Qua phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của Công ty xây lắp thương mại I, ta nhận thấy bên cạnh những ưu điểm về máy móc thiết bị công nghệ và tổ chức lao động, Công ty vẫn còn những hạn chế trong quản lí sử dụng vốn cũng như vấn đề quản lí điều hành chung.Công ty cần đưa ra được những giải pháp trươc mắt và lâu dài nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tổ chức quản lí có hiệu quả hơn, làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng công trình, tạo uy tín ngày càng cao cho Công ty trên thị trường, để có được những thành công lớn hơn, hiệu quả cao hơn trong việc tham gia đấu thầu xây dựng
60 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng khả năng thắng thầu tại Công ty xây lắp thương mại I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.200.000
8
Tỷ suất
LN/ DT
%
0.063
0,074
0,145
0,056
0.078
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty xây lắp thương mại I trong năm 2000 đến năm 2004 ta có thể nhận thấy một số điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh nhìn chung là tốt trong 5 năm trở lại đây doanh thu công ty đã có bước tăng đáng kể so với những năm 1999 trở về trước. Đi sâu vào phân tích ta thấy doanh thu năm 2000 đạt 220.101 triệu đồng, đến năm 2001 doanh thu tăng 17976 triệu, đến năm 2002 doanh thu công ty giảm 12703 triệu đồng nhưng vẫn cao hơn doanh thu năm 2000 là 5273 triệu. Như vậy, năm 2002 công ty làm ăn kém hơn năm 2001. Hai năm tiếp theo doanh thu Công ty liên tục tăng mạnh: Năm 2003 doanh thu tăng khoảng 27% so với năm 2002; Năm 2004 doanh thu Công ty đạt 301.230 triệu đồng tăng hơn 5% so với năm 2003. Để có sự lớn mạnh này chứng tỏ Công ty đã nỗ lực cả về mảng kinh doanh vật liệu xây dựng và thắng thầu nhiều dự án tạo công ăn việc làm thường xuyên, ổn định cho người lao động. Mặt khác, chúng ta phải nói đến sự năng động trong đội ngũ quản lý của công ty trong việc tìm kiếm thị trường và đảm bảo chất lượng với sản phẩm của mình cho nên đã tạo được chữ tín với khách hang, tạo ra nhiều cơ hội để cho khách hàng lựa chọn và tin dừng sản phẩm cũng như các dịch vụ của Công ty nhằm mục đích tăng giá trị doanh thu của Công ty.
Thứ hai, cùng với sự phát triển của hoạt động kinh doanh thì tổng lợi nhuận công ty cũng tăng khá nhanh, đây là một cố gắng lớn của Công ty nhằm tăng lợi nhuận, nhưng phải nói rằng mặc dù doanh thu ở mức khá cao nhưng lợi nhuận là tương đối thấp so với doanh nghiệp xây lắp khác. Qua bảng phân tích ta thấy giá vốn hàng bán ở 5 năm phân tích trên chiếm gần hết tổng doanh thu, doanh thu cao thì giá vốn bán hàng lại tăng. Năm 2002, tuy doanh thu có giảm 6% so với năm 2001 nhưng giá vốn hàng bán lại giảm 7% chính vì vậy làm cho lợi nhuận gộp vẫn tăng so với năm 2001. Đến năm 2003 lợi nhuận gộp cũng tăng so với giá vốn hang bán. Qua phân tích ở trên, giá vốn hàng bán vẫn tăng, chính vì vậy ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Một số giá vốn hàng bán tăng là do tính chất của nghề xây lắp nhưng phải nói đến sự quản lý kinh tế của công ty đó là vấn đề giảm chi phí đặc biệt là chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp đây chính là những cản trở lớn nhất để tăng lợi nhuận cho nên ban quản lý lãnh đạo công ty cần cơ cấu lại bộ máy quản lý và có biện pháp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tổng doanh thu năm 2002 thấp nhưng lãi ròng cao nhất so với 4 năm còn lại. Năm 2003 tuy giảm so với năm 2002 nhưng vẫn cao hơn so với năm 2001. Tỷ suất lợi nhuận năm 2004 đã tăng so với năm 2000, 2001 và 2003 xong vẫn thấp hơn năm 2002 là 6.7%. Nhìn chung tỷ suất lợi nhuận có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng còn quá chậm và chưa đều, điều này chứng tỏ lợi nhuận thu được không tuơng xứng với doanh thu, công ty phải có biện pháp để lợi nhuận gần bằng với doanh thu tức là tiết kiệm các khoản làm cho lợi nhuận giảm. Nếu làm được điều này thì tỷ suất lợi nhuận công ty sẽ cao, bởi để tăng lãi ròng công ty phải chú trọng đến nhiều yếu tố.
Biểu đồ giá trị sản lượng qua các năm: đơn vị: triệu đồng
Năm
Giá trị sản lượng
1995
60.0
1996
75.2
1997
82.3
1998
90.7
1999
120.5
2000
160.4
2001
230.0
2002
255.5
2003
275.2
2004
270.9
2005
280.7
Nhận xét:
Biểu đồ phản ảnh cụ thể mức giá trị sản lượng qua các năm, có thể dễ nhận thấy một điều là giá trị sản lượng của Công ty tăng theo chu kì rõ rệt, tuy nhiên thì trong mỗi giai đoạn lại có sự không ổn định ví dụ như năm 2004 giảm so với năm 2003, tuy nhiên thì không đáng ngại lắm do năm 2005 giá trị sản lượng lại đi vào xu thế tăng vượt mức năm 2003.
Xem xét cụ thể hoá giá trị sản xuất xây dựng (đây là lĩnh vực chính của Công ty) ta có bảng kết quả năm 2005, là năm gần nhất trở lại đây.
BẢNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT XÂY DỰNG 2005
(Đơn vị: triệu đồng)
TT
CÁC CÔNG TRÌNH
a
b
A
TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, KINH DOANH NGHÀNH XÂY DỰNG
102877
B
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, XÂY LẮP THEO CÔNG TRÌNH:
Trong đó :
9655
I
CÁC CÔNG TRÌNH NHÀ Ở
600
1
Các công trình nhà dân ở TP Hồ Chí Minh
43
2
Cải tào nhà số 5 đường Chùa một cột
6736
3
Xây nhà chung C- Dự án 302 Dịch Vọng, Cầu Giấy
630
4
CT biệt thự 18 Lê Phụng Hiểu
100
5
Biệt thự cao cấp An Khánh
46
6
CT nhà số 48-50 Nguyễn Thái Học
490
II
CÁC CÔNG TRÌNH NHÀ KHO
490
1
CT nhà xưởng
III
CÁC CÔNG TRÌNH NHÀ CỬA KHÁC
29474
1
Sửa chữa văn phòng hải quan TPHCM
1800
2
Trung tâm xúc tiến thương mại Nghệ An
2450
3
Khu công nghiệp bãi tắm Bình Minh
1300
4
Trạm phát lại truyền hình ba sao Hà Nam
383
5
Bến xe trung tâm Hà Nam
150
6
Bể bơi Nhà văn hoá thiếu nhi Nam Định
90
7
Sân vườn cây cảnh Học viện HCQG Hà Nội
250
8
Cải tạo phòng khách nhà A4 HVCTQG, Hà Nội
61
9
Nhà ăn HVCTQG Hồ Chí Minh
400
10
Cải tạo công ty cổ phần Tràng Tiền, Hà Nội
350
11
Trụ sở LĐTB-XH Bắc Kạn
2225
12
Trung tâm đào tào Đà Lạt
4000
13
Nhà hội trường công ty ĐTPT chè
525
14
Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn
2038
15
Công ty bao bì xi măng Bút Sơn
128
16
Công ty mở rộng mạng ngoại vi Bà Quẹo TPHCM
1000
17
Công trình 678 Bộ quốc phòng
6487
18
Công ty xây dựng khu nhà liên kế Q9-TPHCM
3607
19
Công ty lương thực Hà Nam Ninh
500
20
Sở y tế Nam Định
100
21
Hạt 1+4 Lạng Sơn
1500
22
Trung tâm y tế Nghĩa Hưng
72
23
Công ty số 6 Hàng Bún
8
24
Cục dự trữ quốc gia
50
IV
CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG
63258
1
Cầu con ngựa –TPHCM
600
2
Khu nuôi trồng thuỷ sản Diễn Châu, Nghệ An
2550
3
Đường N1, Nam Định
740
4
Trường Nguyễn Phúc, Nam Định
640
5
