Những năm trước đây công ty chỉ tập trung sản xuất chứ chưa quan tâm đến hoạt động phân phối sản phẩm. Từ khi chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần và trước sự thay đổi của nhu cầu thị trường, từ sức ép từ các đối thủ cạnh tranh, công ty cần nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động Marketing và xúc tiến hỗn hợp. Tuy nhiên, việc mở rộng thị phần tiêu thụ của công ty không đơn giản vì các công ty khác cùng ngành có những chiến lược quảng bá thương hiệu rộng rãi và có thương hiệu nổi tiếng. Điều này đòi hỏi phải có thời gian.
Hoạt động phân phối: hiện nay sự phân bố giữa các đại lý không đồng đều, có khu vực tập trung quá nhiều đại lý dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt, giảm hiệu quả kinh doanh. Do vậy, tùy từng khu vực mà bố trí cho phù hợp để có thể bao trùm toàn bộ thị trường và thuận tiện cho việc kiểm tra, quản lý. Công ty cần thường xuyên tiến hành kiểm tra theo dõi khả năng kinh doanh, đánh giá từng đại lý để quyết định ký kết hợp đồng hay không. Ngoài ra, công ty cần quan tâm tới hệ thống bán lẻ nhiều hơn vì đây là kênh trực tiếp tới khách hàng, cung cấp thông tin trực tiếp từ khách hàng, mặc dù có số lượng sản phẩm tiêu thụ ở đây ít hơn các kênh khác.
Hoạt động quảng cáo: ngày nay quảng cáo không chỉ nhằm mục đích giới thiệu về chất lượng hình thức mà còn phải nhấn mạnh được độ an toàn vệ sinh thực phẩm của sản phẩm đối với người tiêu dùng thông qua các chứng nhận của các tổ chức chứng nhận VSATTP của Bộ Y Tế.
65 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thủy sản Diễn Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa các địa phương khác. Hiện nay, công ty tổ chức tiêu thụ sản phẩm ở các tỉnh lân cận như Thanh Hóa, Hà Tĩnh và một số tỉnh phía Bắc, nhưng thị trường tiêu thụ chính vẫn là trong tỉnh.
Hiện tại trên địa bàn tỉnh có trên 150 doanh nghiệp sản xuất nước mắm, và các làng nghề trong tỉnh. Có rất nhiều sản phẩm của các làng nghề, cơ sở sản xuất trong và ngoài tỉnh cũng như của các thương hiệu nổi tiếng được bày bán trên thị trường. Do vậy, đối thủ cạnh tranh của công ty là rất lớn. Nước mắm Hà Tĩnh như Kỳ Ninh, Cẩm Nhượng, Thạch Hải, Kỳ Xuân. Ngoài ra có các loại khác như nước mắm Nam Ngư, Chin su, Phú Quốc, Knor, Phan Thiết, Trung Thành,.. Các đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh và đầu tư lớn cho việc phát triển thương hiệu để thu hút khách hàng. Công ty sử dụng nhiều chiến lược về giá, các chính sách xúc tiến hỗ trợ bán hàng, các chính sách phân phối để tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường. Hiện nay trên thị trường hàng nhái, kém chất lượng được bày bán nhiều, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đặt ra những thách thức lớn trong việc giữ vững thị trường. Hiện nay, với trữ lượng đánh bắt cá toàn tỉnh cá ước tính 86.000 tấn, trữ lượng cá đáy 45.000 tấn, cá nổi 41.000 tấn, trong đó có khả năng cho phép đánh bắt 54.000 tấn /năm, Nghệ An có nguồn tài nguyên dồi dào để phát triển nghề sản xuất, chế biến nước mắm. Lại có nhiều làng nghề truyền thống với hàng ngàn hộ dân ven biển. Theo số liệu thống kê của các làng nghề, sản phẩm cá nổi đánh bắt của các địa phương đưa vào sản xuất nước mắm chưa đạt 40%. Vấn đề mấu chốt hiện nay và cũng chính là câu trả lời cho thương hiệu nước mắm Vạn Phần đó chính là sự chung tay của ngư dân, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và Nhà nước (Chính quyền các cấp, Sở NN-PTNT). Chúng ta đang thiếu một đầu mối vừa bao tiêu vừa sản xuất chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Các cơ sở sản xuất hiện nay của chúng ta chưa dám đầu tư lớn, mặc dầu các ngân hàng luôn mở rộng cảnh cửa. Sự nỗ lực tạo thương hiệu, giành uy tín và thị phần vẫn là trách nhiệm chính của nhà sản xuất song Nhà nước và nhà khoa học cũng cần đồng hành trong quá trình mở rộng quy mô sản xuất và tìm kiếm chất bảo quản, cách chế biến cho sản phẩm nước mắm. Có làm được như vậy mới hy vọng thương hiệu nước mắm Vạn Phần đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong ngoài tỉnh.
Áp lực từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành hoặc các sản phẩm của ngành khác có khả năng làm thỏa mãn cùng một nhu cầu giống nhau của khách hàng. Gia vị làm đậm đà thêm bữa ăn hàng ngày với muối, đường, bột ngọt, bột canh, nước mắm, nước tương, tương cà, hạt nêm, hạt súp, dầu ăn... hiện được xem là thị trường khổng lồ mà bất cứ gia đình nào cũng phải cần đến. Cũng chính gia vị góp phần chính trong việc nâng giá trị của thực phẩm khác như thịt, trứng, sữa, cá làm bữa ăn chất lượng hơn. Gia vị luôn được đánh giá là một thị trường sôi động và tiềm năng.
Theo một điều tra mới đây của Tổng Cục Thống Kê, mỗi năm tại thị trường Việt Nam, cần hơn 200 triệu lít nước mắm mới đủ tiêu thụ và hơn 95% hộ gia đình tại Việt Nam sử dụng nước mắm để chấm, ướp, nấu trong các bữa ăn quanh năm thì đây quả là một thị trường hấp dẫn. Với một vai trò như vậy, công ty cần chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng, quảng bá sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh
Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
Như được biết, thị trường gia vị là một thị trường sôi động nhiều tiềm năng, có nhiều cơ hội thu lợi nhuận thì việc gia nhập ngành của các hãng mới là rất lớn. Thực tế đặt ra nhiều thách thức buộc các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh ngắn, trung và dài hạn cho từng giai đoạn.
Áp lực từ khách hàng
Thu nhập của người dân tăng cao, xu hướng tiêu dùng sản phẩm tăng hơn trước. Họ không những đòi hỏi về chất lượng mà còn cả mẫu mã, hình thức. Thị hiếu tiêu dùng ngày càng thay đổi nhanh. Mặt khác trên thị trường hiện nay với đa dạng loại hình sản phẩm với những thương hiệu nổi tiếng được quảng cáo rầm rộ tác động đến tâm lý người tiêu dùng. Họ mua sản phẩm là vì thương hiệu được mọi người biết đến. Chi phí chuyển đổi của khách hàng từ sản phẩm này sang sản phẩm khác thấp. Có thể nói áp lực từ phía khách hàng tương đối lớn, buộc doanh nghiệp phải tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Áp lực từ người cung ứng
Ngoài quan hệ với khách hàng thì doanh nghiệp còn có quan hệ thường xuyên với các nhà cung ứng khác nhau như nhà cung ứng nguyên liệu, vật tư, thiết bị, nhà cung ứng tài chính,… Đặc trưng về nguyên liệu sản xuất của ngành có nguồn gốc là các sản phẩm thủy sản. Những yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lại khó dự đoán trước như thiên tai, mất mùa. Sản lượng cá, hải sản không đạt năng suất cao khiến nguyên vật liệu không đủ cung cấp hoặc giá cao, đẩy giá sản phẩm lên vì giá nguyên liệu chiếm khoảng 60% – 70 % giá sản phẩm.
