Là một trong những thành viên của WTO, bên cạnh những thuận lợi được mở ra, khó khăn, thách thức và sức ép cạnh tranh ngày một lớn đối với ngành dệt may Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan nói riêng. Yếu tố quan trọng nhất là Công ty phải phát huy hết nội lực, tạo sức cạnh tranh thông qua việc mở rộng thị trường, song song với nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm để từ đó xây dựng những bước đi đúng đắn trong quá trình phát triển và hội nhập.
72 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1804 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm dệt may của công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên. Mặc dù hiệu quả này chưa cao nhưng cũng vừa bù đắp được chi phí vừa tạo điều kiện để tái sản xuất mở rộng.Vừa qua công ty đã khai trương trung tâm thời trang Halotexco tại Thành phố Vinh, đã thành lập tổ tiêu thụ hàng nội địa. Tổng doanh thu hàng nội năm 2007 ước tính đạt 7,3 tỷ đồng.
2.2. Những tồn tại và nguyên nhân:
Bên cạnh những mặt đạt được, cũng như các doanh nghiệp dệt may khác công ty đang có nhiều vấn đề còn tồn tại sau :
2.2.1. Năng lực sản xuất :
Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của ban Giám đốc công ty, sự phối hợp của các phòng chức năng, tập thể cán bộ công nhân viên đã có rất nhiều cố gắng trong thời gian qua nhưng năng suất lao động vẫn còn thấp, đây là hạn chế lớn nhất lớn nhất của công ty. Năng lực sản xuất tuy được nâng cao nhưng mức sản xuất thực tế vẫn còn thấp hơn năng lực sản xuất thiết kế, nguyên nhân chính dẫn đến điều này là do trình độ công nghệ trang thiết bị lạc hậu, tay nghề của công nhân kém.
2.2.2. Đầu vào của ngành :
- Nguồn nguyên phụ liệu : Nguồn nguyên phụ liệu bông xơ trong nước mới chỉ đáp ứng được hơn 30% nhu cầu của công ty, phần còn lại đều do các đối tác nước ngoài cung cấp, do đó tại thời điểm có khó khăn về vốn lưu động việc lựa chọn phương án sản xuất tối ưu cho chất lượng sản phẩm đã không đem lại hiệu quả cao. Điều này xảy ra là do :
Thu nhập từ cây bông giảm sút khiến người nông dân hờ hững trong việc mở rộng diện tích trồng bông và đầu tư vào cây bông.
Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bông Việt Nam đối với sản phẩm nhập khẩu là khá yếu kém mà nguyên nhân là do hạn chế về chất lượng và giá thành.
Gía bông tụt dốc nhanh chóng, thị trường bông đang có những biến động lớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất.
Nhà nước chưa có kế hoạch cụ thể để phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất dẫn tới tình trạng nguồn nguyên liệu bị phân tán nhỏ lẻ, vừa thiếu về số lượng vừa thiếu về chủng loại.
Bên cạnh đó, công nghiệp phụ trợ cho ngành dệt may còn nhiều bất cập, năng lực và quy mô các nhà máy hiện tại quá nhỏ bé, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty.
- Máy móc thiết bị và công nghệ : Hầu hết máy móc thiết bị của công ty được nhập từ CHDC Đức và Italia thuộc thế hệ những năm 80 của thế kỷ XX. Sau nhiều năm sử dụng đã trở nên lỗi thời, mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực trong việc đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ nhưng nhìn chung máy móc thiết bị và công nghệ của công ty phần lớn vẫn còn lạc hậu, một số dây chuyền chưa đồng bộ làm cho chất lượng của một số chủng loại sản phẩm còn gặp khó khăn về độ đồng đều trong quá trình sản xuất. Thêm nữa, công tác quản lý kỹ thuật của công ty còn thấp nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và giá thành.
- Lao động : Lao động của công ty vẫn còn thiếu, chất lượng thấp. Con số thống kê cho thấy lao động của công ty hiện nay là 1.427 người trong đó chỉ có 35 người là đạt đến trình độ đại học, còn lại là cao đẳng, trung cấp và công nhân từ các trường học nghề, do trình độ thấp nên dễ bị cuốn hút bởi những thông tin học nghề ngắn hạn, vì vậy tay nghề yếu dẫn đến còn một số lỗi thường mắc phải trong quá trình sản xuất sản phẩm như : lỗi do dệt, do là, do may, do vệ sinh công nghiệp…nếu không kiểm tra kỹ trước khi đưa ra thị trường sẽ tao ra ảnh hưởng không tốt tới hình ảnh của công ty trong con mắt của người tiêu dùng. Nhưng nếu khắc phục được tình trạng này sẽ giúp công ty tránh được những lãng phí không cần có. Hiện nay, trình độ lao động, sự bố trí lao động tại các nhà máy trong công ty chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, ảnh hưởng đến năng suất lao động cũng như khả năng sáng tạo trong công việc của họ.
2.2.3. Sản phẩm và thị trường :
Thứ nhất là vấn đề thiết kế, công tác thiết kế mẫu mốt còn yếu, chưa được chú trọng, khâu thiết kế sản phẩm còn nhiều hạn chế, chưa có khả năng tạo ra các sản phẩm có mẫu mã, kiểu dáng phù hợp với nhu cầu thị trường và chưa xây dựng được thương hiệu mang nét đặc trưng riêng của công ty. Điều này là do một mặt chưa có những điều tra cụ thể, mặt khác chưa có đội ngũ thiết kế có trình độ chuyên sâu và năng lực thiết kế chuyên nghiệp.
Thứ hai là sản phẩm, bắt nguồn từ khâu thiết kế còn yếu nên dẫn đến sản phẩm tạo ra có mẫu mã không đa dạng, nghèo nàn, chưa có sự thay đổi kịp thời để nhanh chóng nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng. Các sản phẩm của công ty được đánh giá chung là có chất lượng chưa cao và không đồng đều, hầu hết là đáp ứng cho phân đoạn thị trường có nhu cầu bình dân, yêu cầu chất lượng thấp, giá rẻ.