Trường mầm non Văn Miếu, Nam Định
100
6
Trường dạy nghề tỉnh Lạng Sơn
1795
7
Công ty “cụm trường học” huyện Văn Lãng, Lạng Sơn
2958
8
Hạ tầng kỹ thuật cum công nghiệp Ngọc Hồi, Thanh Trì(trong hàng rào)
10000
9
Hàng rào HVCTQG
27
10
Trường tiểu học Nam Mẫu, Ba Bể, Bắc Kạn
1670
11
Cầu đồng Khoen Trà Vinh
300
12
Trường tiểu học Đông Ngạc A- Từ Liêm
5140
13
Hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Ngọc Hồi, Thanh Trì(ngoài hàng rào)
29000
14
Công ty Kè Hàng Rào
291
15
Trường học huyện Cao Lộc, Lạng Sơn
1770
16
Bệnh viện Thống Nhất-TP HCM
300
17
Công trình trụ sở sử lý rác CTMTĐM TP HCM
1200
18
Công ty ESTEC VINA
108
19
Hàng rào đường Trưng Trắc, công trình triểm lãm Thái Bình
220
20
CT cầu Ngỏ và đường GTNT, An Sơn-Bình Dương
400
21
Các CT trường học TP HCM
500
22
Cụm công nghiệp công ty cổ phần Thành phố Đẹp
500
23
CT văn phongf BQL, Thanh Trì, Hà Nội
1800
24
Cải tạo tường rào khu nhà A9
159
25
Đường tiền phong ở Hải Dương
460
Như vậy có thể thấy rằng trong tổng giá trị sản xuất, xây lắp theo công trình thì loại hình công trình Cơ sở hạ tầng là có giá trị lớn hơn cả: Đạt 63258 triệu đồng, gấp hơn 2 lần giá trị xây lắp của các công trình nhà cửa khác ( 29474 triệu đồng) và gấp hơn 6 lần giá trị xây lắp các công trình nhà ở (9655 triệu đồng). Đây cũng là thế mạnh của Công ty khi tham gia đấu thầu các công trình cơ sở hạ tầng do công ty có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
với bề dày kinh nghiêm trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng, Công ty đã hoàn thành và đang tiến hành một số công trình khá tiêu biểu thể hiện ở bảng dưới đây:
Danh sách những công trình xây lắp trong 5 năm lại đây: Phụ lục 1
Một điều dễ nhận thấy là những công trình do Công ty xây dựng chủ yếu đạt loại khá và tốt, những công trình này có tính chất và đặc điểm khác nhau phục vụ mục đích riêng biệt và nằm ở hầu hết các địa phương chủ yếu thuộc địa bàn miền Bắc. Đây là đặc điêm nổi bật của ngành xây dựng, điều này cũng mang lại nhiều thuận lợi song khó khăn thì cũng không ít chút nào, đặc biệt là đối với việc quản lí tập trung từ công ty. Tuy nhiên thì hoạt động hiệu quả trên một địa bàn rộng với thị trường lớn cũng là mục đích của nhiều Doanh nghiệp.
Kết quả đấu thầu của công ty
Thực trạng khả năng thắng thầu của Công ty thể hiện dưới bảng sau:
Năm
Công trình dự thầu
Giá trị trung bình (trđ/ctr)
Công trình trúng thầu
Giá trị trung bình (trđ/ctr)
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
2003
100
101909
1019
59
59654
1011
2004
112
176482
1575
68
94400
1388
2005
120
199112
1659
73
102877
1409
Từ đây ta tổng hợp được tỉ lệ thắng thầu của công ty (hiệu quả dự thầu) theo bảng sau:
Năm
Tỉ lệ thắng thầu
Theo số lượng
Theo giá trị
2003
50%
58%
2004
60,7%
53%
2005
60,8%
51%
Nhận xét:
Theo như số liệu thống kê thì kết quả đấu thầu của Công ty tăng dần theo các năm.
Thứ nhất: về số lượng, lượng công trình dự thầu và lượng công trình trúng thầu đều tăng. Đây là một tín hiệu đáng mừng chứng tỏ Công ty không ngừng mở rộng sản xuất, kinh doanh nâng cao hiệu quả trong đấu thầu điều này ảnh hưởng dây chuyền tới các yếu tố khác như: yếu tố lao động và các yếu tố góp phần nâng cao vị thế của Công ty.
Thứ hai: về giá trị, thoáng nhìn chúng ta thấy tỷ lệ thắng thầu có vẻ giảm, điều này có thể giải thích là do Công ty trúng những gói thầu có giá trị nhỏ trong khi tham gia tranh thầu nhiều gói thầu có giá trị lớn. Tuy nhiên có một tín hiệu đáng mừng là: giá trị trung bình trên một công trình trúng thầu đều tăng kể từ năm 2003-2005. Công ty cần phát huy hơn nữa tiềm lực để không chỉ có được sự tăng trưởng về số lượng công trình trúng thầu mà còn cả về giá trị của những công trình đó.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của công ty
2.3.1 Năng lực xe máy thi công
Công nghệ là yếu tố cơ bản của sự phát triển. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ là động lực của phát triển kinh tế xã hội, phát triển ngành. Ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao sẽ phát triển nhanh hơn so với các ngành truyền thống hao tốn nhiều nguyên liệu, năng lượng…Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lí tiết kiệm nguyên vật liệu…nhờ vậy, sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Năng lực xe máy thi công của Công ty ảnh hưởng lớn tới khả năng thắng thầu khi tham gia đấu thầu. số lượng và chất lượng của máy móc, thiết bị phản ánh trình độ công nghệ của mỗi Doanh nghiệp, cùng với yếu tố quản lý nó cho phép Doanh nghiệp tạo ra những công trình vừa đảm bảo về tiến độ, chất lượng cũng như chi phí thấp nhất.
Công ty xây lắp thương mại I với kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nhiều năm, đã trang bị cho mình một lượng máy móc thiết bị khá phong phú và đa dạng với chất lượng khác nhau thể hiện ở bảng sau:
Phụ lục 2
Nhận xét:
Qua bảng phụ lục ta có thể hình dung ra năng lực công nghệ của Công ty với những mảng công nghệ tương đối rõ nét.
Về công nghệ sản xuất, Công ty hiện đang sở hữu những thiết bị như: Lò nung, máy nghiền, máy sấy, máy khoan xuất xứ chủ yếu từ Trung Quốc, Nhật và Rumani, với giá trị còn lại hầu hết trên 80%.
Về công nghệ thiết bị máy như các loại máy ủi thuỷ lực, máy xúc thuỷ lực, xe lu và máy đầm cũng với giá trị còn lại tương đối lớn (ít nhất 85%) Công ty đầu tư mua sắm từ nhiều nước chủ yếu là Nhật, Hàn Quôc…
Thiết bị vận chuyển và nâng hang bao gồm xe tải Huyndai, Samsung, Cần cẩu, Ôtô, máy vận thăng các loại, xe xích nâng hang với giá trị còn lại từ 85% - 95% . Với các loại thiết bị vận chuyển này Công ty tận dụng cả những công nghệ do Việt Nam sản xuất nhằm giảm chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng.
Đặc biệt quan trọng, Công ty sở hữu một lượng lớn các loại máy móc thiết bị thi công hiện đại như: Máy đóng cọc Diezen, máy khoan cọc nhồi, máy ép cọc, máy trộn bê tong, máy trộn vữa cưỡng bức và nhiều loại máy khác đến từ nhiều quốc gia, đã và đang mang lại phần nào lợi thế cho Công ty trong việc đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ công trình khi tham gia tranh thầu.
Với sự đa dạng về chủng loại về máy móc thiết bị đặc trưng theo từng công việc thực hiện như: dây chuyền sản xuất, máy khai thác đa, thiết bị và máy làm đất…được đầu tư mua sắm từ những nước có uy tín trong lĩnh vực máy công nghiệp như: Nhật, Rumani, Hàn Quốc, Trung Quốc…và phần lớn vẫn đang vận hành và sử dụng trong các công trình mà doanh nghiệp đang thi công với giá trị còn lại tương đối lớn từ 80-100%. Đây là một lợi thế lớn của công ty khi tham gia tranh thầu.
