Công ty may Chiến Thắng trực thuộc tập đoàn Dệt may Việt Nam, xuất phát từ quy mô nhỏ, máy móc kỹ thuật lạc hậu. Sau 40 năm xây dựng và phát triển, đến nay công có quy mô sản xuất và chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao để thoả mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Với hoạt động chính là xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài công ty luôn chú trọng tới chất lượng sản phẩm và những đoạn thị trường trọng điểm để phát huy ưu thế bản thân và tận dụng cơ hội của thương mại hoá. Nhắm tới một thị trường đầy tiềm năng như Hoa Kỳ với sản phẩm áo Jacket công ty luôn cố gắng để phát triển mối quan hệ thương mại tốt đẹp này. Tuy nhiên công ty vẫn còn khá nhiều tồn tại kìm hãm việc phát huy năng lực nội tại để bứt phá như các thành viên khác của Tổng công ty Dệt May Việt Nam như May 10, Việt Tiến,
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh Marketing xuất khẩu cho nhóm hàng Jacket của công ty cổ phần May Chiến Thắng sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thấp càng tốt để các hãng có thể tiết kiệm chi phí, đầu tư vào các hoạt động khác. Đó cũng là một trong những thành tựu mà công ty đã đạt được trong khi hợp tác với các hãng. Giá mà công ty đưa ra mang tính cạnh tranh cao mặc dù vẫn mang lại phần lợi nhuận đáng kể. Có được điều đó công ty đã có sự kết hợp với công nghệ kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại và đội ngũ công nhân có tay nghề cao nên đã tiết kiệm khá nhiều chi phí. Mức giá đó dao động trong khoảng 9.8-10.23 USD/1 đơn vị sản phẩm, do đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho nhóm hàng Jacket khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong thời gian mà nền kinh tế Mỹ đang có nhiều trục trặc.
Về chính sách xúc tiến: Tuy còn nhiều bất cập nhưng công ty vẫn tham gia một số hội trợ trong và ngoài nước nhằm quảng bá cho hình ảnh của mình. Hợp tác với một số hãng trong và ngoài nước để có thể gián tiếp nhận các đơn đặt hàng hay quảng bá cho hình ảnh của công ty: chất lường và uy tín là hàng đầu.
Về chính sách phân phối: Điều duy nhất Chiến Thắng làm được trong phân phối là duy trì được chuỗi cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty. Như vậy bạn hàng của công ty cũng có thể may mắn biết tới công ty để cân nhắc việc có hợp tác hay không. Công ty cũng chú ý tới việc nghiên cứu, tìm hiểu để chuyển dần hình thức gia công sang xuất khẩu trực tiếp.
2.2.3.2. Những tồn tại.
Tồn tại lớn trong việc thực hiện các giải pháp Marketing là việc công ty không có đội ngũ Marketing nên khi không thực sự chú trọng tới việc sử dụng các công cụ Marketing để thay đổi kết quả kinh doanh. Việc thực hiện còn thiếu hiểu biết về Marketing cơ bản, không có sự phối hợp đồng bộ các giải pháp để tạo ra năng lực cạnh tranh sản phẩm cho công ty.
Về chính sách sản phẩm: Công ty chỉ đơn thuần nhận các đơn đặt hàng có mẫu mã sẵn mà không thực sự chủ động trong việc thiết kế mẫu để chào hàng. Như thế công ty đã bỏ qua việc hưởng lợi nhuận siêu ngạch từ giá trị gia tăng của ngành may và không chủ động thu hút khách hàng vì những đặc điểm nổi trội của công ty. Trong quá trình chuyển đổi sang cổ phần, công ty đã thu gọn bộ máy, trong đó Phòng thiết kế thời trang và phòng trưng bày mẫu đã bị thu hẹp.
Về chính sách xúc tiến: Công ty không thúc đẩy các biện pháp để thu hút khách hàng như việc duy trì trang web http:// www.chigamex.com.vn , không gửi thư chào hàng tới các đối tác Hoa kỳ, không tham gia quảng cáo trong và ngoài nước. Nói chung công ty hoạt động không chủ động, làm ăn dựa trên uy tín và các mối quan hệ lâu dài. Do đó chi phí dành cho xúc tiến rất hạn hẹp, chủ yếu chỉ dành một phần nhỏ để tham gia các hội trợ triển lãm.
