nói riêng là tổng hợp của tất cả các đặc tính của dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Do việc cung cấp thông tin di động là một công việc khó nắm bắt, nên việc nâng cao chất lượng dịch vụ phải thể hiện ở nhiều khâu thống nhất với nhau, chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ gồm một số biện pháp sau: Thứ nhất: Việc nâng cao chất lượng dịch vụ phaỉ được thực hiện ở ngay tại nơi tiếp xúc khách hàng và trực tiếp là nhân viên bán hàng với khách hàng. Điều này có thể được thực hiện bằng các biện pháp sau: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Đây là điều rất cần thiết nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình. Bởi vì, điện thoại di động là sản phẩm cao cấp, vì vậy yếu tố chất lượng được đánh giá cao hơn yếu tố gía cả trong sự lựa chọn của khách hàng. Đó cũng là yếu tố tiên quyết cho cuộc cạnh tranh vì giá cước thông tin di động là do nhà nước quy định. Chất lượng dịch vụ bao gồm chất lượng, số lượng và mặt hàng được cung cấp cho người tiêu dùng. Ngoài phương thức tiêu thụ hàng hoá và trình đô hiện đại hoá các thiết bị phục vụ, thái độ phục vụ trong quá trình cung cấp dịch vụ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Trong quá trình bán hoặc sau khi bán hàng, Công ty cần phục vụ chu đáo làm sao cho khách hàng đều cảm thấy hài lòng. Sau khi khách hàng mua, sử dụng dịch vụ của công ty nếu gặp phải vấn đề gì đó thì cần phải được giải quyết nhanh chóng và thoả đáng, điều này sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng và thoả đáng, điều đó làm tăng uy tín hình ảnh của khách hàng vào công ty. Chât lượng phục vụ này phụ thuộc rất lớn vào năng lực của nhân viên bán hàng và nhân viên chăm sóc khách hàng. Đây là điều hết sức quan trọng vì: Nhờ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng nếu nhân viên bán hàng có phương pháp và thái độ thích hợp chân thành, cởi mở thì sẽ tăng cường sự hiểu biêt tin cậy lẫn nhau giữa người sử dụng dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ, từ đó khách hàng sẽ có sự tin tưởng hơn vào nhà cung cấp. Nhân viên bán hàng là người trao đổi trực tiếp với khách hàng nên qua đó mỗi bên có thể quan sát thái độ và đặc điểm của nhau để điêù chỉnh các chính sách cho phù hợp vì thái độ của khách hàng chính là thông tin phản hồi về kết quả cung cấp dịch vụ của công ty. Qua trao đổi với khách hàng có thể nhận được những ý kiến đánh giá đóp góp của khách hàng về dịch vụ của công ty cũng như ý kiến mà khách hàng đóng góp cho công ty. Nâng cao trình độ của nhân viên bán hàng: Trình độ của nhân viên bán hàng là một yếu tố quan trọng để làm hài lòng khách hàng. Nhân viên bán hàng không chỉ cần có trình độ chuyên môn phù hợp, trình độ ngoại ngữ mà cần có một thái độ cởi mở, chân thành, tận tuỵ với khách hàng, sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Nhân viên bán hàng còn cần phải có những yêu cầu sau: Hiểu về dịch vụ cung cấp cho khách hàng( cả phần hữu hình và phần vô hình của dịch vụ), đồng thời thông hiểu các chính sách của công ty. Đây là yếu tố quan trọng để họ có thể giải đáp các thắc mắc của khách hàng về các loại dịch vụ mà công ty cung cấp. Có kiến thức về xã hội, nhất là về cách giao tiếp, Marketing, tâm lý khách hàng Nhanh nhẹn, tháo vát,có khả năng ứng xử, trình bày, thuyết minh và đặc biệt là có khả năng thuyết phục khách hàng. Thứ 2: Nâng cao chất lượng mạng lưới và chất lượng dịch vụ trên mạng. Chất lượng dịch vụ vùng phú sóng, chất lượng cuộc gọi, độ bảo