Công ty chỉ tập trung vào một số đơn vị cung cấp có quan hệ kinh doanh lâu năm nên áp lực từ phía nhà cung cấp là khá lớn. Áp lực đó phụ thuộc vào giá cả, thời gian và chất lượng sản phẩm được cung ứng. Tóm lại, có được nhà cung ứng tốt, đảm bảo yêu cầu về chất lượng giúp nâng cao chất lượng sản phẩm công ty sản xuất ra, tăng khả năng tiêu thụ trên thị trường. Ngoài ra các đơn vị cung cấp bao bì, nhãn mác… cũng có vai trò quan trọng về giá cả cũng như thời gian đáp ứng kịp thời. Nếu chi phí tăng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
Nhóm các yếu tố bên trong
Đây là các yếu tố riêng có tạo nên sự khác biệt trong từng doanh nghiệp. Với cùng một môi trường bên ngoài giống nhau thì chính sự khác biệt này là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh cho mỗi doanh nghiệp.
Năng lực tài chính
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần phải có nguyên vật liệu, vật tư kỹ thuật và sức lao động, do vậy vốn bằng tiền là yếu tố cần thiết để công ty thực hiện được các hoạt động của mình.
Vốn kinh doanh của công ty bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Việc thường xuyên theo dõi, cân đối về vốn, nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý và khả năng tập trung vốn là điều quan trọng trong công tác tổ chức quản lý tài chính của công ty để phù hợp với tính chất thời vụ của nguyên liệu thủy sản. Trong giai đoạn mùa vụ, công ty cần một lượng vốn rất lớn để thu mua nguyên liệu dự trữ và kiểm soát được thị trường.
Vốn của công ty được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau và tùy theo đó mà người ta chia thành các loại sau:
- Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn điều lệ có khi thành lập, là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, được cổ đông đóng góp khi thực hiện cổ phần hóa
Vốn bổ sung: là phần vốn tăng thêm được công ty tự bổ sung chủ yếu lấy từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ lợi nhuận được Nhà nước phân phối lại hoặc từ quỹ khuyến khích sản xuất… Nguồn vốn này giúp cho công ty mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, do nhu cầu mua nguyên liệu dự trữ trong mùa vụ, công ty phải vay ngắn hạn của Ngân hàng, của các thành phần kinh tế khác, của các cán bộ công nhân viên trong công ty
Các khoản phải trả khác gồm phải trả cho người bán, phải trả cho Nhà nước…
Năng lực tài chính của Công ty được thể hiện qua bảng bên: Bảng 2.7: Tình hình vốn của công ty cổ phần thủy sản Diễn Châu qua các năm 2007 – 2008 – 2009
Qua bảng 2.7 ta thấy nhìn chung tình hình vốn của công ty đều tăng qua 3 năm
a/ Xét về đặc điểm vốn:
- Vốn cố định và đầu tư dài hạn
Qua 3 năm 2007 – 2009 vốn cố định của Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu không ngừng tăng lên và đặc biệt năm 2009 tăng mạnh do công ty đầu tư thêm nhiều thiết bị văn phòng, thiết bị máy móc mới để đa dạng hóa sản phẩm như máy lọc nước mắm, máy đóng chai, máy chế biến thức ăn chăn nuôi tôm, gia súc… Tuy không chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn kinh doanh nhưng có vai trò tích cực trong quá trình sản xuất chế biến sản phẩm thủy sản, quyết định đến số lượng mẫu mã và kể cả giá thành sản phẩm.
- Vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn
Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu sản xuất kinh doanh chủ yếu là nước mắm. Vì thời gian của nguyên liệu thủy sản từ khi vào kho chế biến dự trữ cho đến khi ra thành phẩm mất từ 6 – 9 tháng. Do vậy, vốn lưu động có vai trò quyết định đến quy mô hoạt động và sản xuất của công ty. Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn lưu động, công ty đã áp dụng nhiều biện pháp để huy động vốn như phát hành cổ phiếu, huy động vốn trong cán bộ công nhân viên và vay các tổ chức tín dụng như Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
b/ Xét theo nguồn hình thành:
- Nợ phải trả
Tình trạng thiếu vốn kinh doanh vẫn luôn là khó khăn rất lớn của công ty. Do nguồn vốn ban đầu khi thành lập công ty cổ phần quá ít mà nhu cầu vốn để mua nguyên vật liệu chế biến thủy sản lớn, vòng quay vốn chậm (1,3 vòng/năm) nên công ty phải vay nhiều. Bên cạnh đó, tình hình giá cả đầu vào ngày càng tăng, trong khi đó giá sản phẩm đầu ra không tăng được là bao, phải trả lương cho công nhân viên, trả cổ tức cho các cổ đông, nộp thuế cho Nhà nước tăng lên các năm.
- Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng trên 30% tổng số vốn kinh doanh, và có sự gia tăng đáng kể qua các năm do sự bổ sung nguồn vốn từ nguồn lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng thêm vốn cổ phần của cổ đông công ty.
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh (%)
Giá trị (trđ)
%
Giá trị (trđ)
%
Giá trị (trđ)
%
08/07
09/08
Tổng nguồn vốn kinh doanh
8201,82
100
9140,02
100
10825,94
100
111,44
118,45
I. Phân theo đặc điểm vốn
1. VCĐ và ĐTDH
968,694
11,81
1132,20
12,38
1747,07
16,14
116,88
143,74
2. VLĐ và ĐTNH
7233,126
88,19
8007,82
87,62
9087,87
83,86
110,71
113,49
II. Phân theo nguồn hình thành
1. Nợ phải trả
4056,778
49,46
6347,222
69,44
6778,926
62,62
156,46
106,80
2. Nguồn vốn CSH
4145,042
50,54
2792,794
30,56
4047,014
37,38
67,38
144,91
Bảng 2.7: Tình hình vốn của Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu qua các năm 2007 – 2008 – 2009
(Nguồn: Phòng kế toán)
Năng lực nguồn nhân lực
Lao động là chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ lao động của công ty có năng lực, trình độ là một yếu tố thuận lợi quyết định sự thành công của công ty. Vì vậy, công ty thường xuyên chú trọng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Do phương thức quản lý đến từng bộ phận và người lao động nên nguời lao động cũng như lãnh đạo quản lý rất quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng đến việc đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty.
Do được tổ chức bố trí các bộ phận hợp lý, phát huy các chức năng từng bộ phận nên người lao động trong công ty bảo đảm có việc làm và thu nhập ổn định, yêu ngành, yêu nghề. Về quản lý lao động, công ty thực hiện chế độ hợp đồng lao động. Do tính chất của sản xuất thủy sản là mang tính mùa vụ cao nên số lượng lao động hợp đồng được thực hiện theo mùa vụ, giúp cho công ty giảm được phần lớn chi phí trả cho người lao động. Người lao động được trả lương dựa vào sản phẩm được sản xuất ra trong thời gian làm việc, góp phần nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động với công ty.