2.3.2. Tình hình tài chính của công ty
Đánh giá mặt tài chính với công ty có tầm quan trọng đặc biệt và nhằm nhiều mục tiêu:
- Xem xét mức độ hiệu quả trong hoạt động của công ty và xác định nguyên nhân hoạt động kém hiệu quả, góp phần cùng công ty có biện pháp xử lý kịp thời những tình huống khó khăn về tài chính. Đây cũng là một yêu cầu đối với doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Thu thập thông tin về tài chính xác định chính xác hơn thị giá của thị
trường trong hoạt động đầu tư tài chính và định hướng phát triển của công ty trong tương lai.
- Trên cơ sở đánh giá tài chính của doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch tài chính và các kế hoạch khác, quyết định các chính sách phát triển của Công ty như chính sách huy động vốn, chính sách cơ cấu tài chính, chính sách phân phối thu nhập của doanh nghiệp.
a. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Các chỉ tiêu tài chính của Công ty ta tính dựa trên những số liệu từ bảng cân đối kế toán ngay 31 tháng 12 năm 2004, đây là số liệu mang tính cập nhật nhất được Phòng tài chính kế toán cung cấp:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 31/12/2004 ĐV:TRIỆU ĐỒNG
Chỉ tiêu
Giá trị
Tài sản
A.Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn
94.406
I. Tiền mặt
2.476
II. Phải thu
39.395
III.Tồn kho
49.780
IV.Tài sản lưu động khác
2.954
B. Tài sản cố định và Đầu tư dài hạn
14.246
I. Tài sản cố định
13.521
II.Chi phí xây dựng dở dang
705
Tổng tài sản
108.852
Vốn
A.Nợ phải trả
103.013
I .Nợ ngắn hạn
95.759
II. Nợ dài hạn
6.005
III. Nợ khác
1.249
B. Vốn chủ sở hữu
5.839
I . Vốn quỹ
5.788
II. Nguồn vốn kinh doanh khác
50
Tổng cộng
108.870
Nguồn phòng tài chính kế toán
Bảng một số chỉ tiêu tài chính: đơn vị triêu đồng
Chỉ tiêu
Giá trị
Tổng doanh thu
212786
Doanh thu thuần
212635
Giá vốn hang bán
198742
Tổng vốn
108870
phải thu
39395
Tài sản lưu động và và đầu tư ngắn hạn
94606
nợ ngắn hạn
95759
tồn kho
49780
lợi nhuận sau thuế
196
Từ số liệu trên ta tính toán các chỉ tiêu tài chính:
* Lợi nhuận trên vốn(danh lợi vốn hay còn gọi là khả năng sinh lời của vốn đầu tư ROI)
Lv=L/V
L : là lợi nhuận hàng năm
V : là tổng số vốn của doanh nghiệp
Lv=169/108870=1,5*10-3
Khả năng sinh lời của vốn đầu tư của Công ty tương đối thấp. Cứ một đồng vốn đầu tư thì Công ty thu được 10-3 đồng lợi nhuận.
* Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
Ld=L/D
D: là doanh thu hàng năm
Ld=169/212786=9,2*10-4
Tỷ lệ Lợi nhuận trên doanh thu cũng tương đối thấp, một đồng doanh thu thu được thì chỉ có 9,2*10-4 đồng lợi nhuận.
* Số vòng luân chuyển của khoản phải thu
Vd=D/Vt
Vt : là khoản phải thu
Vd= 212786/39395 = 0,54
* Vòng luân chuyển vốn
Vv = D/V = 212786/108870 =1,9 vòng
Số vòng luân chuyển lớn, điều này có thể giải thích là do vốn đầu tư cho công trình lớn, trong khi đó thời gian hoàn thành lại kéo dài.
* Hệ số thanh toán chung = tài sản lưu động / tổng nợ ngắn hạn
= 94606 / 95759 = 0,987
Hệ số này phải lớn hơn 2 thì mới đạt yêu cầu
* Khả năng thanh toán nhanh = ( tổng tài sản lưu động - tồn kho ) / tổng nợ ngắn hạn
= (94606 – 49780 ) / 95795 = 0,467
Hầu hết các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty đều không đạt yêu cầu, thực ra điều này không khó giải thích do đặc thù kinh doanh trong nghành xây dựng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thời gian thi công lai dài, do vậy thời gian thu hồi vốn cũng dài, điều này ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Công ty trong ngắn hạn.
Các chỉ tiêu tài chính của Công ty nhìn chung ở mức độ trung bình và không đạt tiêu chuẩn. Điều này gián tiếp ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng thắng thầu của Công ty khi tham gia tranh thầu bất kì công trình nào. Không những vậy Công ty còn luôn phải đối mặt với những rủi ro về nợ, thiếu vốn đầu tư cho các hoạt động kinh doanh do vòng quay vốn quá chậm. Công ty cần có những chính sách tài chính để khắc phục tình trạng này, phát huy hơn nữa hiệu quả sử dụng và huy động vốn.
2.3.3. Tình hình lao động
Con người xét theo khía cạnh nhân tố rộng nhất, cách mạng nhất của quá trình sản xuất luôn là yếu tố trung tâm của mọi hoạt động quản trị. Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp nhằm vào các mục tiêu sau :
Mục tiêu kinh tế : phải sử dụng có hiệu quả nhất sức lao động nhằm tăng năng suất lao động. Tạo điều kiện tăng thu nhập cho doanh nghiệp, phải thoả mãn trang trải chi phí, tái sản xuất giản đơn và mở rộng sức lao động.
Mục tiêu xã hội : tạo công ăn việc làm, giáo dục, động viên người lao động phát triển văn hoá, nghề nghiệp, phải phù hợp với tiến bộ xã hội làm trong sạch môi trường xã hội.
Để thấy được thực trạng tình hình sử dụng lao động tại Công ty ta phân tích bảng cơ cấu lao động thể hiện dưới đây:
Danh sách cán bộ quản lí chuyên môn của Công ty thể hiện ở bảng sau:
Tính chất lao động
năm
2003
2004
2005
Trình độ
số lượng (người)
Tỉ lệ
(%)
số lượng
(người)
tỉ lệ
(%)
số lượng
(người)
tỉ lệ
Kỹ sư
đại học
26
13
32
14
34
13
Trung cấp kĩ thuật
Trung cấp
40
20
45
19
55
21
Thợ lành nghề
Phổ thông
130
67
149
67
172
66
Nguồn: Phòng Hành chính - kế hoạch
Nhận xét:
Nhìn chung số lượng lao động tăng qua từng năm, tuy nhiên, nếu nhìn vào cơ cấu thì một điều dễ nhận thấy đó là số thợ từ năm 2003 tới năm 2005 tỉ lệ giảm dần tuy rằng không đáng kể. Trong khi đó lao động quản lí chiếm tỉ lệ không đổi. Chỉ có số lượng lao động trung cấp kĩ thuật là tăng. Có lẽ đây là nguyên nhân gây ra hiện tượng kém hiệu quả trong những công trình dự thầu gần đây. Việc sử dụng lao động còn chưa hợp lí, thể hiện ở sự tăng trưởng mất cân đối giữa cơ cấu các loại hình lao động.
Bên cạnh đó thì chất lượng lao động cũng là vấn đề cần bàn bạc. Trong khi lao động quản lí chiếm một phần trăm không nhỏ thì chính ở bộ phận này lại có vấn đề về năng lực chuyên môn. Nguyên nhân là do còn tồn tại chế độ tuyển dụng lao động chưa minh bạch, một bộ phận nhỏ nhân viên mặc dù năng lực kém vẫn giữ những chức vụ vượt giới hạn. Đây là lí do tại sao những hoạt động của Công ty không hiệu quả, ảnh hưởng xấu tới kết quả dự thầu của Công ty. Mặt khác thì năng lực chuyên môn của cán bộ công nhân viên nói chung cũng cần được quan tâm bồi dưỡng.
