Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam là thành viên của WTO

Tiến hành đổi mới cơ cấu tổ chức, quy định lại chức năng nhiệm vụ của NHNN nhằm nâng cao hiệu quả điều hành vĩ mô, nhất là trong việc thiết lập, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các trung gian tài chính. Tập trung chỉ đạo và hỗ trợ các NHTM nhằm thực hiện đề án tái cơ cấu đã được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. Nâng cao năng lực quản trị ngân hàng hiện đại phù hợp với thông lệ, và chuẩn mực quốc tế. Tiến hành xây dựng các định chế quản lý tài sản nợ/tài sản có, quản lý vốn, quản lý rủi ro, kiểm toán nội bộ, chiến lược kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý (MIS). Để công tác quản lý của Ngân hàng Nhà nước được tập trung, và tiết giảm chi phí về bộ máy của các tổ chức tín dụng, kiến nghị NHNN cho phép thực hiện cơ chế báo cáo thống kê theo hướng: chi nhánh trung tâm của NHTM tại từng địa phương sẽ chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo trực tiếp cho NHNN.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam là thành viên của WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp theo quy định. Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thong qua mạng SWIFT Ngân hàng Nông nghiệp. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có lien quan thanh toán quốc tế. Thực hiện các dịch vị kiều hối và chuyển tiền, mờ tài khoản khách hàng nước ngoài. *Phòng dịch vụ và Marketìng: Về dịch vụ tiếp thị Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dịch với khách hàng ( từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hương dẫn thủ tục giao dịch, mờ tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền …) tiếp thị giởi thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ ngân hàng, tiếp thi, dề xuất hướng dẫn cải tiến để khong ngừng đáp ứng sự hài long của khách hàng Đề xuất tham mới với Giám đốc chi nhánh vè: chính sáhc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàn, xây dựng kế hoạch tiếp thị, thong tin, tuyên truyền quản cbá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh, các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường Trực tiếp triển khai tổ chức nghiệp vụ thẻ trên đại bàn theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp. Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp. 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH. 2.2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn 2.2.1.1 Tổng nguồn vốn huy động : - Trong những năm gần đây tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp và đã trực tiếp ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam. Giá cả sinh hoạt tăng lên rất cao rồi lại giảm dần, thị trường chứng khoán thu hút một nguồn tiền lớn của xã hội nhưng lại suy thoái và có xu hướng ngày một giảm dần, thị trường bất động sản thì đóng băng thời gian dài, khủng hoảng kinh tế, tỉ lệ thất nghiệp … Tất cả, đều có ảnh hưởng rõ rệt tới nguồn vốn huy động của các NHTM. Nhưng với nỗ lực cố gắng, bằng nhiều chính sách hợp lý và linh hoạt, chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà vẫn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra: Nguồn:Phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh NHNo&PTNT Hồng Hà Biểu đồ 1: Biểu đồ về kết quả huy động vốn giai đoạn 2006 - 2007 Qua biểu đồ trên ta thấy quy mô vốn huy động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà ở mức khá lớn và giữ mức tăng trưởng khá. Năm 2007 tổng mức huy động được là 3355 tỷ tăng 58,3% (+1235) so với 2006 và đến 2008 thì tổng số là 2350 tỷ giảm 30% (-1005) so với 2007. 2.2.1.2 Cơ cấu huy động vốn: Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn các năm 2006, 2007, 2008 (Đơn vị tính: tỷ đồng) TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng Tỉ trọng (%) Số lượng Tỉ trọng (%) Số lượng Tỉ trọng (%) I Phân theo loại tiền 2120 100 3355 100 2350 100 1 VND 1976 93,2 3253 97 2199 93,6 2 Ngoại tệ ( quy đổi) 144 6,8 102 3 151 6,4 II Theo hình thức 2120 100 3355 100 2350 100 1 Tiền gửi TC 1714 80,8 1316 39,2 1837 78,2 2 Tiền gửi dân cư 385 18,2 397 11,8 413 17,6 3 Tiền gửi của TCTD 21 1 1642 49 100 4,2 (Nguồn: Phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh NHNo&PTNT Hồng Hà) Cơ cấu nguốn vốn huy động: a. Theo loại tiền: - VND: qua bảng số liệu ta thấy rõ VND vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006 số lượng là 1976 tỷ đồng chiếm 93,2% tổng vốn HĐ, sang năm 2007 con số này là 3253 tỷ đồng chiếm 97% và năm 2008 là 2199 tỷ đồng chiếm 93,6% - Ngoại tệ quy đổi: thấp hơn so với VND xong vẫn chiếm một tỉ trọng tương đối trong cơ cấu. Năm 2006 số ngoại tệ quy đổi huy động được là 144 tỷ đồng (chiếm 6,8%), năm 2007 con số này là 102 tỷ đồng (chiếm 3%)và 2008 là 151 tỷ đồng (chiếm 6,4%) b. Theo hình thức: - Tiền gửi tổ chức: chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn HĐ và có xu hướng ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2006 lượng tiền gửi của TC là 1714 tỷ đồng chiếm 90.8% sang 2007 con số này là 1316 tỷ đồng chiếm 39.2% và năm 2008 là 1937 tỷ đồng chiếm 78.2%. Sở dĩ tỉ trọng tiền gửi TC cao đến như vậy vì do đặc thù của ngân hàng là ngân hàng nhà nước đã có truyền thống lâu đời, có uy tín lớn trên nền kinh tế do đó số lượng khách hàng truyền thống và khách hàng mới là tổ chức vẫn ổn định và tăng nhanh. Đây thực sự là một dấu hiệu tốt cho Agribank Hồng Hà.. - Tiền gửi dân cư: chiếm tỉ trọng lớn thứ hai trong cơ cấu vốn huy động song có xu hướng ngày càng giảm. Xu hướng này có nguyên do một phần là do sự cạnh trang quyết liệt về lãi suất của các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh hoạt động trên cùng địa bàn. Cụ thể là: năm 2006 lượng tiền gửi TK là 358 tỷ đồng chiếm 18.2% tổng nguồn vốn HĐ, năm 2007 con số này là 397 tỷ đồng chiếm 11.8% và sang năm 2008 là 413 tỷ đồng chiếm 17,6%. - Tiền gửi tổ chức tín dụng: chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn HĐ bởi vì đây là kênh hút vốn khi ngân hàng thực sự thiếu tiền và cần huy động trong một khỏang thời gian ngắn, do đó lãi suất của kỳ phiếu và trái phiếu cao hơn hẳn so với tiền gửi tiết kiệm và đa dạng về kỳ hạn. Do đặc thù như vậy nên số lượng vốn huy động từ nguồn này không cố định và không có xu hướng tăng giảm rõ rệt qua các năm. Năm 2006 số lượng huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu là 21 tỷ đồng chiếm 1% tổng vốn HĐ, đến 2007 con số này tăng rất lớn lên tới 1642 tỷ đồng chiếm 49% và sang 2008 là 100 tỷ đồng chiếm 4, 2%. 