Ta có thể thấy rằng, đấu thầu là hoạt động có ý nghĩa to lớn như thế nào đối với nền kinh tế nói chung và đối với lĩnh vực xây dựng nói riêng. Trong lĩnh vực xây dựng, hoạt động đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đúng đắn, đáp ứng tốt các yêu cầu của mình và nó cũng giúp nhà thầu nhận được nhiều công trình, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận từ đó mở rộng quy mô kinh doanh.
Từ sức ép của sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu buộc các nhà thầu phải tập trung hết nguồn lực, cố gắng phấn đấu nỗ lực không ngừng, cập nhập thông tin liên tục, và biết nắm lấy cơ hội kinh doanh trên thị trường. Sự cạnh tranh gay gắt là đặc điểm có thể thấy rõ nhất trong đấu thầu xây dựng, tuy nhiên tại nước ta các quy định, điều luật về đấu thầu cũng chưa được chặt chẽ và rõ ràng vì thế gây khó khăn và cản trở rất nhiều cho các doanh nghiệp trong việc điều hành hoạt động kinh doanh. Sự thiếu chặt chẽ và minh bạch của luật đấu thầu đã gây ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong công tác đấu thầu, dẫn đến tính hiệu quả của công tác đấu thầu tại các doanh nghiệp xây dựng chưa thật sự cao.
78 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sơ dự thầu… là những lý do khiến cho công ty không tham gia dự thầu và cũng không thắng thầu ở những công trình có giá trị lớn. Với những công trình có giá trị lớn, có quy mô và đòi hỏi kinh nghiệm lâu năm thì nhà đầu tư không thể giao công trình cho những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít kinh nghiệm vì thế mà công ty không thể thắng thầu ở những công trình có giá trị lớn.
2.2.2.2 Phân tích khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng.
2.2.2.2.1 Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu thầu xây dựng của công ty.
* Yếu tố Chính phủ: Chính phủ ra các điều luật văn bản, quy chế, chính sách để hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động. Các doanh nghiệp sẽ căn cứ vào các điều luật, nghị định để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của mình. Theo đó môi trường luật pháp mà chính phủ tạo ra cho các doanh nghiệp có cạnh tranh lành mạnh hay không mới thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh.
Một số ảnh hưởng của yếu tố chính phủ:
Chính sách, điều luật, các nghị định của chính phủ quy định về đấu thầu hiện nay chưa thật chặt chẽ. Một số doanh nghiệp vẫn dựa vào một số kẽ hở về luật để lách luật, nhà đầu tư và một số doanh nghiệp móc ngoặc với nhau trong đấu thầu dẫn tới tình trạng mất công bằng trong đấu thầu. Việc xử lý những trường hợp vi phạm chưa thực sự nghiêm minh vì thế một số doanh nghiệp biết mình sai mà vẫn làm. Ngoài ra việc thực thi pháp luật của các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn do một số nguyên nhân từ phía Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước chưa thực sự quan tâm đến việc phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thi hành pháp luật cho doanh nghiệp. Nhiều thắc mắc của doanh nghiệp về nội dung các quy định pháp luật và việc áp dụng pháp luật chưa được các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm giải đáp kịp thời,
Chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng về vốn vẫn còn hạn chế, thủ tục rườm rà, các doanh nghiệp khó tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ từ nhà nước. Nhà nước chưa thực sự quan tâm tới vấn đề hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ, nguồn vốn hỗ trợ dành cho khoa học vẫn còn rất khiêm tốn. Nhà nước cần phải xây dựng quỹ phát triển khoa học công nghệ quốc gia nhằm hỗ trợ đầu tư từ các nguồn: ngân sách nhà nước, các tổ chức tài chính-tín dụng và cá nhân trong và ngoài nước với mục tiêu tài trợ cho việc tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ. Khuyến khích thành lập Quĩ đầu tư mạo hiểm nhằm khuyến khích ứng dụng các kết quả nghiên cứu hoặc triển khai ý tưởng kinh doanh mới.
* Yếu tố nhà cung cấp: Để có được nguồn cung cấp tài chính kịp thời những khi công ty khó khăn về vốn, công ty đã thiết lập mối quan hệ lâu dài với một số ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Công ty đã thực hiện nghiêm chỉnh tất cả các quy định của ngân hàng như trả lãi và hoàn trả vốn đúng hạn, nhờ đó mà công ty có được niềm tin từ các ngân hàng. Việc vay tiền từ các ngân hàng vì thế mà thuận lợi hơn những khi công tư cần vốn cho hoạt động kinh doanh, thực hiện thi công công trình.
Công ty cũng thiết lập mối quan hệ thân thiết với các nhà cung cấp vật tư thiết bị, nguyên vật liệu trong nước và ngoài nước. Một số nhà cung cấp máy móc thiết bị, nguyên vật liệu quan trọng của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thiết bị và thang máy Thăng Long, công ty cơ điện Trần Phú, công ty cổ phần xuất nhập khẩu công nghệ xây dựng, công ty cổ phần Xuân Lộc… Các đại lý cung cấp xi măng, thép,… trên một số tỉnh Miền Bắc.
Tác động của các nhà cung ứng vật tư ảnh gây ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình hoạt động kinh doanh, tới tiến độ thi công, tới chất lượng công trình, tới hình ảnh và uy tín của công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng. Vì vậy mà công ty đã lựa chọn rất kỹ trong việc thiết lập mối quan hệ làm ăn với các nhà cung cấp có uy tín trên thị trường.
* Đối thủ cạnh tranh: Một doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường đều có các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, ngành xây dựng cũng như vậy. Hiện nay nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng ở Việt Nam đang lên rất cao vì vậy số doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xây lắp là rất lớn. Các đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng gồm các đối thủ trong nước như Công ty cổ phần công nghệ quốc gia, công ty cổ phần thương mại 3C, công ty VTC, …và các công ty xây dựng nước ngoài đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Pháp, Đức, Đài loan, Mỹ…Những công ty này đều có quy mô và tiềm lực mạnh hơn hẳn vì thế để thắng thầu, để tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt công ty phải luôn cố gắng tự hoàn thiện mình về mọi mặt như tài chính, nhân lực, đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo và nâng cao uy tín trên thị trường xây dựng cũng như đối với khách hàng.
2.2.2.2.2 Những nhân tố nội tại ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty.
* Yếu tố tài chính: Trong hoạt động đấu thầu, năng lực về tài chính chính là yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực, quy mô của doanh nghiệp. Theo bảng 3 ở trên ta thấy rằng điểm yếu của công ty chính là khả năng về tài chính. Năm 2005 tổng tài sản của công ty là hơn 6 tỷ, năm 2006 tăng lên là hơn 9 tỷ, năm 2007 tăng gần gấp đôi so với 2006 là hơn 18 tỷ. Những con số trên là rất nhỏ đối với một doanh nghiệp xây dựng muốn tham gia đấu thầu các công trình có giá trị lớn. Ngoài ra một điểm yếu nữa của công ty đó là tỷ lệ vốn nợ lưu động là lớn so với nguồn vốn chủ sở hữu. Vào năm 2005 thì tổng tài sản nợ là hơn 2 tỷ, so với vốn chủ sở hữu là hơn 3 tỷ thì tỷ lệ này là hợp lý. Năm 2006 tổng tài sản nợ tăng lên là hơn 4 tỷ, so với vốn chủ sở hữu là hơn 5 tỷ thì tỷ lệ này cũng không quá cao. Nhưng đến năm 2007, công ty trúng thầu nhiều công trình nên yêu cầu về nguồn vốn là lớn, tổng tài sản nợ năm 2007 là hơn 12 tỷ đồng so với vốn chủ sở hữu là hơn 5 tỷ. Tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu năm 2007 là quá cao, công ty sẽ rất khó khăn trong vấn đề chủ động nguồn vốn kinh doanh và sẽ phụ thuộc sâu sắc vào bên ngoài. Nếu có biến động về tài chính của nền kinh tế quốc gia, công ty sẽ gặp rủi ro rất cao. Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn ta cũng thấy rằng công ty trong những năm vừa qua đã làm ăn ngày càng phát đạt, hy vọng về sự phát triển, mở rộng của công ty trong giai đoạn tới là rất khả quan.