Với một số lượng ổn định và chất lượng có thể đáp ứng tốt cho từng tính chất công việc, Công ty không chỉ hợp lí hoá cơ cấu lao động mà còn tạo được cho họ có cơ hội học hỏi, thăng tiến trong nghề nghiệp. Do đặc thù là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây dưng, sản phẩm là những công trình xây dựng, không cố đinh ở một địa phương nào nhất định, chính vì vậy Công ty luôn có chính sách sử dụng lao động tại chỗ đối với những công việc phù hợp. Điều này cho phép Công ty tiết kiệm được chi phí tiền lương đồng thời giảm bớt sự nặng nề trong quản lí.
2.4 Đánh giá chung về khả năng trúng thầu của Công ty
2.4.1 Ưu điểm
Công ty xây lắp thương mại I với gần 40 năm kinh nghiệm và ngày càng trở nên lớn mạnh, trưởng thành trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vưc xây lắp và kinh doanh vật liệu xây dựng. Trước những khó khăn của thời kì kinh tế thị trường, Công ty đã linh hoạt thay đổi chiến lược kinh doanh và đạt được những thành tích đáng trân trọng. Giá trị xây lắp nói riêng và kết quả hoạt động kinh doanh nói chung đều tăng. Điều này có được là do công tác đấu thầu của Công ty có hiệu qủa cao, đó là sự nỗ lực của toàn Công ty và những yếu tố góp phần tạo cho Công ty uy tín và vị thế trên thị trường. Đặc biệt về máy móc thiết bị: Công ty đã trú trọng đầu tư mua sắm đáp ứng yêu cầu của kĩ thuật xây dựng hiện đại. Đồng thời việc quản lí và sử dụng tốt máy móc thiết bị cũng phát huy hiệu quả cao nhất của yếu tố này trong việc tham gia tranh thầu. Bên cạnh đó thì yếu tố quản lí cũng là một điểm mạnh của Công ty, góp phần nâng cao uy tín của công ty khi tham gia tranh thầu.
2.4.2 Những tồn tại
Mặc dù thành tích đạt được là tốt song vẫn tồn tại những han chế cơ bản mà muốn nâng cao hơn nữa khả năng trúng thầu, Công ty cần phải khắc phục ngay:
Thứ nhất, Công ty chưa tạo được cho mình một ê kíp làm việc hiệu qủa trong ban giám đốc, các phòng ban, cũng như các đội công trình. Điều này dẫn tới hiệu quả làm việc không cao.
Thứ hai, công tác xác định giá dự thầu còn kém, chưa sát với thực tế, là nguyên nhân của việc trượt nhiều có giá trị lớn. Điều này xảy ra là do các bộ phận phòng ban chưa có sự liên hệ chặt chẽ, không có sự hiệp đồng và chia sẻ công việc. Bên cạnh đó thì vấn đề thu thập thông tin cũng còn nhiều thiếu sót, do nhân sự cho công tác thu thập thông tin hồ sơ mời thầu còn thiếu kinh nghiệm. Vấn đề xử lí thông tin chưa cũng còn nhiều bất cập các biện pháp xử lí thông tin chưa khoa học, còn dựa vào kinh nghiệm chủ quan chưa xuất phát tù thực tế của sự biến đổi thị trường.
Thư ba, chất lượng công trình cũng là yếu tố cần quan tâm. Đa số các công trình do công ty đảm nhiệm có chất lượng tốt, tuy nhiên cũng có một số công trình chưa đạt chất lượng như mong muốn. Do vậy, cần rà sát lại hệ thống quản lí chất lượng, cơ chế quản lí và điều hành dự án nhằm duy trì và phát huy tốt thành tích, chất lượng công trinh.
Vấn đề về nguồn nhân lực cũng cần được giải quyết không chỉ mang tính cấp bách mà còn cần có phương án đầu tư lâu dài vì đây là yếu tố quan trọng hang đầu quyết định sự phát triển của Công ty.
Công ty có lợi thế về máy móc thiết bị, tuy nhiên thì vấn đề trú trọng đầu tư cho máy móc thiết bị cũng là vần đề không thể xem nhẹ, Công ty cần có chính sách đầu tư nâng cấp hang năm cho máy móc thiết bị cũng như đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho công nhân sử dụng máy để khắc phục những hạn chế đang tồn tại.
PHẦN III GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU TẠI CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI
3.1 Đầu tư cho máy móc thiết bị
3.1.1 Cơ sở của giải pháp
Công ty xây lắp thương mại I với nhiệm vụ sản xuất chính là xây lắp những công trình xây dựng cơ bản, Khi tham gia đấu thầu một trong những tiêu chí đấnh giá chất lượng hồ sơ dự thầu là điểm kĩ thuật do vậy trình độ công nghệ và cụ thể là trình độ xe máy thi công, thiết bị dụng cụ cho việc hoàn thành công trình. Không chỉ có vậy, xu thế phát triển đồi hỏi yêu cầu cao hơn về mỹ thuật, kĩ thuật của công trình do vậy năng lực công nghệ tụt hậu sẽ không đáp úng được yêu cầu này, tất yếu công ty sẽ không thể cạnh tranh chính vì vậy đầu tư cho công nghệ cũng là đầu tư cho phát triển lâu dài và bền vững.
Phương thức thực hiện
Quản lí, sử dụng và bảo quản các loại máy móc thiết bị hiện có một cách hiệu quả.
Vai trò của Công ty:
- Ra các quyết định về việc giao trang thiết bị máy móc cho các đơn vị trực thuộc. Quy định và phổ biến các quy định vận hành máy móc thiết bị cũng như quy chế quản lí với đơn vị thành viên và người trực tiếp điều hành máy móc thiết bị bằng văn bản. Phải luôn luôn theo dõi kiểm tra giám sát việc thi hành quy chế, phát hiện và xử lí các trường hợp thực hiện sai mục đích, quy trình vận hành gây hậu quả khó lường.
- Công ty luôn phải nhắc nhở các đơn vị thành viên phải áp dụng chế độ bảo dưỡng máy móc thiết bị theo định kì. đồng thời xác định tiền thuê thiết bị hàng tháng cho những công trình và khấu trừ vào giá thành công trình.
- Công ty cần áp dụng chế độ thông tin liên tục nhằm thực hiện quản lí tốt máy móc thiết bị thông qua những thôngtin báo cáo tổng hợp cụ thể về từng máy móc thiết bị từ dưới lên trên. Từ đó nắm bắt cụ thể hơn hiện trạng máy móc thiết bị và có kế hoạch bảo trì, sửa chữa.
b. Tăng cường đầu tư mua máy móc thiết bị công nghệ
Bên cạnh việc quản lí và sử dụng một cách có hiệu quả máy móc thiết bị hiện có, Công ty nên chú trọng việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới nhằm tránh sự tụt hậu về công nghệ so với đối thủ cạnh tranh. việc mua sắm này cần phải được cân nhắc cẩn thận do nguồn vốn đầu tư có hạn, vì vậy phải xem xét nên đầu tư vào đâu và lựa chọn loại công nghệ nào là phù hợp hơn cả. Dưói đây em xin trình bày những cơ sở để lựa chọn phương án đầu tư:
Dự tính số tiền thu được trong tương lai của từng dự án
FV = PV(1+r)n
Trong đó:
FV - là giá trị tương lai của vốn đầu tư ban đầu
PV - là vốn đầu tư ban đầu
R - là tỷ suất tính toán
Máy móc thiết bị được tài trợ bằng quĩ đầu tư phát triển của công ty do đó tỷ suất được tính:
r (%) = ( Icơ hội * Ilạm phát – 1)/(1 - qrủi ro)
Icơ hội – là hệ số cơ hội
Ilạm phát – là hệ số lạm phát
qrủi ro – là xác suất rủi ro
Nên tổng lợi nhuận có thể thu được cả đời máy móc thiết bị được tính quy về hiện tại như sau:
NPV = åBi / (1+ r)i
NPV – là tổng lợi nhuận tính về thời điểm hiện tại
Bi – là lợi nhuận thu được hàng năm từ sử dụng máy móc thiết bị
Để lựa chọn phương án mua loại máy móc thiết bị nào cho phù hợp với công trình việc lựa chọn phương án đầu tư phải căn cứ vào IRR – là hệ số hoàn vốn nội bộ của mỗi phương án. Đó chính là hệ số chiết khấu mà tại đó tổng các khoản thu của dự án bằng tổng các khoản chi ở mặt bằng thời gian.