2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh. - Tín dụng là một trong những nghiệp vụ chính đem lại thu nhập cho Ngân hàng. Vì thế cho nên không chỉ Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà mà các Ngân hàng khác cũng luôn tìm các biện pháp để tăng cường hoạt động này. - Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà được thể hiện trong bảng số liệu sau: Bảng 2: Tình hình cho vay tại Ngân hàng trong giai đoạn 2006 - 2008 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Số tiền So với năm trước (%) Số tiền So với năm trước (%) Nghiệp vụ cho vay 670 1.247 86,1 1.557 24,85 VNĐ 571.2 1.055 1.355 Nguyên tệ qui đổi 98.8 192 202 1.Cho vay ngắn hạn 537.3 895 66,5 856 -4,36 2.Cho vay trung, dài hạn 132.6 352 165,4 701 99,14 Nguồn: Phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hồng Hà Sự tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn được biểu hiện qua biểu đồ tình hình sử dụng vốn sau đây: Nguồn: Phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh NHNo&PTNT Hồng Hà Biểu đồ 2: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà. Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy, hoạt động tín dụng về cơ bản bám sát mục tiêu chủ động tăng trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ. Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng tăng hơn trong các năm vừa qua. Cụ thể năm 2006, dư nợ tín dụng là 607 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch TW giao; năm 2007 là 1.247 tỷ đồng tăng 86,1% so với năm 2006 và đến năm 2008 là 1,557 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2007 là 24,85%. Bảng 3: Cơ cấu sử dụng vốn giai đoạn 2006 – 2008 STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Tổng vốn sử dụng 100% 100% 100% 2 Cho vay ngắn hạn 80,19% 71,77% 54,98% 3 Cho vay trung, dài hạn 19,81% 28,23% 45,02% Nguồn: Phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hồng Hà Còn trong hoạt động cho vay, cơ cấu tín dụng thương mại đã được thay đổi phù hợp với hoạt động của Ngân hàng thương mại. Theo bảng cơ cấu tín dụng, vay ngắn hạn là chủ yếu, luôn chiếm trên 50% dư nợ tín dụng của Ngân hàng và tăng dần theo các năm. Tuy nhiên vao các năm gần đây, cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm dần và cho vay dài hạn lại tăng nhanh. Năm 2006 là 537,3 tỷ đồng chiếm 80,19% dư nợ tín dụng của Ngân hàng, năm 2007 cho vay ngắn hạn là 895 tỷ đồng, chiếm 71,77% và đến năm 2008 là 856 tỷ đồng chiếm 54,98% dư nợ tín dụng của Ngân hàng. Bên cạnh đó, cho vay trung, dài hạn lại chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng trong các năm qua. Năm 2006 là 132,6 tỷ đồng chiếm 19,81% tổng dư nợ tín dụng, năm 2007 chiếm 28,23% tổng dư nợ tín dụng, tăng lên đáng kể so với năm 2006 là 165,4%; và đến năm 2008 chiếm đến 45,02%, tăng so với năm 2007 là 99,14%.Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn tăng chủ yếu do cam kết giải ngân 02 dự án dài hạn, 142 tỷ chỉ giải ngân được 45 tỷ do tiến độ thực hiện dự án.Và trong thời gian tới 2 dự án có nhu cầu giải ngân lớn, vì vậy chỉ tiêu trung dài hạn sẽ chiếm tỷ lệ cao. NHNo&PTNT Hồng Hà luôn luôn quan tâm chú trọng đến sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng, thường xuyên thực hiện rà soát và hoàn thành lại thủ tục và hồ sơ pháp lý của các khoản vay. Bổ sung các hình thức bảo đảm tiền vay, giảm dần dư nợ xuống mức có thể kiểm soát được rủi ro đối với những khách hàng có biểu hiện tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh không hiệu quả; Việc hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng, chất lượng tín dụng cũng được nâng cao và được biểu hiện trong bảng sau Như vậy: Trong 3 năm (2006 – 2008) hoạt động tín dụng thương mại tại NHNo&PTNT Hồng Hà đã có sự phát triển vượt bậc cả về chất và lượng. Trước yêu cầu hội nhập và phát triển, theo mục tiêu kinh doanh: “Chất lượng, an toàn, hiệu quả và phát triển”, nghiệp vụ tín dụng thương mại tại Chi nhánh đã và đang khẳng định vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong thời kỳ mới, góp phần khẳng định NHNo&PTNT Hồng Hà là một chi nhánh lớn trong khối các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội. 2.2.3. Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. 2.2.3.1. Về thanh toán quốc tế: Thanh toán quốc tế (Thông báo LC xuất khẩu; đòi tiền bộ chứng từ theo LC xuất khẩu; Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C và không theo L/C; Phát hành LC nhập khẩu; nhờ thu hàng nhập khẩu; nhờ thu hàng xuất khẩu; chuyển tiền đến, chuyển tiền đi; bảo lãnh nhận hàng) được biểu hiện kết quả trong bảng sau: Bảng 4: Kết quả thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Hồng Hà giai đoạn 2006 – 2008 Đơn vị: Triệu USD STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Thanh toán hàng nhập khẩu 8.36 35.560 37.9 2 Thanh toán hàng xuất khẩu 3.267 2.073 2.2 Nguồn: Phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hồng Hà Về hoạt động thanh toán quốc tế, kể từ khi thành lập đến nay, tổng doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh NHNo&PTNT Hồng Hà có nhiều chuyển biến đáng kể: Năm 2006, hàng nhập khẩu đã mở L/C 60 món, số tiền là 8.36 triệu USD. Thanh toán L/C 77 món, số tiền là 7.079 triệu USD;Sang năm 2007 thanh toán hàng nhập khẩu đạt 35.560 triệu USD tăng 210% so với năm 2006 và đến năm 2008 đã đạt được 37.9 triệu USD đạt 106,5% so với năm 2007. Còn thanh toán hàng nhập khẩu, năm 2006, đã mở L/C 16 món, số tiền là 3.267 triệu USD. Nhờ thu hàng xuất 12 món, số tiền là 0.958 triệu USD;Sang năm 2007 thanh toán hàng xuất khẩu đạt 2.073 triệu USD giảm 3% so với năm 2006 và đến năm 2008 đã đạt được 2.2 triệu USD đạt 107.2% so với năm 2007. 2.2.3.2. Về kinh doanh tiền tệ : Doanh số kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng năm sau tăng cao hơn năm trước. Năm 2006, doanh số mua ngoại tệ đạt 16.329 triệu USD và 407.112 EURO, doanh số bán ngoại tệ đạt 16.282 triệu USD và 401.586 EURO. Chênh lệch tỷ giá mua bán ngoại tệ là 312 triệu đồng. Sang năm 2007 kinh doanh tiền tệ đã có tiến triển rõ nét hơn năm 2006 doanh số mua ngoại tệ đạt 35.560 triệu USD tăng 210% so với năm 2006, doanh số bán ngoại tệ đạt 31.373 triệu USD tăng 149,6% so với năm 2006. Đến năm 2008, kết quả doanh số mua ngoại tệ đạt 42.2 triệu USD đạt 135,5% so với năm 2007, doanh số bán ngoại tệ đạt 42.2 triệu USD đạt 134.5% so với năm 2007. 