mật. Để nâng cao chất lượng dịch vụ được cung cấp bởi mạng lưới. Công ty cần phải tiến hành việc mở rộng vùng phủ sóng. Lắp đặt thêm các thiết bị kỹ thuật, tăng cường các trạm thu phát sóng, lắp đặt thêm các trạm BTS để tránh các sự cố xảy ra khi đàm thoại như rới cuộc gọi, ngẽn mạng, mất tín hiệu, nhiễu sóng, và tăng cường khả năng sử dụng điện thoại tại tất cả các vùng miền trên cả nước. Ngoài ra, VMS cần tiến hành thoả thuận với cục tần số để tiến hành khử nhiễu ở nhiều khu vực cung cấp dịch vụ. Đây là những biện pháp rất quan trọng mà VMS cần tiến hành vì chất lượng của cuộc gọi có ảnh hưởng rất lớn đến sự tin tưởng đến sự tin tưởng của khách hàng. Cần có sự phân bổ hợp lý các trạm BTS, vì ở những vùng trọng điểm. Tuy có nhiều vùng có nhiều trạm nhưng tình trạng nghẽn mạng vẫn xảy ra, nhưng tại nhiều nơi khác tuy có ít trạm hơn nhưng mà tình trạng này không xảy ra. Như vậy cần bố trí các trạm to nhỏ đan xen nhau để khắc phục tình trạng những vùng có mật độ quá dày như vậy.Trong năm 2007 này, VMS MobiFone dự kiến lắp đặt thêm 2000 trạm thu phát sóng mới, đồng thời nâng cao chất lượng các trạm thu phát sóng nhằm phủ sóng rộng rãi trên cả nước đến cả các vùng sâu, vùng sa… để mọi người đều có thể kết nối được với nhau, dù ở bất cứ nơi đâu. Giảm tình trạng ngẽn mạng, rớt mạng.. xảy ra vào các dịp lễ tết… Nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng: Đối với các sản phẩm hàng hoá dịch vụ nói chung và các sản phẩm thuộc lĩnh vực thông tin di động nói riêng , chất lượng của nhân viên làm dịch vụ đối với khách hàng được coi giống như là thái độ của nhà cung cấp đối với các khách hàng. Thái độ của nhân viên niềm nở nhiệt tình đồng nghĩa với sự tôn trọng khách hàng được nâng cao, ngược lại , công tác tiếp xúc chăm sóc khách hàng không tốt thì sẽ dẫn đến một hình ảnh xấu của khách hàng vào doanh nghiệp, vào nhà cung cấp dịch vụ. Thái độ này được thể hiện qua thái độ của nhân viên chăm sóc khách hàng của các cửa hàng, show room, các điểm bán lẻ, của nhân viên trực trả lời điện thoại, của nhân viên thu cước, và của chính nhân viên làm cho doanh nghiệp. Rất nhiều khách hàng than phiền rằng, họ không nhận được thái độ phục vụ phù hợp của nhân viên mạng điện thoại này, mạng điện thoại kia, là ngay lập tức có ảnh hưởng đến những người xung quanh họ về hình ảnh của công ty. Đối với VMS MobiFone, dịch vụ khách hàng là một trong các yêu cầu của chính sách chất lượng của công ty. “ Bảo đảm giữ vị trí số một về chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng” là một trong những cam kết mà Giám đốc Công ty VMS MobiFone Lê Ngọc Minh khẳng định nhân kỷ niệm 14 năm ngày thành lập công ty. Nhưng để đem lại cho khách hàng sự hài lòng nhất về điều này, thì công tác chăm sóc khách hàng cần phaỉ được quan tâm hơn nữa. Với 8 cam kết dành cho khách hàng, MobiFone hướng tới sự thoả mãn các yêu cầu của khách hàng một cách hoàn hảo. Ngày càng đưa lại cho khách hàng nhiều tiện ích hơn, nâng cao chất lượng phục vụ. Chuyên nghiệp hoá đội ngũ bán hàng, làm tốt công tác hậu mãi cần được quan tâm hơn nữa, để đem lại sự hài lòng của người sử dụng sản phẩm dịch vụ. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tối ưu hóa bộ máy tổ chức bằng cách: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ: Trong thời kỳ mới, nguồn nhân lực đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược cạnh tranh của công ty. Bởi lẽ, con người là nhân tố quyết định cho sự phát triển. Là một doanh nghiệp nhà nước dẫn đầu ngành thông tin di động, công ty luôn tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Nâng cao hơn trình độ nghiệp vụ và trình độ quản lý của các chuyên viên. Tăng cường công tác tuyển lựa đầu vào, để tìm cho công ty một đội ngũ lao động có kiến thức có chuyên môn, có tâm huýêt, mong muốn cống hiến vì sự lớn mạnh của công ty. Công ty thường xuyên tổ chức các lớp học để tăng cường nghiệp vụ, tiếp thu các công nghệ mới đối với các chuyên viên. Khuyến khích phát triển các đè tài nghiên cứu khoa học, các đề tài mang tính ứng dụng cao trong thực tế, khuyến khích nhân viên tự chau rồi, học hỏi nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của mình để đem lại hiệu quả công việc ngày càng cao, thích ứng với các đòi hỏi của thời đại mới. Có chế độ đãi ngộ hợp lý với cán bộ công nhân viên: Đây là một trong những chính sách cần được quan tâm để giữ chân các cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ ở lại với công ty, họ làm việc và sẵn lòng cống hiến tài năng và trí tuệ của mình để phục vụ cho công ty. Các chế độ lương, thưởng, khuyến khích , các hoạt động công đoàn, đoàn thanh niên cần được quan tâm hơn nữa để nhân viên cảm thấy gần gũi gắn bó với công ty, gắn bó với tập thể hơn nữa trong công việc cũng như trong đời sống hàng ngày để xây dựng đại gia đình VMS vững mạnh. Có chính sách thu hút nhân tài: Do yêu cầu của khối lượng công việc ngày càng tăng nên đội ngũ cán bộ cũng cần phải tăng theo. Bằng việc đưa ra các chính sách thu hút nhân tài như chế độ lương thưởng, chế độ đãi ngộ, môi trường làm việc sẽ giúo VMS thu hút thêm các nhân tài về phía mình để xây dựng đội ngũ cán bộ ngày càng có trình độ cao, có đủ sức để chèo lái con thuyền VMS, đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, nhất là trong cuộc chiến cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay. - Nâng cao trình độ ngoại ngữ (Tiếng Anh): Có thể coi như tiếng anh là một thứ tiếng bắt buộc đối vơi nhân viên của VMS. Là một doanh nghiệp làm việc tiếp xúc, cung cấp cho thị trường sản phẩm thông tin là sản phẩm đòi hỏi công nghệ cao. Mà những công nghệ này không thể sản xuất tại Việt Nam mà là được chuyển giao từ nuớc ngoài. Do đó, để hiểu được các công nghệ đó thi ngoại ngữ là yếu tố không thể thiếu trong công việc. Cho nên, với các nhân viên , chuyên viên của VMS, ngoại ngữ cần được ưu tiên . Nhất là đối với các nhân viên trẻ, các nhân viên mơi vào thì đây phải là một yêu cầu bắt buộc để thực hiện việc hợp tác làm ăn với các đối tác nước ngoài. Là những đôi tác thường xuyên tiếp xúc với VMS. - Bổ nhiệm có thời hạn, luân chuyển cán bộ : Điều này giúp cho các chuyên viên trong cùng một ngành dọc có thể phát huy được hêt tất cả các thế mạnh của mình, trong những khía cạnh khác nhau của cùng một lĩnh vực. Nhất là đối với các cán bộ quản lý. 2. Giải pháp về chính sách giá cả sản phẩm Chính sách giá có một tầm quan trọng lớn. Giá cả có ảnh hưởng to lớn đến khối lượng hàng hoá bán ra. Từ đó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá cả luôn là tiêu chuẩn quan trọn tròn việc lựa chọn sản phẩm của khách hàng. Chính vì vậy, chính sách giá cuả doanh nghiệp cần phải phù hợp với nhu cầu của thị trường để có thể tăng sức cạnh tranh, thu hút lôi kéo khách hàng đến với mình. Điện thoại di động , là một sản phẩmm cao cấp nên theo lý thuyết khách hàng sẽ đặt vấn đề chất lượng nên hàng đầu. Nhưng với môi trường cạnh tranh hiện nay, chất lượng là yếu tố luôn đựơc các nhà cung cấp cố gắng đảm bảo, thì