Ngày nay, thị trường máy tính đang ngày càng biến động, dần xuất hiện nhiều công ty gia nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Trong khi đó hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn hạn chế và yếu kém, nhiều thị trường tiềm năng chưa được khai thác, công ty mất thị trường do không đi sâu vào nghiên cứu thị trường, chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường, ngân sách dành cho việc nghiên cứu thị trường rất hạn hẹp, khả năng thăm quan, khảo sát thị trường nước ngoài rất hạn chế vì mỗi chuyến đi chi phí khá tốn kém, hiệu quả không cao. Do khả năng tìm kiếm, khai thác và xử lý thông tin của nhân viên còn yếu, lợi ích đem lại không đủ bù chi phí. Do đó, công ty Nhật Quang cần:
- Cử ra bộ phận chuyên trách để nghiên cứu thị trường và giám sát chặt chẽ hiệu quả của công tác nghiên cứu
- Dành một phần vốn kinh doanh cho hoạt động nghiên cứu thị trường ( có thể từ 4-6% tổng nguồn vốn kinh doanh).
- Xây dựng hệ thống thu thập thông tin và quản lý thông tin về khách hàng và đối thủ cạnh tranh
- Nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường về chủng loại và số lượng sản phẩm để xác định lượng hàng nhập về, cân bằng giữa cung và cầu, vừa tránh ứ đọng vốn vừa đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách kịp thời.
- Học hỏi kinh nghiệm từ các doanh nghiệp khác và áp dụng sáng tạo vào công ty.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1859 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ễn Phương; Cty TNHH máy tính Thành Vĩnh; Cty CP đầu tư CN thông tin HTCom; Cty An Phát… Việc duy trì mối quan hệ lâu dài, bền chặt với các nhà cung cấp là vô cung quan trọng. Đặc biệt trong điều nền kinh tế khủng hoảng, thị trường kinh doanh có nhiều biến động như hiện nay, thì tính ổn định của các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của công ty.
Tóm lại, tác động từ phía nhà cung cấp có thể là điều kiện thuận lợi hay bất lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty Nhật Quang. Nếu như xây dựng được mối quan hệ thân thiết thì Nhật Quang có thể giảm thiểu được rủi ro trước biến động của thị trường đầu vào, hay có những phản ứng kịp thời trước những nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng.
Việt Nam là thị trường tiềm năng vì số lượng máy tính trên đầu người chưa cao. Nhiều người có nhu cầu sử dụng máy tính nhưng khả năng chi trả vẫn còn thấp. Điều đó gây sức ép giảm giá với các công ty kinh doanh máy tính để cạnh tranh nhau. Khách hàng khi mua máy tính thường tham khảo và cân nhắc lựa chọn khá kỹ lưỡng. Đặc biệt là khi có rất nhiều cửa hàng, các hãng máy tính như hiện nay, thì quyền lựa chọn của họ còn lớn hơn rất nhiều. Việc làm thế nào để khách hàng cảm thấy tin tưởng, hài lòng ngay từ lần đầu đến với công ty luôn là mục tiêu hướng tới của Nhật Quang.
Nhật Quang muốn hướng tới tất cả các khách hàng có nhu cầu sử dụng máy tính và các sản phẩm điện tử khác của công ty. Nhưng do hạn chế về quy mô và vốn nên Nhật Quang mới chỉ cung cấp chủ yếu cho các đối tượng khách hàng ở Hà Nội và các tỉnh miền bắc, số lượng khách hàng ở miền trung và miền nam là không đáng kể.
Khách hàng của Nhật Quang có khách mua lẻ tại cửa hàng và khách hàng là các công ty phân phối ở các tỉnh. Các công ty thường xuyên lấy hàng của Nhật Quang như: Trung tâm thiết bị điện ảnh Hà Giang; Công ty TNHH máy tính Quốc tế; Cty TNHH TM vàDV Nhật Thành; Doanh nghiệp tư nhân Long Châu – Lai Châu; Trung tâm mua bán TB máy văn phòng – Hà Giang; Trung tâm thiết bị văn phòng Sharp... Đối với các khách hàng lớn thì công ty luôn có chính sách ưu đãi về giá và các dịch vụ đi kèm, khách hàng và công ty thoả thuận cùng đưa ra cách giải quyết hợp lý đôi bên cùng có lợi
Nhật Quang cũng đang cung cấp thiết bị tin học cho một số dự án tin học ở một số trường cao đẳng, sở giáo dục đào tạo có tổng giá trị khoảng gần 8tỷđ ở một số tỉnh Phía Bắc.
Sự cạnh tranh của các công ty đang hoạt động trong ngành.
Công ty Nhật Quang kinh doanh bán lẻ máy tính trên thị trường Hà nội nên cạnh tranh trực tiếp với các công ty ở Hà nội. Trên thị trường Hà nội có rất nhiều các hãng kinh doanh máy tính với hàng hoá phong phú, đa dạng, chiếm lĩnh nhiều phân khúc thị trường. Vài năm trở lại đây nổi lên các tên tuổi của các hãng kinh doanh máy tính lớn như: công ty máy tính Trần Anh , siêu thị máy tính Đăng Khoa.Hiện tại đang là những người dẫn đầu thị trường, Trần Anh và Đăng Khoa có nhiều lợi thế cạnh tranh mà trước hết là uy tín về chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, chất lượng dịch vụ mà hai hãng này cung cấp hiện nay có thể nói là rất tốt. Đều hoạt động dưới mô hình siêu thị máy tính, thì quy mô của Trần Anh và Đăng Khoa cả về mặt bằng kinh doanh và chủng loại sản phẩm đều hơn hẳn các hãng máy tính khác.Các chế độ bảo hành sản phẩm cũng rất tốt, mang lại lợi ích cao cho khách hàng. Đặc biệt với công ty máy tính Trần Anh ra đời cũng đã lâu và những gì Trần Anh mang lại cho khách hàng thì hiện nay Trần Anh đang được đánh giá là hãng bán lẻ máy tính số một trên thị trường Việt Nam.
Bên cạnh Trần Anh và Đăng Khoa thì ở thị trường Hà Nội còn nổi lên các tên tuổi kinh doanh máy tính khác có uy tín như:công ty máy tính Phúc Anh, công ty cổ phần Ben, công ty máy tính Mai Hoàng , công ty máy tính Hà Nội.
Ngoài cạnh tranh với nhau về giá và chất lượng sản phẩm dịch vụ, các công ty trên còn liên tục đưa ra rất nhiều các trương trình khuyến mại hấp dẫn để thu hút khách hàng, đặc biệt các thời điểm trong năm như: mùa khai giảng, các ngày lễ tết thì các trương trình này được tung ra dồn dập. các hình thức khuyến mại thường được áp dụng là : bốc thăm trúng thưởng, giảm giá, thẻ học bổng, quà tặng… Mỗi một hãng máy tính đều cố gắng xây dựng cho mình những trương trình hấp dẫn riêng, mới mẻ.
Do cạnh tranh ngày càng gay gắt nên những công ty này đều có xu hướng mở rộng hơn nữa chủng loại hàng hoá của mình cũng như các địa điểm phân phối bảo hành trên toàn quốc.
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành đã tạo một sức ép rất lớn đối với công ty Nhật Quang. Trước những đối thủ lớn như thế, Nhật Quang đã xác định tránh đối đầu trực tiếp với những đối thủ mạnh, mà ngày càng khẳng định uy tín thông qua chất lượng sản phẩm cũng như các dịch vụ chăm sóc khách hàng: tư vấn , lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng… tận tình, chu đáo, luôn luôn cập nhật các thông tin từ đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu thị trường để đưa ra các chiến lược cạnh tranh phù hợp.