2.2.4. Các hoạt động khác. - Đẩy mạnh việc mở rộng thị trường, thị phần, trong năm 2008 mở thêm được 01 phòng giao dịch, nâng cao uy tín và thương hiệu của chi nhánh trên thị trường. Nghiên cứu nắm bắt chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và của riêng Thành phố Hà Nội để tiếp cận và đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế và các khu Đô Thị mới. Duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng đã có, chủ động khai thác thêm khách hàng tiềm năng, thực hiện chế độ ưu đãi khách hàng. Thực hiện tuyên truyền vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình mở tài khoản thanh toán và tiền gửi, có chính sách ưu đãi về phía dịch vụ đối với đơn vị có số dư tiền gửi thanh toán lớn. - Nâng cao chất lượng và phong cách phục vụ khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thẩm định, giải ngân, thanh toán, chuyển tiền… sẵn sàng phục vụ khách hàng đảm bảo an toàn trong giao nộp tiền mặt. - Công tác thanh toán phục vụ khách hàng chu đáo tận tình, nhanh chóng và chính xác. Trong năm 2008 chi nhánh đã thanh toán đủ gốc và lãi cho tất cả các Hợp đồng tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Thanh toán các L/C nhập khẩu và xuất khẩu theo đúng yêu cầu, đảm bảo thời gian cho khách hàng. Thực hiện giải ngân theo đúng tiến độ cho khách hàng như đã cam kết… - Ngoài việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh, Ban Giám đốc rất quan tâm đến công tác Đoàn thể quần chúnh. Có những hoạt động tổ chức học hỏi thăm quan các NH Bạn để trao đổi, học tập kinh nghiệm phục vụ cho công tác nghiệp vụ, chuyên môn. 2.3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN QUA. 2.3.1. Tiềm lực chi nhánh. - Yếu tố vốn: Vốn là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của NHTM. Trong những năm gần đây tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp và đã trực tiếp ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam. Giá cả sinh hoạt tăng lên rất cao rồi lại giảm dần, thị trường chứng khoán thu hút một nguồn tiền lớn của xã hội nhưng lại suy thoái và có xu hướng ngày một giảm dần, thị trường bất động sản thì đóng băng thời gian dài, khủng hoảng kinh tế, tỉ lệ thất nghiệp … Tất cả, đều có ảnh hưởng rõ rệt tới nguồn vốn huy động của các NHTM. Nhưng với nỗ lực cố gắng, bằng nhiều chính sách hợp lý và linh hoạt , chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồng Hà vẫn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra: + Quy mô về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn. Tính đến thời điểm 31/12/2008 tổng nguồn vốn (bao gồm cả ngoại tệ đã quy đổi) là: 2.350 tỷ đồng, đạt 173% so với kế hoạch năm 2008. Trong đó: Nội tệ: 2.199 tỷ đồng, đạt 176% so với kế hoạch năm 2008. Ngoại tệ: 8.180.468 USD, quy đổi là 151 tỷ đồng, đạt 141% so với kế hoạch năm 2008. + Cơ cấu nguồn vốn phân theo thời gian: Tiền gửi không kỳ hạn: 354 tỷ đồng. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: 42 tỷ đồng. Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 1.954 tỷ đồng. + Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế: Tiền gửi từ dân cư: 413 tỷ đồng. Tiền gửi từ Tổ chức kinh tế, Tổ chức xã hội: 1.873 tỷ đồng. Tiền gửi có kỳ hạn của TCTD: 100 tỷ đồng - Chất lượng tài sản: + Chỉ tiêu nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số cho biết chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nguyên nhân nợ xấu là do một số khách hàng gặp khó khăn về tài chính, nợ đọng xây dựng cơ bản nên chưa trả được nợ Bảng 5: Chỉ tiêu chất lượng tín dụng Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Tỷ lệ nợ xấu 14.6 26.2 78.2 2 Nợ nhóm 3 0.1 14.4 - 3 Nợ nhóm 4 5.6 3.7 - 4 Nợ nhóm 5 8.9 8.1 - 5 Tỷ lệ nợ Xấu/Tổng dư nợ 2.19% 2.1% 5% Nguồn: Phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hồng Hà Theo bảng trên, Năm 2006, tỷ lệ dư nợ xấu là 14.6 tỷ đồng, chiếm 2,19% tổng dư nợ. Đến cuối năm 2007 dư nợ xấu là 26.2 tỷ đồng, chiếm 2,1% tổng dư nợ. Trong đó, nợ nhóm 3 tăng từ 0.1 tỷ ( năm 2006) lên 14.4 tỷ; nợ nhóm 4 giảm từ 5.6 tỷ (năm 2006) xuống còn 3.7 tỷ và nợ nhóm 5 giảm từ 8.9 tỷ xuống 8.1 tỷ. Sang năm 2008 thì tỷ lệ nợ xấu tăng đột biến lên tới 78.2 tỷ, chiếm 5% tổng dư nợ thuộc các lĩnh vực như xây dựng, kinh doanh máy tính, kinh doanh sắt thép, kinh doanh bất động sản. Mặc dù ngân hàng đã áp dụng các biện pháp thắt chặt tín dụng, giảm tỷ lệ dư nợ, chọn lọc các khách hàng tốt để giảm thiểu rủi ro nhưng tỷ lệ nợ xấu lại có xu hướng tăng. So với các NHTM khác thì nhìn chung tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của NHNo&PTNT Hồng Hà là tương đối cao vì thế cho nên khả năng chống đỡ rủi ro của Ngân hàng còn thấp, khả năng tăng vốn và xử lý nợ xấu còn gặp nhiều khó khăn. + Mức trích lập dự phòng rủi ro. Cùng với tỷ lệ nợ xấu tăng, các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro nhiều hơn. Tổng trích lập dự phòng rủi ro này bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro kinh doanh chứng khoán và rủi ro khác. Trong năm 2008, tại NHNo&PTNT Hồng Hà đã trích lập 11.090 triệu đồng bằng 100% kế hoạch Trung ương giao, tăng 1.590 triệu đồng so với năm 2007. Trong năm, Ngân hàng đã xử lý 6 món vay nội tệ tổng số là 5.958 triệu đồng và đã thu hồi nợ được 500 triệu đạt 114% so kế hoạch TW giao. - Về khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời là điều kiện để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Xu hướng thay đổi của tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA) biểu hiện hiệu quả quả lý của Ngân hàng còn sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROE) cho thấy Ngân hàng đang hoạt động như thế nào. Các chỉ số ROA, ROE của NHNo&PTNT được thể hiện thông qua bảng sau: Bảng 6: ROA, ROE của NHNo&PTNT trong giai đoạn 2006 – 2008. Đơn vị: % STT Năm 2006 2007 2008 1 ROE 14.4 22.3 17.2 2 ROA 0.8 1.65 1.2 Nguồn: Phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hồng Hà Tại NHNo&PTNT, chỉ số ROA, ROE có xu hướng tăng dần qua các năm. ROA tăng từ 0.8% năm 2006 lên 1.65% năm 2007, từ đó thấy được Ngân hàng có một hệ thống quản lý rất hiệu quả. Đến năm 2008, mặc dù ROA của Ngân hàng có giảm xuống chỉ còn 1,2% nhưng so với mức trung bình ngành năm 2008 là 1,4% thì ROA của NHNo&PTNT tương đối cao, biểu hiện khả năng sinh lời của cao hơn so với nhiều Ngân hàng. ROE của NHNo&PTNT năm 2006 là 14.4% nhưng đến năm 2007 đã tăng vọt lên đến 22.3% chứng tỏ trong năm này Ngân hàng đã hoạt động rất tốt và có hiệu quả cao. Đến năm 2008 thì chỉ số này của Ngân hàng có xu hướng giảm chỉ đạt đươc 17,2% cho thấy số lợi nhuận tạo ra trên số vốn ban đầu ít hơn so với năm 2007. Tuy nhiên, với ROE 17,2% thì đây vẫn là mức Ngân hàng có thể đạt hiệu quả hoạt động tốt so với các Ngân hàng khác. Ta có thể thể hiện sự thay đổi của các chỉ số ROA, ROE trong giai đoạn 2006 – 2008 bằng biểu đồ sau: Nguồn: Phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hồng Hà Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện chỉ số ROE, ROA của NHNo&PTNT trong giai đoạn 2006 - 2008 - Khả năng thanh toán. Trong năm 2008 chi nhánh đã thanh toán đủ gốc và lãi cho tất cả các Hợp đồng tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Thanh toán các L/C nhập khẩu và xuất khẩu theo đúng yêu cầu, đảm bảo thời gian cho khách hàng. Thực hiện giải ngân theo đúng tiến độ cho khách hàng như đã cam kết… 2.3.2. Năng lực công nghệ. - Trong xu thế toàn cầu hóa, vấn đề cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt nên yếu tố công nghệ luôn giữ vai trò sống còn đối với hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. Công nghệ giúp ngân hàng rất nhiều trong các lĩnh vực: quản trị, mở rộng sản phẩm dịch vụ, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng. - Trong thời gian qua chi nhánh đã linh hoạt hơn trong việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới, tăng hiệu quả các dịch vụ ngân hàng, qua đó nâng cao sự hài lòng của khách hàng, tiếp cận tốt hơn tới các khách hàng, giảm chi phí để gia tăng lợi nhuận. Chi nhánh đã đầu tư nhiều vào công nghệ, như một hệ thống thanh toán khách hàng trung tâm qua đó có thể cung cấp các dịch vụ trực tuyến và hệ thống máy tự động. Ngoài ra, công nghệ cũng giúp tự động hóa rất nhiều quy trình bằng tay, góp phần tăng năng suất hoạt động và giảm những sai sót, góp phần giảm các chi phí hoạt động. - Nhà quản lý cũng có thể sử dụng công nghệ để tự động hóa các báo cáo theo yêu cầu thường xuyên như họ muốn, nhờ đó họ có thể dành nhiều thời gian hơn vào việc phân tích các kẽ hở và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NH thay vì việc phải đi thu thập và phân loại dữ liệu để có những bản báo cáo có ích trước khi tiến hành phân tích. Đó còn là những giải pháp về core banking như quản lí và phát hành thẻ. 2.3.3. Chất lượng nguồn nhân lực. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sức cạnh tranh của thị trường trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng ngày càng gay gắt, nguồn nhân lực luôn là một trong những yếu tố được quan tâm hàng đầu: - Tổng số lao động hiện nay của chi nhánh là 82 người tăng so với năm 2007 là 6 người, trong đó: +Điều động trong hệ thống là : 09 người + Tuyển mới : 04 người -Về trình độ chuyên môn + Trên đại học : 06 người + Đại học : 57 người + Cao đẳng : 03 người + Trung cấp : 04 người + Sơ cấp : 06 người + Khác : 05 người - Về sự bố trí nhân sự trong chi nhánh: + Giám đốc, phó giám đốc cấp I : 04 người + Trưởng, phó phòng cấp I : 07 người + Giám đốc, phó giám đốc cấp II : 02 người + Trưởng, phó phòng cấp II : 03 người + Trưởng, phó phòng giao dịch : 07 người + Tín dụng : 17 người + Kế hoạch : 03 người + Kế toán : 19 người + KTKT nội bộ : 01 người + Ngân quỹ : 06 người + Tin học : 01 người + Thanh toán quốc tế : 04 người + Hành chính nhân sự : 06 người + Thẩm định : 03 người So với những năm trước thì trình độ của nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao, số lượng cán bộ trình độ đại học và trên đại học ngày càng tăng dần qua các năm, mặc dù tốc độ tăng vẫn chưa cao. Trong đó cán bộ nhân viên có trình độ đại học chiếm số lượng đông đảo và tỷ lệ nhiều nhất. 2.3.4. Năng lực quản lý, điều hành. Trong giai đoạn 2006 đến nay, Chi nhánh đã liên tục thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng và đầu tư. Các thông số về chất lượng luôn được kiểm tra, đánh giá để đảm bảo. Cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh cũng được cải tiến, danh mục tài sản của NH được quản lý tập trung. Tuy nhiên vấn đề về trình độ quản trị của Chi nhánh còn thiếu tính chuyên nghiệp, hạn chế. Trình độ quản lý kinh doanh thấp và quản lý rủi ro còn non yếu như: Cho vay chủ yếu dựa vào tài sản bảo đảm, tín chấp, năng lực thẩm định tín dụng còn kém,…. Tính chuyên nghiệp trong quản lý, điều hành của các cán bộ quản trị không được cao do phần lớn được chọn lựa qua thực tiễn hoạt động kinh doanh, không được đào tạo quản trị NH một cách bài bản. 2.3.5. Hệ thống kênh phân phối, mức đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và chất lượng phục vụ khách hàng. - Mạng lưới phân phối. Đẩy mạnh việc mở rộng thị trường, thị phần, trong năm 2008 mở thêm được 01 phòng giao dịch, nâng cao uy tín và thương hiệu của chi nhánh trên thị trường. Nghiên cứu nắm bắt chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và của riêng Thành phố Hà Nội để tiếp cận và đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế và các khu Đô Thị mới. Duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng đã có, chủ động khai thác thêm khách hàng tiềm năng, thực hiện chế độ ưu đãi khách hàng. Thực hiện tuyên truyền vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình mở tài khoản thanh toán và tiền gửi, có chính sách ưu đãi về phía dịch vụ đối với đơn vị có số dư tiền gửi thanh toán lớn. - Mức đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ. Thường xuyên chú ý thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ, bổ sung chỉnh sửa những điểm không phù hợp, có hướng duy trì xử lý kịp thời những vấn đề mới đúng với luật pháp, phù hợp thực tiễn. Chú ý thực hiện tốt công tác tiếp thị, duy trì mối quan hệ với khách hàng, đồng thời đáp ứng được nhiều tiện ích cho khách hàng, cung cấp được nhiều sản phẩm: tín dụng, thanh toán và các sản phẩm ngân hàng khác có chất lượng cho xã hội. - Chất lượng phục vụ khách hàng. Nâng cao chất lượng và phong cách phục vụ khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thẩm định, giải ngân, thanh toán, chuyển tiền, sẳn sàng phục vụ khách hàng ngoài giờ khi công việc chưa xong. Thường xuyên tạo điều kiện giúp khách hàng đảm bảo an toàn trong giao nộp tiền mặt. Công tác thanh toán phục vụ khách hàng chu đáo, tận tình, nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Trong năm 2008 chi nhánh đã thanh toán đủ gốc và lãi cho tất cả các hợp đồng tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Thanh toán các LC nhập khẩu và xuất khẩu theo đúng yêu cầu, đảm bảo thời gian cho khách hàng. Thực hiện giải ngân theo đúng tiến độ cho khách hàng như đã cam kết… 2.3.6. Năng lực cạnh tranh của NHNo-PTNT chi nhánh Hồng Hà theo mô hình SWOT. 2.3.6.1. Những điểm mạnh. - Về tiềm lực tài chính. + Về yếu tố này chi nhánh luôn duy trì được quy mô cũng như ngày càng phát triển so với các NHTM khác. Nguồn vốn năm 2006 là 2120 tỷ đồng và đến năm 2008 tăng lên 2350 tỷ đồng. + Thực hiện tốt việc huy động vốn, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, xã hội và dân cư. - Về nguồn nhân lực. + Chi nhánh có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, hùng hậu, năng động sáng tạo và có khả năng thích ứng được với các ứng dụng của công nghệ hiện đại nhanh ( đến năm 2008 có tổng số 82 nhân viên, tăng 16 nhân viên so với năm 2006). + Đội ngũ cán bộ nhân viên có kiến thức và trình độ cao. - Về năng lực công nghệ. + Chi nhánh được đầu tư mạnh về lĩnh vực công nghệ hiện đại. + Toàn bộ cán bộ vi tính, kế toán và các cán bộ làm công tác nghiệp vụ khác đều thực hiện thành thạo các quy trình nghiệp vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng trên hệ thống vi tính. - Về năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức. Xây dựng và điều hành các cơ chế, chính sách trên nền tảng theo sát với chủ trương của trung ương. Thực hiện phân cấp ủy quyền gắn với trách nhiệm, điều hành theo quy chế, quy trình, rõ người, rõ việc. 2.3.6.2. Những điểm yếu. - Về nguồn vốn huy động. + Nguồn vốn của chi nhánh chưa được ổn định, tiền gửi dân cư còn thấp. + Trang thiết bị, công nghệ chưa thật hiện đại, đặc biệt là trụ sở giao dịch, trang bị tài sản cố định. - Về hoạt động tín dụng. Chất lượng tín dụng chưa được cao, những món tiền gửi kỳ hạn dài với lãi suất cao vẫn chưa tất toán được. Nợ xấu ở mức 5%. Năm 2006, tỷ lệ dư nợ xấu là 14.6 tỷ đồng đến năm 2008 thì tỷ lệ nợ xấu tăng đột biến lên tới 78.2 tỷ đồng. - Về nguồn nhân lực. + Năng lực cán bộ, trình độ không đồng đều. + Hệ thống đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chưa đáp ứng được nhu cầu về chất lượng. - Về năng lực quản lý. + Trình độ quản lý còn nhiều hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa thiết lập được hệ thống quản lý. + Ban quản trị chưa được đào tạo bài bản, tính chuyên nghiệp trong điều hành chưa cao. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ. 2.4.1. Những thành công của chi nhánh. - Về nguồn lực tài chính. + Có chính sách tiết kiệm chi phí, huy động nguồn vốn rẻ, sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện định mức tồn tiền mặt đủ phục vụ thanh toán số còn thừa chuyển trung ương kịp thời. Tổ chức tốt khâu thẩm định các hồ sơ cho vay và kiểm tra sau tình hình sử dụng vốn của các món vay. + Quan tâm đến công tác mở rộng hoạt động kinh doanh. Tổng nguồn vốn huy động và dự nợ tăng trưởng, cơ cấu nguồn vốn được quan tâm chú trọng đặc biệt nguồn vốn rẻ. Tổ chức triển khai nhiều hình thức huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, xã hội và dân cư. Đa dạng hóa các hình thức tiết kiệm và tổ chức triển khai tiết kiệm dự thưởng theo quy định của NHNo&PTNT. + Thực hiện theo quy chế tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện tốt việc huy động nguồn vốn rẻ, tích cực thu nợ gốc và lãi đúng hạn, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, hàng ngày cân đối vốn để xác định nhu cầu vốn phù hợp. + Tăng cường công tác tiếp thị, tích cực mở rộng thị trường, thị phần, có chiến lược khai thác khách hàng trong huy động vốn và cho vay vốn. Trong năm 2008 đã phát triển thêm nhiều khách hàng có quan hệ tiền gửi thường xuyên với số dư lớn. Về cho vay Chi nhánh cũng đã phát triển được nhiều khách hàng và tiếp cận với các khách hàng có dự án đầu tư có hiệu quả. Quá trình gia tăng về quy mô vốn đã góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trên thị trường, mở rộng phạm vi hoạt động cũng như tạo điều kiện cho sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ khác. - Về các sản phẩm dịch vụ. + Chú trọng phát triển đồng bộ các dịch vụ tiện ích NH sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu đặt ra đối với hoạt động ngân hàng trong môi trường cạnh tranh gay gắt trong điều kiện Việt Nam chính thức tham gia WTO. + Không ngừng đổi mới và hoàn thiện các sản phẩm của Chinh nhánh, nâng cao chất lượng dịch vụ sẵn có, đầu tư và đổi mới công nghệ ở mức có thể đưa ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Về nguồn nhân lực. + Hoàn thiện công tác quản lý điều hành, các mục tiêu giải pháp được xác định hàng tháng, quý và ngay từ những ngày đầu hoạt động. Ban hành các nội quy, quy trình nghiệp vụ, phân cấp ủy quyền được phân định rõ. + Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBVC và tập huấn nghiệp vụ như: Bồi dưỡng về nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế. Kiểm tra, kiểm soát, cử cán bộ tham gia các chương trình đào tạo nâng cao. + Trong công tác tuyển dụng, Chi nhánh có được lợi thế cạnh tranh về đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, hùng hậu, năng động và sáng tạo. Điều này giúp cho Chi nhánh có điều kiện ứng dụng các công nghệ hiện đại nhanh hơn. + Thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ viên chức, tạo điều kiện để cán bộ phát huy năng lực sở trường, nghiên cứu tìm hiểu về khách hàng đang quan hệ tín dụng với chi nhánh. 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân. * Những tồn tại. - Về năng lực tài chính. Nguồn vốn chưa được ổn định, tiền gửi dân cư còn thấp. Những món tiền gửi kỳ hạn dài với lãi suất cao vẫn chưa tất toán được, nợ xấu ở mức 5%. Chi nhánh vẫn chưa thể đạt được khả năng cạnh tranh cao trong tiêu chí này, quy mô vốn nhỏ còn hạn chế năng lực cạnh tranh của Chi nhánh trong các tiêu chí khác như: chất lượng sản phẩm dịch vụ, trình độ công nghệ… - Về chất lượng sản phẩm dịch vụ. Các sản phẩm còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao, chưa tạo điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng khách hàng. Các sản phẩm của Chi nhánh so với các NHTM khác chưa được đổi mới, con so với một số NHTM cổ phần có quy mô vốn lớn hơn thì sản phẩm của họ đa dạng hơn, hiện đại hơn, theo kịp xu hướng của nền kinh tế. - Về chất lượng nguồn nhân lực. Nguồn cán bộ nhân viên trẻ của Chi nhánh chiếm tỷ lệ cao, nhưng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các vấn đề luật pháp trong và ngoài nước… còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Đây là điểm yếu mà các NHTM hay gặp phải. - Về năng lực quản trị. Nói chung, trình độ quản trị của Chi nhánh còn gặp nhiều hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa thiết lập được hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả, hệ thống thanh toán nội bộ còn yếu. Ban quản trị chưa được đào tạo bài bản, tính chuyên nghiệp trong quản trị và điều hành chưa cao. - Về trình độ công nghệ. Trang thiết bị công nghệ chưa thật hiện đại, đặc biệt là trụ sở giao dịch trang bị TSCĐ. Chính nguyên nhân này làm hạn chế các hoạt động kinh doanh khác của Chi nhánh, khả năng cung cấp thông tin,… - Về uy tín thương hiệu. Kể từ khi thành lập, Chi nhánh đã nỗ lực không ngừng và đã tạo được chỗ đứng nhất định trên thị trường, nhưng vấn đề về xây dựng thương hiệu và hình ảnh của Chi nhánh thì chưa được quan tâm và đầu tư một cách chính đáng. Nhất là trong bối cảnh nền kinh tế nước ta có sự