Thứ ba là thị trường, hàng dệt may của công ty mới chỉ chiếm thị phần rất khiêm tốn. Với thị trường trong nước, chưa đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, hệ thống tiêu thụ sản phẩm dệt may tại thị trường này phát triển chưa đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu , có xu hướng co cụm tập trung ngay tại địa bàn đó. Công ty vẫn chưa có những phương hướng phát triển cụ thể cho thị trường và cho sản phẩm của mình. Một số chính sách còn chưa linh hoạt, thiếu sáng tạo, các hình thức xúc tiến bán hàng chưa được quan tâm một cách đúng mức. Các chương trình quảng cáo chưa nhiều, chưa hấp dẫn. Việc nghiên cứu thị trường, thu thập, xử lý thông tin về ý kiến khách hàng và đối thủ cạnh tranh còn chưa được chú trọng, vì vậy có những thay đổi trên thị trường cũng như chiến lược của đối thủ cạnh tranh công ty không thể nắm bắt kịp thời nên đôi khi rơi vào tình trạng bị động. Hoạt động Marketing, xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu còn kém và chưa phát huy hiệu quả, định hướng cho người dân tiêu dùng sản phẩm trên thị trường nội địa chưa rõ nét khiến nhiều người tiêu dùng trong nước còn chưa biết đến tên tuổi và sản phẩm của công ty. Hệ thống kênh phân phối còn quá đơn giản và nghèo nàn, sự ràng buộc giữa các đại lý, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm là chưa cao. Còn với thị trường nước ngoài, việc xuất khẩu hàng dệt may của công ty bị phụ thuộc nhiều vào hạn ngạch và chưa thể xâm nhập vào mạng lưới phân phối của các thị trường lớn.
Đứng trước tình hình thị trường như vậy công ty phải luôn đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm do công ty sản xuất, từ đó mới có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng thị trường tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.2.4.Tài chính :
Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan được hình thành là do sự sát nhập của Nhà máy sợi Vinh và Công ty dệt kim Hoàng thị Loan , công ty chuyển thành công ty cổ phần từ cuối năm 2005. Trước những sự thay đổi lớn như vậy công ty không thể tránh khỏi những khó khăn về mặt tài chính, đặc biệt là vấn đề thiếu vốn và các khoản nợ phải trả của công ty rất lớn.
Bảng 13: Chi tiết các khoản phải trả của công ty năm 2006
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng (%)
1
Vay ngắn hạn
12,456,235,120
25.26
2
Phải trả người bán
13,045,789,124
26.45
3
Thuế và các khoản phải nộp
1,425,589,120
2.89
4
Phải trả công nhân viên
1,589,242,351
3.22
5
Phải trả, phải nộp khác
6,234,102,589
12.64
6
Vay dài hạn
14,568,965,321
29.54
Tổng
49,319,923,625
100
( Nguồn : Phòng tài chính-kế toán )
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy lượng vốn lưu động để kinh doanh còn thiếu, nguồn vốn kinh doanh còn được tài trợ nhiều từ nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn. Điều này có ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh và khả năng thanh toán của công ty. Các khoản phải trả và phải nộp của công ty cũng nhiều, đặc biệt là khoản phải trả người bán chiếm 26,45% trong tổng số các khoản phải trả. Với tình hình đó, để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh thì khả năng thanh toán và huy động vốn là nhiệm vụ rất cần thiết, đòi hỏi công ty phải luôn coi trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
CHƯƠNG III : BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN.
I.CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐẶT RA CHO CÔNG TY.
1.Cơ hội của công ty.
Sau hơn 20 năm kể từ ngày thành lập cho đến nay ngành công nghiệp dệt may của công ty đã khẳng định được vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân và trong đời sống xã hội. Có được thành công ấy là do công ty đã biết tận dụng hết các cơ hội gồm cả nhân tố khách quan và chủ quan đem lại. Những cơ hội đã, đang và sẽ là những nhân tố quyết định đến sự phát triển ngành dệt may của công ty :
1.1. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước được xem là nguồn lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp dệt may của công ty.
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách quan trọng để khuyến khích đầu tư và mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu nhằm biến ngành dệt may trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển và quảng bá hàng tiêu dùng. Chính phủ sẽ giành cho ngành dệt may nói chung các ưu đãi về vốn, cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010 trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu. Là một thành viên trong ngành dệt may nước nhà, Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan cũng nhận được nhiều sự giúp đỡ từ phía Chính phủ. Nhờ đó công ty sẽ tạo được bầu không khí ổn định, thoải mái cho tất cả các cán bộ công nhân viên và người lao động, giúp họ tăng suất lao động và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
1.2.Vấn đề thu hút vốn đầu tư .
Với điều kiện địa lý thuận lợi, Việt Nam đã trở thành quốc gia có nhiều ưu thế trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, với hệ thống chính trị ổn định, Chính phủ Việt Nam luôn đạt sự nhất trí cao trong việc ban hành các chính sách nhằm mở cửa hơn nữa nền kinh tế để từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Đây là nhân tố quan trọng mà các nhà đầu tư nước ngoài đặt lên hàng đầu khi quyết định bỏ vốn đầu tư. Thành phố Vinh mấy năm gần đây có tốc độ phát triển cực kỳ nhanh và đang nỗ lực phấn đấu trở thành thành phố loại I. Chính nhờ những điều kiện thuận lợi đó mà trong tương lai công ty sẽ nhanh chóng trở thành tâm điểm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Môi trường đầu tư thông thoáng là một yếu tố quan trọng không chỉ để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài mà còn khuyến khích các nhà đầu tư trong nước bỏ vốn đầu tư vào công ty, tăng số lượng vốn của công ty. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động vốn và khả năng cạnh tranh của công ty.
1.3.Xu hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dệt may trên thị trường.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, do đó nhu cầu ăn mặc mua sắm cũng không ngừng tăng. Đây là cơ hội cho công ty trong việc sản xuất nhiều loại sản phẩm để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Hơn nữa, xu hướng chuyển dịch sản xuất hàng dệt may sang các nước đang phát triển đã mở ra một cơ hội mới, một sức sống mới cho hàng dệt may của công ty. Vinh là một thành phố có lượng dân cư khá đông, một mặt sẽ tạo nên nguồn nhân lực dồi dào - sẽ là lợi thế so sánh trong cạnh tranh với các sản phẩm dệt may của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Mặt khác, dân cư đông và ổn định sẽ tạo bước tiến vững chắc cho công ty trong việc vươn ra nhiều thị trường khác nữa. Khi sản phẩm của công ty được người tiêu dùng chấp nhận sẽ là một tiêu chuẩn để đánh giá năng lực của công ty, từ đó sẽ tạo nên một bước đệm để công ty có thể tiến xa hơn trên thương trường đồng thời cũng có thể đứng vững khi thị trường xảy ra biến động.
2.Thách thức công ty phải đối mặt :
Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ cũng như tận dụng được nhiều cơ hội, nhưng hầu như chỉ mang tính chất tạm thời. Hiện nay, bên cạnh những cơ hội thì công ty đang phải đối mặt với những thách thức lớn cần đặc biệt quan tâm:
1.1.Về nguồn nguyên liệu
Tình trạng thiếu nguồn nguyên liệu sản xuất đang là vấn đề cấp bách đặt ra cho công ty. Hiện nay, phần lớn nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành sợi và ngành may đều chưa đáp ứng được yêu cầu của công ty. Vì thế công ty đang ngày càng bị động và lệ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nước ngoài.