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang
2.2.1. Kết quả tiêu thụ hàng hoá dịch vụ và thị phần của công ty Nhật Quang
Kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty Nhât Quang
Bảng 2.1 : Kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty Nhật Quang năm 2009
Đơn vị: triệu đồng
STT
Các chỉ tiêu
Doanh thu
1
Máy tính để bàn
11.096
2
Linh kiện điện tử
209
3
Máy tính xách tay
15.320
4
Thiết bị ngoại vi
154
5
Máy ảnh số, máy quay phim
34
6
Thiết bị văn phòng
318
7
Thiết bị mạng
108
8
Tổng
27.239
(nguồn: phòng kế toán)
Qua bảng trên, ta thấy mặt hàng kinh doanh chính vẫn là máy tính. Trong đó, doanh thu tiêu thụ hàng hoá cao nhất là máy tính xách tay 115.320 triệu đ. Đúng như những gì công ty đã dự liệu, máy tính xách tay là mặt hàng “nóng” vào năm 2009. Tuy nhiên, số lượng máy tính để bàn vẫn bán được nhiều hơn máy tính xách tay nhưng do giá thành thấp hơn nên doanh thu thấp hơn. Do giá thành hợp lý, chất lượng đảm bảo(bảo hành 2 năm) và nhiều ưu đãi nên bộ máy tính để bàn bán chạy nhất chủ yếu là bộ máy tính để bàn NQC do công ty Nhật Quang lắp ráp. Mấy năm gần đây, doanh thu chủ yếu của Nhật Quang là do bán các sản phẩm cho các của hàng, tổ chức như: trường học, doanh nghiệp…
Thị phần
Doanh thu của công ty Nhật Quang
Thị phần tương đối =
Doanh thu của công ty Trần Anh
Bảng 2.2: Thị phần tương đối của công ty các năm 2007 - 2009
STT
chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh thu của công ty Nhật Quang
(tỷ đồng)
21
31
28
2
Doanh thu của công ty Trần Anh
(tỷ đồng)
673
754
941
3
Thị phần tương đối (%)
3,12
4,11
2,97
Bảng số liệu trên cho thấy, công ty Nhật Quang chiếm một thị phần rất nhỏ so với công ty Trần Anh, năm 2007 chiếm 3,12 %, đến năm 2008 tăng lên chiếm 4,11%, nhưng đến năm 2009 giảm xuống chỉ còn 2,97%. Do Trần Anh là một công ty rất lớn được đánh giá là một trong năm công ty lớn trong lĩnh vực công nghệ thông tin ở Việt Nam, doanh thu trong vòng 3 năm qua liên tục tăng. Trong khi đó doanh thu của Nhật Quang không ổn định, năm 2008 tăng lên so với năm 2007 nhưng lại giảm xuống vào năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
2.2.2. Các chỉ tiêu tài chính
Tỉ suất lợi nhuận
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty ta có thể sử dung chỉ tiêu sau:
- Hệ số lợi nhuận trên doanh thu (Return on sales – ROS):
lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = x 100%
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ hoạt động doanh nghiệp thu được một đồng doanh thu thì trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Bảng 2.3. Tỷ suất lợi nhuận năm 2006-2009
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh thu (triệu đ)
21.403
31.674
28.078
2
Lợi nhuận (triệu đ)
1.314
921
1.958
3
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%)
6,14
2,91
6,97
(nguồn: phòng kế toán)
Hình 2.2: So sánh tỷ số lợi nhuận qua các năm.
2.91
6.14
năm
6.97
%
Căn cứ vào số liệu ở bảng và biểu trên cho thấy: nhìn chung tỷ suất lợi nhuận của công ty Nhật Quang từ năm 2007 đến năm 2009 đã tăng lên 0.83%.
Tỷ suất lơị nhuận trên doanh thu từ năm 2007 đến 2008 giảm mạnh, giảm 2.23%, do chi phí đầu vào tăng lên làm lợi giảm.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2008 – 2009 đã hồi phục và tăng trở lại, tăng 4.06%
Điều này chứng tỏ tỷ suất lợi nhuận của công ty Nhật Quang không ổn định qua các năm. Do tình hình kinh tế thế giới xảy ra khủng hoảng tài chính kéo theo sự mất ổn định cho nền kinh tế Việt Nam, lạm phát năm 2008 tăng đột biến.
Hiệu quả sử dụng vốn
- Số vòng quay vốn kinh doanh:
Doanh thu
số vòng quay vốn kinh doanh =
tổng vốn kinh doanh
Bảng 2.4 : Số vòng quay của vốn kinh doanh năm 2007 – 2009
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh thu (triệu đ)
21.403
31.674
28.078
2
Tổng vốn kinh doanh (triệu đ)
2.733
4.753
8.456
3
Số vốn quay vốn kinh doanh (vòng)
7,8
6,7
3,3
(Nguồn: phòng kế toán)
Dựa vào kết quả của bảng trên, ta thấy số vòng quay của vốn kinh doanh rất cao, chứng tỏ công ty sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên số vong quay giảm qua các năm, từ năm 2007 – 2009 giảm 4,5 vòng.
Năm 2007, số vòng quay vốn kinh doanh là: 7,8 vòng tức là một đồng vốn kinh doanh tạo ra 7,8 đồng doanh thu.
Từ năm 2007 – 2008, số vòng quay vốn kinh doanh giảm nhẹ 1,1 vòng. Từ năm 2008 – 2009, số vòng quay vốn kinh doanh giảm mạnh, giảm 3,4 vòng.
Nguyên nhân là do phát triển mở rộng, đa dạng hoá các mặt hàng và tăng số lượng hàng nhập kho làm cho số vòng quay của vốn kinh doanh giảm đi.
Tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh phản ánh tình hình sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không.
Khả năng thanh toán
Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty có thể sử dụng hai chỉ tiêu sau:
- Hệ số thanh toán nhanh
Tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán tổng quát:
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán tổng quát =
Nợ phải trả
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu khái quát khả năng thanh toán 2006 -2009
STT
Chỉ tiêu
Năm2006
Năm2007
Năm2008
Năm2009
1
Hệ số thanh toán nhanh
0.0544
0.6904
0.3076
0.6882
2
Hệ số thanh toán tổng quát
1.8668
2.2897
1.9700
1.8993
(nguồn: phòng kế toán)
Dựa vào kết quả trên ta thấy:
Chỉ tiêu thứ nhất, hệ số thanh toán nhanh của công ty trong 3 năm là không đều. Khả năng thanh toán năm 2006 là thấp nhất, chỉ đạt 0.0544 (nhỏ hơn 0.5); năm 2007 là 0.6903; năm 2008 giảm xuống còn 0.3076; năm 2009 tăng trở lại 0.6882. Kết quả đó cho thấy, khả năng thanh toán nhanh đối với nợ ngắn hạn của công ty trong bốn năm không ổn định. Vì là công ty thương mại và công nghệ nên số lượng tồn kho thay đổi phụ thuộc vào lượng cầu dẫn đến tiền mặt và các khoản đầu tư ngắn hạn cũng thay đổi. Năm 2008, do phải đa dạng hoá sản phẩm mà nguồn vốn có hạn nên công ty phải vay nợ ngắn hạn và nợ của nhà cung cấp, không có sản phẩm trong kho nên khách hàng đặt hàng phải đặt tiền trước dẫn đến nợ phải trả tăng.