åRi*(1/(1+IRR)i) = åCi*(1/(1+IRR)i)
Ri – là khoản thu
Ci – là khoản chi
Và IRR được xác định: IRR = r + (NPV1/( NPV1 – NPV2))*(r1 – r2)
Phương án được chọn là phương án có IRR lớn nhất
3.1.3 Điều kiện áp dụng
Công ty phải có một đội ngũ thợ lành nghề sử dụng máy móc thiết bị một cách hiệu quả
Công ty phải có một lượng vốn đủ lớn để đầu tư mua máy móc thiết bị mới hàng năm
3.2 Hoàn thiện công tác xác định giá dự thầu
3.2.1 Cơ sở của giải pháp
Giá dự thầu là một trong các chỉ tiêu quan trọng để nhà thầu đánh giá hồ sơ dự thầu. Trong giai đoạn hiện nay, cạnh tranh về giá càng trở lên gay gắt và quyết liệt, do vậy mà giá dự thầu không những phải đảm bảo tính cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh cùng tham gia dự thầu mà còn phải bảo đảm có lãi cho doanh nghiệp. Vì vậy công tác xây dựng giá dự thầu càng có ý nghĩa. Ngày nay khi tính phức tạp của công trình trở nên cao hơn, với những đòi hỏi khắt khe về yêu cầu của nguyên vật liệu cũng như kĩ thuật thi công, sự linh hoạt trong xây dựng giá dự thầu lại càng cần thiết sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư, vừa tạo được lợi thế của doanh nghiệp với những đơn vị kinh doanh khác.
Mối quan hệ giữa giá dự thầu và xác suất trúng thầu thể hiện qua sơ đồ:
Giá bỏ thầu
Mqh giữa giá bỏ thầu và xác suất trúng thầu
P0
Xác suất trúng thầu
Qua sơ đồ trên ta thấy: Giá bỏ thầu thấp thì xác suất trúng thầu cao và ngược lai, có một giá P0 là giới hạn (chi phí trực tiếp tạo nên công trình)
Phương thức thực hiện
Giá thành xây lắp được tính như sau:
Gxl = VL + NC + M + C + TL + VAT
Gxl – giá thành xây lắp
VL – chi phí vật liệu
NC – chi phí nhân công
M – chi phí máy thi công
C – chi phí chung
TL – thu nhập chịu thuế tính trước
VAT - thuế giá trị gia tăng
Giá dự thầu = giá dự toán xây lắp + lợi nhuận mong muốn
Căn cứ vào các yếu tố cấu thành nên giá dự thầu, chúng ta xác định được phương thức và biện pháp để hạ chi phí, xác định giá dự thầu hợp lí nhất có thể
Hạ chi phí nguyên vật liệu
Những căn cứ để xác định chi phí nguyên vật liệu
+ định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính, phụ
+ giá mua, bán dùng lập đơn giá dự thầu và các chi phí khác ( chi phí vận chuyển, trượt giá…)
Biện pháp:
giảm số lượng vật liệu
hạn chế hao hụt tới mức tối thiểu, tính toán chính xác số lượng nguyên vật liệu định mức cho từng công việc.
- Các biện pháp về công nghệ vận chuyển và sắp xếp vật liệu tuỳ theo đặc điểm của từng loai, chẳng hạn: dùng phương pháp vận chuyên rung, máy đổ bê tông chấn động, máy đổ bê tông thuỷ lực và các thiết bị phân phối đặc biệt để vận chuyển và phân phối hỗn hợp bê tông.
- Các biện pháp trừ bỏ vật liệu lãng phí trong quá trình gia công vật liệu hợp lí như: Nâng cao độ chính xác của liều lượng pha chế, tận dụng phế liệu, áp dụng những phương pháp thi công mới hiệu quả hơn. Vấn đề lại ở chỗ chủ đầu tư không muốn nhà thầu giảm khối lượng nguyên vật liệu khi tham gia tranh thầu. mà phải bảo đảm đúng tiên lượng như hồ sơ mời thầu. vì vậy, công ty không nên trình bày phương án này vào trong hồ sơ dự thầu, mà chỉ áp dụng biện pháp này làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Giảm giá mua nguyên vật liệu
Công ty có thể sử dụng giá thực tế để tham gia tranh thầu, vì định mức giá xây dựng cơ bản thường không sát với thực tế, công ty cần nộp kèm bảng báo giá của nhà cung ứng trong hồ sơ dự thầu.
Quan hệ tốt với nhà cung ứng, nắm bắt và khai thác những chính sách của họ. Công ty nên tận dụng thi công nhiều công trình để có thể hưởng chiết khấu nhờ mua một khối lượng lớn nguyên vật liệu.
Sử dụng nguyên vật liệu tại địa phương nhưng vẫn bảo đảm chất lượng để có thể tiết kiệm chi phí vận chuyển và bảo quản.
b. Giảm chi phí nhân công
Công ty có thể sử dụng lao động tại địa phương với những công việc phù hợp. Áp dụng biện pháp thi công làm tăng năng suất lao động, sử dụng đan xen thợ bậc thấp để làm giảm chi phí tiền lương, chi phí nhân công cũng là để nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân.
c. Giảm chi phí máy thi công
Sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu năng lượng phục vụ máy thi công. Phát huy sáng kiến sử dụng máy móc thiết bị công cụ, dụng cụ trên cơ sở đảm bảo chất lượng.
Giảm chi phí chung
Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý công trình và chi phí quản lý công ty, được tính theo tỷ lệ % chi phí trực tiếp
do vậy để giảm chi phí chung công ty cần giảm chi phí quản lý công trình bằng cách bố trí sắp xếp công việc, người lao động sao cho hợp lý vừa đảm bảo yêu cầu công việc, vừa tạo cơ hội cho công nhân nâng cao tay nghề.
Giảm lợi nhuận mong muốn
Công ty nên chọn một mức lợi nhuận phù hợp sao cho vừa đạt được mục tiêu của công ty lại vẫn có thể thắng thầu. tuỳ thuộc vào từng chiến lược tranh thầu của từng công trình cụ thể công ty phải đưa ram mức giá dự thầu hợp lý. mức giá bỏ thầu có thể dao động trong khoảng
(VL + NC + M)< GDT < GXL + LDK)
Trong đó:
GDT – là giá dự thầu
LDK – là lợi nhuận dự kiến
Điều kiện áp dụng
Cán bộ quản lý phải có đầu óc trong việc bố trí sản xuất, bố trí công việc, bố trí người lao động.
Cần có đội ngũ cán bộ làm công tác bóc tách tiên lượng giỏi và có kinh nghiệm để có thể tính toán đầy đủ, chính xác công tác xây lắp và các chi phí khác trong đơn giá dự toán.
Nắm chắc định mức dự toán, đơn giá xây dựng cơ bản theo qui định cuả nhà nước và địa phương
Công ty phải xây dựng được hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và luôn phải điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế
Công ty cần có hoạt động marketing mạnh để nghiên cứu thị trường, cập nhập đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin vê chủ đầu tư , nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh , giá cả nguyên vật liệu và các qui định của Nhà nước để phục vụ cho việc tính giá dự thầu sát với thực tế
Công ty nên có chính sách khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động tiết kiệm nguyên vật liệu hay có sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
3.3 Tăng cường quản lí, nâng cao chất lượng công trình
3.3.1 Cơ sở lí luận
Chất lượng là một trong các chỉ tiêu phản ánh kết quả của quá trình cũng như kết quả, nó có vai trò quan trọng trong bất kì nghành nào. Chất lượng hàng hoá, chất lượng dịch vụ là một trong những vũ khí cạnh tranh lợi hại của mỗi Doanh nghiệp.
Đối với các nhà sản xuất thì chất lượng là sự thoả mãn được khách hàng, do vậy mà họ gắng sức thực hiện các biện pháp để mong sao làm thoả mãn được khách hàng của mình một cách tối đa để từ đó họ có thể thu hút được thêm khách hàng cho mình nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh đã định trước. Nâng cao chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với mỗi Doanh nghiệp, nó là vấn đề phải được thực hiện một cách thường xuyên.