Đối với công ty muốn tổ chức, bố trí được lao động hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải căn cứ vào trình độ tay nghề, năng lực phẩm chất của từng người lao động. Về vấn đề này chúng ta xem xét bảng 2.8 ở bên.
Qua số liệu ở bảng ta thấy tổng số lao động tăng qua các năm do mở rộng thêm ngành nghề, tuyển dụng con em cán bộ công nhân viên vào làm việc.
Hiện nay tổng số cán bộ nhân viên của công ty là 202 người, về trình độ chuyên môn có 25 đại học, 84 trung cấp, 59 cử nhân và 34 lao động phổ thông. Vào những dịp thời vụ thì công ty bố trí thuê thêm nhân công để đáp ứng được yêu cầu khối lượng công việc. Vừa qua công ty cũng tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân , khuyến khích tạo điều kiện cho cá bộ học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên về nguồn nhân lực cho hoạt động Marketing chuyên nghiệp, nghiên cứu thị trường và tiếp thị còn thiếu..
Bảng 2.8 : Tình hình lao động của công ty cổ phần thủy sản Diễn Châu
các năm 2007-2008 -2009
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh
SL người
%
SL người
%
SL người
%
08/07
09/08
Tổng số lao động
168
100
197
100
202
100
117,26
102,54
1. Phân theo trình độ
Đại học
19
11,47
23
11,68
25
12,38
121,05
108,70
Trung cấp
65
38,94
85
43,15
84
41,58
130,77
98,82
Sơ cấp
48
28,31
58
29,44
59
29,21
120,83
101,72
Lao động phổ thông
36
21,28
31
15,74
34
16,83
86,11
109,68
2. Phân theo chức năng
Lao động trực tiếp
148
88,32
172
87,17
177
87,62
116,22
102,91
Lao động gián tiếp
20
11,68
25
12,83
25
12,38
125,00
100,00
3. Phân theo giới tính
Lao động nam
44
26,43
83
42,13
83
41,09
188,64
100,00
Lao động nữ
126
73,57
114
57,87
119
58,91
90,48
104,39
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Xét về trình độ lao động, lao động có trình độ đại học năm 2008 tăng 4 người tương đương với 21,05%, năm 2009 tăng 2 người tương ứng với 8,7%. Số lao động trung cấp năm 2008 so với năm 2007 tăng 30,77%, năm 2009 giảm so với 2008 11,2%. Số cán bộ sơ cấp năm 2008 tăng 20,8%, năm 2009 tăng 1,7%. Số lao động phổ thông năm 2008 giảm 13,9%, năm 2009 tăng 9,7%. Nhìn qua những biến động này có thể thấy rằng công ty rất chú ý đến việc nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Xét theo chức năng ta thấy lao động trực tiếp tăng qua các năm. Cụ thể năm 2008 tăng 16,22% tương ứng với 24 người, năm 2009 tăng 3% tương ứng với 5 người. Còn lao động gián tiếp năm 2008 và 2009 không tăng. Xét theo giới tính: nhìn chung số lao động nữ nhiều hơn lao động nam. Số lao động nữ tăng lên qua các năm do việc mở rộng thêm các quày ốt để tăng nguồn tiêu thụ hàng hóa cho công ty.
Năng lực nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong sản xuất
Có những kết quả nổi bật về sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích… sự đầu tư về con người, mức chi phí cho công tác nghiên cứu đổi mới công nghệ.
Bảng 2.9: Chi phí cho công tác nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ mới
Tiêu chí đánh giá
Năm 2008
Năm 2009
Kế hoạch năm 2010
Ngân sách dành cho công tác nghiên cứu, phát triển công nghệ (tỷ đồng)
0,35
0,57
0,76
Tỷ lệ ngân sách dành cho nghiên cứu, phát triển công nghệ / Tổng doanh thu (%)
4,02
5,48
5,75
(Nguồn: Phòng kinh tế tổng hợp)
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong số những yếu tố quan trọng phản ánh năng lực hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của các doanh nghiệp. Bởi vậy, việc củng cố và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật là cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hàng năm được công ty đặc biệt quan tâm. Để đáp ứng kịp thời và có hiệu quả cho việc sản xuất kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh, hàng năm công ty xây dựng thêm một số bể chứa đựng cá, bể chứa nước mắm, nhà kho, quày hàng và tranh bị thêm một số dụng cụ thiết bị để phục vụ cho sản xuất và bán hàng. Vấn đề này được thể hiện ở bảng 2.9: Tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty cổ phần thủy sản Diễn Châu qua các năm 2007-2009
So sánh số liệu giữa năm 2009 với năm 2008: Do lượng cá mua vào nhiều nhưng diện tích kho chứa lại chật đã ảnh hưởng công tác trộn nguyên liệu, vì vậy năm 2009 công ty xây thêm một kho nhập cá rộng 50m2, đồng thời công ty xây thêm 16 bể đựng cá loại 5 tấn và 8 bể đựng loại 2 tấn để phục vụ cho công tác dự trữ nguyên liệu. Mặc dù điều kiện về vốn còn khó khăn nhưng công ty vẫn phấn đấu xây dựng một số hạng mục công trình cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện tại.
Bảng 2.10 : Tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật của Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu qua các năm 2007 – 2008 – 2009
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2008
2009
So sánh 09/08
Số lượng
%
1. Phục vụ chế biến
Kho nhập cá
m2
97
106
156
50
47,17
Cân cân cá
Cái
7
7
7
0
0
Xe cải tiến
Cái
8
8
9
1
12,50
Cuốc xẻng
Cái
58
58
58
0
0
Bể đựng cá 5 tấn
Cái
195
200
216
16
8,00
Bêr đựng cá 2 tấn
Cái
92
100
108
8
8,00
Lò nấu
Cái
5
4
4
0
0
Máy bơm
Cái
9
15
24
9
60,00
Kho nước mắm
m3
320
375
400
25
6,67
Bể chứa nước mắm
m3
300
350
375
25
7,14
2. Phục vụ tiêu thụ
Thùng phi chở hàng 200 lít
Cái
45
90
123
33
36,67
Quày hàng
Cái
55
65
70
5
7,69
Diện tích quày hàng
m2
2347
2773
3015
242
8,73
Can chuyên chở 20 lít
Cái
80
92
108
16
17,40
Phương tiện vận chuyển
Cái
8
8
10
2
25,00
Ca đong 1 lít
Cái
80
82
102
10
12,20
Ca đong 0,5 lít
Cái
80
82
102
10
12,20
Thau nhựa
Cái
104
121
129
8
6,61
Vòi hút
m
220
250
300
50
20,00
(Nguồn:Phòng kế toán)
Năng lực hoạt động marketing
Chưa có phòng Marketing để đảm nhiệm chức năng này, mọi hoạt động Marketing vẫn thông qua phòng kinh doanh. Do vậy các thông tin của khách hàng chưa đầy đủ và chính xác để có thể đưa ra các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Các hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm hay xúc tiến hỗn hợp còn hạn chế do tiềm lực về kinh tế có hạn. Công ty thực hiện nhiều biện pháp thông qua quan hệ công chúng, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, các hội thảo, hội nghị khách hàng, tham dự các hội chợ triển lãm thương mại, hội chợ khoa học công nghệ Việt Nam.