Thứ hai, chỉ tiêu hệ số thanh toán tổng quát của công ty trong bốn năm tương đối cao. Năm 2006 khả năng thanh toán tổng tài sản đối với nợ phải trả là 1,8668; năm 2007 là 2,2897 cao nhất trong các năm; năm 2008 giảm xuống còn 1,9700; năm 2009 1,8993. Những con số trên chứng tỏ tài sản của công ty hoàn toàn có đủ khả năng để thanh toán tất cả các khoản nợ của công ty, có nhiều khả năng tự chủ trong hoạt động tài chính
2.2.3. Nguồn nhân lực
Tất cả nhân viên của Nhật Quang đều có trình độ học vấn từ trung cấp trở lên. Tuy nhiên, số lao động đạt trình độ trên đại học còn ít chiếm 8% tổng số lao động, trong khi đó lao động có trình độ trung cấp chiếm tỷ trọng lớn 44% tổng số lao động. Số lao động trình độ trên đại học chiếm 20% phẩn lớn là phân bổ ở phòng kỹ thuật và phong kinh doanh.
Nhật Quang đã quy tụ được một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động được tyển từ các trường cao đẳng , đại học và trung cấp nghiệp vụ ( hầu hết là từ 20 - 35 tuổi, chiếm 93% tổng số lao động. Với đội ngũ lao động trẻ như vậy sẽ là một lợi thế của Nhật Quang trong tương lai. Tuy nhiện, cũng chính vì đội ngũ lao động trẻ nên thiếu kinh nghiệm làm việc thực tế
Ban lãnh đạo có kinh nghiệm lâu năm trong ngành công nghệ điện tử, nhưng thiếu trình độ chuyên môn trong lĩnh vực quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý nhân sự, tầm nhìn về chiến lược còn hạn chế. Ban lãnh đạo chưa thực sự quan tâm, coi trọng đến nguồn nhân lực,chưa có trương trình đào tạo nguồn nhân lực hiệu quả, chưa có chính sách đãi ngộ hợp lý, quan hệ ứng xử nội bộ doanh nghiệp còn nhiều hạn chế dẫn đến việc nhân viên làm việc không tích cực, nhiều nhân viên bỏ việc, công ty phải tuyển chọn người mới và tốn chi phí, thời gian đào tạo.
Công ty cần có các biện pháp khắc phục các điểm yếu về nhân lực để nâng cao năng lực về cạnh tranh.
2.2.4. Văn hoá doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi loại hình doanh nghiệp. Do đó, nếu thiếu yếu tố văn hóa thì doanh nghiệp khó có thể đứng vững và tồn tại được trên thị trường ở bất kỳ thời điểm, hay hình thái kinh tế xã hội nào. Ngày nay ở Việt Nam, cũng như trên thế giới, nguồn nhân lực của doanh nghiệp là con người mà văn hóa doanh nghiệp là sự liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn nhân lực riêng lẻ tổng hợp lại. Không những thế, văn hóa doanh nghiệp còn được thể hiện qua phong cách của người lãnh đạo đứng đầu các vị trí của doanh nghiệp và tác phong làm việc của mọi nhân viên. Bởi vậy, đối tác khi quan hệ thì ngoài việc quan tâm tới lợi nhuận của công ty họ còn đánh giá doanh nghiệp qua văn hóa của doanh nghiệp đó.
Nhìn chung, văn hóa văn hoá doanh nghiệp của công ty Nhật Quang còn có những mặt hạn chế nhất định. Đó là một nền văn hóa được xây dựng trên nền tảng trình độ quản lý hạn chế, dẫn đến có những cái nhìn ngắn hạn. Việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp mới chỉ là tự phát, dừng lại ở việc đưa ra các quy định, nội quy, khẩu hiểu, logo của công ty, chưa có tính chuyên nghiệp, chưa có cơ chế dùng người thỏa đáng vời từng vị trí làm việc, chưa có quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác. Đặc biệt là văn hoá ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
Văn hóa ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, được thể hiện ở phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo và tác phong làm việc của nhân viên. Tuy nhiên giám đốc chưa thấy được vai trò người lao động trong công ty,chưa có những chính sách đãi ngộ hợp lý,chế độ lương, thưởng chưa được công bằng, giao việc cho cho nhân viên chỉ đơn thuần đưa ra các mệnh lệnh, yêu cầu nhân viên thực hiện nảy sinh các mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa giám đốc và nhân viên. Nên dẫn đến tình trạng nhân viên không muốn gắn bó lâu dài với công ty, những người ở lại thì chưa làm việc hết sức với tinh thần trách nhiệm của mình.
2.2.5. Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng
Tuy là một công ty nhỏ nhưng Nhật Quang luôn cung cấp các dịch vụ, sản phẩm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Khách hàng được tự do lựa chọn, tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm. Luôn có nhân viên quan sát, trợ giúp khách hàng khi cần. Trong cửa hàng, việc bài trí các kệ sản phẩm hay bố trí vị trí của các bộ phận rất hợp lý và dễ dàng cho khách hàng trong việc tìm kiếm sản phẩm. Riêng bộ phận kỹ thuật, ngoài bảo trì, bảo dưỡng, chạy thử sản phẩm còn thực hiện giải đáp, tư vấn miễn phí cho bất kì khách hàng nào dù mua hay không mua sản phẩm của Nhật Quang.
Với phương châm “sự hài lòng của quý khách chính là thước đo cho chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Nhật Quang” để đảm bảo phục vụ khách hàng một cách tốt hơn, Nhật Quang cố gắng xây dựng một hệ thống phục vụ khách hàng đạt chuẩn. Ngày 21/11/2008, Công ty Nhật quang đã chính thức được công nhận Hệ thống Quản lý Chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
Tuy nhiên, so với các công ty lớn như Trần Anh, Phúc Anh và Đăng Khoa… thì vẫn còn kém về một số mặt:
Đội ngũ nhân viên bán hàng chưa chuyên nghiêp, chưa được đào tạo bài bản trong các trường, lớp mà chỉ được đào tạo trong công việc.
Hệ thống cửa hàng và phân phối chưa có, Nhật Quang mới chỉ có một cửa hàng bán sản phẩm duy nhất ở số 34 Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm - Hà Nội.Trong khi đó các đối thủ cạnh tranh như Trần Anh có 2 siêu thị lớn, Phúc Anh có chuỗi hệ thống các cửa hàng bán lẻ trên nhiều địa bàn của thành phố Hà Nội (Quận Hai Bà Trưng, Đống Đa, Cầu Giấy) đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt hơn và thuận lợi hơn, Đăng Khoa cũng hai siêu thị lớn
Địa điểm bảo hành, bảo dưỡng ít: hiện này Nhật Quang chỉ có duy nhất một địa điểm bảo hành cũng chính là trụ sở kinh doanh của công ty nên dù có chế độ bảo hành, bảo dưỡng tốt nhưng dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng vẫn còn kém so với các công ty khác. Do cạnh tranh ngày càng gay gắt các công ty có xu hướng mở rộng và phát triển hơn nữa các địa điểm bảo hành
Với khẩu hiệu: “ máy tính của mọi nhà”, Nhật Quang muốn hướng tới tất cả các khách hang có nhu cầu sử dụng máy tính và các sản phẩm điện tử khác của công ty. Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mọi khách hàng, Nhật Quang ngày càng đa dạng hoá các sản phẩm với các hãng có thương hiệu nổi tiếng như: HP – Compaq, IBM – lenovo, Dell, Acer, Toshiba…từ các loại sản phẩm đơn giản, dễ sử dụng, giá thành khá rẻ đến các sản phẩm đắt tiền, sản phẩm đỉnh cao của công nghệ phục vụ cho mọi lứa tuổi, nghành nghề: sinh viên, giáo sư, bác sĩ, doanh nhân, nhà giáo…
Tuy nhiên, Nhật Quang khó có thể đáp ứng được tốt cho các khách hàng mua với số lượng lớn, Do phải đa dạng hoá sản phẩm mà nguồn vốn lại hạn chế nên Nhật Quang không thể nhập nhiều sản phẩm mà chỉ khi khách đặt hàng với số lượng lớn thì Nhật Quang mới nhập về. Hơn nữa, cũng do đặc thù của sản phẩm máy tính: giá cả biến động, tính năng, kiểu dáng thay đổi liên tục, nguồn hàng có thể khan hiếm. Như thế thì cũng khó có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian ngắn.