Về chính sách phân phối: Không có sự chú trọng đối với hệ thống phân phối. Hiện trạng tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty hoạt động chưa hiệu quả, mất hình ảnh về công ty do cách bài trí, bầu không khí, thái độ và trang phục của nhân viên bán hàng…
Nền văn hóa doanh nghiệp: Văn hóa với tư cách là yếu tố của môi trường Marketing ảnh hưởng toàn diện tới hạot động Marketing của các doanh nghiệp. Mỗi một biến số của văn hóa có ảnh hưởng khác nhau đến quá trình hoạt động Marketing của công ty.
Nhìn chung chính sách Marketing-mix chưa được chú trọng triển khai tại công ty mà điều này lại thất sự cần thiết để công ty có thể xây dựng cho mình một điểm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh khác. Các biến số được chú trọng tuy nhiên lại chưa được phối hợp một cách đồng bộ nên chưa thể phát huy được ưu thế về năng lực của sản phẩm. Ngoài ra trong thời gian này công ty đang đi vào ổn định trong cách quản lý mới, cách tiếp cận thị trường mới nên còn có khá nhiều những hạn chế trong cung cách quản lý, thái độ làm việc của công nhân viên. Một trong những hạn chế nữa là chế độ đãi ngộ, thu hút người tài của công ty còn quá yếu kém…
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO NHÓM HÀNG JACKET CỦA CÔNG TY CP MAY CHIẾN THẮNG SANG
THỊ TRƯỜNG HOA KỲ.
3.1. Phương hướng phát triển nhóm hàng Jacket xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của công ty Chiến Thắng trong chiến lược tới 2010.
3.1.1. Định hướng phát triển ngành Dệt May Việt Nam nói chung.
Xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế đang ngày càng tăng trưởng mạnh , từng nhóm khu vực thành lập nên các khu vực mậu dịch tự do và nhiều quy định khác. Trong xu thế đó, các công ty trên thế giới cũng đã có sự sáp nhập nhằm tổng hợp sức mạnh, mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Cùng với các công ty khác trong tập đoàn Dệt may Việt Nam, may Chiến Thắng cũng cố gắng góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp chung với mục tiêu: Kim ngạch xuất khẩu năm 2005 là 5.000 triệu USD , năm 2010 là 8.000 triệu USD. Để thực hiện điều này, ngành dệt may nói chung đặt ra phương hướng hoạt động trong những năm tới như sau:
- Tăng nhanh và duy trì tốc độ tăng năng suất trong ngành.
- Cải thiện và đưa ngành công nghiệp dệt may vào thị trường cạnh tranh kinh tế.
- Phát triển một chiến lược rộng rãi bao gồm cả việc chuyển sản xuất sản phẩm có chất lượng cao hơn và phạm vi thị trường lớn hơn.
- Chú trọng tới các thị trường trọng điểm và các nhu cầu tiềm tàng.
Hàng Dệt may Việt Nam tuy có những lợi thế nhất định về nhân công, kỹ thuật… song cũng không tránh khỏi những hạn chế. Biếu hiện là số lượng tăng nhanh nhưng giá trị mang lại không có sự bứt phá do chúng ta chủ yếu là gia công. Dự kiến đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 8-9 tỷ USD, như vậy trung bình mỗi năm phải đạt mức tăng 10%. Hướng mục tiêu này vào các thị trường tiềm năng như : Mỹ, Nhật Bản, EU…
Mục tiêu kết hợp đầu tư cả chiều sâu và chiều rộng các doangh nghiệp hiện có. Ngành dệt may dự kiến đầu tư xây dựng 10 cụn công nghiệp dệt may cho từng vùng. Đầu tư vào công đoạn dệt nhuộm để tăng nhanh số lượng, chủng loại, chất lượng và nguyên vật liệu cho nhu cầu dệt may xuất khẩu.