Người tiêu dùng
Công ty
Về hệ thống phân phối, khi chuyển mình sang cơ chế thị trường, công ty từng bước xây dựng một hệ thống kênh phân phối hoàn chỉnh. Hiện nay công ty đang áp dụng kênh phân phối hỗn hợp để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Để phân phối sản phẩm, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy cho hoạt động bán hàng tại công ty và các đại lý của công ty. Đối với nhân viên bán hàng, công ty áp dụng chế độ thưởng do lượng doanh số bán, khuyến khích họ trong đợt thưởng quý, năm với các mức tiền lương khác nhau tùy theo lượng sản phẩm bán ra. Hiện nay công ty có khoảng 200 cửa hàng đại lý trên địa bàn. Sản phẩm của công ty được tiêu thụ theo các kênh phân phối sau:
a/ Kênh trực tiếp:
Đây là hình thức bán hàng trực tiếp từ kho của công ty, áp dụng cho khách hàng mua lượng lớn thông qua hợp đồng và một số nhỏ khách hàng mua trực tiếp tại công ty và các chi nhánh.
b/ Kênh gián tiếp:
Kênh cấp 1: hàng hóa được chuyển cho người bán lẻ hoặc đại lý bán lẻ rồi mới tới tay người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Đại lý bán lẻ
Công ty
Kênh nhiều cấp: sản phẩm được chuyển qua nhiều khâu trung gian như nhà phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ rồi mới tới tay người tiêu dùng.
Đây là kênh hiệu quả, doanh số của kênh này chiếm trên 90% tổng doanh số bán hàng của công ty. Công ty đã gắn kết với đại lý thông qua việc đặt mức hoa hồng linh hoạt để thúc đẩy đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Công ty
Đại lý bán buôn
Đại lý bán lẻ
Người tiêu dùng
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của CTy CPhần Thủy sản Diễn Châu
Bảng 2.11: Ma trận SWOOT
S
W
S1: Công ty đã tạo dựng được chỗ đứng cho thương hiệu nước mắm Vạn Phần trên thị trường trong tỉnh cũng như một số tỉnh lân cận.
S2: Công ty có đội ngũ lao động chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và gắn bó tâm huyết với công ty
S3: Cty có nhiều bạn hàng thân thuộc, có lịch sử lâu đời, có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
S4: Công ty đã triển khai và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 22000 – 2005
W1: Cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, nhà xưởng chật hẹp
W2: Công ty còn thụ động trong việc tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường.
W3: Chưa có phòng Marketing độc lập, các hoạt động Marketing triển khai đơn giản, chưa đi sâu vào thị trường, do đó ảnh hưởng không nhỏ tới công tác hoạch định chiến lược và ra quyết định sản xuất của công ty.
W4: Đội ngũ nguồn nhân lực chưa được quan tâm đào tạo và phát triển đúng mực
O
T
O1: Những thành tựu đạt được trong phát triển KT – XH, đời sống được nâng cao, nhu cầu về thị trường gia vị là rất lớn, đây trở thành thị trường tiêu thụ tiềm năng.
O2: Hệ thống chính trị ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư.
O2: Quá trình hội nhập kinh tế
T1: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về giá cả và chất lượng sản phẩm cho khách hàng đòi hỏi công ty phải xây dựng đội ngũ công nhân viên tay nghề cao.
T2: Công ty cần phải xây dựng một hệ thống nguồn nhân lực từ ban quản trị tới nhân viên chủ chốt điều hành các hoạt động của công ty. Đồng thời xây dựng các kế hoạch nguồn nhân sự khi sản xuất bận rộn
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm (vật chất hoặc phi vật chất) mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội. Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh trong tiêu dùng của xã hội, đặc biệt phải được người tiêu dùng chấp nhận.
Bảng 2.12 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
qua các năm 2007-2008-2009
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh (%)
08/07
09/08
1. Doanh thu chưa có thuế
7.583
8.758
10.400
115,5
118,75
2. Thuế VAT (10%)
758
875
1.400
115,5
118,75
3. Doanh thu thuần
6.825
7.883
9.360
115,5
118,74
4. Tổng chi phí
5.791
7.843
9.300
135,43
118,58
- Giá vốn hàng bán
4.742
6.336
7.760
133,61
122,47
- Chi phí lưu thông
529,2
549,7
871
103,87
158,45
- Chi phí QLDN
508
564
580
111,02
102,84
5. Lợi nhuận trước thuế
990
1.461
1.673
147,58
114,51
6. Thuế TNDN (28%)
277,2
409,08
468,44
147,58
114,51
7. Lợi nhuận doanh nghiệp
712,8
1.052
1204,56
147,59
114,50
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng trên cho thấy kết quả kinh doanh của công ty có xu hướng phát triển tốt trong những năm gần đây. Cụ thể doanh thu bán nước mắm của công ty đều tăng hàng năm và đạt tỷ lệ cao.
Thực tế doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 15,5% và năm 2009 tăng 18,75% so với năm 2008. Lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh năm 2008 tăng 47,59% so với năm 2007, còn năm 2009 so với 2008 tăng 14,50%. Sở dĩ đạt được kết quả như vậy là do công ty đã có những thay đổi, chuyển biến đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ như việc sắp xếp lai dây chuyền sản xuất, cải tiến quy trình kỹ thuật, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm bớt chi phí và sức lao động của công nhân; tổ chức bố trí lao động hợp lý , đúng người đúng việc, không ngừng bồi dưỡng giáo dục nâng cao tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong lao động sản xuất, qua đó phát huy được tính sáng tạo của người lao động thúc đẩy sản xuất phát triển. Mặt khác, công ty đã biết kết hợp và vận dụng tốt các ưu thế sẵn có của mình vào từng trường hợp cụ thể, phát huy mọi khả năng tiềm lực của công ty vào quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, công ty đã đạt được những kết quả khả quan.
Những hạn chế
Chính sách sản phẩm và chất lượng sản phẩm
Do thị trường nguyên liệu có tính chất thời vụ cao, kỹ thuật và phương tiện đánh bắt còn nhiều hạn chế nên ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm xuất xưởng. Quy trình chế biến còn lạc hậu, thô sơ, lao động thủ công chiếm phần lớn. Bao bì, dụng cụ chứa đựng đóng gói, mẫu mã cần phải thay đổi nhiều hơn, hấp dẫn hơn. Những yếu tố này làm cho sản phẩm dễ bị hư hỏng, sản phẩm khó bảo quản làm giảm chất lượng sản phẩm. Việc đa dạng hóa sản phẩm chưa được thực hiện triệt để, chưa trở thành một chiến lược kinh doanh.
Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp cùng ngành, giữa các doanh nghiệp tư nhân diễn ra quyết định dẫn đến hiện tượng làm hàng giả, giảm chất lượng sản phẩm, không chú tâm đến quyền lợi của người tiêu dùng.