2.2.6. Thương hiệu, uy tín, hình ảnh của công ty
Nhật Quang đang trên đường xây dựng thương hiệu của mình. Tuy nhiên, đại bộ phận người tiêu dùng vẫn chưa biết đến thương hiệu Nhật Quang do việc quảng bá thương hiệu mới chỉ dừng lại ở quảng cáo trên website của công ty. Nên thương hiệu chưa thực sự tạo ra lợi thế cạnh tranh riêng có cho Nhật Quang.
Hầu hết khách hàng luôn cho rằng thái độ và uy tín bảo hành của nơi định mua biểu hiện chắc chắn một điều là chỉ có nơi nào làm ăn trung thực, đặt chữ Tín lên đầu thì mới có dịch vụ bảo hành tốt. Uy tín của một công ty là chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau như: chất lượng sản phẩm, dịch vụ, các hoạt động chăm sóc khách hàng, quản lý công ty… Nhật Quang luôn cung cấp các sản phẩm đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý… ,thực hiện đúng những gì đã cam kết với khách hàng, đối với các tổ chức tín dụng, các nhà cung ứng, công ty luôn thanh toán các khoản nợ và lãi theo đúng kỳ hạn trong hợp đồng. Vì vậy, uy tín của công ty Nhật Quang đối với đối tác là khá tốt. Nhật Quang thực hiện đúng những gì đã cam kết với khách hàng.
Hình ảnh doanh nghiệp là sự phản ánh chính xác nhất vị trí của doanh nghiệp trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh, trong đánh giá của khách hàng, trong vị thế khu vực.
2.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang
2.3.1. Những kết quả đạt được
Mặc dù là một doanh nghiệp mới nhưng Nhật quang đã nhanh chóng lấy được lòng tin của khách hàng và cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Với sự cố gắng trong những năm qua, công ty Nhật Quang dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc và sự năng động, chăm chỉ của đội ngũ cán bô công nhân viên, công ty đã vượt qua những khó khăn, tạo ra những bước đi cững mạnh hơn.
Nhìn chung doanh thu của công ty Nhật Quang qua các năm đã tăng lên, thực hện nhiệm vụ với ngân sách được đảm bảo, thu nhập của nhân viên ngày càng tăng.
Các sản phẩm, dịch vụ của công ty ngày một phong phú và đa dạng
Công ty có lợi thế về mặt bằng kinh doanh ở vị trí đẹp nằm trên tuyến Phố Lý Nam Đế là phố tập trung rất nhiều công ty máy tính. Toà nhà vừa làm cửa hàng vừa làm văn phòng, toà nhà này là của chủ sở hữu không mất tiền thuê.
Việc giao hàng và thanh toán đơn giản nhanh gọn tạo nên sự linh hoạt trong kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ chu đáo…uy tín của công ty ngày càng được nâng cao
Với tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 cho thấy Nhật Quang đang trong giai đoạn kinh doanh thuận lợi và cơ hội tăng trưởng này có thể duy trì trong vòng vài năm tới.
Quang đã đăng ký riêng cho mình một thương hiệu máy tính NQC được bảo hộ, đây là một trong những bước đi đúng hướng trong lộ trình tồn tại và phát triển công ty.
2.3.2. Những tồn tại
Bên cạnh những thành tự mà công ty đạt được, công ty còn gặp phải nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Thị phần tương đối của công ty so với đối thủ cạnh tranh còn rất thấp.
Vốn kinh doanh còn thiếu dẫn đến nhiều khó khăn trong việc triển khai các chiến lược cạnh tranh.
Về mặt bằng kinh doanh còn thiếu và chật hẹp khiến cho số lượng hàng nhập về còn hạn chế, cửa hàng, trụ sở của công ty và trung tâm bảo hành phải gộp vào một chỗ.
Giá cả hàng hóa còn thiếu tính cạnh tranh: một số sản phẩm có giá cao hơn so với giá thị trường nên việc mở rộng thị trường gặp phải khó khăn
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty còn mất cân đối, chưa khai thác hết tiềm năng thị trường một cách hiệu quả. Thị trường của doanh nghiệp chủ yếu là trong thành phố chiếm tỷ trọng lớn so với thị trường ngoài thành phố và thị trường nông thôn, thị trường tiêu thụ vẫn tập trung chủ yếu ở khu vực phía bắc, khu vực miền trung và miền nam còn rất hạn chế.
Nhiều khách hàng còn chưa biết tới công ty thương hiệu máy tính NQC.
2.3.3. Nguyên nhân
Những hạn chế trên của doanh nghiệp là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
Thiếu vốn
Vốn là một nhân tố cần thiết không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, nếu thiếu vốn các chiến lươc cạnh tranh khó có thể thực hiện, năng lực cạnh tranh của công ty kém hiệu quả.
Là một công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn kinh doanh của Nhật Quang chủ yếu là vốn góp của chủ sở hữu nên vốn kinh doanh còn eo hẹp. Hình thức huy động vốn duy nhất là vay từ ngân hàng. Những khó khăn trong việc tiếp cận vốn là rất lớn.
Trình độ lao động
Công ty Nhật Quang có đội ngũ lao động trẻ, năng động, nhiệt tình với công việc, nhưng còn thiếu kinh nghiệm, đội ngũ bán hàng chưa được đào tạo trong các trường lớp chuyên môn. Đội ngũ nhân viên có độ tuổi từ 20 – 35, nhiều nhân viên mới ra trường thiếu kinh nghiệm thực tế, hầu hết phải đào tạo lại làm tăng chi phí và thời gian đào tạo
Công tác đào tạo của công ty chưa được chú trọng và chưa chuyên nghiệp. Việc đào tạo chỉ dừng lại ở đào tạo trong công việc thông qua sự chỉ bảo, kèm cặp của các nhân viên cũ.
Là công ty thương mại và dịch vụ nhưng ban giám đốc vẫn chưa thấy được tầm quan trọng của nhân lực trong hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty chưa có chế độ đãi ngộ hợp lý, tình trạng nhân viên bỏ việc còn diễn ra.
Công tác nghiên cứu thị trường.
Ngoài vốn, nhân lực, công nghê, hàng hoá đầu vào thì công tác nghiên cứu thị trường cũng đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, do quy mô công ty còn nhỏ, vốn ít nên công tác nghiên cứu thị trường chưa chuyên nghiệp và khoa học. Công tác điều tra nhu cầu và dự báo thị trường chưa khoa học và kịp thời nên việc phát triển thị trường trong thời gian qua còn chậm, nhiều mặt thua kém đối thủ cạnh tranh.Chủ yếu, công tác này d kinh nghiệm hay trực giác phòng kinh doanh và giám đốc.