1.2.Về lao động
Lao động trong ngành dệt may chủ yếu đào tạo theo hình thức “một kèm một”, số lượng công nhân có tay nghề cao trong công ty còn thấp, số cán bộ kỹ thuật được đào tạo đúng với thực tiễn lại càng khan hiếm hơn trong khi cơ sở đào tạo lại chưa đáp ứng được yêu cầu của công ty. Đây là bài toán hết sức nan giải đối với công ty hiện nay.
1.3.Về thị trường
Thứ nhất, khả năng xâm nhập vào thị trường mới để quảng bá sản phẩm của công ty còn rất hạn chế. Do đó, việc khẳng định chỗ đứng cho thương hiệu hàng dệt may của công ty dường như chưa nhận được sự quan tâm cần thiết từ các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, hàng vải sợi, hàng may mặc từ nước ngoài tràn vào Việt Nam từ nhiều nguồn khác nhau với giá rẻ khiến việc sản xuất hàng của công ty nói riêng và của toàn ngành dệt may trong nước nói chung bị ảnh hưởng lớn. Mặt khác, hệ thống bán buôn, bán lẻ hàng vải sợi, hàng dệt kim của công ty chưa có tổ chức. Chính bản thân công ty lại chưa tạo dựng được cho mình kênh tiêu thụ ngay tại thị trường nơi mình chiếm đóng.
Thứ hai, hàng dệt may của công ty đang phải chịu sức ép lớn trước hàng dệt may Trung Quốc và nhiều nước khác. Cần phải nói rằng, sự cạnh tranh với hàng dệt may Trung Quốc và các nước khác, ở mức độ nào đó nó khích lệ sự cố gắng của công nhân viên trong công ty làm việc tích cực hơn để tạo ra nhiều sản phẩm tốt hơn về mẫu mã. kiểu dáng, nhằm chống lại sự xâm nhập ồ ạt vào nước mình.
1.4.Vấn đề hạn ngạch
Năm nay là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO do đó khó khăn và thách thức đặt ra cho công ty sẽ rất nhiều. Việt Nam chưa hoàn toàn được coi là nền kinh tế thị trường nên dễ bị các nước áp đặt các biện pháp tự vệ và chống phá giá. Trước tình trạng hạn chế về thị trường này, công ty lo ngại các nhà đầu tư nước ngoài có thể sẽ chuyển dịch hướng đầu tư sang các nước khác, gây khó khăn cho ngành dệt may Việt Nam và cho cả công ty. Việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO thì thuận lợi trước mắt đó là sẽ được hưởng ưu đãi về hạn ngạch nhưng bất lợi gặp phải đó là khi các hàng rào bảo hộ thuế quan và phi thuế quan đối với hàng dệt may dỡ bỏ, sẽ là điều kiện để hàng dệt may Trung Quốc vốn đã chiếm lĩnh tới 60% thị trường Việt Nam chủ yếu thông qua con đường nhập khẩu bất hợp pháp thì nay lại lại tràn ngập thị trường nội địa thông qua con đường nhập khẩu chính ngạch. Dù Việt Nam gia nhập WTO, trong những năm tới ngành dệt may vẫn chưa thể phát triển nhanh và cạnh tranh được với nhiều nước xuất khẩu khác, hàng nội địa của công ty cũng bị đe doạ hết sức nghiêm trọng.
II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI.
1. Mục tiêu của công ty trong những năm tới.
Phát huy những thành quả đã đạt được trong năm 2006. Để từng bước hoàn thành sứ mệnh của HALOTEXCO đến năm 2010, Giám đốc công ty đề ra mục tiêu chất lượng sản xuất kinh doanh như sau :
Mục tiêu 1 : Thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng đã được xây dựng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại các đơn vị trong công ty.
Mục tiêu 2 : Duy trì tổ chức quản lý theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con. Tập trung khắc phục những tồn tại của năm 2006, phấn đấu đến hết năm 2010 lợi nhuận phân bổ cho các cổ tức là 20-25%.
Mục tiêu 3 : Kiểm soát chặt chẽ quá trình sản xuất trong toàn công ty, đảm bảo 100% các đơn hàng giao đúng tiến độ, đúng số lượng, chất lượng đã thoả thuận với khách hàng.
Mục tiêu 4 : Duy trì ổn định chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn cơ sở. Đảm bảo chất lượng sợi cấp I >=97%, cấp III <= 0,2%; Hàng may tỷ lệ tái chế sau bao gói <= 5%.
Mục tiêu 5 : Duy trì các giải pháp đã được triển khai có hiệu quả trong năm 2006. Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường với quy mô lớn và ổn định hơn.
Mục tiêu 6 : Thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế-kỹ thuật và chiến lược sản xuất kinh doanh của nghị quyết đại hội đồng cổ đông. Thực hiện tăng lợi nhuận của công ty đến năm 2010 từ 25-27% so với năm 2006.
Bảng 14 : Mục tiêu kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm tới.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
TH năm 2007
TH năm 2008
TH năm 2009
TH năm 2010
1
Gía trị SXCN
trđ
296523
317669
335075
347853
2
Doanh thu ( không VAT )
trđ
309200
331250
349400
362725
3
Các khoản nộp ngân sách
trđ
3965
4159
4394
4624
4
Sản phẩm sản xuất chủ yếu
Tấn
13089
14280
15186
15786
5
Thu nhập bình quân
1000đ
1545
1635
1800
2025
6
Lợi nhuận
trđ
3223
3603
3886
4042
7
Kim ngạch xuất khẩu (Gía thanh toán)
1000$
1300
1500
1700
2000
8
Kim ngạch nhập khẩu (Gía hợp đồng)
1000$
400
600
700
750
( Nguồn : Phòng kế hoạch vật tư )
2. Định hướng phát triển của công ty.
Để Công ty cổ phần dệt may Hoàng thị Loan có những bước đi vững chắc
trong việc thực hiện đúng và đủ các mục tiêu nói trên, ban lãnh đạo công ty cần vạch ra những định hướng cơ bản nhằm giúp đỡ cán bộ công nhân viên cùng người lao động trong toàn công ty đi đúng hướng và dần nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Một số định hướng cơ bản mà công ty vạch ra :
Củng cố và mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm, phát triển mạnh mẽ các sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm truyền thống để có những sản phẩm mẫu mã đẹp, kiểu dáng mới, chất lượng tốt hơn, đón đầu thị trường trong các năm tiếp theo. Duy trì và phát triển mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, mở rộng và phát triển thêm nhiều khách hàng mới.
Đầu tư đồng bộ khép kín dây chuyền sản xuất, hạ giá thành từng công đoạn. Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại. Đối với công nghệ cần tập hợp trí tuệ tập thể, phối hợp các phòng chức năng có liên quan với phòng kỹ thuật đầu tư để xây dựng phương án công nghệ sản xuất tối ưu, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào. Đặc biệt đầu tư chiều sâu các giải pháp công nghệ cần phải hướng vào việc : Bố trí lao động hợp lý trên dây chuyền sản xuất, công tác quản lý thiết bị, quản lý công nghệ phải thật sự đi vào nề nếp.