Công tác Marketing của công ty còn non kém, nhiều thông tin nhận từ thị trường còn sai lệch cũng làm giảm sản lượng tiêu thụ. Công ty còn chưa có sản phẩm đủ điều kiện xuất khẩu để tăng thêm lượng tiêu thụ.
Khả năng tài chính
Do nguồn vốn ít, khả năng tài chính khó khăn nên không có điều kiện để thay đổi mẫu mã, tăng cường chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trên thị trường. Do thiếu vốn nên nhất là nguyên liệu chế biến thủy sản thời gian dài mới sản xuất được, lươngj dự trữ lớn làm cho công ty rất khó khăn về tài chính trong thời gian mùa vụ này. Chi phí bảo quản nguyên liệu tăng lên làm tăng chi phí giá thành sản phẩm. Do thiếu vốn, công ty không có khả năng đổi mới quy trình kỹ thuật công nghệ chế biến để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo sự tin tưởng của khách hàng vào sản phẩm của công ty nhất là trong lúc chất lượng sản phẩm được đặt lên hàng đầu. Do hạn chế về vốn, công ty không có khả năng mở rộng thị trường, tiến hành các hoạt động Marketing bán hàng có hiệu quả cũng như mở rộng hoạt động liên doanh liên kết, tiếp thị sản phẩm của công ty ra thị trường nước bạn Lào. Do sự thiếu hụt về vốn đã làm cho công ty mất đi sự tự chủ trong kinh doanh, không tạo ra được những ưu đãi trong thanh toán để có thể thu hút được khách hàng cũng như chủ động được nguồn nguyên liệu.
Năng lực tổ chức và quản lý
Từ khi chuyển đổi sang công ty cổ phần, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, đội ngũ cán bộ quản lý của công ty còn có một số hạn chế là chưa được đào tạo lại phù hợp với tình hình thực tế, chậm đổi mới. Số lượng cán bộ làm công tác thị trường còn thiếu, khả năng phân tích thông tin thị trường chưa chính xác, chưa tạo ra khả năng, cơ sở tin cậy cho việc thiết lập các kế hoạch sản xuất của công ty.
Hoạt động quảng cáo và Marketing
Hình ảnh cũng như sản phẩm của công ty cổ phần thủy sản Diễn Châu đã rất thân thuộc với người dân trên địa bàn. Có thể nói các sản phẩm của công ty đã có uy tín và chỗ đứng nhất định trên thị trường. Tuy nhiên khi thị trường sản phẩm có sự cạnh tranh khốc liệt thì cần phải dùng nhiều cách để thu hút khách hàng. Hoạt động quảng cáo có vai trò quan trọng trong quảng bá hình ảnh sản phẩm đến người tiêu dùng. Về hoạt động quảng cáo, trên thực tế hoạt động quảng cáo của công ty còn rất yếu, chương trình quảng cáo còn đơn điệu, nghèo nàn.
Công ty chưa có phòng Marketing để đảm nhiệm chức năng này, mọi hoạt động Marketing vẫn thông qua phòng kinh doanh, từ khâu khảo sát thị trường đến khâu tổ chức, quản lý bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng. Vì vậy các thông tin về khách hàng vẫn chưa đầy đủ và chính xác để đưa ra giải pháp thúc đẩy tiêu thụ. Do tiềm lực kinh tế có hạn nên các hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm cũng như xúc tiến hỗn hợp chưa được đầu tư thích đáng cả về kinh phí lẫn nguồn lực.
Vấn đề ô nhiễm môi trường:
Đây đang là vấn đề báo động toàn cầu. Ở nước ta, chất thải từ các nhà máy, cơ sở công nghiệp đổ ra biển đã làm cho nhiều loại hải sản bị chết, chất lượng hải sản bị giảm nhiều.. Hiện tượng ngư dân đánh bắt hải sản bằng thuốc nổ và hóa chất độc hại đã làm ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng hải sản làm hủy diệt môi sinh
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
Nguyên nhân khách quan
Cơ chế thị trường cùng với xu thế hội nhập quốc tế đã tạo nên môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt cho mọi ngành và mọi lĩnh vực. Trong hoàn cảnh hiện nay, khi nước ta đang trong quá trình CNH – HĐH, nền kinh tế đổi mới và phát triển nhanh chóng, đời sống được nâng cao lên nhiều hơn so với trước. Cùng với đó là nhu cầu tiêu dùng không chỉ dừng lại ở chất lượng sản phẩm dịch vụ hoàn hảo mà còn phải đòi hỏi đẹp và bắt mắt. Hiện nay trên thị trường, sự gia nhập của các ngành, các hãng với những sản phẩm mới được quảng bá rộng rãi, gây khó khăn trong việc cạnh tranh của Công ty.
Nguyên nhân chủ quan
Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa thực hiện tốt, chưa đủ thông tin về thị trường. Việc ra quyết định còn theo kinh nghiệm và cảm tính là chủ yếu. Trong thực tế phản ứng chậm hơn so với yêu cầu của thị trường. Công tác nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm thích đáng, chưa đẩy mạnh việc ứng dụng chiến lược Marketing tổng thể.
Tiềm lực tài chính còn hạn chế, vốn đầu tư ban đầu ít, vốn lưu động lại càng ít. Thiếu vốn dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không có đủ điều kiện để thay đổi mẫu mã, tăng cường chi phí quảng cáo,…
Việc tạo lập thương hiệu sản phẩm và dịch vụ còn bị xem nhẹ, chưa thực sự coi thương hiệu là tài sản công ty. Vấn đề bảo hộ thương hiệu cũng chưa được quan tâm.
Năng suất lao động còn thấp, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề thấp và cơ cấu lao động chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN DIỄN CHÂU
Định hướng phát triển công ty
Công ty phấn đấu trở thành người dẫn đầu ngành nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng khu vực miền Trung.
a/ Định hướng chiến lược chính:
Tốc độ tăng trưởng hàng năm: 9-13%
Giữ thị phần: >20 % trên địa bàn tỉnh
Từng bước phát triển thị trường thủy sản đạt hiệu quả kinh doanh cao thông
qua việc chủ động tăng cường hoạt động nghiên cứu, sản xuất…
Đa dạng hóa mặt hàng và sản phẩm.
b/ Chiến lược phát triển trung và dài hạn
Đầu tư vào hệ thống cơ sở vật chất, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý, đẩy mạnh công tác điều tra, tìm kiếm phát triển thị trường mới và tổ chức phân phối.
Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm.
Mở rộng ra thị trường miền Bắc
Tăng cường hợp tác với các cơ quan nghiên cứu, các đối tác mạnh tạo điều kiện học hỏi nâng cao chất lượng sản phẩm.
Mục tiêu phát triển của công ty trong những năm tới
Hiện nay phát triển kinh tế hướng ra biển là một chủ trương được Nhà nước khuyến khích. Ngành thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn đem lại ngoại tệ lớn cho đất nước. Sản phẩm thủy sản là những mặt hàng thiết yếu cần thiết cho tiêu dùng hàng ngày của xã hội.