STT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2010
Năm 2015
1
Sản xuất
Bông xơ
Tấn
80.000
180.000
Xơ sợi tổng hợp
Tấn
120.000
240.000
Sợi các loại
Tấn
300.000
600.000
Vải lụa thành phẩm
Triệu m2
1.400
2.600
Dệt kim
Triệu SP
500
900
May mặc
Triệu SP
1.500
3.000
2
Kim ngạch xuất khẩu
Triệu/ USD
8.000-9.000
16.000-18.000
3
Số lao động
Triệu/người
4-4.5
7-7.5
4
Tỷ lệ giá trị sử dụng nguyên phụ liệu nội địa trên sản phẩm may xuất khẩu
%
>75
100
5
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển
Tỷ đồng
30.000
27.000
Vốn đầu tư mở rộng
Tỷ đồng
20.000
18.000
Vốn đầu tư chiều sâu
Tỷ đồng
10.000
9.000
6
Vốn đầu tư phát triển trồng bông
Tỷ đồng
15.000
13.000
Bảng 8: Các chỉ tiêu phát triển ngành dệt may Việt Nam đến 2015
(Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam )
Định hướng phát triển các chính sách đào tạo nguồn nhân lực, hợp tác xuất khẩu lao động, học hỏi kinh nghiệm các đối tác, các nước có kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp trong nước chủ động tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc cung cấp các thông tin về thị trường về kinh nghiệm xuất khẩu.
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty CP May Chiến Thắng.
Đối với riêng mình, Chiến Thắng luôn cố gắng nỗ lực để bắt nhịp được với xu thế thị trường cạnh tranh trong và ngoài nước để có thể đạt được các mục tiêu và phương hướng đề ra. Theo đó định hướng phát triển công ty đến năm 2010 bao gồm:
1. Định hướng chiến lược phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty sẽ cải tiến nâng cấp máy moc, trang thiết bị hiện đại hơn để đáp ứng yêu cầu của khách hàng về chất lượng và nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên phụ liệu. Tiến hành tin học hoá, tự động hoá cao hơn ở các khâu, các bộ phận. Tiến hành thúc đẩy sự hợp tác và hỗ trợ của các công ty cùng ngành để công ty có thể tìm kiếm được các trang thiết bị hiện đại và phù hợp với công việc sản xuất kinh doanh.
2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực.
Phát huy được yếu tố con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm. Chú trọng tới các công tác tuyển dụng, chế độ đãi ngộ nhân sự, khuyến khích nhân viên gắn bó với công ty và làm việc hết mình vì sự nghiệp xây dựng Chiến Thắng thành một công ty vững mạnh. Công ty sẽ kết hợp với các cở sở đào tạo tại các trung tâm dậy nghề, các trường cao đẳng, đại học.. thuộc các chuyên ngành dệt may, nhuộm, thiết kế thời trang, kinh tế, kế toán, Marketing, tự động hóa, chế tạo máy,… để có được đội ngũ có năng lực, tuổi trẻ và tràn đầy nhiệt huyết. Tăng cường các hoạt động đào tạo, tái đào tạo, bổ sung các kiến thức chuyên môn cũng như thị trường.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức để có thể xây dựng được nền văn hoá cho công ty. Đồng thời thắt chặt quản lý để giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
3. Định hướng chiến lược kinh doanh xuất khẩu .
Mở rộng thị trường tiềm năng và thâm nhập sâu hơn thị trường mục tiêu. Quan tâm xây dựng một hệ thống kênh phân phối bao gồm các cửa hàng và các đại lý trong và ngoài nước. Hiện nay thị trường chính của công ty bao gồm Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này chiếm tới hơn 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Công ty tiến hành tìm hiểu để thiết lập văn phòng đại diện ở Mỹ. Bên cạnh đó công ty cũng từng bước mở rộng các thị trường mới như Nga, Đông Âu,…
Tìm kiếm các nguồn cung nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
Đẩy mạnh nỗ lực Marketing để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm chủ lực của công ty.