Chiến lược cạnh tranh.
Công ty chưa có chiến lược cạnh tranh bài bản và dài hạn, hầu hết vẫn chỉ là những phản ứng lại sự thay đổi của thị trường, theo phong trào.
Công ty chưa chú trọng chiến lược marketing, quảng bá thương hiệu, chưa tạo được hình ảnh riêng về công ty trong mắt khách hàng và các đối tác.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY NHẬT QUANG
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của công ty Nhật Quang
3.1.1. Định hướng
Duy trì và phát huy những gì mà Nhật Quang đã đạt được trong những năm qua. Đồng thời không ngừng tìm tòi học hỏi để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ…đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu khách hàng.
Giữ vững và ngày càng tăng tốc độ triển trên mọi mục tiêu: doanh số thị phần, nhân lực, giá trị thương hiệu, hệ thống phân phối…
Xây dựng và phát triển công ty Nhật Quang trở thành công ty có hệ thống cửa hàng bán lẻ máy tính chuyên nghiệp và trải rộng khắp Viêt Nam.
Xây dựng và phát triển công ty Nhật Quang trở thành công ty lắp ráp náy tính thương hiệu Việt Nam có quy mô và thị phần lớn.
Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty Nhật Quang trên thị trường.
3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Mục tiêu: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực con người của công ty Nhật Quang mạnh về mọi măt, đủ về số lượng với trình độ học vấn và tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu của môi trường cạnh tranh ngày nay và hội nhập kinh tế.
Nhiệm vụ:
- Tuyển chọn những người có khả năng vào vị trí công việc phù hợp.
- Đào tạo trong công việc: các nhân viên mới vào công ty hầu hết đều là những người mới ra trường, tuổi đời còn trẻ, thiếu kinh nghiệm chính vì thế trong quá trình làm việc cần hướng dẫn chỉ bảo họ làm quen với công việc trong công ty
- Có các chính sách đãi ngộ, khích lệ nhân viên tích cực trong công việc: tổ chức đi du lịch 2 lần trong 1 năm, các buổi giã ngoại vào các dịp lễ, tết.
Không ngừng xây dựng và phát triển thương hiệu NQC
Mục tiêu: Thương hiệu đảm bảo uy tín và vị thế của công ty, xây dựng và phát triển thương hiệu NQC góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang.
Nhiệm vụ:
- Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trên trang web của công ty.
- Giới thiệu sản phẩm qua catolo.
Công tác đổi mới và phát triển doanh nghiệp
Mục tiêu:
- Xây dựng và phát triển công ty Nhật Quang thành một công ty lớn, tăng trưởng nhanh, bền vững, có tính cạnh tranh cao.
- Mở rộng và đa dạng hoá sản phẩm,dịch vụ sang các lĩnh vực công nghệ khác.
Nhiệm vụ:
- ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các sản phẩm điện tử liên tục được đổi mới, có nhiều sản phẩm mới ra đời. vì thế Nhật Quang liên tục cập nhật các thông tin về sản phẩm mới để có thể đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của mình, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng
3.2. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty Nhật Quang
3.2.1. Điểm mạnh, điểm yếu
Thông qua việc phân tích năng lực hiện tại của công ty Nhật Quang ta rút ra một số điểm mạnh, điểm yếu sau:
Điểm mạnh
Ban lãnh đạo có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, tiếp thu nhanh, đều có tinh thần làm việc tốt, không ngại khó khăn, đặc biệt là có tinh thần đoàn kết. Đây là một tiềm lực quan trọng để phát triển công ty trong tương lai.
Công ty có lợi thế về mặt bằng kinh doanh ở vị trí đẹp nằm trên tuyến Phố Lý Nam Đế là phố tập trung rất nhiều công ty máy tính. Toà nhà vừa làm cửa hàng vừa làm văn phòng, toà nhà này là của chủ sở hữu không mất tiền thuê mặt bằng.
điểm yếu
Vốn kinh doanh còn hạn chế, khả năng huy động vốn kém.
Đội ngũ nhân viên còn yếu về trình độ chuyên môn, thiểu kinh nghiệm thực tế.
Chưa ứng dụng một cách có hiệu quả khoa học công nghệ.
Đội ngũ lãnh đạo còn yếu trong lĩnh vực quản lý,chưa nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực.
Chưa có bộ phân marketing, các hoạt động truyền thông,quảng cáo chưa đủ mạnh, hiệu quả, hệ thống thu thập thông tin chưa được xây dựng.
Thương hiệu, hình ảnh công ty chưa được nhiều người biết đến.
3.2.2. Cơ hội, thách thức
Cơ hội
Môi trường chính trị - pháp luật ổn định tạo tiền đề cho phát triển kinh tế. Công nghệ thông tin là nghành kinh tế mũi nhọn nên được Đảng và nhà nước chú trọng đầu tư và có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp công nghệ thông tin phát triển .
Khoảng 10 năm trở lai đây, máy tính là một lĩnh vực kinh doanh vàthu được nhiều lợi nhuận ở Việt Nam. Các sản phẩm thuộc về máy tính và những tiện ích chúng mang lại ngày càng trở nên thông dụng, cần thiêt, thậm chí không thể thiếu đối với mỗi cá nhân, tổ chức. Thực tê, có thể nói xã hội đã nhận thức được sâu sắc tầm quan trọng của tin học của tin học với đời sống cũng như sự phát triển của cá nhân mỗi con người. Thị trường máy tính Việt Nam vẫn được đánh giá là một thị trường trẻ. Tromg xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế như những năm gần đây thì dự báo sức mua sẽ còn tăng mạng, với đặc điểm như vậy và sự phát triển của các ngành về kinh doanh thì cơ hội của Nhật Quang trong việc khai thác thị trường vẫn rất lớn. Nhu cầu sử dụng máy tính rất đa dạng, với mỗi nhu cầu đặc trưng khác nhau thì cần ứng dụng mỗi dòng sản phẩm khác nhau. Do đó mà bên cạnh mở rộng thì trường mục tiêu, Nhật Quang hoàn có khả năng mở rộng sang những đoạn thị trường mới khi đủ nguồn lực.
Cùng với sự phát triển của đất nước, khả năng chi trả của người tiêu dùng cũng cao hơn. Do đó, máy tính không còn được coi là sản phẩm quá xa xỉ. Bên cạnh đó, mức độ tiếp xúc của khách hàng với các phương tiện truyền tin nhiều hơn cả về tần suất lẫn cường độ tiếp xúc. Đay là cơ hội để các trương trình của Nhật Quang đến với đúng đối tượng, đúng thời điểm.
Là một công ty bản lẻ máy tính như sau, Nhật Quang có cơ hội học hỏi kinh nghiệm từ các hãng khác nhờ đó tiết kiệm chi phí và giảm rủi ro.
Sự bùng nổ của khoa học công nghệ hiện nay là một cơ hội lớn cho Nhật Quang phát triển tiêu thụ sản phẩm và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc hội nhập của Việt Nam vào các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới như: ASEAN, APEC, WTO…tự do hoá thương mại, đưa đến cho Nhật Quang cơ hội phát triển.
Thách thức
Nhật Quang gặp phải sức ép cạnh tranh từ nhiều công ty lớn trong cùng lĩnh vực. Lợi nhuận từ kinh doanh máy tính thu hút ngày càng nhiều đơn vị tham gia vào thị trường máy tính, vì thế cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt
Thách thức cũng là mối đe doạ lớn với công ty Nhật Quang chính là sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài gia nhập vào thị trường máy tính Việt Nam khi xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển.