Giải quyết việc làm và tăng dần mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên, có chế độ đãi ngộ hợp lý để kích thích người lao động. Đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động để đáp ứng yêu cầu của điều kiện sản xuất công nghệ kỹ thuật cao, nâng cao sự hiểu biết về máy móc thiết bị hiện đại, có sự phân công hợp lý đúng người đúng việc nhằm tăng năng suất lao động.
Tăng cường việc huy động vốn, có kế hoạch nguyên vật liệu tồn kho phù hợp nhằm khắc phục được tính thời vụ trong sản xuất, tránh ứ đọng vốn.
Có kế hoạch thu mua và sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Công tác ISO 9001:2000 cần được các lãnh đạo đơn vị quan tâm, đôn đốc cán bộ công nhân viên thường xuyên thực hiện nghiêm túc nhằm đảm bảo chất lượng các loại sản phẩm, ổn định và duy trì nề nếp quản lý mọi mặt, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phòng, các nhà máy cần phối hợp chặt chẽ, khẩn trương hơn nữa để kịp thời giải quyết các vướng mắc trong sản xuất.
III. MỘT SỐ BIỆN PHẤP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN.
1.Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh không chỉ diễn ra trong phạm vi quốc gia, do đó để tồn tại và phát triển công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan phải không ngừng tăng cường và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường rồi so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những nghiên cứu này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn để lập kế hoạch hành động. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu vào việc thực hiện phương châm hành động “ chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình có ”. Muốn thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm, tránh được rủi ro bất trắc trong kinh doanh, công ty cần phải hiểu biết cặn kẽ thị trường và khách hàng ở thị trường đó. Nhu cầu thị trường rất phong phú và phức tạp, nó biến đổi từng ngày, từng giờ do đó công ty nên tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, đi sâu đi sát vào thị trường, gắn chặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vào thị trường. Mặt khác, có được thông tin về đối thủ cạnh tranh cũng là một nhân tố giúp công ty đưa ra những chiến lược và đối sách phù hợp. Vì vậy việc nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh cũng là một yếu tố hết sức quan trọng.
Trong những năm gần đây, công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty được tiến hành còn có phần khó khăn do chất lượng, giá cả chưa phù hợp với khách hàng. Điều này là do khâu nghiên cứu thị trường còn yếu kém và chưa đem lại hiệu quả thực sự. Để thực hiện tốt biện pháp này công ty cần tiến hành một số công việc sau :
Hiện nay công ty chưa có bộ phận Marketing, ban lãnh đạo công ty nên hình thành một đội ngũ Mar hoặc phòng Mar. Có sự phân công hợp lý công việc để mỗi thành viên trong phòng có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc của mình và công tác nghiên cứu thị trường.
Thực hiện tốt hơn nữa quá trình thu thập thông tin về nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Thu thập và tổng hợp thông tin về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, yêu cầu, thị hiếu, từ đó đưa ra các thông số kỹ thuật cải tiến sản phẩm, đưa ra các sản phẩm mới để thăm dò thị trường, đồng thời đi trước và đón đầu thị trường.
Nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động xử lý thông tin, cần phải đề ra những tiêu chí nghiên cứu nhằm phân loại thông tin và tổng hợp được thông tin một cách chính xác.
Công tác nghiên cứu thị trường lấy việc thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động, khối lượng sản phẩm mà công ty tiêu thụ được sẽ đánh giá thành công công tác này.
2.Xây dựng chính sách giá cả hợp lý.
Như đã phân tích ở trên, giá cả có vai trò quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trường đối với sản phẩm Công ty. Mặt khác việc định giá sản phẩm cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận của Công ty. Vì vậy, để có thể vừa đảm bảo về lợi nhuận vừa có sức cạnh tranh về giá so với các đối thủ khác thì buộc công ty phải đưa ra những biện pháp nhằm kiểm soát chi phí ở mức thấp nhất có thể. Ban lãnh đạo Công ty phối hợp với các phòng ban tiến hành áp dụng mọi hình thức tiết kiệm.
- Tiết kiệm nguyên vật liệu. Nguyên liệu đầu vào cho sản phẩm là bông và xơ chiếm 65-70% trong giá thành sản phẩm, vì vậy tiết kiệm bông xơ trong quá trình sản xuất cũng giúp làm giảm chi phí chế biến, giảm giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh. Muốn vậy, nhiệm vụ của phòng KCS là:
Thứ nhất, phải thường xuyên kiểm tra chất lượng các loại nguyên liệu khi vừa mới được mua về để có thể loại bỏ những nguyên liệu không đạt yêu cầu về chất lượng, giảm tỷ lệ sai hỏng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Thứ hai, cần tiến hành xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý, đưa vào sản xuất và luôn theo dõi tình hình thực hiện. Trong năm 2007 này, ban lãnh đạo Công ty cùng với phòng KCS đã lập kế hoạch định mức cụ thể :
Nguyên liệu : 8.043.508 kg
Phụ liệu : 3.657.324 kg
Thứ ba, lệnh cho các tổ trưởng sản xuất không ngừng đôn đốc cho các công nhân sản xuất trong tổ của mình thực hiện tốt công tác vệ sinh công nghiệp, không để nguyên vật liệu rơi vãi trên mặt bằng sản xuất, sử dụng, thu hồi và tận dụng phế liệu, phế phẩm.
Thứ tư, cải tạo hệ thống kho tàng, nâng cao trình độ đội ngũ thủ kho, tăng cường các điều kiện cho công tác xếp đặt, bốc dỡ và bảo quản nguyên vật liệu nhằm đảm bảo tính chính xác về số lượng, chủng loại và yêu cầu chất lượng.
Hiện nay, phần lớn nguyên liệu của công ty đều được nhập khẩu từ nước ngoài. Việc nhập nguyên liệu từ nước ngoài làm giảm đáng kể hiệu quả sản xuất của công ty do chi phí cao, vận chuyển khó khăn, rủi ro lớn. Công ty có thể chủ động tìm nguồn nguyên liệu phù hợp về chất lượng, giá, điều kiện vận chuyển…từ đó tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh cho mình.
- Tiết kiệm điện. Điện chiếm khoảng 10% trong giá thành sản phẩm do đó Công ty cũng cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề này. Các phòng ban trong Công ty cũng như các phân xưởng sản xuất đều phải có ý thức tiết kiệm điện: giảm chạy máy lạnh, điều hoà không khí hợp lý và tìm phương án pha bông thích hợp. Tất cả đều nhằm một mục đích cuối cùng là tiết giảm chi phí trong sản xuất.