3.3.2 Cơ sở thực tiễn
Chất lượng công trình là một chỉ tiêu quan trọng mà chủ đầu tư xét thầu và trao công trình cho các nhà thầu. Do đó, công ty nên quan tâm nhiều hơn nữa để góp phần nâng cao uy tín của công ty và giành thắng lợi trong đấu thầu. Trước cơn lốc của sự hội nhập hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt, sự đòi hỏi ngày càng cao về kỹ thuật, chất lượng công trình của các chủ đầu tư. Đặc biệt là chủ đầu tư nước ngoài. Vì vậy, việc quản trị chất lượng thực sự có ý nghĩa quan trọng đối với tồn tại và sự phát triển lâu dài của Công ty. Một trong những phương pháp quản lý chất lượng quan trọng là nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu hay nói cách khác đó là tập trung vào các biện pháp ngăn ngừa, không nên tập trung vào các biện pháp khắc phục. Tuy nhiên, nếu có những sai sót xẩy ra công ty phải có những biện pháp kịp thời để khắc phục những vấn đề xẩy ra. Để ngăn chặn những sai sót, lãng phí và đảm bảo chất lượng của công trình công ty phải tập trung vào các biện pháp làm đúng ngay từ đầu.
Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng là chu kì sản xuất sản phẩm (công trình) thường kéo dài, giá trị công trình lớn, không cho phép tồn tại những phế phẩm. Ngoài ra, trong quá trình thi công xây lắp, công ty phải đảm bảo yêu cầu của nhiều bộ phận thiết kế khác nhau và sử dụng chất lượng công trình. Do vậy, tăng cường công tác kiểm tra ngay từ khi thi công đến khi nghiêm thu công trình bàn giao cho chủ đầu tư có ý nghĩa to lớn đối với công tác đấu thầu của công ty. Tiến tới công ty xây dựng hệ thống định mức, hệ thống tiêu chuẩn và quy trình kiểm tra chất lượng để từng bước xây dựng hệ thống quản lý chất lượng công trình theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 và ISO 14000.
3.3.3 Phương thức thực hiện
Làm đúng ngay từ đầu (từ khâu chuẩn bị thi công, lập biện pháp thi công…. ) Cho từng hạng mục công trình, từng công việc và từng bộ phận công việc.
Chuẩn bị kịp thời và đầy đủ các yếu tố sản xuất: (lao động, nguyên vật liệu , máy móc thiết bị…) cả về số lượng, phẩm cấp và chủng loại trước khi tiến hành thi công.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình và cho trọng số các nhân tố đó.
sắp xếp thứ tự ưu tiên của từng nhân tố.
Những yêu cầu khi quá trình tổ chức thi công công trình đang diễn ra:
+ Thực hiện thi công theo thiết kế đã duyệt, tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, quy phạm kỹ thuật, áp dụng đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đã được quy định.
+ Sử dụng vật liệu cấu kiện đúng kích thước, chủng loại và bảo đảm chất lượng. Tổ chức kiểm tra, thí nghiệm vật liệu theo qui định, đạt chất lượng mới đưa vào sử dụng. Kiên quyết không đưa vào những nguyên vật liệu. không đủ phẩm chất vào công trình thi công (vấn đề này phải được thực hiện nghiêm túc và triệt để).
+ Lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm thực hiện các công việc, phần việc khó trong quá trình thi công.
+ Công ty tổ chức hệ thống đảm bảo chất lượng công trình để quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình thi công làm đầy đủ hồ sơ, sổ sách: (sổ nhật ký công trình, công trường, biên bản nghiệm thu vật liệu xây dựng) hồ sơ hoàn công theo đúng quy định. Thực hiện kiểm tra, nghiệm thu từng giai đoạn, từng phần công việc nhất định, nhất là những bộ phận kết cấu có phần quan trọng đặc biệt ảnh hưởng tới chất lượng công trình như: kỹ thuật hạ tầng (nền móng), kết cấu chịu lực (dầm, trụ, cột) đạt yêu cầu mới được tiến hành các công việc tiếp theo.
+ Công ty phải có mặt ngay với chủ đầu tư và cơ quan quản lý chất lượng khi phát hiện ra những sai sót trong thiết kế hoặc những công việc phát sinh ngoài thiết kế có ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Chất lượng công trình phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố, trong đó các yếu tố nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, con người, mội trường làm việc, phương thức sản xuất, phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm là những nhân tố mang tính quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng công trình thi công.
Kiểm tra chất lượng trước khi bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
Sau quá trình xây lắp công ty cần kiểm tra chất lượng lần cuối cùng toàn bộ công trình. Nếu phát hiện thấy sai sót phải có biện pháp khắc phục kịp thời đảm bảo chất lượng công trình rồi mới bàn giao cho chủ đầu tư. Như vậy, chủ đầu tư mới thấy thực sự an tâm, gây ấn tượng rất tốt cho tới lúc cuối. Điều này sẽ góp phần nâng cao uy tín của công ty với nhà đầu tư, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh tiếp theo khi chủ đầu tư tiếp tục giao công trình.
3.3.4 Công ty cần có các điều kiện sau để thực hiện có hiệu quả giải pháp
Cần có hệ thống quản lý chất lượng đầy đủ, vừa đảm bảo tính hiện thực , vừa đảm bảo tính tiên tiến.
Có nguồn cung ứng nguyên vật liệu tin cậy và ổn đinh để đảm bảo cung ứng đúng thời gian, đúng phẩm cấp và quy cách của nguyên vật liệu.
Có biện pháp tổ chức kỹ thuật, công nghiệp sản xuất phù hợp với từng loại công trình (số lượng máy móc thiết bị thi công phải đồng bộ).
Cần có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ, năng lực và kinh nghiệm đồng thời phải có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
3.4 Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên
3.4.1 Cơ sở lí luận
Con người là vấn đề cơ bản cốt lõi đảm bảo sự thắng lợi hay thất bại trong tranh thầu của công ty. Con người có ảnh hưởng lớn tới chất lượng của hồ sơ dự thầu thông qua việc thu nhập, phân tích thông tin, tiên lượng đánh giá dự thầu, lập biện pháp thi công tiến độ thi công. Do vậy, để nâng cao chất lượng của hồ sơ dự thầu và khả năng thắng thầu, công ty phải tăng cường đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân viên tham gia đấu thầu trong công ty. Con người cũng là nhân tố quyết định chất lượng của công trình, đến khả năng hoàn thành tiến độ thi công, mỹ quan công trình, nó ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, ảnh hưởng đến sự phát triển trước mắt cũng như lâu dài của công ty.
3.4.2 Cơ sở thực tiễn
Trên thực tế, đội ngũ công nhân lành nghề của công ty còn thiếu, đội ngũ cán bộ của công ty sử dụng thành thạo máy vi tính còn thiếu, trình độ ngoại ngữ còn non , nhiều cán bộ còn thiếu kinh nghiệm về kinh tế, tài chính, pháp luật…Đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác đấu thầu còn nhiều hạn chế ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ, do vậy ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hồ sơ dự thầu. Điều này đòi hỏi công ty phải có chính sách tuyển dụng, đào tạo theo phương châm thiếu ở khâu nào phải trang bị ngay ở khâu đó.
3.4.3 Phương thức thực hiện
Hiện nay, công ty cần phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở các phòng ban như sau :
SỐ LƯỢNG CÁN BỘ CẦN ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO (2005)
Phòng
Số lượng
(người)
Thời gian
(năm)
Tổng chi phí
Đào tạo dự kiến
(triệu đồng)
Kế hoạch - kỹ thuật
03
1.5
20
Tổ chức – hành chính
02
1
15
Tài chính - kế toán
02
1
14
Tổng
07
3.5
36
Nguồn vốn để cho các cán bộ này của công ty đi đào tạo, bồi dưỡng lấy từ quỹ đầu tư phát triển của công ty.
Để nâng cao trình độ của các cán bộ công nhân viên của công ty , nâng cao năng lực sản xuất cũng như khả năng thắng thầu, công ty cần phải thực hiện các biện pháp sau :
Đối với các cán bộ làm công tác marketing, chuẩn bị tài liệu, hồ sơ cho quá trình đấu thầu cần được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thường xuyên về kinh tế, kỹ thuật, các văn bản về pháp luật, về đấu thầu, đào tạo các kỹ năng về thu thập, xử lý thông tin.