Thúc đẩy tự lực vốn, tìm kiếm khách hàng để đẩy mạnh hoạt động mua đứt bán đoạn( xuất khẩu trực tiếp)
Sau đây là bảng các chỉ tiêu kinh tế mà công ty đề ra để có thể hoạt động có hiệu quả hơn trong thời gian tới. Qua đó ta cũng có thể thấy được sự cố gắng của toàn thể công ty trong việc triển khai các định hướng kinh doanh trong ngắn hạn.
Các chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
2010
Giá trị SXCN
Triệu Đồng
71.000
82.000
90.000
Tổng doanh thu
Triệu Đồng
86.560
100.000
112.900
Kim ngạch XK
1000 USD
103.000
120.000
135.000
Tổng số LĐ
Người
1497
1615
2000
Thu nhập BQ/tháng
Triệu đồng
1.6
1.83
2.0
Bảng 9. Các chỉ tiêu chủ yếu của công ty trong 2008-2010
( Nguồn: Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch đến 2010- Phòng kế hoạch thị trường- công ty CP May Chiến Thắng)
3.2. Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho nhóm hàng Jacket của công ty may Chiến Thắng sang thị trường Hoa Kỳ.
Trải qua chặng đường 40 năm hình thành và phát triển, qua bao thăng trầm của thời gian và nền kinh tế, Công ty May Chiến Thắng đã có nhiều thành công trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong xuất khẩu hàng hoá. Sản phẩm của công ty đã có uy tín trên thị trường bởi có được chất lượng tốt, giá thành phải chăng. Tuy nhiên do đặc trưng nền kinh tế thị trường mang tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt, vì thế Công ty muốn phát triển phải chú trọng tới việc ngày càng năng cao năng lực cạnh tranh trên tất cả các khía cạnh.Công ty cần đổi mới cách tư duy thị trường và nhận thức được tầm quan trọng của các giải pháp Marketing để giải quyết các vấn đề mà công ty đang đối mặt. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho nhóm hàng Jacket của công ty may Chiến Thắng sang thị trường Hoa Kỳ.
Phân đoạn và định vị thị trường mục tiêu của công ty.
3.2.1.1.Phân đoạn thị trường mục tiêu.
Tuy rằng trong thời gian qua công ty đã có chiến lược tập trung vào thị trường trọng điểm là Hoa Kỳ, song đó cũng chưa phải là một chiến lược được chuẩn bị kỹ lưỡng và hiệu quả chưa cao. Các thị trường của công ty vẫn dàn trải và không có định hướng rõ ràng mà công ty lại có yếu điểm trong nguồn lực tài chính, quản lý. Điều đó tất yếu dẫn tới tình trạng làm ăn thiếu hiệu quả và sẽ không thể phát triển trong nền kinh tế toàn cầu hoá như ngày nay. Vì thế công ty cần có định hướng rõ ràng cho việc phân đoạn các thị trường với các chiến lược riêng. Nhất thiết phải thiết lập những thị trường và sản phẩm trọng điểm. Hiện nay, tỷ trọng xuất khẩu sang Mỹ, EU và Nhật đang cao, đó là dấu hiệu cho thấy công ty có thể xây dựng các thị trường này thành thị trường mục tiêu, đặc biệt là thị trường Mỹ.
Thứ nhất, chúng ta có uy tín với thị trường Hoa Kỳ
Thứ hai, thị trường Hoa Kỳ có nhu cầu khá lớn về hàng dệt may, trong đó nhu cầu về áo Jacket khá cao.
Thứ ba, có thể tận dụng thị trường Mỹ là đòn bẩy để tạo uy tín với các thị trường khác. Vì thị trường Mỹ là thị trường khó tính nên khi có thể xuất khẩu nhiều vào thị trường này chứng tỏ doanh nghiệp có sản phẩm tốt đáp ứng được những quy định cản trở và thị hiếu tiêu dùng của thế giới.
Công ty cần có những kế hoạch Marketing chi tiết, cụ thể để có thể đáp ứng được những thách thức khi thâm nhập sâu vào thị trường này. Trước mắt, công ty cần tập trung vào vùng xuất khẩu truyền thống của mình tại thị trường Mỹ, sau đó tiếp cận với các vùng lân cận khác. Cần chú trọng tói miền Nam vì đây là vùng có công nghiệp phát triển, hiện đại, dân cư đông và có nhu cầu về thời trang.