Ngoài ra, để chi phí sản xuất giảm hơn nữa Công ty cũng không thể quên tiết kiệm các định mức kinh tế kỹ thuật, tiết kiệm vật tư phụ tùng và tiết kiệm nước…
Bên cạnh việc áp dụng các hình thức tiết kiệm, Công ty muốn xây dựng thành công chính sách giá cả thì phải biết kết hợp giữa giá cả của sản phẩm với chu kỳ sống của sản phẩm đó. Đối với những sản phẩm đang đứng trước sự suy thoái và có nhiều khả năng sẽ bị loại bỏ khỏi thị trường, Công ty nên hạ giá bán để thúc đẩy việc tiêu thụ nhanh những sản phẩm này. Tuy nhiên việc hạ giá vẫn phải cố gắng bù đắp được những chi phí đã bỏ ra trong sản xuất, tránh tình trạng giá bán quá thấp sẽ làm cho Công ty bị lỗ.
3.Đa dạng hoá sản phẩm và tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm chủ yếu mà công ty đang sản xuất là sợi, vải và sản phẩm may mặc. Nhưng với khả năng hiện nay công ty có nhiều điều kiện thuận lợi để đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất thêm một số sản phẩm mới. Ngoài những loại sợi lâu nay công ty vẫn sản xuất, công ty có thể sản xuất thêm sợi Ne 42 PE-Không P xoắn S, sợi Ne 12 OE có Uster… tập trung cung cấp cho các công ty thành viên trong tổ hợp công ty mẹ con của Dệt may Hà Nội và các công ty khác của ngành dệt may trong nước. Công ty nên thực hiện may các sản phẩm may mặc, bước đầu tiêu dùng trong nước sau đó tiến tới xuất khẩu ra nước ngoài. Đối với mặt hàng nội địa, công ty nên sản xuất thêm hàng đồ lót nam nữ bao gồm T-shirt, Tanktop (ba lỗ), Xip nam nữ, đồ trẻ em thời trang; Còn đối với mặt hàng may xuất khẩu, hàng FOB tập trung áo T-shirt, polo shirt trẻ em, mặt hàng cho học sinh tiểu học và trung học, bộ quần áo (chủng loại 351/651) với cơ cấu 60% xuất khẩu, 40% nội địa. Đa dạng hoá sản phẩm hiện nay là hướng đi triển vọng và hoàn toàn dựa vào khả năng vốn có của công ty. Hiện nay công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan đang phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong ngành và các hàng may mặc nhập lậu, trốn thuế từ Trung Quốc, mặt khác công ty mới chỉ quan tâm thiết kế mẫu theo đơn hàng chứ chưa chú trọng đến tự thiết kế sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng ở thi trường nội địa, một thị trường đầy tiềm năng mà công ty nên khai thác.
Để chủ động sản xuất thêm nhiều sản phẩm đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng phù hợp với nhu cầu của khách hàng theo giới tính và độ tuổi, cung cấp theo mùa trong năm thì Công ty cần phải đầu tư kinh phí cho tổ thiết kế thời trang để :
Xây dựng bộ phận chuyên trách thiết kế sản phẩm.
Tuyển thêm các cán bộ đảm nhiệm bộ phận này, có thể là sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành thiết kế mẫu, ưu tiên những ngươì có kinh nghiệm về sợi và các sản phẩm dệt kim.
Công ty nên có các chính sách đãi ngộ để động viên khuyến khích đội ngũ thiết kế nhiệt tình, sáng tạo những mẫu mã phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch mẫu mã sản phẩm nhằm đổi mới và cải tiến, tránh tạo ra sự nhàm chán cho khách hàng, thúc đẩy tiêu thụ. Đây là việc hết sức cần thiết vì tâm lý khách hàng không thích những sản phẩm có kiểu dáng giống hệt nhau.
Ngoài vấn đề đa dạng hoá sản phẩm, Công ty cần đặc biệt quan tâm đến các biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm. Để thực hiện tốt công tác quản trị chất lượng, cán bộ công nhân phòng KCS cần chú ý:
Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng : Lựa chọn nguyên liệu phù hợp, kiểm tra chất lượng nguyên liệu khi nhận từ nhà cung ứng, bảo quản nguyên liệu tránh hư hỏng hay thất thoát.
Quản trị chất lượng trong khâu sản xuất : Kiểm tra chặt chẽ chất lượng trong từng công đoạn sản xuất, từ khi đưa nguyên liệu vào cho đến khi tạo ra sản phẩm cuối cùng; kiểm tra các quy trình, quy phạm kỹ thuật; nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm cho người lao động trong quá trình sản xuất.
Tăng cường công tác quản lý máy móc thiết bị, bảo toàn, bảo dưỡng thiết bị đúng quy định để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt.
Tiếp tục hoàn thiện công tác ISO 9001:2000.
Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đối với công ty là một vấn đề hết sức quan trọng. Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đã góp phần trong việc rút ngắn chu kỳ phát triển của sản phẩm, đáp ứng tôt hơn đồng thời đón đầu được nhu cầu của khách hàng. Những lợi ích này sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty.
4.Tăng cường việc huy động vốn.
Trong chiến lược tăng tốc cho ngành dệt may của công ty, tăng cường việc huy động vốn được xem là một trong những giải pháp quan trọng bậc nhất, có như vậy việc nâng cao khả năng cạnh tranh mới thực hiện được. Để huy động được nguồn vốn, trước tiên công ty phải thay đổi mô hình quản lý, tận dụng được những cơ sở vật chất sẵn có. Việc công ty thực hiện cổ phần hoá sẽ là một lợi thế lớn cho việc thu hút vốn đầu tư trong nước, đồng thời khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành dệt may của công ty.
Ngoài ra, công ty phải cố gắng tiết giảm các loại chi phí trong sản xuất, đối với các nhà máy công ty khoán chi phí và đặc biệt quan tâm đến vấn đề tiết kiệm điện như giảm chạy máy lạnh, điều hoà không khí hợp lý, tìm phương án pha bông thích hợp, tất cả đều nhằm mục đích tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng canh tranh của công ty.
5.Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại.
Ban lãnh đạo công ty đã thống nhất và đề ra mục tiêu công nghệ : “ Tập hợp trí tuệ tập thể, phối hợp các phòng chức năng có liên quan đến phòng Kỹ thuật đầu tư để xây dựng phương án công nghệ sản xuất tối ưu, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào. Đặc biệt từ khi có đầu tư chiều sâu các giải pháp công nghệ cần phải hướng vào việc : Bố trí hợp lý trên dây chuyền sản xuất, công tác quản lý thiết bị, quản lý công nghệ phải thật sự đi vào nề nếp ”.