Công ty cần tuyển dụng thêm một số công nhân lành nghề từ số đang làm hợp đồng trong công ty, tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn, tổ chức tay nghề cho công nhân. Để số lượng công nhân này thành lượng cong nhân cốt cán, ổn định của công ty. Công ty có thể tự đào tạo hoặc mời các chuyên gia về giảng dạy tại công ty rồi tổ chức thi lấy chứng nhận cấp bậc thợ có sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước. Công ty nên thường xuyên mở các lớp tập huấn ngắn hạn cho cán bộ kỹ thuật, chuyên gia của công ty để tiếp thu những kiến thức mới, kỹ thuật hiện đại của thế giới trong tổ chức thi công cũng như công nghệ thi công công trình.
Công ty nên có chính sách khuyến khích phát huy sáng tạo trong sản xuất, có chế độ thưởng hợp lý cả về vật chất lẫn tinh thần, thưởng theo tỷ lệ phần trăm giá trị làm lợi cho công ty.
Khi thực hiện biện pháp này công ty cần lưu ý một số đặc điểm sau :
Cần xác định đúng đối tượng cần tuyển dụng, cần đào tạo, để từ đó có phương án chiến lược tuyển dụng, đào tạo cho phù hợp.
Phải đào tạo kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
Kết hợp giữa đào tạo mới, đào tào lại gắn liền với nâng cao khả năng tự bồi dưỡng, tự đào tạo.
Đào tạo phải thường xuyên, liên tục.
Công ty phải có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, thưởng phạt dựa trên giá trị làm lợi, giá trị làm hại cho công ty.
3.4.4 Hiệu quả của giải pháp
Việc tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng được thực hiện kịp thời và liên tục sẽ làm tăng thêm số lượng, quy mô và nâng cao trình độ tay nghề, bậc thợ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đảm bảo rằng công ty có nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu trước các công trình quy mô, trước các chủ đầu tư khó tính. Đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân có trình độ tay nghề cao là tài sản quý giá nhất của công ty, nó là tài sản được tích luỹ theo năm tháng, nó gắn liền với sự hình thành và phát triển của công ty. Năng lực của cán bộ làm công tác đấu thầu được nâng cao, do vậy công tác chuẩn bị hồ sơ dự thầu được nâng cao tạo lợi thế cho công ty trong tranh thầu, năng cao khả năng cạnh tranh và khả năng thắng thầu.
KẾT LUẬN
Qua phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của Công ty xây lắp thương mại I, ta nhận thấy bên cạnh những ưu điểm về máy móc thiết bị công nghệ và tổ chức lao động, Công ty vẫn còn những hạn chế trong quản lí sử dụng vốn cũng như vấn đề quản lí điều hành chung.Công ty cần đưa ra được những giải pháp trươc mắt và lâu dài nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tổ chức quản lí có hiệu quả hơn, làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng công trình, tạo uy tín ngày càng cao cho Công ty trên thị trường, để có được những thành công lớn hơn, hiệu quả cao hơn trong việc tham gia đấu thầu xây dựng.
Bài viết được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn: THs. Trần Thị Thạch Liên, sự nhiệt tình giúp đỡ của các cô chú, anh chị ở Công ty, và nỗ lực hết sức của bản thân. Tuy nhiên, do thiếu kinh nghiệm trong thu thập và xử lí thông tin, khả năng phân tích và viết còn hạn chế, việc gặp phải những sai sót là khó tránh khỏi. Rất mong nhân được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn và quý Công ty.
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh Tế và quản lí công nghiệp – GS.PTS NGUYỄN ĐÌNH PHAN – Nhà xuất bản giáo dục.
Giáo trình quản trị doanh nghiệp – PGS.TS. LÊ VĂN TÂM-TS. NGÔ KIM THANH – Nhà xuất bản lao động xã hội.
Giáo trình Quản lí xây dựng – PGS.TS. LÊ CÔNG HOA
Tài liệu do Công ty xây lắp thương mại I cung cấp.
Các bài luận văn khoá 41, 42, 43 với cùng mảng đề tài.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách những công trình xây lắp trong 5 năm lại đây
Stt
TÊN, TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
Tổng giá trị ( tỉ đồng)
Giá trị thực hiện
thời gian hợp đồng
chủ Chủ đầu tư
Chất lượng
1
Trường PT dân tộc nội trú Udom xay tỉnh Udomxay-Lào
6,500
10,500
1996-1998
Ban quản lí công trình Bộ giáo dục và đào tạo
Loại tốt
2
Trường đoàn trung ương
12,500
6,500
1998-1999
Trung ương đoàn
Loại khá
3
Trường PTCS bán trú Dịch vọng- Từ Liêm Hà Nội
5,600
5,350
1998-1999
UBND huyện Từ Liêm-HN
Loại tốt
4
Trường PTTH Cổ Nhuế- Từ Liêm HN
3,500
3,250
1998-1999
UBND huyện Từ Liêm-HN
Loại khá
5
Trụ sở Báo đầu tư nước ngoài số 15 Nguyễn Thái Học HN
3,000
2,800
1999-1999
Công ty C&N Thái Lan
Loại tốt
6
Nhà văn hoá thiếu nhi TP Nam Định
3,500
3,350
1999-1999
Ban quản lí công trình nhà văn hoá thiếu nhi TP Nam Định
Loại tốt
7
Trụ sở TT xúc tiến VN- Thái Nguyên
2,350
2,200
1997-2000
Ban QL công trình trụ sở TT xúc tiến việc lam Thái Nguyên
Loại tốt
8
Trường đào tạo công nông nghiệp Hà Nam
1,500
1,500
1997-2000
Trường đào tạo công nông nghiệp Hà Nam
Loại tốt
9
Trường PTTH Hiệp Hoà II tỉnh Bắc Giang
1,700
1,700
1999-2000
Ban QLDA Sở GD-ĐT Bắc Giang
Loại tốt
10
Trụ sở UBND huyện Từ Liêm HN
3,500
3,500
2000-2000
Ban QLDA huyện Từ Liêm, HN
Loại khá
11
Trường PTCS Kì Lam- Kì Anh Hà Tĩnh
1,200
1,200
1999-2000
Ban QLDA thuộc ban dân tộc và miền núi tỉnh Hà Tĩnh
Loại tốt
12
Trụ sở liên đoàn lao động tỉnh Bắc Kạn
2,200
2,200
2000-2000
Liên đoàn LĐ tỉnh Bắc Kạn
Loại tốt
13
Trường ĐT nghiệp vụ KT tư thục Quang Trung
1,700
1,700
2000-2001
Trường tư thục Quang Trung
Loại tốt
14
Trụ sở tinh uỷ tỉnh Nam Định
3,219
2,650
2000-2001
Tỉnh uỷ tỉnh Nam Định
Loại tốt
15
Trụ sở cơ quan phát triển Pháp-48 Trần Phú HN
2,500
2,500
2000-2000