Để tăng cường khả năng cạnh tranh trong những năm tới, công ty cần có những giải pháp cụ thể để tổ chức lại sản xuất cho phù hợp hơn, phát huy được sức mạnh của từng thành viên trong tập thể, tạo nên sức mạnh của tổ chức. Công ty cần có những kế hoạch, biện pháp để sử dụng bảo toàn phát triển vốn sản xuất nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả. Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh việc mở rộng thị trường thu mua, chế biến cũng như tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội. Công ty đang có chính sách đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo cho hàng hóa có khả năng cạnh tranh trong thị trường nội địa và có đủ điều kiện để xuất khẩu thu ngoại tệ, nhất là thị trường nước bạn Lào. Tuy nhiên đây là vấn đề lớn, đòi hỏi thời gian dài.
Đinh hướng chiến lược phát triển của công ty
Để có thể đáp ứng tốt nhất cho những thời cơ và thách thức phía trước, công ty cổ phần thủy sản Diễn Châu đã xây dựng cho mình định hướng phát triển đến năm 2015 và những năm tiếp theo. Một số định hướng chính đã được ban lãnh đạo công ty đưa ra trong cuộc họp tổng kết năm 2009. Cụ thể xây dựng một chiến lược về hoạt động quản lý hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện theo hướng:
Hoàn thiện cơ chế quản lý công ty nhằm phát huy tối đa sự năng động, sáng tạo, chủ động của toàn nhận viên trong công ty.
Xây dựng một chiến lược đào tạo, tuyển chọn và phát triển nguồn nhân lực có trình độ quản lý cao nhằm đáp ứng tốt hơn công việc sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Có kế hoạch đào tạo nguồn lực lao động để nâng cao tay nghề.
Hoàn thiện các phòng ban chức năng để đáp ứng vai trò quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
Sản phẩm sản xuất chính của công ty cổ phần thủy sản Diễn Châu là nước mắm, do vậy công ty cần phải có biện pháp thực hiện chặt chẽ hơn trong khâu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo đảm quyền lợi cho người tiêu dùng. Bên cạnh việc phải đa dạng hóa sản phẩm, công ty cần phải có lựa chọn tính toán chính xác, tránh đầu tư dàn trải nhiều mặt hàng nhưng không đem lại hiệu quả cao. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, củng cố uy tín trên thị trường thì yếu tố chất lượng được đặt lên hàng đầu. Do đó, công ty cần phải đầu tư xây dựng quy trình kỹ thuật mới, rút ngắn thời gian chế biến nhằm giảm chi phí bảo quản. Mẫu mã, bao bì sản phẩm cũng cần được quan tâm nhiều hơn vì bên cạnh chức năng bảo quản, dễ vận chuyển nó còn là công cụ quảng cáo hữu hiệu. Bao bì, mẫu mã có tác dụng hấp dẫn, kích thích thị hiếu người tiêu dùng mua nhiều sản phẩm của công ty hơn.
Ngày nay, khi mà thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, đời sống cao hơn thì thị hiếu cũng thay đổi theo. Nhu cầu của họ không chỉ dừng lại ở ăn no, mặc ấm mà là ăn ngon, mặc đẹp, có nhu cầu giải trí. Trong những năm gần đây, mặc dù liên tục đạt được các thương hiệu “hàng Việt Nam chất lượng cao” tại các kỳ hội chợ và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 2000 – 2005 nhưng để tồn tại và phát triển, công ty không ngừng phải nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh trên thị trường.
Về hệ thống máy móc thiết bị: vai trò của máy móc thiết bị vô cùng quan trọng, giúp tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Đối với những máy móc đang hoạt động phải được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật, tránh tình trạng hỏng hóc làm gián đoạn sản xuất, gây ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng sản phẩm.
Về quy trình sản xuất sản phẩm: công ty nên tổ chức quản trị theo hai cấp sau:
Cấp phân xưởng: các kỹ sư tham gia trực tiếp theo các ca sản xuất có nhiệm vụ quản lý việc thực hiện quy trình công nghệ và quản lý chất lượng sản phẩm theo ca.
Cấp công ty: Phòng kế hoạch – kỹ thuật quản lý chất lượng nguyên vật liệu trước khi xuất kho phục vụ sản xuất và sản phẩm ở các kho thành phẩm.
Công ty cần tổ chức kiểm tra chặt chẽ ngay từ khâu nhập nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm khi nhập, xuất kho. Khi phát hiện ra sai lệch kỹ thuật làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cần tìm hiểu ra nguyên nhân, đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời, không để xảy ra sai hỏng mới tiến hành sửa chữa. Đảm bảo chất lượng tới tay người tiêu dùng là tốt nhất
Công tác quản lý kho cũng rất quan trọng đến chất lượng sản phẩm. Mỗi kho chứa các loại nguyên vật liệu khác nhau và được thủ kho quản lý. Những loại nguyên vật liệu hỏng cần được loại trừ ngay. Hệ thống kho phải bảo đảm về vệ sinh, an toàn, độ ẩm… phù hợp với từng loại nguyên vật liệu cụ thể.
Về vệ sinh an toàn thực phẩm
Công ty luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu với sự kiểm tra kỹ lưỡng và nghiêm ngặt về vệ sinh và các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất và thời hạn sử dụng. Các cán bộ phòng kỹ thuật và KCS phải thường xuyên bám ca để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nhà xưởng phải đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát, công nhân khi tham gia sản xuất phải mặc quần áo chuyên dụng theo đúng quy định, phải mang găng tay. Sản phẩm của công ty cổ phần thủy sản Diễn Châu đã vượt qua những đợt kiểm tra định kỳ của Chi cục đo lường chất lượng Nghệ An.. Hệ thống, quy trình quản lý chất lượng chuyên ngành đang áp dụng theo tiêu chuẩn ngành của Bộ thủy sản và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, các quy định của Sở NN&PTNN tỉnh Nghệ An.
Để sản phẩm của công ty cổ phần thủy sản Diễn Châu phát triển mạnh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đề nghị các cơ quan chức năng cần quan tâm và có biện pháp ngăn chặn và xử lý việc sản xuất, lưu hành những sản phẩm nhái, kém chất lượng, không đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chính sách phân phối
Do tính chất hàng hóa là khó bảo quản, thời gian ngắn nên để tránh hư hỏng sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó. Để thuận tiện và chủ động trong việc phân phối sản phẩm đến các cửa hàng, quày hàng, đại lý cũng như chuyên chở nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, công ty cần mua sắm thêm các phương tiện vận tải. Đồng thời giải quyết tốt khâu sản xuất, bán hàng với giá hợp lý, xác định kênh phân phối chủ yếu để nhanh chóng giao sản phẩm cho khách hàng. Nguyên tắc của việc phân phối sản phẩm là hiệu quả kinh tế, đồng bộ liên tục thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Tăng cường quản lý chi phí để hạ giá thành sản phẩm
Chính sách giá cả của công ty được xây dựng trên cơ sở chính sách sản phẩm. Để thực hiện được chính sách này, công ty cần phải hạ giá thành sản phẩm, giúp công ty tăng doanh số bán ra, giảm được vốn huy động cho sản xuất nhờ tăng số vòng quay của vốn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Một số vấn đề cần chú ý trong việc thực hiện hạ giá thành đó là:
Giảm giá mua nguyên vật liệu đầu vào nhưng phải tính toán hợp lý để vẫn đảm bảo mua được nguồn hàng cho sản xuất. Việc xây dựng khung giá cần dựa trên cơ sở nghiên cứu nguồn hàng, giá cả thị trường, nhu cầu khách hàng và tính thời vụ của nguồn nguyên liệu. Tùy vào từng thời điểm cụ thể mà giá thành hạ là khác nhau
Tiết kiệm chi phí quản lý, bằng cách kiêm nhiệm công việc để tinh giảm bộ máy quản lý. Khi đầu tư phải xem xét để phù hợp với quy mô sản xuất.