Máy móc thiết bị hiện đại là ưu thế lớn của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Máy móc thiết bị hiện đại sẽ góp phần tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm có chất luợng tốt, đồng đều với số lượng lớn trong thời gian ngắn, giảm tỷ lệ phế phẩm, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu…nhờ đó sẽ góp phần làm giảm giá thành, làm tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhìn vào thực trạng của công ty hiện nay, máy móc thiết bị đã quá cũ kỹ và lạc hậu do đó việc đầu tư vào máy móc thiết bị là một yêu cầu tất yếu khách quan. Song do tiềm lực tài chính của công ty không cho phép sự đầu tư tràn lan mà phải đầu tư có tính chất trọng điểm theo hướng thay thế dần những thiết bị cũ, lạc hậu bằng những thiết bị mới hiện đại hơn, đầu tư lần lượt theo thứ tự, bắt đầu từ khâu quan trọng, cần thiết, tránh đầu tư tràn lan, vừa không có khả năng, vừa gây lãng phí và không mang lại hiệu quả. Đầu năm 2006 đến nay Công ty đã tiến hành cấp gần 33 tỷ đồng cho phòng Kỹ thuật đầu tư để đầu tư thêm 6 máy ống nối V tự động của Nhật, 5 đầu máy ghép tốc độ cao có bộ làm đềm tự động của CHLB Đức, 1 máy OE kéo sợi đặc biệt của CH Séc, nhờ đó mà chất lượng các mối nối, chất lượng sợi được nâng lên, năng suất lao động tăng lên gấp đôi. Bên cạnh đó, công ty cũng không thể xem nhẹ việc đào tạo một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết về tình hình thị trường, có trình độ nhận thức và tinh thần chấp hành kỷ luật, dễ dàng thích ứng với máy móc công nghệ mới. Công ty đã trích ra một khoản kinh phí khoảng 10 triệu đồng để cử 3 công nhân công nghệ tham gia các khoá học ngắn hạn về cách vận hành máy móc thiết bị mới, tạo điều kiện để họ thu nhận kiến thức về truyền đạt lại cho các công nhân trong Công ty mình.
6.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Theo Michael Porter, lợi thế cạnh tranh của một ngành công nghiệp “ là khả năng sáng tạo và đổi mới của ngành đó ”. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu công nghệ là yếu tố tạo nên chất lượng sản phẩm thì lao động lại là một trong những yếu tố cơ bản đóng vai trò sáng tạo. Lao động luôn được coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của công ty trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra của cải vật chất. Do đó, lao động luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong công ty. Cũng như nhiều doanh nghiệp dệt may khác, công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan đang ở trong tình trạng trình độ bậc thợ của công nhân còn thấp. Do vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh thì biện pháp đầu tư đổi mới công nghệ đi đôi với phát triển nguồn nhân lực là biện pháp tối ưu nhất. Nếu đầu tư đổi mới công nghệ để có được máy móc hiện đại nhưng không có con người vận hành thì máy móc hiện đại đến đâu cũng trở nên vô dụng. Hiện nay, ngành dệt may của công ty đang cần một đội ngũ lớn từ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý, kỹ sư thực hành, nhà thiết kế thời trang, thiết kế mẫu mã cho đến giám đốc công ty và cán bộ quản lý cấp cao. Biện pháp tốt nhất để đào tạo cán bộ quản lý các cấp trong công ty là tăng cường sự kết hợp giữa công ty với các trường đại học để mở các lớp đào tạo dài hạn chuyên ngành quản lý trên tất cả các lĩnh vực nhân sự, kỹ thuật, lập kế hoạch.... Công ty nên hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý vì việc xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý khoa học là điều kiện để thực hiện tốt mọi hoạt động, chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Sắp xếp lại các phòng ban chức năng gắn liền với việc đổi mới cung cách làm việc, cần có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Đối với lực lượng công nhân đang làm việc tại các nhà máy, Công ty cần cử các cán bộ kỹ thuật có trình độ hoặc mời các chuyên gia nước ngoài xuống tận các nhà máy để tiến hành các khoá đào tạo lại cho công nhân, chú trọng đào tạo theo hướng tiêu chuẩn hoá các thao tác để nâng cao kỹ năng và hiệu suất sử dụng thiết bị, đặc biệt là thiết bị mới, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để họ có thể thích nghi với môi trường sản xuất mới, giúp họ khắc phục tối đa các lỗi thường mắc phải trong quá trình sản xuất, có như vậy mới có thể tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao đồng thời làm giảm đáng kể chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh việc sử dụng lao động đúng vị trí, đúng chuyên môn nghề nghiệp công ty cũng cần quan tâm đến chính sách nhân sự, quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần, tăng thu nhập, loại trừ tất cả các trở ngại và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động như tìm cách làm giảm tiếng ồn, trợ cấp cho những công nhân làm việc trong môi trường độc hại, tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ để tạo sự gắn bó giữa người lao động với nhau, giữa người lao động với công ty. Ngoài ra, để người lao động hăng say trong công việc và thêm gắn bó với công ty thì công ty cần áp dụng các hình thức tạo động lực trong lao động để nhằm kích thích người lao động như :
- Sử dụng tiền công, tiền lương như một công cụ cơ bản để kích thích vật chất đối với người lao động. Tiền công, tiền lương phải được trả thoả đáng so với sự đóng góp của người lao động và phải công bằng, công khai.
- Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích tài chính như : tăng luơng, các hình thức thưởng vật chất để nâng cao sự nỗ lực và thành tích lao động của người lao động.
- Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích phi tài chính để thoả mãn nhu cầu về tinh thần của người lao động như : khen ngợi, tổ chức thi đua, tổ chức các chuyến đi tham quan, dã ngoại, xây dựng bầu không khí làm việc thoải mái trong công ty, tạo cơ hội học tập, phát triển, tạo cơ hội nâng cao trách nhiệm trong công việc, cơ hội thăng tiến…
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ góp phần không nhỏ cho công ty trong việc xây dựng một đội ngũ lao động có trình độ cao, có đủ khả năng tiếp cận để vận hành máy móc trang thiết bị hiện đại, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty. Với những biện pháp cụ thể đã được vạch ra, mục tiêu của công ty trong việc bố trí sắp xếp người lao động đến năm 2010 như sau :
Bảng 15 : Bố trí, sắp xếp nhân sự của công ty.
Đơn vị : người
TT
ĐƠN VỊ
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
I
Lãnh đạo công ty – Phòng ban
55
55
55
55
55
1
Cơ quan Giám đốc + Công đoàn
7
7
7
7
7
2
Phòng tổ chức hành chính
6
6
6
6
6
3
Phòng kế toán tài chính
8
8
8
8
8
4
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
8
8
8
8
8
5
Phòng kế hoạch vật tư
8
8
8
8
8
6
Phòng kinh tế đầu tư
12
12
12
12
12
7
Phòng KCS
2
2
2
2
2
8
Phòng đời sống
2
2
2
2
2
9
Phòng y tế
2
2
2
2
2
II
Nhà máy Sợi
572
607
661
674
708
III
Nhà máy May
558
710
837
887
887
IV
Khối phục vụ
110
110
128
128
128
1
Bảo vệ quân sự
16
16
16
16
16
2
Văn thư
2
2
2
2
2
3
Lái xe con, xe ca
3
3
3
3
3
4
Trạm y tế
5
5
5
5
5
5
Nhà ăn ca
22
22
22
22
22
6
Xây dựng + Vệ sinh môi trường
8
8
8
8
8
7
Thủ kho + Tiếp liệu
10
10
10
10
10
8
Bốc xếp + Lái xe tải + Xe nâng
17
17
18
18
18
9
Công nhân cơ khí + điện động lực
23
23
23
23
23
10
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm, dịch vụ thương mại
4
4
21
21
21
TỔNG
1,295
1,482
1,681
1,744
1,778
( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính )
7.Phát triển thương hiệu của sản phẩm và công ty.