vấn đề về giá cả là vấn đề đáng được quan tâm. Bởi trên thực tế, thu nhập của người Việt Nam còn thấp nên giá cả vẫn đóng một vai trò quan trọng trong việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ. Chính Viettel, với việc lựa chọn đúng thời điểm đưa ra chính sách giá rẻ và họ đã thành công. Việc xác lập một chính sách giá đúng đắn đối với một doanh nghiệp để họ có thể có lãi và lãi cao là một điều hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp để họ có thể có lãi và lãi cao, từng bước chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên, giá cả lại chịu tác động của nhiều yếu tố. Chính vì vậy, nhiều khi doanh nghiệp không thể tự mình quyết định được mức giá cho phù hợp. Công ty VMS MobiFone là một điển hình, hiện nay, mức giá các gói cước , các dịch vụ của MobiFone đều do bộ Bưu chính viễn thông quy định. Chính điều này làm cản trở lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với công ty thông tin di động VMS MobiFone, công ty áp dụng hai chính sách giá đối với sản phẩm hàng hoá và đối với sản phẩm dịch vụ. Để thực hiện được chiến lược mở rộng thị trường của công ty trong thời gian tới, việc đưa ra giải pháp về chính sách giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận lớn cho công ty là sản phẩm dịch vụ thông tin di động, vì thế việc bán các hàng hoá( bán máy và các phụ kiện) chỉ là biện pháp nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ . Do vậy chính sách giá đối với hàng hoá cần được áp dụng linh hoạt theo hiệu quả của sản phẩm dịch vụ. Chính sách giá bán máy phải gắn liền với việc tăng số thuê bao của công ty thông tin di động góp phần mở rộng thị trường của mình. Công ty cần thực hiện triệt để hơn chính sách bán giá máy rẻ hơn cho khách hàng nào mua máy kèm hoà mạng vàg quy định một thời gian tối thiểu cho khách hàng sử dụng. Thời gian tối thiểu này sẽ gắn khách hàng với công ty, quen với dịch vụ cuả công ty, mặt khác, khách hàng còn có tâm lý không muốn thay đổi số máy sau khi sử dụng 1 thời gian dài. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức khuyến mại, phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng các dịch vụ cộng thêm Hiện nay, trên thị trường thông tin di động Việt Nam,khi mà việc cạnh tranh bằng vùng phủ sóng, bằng chất lượng mạng, bằng giá cả không còn mang lại hiệu quả cao, vì các mạng đều coi đó là chuyện tất yéu phải xây dựng nếu còn muốn kinh doanh trên thị trưòng, thì cuộc cạnh tranh bằng các dịch vụ giá trị gia tăng các dịch cộng thêm đang trỏ thành một chính sách tỏ ra có hiệu quả. Bởi vì, trong thời kỳ bùng nổ thông tin như hiện nay, thì các dịch vụ giá trị gia tăng, các dịch vụ cộng thêm mang lại các tiện ích rất lớn cho người sử dụng. Dù họ ở bất cứ nơi đâu, họ cần cung cấp thông tin gì, chỉ cần gọi điện hay nhắn tin là có thể có đầy đủ các thông tin họ cần. Tiện lợi, đơn giản, nhanh chóng là những điều mà khách hàng mong muốn có được từ các nhà cung cấp. Để dễ dàng có được những điều đó, các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động đã cung cấp thêm các dịch vụ tiện ích, đầu số của các dịch vụ giá trị gia tăng này được tích hợp sẵn trong sim của nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động. Hiện nay, đã có nhiều dịch vụ được khách hàng quen thuộc biết tới, được cung cấp tại hầu hết các mạng điện thoại di động như tải nhạc chuông hình ảnh, nhạc chờ,các cuộc gọi nhỡ, các dịch vụ trên nền tin nhắn như dịch vụ thông tin bằng tin nhắn, tin quảng bá, tra cứu cước