Lạm phát tăng làm cho tương lai kinh doanh trở lên khó lường, khó dự đoán được giá trị thực của lợi nhuận thu được.
Ngành công nghệ là một ngành có sự thay đổi liên tục và nhanh chóng, sản phẩm máy tính thường xuyên được cải tiến. Chính tốc độ thay đổi này làm cho sản phẩm tin học trở nên lỗi thời và giảm giá mạnh trong một thời gian ngắn, gây ảnh hưởng đến lượng hàng nhập và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Kết hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công ty Nhật Quang.
Môi trường
kinh doanh
Môi trường
nội bộ doanh nghiệp
Cơ hội (O):
- Môi trường kinh tế ổn định, tăng trưởng
- Sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật
- Nhu cầu về sản phẩm máy tính tăng
- Việt Nam gia nhập nhiều tổ chức, diễn đàn kinh tế
Thách thức (T):
- Cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong ngành.
- Sự đe doạ của nhiều đơn vị gia nhập ngành.
- Giá các sản phẩm máy tính có xu hướng giảm.
Mặt mạnh (S):
- Ban lãnh đạo có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực công nghệ
- Sức trẻ, sự năng động và khả năng tiếp thu của đội ngũ nhân viên
Kết hợp S & O:
- nâng cao chất lượg sản phẩm dịch vụ giữ vững và phát triển thương hiệu Nhật Quang
Kết hợp S & T:
- Đa dạng hoá các sản phẩm và hình thức dịch vụ.
-Đẩy mạnh các hoạt động liên kết, hợp tác với các công ty, đơn vị khác trên mọi mặt.
Mặt yếu (W):
- Vốn kinh doanh còn hạn chế
- Đội ngũ lao động yếu về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế.
- Chưa coi trọng nguồn nhân lực
- các hoạt động nghiên cứu thị trường và quảng bá thương hiệu chưa hiệu quả.
Kết hợp W & O:
- Huy động vốn và sử dụng có hiệu quả.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
-Duy trì và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường
Kết hợp W & T:
- Duy trì và đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu.
- Xây dựng văn hoá doanh nghiệp
3.3. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang
Căn cứ vào nhu cầu của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của, công ty Nhật Quang cần xác định mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh theo định hướng sau:
Trước khi đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cần xác định rõ ràng mục tiêu chiến lược cho sự phát triển của công ty ( công ty Nhật Quang sau 5 hoặc 10 năm nữa sẽ đạt được mục đích gì?). Dựa vào mục tiêu chiến lược để xác định mục tiêu tăng trưởng cho công ty trong từng giai đoạn, hướng vào mục tiêu nào? Thực hiện các mục tiêu trên vẫn phải đảm bảo sự an toàn của công ty trước sự cạnh tranh của đối thủ để giữa vững vị thế trên thị trường
- Cần đầu tư và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ như: đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu thị trường, liên kết hợp tác với các nhà cung ứng, ứng dụng khoa học công nghệ và khai thác được các tiềm năng của người lao động phục vụ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và sản phẩm.
- Cần đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh theo hướng đa dạng hoá sản phẩm và các hình thức dịch vụ. Muốn vậy công ty Nhật Quang cần liên tục cập nhật thông tin về công nghệ tiên tiến, sản phẩm, dịch vụ mới ra đời và các hoạt động của đối thủ cạnh tranh nhằm học hỏi và hoàn thiện hơn nữa quy trình cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn.
Tạo thế mạnh về nguồn lực tài chính vì năng lực tài chính quyết định đến việc có thể thực hiện đựơc hay không các kế hoạch đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
Để có được năng lực cạnh tranh cao thì không chỉ đơn thuần sử dụng nguồn lực để tạo ra lợi thế cạnh tranh mà phải xem lợi thế cạnh tranh kéo dài đựơc bao lâu và làm thế nào để duy trì các lợi thế đó lâu dài.Những lợi thế thường dễ bị bắt chước là lợi thế dựa trên các nguồn lực hữu hình. Vì các nguồn lực này dễ dàng nhận thấy và có thể mua được . Còn các nguồn lực vô hình như thương hiệu, uy tín, hình ảnh của công ty rất khó bắt chước. Vì vậy cần tăng cường hoạt động quảng bá thương hiệu Nhật Quang.
3.4. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Nhật Quang
3.4.1. Xây dựng chiến lược đa dạng hoá các sản phẩm và các hình thức dịch vụ
Ngày nay, nhóm sản phẩm nghành công nghệ thông tin ngày càng có nhiều mối tương quan, mở rộng các mặt hàng kinh doanh sang các lĩnh vực khác như: điện thoại, điện máy, điện gia dụng…Công ty cần lập kế hoạch để đa dạng hoá các sản phẩm nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
Nội dung:
- Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ có liên quan gần với các sản phẩm, dịch vụ của công ty.
- Khuyến khích các nhân viên sáng tạo, đề xuất các phương án,phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới.
- Theo dõi ghi nhận những yêu cầu về sản phẩm dịch vụ của khách hàng mà công ty không đáp ứng được or đáp ứng bằng cách mua lại từ các công ty khác với chi phí cao. Từ đó lập các phương án phát triển loại hình dịch vụ đó và chọn phương án hiệu quả và phù hợp với công ty.
-Nghiên cứu thị trường, liên tục cập nhật các thông tin về sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh
3.4.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Khi xây dựng hay định vị một doanh nghiệp, thông thường các yếu tố vốn và công nghệ được xem là mấu chốt của chiến lược phát triển, trong khi đó yếu tố nhân sự thường không được chú trọng lắm, nhất là trong giai đoạn khởi đầu.
Sự thiếu quan tâm hoặc quan tâm không đúng mức đối với yếu tố nhân sự có thể dẫn đến tình trạng "hụt hơi" hay bị loại khỏi "vòng chiến", một khi mức độ cạnh tranh tăng đột biến về chiều rộng và chiều sâu.
Nguồn nhân lực là trung tâm của sự phát triển nên ở mọi ngành, nghề lĩnh vực của cuộc sống, con người luôn là yếu tố được quan tâm nhiều nhất.Tuy nhiên, ban lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến ngguồn nhân lực và chưa thấy được tầm quan trọng của nó. Do đó, công ty Nhật Quang cần phải:
- Có các kế hoạch tuyển chọn những người có trình độ, thu hút nhân tài vào các vị trí phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực của công ty.
- Lập kế hoạch và thực hiện công tác đào tạo nhân lực
Lựa chọn loại hình đào tạo: đào tạo bằng hai hình thức là đào tạo bên trong và đào tạo bên ngoài công việc
Đào tạo bên trong công việc: công tác đào tạo thực hiện thông qua các nhân viên có trình độ, kinh nghiệm, những người cấp trên hướng dẫn cho cấp dưới, truyền đạt kinh nghiệm cho những nhân viên trẻ ít kinh nghiêm, phòng kỹ thuật trao đổi và giới thiệu với các nhân viên kinh doanh các tính năng đặc điểm của sản phẩm để họ hiểu rõ hơn về sản phẩm, dịch vụ mà công ty đang cung cấp , phát động phong trào học hỏi lẫn nhau… Thực hiện đào tạo trong công việc đựơc thực hiện hàng ngày, trong quá trình cung cấp dịch vụ. Hình thức đào tạo này gắn liền người lao động với thức tế kinh doanh.