* Yếu tố về nhân lực: Nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định tới kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả đấu thầu của công ty. Một công ty có tiềm lực mạnh khi nó sở hữu đội ngũ lao động trình độ cao, giàu kinh nghiệm, hăng hái nhiệt tình và có tinh thần đoàn kết.
Như trên đã phân tích, nguồn lao động của công ty bao gồm hai loại đó là : lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Bảng 10: Khả năng cạnh tranh về nguồn lực của công ty năm 2007.
Trình độ
Số lượng
% so với tổng số
Tổng số
193
100%
Cao học
3
1,55%
Đại học
34
17,62%
Cao đẳng, trung cấp
40
20,73%
Công nhân
116
60,1%
Năm 2007 tổng số nhân viên của công ty là 193, trong đó tỷ lệ cao học chiếm 1,55%; tỷ lệ đại học chiếm 17,62%; tỷ lệ cao đẳng trung cấp chiếm 20,73%. Tỷ lệ lao động có trình độ cao của công ty tuy không chiếm tỷ lệ cao nhưng với quy mô của công ty thì tỷ lệ này là tương đối.
Một thế mạnh nữa của công ty đó là tinh thần tập thể, đồng lòng, hăng hái và nhiệt tình của đội ngũ nhân viên công ty. Có được điều đó là do sự quan tâm chu đáo của đội ngũ lãnh đạo đối với cán bộ nhân viên trong công ty cũng như chế độ lương thưởng phù hợp.
* Yếu tố về máy móc, thiết bị: Máy móc thiết bị là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác thi công công trình, nó quyết định tới giải pháp kỹ thuật thi công mà công ty sẽ sử dụng để tham gia đấu thầu.
Dưới đây là một số thiết bị thi công của công ty:
Bảng 11: Danh sách thiết bị thi công của công ty.
STT
Mô tả thiết bị nhãn hiệu
Công suất hoạt động
Giá trị còn lại (%)
Số lượng
Nước sản xuất
Sở hữu (SH) hay Đi thuê (ĐT)
1
Ván khuôn định hình
85
1250 m2
Việt Nam
SH
2
Máy vận thăng
0.8T
90
2
Việt Nam
SH
3
Máy trộn vữa
80L
95
2
Việt Nam
SH
4
Máy trộn bê tông
250L
95
4
Việt Nam
SH
5
Máy phun sơn Italia
95
1
Italia
SH
6
Máy phát điện
7.5kw/h
90
2
Việt Nam
SH
7
Máy ủi Kômatsu
PC 130
95
1
Nhật
ĐT
8
Máy khoan
2.5Kw/h
100
3
Nhật
SH
9
Máy hàn
2,2kw/h
90
3
Việt Nam
SH
10
Máy cắt uốn thép
2,2kw/h
95
2
Việt Nam
SH
11
Máy bơm nước
30m3/h
90
4
TQ
SH
12
Máy mài
1kW
100
2
Nhật
SH
13
Lu tĩnh
10 tấn
90
1
Nhật
ĐT
14
Cần trục bánh xích
16T
90
2
Nhật
SH
15
Dàn giáo minh khai
85
120
Việt Nam
SH
16
Cây chống kim loại tổ hợp
80
2500 Cây
Việt Nam
SH
17
Ba lăng xích tời
90
2
Việt Nam
SH
18
Đầm dùi
1,5kw/h
80
6
Nhật
SH
19
Đầm bàn
1kw/h
80
6
Nhật
SH
20
Ôtô Hundai
10 tấn
80
2
Hàn Quốc
SH
Bảng 12: DỤNG CỤ,THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM KIỂM TRA
STT
Tên loại thiết bị
Tính năng kỹ thuật
Nước SX
Chủ sở hữu
Số lượng
Chất luợng
1
Bộ sàng
tiêu chuẩn
Kiểm tra thành
phần hạt
Việt Nam
Công ty
1
Tốt
2
Thước kẹp
Đo đường kính thép
Trung Quốc
Công ty
4
Tốt
3
Côn kiểm tra độ sụt BT tại hiện trường
Đo độ sụt của bêtông
Liên xô cũ
Công ty
2
Tốt
4
Nivô nhôm
Độ thẳng, bằng
Mỹ
Công ty
6
Tốt
5
Bộ dao vòng lấy mẫu
Kiểm tra độ chặt nền đất
Việt nam
Công ty
2
Tốt
6
Dụng cụ đo điện trở đất
Xác định thông số điện trở đất
Balan
Công ty
2
Tốt
7
Bơm tạo áp
Kiểm tra áp lực đường ống nước
Italia
Công ty
1
Tốt
8
Đồng hồ đo điện
Kiểm tra các thông số điện
Liên xô cũ
Công ty
2
Tốt
9
Khuôn đúc mẫu bêtông
Lấy mẫu kiểm tra cường độ
Việt nam
Công ty
16
Tốt
10
Súng bắn bêtông
Kiểm tra cường độ bêtông
Liên xô cũ
Công ty
1
Tốt
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Qua hai bảng trên ta thấy rằng, đối với những thiết bị quan trọng cần độ chính xác cao thì công ty đều nhập của các nước phát triển như Nhật Bản, Nga, Italia, Ba Lan, Hàn Quốc… còn lại là được sản xuất tại Việt Nam. Hầu hết số thiết bị này đều còn giá trị sử dụng trên 80% và rất tốt, đáp ứng được nhu cầu về máy móc thiết bị của công ty.
* Công tác marketing: Khi mà thị trường xây dựng ở Việt Nam đang phát triển và cạnh tranh quyết liệt như hiện nay thì công tác marketing cần được quan tâm một cách sâu sắc để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình. Điểm yếu của công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng hiện nay là chưa có phòng marketing chính thức, chưa có bộ phận làm công tác thị trường, khách hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG.
2.3.1 Những ưu điểm và nguyên nhân.
Trong những năm vừa qua, công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng đã đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận, quy mô của công ty ngày càng mở rộng, doanh thu nói chung và doanh thu từ hoạt động đấu thầu tăng dần qua các năm. Đạt được kết quả đó là nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo công ty và đường lối chiến lược đúng đắn cũng như sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên.
Thứ nhất: Thị trường của công ty càng ngày càng rộng.
Trong hai năm đầu (2004, 2005), công ty chỉ tham gia đấu thầu tại các quận của thành phố Hà Nội, chủ yếu là các khu nhà cao tầng. Sang đến năm 2006,2007 thị trường của công ty đã được mở rộng sang các tỉnh ở khu vực Phía Bắc như Hải Dương, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc… và tương lai sẽ phát triển sang các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung
Thứ hai: Năng lực về tài chính ngày càng mạnh.