xuất hiện của rất nhiều NH mới được thành lập (trong nước và nước ngoài), điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh cũng như thương hiệu của Chi nhánh trong tâm trí của khách hàng. * Nguyên nhân: - Chi nhánh NHNo&PTNT Hồng Hà mới được ra đời và đi hoạt động từ năm 2004 (tiền thân là chi nhánh Quảng An). - Hoạt động kinh doanh NH là hoạt động kinh doanh tài chính rất phức tạp và có nhiều rủi ro. - Khả năng giám sát hoạt động của Chi nhánh còn gặp nhiều hạn chế về phương thức, nghiệp vụ,…. - Nguồn nhân lực mới hầu hết chỉ đáp ứng được về mặt số lượng, còn về trình độ thì còn yếu do hệ thống đào tạo và bỗi dưỡng nghiệp vụ chưa đáp ứng được nhu cầu về chất lượng. - Các dịch vụ NH của Chi nhánh còn ít, tính tiện lợi còn chưa cao, chưa tạo điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các cấp độ kinh tế của khách hàng khác nhau. - Nghiệp vụ tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu tạo thu nhập cho NH, các dịch vụ khác vẫn chưa được phát triển. - Cho vay theo chỉ định của Nhà nước vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tín dụng của Chi nhánh. - Chiến lược kinh doanh còn chưa đa dạng, hiệu quả. Các hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ còn yếu. CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HỒNG HÀ KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO. 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ. 3.1.1. Khó khăn và thuận lợi trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo-PTNT chi nhánh Hồng Hà trong điều kiện hội nhập KTQT. * Khó khăn. - Trong quá trình tham gia vào thị trường cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập KTQT, chi nhánh luôn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong nước,ngoài ra còn có sự cạnh tranh gay gắt đặc biệt từ các đối thủ nước ngoài. - Trong bối cảnh hội nhập KTQT thì việc mở cửa thị trường tài chính sẽ đem lại rất nhiều rủi ro như: giá cả, tỷ giá, lãi suất, chu chuyển vốn. Sự khác nhau về lãi suất giữa thị trường trong nước và quốc tế làm xóa đi khả năng tận dụng chênh lệch tỷ giá, lãi suất. Ngoài những rủi ro nêu trên thì hệ thống NHTM trong nước nói chung và Chi nhánh Hồng Hà nói riêng cũng phải đối mặt với những rủi ro còn lớn hơn nữa như: Khủng hoảng và các cú sốc kinh tế, những vấn đề tài chính trong khu vực và trên thế giới. - Hội nhập KTQT sẽ tạo điều kiện giúp cho các NH tiếp thu được các công nghệ hiện đại, học tập những kinh nghiệm quản lý, kinh doanh của những ngân hàng hàng đầu trên thế giới. Nhưng đồng thời thì sức ép về số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng tăng lên. Vì vậy nếu sản phẩm, dịch vụ của NH vẫn còn đơn điệu, nghèo nàn, chất lượng còn thấp, độc quyền kinh doanh tín dụng còn phổ biến thì các NH không sớm thì muộn sẽ bị loại ra khỏi thị trường. - Hội nhập KTQT giúp NH tạo điều kiện để phát triển mạng lưới các ngân hàng đại lý ở nước ngoài và hình thành nên nền kinh doanh ngân hàng quốc tế. Do vậy mà NH cũng ngày càng bị lệ thuộc nhiều hơn vào các chuẩn mực ngân hàng quốc tế. * Thuận lợi. Khi Việt Nam là thành viên của WTO, thì môi trường kinh doanh của các NH Việt Nam nói chung và Chi nhánh Hồng Hà nói riêng có sự thay đổi lớn, vì chúng ta phải thực hiện những cam kết quốc tế theo lộ trình ký kết. Khi đó sẽ có nhiều ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại thị trường Việt Nam dựa trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng trong nước. Cũng chính nhờ sự thay đổi đó mà Chi nhánh cũng được hưởng nhiều cơ hội. - Khi được tham gia vào một “sân chơi” kinh doanh bình đẳng và mang tính chuyên nghiệp cao thì sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng diễn ra ngày càng khốc liệt, đặc biệt là sau năm 2010. Khi đó sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh của các ngân hàng sẽ ngày càng giảm và sự bảo hộ sẽ không còn nữa, vì lúc đó Nhà nước chủ yếu chỉ quản lý ở tầm vĩ mô thông qua cơ chế chính sách. Do vậy các ngân hàng kinh doanh yếu kém sẽ tự bị đào thải bởi sự cạnh tranh gay gắt hoặc tự phải vươn lên, nếu muốn tồn tại. - Chính vì có tiến trình hội nhập mạnh mẽ, mà khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Hồng Hà cũng sẽ được nâng cao nhờ có cơ hội được liên kết hợp tác với các đối tác nước ngoài trong quá trình chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm và khai thác thị trường. Nhờ việc học hỏi kinh nghiệm, trình độ công nghệ, quản lý từ các ngân hàng nước ngoài cũng như sự cọ xát trong hoạt động kinh doanh nên có thể nói đây là tiền đề giúp Chi nhánh Hồng Hà nâng mình lên một tầm cao mới. - Quá trình hội nhập KTQT đã làm thay đổi mặt bằng trung làm, các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt là những dịch vụ ngân hàng công nghệ cao như: hoạt động ngân hàng đầu tư, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, thẻ thanh toán, các dịch vụ thanh toán khác… - Việt Nam là thành viên của WTO, giúp nền kinh tế phát triển, các giao dịch thương mại sẽ tăng lên nhanh chóng. Khi đó sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đến Việt Nam ngày càng nhiều hơn. Ngoài ra thì nhận thức của người dân về việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng sẽ thay đổi, nên cơ hội kinh doanh của Chi nhánh Hồng Hà cũng tăng lên nhanh chóng. - Tiến trình hội nhập KTQT góp phần mở rộng khả năng tiếp cận thị trường của Chi nhánh với các khu vực thị trường mới, không còn bị bó hẹp trong phạm vi một quốc gia nữa, mà còn mở rộng thị trường ra nước ngoài theo những quy định của các cam kết quốc tế. Quá trình hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong nước amở rộng hoạt động ra thị trường nước ngoài thông qua các hình thức cung cấp dịch vụ trong khuôn khổ WTO, đặc biệt là hiện diện thương mại và cung cấp qua biên giới 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo-PTNT chi nhánh Hồng Hà. - Nâng cao năng lực tài chính: + Đẩy mạnh khai thác, đa dạng hóa các nguồn vốn huy động. Phấn đấu cuối năm 2009 nguồn vốn đạt: 2.415 tỷ đồng tăng 5% so với năm 2008. + Sử dụng vốn an toàn hiệu quả. Phấn đấu cuối năm 2009 tổng dư đạt: 1.700 tỷ đồng. Nợ xấu phấn đấu đạt dưới 4%. - Phát triển các dịch vụ tiện ích trên cơ sở công nghệ thông tin hiện đại, hoàn thiện và triển khai EDC/POS tại các điểm giao dịch và các điểm thuận lợi trên địa bàn nhằm thu hút thêm khách hàng để tăng thu dịch vụ. Phấn đấu thu dịch vụ tăng trưởng thêm 10%. - Ổn định tổ chức, duy trì phát triển mạng lưới kinh doanh. Phấn đấu thành lập thêm khoảng 01 đến 02 Phòng giao dịch. - Tăng cường hợp tác liên kết với các ngân hàng nước ngoài. - Tăng cường trao đổi, hợp tác quốc tế tạo ra