nóng, trả lời khách hàng, tra cứu kết quả bóng đá, tin tức….GPRS, MMS, hộp thư thoại, nhắn tin quốc tế…. Các dịch vụ này đã góp phần mang lại rất nhiều những ích lợi cho khách hàng và đang ngày càng trở thành một yếu tố không thể thiếu giống như điện thoại di động đã trở thành nhu cầu tất yếu của mọi công việc. Tuy nhiên, các dịch vụ mà các nhà cung cấp thì ngày càng tăng nhưng các dịch vụ mà khách hàng biết tới thì không nhiều, khách hàng chỉ biết đến một số dich vụ phổ biến, còn một số dịch vụ khác thì khách hàng không biết đến hoặc không rõ cách sử dụng. Nhiều khách hàng còn cảm thấy xa lạ với các dịch vụ mà nhà cung cấp đưa ra. Do đó, không chỉ là việc cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng, tăng lên cả về số lượng, về lĩnh vực được cung cấp mà còn cần phải phổ biển các dịch vụ này đến với các khách hàng, tăng cường quảng bá, tiếp thị các dịch vụ này đến với khách hàng để họ biết, hiểu, sử dụng nhiều hơn các dịch vụ giá trị gia tăng đựơc cung cấp. Bằng nhiều cách khách nhau mà có thể quảng bá các nội dung này đến với khách hàng như phát hành các tờ rơi giới thiệu dịch vụ, đặt các loại tờ rơi này tại các điểm bán hàng chuyên, các điểm bán lẻ, phát miễn phí tại các điểm công cộng, làm quảng cáo giới thiệu dịch vụ….Đồng thời, cần phải đổi mới nội dung cho phù hợp với xu thế và thị hiếu tiêu dùng, quan tâm nhiều hơn đến sở thích của các nhóm đối tượng khách hàng để đưa ra các loại hình dịch vụ giá trị gia tăng cho phù hợp với nhu cầu của họ. Một trong những biện pháp để thu hút khách hàng hiện nay phổ biến và được tất cả các mạng thông tin di động quan tâm là các hình thức khuyến mại. Khuyến mại làm kích thích nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng. Khuyến mại quảng cáo là nhằm mục đích đánh vào tâm lý khách hàng, bằng cách đưa lại cho họ một phần lợi ích mà nhà cung cấp có được. Khách hàng sẽ cảm thấy rằng mình có được nhiều lợi ích , nhiều cơ hội hơn từ các chương trình khuyến mại quảng cáo mà nhà cung cấp đưa lại. Các chương trình khuyến mại chủ yếu hiện nay đang áp dụng là : tặng ngày sử dụng, tặng thêm tiền khi nạp tiền vào tài khoản, bốc thăm trúng thưởng….các hình thức này áp dụng đã đem lại nhiều kết quả nhưng cũng đã bộc lộ không ít những tồn tại. Có thể kể đến như, tặng tiền khi khách hàng mua sim mới, biện pháp này kích thích khách hàng mua sim mới nhiều hơn, đồng nghĩa với số lượng thuê bao gia tăng nhưng theo đó, cũng có nhiều thuê bao ảo xuất hiện, khi mà gọi hết số tiền đã có trong sim mới này họ đổi sim khác thay vì nạp thẻ bởi vì, số tiền có được khi mua sim mới nhiều hơn là khi nạp một thẻ nạp tiền mới. Có rất nhiều thuê bao ảo xuất hiện, tình trạng này làm cho doanh thu thực của nhà cung cấp giảm đi nhiều. Phải bằng các biện pháp khuyến khích các thuê bao đang hoạt động và đồng thời phát triển sim mới đối với các thuê bao lần đầu sử dụng điện thoại di động hay muốn thay đổi nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động. Để làm được việc này không phải là điều đơn giản khi mà trên thị trường tất cả các mạng di động cùng chạy theo cuộc chiến số lượng thuê bao, tất cả các mạng gia tăng và gia tăng khuyến mại. Khuyến mại để lôi kéo nhiều khách hàng về phía mình. Thực ra, các thuê bao trả sau, và một phần các thuê bao trả trước là những người không muốn thay đổi số điện thoại di động, họ là những khách hàng trung thành với nhà cung cấp. Bởi số điện thoại của họ gắn với các mối quan hệ của họ, đổi số gắn liền với việc thay đổi thông