Trải qua bốn năm hoạt động kinh doanh, năng lực về tài chính của công ty ngày càng được nâng cao. Doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm, công ty ngày càng trúng thầu nhiều công trình, số lượng và giá trị các công trình trúng thầu cũng ngày càng lớn. Khả năng huy động vốn từ các tổ chức tài chính, các ngân hàng cũng được nâng cao dần, nó đảm bảo một nguồn vốn cần thiết cho công ty trong hoạt động kinh doanh.
Thứ ba: Đội ngũ tổ chức thực hiện công tác đấu thầu hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Kết quả đạt được của quá trình phấn đấu nỗ lực của đội ngũ làm công tác đấu thầu đó là số công trình trúng thầu ngày càng nhiều và tỉ lệ trúng thầu ngày càng cao. Việc tổ chức quản lý, phân công nhiệm vụ cho đội ngũ nhân viên phụ trách công tác đấu thầu thực hiện ngày càng khoa học hơn. Từng phòng ban, cá nhân được phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng cụ thể, mọi người cùng giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. Trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên cũng được nâng cao dần qua từng gói thầu hoàn thành.
Thứ tư: Năng lực máy móc thiết bị ngày càng được hoàn thiện.
Qua từng năm hoạt động, năng lực về máy móc, thiết bị của công ty cũng dần được hoàn thiện để đáp ứng số công trình trúng thầu ngày càng nhiều. Năng lực về máy móc thiết bị được cải thiện sẽ tăng niềm tin của chủ đầu tư vào khả năng thực hiện công trình, chính vì thế mà công ty đã luôn chú trọng vào công tác ứng dụng khoa học công nghệ mới, sử dụng máy móc thiết bị hiện đại trong thi công.
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Trong công tác đấu thầu bên cạnh những thành quả mà công ty đạt được thì vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế mà công ty cần phải nghiên cứu xem xét kỹ để tìm ra những giải pháp giúp nâng cao khả năng thắng thầu.
Những tồn tại, hạn chế của công ty:
* Công tác lập hồ sơ dự thầu chưa được tốt: Ở một số gói thầu mà công ty tham gia dự thầu, do không làm tốt công tác nghiên cứu, đánh giá gói thầu kỹ càng và việc không nắm bắt kịp thời những thay đổi của thị trường dẫn tới việc đưa ra giá dự thầu không sát với thực tế gây trượt thầu. Điều này gây lãng phí về thời gian, công sức và tiền bạc của công ty.
* Trong quá trình thực hiện thi công đôi khi vẫn để xảy ra sai sót làm tăng chi phí, chậm tiến độ thi công. Công tác quản lý chất lượng công trình, quản lý quá trình thực hiện thi công vẫn chưa được chặt chẽ dẫn tới một số hiện tượng như mất cắp nguyên vật liệu, công nhân làm không đúng theo hướng dẫn…
* Với những công trình có giá trị lớn đòi hỏi nhà thầu có kinh nghiệm, có năng lực kỹ thuật cao thì công ty khó cạnh tranh được với những công ty khác và thường trượt thầu.
* Công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các cơ hội tham gia đấu thầu vẫn chưa phát huy hết hiệu quả. Có rất nhiều gói thầu phù hợp với khả năng của công ty nhưng do không biết thông tin về gói thầu nên đã để lỡ cơ hội kinh doanh.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên:
* Do những quy định, quy chế về đấu thầu do nhà nước ban hành vẫn còn nhiều bất cập, thiếu chặt chẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình áp dụng luật.
* Tình trạng gian lận, mất công bằng trong quá trình đấu thầu vẫn còn rất phổ biến. Các nhà thầu và chủ đầu tư liên kết móc ngoặc với nhau vì thế khả năng thắng thầu của công ty là rất thấp.
* Do năng lực về tài chính, kỹ thuật so với các công ty khác còn yếu. Quy mô của công ty chưa được lớn, kinh nghiệm chưa nhiều do vậy khả năng cạnh tranh ở các gói thầu lớn là không có.
* Trình độ của đội ngũ nhân viên làm công tác đấu thầu còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm về công tác đấu thầu chưa nhiều, còn thiếu kiến thức về luật pháp, ngoại ngữ. Việc nắm bắt giá cả thị trường chưa được nhanh nhạy do đó việc đưa ra giá bỏ thầu không hợp lý. Chính những điều này đã ảnh hưởng đến việc hoàn thiện hồ sơ dự thầu của công ty, ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của công ty.
* Do sự thiếu trách nhiệm của một số nhân viên kỹ thuật, những người phụ trách việc giám sát công trình dẫn đến việc làm ẩu của công nhân làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình.
CHƯƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG.
3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI.
3.1.1 Mục tiêu
Trong những năm tới đội ngũ ban lãnh đạo cùng với toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đồng tâm hợp lực xây dựng công ty ngày càng vững mạnh, mở rộng về quy mô và thị trường tiêu thụ.
Căn cứ vào tình hình hoạt động hoạt động của công ty, tình hình của thị trường xây dựng hiện nay, công ty đề ra chỉ tiêu cho năm 2008 như sau:
Tổng doanh thu đạt 21 tỷ đồng, tăng gần 4,982 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 31,2%
Tổng doanh thu từ hoạt động đấu thầu đạt 17 tỷ đồng, tăng 3,421 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 25,2%
Lợi nhuận đạt 267 triệu đồng, tăng 65,123 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 32,3 %
Nộp ngân sách nhà nước là: 77 triệu tăng gần 20,474 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 36,2%.
Thu nhập bình quân đầu người là 2,8 triệu/ tháng tăng 0,5 triệu/ tháng.
Để đạt được những chỉ tiêu đã đề ra cho năm 2008 và cho những năm tiếp theo công ty phải có những biện pháp cụ thể và đường lối đúng đắn. Công ty cần phải đầu tư có chiều sâu về vốn, máy móc thiết bị và nhân lực có trình độ, kinh nghiệm, đồng thời công ty cũng cần phải đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường và lấy các dự án đầu tư xây lắp làm mũi nhọn.
3.1.2 Phương hướng.
Nhìn vào thực tế quy mô của công ty hiện nay có thể thấy rằng quy mô của công ty là nhỏ so với các công ty xây dựng trong nước, chưa nói đến thị trường nước ngoài. Các công trình thầu của công ty có quy mô nhỏ, giá trị thấp và thường chủ yếu tại Hà Nội và các tỉnh ven Hà Nội. Chính vì thế trong thời gian tới công ty sẽ mở rộng thị trường, tìm kiếm các gói thầu trên các tỉnh phía bắc, mở chi nhánh ở miền trung, hợp tác với các công ty xây dựng uy tín trên thị trường miền Bắc nhằm nâng cao thị phần của doanh nghiệp.
Về cơ cấu công ty, công ty sẽ xây dựng thêm phòng marketing chuyên tìm kiếm thị trường và quảng bá hình ảnh công ty, phát triển đội ngũ nhân viên ngày càng vững mạnh.