một sân chơi lớn hơn và công bằng hơn. - Nguồn nhân lực: Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ trong chi nhánh về tinh thần trách nhiệm với công việc, với cơ quan và phục vụ chu đáo khách hàng. Tăng cường đào tạo, tự đào tạo và bổ sung cán bộ cho yêu cầu mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao vị thế của Chi nhánh trong giai đoạn mới, giai đoạn cổ phần hóa 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HỒNG HÀ. Trong quá trình hội nhập KTQT, chi nhánh cần tạo dựng cho riêng mình hình ảnh một Ngân hàng có đầy đủ uy tín, đủ năng lực cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả, có khả năng huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư trong nền kinh tế thị trường. - Các giải pháp về nâng cao năng lực tài chính. Muốn tăng cường đầu tư quy mô của chi nhánh hay đổi mới và để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì nhất thiết cần phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Chi nhánh cần phải có các biện pháp nhằm: + Thu hút tiền gửi. NH cần xây dựng hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp nhằm tạo cho khách hàng thói quen sử dụng tài khoản NH, đồng thời cắt giảm tiến tới xóa bỏ những thủ tục rắc rối để khách hàng có thể thuận lợi trong công việc giao dịch với NH. + Tăng vốn điều lệ - xử lý được các khoản nợ tồn đọng. Ngoài ra NH cần áp dụng các biện pháp như phát hành cổ phiếu, hoặc bán tài sản và thuê lại để có thể bổ sung vốn điều lệ nhằm đạt đựoc tỷ lệ vốn an toàn la 8%, xử lý triệt để nợ tồn đọng. - Đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng hiện đại phù hợp với yêu cầu của hội nhập. Nhất là xu thế triển khai những giải pháp core banking hiện đại. Chi nhánh cần phải tăng tốc đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới dựa trên nền tảng core banking hiện đại để thu hút khách hàng như internet banking (trọn vẹn những giải pháp: vấn tin tài khoản, chuyển tiền qua internet, thanh toán qua mạng…); triển khai những giải pháp về contact center (trung tâm xử lý giao dịch), về quản trị khách hàng, phân hệ quản trị rủi ro… để tiếp tục giữ vững vị trí của mình và cạnh tranh được với làn sóng các ngân hàng ngoại – nơi mà công nghệ ngân hàng được áp dụng nhanh nhất, tốt nhất thì Chi nhánh cần xây dựng kế hoạch phát triển công nghệ ngân hàng hàng năm hoặc theo lộ trình phát triển công nghệ từ 3 đến 5 năm để có sự chuẩn bị sẵn sàng về vốn, nhân lực vận hành. Bên cạnh đó, mặc dù hệ thống máy tính của Chi nhánh hiện nay đang được trang bị tương đối hiện đại và đáp ứng nhu cầu của ngân hàng. Song với tốc độ phát triển vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay, hệ thống máy tính sẽ rất nhanh chóng trở nên lạc hậu nên cần được nâng cấp thường xuyên. - Giải pháp nâng cao năng lực quản lý. + Xây dựng và điều hành các cơ chế, chính sách theo sát với chủ trương của NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện phân cấp Ủy quyền gắn trách nhiệm, kiên quyết điều hành theo quy chế, quy trình, xử lý rõ ràng đúng sai công minh hướng mọi cấp, mọi cán bộ theo một mục tiêu chung vì sự phát triển của Chi nhánh. + Quan tâm đến công tác nguồn vốn, chú trọng tăng tỷ lệ vốn huy động từ dân cư và có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. + NH cần phải đẩy mạnh việc chuẩn hóa các quy trình quản lý và vận hành. Các quy trình trong Chi nhánh cần phải được tích hợp trong hệ thống tự động để đảm bảo các hoạt động được thực hiện một cách có hiệu quả cao nhất, đồng thời có thể giảm bớt chi phí hành chính. Bên cạnh đó, năng lực quản trị chiến lược của ban lãnh đạo Chi nhánh cũng cần phải được cải thiện hơn để nhanh chóng nắm bắt xu thế phát triển và đưa ra những chiến lược có hiệu quả. + Phải chú ý hơn về các vấn đề kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro nhằm giúp NH vận hành an toàn. - Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ. Có thể coi rằng nguồn nhân lực có chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng, cũng như trong cạnh tranh và hội nhập. Để thực hiện được điều này, cần phải xây dựng kế hoạch đào tạo một cách toàn diện về các mặt nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Riêng với các bộ giao dịch, thì cần chú trọng đào tạo nâng cao khả năng giao tiếp với khách hàng, kỹ năng đàm phán, kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng marketing... Ngoài ra, ngân hàng cũng cần thường xuyên tổ chức học tập kinh nghiệm với NHTM khác, tham gia hội thảo giữa các ngân hàng trong hệ thống để trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó phải có chính sách khen thưởng kịp thời nhằm tạo động lực, kích thích nhân viên làm việc có hiệu quả cao, giảm tránh được những trường hợp xấu như nhân viên giỏi bỏ đi sang làm việc cho các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì cần phải thiết lập một quy trình tuyển dụng chặt chẽ bao gồm: hệ thống tiêu chuẩn và cách thức thi tuyển nghiêm túc đảm bảo lựa chọn được nhứng ứng viên phù hợp nhất. + Ngoài ra cũng cần phải đặc biệt chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên có trình độ công nghệ thông tin nhất định vì: do yếu tố con người là yếu tố trung tâm của mọi quy trình công nghệ. Một công nghệ mới khi được áp dụng sẽ đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên có trình độ tương ứng để có thể vận hành được công nghệ đó hiệu quả, đạt chất lượng tốt. Chỉ khi nào làm tốt được nhiệm vụ này thì lúc đó các công nghệ mới mới có thể được sử dụng với hiệu suất cao nhất. + Bên cạnh các vấn đề trên thì cần phải thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao trách nhiệm cá nhân, đạo đức nghề nghiệp cũng như tác phong công nghiệp cho cán bộ nhiên viên nhằm loại bỏ được tình trạng hách dịch, cửa quyền, quan liêu. Kèm theo các chính sách khuyến khích, cũng như các cơ chế khen thưởng, kỷ luật phù hợp để các nhân viên luôn luôn cố gắng nỗ lực phấn đấu không ngừng nếu không muốn bị thua kém đồng nghiệp. - Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng. Hầu hết các sản phẩm của các NH có đặc tính gần giống nhau, do vậy để có thể có được sự khác biệt là một yếu tố hết sức quan trọng. Trong quá trình hội nhập KTQT thì nhu cầu của các khách hàng cũng ngày một đa dạng hơn và khó tính hơn, chính vì lý do đó mà các NH luôn phải đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm để thu hút khách hàng. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ. 