báo tới rất nhiều người. Đây không phải là việc làm mà nhiều người mong muốn. Do đó, các nhà cung cấp nên dành cho họ- nhũng thuê bao đang hoạt động những sự ưu đãi để họ đã là khách hàng trung thành thân thiết thì sẽ ngày càng trung thành với mạng. Khách hàng trung thành với sản phẩm nhưng họ cũng có xu hướng thay đổi sản phẩm nếu họ có đựoc một nhà cung cấp tốt hơn, dịch vụ có nhiều tính năng vượt trội hơn so với nhà cung cấp hiện có của họ. Do đó, cần phải quan tâm đến họ, thực hiện các chính sách khuyến mại thích hợp nhằm giữ họ lại với mạng thông tin di động của mình. Trong các dịp lễ tết, các mạng nên có các hình thức thưởng, tặng quà phù hợp với các thuê bao đang hoạt động và có những chương trình khuyến khích đối với các thuê bao mới, đặc biệt là các thuê bao trả sau. Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu MobiFone MobiFone, một trong những thương hiệu mạnh Việt Nam. Từ lâu đã đựoc nhiều người sử dụng biết đến với tư cách là một mạng dẫn đầu trong ngành thông tin di động. So với các mạng có mặt trên thị trường, thì MobiFone có thể coi là cây đại thụ. Là doanh nghiệp được thành lập sớm nhất(năm1993) và luôn là một doanh nghiệp đứng ở vị trí dẫn đầu. Tuy nhiên, cũng có thể thâý, ngày càng có nhiều nhà cung cấp trên thị trường, họ ra sau, biết khai thác những lợi thế và tránh các sai lầm của các nhà cung cấp đi trước đó. Do vậy, để củng cố và phát huy vị thế có sẵn của mình là một điều mà phải làm liên tục, và cần phải đẩy mạnh hơn nữa hình ảnh của MobiFone trong mắt khách hàng. Theo lộ trình 3 năm, sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì các công ty nước ngoài có thể vào Việt Nam dưới hình thức các công ty liên doanh. Khi đó, với sự hỗ trợ về kinh phí và kỹ thuật, chắc chắn các mạng sẽ còn phát triển mạnh hơn hiện nay rất nhiều, cuộc chiến cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn bhiện nay rất nhiều. Cho nên, ngay từ bây giờ, khi chúng ta vẫn còn bị hạn chế bởi số lượng các nhà cung cấp có mặt trên thị trường, và nhiều yếu tố còn bị ảnh hưởng kiểm soát bới các yếu tố luật pháp,thì chúng ta phải tăng cường công tác xây dựng hình ảnh, xây dựng thương hiệu hơn nữa. Trước hết, đã có thương hiệu mạnh, thì phải gìn giữ và phát huy nó. Trong trường hợp này, thì các biện pháp Marketing đóng một vai trò quan trọng. Các biện pháp như tài trợ chương trình, báo chí,truyền hình, các tham gia tài trợ các hoạt động xã hội, tổ chức các buổi giới thiệu chương trình hoặc kết hợp với việc tổ chức một chương trình nào đó…. để quảng bá hình ảnh của MobiFone. Xây dựng một hình ảnh một mạng thông tin di động chất lượng tốt, phục vụ chuyên nghiệp, đem lại sự hài lòng cho khách hàng là một việc mà các nhân viên của công ty luôn cần phaỉ nỗ lực để làm được . Trong xu thế hội nhập và phát triển, cùng với sự cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt, các biện pháp củng cố hình ảnh, thương hiệu đã và đang được quan tâm nhưng cần được đa dạng hoá các hình thức tạo dựng hơn nữa để hình ảnh của MobiFone đi vào lòng khách hàng như là một người bạn đồng hành đáng tin tưởng tại mọi lúc mọi nơi. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Khi Việt Nam gia nhập WTO, theo lộ trình 3 năm, Việt Nam sẽ mở cửa thị trường thông tin di động. Phá bỏ độc quyền trong cung cấp dịch vụ, tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp ngoài VNPT phát triển. Hiện nay các doanh nghiệp đang tiến hành cổ phần hoá, việc này giúp làm giảm rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh khi hội nhập. Bởi vì, cổ phần hoá giúp người lao động tăng quyền chủ động của mình, hoạt động của doanh nghiệp sẽ có hiệu quả hơn. Gia nhập WTO, thách thức đối với toàn ngành bưu chính viễn thông nói chung và với công ty VMS MobiFone là không nhỏ. Vì quy mô mạng lưới của chúng ta còn nhỏ, năng lực của doanh nghiệp còn có nhiều hạn chế, sức cạnh tranh còn chưa cao. Cách thức cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ cao của đối tác sẽ tạo nên một áp lực ghê gớm với hoạt động dịch vụ vốn còn khá non trẻ của các doanh nghiệp trong nước. Không chỉ đối mặt với tính chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ, các doanh nghiệp còn phải đối mặt với tình trạng chưa vững về luật pháp, đặc biệt là các thông lệ, điều ước quốc tế. Chúng ta cần tăng cường đội ngũ nhân lực, đồng thời phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh tạo động lực cho phát triển vừa tương thích với các quy tắc quốc tế, vừa phải bảo vệ tốt các doanh nghiệp Việt Nam, đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của người tiêu dùng. Kết luận Năm 2007, năm đầu tiên của Việt Nam gia nhập WTO. Đã thấy có nhiều sự biến đổi trong nền kinh tế của đất nước, và chắc chắn sẽ có nhiều hơn những sự thay đổi do xuất hiện một số lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường trong nước. Thị trường dịch vụ thông tin di động của Việt Nam đang diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà cung cấpVới 6 nhà cung cấp cùng chia sẻ miếng bánh thị trường, với những chính sách, các chương trình khuyến mại quảng cáo rầm rộ, sự lớn mạnh của các nhà cung cấp trẻ tuổi đã làm cho cuộc chiến trên thị trường thực sự trở nên sôi động. Trên thị trường hiện nay, tuy rằng có ít nhiều những sự phân cấp trong các mạng điện thoại di động, nhưng với các chính sách thu hút khách hàng của mình, các doanh nghiệp có thể đảo ngược tình thế. VMS MobiFone, với vị thế là mạng thông tin dẫn đầu ngành thông tin di động cũng đã và đang cố gắng để duy trì vị trí này trước sự lớn mạnh không ngờ của các nhà cung cấp trẻ tuổi. Trong bối cảnh mới, với vị thế mới sắp tới là một doanh nghiệp cổ phần chứ không chỉ là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông, chắc chắn sẽ có những thay đổi lớn lao trong thời gian tới. Với thời gian thực tập ngắn ngủi, chỉ có 4 tháng, em đã cố gắng nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề cơ bản của thị trường thông tin di động Việt Nam, của công ty thông tin di động VMS MobiFone, bằng các phương pháp nghiên cứu và phân tích để đánh giá về khả năng cạnh tranh của công ty hiện tại và trong tương lai, từ đó đề nghĩ những giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty thông tin di động trong thời gian tới, thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của các anh các chị trong phòng kế hoạch bán hàng và Marketing công ty thông tin di động VMS MobiFone. Em xin được chân thành cảm ơn tất cả các anh chị đặc biệt là anh Nguyễn Đình Chiên- phó phòng kế hoạch bán hàng và marketing và anh Nguyễn Ngọc Linh, đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Về phía khoa Thương mại trường Đại học Kinh tế quốc dân, em cũng xin được cảm ơn Giáo sư - tiến sĩ Đặng Đình Đào, người đã hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình thực tập,qua đây, em cũng mong nhận được sự chỉ bảo hơn nữa của các thâỳ cô, các anh chị để em hoàn thiện chuyên đề của mình hơn nữa. MỤC LỤC Trang DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS. TS Hoàng Minh Đường- PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc – 2005-Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại - NXB Lao động xã hội. PGS.TS Nguyễn Xuân Quang-2005- Giáo trình Marketing thương mại.