Đối với các gói thầu xây dựng, bên cạnh các công trình xây dựng cơ bản công ty sẽ đặt trọng tâm vào các công trình xây dựng lắp đặt hệ thống mạng điện thoại, truyền hình, máy lạnh vì nhận thấy đây là một thị trường đầy tiềm năng của Việt Nam.
3.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG.
3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Như trên đã phân tích, năng lực tài chính phản ánh năng lực doanh nghiệp và sức cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ làm cho chủ đầu tư an tâm, tin tưởng hơn vì thế mà khả năng thắng thầu sẽ cao hơn.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở hiệu quả sử dụng nguồn vốn, ở khả năng tài chính tự có, khả năng huy động vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng.
Năng lực tài chính của công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng được thể hiện ở cơ cấu vốn phù hợp với những yêu cầu của công tác xây dựng. Ta thầy rằng lượng vốn lưu động chiếm tỉ lệ cao trong tổng nguồn vốn sẽ phục vụ tốt hơn cho công tác thi công công trình.
Tổng nguồn vốn hiện nay của công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng là 18.257.451.887đồng trong đó vốn lưu động là 14.349.235.809 đồng, vốn tự có là 5.856.839.556 đồng chiếm tỷ lệ nhỏ. Với một doanh nghiệp xây dựng thì nguồn vốn như trên là tương đối nhỏ vì thế mà gây không ít cản trở cho công ty, công ty không thể tham gia thầu các công trình xây dựng quy mô lớn.
Để nâng cao năng lực tài chính của mình công ty cần có những biện pháp sau:
Công ty cần đẩy nhanh việc thu hồi vốn ở các công trình mà công ty đã hoàn thành, hối thúc chủ đầu tư nhanh chóng thanh quyết toán các hạng mục công trình công ty đã hoàn thành. Điều này sẽ làm tăng lượng vốn lưu động của công ty, tốc độ luân chuyển vốn cũng nhanh hơn, giúp công ty có nhiều vốn hơn công tác tham gia đấu thầu, nâng cao lòng tin với chủ đầu tư trong việc đánh giá năng lực nhà thầu.
Với các khoản nợ ngân hàng đến hạn thanh toán thì tiến hành trả cho ngân hàng, như vậy sẽ tạo được lòng tin với các ngân hàng, giúp cho quá trình vay nợ lần sau được dễ dàng hơn. Tăng cường mở rộng quan hệ với các ngân hàng, tổ chức tín dụng để nâng cao được nguồn vốn lưu động.
Huy động nguồn vốn đóng góp thêm từ các cổ đông của công ty, thực hiện được điều này chỉ thực sự dễ dàng khi công ty làm ăn có hiệu quả, có được lòng tin của chủ đầu tư. Khi nguồn vốn tự có của công ty chiếm tỉ lệ lớn, công ty sẽ chủ động hơn trong kinh doanh, không phải phụ thuộc nhiều vào bên ngoài, công ty sẽ tận dụng được các cơ hội kinh doanh đến với mình.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh: Công ty cần phải lên kế hoạch chi tiêu hợp lý, phổ biến thực hành tiết kiệm chống lãng phí tới từng cán bộ nhân viên, từng phòng ban. Cần lên kế hoạch kiểm tra sổ sách, tình hình thu chi của doanh nghiệp nhằm tránh hiện tượng thất thoát vốn mà không rõ nguyên nhân. Bên cạnh đó công ty cũng phải tìm cách giảm các chi phí đầu vào bằng cách tìm kiếm những nhà cung ứng vật tư thiết bị với giá cả hợp lý.
Thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ giúp công ty nâng cao được năng lực tài chính của mình. Từ đó công ty mới có thể thực hiện được các mục tiêu đề ra.
3.2.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là tài sản lớn nhất mà công ty dựa vào đó để thực hiện các mục tiêu của mình. Chính vì thế mà để mở rộng và phát triển doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng công ty cần phải có một đội ngũ công nhân viên trình độ chuyên môn cao, dày dạn kinh nghiệm đặc biệt là đội ngũ nhân viên phụ trách việc lập hồ sơ dự thầu vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thắng thầu của công ty.
Một số biện pháp áp dụng:
- Công ty cần thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực, có kế hoạch tuyển dụng nhân viên cho từng thời kỳ. Muốn thực hiện tốt công tác này công ty cần phải tiến hành đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của công ty dựa trên các yếu tố như cơ cấu, số lượng, trình độ, kinh nghiệm và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên từ đó tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu cũng như những khó khăn và thuận lợi về nguồn nhân lực của công ty. Tiến hành dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực mà công ty sẽ cần đến trong tương lai và dựa trên nguồn nhân lực hiện có công ty sẽ lên kế hoạch tuyển dụng.
Động viên đội ngũ lao động quản trị trong công ty có trình độ đại học tiếp tục học tập nghiên cứu sâu hơn về chuyên ngành và các chuyên ngành khác phụ trợ cho công tác đấu thầu như ngoại ngữ, vi tính, luật đầu tư, luật xây dựng…Có chính sách hỗ trợ thỏa đáng để tạo điều kiện cho nhân viên đi học.
Tạo điều kiện cho đội ngũ quản lý và nhân viên phòng dự án và phòng tư vấn thiết kế đi học các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ.
Tiến hành tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm định kỳ cho tất cả các nhân viên trong công ty, nhằm giúp cho các nhân viên hiểu rõ hơn về công việc của nhau đặc biệt là nhân viên phòng dự án, nhân viên phòng tư vấn thiết kế kỹ thuật, nhân viên phòng kỹ thuật.
Với những nhân viên mới vào công ty có thể đào tạo theo hai kiểu:
* Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: Hình thức này chủ yếu được áp dụng với các công nhân kỹ thuật, bởi đây là hình thức dạy các kỹ năng thực hiện công việc theo quá trình: từ chỉ dẫn tỉ mỉ theo từng bước, trao đổi học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn của người dạy.
* Đào tạo theo kiểu học nghề: Phương pháp này được sử dụng đối với những lao động mới được tuyển vào Công ty còn chưa quen việc. Những lao động mới này sẽ được chỉ dạy tận tình của những người có kinh nghiệm trong hoạt động cho đến khi họ đảm bảo thực hiện tốt công việc đựoc giao.
Công ty cần có chính sách lương thưởng hợp lý cho cán bộ công nhân viên có thành tích, nhằm khích lệ họ cố gắng phấn đấu. Ngoài ra công ty cũng cần phải chú tâm đến công tác chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty phải làm sao cho họ gắn bó chặt chẽ hơn với công ty, hạn chế tình trạng nhân viên bỏ công ty khi cơ cấu tổ chức đã ổn định. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tính chủ động, sáng tạo và tinh thần tập thể.
Thực hiện tốt các biện pháp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kế hoạch hóa nguồn nhân lực sẽ giúp công ty thực hiện tốt hơn công tác đấu thầu và nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2.3 Nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu.
Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp nói chung cũng như doanh nghiệp xây dựng nói riêng là những yếu tố vô hình, ta không thể cầm, sờ hay nhìn thấy nó và để có được nó doanh nghiệp xây dựng phải trải qua một quá trình gây dựng lâu dài. Thông qua giá cả, chất lượng sản phẩm (công trình ) và các hoạt động marketing doanh nghiệp xây dựng dần dần gây được niềm tin trong khách hàng, khách hàng thực sự tin tưởng khi tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp, sự “cảm tình”, “ tin cậy”, “ hiểu biết đầy đủ” về doanh nghiệp sẽ tạo nhiều cơ hội cho việc ra quyết định có tính ưu tiên khi khách hàng mua hàng, điều này cho phép doanh nghiệp dễ bán được sản phẩm của mình hơn.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp cả trong nước và ngoài nước đều thông qua hoạt động marketing để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh việc gây niềm tin với khách hàng, doanh nghiệp còn có được những thông tin về giá cả thị trường của vật liệu xây dựng, thông tin về chủ đầu tư, về đối thủ cạnh tranh…Căn cứ vào những thông tin đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được kế hoạch kinh doanh đúng đắn cho doanh nghiệp mình.
Một yếu điểm hiện tại của công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng đó là chưa có phòng marketing chỉ mới có phòng kinh doanh xuất nhập khẩu vì vậy hạn chế rất nhiều cơ hội phát triển kinh doanh. Giải pháp cho công ty đó là nên hình thành một phòng marketing chuyên phụ trách mảng nghiên cứu, phát triển thị trường, mở rộng cơ hội tham gia dự thầu và trúng thầu. Nhân viên phòng marketing sẽ phụ trách các công việc đó là:
Nghiên cứu thị trường đầu vào: Tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu, máy móc thiết bị với giá cả hợp lý chất lượng tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, giá cả vật liệu máy móc tăng một cách chóng mặt, doanh nghiệp nếu không nắm rõ được tình hình thị trường sẽ rất khó khăn trong việc đưa ra giá bỏ thầu hợp lý.
Nghiên cứu thị trường đầu ra : Tiến hành phân tích thị trường đầu ra theo các yếu tố sản phẩm, địa lý và khách hàng với nhu cầu của họ. Mục tiêu của công tác nghiên cứu, xác định thị trường chính là việc tìm kiếm, lựa chọn thị trường trọng điểm, tìm kiếm nhóm khách hàng tiềm năng đang lên mà doanh nghiệp muốn chinh phục. Bên cạnh đó nhân viên phòng marketing cũng phải tiến hành thu thập thông tin về các dự án, gói thầu mời thầu, thông tin về chủ đầu tư với các yêu cầu của họ để từ đó công ty đánh giá xem xét có lên tham gia dự thầu hay không. Dựa trên những nguồn thông tin và sự đánh giá trên công ty sẽ vạch ra phương hướng chiến kinh doanh đúng đắn trong giai đoạn tới.
Tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh : Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thắng thầu của Công ty. Vì vậy, để có thể cạnh tranh trên thị trường công ty cần phải xác định được vị trí của mình trong ngành nơi mà Công ty có thể tối đa hoá giá trị những năng lực độc đáo so với đối thủ cạnh tranh. Trong lĩnh vực trung tâm của việc xây dựng chiến lược chính là một sự phân tích có sức thuyết phục về đối thủ cạnh tranh. Mục đích của việc phân tích đối thủ cạnh tranh là xây dựng một danh mục tổng thể về những điểm mạnh, điểm yếu, mục tiêu của đối thủ cũng như dự đoán những phản ứng có thể có với những chiến lược mà Công ty đưa ra. Từ đó Công ty sẽ đưa ra những chiến lược phù hợp để có thể chiến thắng trong cạnh tranh.
Các bước tiến hành phân tích một cách đầy đủ đối thủ cạnh tranh là:
- Bước 1: Cần phải xác định được đâu là đối thủ cạnh tranh của Công ty, rồi tiến hành phân loại xem đâu là đối thủ chính cần quan tâm nhất. Việc phân loại này dựa vào tỷ lệ thị phần tương đối là chính, bên cạnh đó còn xem xét đến yếu tố chất lượng, uy tín của các đối thủ. Sau đó tiến hành phân loại và sắp xếp các đối thủ.
Bước 2: Tiến hành thu thập các thông tin về đối thủ cạnh tranh
Các thông tin về đối thủ cạnh tranh có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Việc lấy thông tin từ nguồn nào còn tuỳ thuộc vào khả năng chi phí, mối quan hệ, tính năng động của các nhân viên thu thập thông tin trong công ty.
Các nguồn thông tin có thể thu thập : Các tổ chức kiểm tra chất lượng của đối thủ. Các phương tiện thông tin đại chúng. Các nhà quản lý hay các nhân viên mới rời bỏ việc của đối thủ. Các nhà cung ứng cho đối thủ cạnh tranh đã quen thuộc với Công ty. Các tài liệu của cơ quan Nhà nước, ngành. Giá cả và danh mục sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Các báo chuyên ngành.
Sau khi có được nguồn thông tin thì phải tiến hành:
Phân loại dữ liệu theo độ tin cậy của nguồn
Tóm tắt dữ liệu
Phân loại báo cáo hàng năm của đối thủ cạnh tranh
Phân loại danh mục sản phẩm và tổng thị phần từng loại của đối thủ cạnh tranh
ước tính đường chi phí tương đối của đối thủ cạnh tranh
Bước 3: Từ các thông tin đã thu thập được, ta tiến hành phân tích đối thủ cạnh tranh theo các nội dung sau:
Những mục tiêu trong tương lai mà đối thủ cạnh tranh sẽ hướng tới là gì?
Những chiến lược hiện tại và trong tương lai của đối thủ cạnh tranh là gì?
Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
Họ có thỏa mãn về vị trí của họ hiện nay không?
Khả năng thay đổi chiến lược mà họ có thể thực hiện.
Điều gì sẽ kích thích họ phản ứng mạnh nhất.
- Bước 4: Tổng hợp các thông tin đã phân tích từ đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, cách thức cạnh tranh và mục tiêu theo đuổi của đối thủ cạnh tranh
Khi phân tích đối thủ cạnh tranh theo phương pháp này, Công ty phải:
+ Bỏ ra một khoản chi phí nhất định để thu thập thông tin về đối thủ. Thông tin càng nhiều, càng chính xác thì cho kết quả càng cao trong bước phân tích đối thủ cạnh tranh.
+ Có những nhân viên giỏi, các nhân viên phải năng động, sáng tạo trong hoạt động để khai thác được nhiều thông tin về đối thủ chưa được công bố.
+ Phải có những cán bộ có trình độ và có kinh nghiệm để có thể đưa ra được những phán đoán chính xác trong bước phân tích, tránh những thông tin sai lệch do đối thủ tung ra để đánh lừa các đối thủ cạnh tranh của họ
Kết quả của phương pháp phân tích này là Công ty lại có được đầy đủ các thông tin về đối thủ cạnh tranh, biết được điểm mạnh, điểm yếu, chiến lược phát triển, mục tiêu theo đuổi, .... Từ đó giúp các nhà hoạch định của công ty lựa chọn chiến lược hành động phù hợp trên cơ sở dự đoán được những phản ứng của đối thủ trước nước cờ mà công ty đưa ra và tránh được những lĩnh vực mà đối thủ có khả năng phản ứng mạnh nhất, thậm chí liều lĩnh đồng thời tập trung vào những lợi thế nội bộ của mình.
Dựa trên tất cả các nguồn thông tin trên, các phòng ban có liên quan sẽ tiến hành phân tích đánh giá thông tin và đưa ra quyết định tranh thầu hoặc không tranh thầu.