Cục ngoại giao
Loại tốt
16
Cải tạo năng cấp thư viện nhà E1, nhà C1, Viện KHCN- GTVT
2,950
2,368
2001-2001
Viện KHCN-GTVT
Loại tốt
17
Trụ sở cục PCCC-Bộ nội vụ
3,051
2,800
2001-2002
Bộ nội vụ
Loại khá
18
Trụ sở làm việc Công an thị xã Cam Đường tỉnh Lào Cai
2,400
2,400
2001-2002
Sở CA Lào Cai
Loại tốt
19
Trường tiểu học Vĩnh Ngọc- Đống Đa
0,980
0,980
2002-2002
UBND huyện Đông Anh
Loại khá
20
Khu GDTC các trường VHNT
4,200
4,000
2001-2002
Bộ văn hoá Thông tin
Loại tốt
21
Đại sứ quán Ytalia, 9 Lê Phụng Hiểu, HN
2,500
2,500
2001-2002
Cục ngoại giao
Loại tốt
22
Đường 198 Mỹ Hào, Hưng Yên
3,862
3,351
2001-2002
UBND huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Loại khá
23
Nhà làm việc 2 tầng phường Nghĩa Tân, thị xã Cửa Lò
0,840
0,840
2002-2002
UBND phường Nghi Tân
Loại tốt
24
Đại sứ quán cộng hoà Séc, Chu Văn An, HN
2,000
2,000
2002-2003
Cục ngoại giao
Loại tốt
25
Trường dạy nghề Lạng Sơn
5,000
5,000
2003-2004
Sở LĐTBXH tỉnh Lạng Sơn
Loại tốt
Phụ lục 2: THIẾT BỊ PHƯƠNG TIỆN XE MÁY, SẢN XUẤT, THI CÔNG VÀ KIỂM TRA
Số thứ tự
Tên thiết bị xe máy
Nước sản xuất
Công xuất
Số lượng
Giá trị còn lại
Sở hữu
A: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT XI MĂNG ĐEN
1
Lò nung cơ giới
T.Quốc
45000T/năm
01
100%
Công ty
2
Máy nghiền thiết bị
T.Quốc
9T/h
02
95%
Công ty
3
Máy sấy tầng sôi
T.Quốc
01
100%
Công ty
B:DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT ĐÁ
1
Máy khoan đá
Nhật
1,8kw
01
80%
Công ty
2
Máy kẹp hàm
Rumani
11kw
01
80%
Công ty
3
Máy nghiền đá
T.Quốc
11kw
01
80%
Công ty
4
Dây chuyền sàng tuyển
Rumani
9m3/h
01
75%
Công ty
C: THIẾT BỊ VÀ MÁY LÀM ĐẤT
1
Máy ủi thuỷ lực bánh xích Komasu D50A
Nhật
100CV
02
90%
Công ty
2
Máy ủi thuỷ lực bánh xích Komasu D60P
Nhật
100CV
02
90%
Công ty
3
Máy ủi thuỷ lực bánh xích Komasu D45
Nhật
100CV
02
85%
Công ty
4
Máy ủi thuỷ lực bánh lốp Komasu 200-3
Nhật
0,8m3
03
85%
Công ty
5
Máy ủi Komasu S45P-1-3252
Nhật
180CV
01
90%
Công ty
6
Máy xúc thuỷ lực bánh lốp Komasu 220-5
Nhật
1,0m3
01
90%
Công ty
7
Máy xúc thuỷ lực bánh lốp Hitachi EX 200-1
Nhật
1,0m3
01
90%
Công ty
8
Máy xúc, đào Hitachi dung tích gần 1,4m3
Nhật
250CV
01
90%
Công ty
9
Xe lu bánh gang Sakai
Nhật
14/32T
01
90%
Công ty
10
Máy đầm cóc Makasa MTR-80HR
Nhật
1000kg
05
90%
Công ty
11
Máy san gạt Kobeco
Nhật
01
85%
L.Doanh
D: THIẾT BỊ VẬN CHUYỂN VÀ NÂNG HÀNG
1
Xe vận tải Huyndai tải
Hàn Quốc
15T
20
90%
Công ty
2
Xe vận tải SamSung
Hàn Quốc
15T
10
85%
Công ty
3
Cần cẩu ôtô Kra/250KC-4562
Ucraina
20T
02
95%
Công ty
4
Máy vận thăng 42m
Việt Nam
1,5T
01
95%
Công ty
5
Máy vận thăng 32m
Việt Nam
0,5T
03
95%
Công ty
6
Cần cẩu
Đài Loan
0,5T
05
95%
Công ty
7
Máy cẩu
Việt Nam
0,5-0,7T
10
95%
Công ty
8
Pa lăng xích
Italia
0,5T
08
90%
Công ty
9
Tời mặt đất
T.Quốc
5KN
04
90%
Công ty
10
Xe kích nâng hàng
Việt Nam
01
85%
V
11
Tời điện
Italia
0,75-1,5kw
05
85%
Công ty
E: MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG
1
Máy đóng cọc điezen C-428
USSR
3000kg
01
85%
L.Doanh
2
Máy khoan cọc nhồi gat69
USSR
Dmax=6m
01
85%
L.Doanh
3
Máy ép cọc
Việt Nam
Pmax=80t
01
85%
L.Doanh
4
Máy trộn bê tông
Việt Nam
250t
12
85%
Công ty
5
Máy trộn bê tông
T.Quốc
250t
02
90%
Công ty
6
Máy trộn vữa cưỡng bức
T.Quốc
200t
02
85%
Công ty
7
Máy trộn vữa cưỡng bức
T.Quốc
250t
01
85%
Công ty
8
Máy trộn động cơ ba pha
T.Quốc
500t
02
85%
Công ty
9
Máy trộn dầu nổ
T.Quốc
300t
02
85%
Công ty
10
Máy đầm bàn
T.Quốc
1-3kw
10
90%
Công ty
11
Máy đầm bàn lớn
Việt Nam
02
85%
Công ty
12
Máy đầm bàn có tay đẩy
Rumani
01
95%
Công ty
13
Máy đầm cóc
Nhật
90kg
02
85%90%
Công ty
14
Máy đầm dùi
Đức
01
85%
Công ty
15
Máy đầm dùi
T.Quốc
20
95%
Công ty
16
Máy tời động cơ điện
Việt Nam
4,8kw
02
95%
Công ty
17
Bộ máy nén khí búa căn phá bê tông G10
T.Quốc
1,8m3/ph
01
90%
Công ty
18
Máy khoan phụt vữa gia cố đất nền
Việt Nam
01
90%
Công ty
19
Máy xoa đánh bóng nền bê tông
T.Quốc
50-100v/ph
02
90%
Công ty
20
Máy khoan bê tông
Malaysia
650w
01
85%
Công ty
21
Máy khoan bê tông Makita
Nhật
750w
06
85%
Công ty
22
Máy khoan bê tông BOSS
Đức
750w
10
85%
Công ty
23
Máy khoan bê tông BOSS
Đức
1,2kw
02
95%
Công ty
24
Máy cắt bê tông
Nhật
01
90%
Công ty
25
Máy cắt thép
Đài Loan
2kw
01
95%
Công ty
26
Máy cắt thép động cơ điện
T.Quốc
4,5kw
02
855
Công ty
27
Máy cắt đá,gạch Granit
Đức
1,1kw
02
85%
Công ty
28
Máy cắt đá, gạch Lát nền
Nhật
0,7kw
10
95%
Công ty
29
Máy dập thép động cơ điện
Đức
4,5kw
01
95%
Công ty
30
Máy cầm tay Makita
Nhật
0,35kw
10
90%
Công ty
31
Máy mài cầm tay BOSS
Đức
10
85%
Công ty
32
Máy mài 2 đá
Việt Nam
0,4kw
06
85%
Công ty
33
Máy mài cầm tay
T.Quốc
10
85%
Công ty
34
Máy cắt gạch cầm tay
Đức
0,75kw
04
95%
Công ty
35
Máy khoan điện
USSR
1,1kw
04
95%
Công ty
36
Máy khoan cầm tay
Đài Loan
16
85%
Công ty
37
Máy kéo thép
HungGaRi
7,5kw
01
85%
Công ty
38
Máy hàn điện
Việt Nam
5-18kw
10
85%
Công ty
39
Máy hàn điện
T.Quốc
21-24kw
05
90%
Công ty
40
Máy bơm nước các loại
T.Quốc
21-100m3/h
10
90%
Công ty
41
Máy bơm nước các loại
Nhật
15-50m3/h
07
95%
Công ty
42
Giáo thép
Việt Nam
40bộ
90%
Công ty
43
Cốp pha thép
Việt Nam
3000m2
90%
Công ty
44
Cây chống thép
Việt Nam
18000
95%
Công ty
F: THIẾT BỊ DỤNG C Ụ KIỂM TRA
1
Máy trắc địa LaiKa
Thuỵ Sĩ
01
90%
Công ty
2
Máy kinh vĩ THEO
Đức
05
95%
Công ty
3
Máy thuỷ bình NI-030
Đức
03
95%
Công ty
4
Máy thuỷ bình AH-40
Nhật
01
90%
Công ty
5
Súng bắn bê tông
Đức
02
90%
Công ty
6
Bộ côn chạy
T.Quốc
01
90%
Công ty
7
Máy nén nhanh
Đức
01
85%
Công ty
8
Bộ khuôn mẫu bê tông
Việt Nam
10
85%
Công ty
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32298.doc