Đào tạo ngoài công việc: công tác đào tạo chủ yếu qua các trường, trung tâm đào tạo. Ban lãnh đạo cần tham gia các lớp học về quản trị kinh doanh,quản trị nguồn nhân lực, cử các nhân viên có khả năng tham gia vào các lớp đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ. có thể tham gia các khoá học ngắn hạn trong vòng 3-5 tháng hoặc cũng có thể là các lớp dài hạn 1-2 năm tuy thuộc vào khả năng và thời gian cho phép sao cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Chi phí đào tạo: chích một phần vốn kinh doanh nhất định cho hoạt động đào tạo ( có thể từ 10- 12% tổng nguồn vốn kinh doanh)
Quản lý công tác đào tạo: công ty nên cử người theo dõi, ghi nhận các hoạt động trong quá trình đào tạo để quản lý hiệu quả đào tạo.
- Thực hiện tốt các chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho người lao động để kịp thời động viên, khuyến khích người lao động góp phần phát triển nguồn nhân lực và đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường
- Luôn lắng nghe các ý kiến phản hồi của nhân viên và có những chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ công nhân viên nhằm khích lệ, động viên người lao động làm việc nhiệt tình có trách nhiệm hơn với công ty và giữ chân người lao động.
3.4.3. Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
Để hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần đến vốn. Riêng ngành công nghệ luôn đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn. Là một công ty TNHH nên việc huy động vốn còn hạn chế. Do đó, công ty cần có giải pháp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Huy động vốn:
- Vay vốn từ ngân hàng: hiện nay Nhật Quang đang sử dụng hình thức vay tín dụng từ ngân hàng ACB. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa công ty Nhật Quang và ngân hàng ACB đang dần xấu đi vì thế Nhật Quang cần cải thiện mối quan hệ với ngân hàng ACB đồng thời có các phương án khác dự phòng vay vốn từ các ngân hàng khác.
- Huy động góp vốn từ bạn bè, người thân trong gia đình. Nhật Quang là công ty tư nhân, ban lãnh đạo cũng là chủ doanh nghiệp
- Huy động vốn góp từ các nhà đầu tư, các bạn hàng, nhà cung ứng
- Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác.
- Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp và khách hàng. Đây là điều phổ biến diễn ra hầu hết các doanh nghiêp, tuy nhiên cần hạn chế lạm dụng cách này vì có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng tự chủ về tài chính, quan hệ với nhà cung ứng và các khách hàng xấu đi.
Sử dụng vốn có hiệu quả.
- Có lượng hàng tồn kho tối ưu: để có lượng hàng tồn kho tối ưu trước tiên cần phải nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường để nhập về đúng chủng loại, chất lượng, số lượng nhằm đáp ứng kịp thời mà thị trường cần
- Nghiên cứu kỹ tính khả thi của các phương án trước khi đầu tư, lợi nhuận cao thì rủi ro càng cao.
3.4.4. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản để xây dựng, phát triển quảng bá và bảo vệ thương hiệu. Ngày nay, người tiêu dùng không chỉ quang tâm đến giá cả mà còn quan tâm đến thương hiệu nữa. Những thương hiệu đã đạt tới đỉnh cao, chiếm được tình cảm của người tiêu dùng chính là nét văn hoá tạo ra phong cách riêng, thương hiệu riêng của doanh nghiệp. Chính văn hoá mới là “của mở” cho mỗi doanh nghiệp hội nhập trong nước và quốc tế. Khi công nghệ đã toàn cầu hoá, mặt bằng giá cả đã được xác lập thì chính văn hoá sẽ là yếu tố quyết định chiến thắng trong cạnh tranh.
Ta không thể nói doanh nghiệp này có văn hoá hay không có văn hoá. Thực tế, văn hoá tồn tại khách quan và doanh nghiệp nào cũng có văn hoá riêng của mình. Chỉ có điều văn hoá được thể hiện như thế nào, các giá trị đó là gì, doanh nghiệp chủ động xây dựng văn hoá doanh nghiệp hay là nó tự phát, doanh nghiệp có phát hiện những giá trị tốt để phát huy và giá trị chưa tốt để thay đổi.
Trách nhiệm xây dựng văn hoá DN thuộc về “ông chủ” của DN đó. Trí tuệ, phẩm chất, trình độ nghiệp vụ của chủ DN sẽ quyết định tầm văn hoá của DN. Phải bằng nhiều yếu tố mới có thể xây dựng nên văn hoá DN. Chính vì vậy, không thể một sớm một chiều mà có ngay một nền văn hoá của một DN được. Văn hoá DN thuộc phạm vi ý thức, phụ thuộc vào nhận thức và quá trình chuyển hoá từ nhận thức đến thực tế trước hết của người đứng đầu DN và sau đó là của các nhân viên trong DN.
Phải đặt biệt coi trọng và lấy con người làm gốc. Nó bao gồm:
- Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm của người lao động để kích thích lòng say mê, tính chủ động, sáng tạo của họ.
- Giáo dục ý thức cho người lao động coi doanh nghiệp là “tổ ấm” của cá nhân mình để nó trở thành nhận thức chung của cả tập thể và tạo nội lực để phát triển cho doanh nghiệp.
- Có cơ chế quản trị hợp lý cho những người có cống hiến cho sự phát triển của công ty đều được tôn trọng và được hưởng lợi ích vật chất xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra, chế độ thưởng, phạt hợp lý.
Xây dựng quan niệm hướng tới thị trường. Việc các doanh nghiệp phải trở thành doanh nghiệp tự chủ để phù hợp với kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng hình thành quan niệm thị trường năng động, sát với thực tiễn. Quan niệm thị trường bao gồm nhiều mặt như giá thành, khả năng tiêu thụ, chất lượng đóng gói và chất luợng sản phẩm, các dịch vụ sau bán hàng, các kỳ khuyến mãi nhằm thu hut khách hàng. Tất cả phải hướng tới việc tăng cường sức cạnh tranh, giành thị phần cho doanh nghiệp của mình. Cần phải coi nhu cầu thị trường là điểm sản sinh và điểm xuất phát của văn hóa doanh nghiệp...
Xây dựng quan niệm khách hàng là trên hết. Doanh nghiệp hướng ra thị truờng nói cho cùng là hướng tới khách hàng, phải lấy khách hàng làm trung tâm, cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng sau đó mới nghĩ tới doanh lợi.
Hướng tới vấn đề an sinh xã hội. Đó là một thách thức lớn đối với công ty. Bởi hiện nay các doanh nghiệp phát triển nhanh chóng nhưng hậu quả của sự phát triển ấy cũng hết sức nặng nề là ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên thiên nhiên. Do đó, các doanh nghiệp cần thông qua văn hóa doanh nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển bền vững vì lợi ích con người và cho các đời sau.
Xây dựng tinh thần trách nhiệm xã hội. Một doanh nghiệp không những phải coi sản phẩm của mình là bộ phận làm nên quá trình phát triển của nhân loại mà còn phải coi việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp của mình là một bộ phận của văn hóa nhân loại. Doanh nghiệp đóng góp cho xã hội không chỉ ở số lượng của cải mà còn phải thỏa mãn được nhu cầu văn hóa nhiều mặt của xã hội hiện đại như tích cực ủng hộ, tài trợ cho sự nghiệp giáo dục, văn hóa, xã hội, thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển và tiến bộ. Thông qua các hoạt động nhân đạo và văn hóa này làm hình ảnh doanh nghiệp sẽ đẹp hơn, uy tín của doanh nghiệp được nâng lên đáng kể. Đó cũng là hướng phát triển lành mạnh, thiết thực để doanh nghiệp đóng góp ngày càng nhiều hơn vào công cuộc đổi mới, vì mục đích: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh” mà Đảng đã đề ra và được toàn dân ủng hộ.