Với các doanh nghiệp xây dựng để gây được lòng tin nơi khách hàng (chủ đầu tư) thì các yếu tố như chất lượng công trình, tính mỹ thuật, hiệu quả, tiến độ thi công phải đặc biệt coi trọng. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt được những yêu cầu trên thì uy tín thương hiệu của doanh nghiệp sẽ được chủ đầu tư đánh giá rất cao và doanh nghiệp sẽ có được nhiều ưu thế hơn khi tham gia đấu thầu. Bên cạnh những cố gắng nỗ lực trong quá trình thực hiện các công trình công ty cũng cần phải có những biện pháp khác để nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu doanh nghiệp:
Thứ nhất là : tăng cường quảng bá hình ảnh doanh nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, internet. Đặc biệt, công ty cần xây dựng một trang web tốt, mang tính chuyên nghiệp, thông tin được cập nhật thường xuyên, nội dung phong phú, dễ sử dụng. Ngoài ra có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm trực tuyến để hướng mọi người tới trang web của mình.
Hai là: Thực hiện tốt các hoạt động quan hệ công chúng (Public Relations)
Có thể nói hoạt động PR có tác động tích cực trong việc quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được thiết kế và hoạch định tỉ mỉ, cấn thận nhằm gặt hái được sự thừa nhận của công chúng và thông tin đến họ những hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp. PR là một công cụ giao tiếp rất linh hoạt có thể bằng các hoạt động tài trợ, hoạt động từ thiện, quan hệ với cộng đồng, tổ chức các buổi hội thảo, tuyên truyền, họp báo…Vai trò chính của PR là giúp doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng của họ. Khi truyền đi các thông điệp này, PR giúp sản phẩm dễ đi vào nhận thức của khách hàng, hay cụ thể hơn là giúp khách hàng dễ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với một thương hiệu. Hơn nữa chi phí cho hoạt động PR thấp hơn các loại hình khuyến mãi khác. Khi so sánh chi phí cho chiến dịch tiếp thị trực tiếp hoặc đăng một mẫu quảng cáo với chi phí cho một thông cáo báo chí đương nhiên mẫu thông cáo báo chí sẽ có chi phí thấp hơn và có một lượng công chúng rộng rãi hơn.Một ích lợi nữa của hoạt động PR đó là nó giúp doanh nghiệp tuyển chọn được nhân tài vì thông thường người lao động thích làm việc cho những công ty nổi tiếng mà họ tin tưởng rằng nó rất vững chắc và họ có khả năng thăng tiến.
Trong thực tế có thể thấy rằng hoạt động PR là giải pháp tốt nhất cho doanh nghiệp vì nó tạo ảnh hưởng tốt, hữu hình, với chi phí thấp, tạo được tiếng vang khi chuyền tải hình ảnh doanh nghiệp đến với khách hàng cũng như công chúng.
3.2.4 Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện đấu thầu.
Bộ máy tổ chức thực hiện đấu thầu gồm ban lãnh đạo, đội ngũ công nhân viên phụ trách công tác tham gia đấu thầu và đội ngũ nhân viên thực hiện triển khai thi công công trình.
Để quá trình từ khi bắt đầu lập hồ sơ dự thầu cho đến khi hoàn thành công trình được vận hành một cách suôn sẻ, đạt hiệu quả cao thì cần phải có sự tổ chức quản lý xây dựng, tổ chức lao động một cách chặt chẽ và khoa học. Với những công trình quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài thì yêu cầu về năng lực tổ chức quản lý của nhà thầu càng cao.
Giải pháp cho công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng đó là:
Đội ngũ ban giám đốc cũng như toàn thể nhân viên trong công ty không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức, tìm hiểu những thành tựu khoa học công nghệ, khoa học quản lý đã được sử dụng trên thế giới rồi từ đó đem ứng dụng vào công việc của mình. Thường xuyên cập nhật thông tin về chính sách, điều luật mới được nhà nước ban hàng hoặc sửa đổi.
Qua từng hạng mục công trình hoàn thành, công ty phải tiến hành tổng kết, đánh giá những mặt đạt được và mặt chưa được trong công tác tổ chức quản lý, công tác triển khai, thực hiện đấu thầu rồi đưa ra giải pháp khắc phục hiệu quả hơn đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của kỹ thuật xây dựng, của nền khoa học hiện đại.
Phân công, bố trí công việc phù hợp với khả năng của từng người, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy hết sở trường. Làm được điều này đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có óc tổ chức, hiểu rõ nhân viên của mình. Đối với những nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công ty phải có chính sách khen thưởng khích lệ kịp thời. Với những nhân viên chưa làm tốt công việc doanh nghiệp giao cho thì lãnh đạo phải tìm hiểu nguyên nhân và giúp đỡ họ nếu họ gặp khó khăn. Sự quan tâm, động viên từ ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ giúp nhân viên gắn bó với doanh nghiệp hơn, họ sẽ cố gắng phấn đấu nỗ lực hết mình vì lợi ích của doanh nghiệp.
Sử dụng các sơ đồ mạng để lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện các dự án bao gồm nhiều khâu công việc có liên quan với nhau.
Theo phương pháp này, người ta thường dùng một đồ thị có hướng còn gọi là mạng để mô tả tiến trình thực hiện các công việc của dự án (x. Lí thuyết đồ thị).
Một cách làm cụ thể như sau: n sự kiện của dự án được đặt tương ứng với n đỉnh của một mạng, đánh số lần lượt từ 1 đến n, ngoài ra thêm vào mạng một đỉnh 0 (ứng với sự kiện “khởi công”) và một đỉnh n + 1 (ứng với sự kiện “hoàn thành”). Sự kiện i nào (i = 1,…, n) có thể tiến hành ngay thì vẽ một cung có mũi tên đi từ đỉnh 0 đến đỉnh tương ứng. Nếu sự kiện thứ i phải hoàn thành trước sự kiện thứ j thì vẽ cung có mũi tên đi từ đỉnh i đến đỉnh j và đặt tên cung này là Cij. Nếu sự kiện i không cần hoàn thành trước bất cứ sự kiện nào khác thì vẽ cung có mũi tên từ đỉnh i tới đỉnh n + 1. Mỗi cung Cij cũng được gọi là công việc Cij. Gán cho mỗi cung một số, bằng số đơn vị thời gian cần thiết để hoàn thành công việc. Làm như vậy ta có một sơ đồ mạng của dự án. Ví dụ một mạng như hình vẽ. Dãy hữu hạn các cung nối từ đỉnh 0 tới đỉnh n + 1 mà tổng các số gán cho các cung trong dãy là lớn nhất trong các dãy hữu hạn như vậy của mạng được gọi là đường găng. Trong hình vẽ, đường găng là dãy các cung sau {C01; C13; C35; C57}.
Phương pháp sơ đồ mạngSơ đồ mạng PERT
Sơ đồ mạng cho ta một bức tranh toàn cảnh về toàn bộ các công việc của dự án trong mối liên hệ hữu cơ giữa chúng với nhau. Dựa vào đó có thể tính toán một số chỉ tiêu như thời hạn hoàn thành dự án, tài chính, vật tư... giúp cho việc chỉ đạo thực hiện dự án được khoa học hơn. Chẳng hạn ở mô hình trên có thể tính được thời gian cần thiết để hoàn thành dự án, thời gian bắt đầu và kết thúc mỗi công việc của dự án, cũng như khoảng thời gian dự trữ của mỗi công việc... nhờ đó biết được những công việc nào cần tập trung chỉ đạo để khỏi ảnh hưởng đến kì hạn thực hiện của toàn bộ dự án.