Thương hiệu được coi là tài sản vô hình của công ty, qua đó khách hàng có thể cảm nhận, đánh giá và phân biệt sản phẩm, dịch vụ của công ty này với công ty khác.
Đối với người tiêu dùng, thương hiệu được coi là một sự đảm bảo về chất lượng từ phía nhà sản xuất, được coi như một sự xác nhận của công ty đối với khách hàng về nguồn gốc và giá trị của sản phẩm, dịch vụ cung cấp. Và do đó, thương hiệu giúp khách hàng giảm thiểu những rủi ro có thể phải gánh chịu khi tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của công ty như những sai hỏng về tính năng, những nguy hại đối với sức khoẻ, sự lừa gạt về mặt giá trị.
Đối với công ty, một thương hiệu mạnh là một công cụ marketing hữu hiệu, đem lại cho công ty nhiều lợi thế như : giúp khách hàng nhận thức tốt hơn, đầy đủ hơn về sản phẩm dịch vụ, góp phần duy trì và giành được niềm tin của khách hàng, giúp công ty thu được nhiều lợi nhuận, giảm thiểu ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh, giảm thiểu tác động xấu trong điều kiện khủng hoảng thị trường và là sự đảm bảo trong đàm phán và hợp tác kinh doanh.
Trong ngành dệt may nước nhà cũng đã có một số thương hiệu được khẳng định như May 10, May Việt Tiến, dệt kim Đông Xuân…Để có thể cạnh tranh mạnh mẽ với hàng dệt may xuất khẩu cũng như cạnh tranh với nhiều thương hiệu nước nhà, công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan cần phải quan tâm và đầu tư đúng mức việc xây dựng thương hiệu cho riêng mình. Do sản phẩm của công ty tập trung nhiều vào đối tượng khách hàng bình dân cho nên sử dụng hình thức quảng cáo tại điểm bán hàng là phù hợp. Sử dụng những băng rôn, khẩu hiệu treo tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty, các cửa hàng bán buôn bán lẻ và trung tâm thương mại nhằm tác động trực tiếp đối với người mua. Bên cạnh đó công ty còn có thể tham gia vào các hội chợ triển lãm nhằm thu hút sự chú ý của nhiều người từ đó đưa thương hiệu tiếp cận với người tiêu dùng.
Bảng 16 : Ngân sách chi cho quảng cáo và xúc tiến bán hàng
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Ngân sách chi cho quảng và xúc tiến BH
2,03
2,54
3,02
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán )
Song song với quá trình xây dựng phải là quá trình bảo vệ thương hiệu, coi đó như một giải pháp phát triển lâu dài bởi lẽ đầu tư phát triển thương hiệu cũng như các khoản đầu tư sản xuất khác, cũng là bộ phận cấu thành nên tài sản của công ty, tạo lợi thế cạnh tranh bền vững hơn cho công ty so với các đối thủ khác.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC.
Công nghiệp dệt may là một trong những ngành chủ lực của Việt Nam. Để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của dệt may thì bên cạnh những nỗ lực của công ty, Nhà nước cũng phải có những chính sách hỗ trợ, những định hướng, những quyết định, điều luật…tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành. Sau đây là một số kiến nghị của Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan đối với nhà nước :
1.Cải cách thủ tục hành chính.
Cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh bộ máy hoạt động của các cơ quan quản lý góp phần quản lý, sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư, hoàn thiện cơ chế xuất nhập khẩu. Cụ thể, một mặt nhà nước cần đơn giản hoá các thủ tục nhập nguyên liệu, nhập mẫu hàng, nhập bản vẽ để việc thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu của các doanh nghiệp đỡ mất thời gian và ít gặp những khó khăn trở ngại. Mặt khác, thực hiện các thủ tục liên quan tới quản lý hạn ngạch, quản lý xuất nhập khẩu và quản lý về thuế quan. Chính phủ nên chuyển việc cấp giấy chứng nhậ xuất xứ về Bộ Thương mại để thực hiện chế độ một cửa, gảim chi phí hành chính cho doanh nghiệp và tăng cường công tác chống gian lận thương mại theo yêu cầu của Mỹ và EU.
2.Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp.
Để giải quyết vốn cho ngành dệt may, trong tình hình hiện nay, bên cạnh việc huy động tối đa nguồn lực của doanh nghiệp, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ vốn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn ngoài xã hội.
Thứ nhất, trong chính sách hỗ trợ vốn, đối với các dự án vốn nhỏ và có hiệu quả, thời gian thu hồi vốn nhanh, chính phủ nên tạo điều kiện hỗ trợ để các doanh nghiệp dệt may phát hành cổ phiếu và thuê tài chính. Đối với các dự án vốn lớn, hiệu quả kinh doanh còn thấp, thời gian huy động vốn dài, Chính phủ cần bố trí nguồn vốn tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp. Ngoài ra, Chính phủ cầc bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động dưới các hình thức cấp vốn, bởi hiện nay nguồn vốn của các doanh nghiệp còn hạn hẹp, chủ yếu sử dụng vốn vay, chi phí sản xuất cao.
Thứ hai, trong chính sách thuế, Nhà nước cần điều chỉnh thuế VAT của các mặt hàng sợi và vải xuống 5% nhằm tạo nguồn nguyên liệu cho ngành may làm hàng xuất khẩu. Ngoài ra, các loại thuế gián thu, thuế xuất nhập khẩu phải được hoàn lại cho các doanh nghiệp dệt khi các doanh nghiệp này cung cấp vải cho may xuất khẩu. Đồng thời giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu lớn xuống còn 23-25%.
3.Chính sách hỗ trợ xuất, nhập khẩu.
Trong thời gian tới, Chính phủ cần phải kiên trì đàm phán để tăng hạn ngạch giúp doanh nghiệp dệt may tăng kim ngạch xuất khẩu, tiếp cận thị trường, chuẩn bị cho thời kỳ hậu hạn ngạch.
Chính phủ cần có chính sách giúo các doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường nước ngoài, đặ biệt là Mỹ, do các doanh nghiệp bước đầu còn bỡ ngỡ, tốn kém trong chi phí giao dịch, tìm khách hàng, đơn hàng. Đồng thời các thủ tục hải quan nên được đơn giản hoá để thông qua nhanh hàng xuất khẩu, giải phóng nhanh hàng nhập khẩu, giảm chi phí lưu kho và tạo điều kiện giao hàng đúng hạn.