Giảm chi phí cố định, chi phí điện nước: Với những thiết bị không còn sử dụng thì tiến hành thanh lý để có thể thu hồi vốn đầu tư vào những trang thiết bị mới. Đối với những máy móc thiết bị đang sử dụng phải có kế hoạch kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, tránh hư hỏng nặng ảnh hưởng xấu đến năng suất sản xuất. Có kế hoạch định mức tiêu dùng điện nước cho từng phân xưởng, từng bộ phận làm việc, khuyến khích cán bộ công nhân viên toàn công ty thực hiện tiết kiệm điện, nước tiêu thụ.
Giảm chi phí nhân công: Cơ cấu lại lao động cho hợp lý với công việc, cắt giảm lao động gián tiếp không cần thiết. Vào thời điểm mùa vụ có nhu cầu cao, có thể thuê thêm lao động bên ngoài để đảm bảo sản xuất. Giao cho từng phân xưởng định mức cụ thể, nếu phân xưởng nào hoàn thành vượt định mức được giao sẽ có thưởng và phải đảm bảo nghiêm ngặt nội quy làm việc. Đầu tư dây chuyền máy móc mới, giảm công đoạn thủ công trong sản xuất, nâng cao điều kiện làm việc như xây dựng nhà xưởng sạch sẽ, thoáng mát, tạo không khí làm việc vui vẻ, thoải mái để nâng cao động lực làm việc cho người lao động.
Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. Cần chú ý đến hiệu quả đầu tư so với chi phí bỏ ra để lựa chọn quy trình quản lý thích hợp nhất.
Yếu tố nhân lực
Là nhân tố quan trọng trong việc tác động tới sản phẩm. Đối với ngành nghề chế biến thủy sản thì đây là nhân tố thuận lợi bởi nguồn lao động dồi dào, giá thuê nhân công rẻ. Nhưng bên cạnh đó là khó khăn trong trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật, tác phong lao động chưa cao, còn mang nặng tính chất lao động nông nghiệp. Để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường, công ty cần có chương trình đào tạo, nâng cao tay nghề, kỹ thuật chế biến cho người lao động. Đồng thời khuyến khích vận động công nhân tham gia vào các hoạt động thi đua chung của công ty nhằm mở rộng thị trường, nâng cao uy tín sản phẩm, rút ngắn thời gian lưu kho giúp cho công tác bảo quản đạt hiệu quả tốt hơn.
Để có đội ngũ người lao động có tay nghề cao, doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo và giữ người tài. Trong xã hội hiện đại đào tạo nguồn nhân lực, nhà nước và người lao động có vai trò quyết định. Để nâng cao năng suất lao động và tạo điều kiện cho người lao động sáng tạo mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu, phù hợp với yêu cầu của mình. Do đó, chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo hiệu quả chính là một trong những phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời, doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng chính sách đãi ngộ như chính sách lương, thưởng hợp lý để giữ ổn định lực lượng lao động của mình, nhất là những lao động giỏi.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ và các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ
Những năm trước đây công ty chỉ tập trung sản xuất chứ chưa quan tâm đến hoạt động phân phối sản phẩm. Từ khi chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần và trước sự thay đổi của nhu cầu thị trường, từ sức ép từ các đối thủ cạnh tranh, công ty cần nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động Marketing và xúc tiến hỗn hợp. Tuy nhiên, việc mở rộng thị phần tiêu thụ của công ty không đơn giản vì các công ty khác cùng ngành có những chiến lược quảng bá thương hiệu rộng rãi và có thương hiệu nổi tiếng. Điều này đòi hỏi phải có thời gian.
Hoạt động phân phối: hiện nay sự phân bố giữa các đại lý không đồng đều, có khu vực tập trung quá nhiều đại lý dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt, giảm hiệu quả kinh doanh. Do vậy, tùy từng khu vực mà bố trí cho phù hợp để có thể bao trùm toàn bộ thị trường và thuận tiện cho việc kiểm tra, quản lý. Công ty cần thường xuyên tiến hành kiểm tra theo dõi khả năng kinh doanh, đánh giá từng đại lý để quyết định ký kết hợp đồng hay không. Ngoài ra, công ty cần quan tâm tới hệ thống bán lẻ nhiều hơn vì đây là kênh trực tiếp tới khách hàng, cung cấp thông tin trực tiếp từ khách hàng, mặc dù có số lượng sản phẩm tiêu thụ ở đây ít hơn các kênh khác.
Hoạt động quảng cáo: ngày nay quảng cáo không chỉ nhằm mục đích giới thiệu về chất lượng hình thức mà còn phải nhấn mạnh được độ an toàn vệ sinh thực phẩm của sản phẩm đối với người tiêu dùng thông qua các chứng nhận của các tổ chức chứng nhận VSATTP của Bộ Y Tế.
Hoạt động xúc tiến bán hàng: Khuyến khích các đại lý bán được nhiều hàng bằng hình thức chiết khấu thương mại và thưởng theo doanh thu… Đối với một số khu vực công ty chưa có hay có ít đại lý, khuyến khích nhân viên của công ty giới thiệu người thân quen mở các cửa hàng, có ưu tiên khi có ý định hợp tác lâu dài với công ty. Đối với cửa hàng, đại lý bán sản phẩm khi không tiêu thụ hết, nếu thông báo sớm công ty sẽ xem xét thu hồi sản phẩm hoặc đổi sản phẩm mới thay thế sản phẩm tồn kho.
Xây dựng dịch vụ trước và sau bán hàng tốt. Tại công ty, việc tổ chức những dịch vụ cho các sản phẩm của mình chủ yếu là dịch vụ giao nhận hàng cho khách hàng. Đối với bạn hàng chỉ cần yêu cầu số lượng, thời gian, địa điểm sẽ có nhân viên của công ty chịu trách nhiệm vận chuyển không tính giá cước.
Thường xuyên tổ chức các đợt khuyến mại, các cuộc thi nhỏ có giải thưởng về am hiểu sản phẩm của công ty.
Thường xuyên giữ liên lạc với các bạn hàng lớn để tạo mối quan hệ làm ăn tốt đẹp, lâu dài.