Trên thế giới, PPSĐM đã được vận dụng có kết quả trong nhiều lĩnh vực khác nhau của kinh tế, đời sống và quốc phòng. Ở Việt Nam, từ 1966 các ngành giao thông vận tải, kiến trúc, công nghiệp cũng đã bắt đầu áp dụng PPSĐM vào công tác của ngành, chủ yếu trong chỉ đạo thi công và đã đưa lại những kết quả tốt.
3.2.5 Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thi công công trình
Bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào muốn tồn tại, phát triển bền vững trên thị trường thì đều phải đưa công tác quản lý chất lượng lên hàng đầu. Công tác quản lý chất lượng công trình không tốt sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng công trình và như vậy thì hình ảnh, uy tín của công ty sẽ bị mất đi, khả năng cạnh tranh trong đấu thầu cũng sẽ giảm sút. Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng tiến hành quản lý chất lượng các công trình qua 3 bước.
Bước 1: Quản lý chất lượng công trình trong quá trình chuẩn bị thi công.
- Tiến hành khảo sát, điều tra về địa chất và khí tượng thủy văn tại nơi công trình xây dựng thi công.
- Tiến hành nghiên cứu và lựa chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc thiết bị bảo đảm chất lượng.
- Chuẩn bị phương án về các thiết bị thí nghiệm và kiểm tra chất lượng các yếu tố về tiêu chuẩn chất lượng.
- Lựa chọn các cán bộ kỹ thuật, công nhân có đủ trình độ và kinh nghiệm để thực hiện công việc.
Bước 2: Quản lý chất lượng trong quá trình thi công
Trong giai đoạn này,công tác quản lý chất lượng cần chú ý đến các yếu tố sau:
- Quán triệt nguyên tắc: làm đúng ngay từ đầu tới toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Các cán bộ kỹ thuật và chất lượng viên phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành quy trình kỹ thuật, phương pháp thao tác, cách pha trộn, định lượng nguyên vật liệu để xem đúng chỉ tiêu yêu cầu của thiết kế kỹ thuật hay không để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời với những vi phạm về chất lượng. Bước công việc trước phải đảm bảo yêu cầu chất lượng thì mới cho phép thực hiện bước công việc tiếp theo. Để đảm bảo điều này thì khâu trước phải coi trọng khâu sau là khách hàng của mình. Để kiểm tra chất lượng được tốt nhất thì căn cứ để kiểm tra là các chỉ tiêu về độ bền vững, độ an toàn. Tất cả công việc kiểm tra cần phải ghi vào sổ nhật ký công trình làm tài liệu theo dõi thường xuyên và xác nhận trách nhiệm khi có sự cố xảy ra. Trong quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng công ty có thể sử dụng các công cụ thống kê để phân tích định tính và định lượng.
Bước 3: Quản lý chất lượng đến khi nghiệm thu công trình
Trước khi nghiệm thu công trình phải được kiểm tra một lần cuối cùng. Cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ quản lý chất lượng phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về chất lượng công trình mà mình nghiệm thu. Cần áp dụng chế độ 3 kiểm tra là : công nhân tự kiểm tra, cán bộ thi công kiểm tra và cán bộ quản lý chất lượng kiểm tra. Khi thấy công trình đạt yêu cầu về chất lượng thì cho nghiệm thu .
3.2.6 Tăng cường liên doanh, liên kết.
Trong đấu thầu xây dựng với những gói thầu có giá trị lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao thì chủ đầu tư thường trao công trình cho những doanh nghiệp xây dựng có uy tín, có tiềm lực mạnh trên thị trường. Bởi chỉ có những công ty có có tiềm lực mạnh mới có đủ năng lực về vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, kỹ thuật thi công, nhân lực để thi công công trình.
Hiện nay, quy mô của công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng vẫn còn nhỏ vì vậy công ty muốn thắng thầu ở những gói thầu có giá trị lớn thì yêu cầu bắt buộc là công ty phải mở rộng việc liên doanh liên kết với các công ty khác. Liên doanh, liên kết trong đấu thầu sẽ giúp mỗi bên sử dụng hiệu quả hơn thế mạnh của mỗi bên, khắc phục được những nhược điểm của nhau.
Để tiến hành liên doanh, liên kết công ty cần phải thực hiện:
Xác định rõ mục tiêu liên doanh, liên kết.
Xác định rõ những cái mà công ty sẽ được và những cái công ty sẽ mất khi liên doanh, liên kết.
Công ty cần lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết phù hợp, để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Khi đã xác định liên doanh liên kết thì cần phải lên kế hoạch cụ thể về thời gian và công việc.
Những hình thức liên doanh, liên kết mà công ty có thể sử dụng:
* Liên kết theo chiều dọc: Theo hình thức này, công ty sẽ liên kết với những nhà cung cấp đầu vào về máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cung ứng cho công trình.
* Liên kết theo chiều ngang: Đây là hình thức công ty liên kết với doanh nghiệp xây dựng khác để thực hiện dự án lớn mà công ty không đủ khả năng thực hiện được.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC, BỘ XÂY DỰNG.
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, ngành xây dựng đã có những bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại. Không chỉ trong lĩnh vực xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng mà còn cả những lĩnh vực khác: phát triển đô thị và nhà ở, năng lực xây dựng công trình có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xây dựng.
Điều đáng nói là nhiều công trình có quy mô lớn, đòi hỏi chất lượng cao, công nghệ hiện đại, khoa học công nghệ xây dựng tiên tiến, ngành xây dựng đã hoàn thành được, trên một số lĩnh vực đã đạt tới trình độ quốc tế và khu vực. Vì vậy, tới thời điểm này có thể nói thị trường xây dựng ở Việt Nam đã phát triển tương đối ổn định..
Có thể nói, với giá trị sản lượng của ngành xây dựng đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 16,5%/năm, giá trị gia tăng 10%, thị trường xây dựng đã trở thành yếu tố quan trọng góp phần vào sự nghiệp tăng trưởng kinh tế và ổn định chính trị của đất nước.
Điểm nổi bật trong thời gian qua là sự thay đổi của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Tư duy nhạy bén, chủ động, sáng tạo, tiếp cận và hoà nhập nhanh với cơ chế thị trường, chú trọng chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, thực hiện phương châm đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, đa phương hoá quan hệ và đa dạng hoá sở hữu trở thành những ưu điểm của ngành.
Song song với những thành tựu mà ngành xây dựng đạt được thì vẫn còn rất nhiều hạn chế tồn tại mà ngành xây dựng cần có biện pháp giải quyết. Tiêu cực trong công tác đấu thầu, công tác xây dựng công trình...xảy ra tương đối phổ biến. Các doanh nghiệp xây dựng đều tìm cách lợi dụng kẽ hở của pháp luật để lách luật, kiếm lợi bất chính. Các chủ đầu tư, cùng các nhà thầu liên kết ngầm với nhau, tìm cách đấu thầu ảo các công trình do nhà nước làm chủ đầu tư với mục đích tăng giá thầu rồi chia nhau phần tăng.
Để tạo cho ngành Xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, các cơ quan quản lý Nhà nước cần quản lý chặt chẽ các hoạt động của chủ đầu tư trong tất cả các hoạt động như huy động vốn, năng lực thiết kế và tổ chức các đấu thầu…Ngoài ra, Nhà nước cần phải có trách nhiệm kết hợp với các cơ quan chức năng trong việc tuyên truyền những văn bản pháp luật, những văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành mới để các doanh nghiệp hiểu rõ và thực hiện đúng các quy định.