Ngoài ra, cần nâng cao vai trò chủ đạo của tổng công ty trong hoạt động xuất nhập khẩu, phối hợp tốt giữa các doanh nghiệp dệt và doanh nghiệp may. Sử dụng vải sản xuất trong nước để tăng tỷ lệ nội địa hoá của sản phẩm xuất khẩu, đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận xuất xứ, để hưởng chế độ thuế quan phổ cập, đồng thời tạo cơ chế thông thoáng để hiệp hội sẽ tiếp tục phản ánh nguyện vọng doanh nghiệp phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước để xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho ngành dệt may, bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp chống lại các rào cản trong khi xâm nhập vào thị trường quốc tế.
4.Chính sách phát triển vùng nguyên liệu cho ngành dệt may.
Xây dựng và phát triển cơ sở nguyên liệu trong nước được coi là một trong những vấn đề cấp thiết cần giải quyết. Sản phẩm của công nghiệp dệt được dùng làm nguyên liệu chính cho công nghiệp may. Hiện nay sản phẩm công nghiệp dệt trong nước lại không đảm bảo được yêu cầu về chất lượng cho công nghiệp may hàng xuất khẩu cho nên phần lớn nguyên liệu phải nhập khẩu, điều đó dẫn đến giá thành sản phẩm bị đội lên gây khó khăn trong việc tiêu thụ. Chính phủ cần phải hỗ trợ đẩy mạnh hơn nữa sản xuất vùng trồng bông để đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp dệt cũng là đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp may.
5.Tăng cường đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh.
Hiện nay, ngành dệt may Việt Nam là một ngành kinh tế nhiều thành phần, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty cổ phần, công ty tư nhân, các tổ hợp, các hợp tác xã. Để đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh, ngành dệt may cần tăng cường khả năng phối hợp đầy đủ và đồng bộ giữa các đơn vị thành viên trong Tổng công ty dệt may Việt Nam, xoá bỏ sự phân biệt đối xử với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp cùng phát triển và đổi mới các quy chế để hấp dẫn đầu tư nước ngoài, tạo nên môi trường cạnh tranh phong phú và đa dạng. Nhờ đó, các doanh nghiệp dệt may có thể học hỏi kinh nghiệm sản xuất, quản lý, cũng như chuyển giao công nghệ với các đối tác nước ngoài.
KẾT LUẬN
Là một trong những thành viên của WTO, bên cạnh những thuận lợi được mở ra, khó khăn, thách thức và sức ép cạnh tranh ngày một lớn đối với ngành dệt may Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan nói riêng. Yếu tố quan trọng nhất là Công ty phải phát huy hết nội lực, tạo sức cạnh tranh thông qua việc mở rộng thị trường, song song với nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm để từ đó xây dựng những bước đi đúng đắn trong quá trình phát triển và hội nhập.
Mặc dù còn hạn chế về thời gian, kinh nghiệm nghiên cứu, năng lực phân tích nhưng trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan em đã phần nào hiểu được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và nhận thức được những trở ngại mà công ty đang gặp phải. Trong chuyên đề thực tập của mình, em đã cố gắng phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh, phân tích những thành tựu và hạn chế của công ty trong những năm qua, phân tích những cơ hội và thách thức mà công ty phải đối mặt trong thời gian tới, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm dệt may của công ty.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Hoài Dung cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian thực tập để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Em rất mong nhận được ý kiến đánh giá của cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Phan Thuỳ Linh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, khoa quản trị kinh doanh - Chủ biên: GS.PTS Nguyễn Đình Phan.
Giáo trình quản trị doanh nghiệp - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, khoa quản trị kinh doanh - Chủ biên: PGS.TS Lê Văn Tâm.
Giáo trình quản trị chiến lược - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, khoa quản trị kinh doanh - Chủ biên: PGS.TS Lê Văn Tâm.
Báo Thương mại - Số 34/2004
Báo Phát triển kinh tế - Tháng 5/2002
Báo Kinh tế và dự báo - Số 2/2002
Nguồn số liệu của Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN. 4
I.THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY. 4
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 4
1.Giai đoạn 1985-1992: 5
2. Giai đoạn 1993-2003: 5
4.Giai đoạn 2004 đến nay: 5
III.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY. 7
1.Tình hình thực hiện kế hoạch . 7
1.1. Thuận lợi : 7
1.2.Khó khăn : 7
2.Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 8
PHẦN II : THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN. 13
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY. 13
1.Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật:
1.1.Đặc điểm về sản phẩm. 13
1.2.Đặc điểm về vốn 14
1.3.Đặc điểm về thị trường . 15
1.4.Đặc điểm về nguyên vật liệu. 17
1.5.Đặc điểm về lao động. 18
1.6. Đặc điểm về quy trình công nghệ và máy móc thiết bị. 20
1.7. Đặc điểm về môi trường kinh doanh. 23
2.Cơ cấu tổ chức của công ty : 25
2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất. 25
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 26
II. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN. 31
1. Những mặt đạt được : 38
2. Những tồn tại và nguyên nhân: 40
2.1. Năng lực sản xuất : 40
2.2. Đầu vào của ngành : 41
2.3. Sản phẩm và thị trường : 42
2.4.Tài chính : 44
III.CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐẶT RA CHO CÔNG TY. 45
1.Cơ hội của công ty. 45
1.1. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước được xem là nguồn lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp dệt may của công ty. 45
1.2.Vấn đề thu hút vốn đầu tư . 45
1.3.Xu hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dệt may trên thị trường. 46
2.Thách thức công ty phải đối mặt : 46
1.1.Về nguồn nguyên liệu 47
1.2.Về lao động 47
1.3.Về thị trường 47
1.4.Vấn đề hạn ngạch 48
PHẦN III : BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN. 49
I. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 49
1. Mục tiêu của công ty trong những năm tới. 49
2. Định hướng phát triển của công ty. 50
II. MỘT SỐ BIỆN PHẤP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN. 52
1.Thu mua hợp lý và sử dụng tiết kiệm nguyên liệu. 52
2.Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại. 53
3.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 54
4.Đa dạng hoá sản phẩm và đầu tư cho công tác thiết kế mẫu. 57
5.Tăng cường việc huy động vốn. 59
6.Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường. 59
7.Phát triển thương hiệu của sản phẩm và công ty. 60
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC. 62
1.Cải cách thủ tục hành chính. 62
2.Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp. 62
3.Chính sách hỗ trợ xuất, nhập khẩu. 63
4.Chính sách phát triển vùng nguyên liệu cho ngành dệt may. 63
5.Tăng cường đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh. 64
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31919.doc