Dĩ nhiên việc nghiên cứu thị trường sâu hơn, tìm kiếm nhu cầu và khách hàng, chuyển đổi hình thức xuất khẩu( từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp). Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng xuất khẩu của mình là áo Jacket, đây cũng chính là mặt hàng được yêu thích tại thị trường này.
Nên chăng công ty cần tiến hành nghiên cứu một tới hai thị trường nữa để thành thị trường mục tiêu phát triển các mặt hàng cũng là thế mạnh như quần các loại và sản phẩm thêu hay thảm len. Đó cũng là những mặt hàng được chuyên môn hoá khá cao ở Chiến Thắng.
3.2.1.2. Định vị thương hiệu Chiến Thắng tại thị trường trong và ngoài nước.
Công ty đang trong tình trạng chưa phát huy hết khả năng tiềm tàng của mình. Để có thể thay đổi được tình thế này không thể nhanh chóng thay đổi được, vì thế công ty có thể tiến hành các chiến lược ngắn hạn và dài hạn.
Trong ngắn hạn: Định vị thương hiệu May Chiến Thắng tại thị trường Việt Nam. Để có thể phát triển nhất thiết công ty phải đi theo chiến lược này bởi vì như chúng ta biết nếu muốn khách hàng mua sản phẩm trước tiên họ phải nhận diện được thương hiệu hàng hoá. Sau khi nhận ra thương hiệu khách hàng mới đi tới các cân nhắc xem có mua hàng hoá hay không. Hiện tại Chiến Thắng chỉ được biết đến trong tâm chí một số ít khách hàng( thường là các khách hàng trong các lực lượng vũ trang hoặc các khách hàng lớn tuổi đã sống trong thời bao cấp). Hơn nữa khi muốn mua sản phẩm của công ty cũng thật khó khăn để tìm kiếm các cửa hàng phân phối. Vì vậy vấn đề đặt ra với công ty là phải tăng cường hệ thống nhận diện thương hiệu, bao bì, thiết kế… Công ty cần xây dựng những cửa hàng phân phối trẻ trung, năng động để thu hút sự chú ý của khách hàng. Cần tiến hành các quảng cáo trên báo chí, tờ rơi, các phương tiện truyền thông khác để định vị hiệu quả. Nhất thiết phải tạo ra sự khác biệt về sản phẩm, cung cách làm ăn và một ấn tượng trẻ trung, năng động cho công ty so với các đối thủ cạnh tranh đang lớn lên từng ngày như Việt Tiến, May 10, Thành Công, Phương Đông,…
Trong dài hạn, định vị thương hiệu Chiến Thắng trên thị trường quốc tế thông qua các trung gian chiến lược, công ty có thể tiến hành mua lại các nhãn hiệu mà công ty đã có quan hệ làm ăn như các hãng Mango, Co & co,… Đó là các hãng có trụ sở và thương hiệu tại Việt Nam. Đây là một chiến lược cần thiết phải tốn khá nhiều thời gian và nỗ lực của cả công ty. Một chiêu quảng cáo mới có thể thực hiện được là có thể quảng cáo trên các phương tiện giao thông cá nhân( xuất hiện trên thị trường Hoa Kỳ). Chi phí cho kiểu quảng cáo này không tốn kém, hơn nữa lại có thể tận dụng truyền thông cá nhân để tuyên truyền cho sản phẩm. Muốn đạt kết quả cao, toàn thể công ty cần nhất trí đồng lòng và kiên trì theo đuổi những kế hoạch đề ra tại các thị trường nước ngoài. Công ty cần chủ động trong các mối quan hệ làm ăn, chào hàng chuyên nghiệp để đánh bật các đối thủ. Xu thế thời trang thế giới đang thay đổi từng ngày từng giờ, công ty cần chú ý tới khia cạnh này để tạo ra các sản phẩm kết hợp các yếu tố: Thời trang- Công nghệ- Thương hiệu.