Nhà nước cần phải cải cách các thủ tục hành chính, làm cho nó gọn nhẹ hơn, bớt cồng kềnh nhiều giai đoạn gây cản trở cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các thủ tục cấp giấy phép kinh doanh, thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu máy móc thiết bị cần cải tổ cho nó gọn nhẹ hơn, tránh qua nhiều cơ quan chức năng, làm mất nhiều thời gian của các doanh nghiệp.
Cần xây dựng định mức và đơn giá chung, thống nhất, chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của thị trường: Thực hiện nghị định 99/2007/ NĐ- CP và thông tư 05/2007/ TT-BXD, nhiều nhà thầu đang “kêu trời” vì không biết bỏ thầu thế nào do những bất cập của NĐ 99 và TT 05. Ví dụ: chi phí huy động, di chuyển thiết bị và lực lượng lao động lại không nằm trong chi phí xây dựng công trình (phần huy động, chuẩn bị công trường), mà nằm ở “chi phí khác”, nên rất bất cập khi xác định giá cho từng công trình hay gói thầu trong dự án. Nhiều nội dung khác cũng khiến 2 văn bản mới rất khó áp dụng: Ví dụ, NĐ 99 quy định “các chi phí thẩm tra” là thuộc thành phần chi phí Tư vấn. Tuy nhiên TT 05 lại quy định: Chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư nằm trong thành phần “chi phí khác”.
NĐ 99, điều 14, khoản 2 cũng ghi rõ: “Hệ thống giá xây dựng công trình dùng để xác định chi phí xây dựng công trình trong tổng mức đầu tư và dự toán công trình”. Tiếp đó, điều 15, khoản 1, là: “đơn giá xây dựng công trình được lập trên cơ sở định mức kinh tế kĩ thuật và các yếu tố chi phí sau đây: a, Giá vật liệu xây dựng xác định trên cơ sở giá thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn chất lượng tương tự; b, Giá nhân công xây dựng được xác định theo mặt bằng thị trường lao động phổ biến của khu vực, tỉnh, theo từng ngành nghề sử dụng. Giá nhân công xây dựng được tính toán căn cứ theo mức tiền lương tối thiểu được Nhà nước công bố; khả năng nguồn vốn, khả năng chi trả của chủ đầu tư và các yêu cầu khác”.
Như vậy, có rất nhiều căn cứ xây dựng đơn giá vật liệu và nhân công và sẽ có nhiều đơn giá rất khác nhau. Chưa kể mỗi tư vấn khi quyết định sử dụng một căn cứ nào cũng chẳng có gì để chứng minh rằng tại sao là căn cứ này, mà không phải là căn cứ kia. Giá nhân công, yêu cầu “theo mặt bằng thị trường lao động”, rồi lại căn cứ theo “khả năng nguồn vốn, khả năng chi trả của chủ đầu tư” - là rất có thể mâu thuẫn nhau trên thực tế.
Để hạn chế những sai sót không đáng có cho các nhà thầu xây dựng khi tham gia đấu thầu công trình, nhà nước cần xây dựng định mức, đơn giá chung, thống nhất và phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật, phù hợp với tình hình thực tế của thị trường và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Nhà nước cũng cần có những quy định về những trường hợp, những vấn đề cần được đăng tải trên trang thông tin điện tử về đấu thầu do cơ quan quản lý nhà nước quản lý. Thông báo rộng rãi các thông tin về đấu thầu: kế hoạch đấu thầu, mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi, thông báo mời sơ tuyển… Việc công khai các thủ tục về đấu thầu sẽ hạn chế những tiêu cực trong công tác đấu thầu. Ngoài ra, Nhà nước cũng cần đăng tải những trường hợp vi phạm của tổ chức, cá nhân trên báo chí và các website đấu thầu.
Với những trường hợp vi phạm luật đấu thầu, luật đầu tư… Nhà nước cũng cần có những chế tài xử phạt nghiêm khắc, nếu xử phạt không nghiêm thì những tiêu cực sẽ xảy ra ngày càng nhiều hơn.
Nhà nước cần tăng cường kiểm tra giám sát, thanh tra trong các hoạt động đầu tư, xây dựng để phát hiện ngăn chặn kịp thời các trường hợp vi phạm, làm thất thoát vốn của nhà nước.
KẾT LUẬN
Ta có thể thấy rằng, đấu thầu là hoạt động có ý nghĩa to lớn như thế nào đối với nền kinh tế nói chung và đối với lĩnh vực xây dựng nói riêng. Trong lĩnh vực xây dựng, hoạt động đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đúng đắn, đáp ứng tốt các yêu cầu của mình và nó cũng giúp nhà thầu nhận được nhiều công trình, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận từ đó mở rộng quy mô kinh doanh.
Từ sức ép của sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu buộc các nhà thầu phải tập trung hết nguồn lực, cố gắng phấn đấu nỗ lực không ngừng, cập nhập thông tin liên tục, và biết nắm lấy cơ hội kinh doanh trên thị trường. Sự cạnh tranh gay gắt là đặc điểm có thể thấy rõ nhất trong đấu thầu xây dựng, tuy nhiên tại nước ta các quy định, điều luật về đấu thầu cũng chưa được chặt chẽ và rõ ràng vì thế gây khó khăn và cản trở rất nhiều cho các doanh nghiệp trong việc điều hành hoạt động kinh doanh. Sự thiếu chặt chẽ và minh bạch của luật đấu thầu đã gây ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong công tác đấu thầu, dẫn đến tính hiệu quả của công tác đấu thầu tại các doanh nghiệp xây dựng chưa thật sự cao.
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng là một doanh nghiệp mới được thành lập có quy mô tương đối nhỏ so với nhu cầu của thị trường xây dựng về lĩnh vực mà công ty hoạt động. Công ty vẫn còn rất nhiều cơ hội để phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh của mình nhưng quan trọng là công ty nắm bắt cơ hội kinh doanh như thế nào và thực hiện nó ra sao. Trong những năm vừa qua công ty đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, các công trình trúng thầu ngày càng nhiều song trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì công ty vẫn cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để nâng cao năng lực của công ty về mọi mặt, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong đấu thầu xây dựng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bản điều lệ thành lập công ty.
Báo cáo tài chính Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng.
Kết quả hoạt động đấu thầu của công ty hàng năm.
Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại- Chủ biên PGS.TS Hoàng Minh Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc- NXB Lao động – Xã Hội- 2006
Giáo trình Marketing thương mại- Chủ biên PGS.TS Nguyễn Xuân Quang- NXB Lao Động- Xã Hội- 2006.
Tạp chí xây dựng( nhiều số).
Thời báo kinh tế Việt Nam.
Luận văn sinh viên khóa trước : 44- 02 TM,44-13 TM.
Các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng:
Nghị định 88/1999/ NĐ- CP về ban hành quy chế đấu thầu.
Nghị định số 14/2001/ NĐ- CP về đấu thầu.
Luật đấu thầu.
Nghị định 99/2007/ NĐ- CP và thông tư 05/2007/ TT-BXD.
Các trang web:
Google.com.vn
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11519.doc