- NXB lao động xã hội Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 10 năm ( 1994-2004).báo cáo tổng kết giai đoạn 2001-2005, báo cáo tổng kết năm 2006, báo cáo phương hướng hoạt động năm 2007 - công ty thông tin di động VMS MobiFone Đặc san tài liệu tham khảo của VNPT Bảng cam kết về dịch vụ hàng hoá của bộ thương mại về việc Việt Nam gia nhập WTO Báo cáo tuần, báo cáo tháng, phòng kế hoạch bán hàng và Marketing- công ty thông tin di động VMS MobiFone. Bàn về cạnh tranh toàn cầu. Chìa khoá nâng cao năng lực tiếp thị và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam Các Website: www.mobifone.com.vn www.vnpt.com.vn www.mot.com.vn www.vneconomy.com.vn.... Và một số trang khác. Phụ lục 1 Cam kết về lĩnh vực dịch vụ viễn thông khi Việt Nam gia nhập WTO Công ty nước ngoài muốn được cung cấp dịch vụ qua biên giới đối với các dịch vụ điện thoại, truyền dữ liệu, telex, điện báo phụ thuộc vào đường truyền bằng dây và di động trên mặt đất thì phải đạt được thoả thuận thương mại với một đối tác được thành lập tại Việt Nam, đồng thời phải được cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế. Còn những dịch vụ viễn thông trên mà dựa vào vệ tinh quốc tế của Việt Nam được chính phủ Việt Nam cấp phép, trừ nhữn dịch vụ viễn thông được cấp cho: Những đối tượng kinh doanh ngoài khơi, trên biển, tổ chức của nhà nước, nhà cung cấp dịch vụ dựa vào tiện ích hạ tầng , truyền thanh , truyền hình, tổ chức quốc tế chính thức, văn phòng đại diện ngoại giao, lãnh sự, công viên phần mềm, khu công nghệ cao.. được cấp phép sử dụng trạm vệ tinh mặt đất Đối với những dịch vụ không dựa vào tiện ích hạ tầng, ngay khi gia nhập, các công ty nước ngoài được liên doanh với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông( được cấp phép có thời điểm), phần vốn góp không vượt quá 51% vốn pháp định. Sau 3 năm gia nhập, các công ty nước ngoài được liên doanh với bất kỳ đối tác Việt Nam nào với phần vốn góp không vượt quá 65% vốn pháp định. Đối với những dịch vụ phải dựa vào tiện ích hạ tầng, ngay khi gia nhập, các công ty nước ngoài được phép liên doanh với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông ( được cấp phép có thời điểm), phần vốn góp không vượt quá 49% vốn pháp định. Bên nào giữ 51% sẽ điều hành liên doanh. Đối với những dịch vụ viễn thông cơ bản, 3 năm sau khi Việt Nam gia nhập, các công ty đa quốc gia được cấp phép sử dụng trạm vệ tinh mặt đất. Ngay khi gia nhập, các công ty cung cấp dịch vụ không dựa vào tiện ích hạ tầng được phép thành lập liên doanh với bất kỳ đối tác nào, phần vốn góp không vượt quá 70% vốn pháp định. Các công ty cung cấp dịch vụ dựa vào tiện ích hạ tầng được phép thành lập liên doanh với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông Việt Nam( được cấp phép có thời điểm). Phần vốn góp không vượt quá 49% vốn pháp định. Những dịch vụ giá trị gia tăng như Email, thư thoại, thông tin mạng, phục hồi dữ liệu, chuyển đổi dữ liệu điện tử, dịch vụ Fax giá trị gia tăng, lưu trữ, chuyển mã…được cam kết thực hiện tương tự như mục trên, phần vốn góp thay đổi theo từng lĩnh vực. Phụ lục 2 Dự báo thuê bao di động khu vực châu á thái bình dương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31948.doc
Tài liệu liên quan