3.3.1. Về phía Chính Phủ. 3.3.1.1. Nhà nước cần tạo ra sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp. Vấn đề bảo hộ cho khu vực DNNN là nguyên nhân chính gây ra nợ khó đòi, nợ quá hạn, nợ xấu tại các NHTM Nhà nước cao. Nếu không có các biện pháp kiên quyết đẩy mạnh tiến trình cải cách, cổ phần hóa DNNN thì công việc cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng sẽ khó thực hiện. Bên cạnh đó thì Chính phủ và NHNN nên phải có những thông điệp rõ ràng về chủ trương, chính sách lớn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng để các NHTM có định hướng hoạt động, cần phải công khai các công trình trọng điểm quốc gia cần vay vốn ngân hàng để tất cả các NHTM đều có cơ hội tham gia bình đằng, công bằng. Việc tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp sẽ góp phần nào đó cải thiện năng lực cạnh tranh của tòan bộ nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp trong nước nói chung, và các NHTM Việt Nam nói riêng đủ sức cạnh tranh khi bước ra đấu trường khu vực và quốc tế. 3.3.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật. Trong điều kiện hội nhập KTQT việc hoàn thiện hệ thống pháp luật được coi trọng hơn bao giờ hết. Chính vì thế nên Nhà nước cần phải tiếp tục xây dựng môi trường pháp lý hoàn thiện nhằm phù hợp với các thông lệ, cũng như các chuẩn mực quốc tế để tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM hội nhập thành công. 3.3.1.3. Nâng cao vai trò hỗ trợ, khuyến khích các NHTM cạnh tranh và hội nhập. Cần phải có những chính sách hỗ trợ hợp lý, theo một lộ trình cụ thể nhằm giúp đỡ các NHTM cạnh tranh thuận lợi và giảm thiểu rủi ro khi tham gia vào thị trường tài chính quốc tế. Cần nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng thủ đô phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế nói chung và sự tăng trưởng trong hoạt động dịch vụ ngân hàng nói riêng. 3.3.2. Về phía Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 3.3.2.1.Hoàn thiện hệ thống luật ngân hàng phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế NHNN là đầu mối phối hợp các ban ngành tạo ra hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng, góp phần tạo môi trường thông thoáng cho các NHTM phát triển hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng. Do đó NHNN cũng cần phải tiếp tục hoàn thiện các điều lệ, hệ thống pháp luật ngân hàng cho phù hợp với yêu cầu và thông lệ quốc tế. 3.3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý điều hành. Tiến hành đổi mới cơ cấu tổ chức, quy định lại chức năng nhiệm vụ của NHNN nhằm nâng cao hiệu quả điều hành vĩ mô, nhất là trong việc thiết lập, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các trung gian tài chính. Tập trung chỉ đạo và hỗ trợ các NHTM nhằm thực hiện đề án tái cơ cấu đã được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. Nâng cao năng lực quản trị ngân hàng hiện đại phù hợp với thông lệ, và chuẩn mực quốc tế. Tiến hành xây dựng các định chế quản lý tài sản nợ/tài sản có, quản lý vốn, quản lý rủi ro, kiểm toán nội bộ, chiến lược kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý (MIS)... Để công tác quản lý của Ngân hàng Nhà nước được tập trung, và tiết giảm chi phí về bộ máy của các tổ chức tín dụng, kiến nghị NHNN cho phép thực hiện cơ chế báo cáo thống kê theo hướng: chi nhánh trung tâm của NHTM tại từng địa phương sẽ chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo trực tiếp cho NHNN. 3.3.2.3. Khẩn trương hoàn thiện hoạt động của thị trường tiền tệ - tín dụng NHNN cần phải tiếp tục xây dựng, và thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng, kích thích đầu tư phát triển, bảo đảm nền kinh tế tăng trưởng cao, và bền vững. 3.3.2.4. Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước NHNN cần gấp rút xin phép Chính phủ đẩy nhanh thực hiện cổ phần hóa các NHTM Nhà nước, nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng này hoạt động an toàn, và hiệu quả hơn, từ đó góp phần vào sự phát triển chung của các NHTM Việt Nam. KẾT LUẬN Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đặc biệt tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới WTO mang lại cho ngành ngân hàng Việt nam nói chung, và NHNT Hà Nội nói riêng nhiều cơ hội,và cũng không ít thách thức. Gia nhập WTO tạo cơ hội trao đổi, hợp tác, tranh thủ nguồn vốn, học hỏi kinh nghiệm về tổ chức, quản trị và điều hành của các ngân hàng tiên tiến, tiếp cận với công nghệ ngân hàng mới, và những thành quả của tiến trình phát triển thị trường tài chính trong khu vực và thế giới... Bên cạnh đó, NHNNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà cũng phải đối đầu với những khó khăn nội tại, cộng thêm những bất lợi về cạnh tranh khi mở cửa thị trường. Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam là thành viên của WTO” đã hệ thống hoá được một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM, đồng thời xem xét và đánh giá năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà trong thời gian qua, từ đó đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà trong điều kiện hội nhập KTQT. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Tạ Văn Lợi cùng các cán bộ, chuyên viên trong Phòng Kế hoạch- Kinh doanh nói riêng và của NHNNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà nói chung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em về phương pháp cũng như số liệu để em có thể hoàn thành đề tài này một cách tốt nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS Nguyễn Thị Hường, “Giáo trình kinh doanh quốc tế 1,2”, Nxb Lao động - Xã hội. Nguyễn Thị Quy (2005), “Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại trong xu thế hội nhập”, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. Nguyễn Đắc Hưng, Ngân hàng thương mại cổ phần ngân cao năng lực cạnh tranh trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Ngân hàng số 21 tháng 11 năm 2007, tr 38-46. Đinh Xuân Hạng, Ngân hàng Thương mại: Đổi mới để tồn tại và phát triển, Tài chính tháng 9 năm 2007, tr 22-24. Lưu Ngọc Trịnh, PGS. TS Nguyễn Văn Dần, Hệ thống Ngân hàng Việt Nam sau khi gia nhập WTO, Tài chính tháng 11 năm 2007, tr 22-24. NHNNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm (2006 – 2008). Nguyễn Đình Tự, Trần Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Khắc Việt Trung (2003), Những thách thức của NHTM Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nxb Thống Kê, Hà Nội. Phạm Thanh Bình (2006), Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập KTQT, Kỷ yếu Hội thảo NHNN - Ủy ban kinh tế & ngân sách của Quốc Hội: Vai trò của hệ thống NH trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam, Hà Nội. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Việt Nam và WTO, Nxb Thống Kê, Hà Nội. 13.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22046.doc
Tài liệu liên quan