Để phát huy ưu thế của công ty bối cảnh cạnh tranh kinh tế toàn cầu, khi đối mặt với các doanh nghiệp nước ngoài, công ty Nhật Quang cần phải xem xét và kiện toàn hơn nữa vấn đề văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp khi được xây dựng hoàn thiện không những kích thích sức phát triển sản xuất mà còn có ý nghĩa quan trọng để xây dựng uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp
3.4.5. Duy trì và đẩy mạnh hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu
Thương hiệu là tài sản vô giá của doanh nghiệp. Khẳng định được thương hiệu trên thị trường là một thành công lớn của doanh nghiệp. Đối với sản phẩm nhãn hiệu hàng hoá là tên doanh nghiệp, là biểu tượng được đăng ký bảo vệ quyền sở hữu, là uy tín, là sự tin cậy của khách hàng, tiềm năng phát triển của công ty, sự nổi tiếng của thương hiệu đó.
Xuất phát từ tính cấp thiết phải xây dựng thương hiệu, thông qua kinh nghiệm của một số doanh nghiệp ta có thể đưa ra một số phương hướng xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty Nhật Quang:
Tạo ra các sản phẩm dịch vụ đặc trưng của công ty có chất lượng đảm bảo thoả mãn yêu cầu của khách hàng và thị trường.
Dành một phần vốn kinh doanh nhất định cho hoạt động giới thiệu sản phẩm, xây dựng và quảng bá thương hiệu Nhật Quang ( có thể từ 5-7% tổng nguồn vốn kinh doanh) .
Công ty cần đa dạng hoá các kênh phân phối (có thể trực tiếp hoặc gián tiếp) thông qua đó góp phần quảng bá thương hiệu .
Sử dụng hình thức PR để xây dựng thương hiệu như:
+ Thông qua các kênh công nghệ thông tin - truyền thông như: internet, tivi, đài báo…
+ Tăng cường tham gia các hoạt động xã hội như: tài trợ cho người tàn tật, trẻ mồ côi, học sinh, sinh viên …
3.4.6. Đẩy mạnh các công tác liên kết và hợp tác với bạn hàng và các doanh nghiệp.
Hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh rằng không có một doanh nghiệp nào, một quốc gia nào có được vị thế tuyệt đối, hoàn hảo ở tất cả mọi mặt. các doanh nghiệp hợp tác với nhau là cách tốt nhất để học hỏi và phát huy lợi thế của mình. Các doanh nghiệp có thể liên kết hợp tác với các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm bổ sung cho nhau, hoặc cũng có thể liên kết, hợp tác với các nhà cung cấp để có nguồn cung ổn định và các khách hàng với tư cách là đại lý phân phối độc quyền.
Đối với công ty Nhật Quang, vốn kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin đòi hỏi nguồn vốn lớn nên cần phải đẩy mạnh hoạt động liên kết và hợp tác trên nhiều lĩnh vực. Sau đây là một số giải pháp về hoạt động liên kết và hợp tác cho công ty trong thời gian tới:
Liên kết với các nhà cung cấp đầu vào: việc phối hợp với các nhà cung cấp hàng hoá đầu vào là hết sức quan trọng vì nó không những ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, uy tín của công ty.
Liên kết hợp tác với các công ty cùng ngành: để chủ động hơn trong các chiến lược cạnh tranh
Liên kết hợp tác với các khách hàng: luôn trao đổi các vướng mắc, thoả thuận với nhau cùng có lợi.
Tăng cường liên kết hợp tác với các ngân hàng để vay vốn thực hiện các phương án đầu tư.
3.4.7. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường
Ngày nay, thị trường máy tính đang ngày càng biến động, dần xuất hiện nhiều công ty gia nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Trong khi đó hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn hạn chế và yếu kém, nhiều thị trường tiềm năng chưa được khai thác, công ty mất thị trường do không đi sâu vào nghiên cứu thị trường, chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường, ngân sách dành cho việc nghiên cứu thị trường rất hạn hẹp, khả năng thăm quan, khảo sát thị trường nước ngoài rất hạn chế vì mỗi chuyến đi chi phí khá tốn kém, hiệu quả không cao. Do khả năng tìm kiếm, khai thác và xử lý thông tin của nhân viên còn yếu, lợi ích đem lại không đủ bù chi phí. Do đó, công ty Nhật Quang cần:
- Cử ra bộ phận chuyên trách để nghiên cứu thị trường và giám sát chặt chẽ hiệu quả của công tác nghiên cứu
- Dành một phần vốn kinh doanh cho hoạt động nghiên cứu thị trường ( có thể từ 4-6% tổng nguồn vốn kinh doanh).
- Xây dựng hệ thống thu thập thông tin và quản lý thông tin về khách hàng và đối thủ cạnh tranh
- Nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường về chủng loại và số lượng sản phẩm để xác định lượng hàng nhập về, cân bằng giữa cung và cầu, vừa tránh ứ đọng vốn vừa đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách kịp thời.
- Học hỏi kinh nghiệm từ các doanh nghiệp khác và áp dụng sáng tạo vào công ty.
3.5. Một số kiến nghị.
- Nhà nước quan tâm mở rộng và tăng năng lực hoạt động cho các trường dạy nghề, cao đẳng, đại học để họ cung cấp nguồn nhân lực đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, Việt Nam đang ở trong tình trạng thừa lao động thủ công và thiếu lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn cao được đào tạo bài bản.
- Nhà nước đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại nhằm tạo chỗ dựa cho các doanh nghiệp trong nước khi tham gia thị trường quốc tế. Xúc tiến thương mại là một trong những phương pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Nhà nước hoàn thiện các chính sách thuế và công cụ thuế. Thuế là nguồn thu của Nhà nước và cũng là khoản chi phí của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng tới lợi nhuận, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nhà nước cần có các chính sách giúp doanh nghiệp giải quyêt các vướng mắc về vốn.
KẾT LUẬN
Viêc doanh nghiệp tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc, an toàn trong nền kinh tế thị trường là một điều khó khăn. Tìm ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho một doanh nghiệp cũng chính là mục đích tạo cho công ty một chỗ đứng, một vị thế trên thương trường. Trong quá trình nghiên cứu hoạt động thựac tiễn hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang những năm qua ta thấy Nhật Quang đã có được uy tín với khách hàng nhưng khả năng cạnh tranh vẫn còn yếu. chính vì thế việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty là vô cùng cần thiết.
Trên đây là một số ý kiến của bản thân em đưa ra nhằm áp dụng vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra một chỗ đứng, một vị thế của mình trên thị trường.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Th.S Đỗ Thị Đông và các anh chị trong công ty TNHH thương mại và công nghệ Nhật Quang đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Lê Văn Tâm – Giáo Trình Quản Trị Chiến Lược – NXB Thống Kê Hà Nội – 2000
GS.TS. Trần Minh Đạo – Giáo Trình Maketing Căn Bản – NXB Kinh Tế Quốc Dân – 2006
PGS.TS. Đặng Đình Đào – Giáo Trình Thương Mại Doanh Nghiệp – NXB Kinh Tế Quốc Dân – 2002
Th.S Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân – Giáo Trình Quản Trị Nhân Lực – NXB Kinh Tế Quốc Dân – 2007
Bàn Về Cạnh Tranh Toàn Cầu – NXB Thông Tấn – 2005
Website: Nhatquangcomputer.com.vn
Google.com.vn
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25599.doc