Giải pháp phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu
Xuất phát từ thực tế của công ty, do điều kiện nhà xưởng chật hẹp, trang thiết bị còn hạn chế. Công ty cần phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. Sản phẩm của công ty nhằm vào đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình và khá. Thương hiệu nước mắm Vạn Phần đã có chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng trên địa bàn Nghệ An. Tuy nhiên hiện nay xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh với bao bì kiểu dáng đẹp, nhằm vào thị hiếu người tiêu dùng. Do vậy, sản phẩm của công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Một số kiến nghị với cơ quan quản lý
Một số kiến nghị đối với Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không những cạnh tranh bằng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm mà vấn đề găy gắt vẫn là giá cả. Với tinh thần chủ động phấn đấu đi lên trong những năm gần đây của công ty đã khắc phục được những khó khăn, hoạt động có hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Đời sống của cán bộ công nhân viên từng bước ổn định, các đoàn thể hoạt động đều, các khoản nộp ngân sách kịp thời. Công ty đã và đang thực hiện tu bổ, nâng cấp và xây dựng nhà cửa, máy móc thiết bị mới để hoạt động ngày một tốt hơn. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công ty vẫn không tránh khỏi những tồn tại làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, đến lợi nhuận của doanh nghiệp và làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Sau đây là một số kiến nghị đối với Công ty:
Do đặc điểm của ngành thủy sản là thời gian chế biến thường dài nên công ty cần có biện pháp làm giảm tối đa sự thiếu hụt nguyên vật liệu, phải tổ chức thu mua kịp thời từ các ngư dân quanh vùng lân cận.
Các sản phẩm của công ty trong quá trình chế biến có liên quan đến việc ướp muối và tiếp xúc với máy móc nên công ty cần có sự bảo dưỡng và sửa chữa để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Thời tiết thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là khi trời nắng khô. Để tận dụng thời tiết này và làm tăng doanh thu, công ty cần tổ chức thu mua và phơi nguyên vật liệu. Mùa mưa vẫn tổ chức sản xuất những sản phẩm không chịu ảnh hưởng của thời tiết.
Công ty cần có biện pháp đảm bảo và tăng cường vòng quay đồng vốn để đạt doanh thu cao hơn. Bên cạnh đó, công ty cần có biện pháp kinh doanh hợp lý, đảm bảo an toàn và phát triển nguồn vốn của doanh nghiệp.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động Marketing,, mở rộng thị trường tiêu thụ. Tăng cường các hoạt động khuyếch trương, quảng cáo nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình, giới thiệu về công ty, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Yếu tố lao động có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tay nghề và bậc thợ càng cao thì sản phẩm làm ra có chất lượng càng tốt, đáp ứng tiến độ sản xuất và giao hàng đúng thời hạn. Muốn phát triển mạnh mẽ trong tương lai, Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu cần có một đội ngũ cán bộ kinh doanh đầy đủ năng lực, tay nghề để tìm hiểu một cách rõ ràng, kịp thời và chính xác nhu cầu của thị trường.
Doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến đời sống của cán bộ công nhân viên để họ yên tâm công tác.
Đối với địa phương
Hiện nay trình trạng sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng ở các địa phương rất nhiều làm giảm uy tín sản phẩm của doanh nghiệp. Đề nghị chính quyền các ngành, các cấp cần có biện pháp quản lý chặt chẽ đảm bảo việc kinh doanh lành mạnh, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
Đối với nhà nước
Thực tế hiện nay và xu thế trong tương lai, nguyên liệu sản xuất và giá thành càng cao nhưng doanh nghiệp lại không được khấu trừ, trong khi đó thuế suất GTGT đầu ra theo Nghị định 70 NĐ – CP ngày 19 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ là 10%. Mức thuế này là quá cao so với thực tế sản xuất kinh doanh. Chính phủ cần có biện pháp hỗ trợ, định hướng các doanh nghiệp sản xuất hải sản trong nước như giảm mức thuế suất, có chính sách hợp lý hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn để kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi trong chuyển giao công nghệ.
Các cấp, các ngành có liên quan cần tham mưu cho Nhà nước làm tốt công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm. Thực hiện sự công bằng giữa các thành phần kinh tế tạo sự cạnh tranh lành mạnh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Quy định rõ rằng trách nhiệm về vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với người tiêu dùng cho doanh nghiệp.
Có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các tổ chức, các hãng sản xuất hàng nhái, hàng giả, kém chất lượng trên thị trường.
Thường xuyên tổ chức các hội chợ thương mại, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao để quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng.
KẾT LUẬN
Theo các nhà kinh tế, môi trường cạnh tranh có tác dụng tạo sức mạnh hướng hành vi của các chủ thể kinh tế tới năng suất, chất lượng và hiệu quả từ mục tiêu thắng trong cạnh tranh sẽ thu lợi nhuận. Trong môi trường cạnh tranh, sức mạnh của các tổ chức kinh tế không chỉ được đo bằng chính năng lực nội tại của từng chủ thể, mà điều quan trọng hơn, là trong sự so sánh tương quan giữa các chủ thể với nhau. Dưới góc nhìn của doanh nghiệp, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Xét về ích lợi, cạnh tranh là động lực buộc doanh nghiệp phải nỗ lực tìm kiếm sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, phải tìm ra cách thức sản xuất có chi phí xã hội chấp nhận được, đồng thời là cuộc đua tranh để tiến đến vị trí của người giỏi nhất. Xét về thách thức, cạnh tranh là một áp lực mà doanh nghiệp, nếu không có đủ sức mạnh vượt qua, thì sẽ phải gánh chịu các hậu quả như mất chỗ đứng trên thương trường, hàng hóa ế đọng, thua lỗ, mất vốn, thậm chí có thể phá sản. Trong thời đại thương mại tự do đang thắng thế trên quy mô thế giới hiện nay, vị thế cạnh tranh chính là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng hải sản đã thành công trong việc sản xuất và cung cấp sản phẩm các loại trên thị trường địa phương cũng như các vùng lân cận. Thành công đó chính là kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thời gian qua. Tuy nhiên với yêu cầu nhiệm vụ và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập, công ty phải không ngừng tìm mọi biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Trải qua nhiều thử thách, vượt qua nhiều khó khăn, bằng sự năng động nhạy bén trong hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với những lợi thế có được, Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu đã đứng vững và vươn lên trong quy luật cạnh tranh của thị trường. Sản phẩm của Công ty đã khẳng định được vị thế, tính ưu việt trên thị trường. Khả năng cạnh tranh ngày một lớn mạnh theo sự phát triển của công ty.
Do thời gian thực tập không nhiều, với nhận thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Bởi vậy em rất mong nhận được những lời nhận xét và đóng góp từ thầy cô và các cô chú trong công ty để nội dung đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, PGS.TS. Nguyễn Thành Độ & TS.Nguyễn Ngọc Huyền, NXB Lao động-Xã hội (2002), Hà Nội.
Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc & TS. Trần Văn Bão,
NXB Lao động-Xã hội (2005), Hà Nội.
Michael Porter, Lợi thế cạnh tranh – tạo lập và duy trì thành tích vượt trội trong kinh doanh, NXB Trẻ (2008), TP Hồ Chí Minh.
Trần Sửu, Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa, NXB Thống kê (2006), Hà Nội.
TS. Vũ Trọng Lâm, Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Thống kê (2006), Hà Nội.
Từ điển phân tích kinh tế, NXB Tri thức (2002).
Từ điển Bách khoa Việt Nam 3.
Một số website:
Từ điển mã nguồn mở Wikipedia
Tra cứu thuật ngữ
Tạp chí Quảng cáo – Khuyến Mại Tháng 4/2007
Các ngành dịch vụ Việt Nam – NLCT và hội nhập KTQT, NXB Thống Kê
Các số liệu báo cáo của Công ty Cổ phần Thủy sản Diễn Châu các năm 2007 – 2008 – 2009.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Hà Nội, ngày... tháng...năm...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26790.doc