3.2.2. Tăng cường hiệu lực Marketing-Mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ.
3.2.2.1. Các giải pháp về sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm gia công: Là một công ty có hoạt động
chủ yếu là gia công xuất khẩu thì chất lượng sản phẩm là một biện pháp thiết thực hàng đầu. Trong giai đoạn mới chuyển hoá sang cổ phần hóa thì chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn. Yếu tố này của sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp giữ chân được khách hàng, thị trường. Để đảm bảo chất lượng tốt công ty cần chú trọng tới việc đảm bảo chất lượng cho các yếu tố đầu vào như nguyên phụ liệu, trang thiết bị, trình độ kỹ thuật công nghệ…
1. Nâng cao chất lượng nguồn nguyên phụ liệu đầu vào: Một sản phẩm tốt đòi hỏi các nguyên liệu như vải chính, vải lót, cúc, chỉ, khoá,… phải có chất lượng tốt. Hiện nay tất cả các nguyên phụ liệu đa số công ty phải nhập từ nước ngoài do đó có thể đảm bảo co chất lượng tốt. Tuy nhiên công ty không thể chủ động trong việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải chú trọng để tìm được nguồn phụ liệu trong nước đáp ứng tốt các yêu cầu của sản phẩm, gia thành hợp lý, là cơ sở để công ty chuyển sang xuất khẩu trực tiếp.
2. Đào tạo đội ngũ lao động nhiệt huyết, khéo léo, năng động: Đây không những là biện pháp đối với công ty mà nó còn có thể áp dụng cho toàn thể ngành may mặc. Bởi công ty chỉ có thể phát triển khi có đội ngũ lao động lành nghế, tâm huyết, giàu sức sáng tạo để sản xuất ra các sản phẩm chất lượng tốt. Các cán bộ quản lý có trình độ để có thể thu về cho công ty các hợp đồng có lợi nhuận cao. Sự đan xen, kết hợp hài hoà sẽ tăng thêm sức mạnh và tinh thần làm việc hăng say cho toàn thể công ty.
3. Thắt chặt các quy định về quản lý chất lượng: công ty cần đề ra các mục tiêu để có thể đạt được các hệ thống kiểm định như ISO, tiêu chuẩn môi trường( SA 8000), an toàn lao động… Đó là những biện pháp để chứng tỏ chất lượng sản phẩm của công ty khác so với các đối thủ cạnh tranh.
…
Xây dựng phòng thiết kế mẫu và tổ chức hoạt động hiệu quả:
Bên cạnh các loại nguyên phụ liệu phải nhập khẩu, thiết kế mẫu mã cũng là một yếu tố đầu vào quan trọng mà Việt Nam chưa thể tự chủ động. Ngoài lý do chính do đặc thù của việc gia công phải theo mẫu mã đặt hàng của người thuê gia công cộng thêm việc chưa có thương hiệu mạnh công ty chưa đủ khả năng tự thiết kế mẫu mã riêng để thuyết phục và định hướng được thị trường. Một trong những thực tế đáng mừng là những thị trường mục tiêu của công ty như Hoa Kỳ rất thích việc nhập khẩu các sản phẩm hoàn chỉnh do chính các nhà nhập khẩu cung cấp. Theo đó, chủng loại, mẫu mã, nguyên phụ liệu, may đều do phía cung cấp đảm nhiệm. Nhưng một trong những khâu yếu nhất của toàn ngành dệt may Việt Nam nói chung và Chiến Thắng nói riêng là chưa chú trọng tới thiết kế mẫu mã. Việc thiết kế mẫu mã chính là một khâu mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng lại bị các doanh nghiệp thờ ơ. Tại Chiến Thắng vấn đề này cũng thật nan giải vì phòng thiết kế mẫu sau một thời gian hoạt động đã không có nhân lực để tiếp tục. Vì thế công ty cần nhìn nhận lại vấn đề này và có các biện pháp như kết hợp với các nhà thiết kế, thậm chí các sinh viên khoa thiết kế thời trang của các trường Mỹ thuật, may,… Để có thể cùng đưa các ý tưởng vào thực thi. Công ty có thể tổ chức các cuộc thi vừa gây được tiếng vang, vừa có các mẫu thiết kế, lại vừa có thể tận dụng được các nhân tài cho công ty.
Đa dạng hoá nhãn hiệu sản phẩm: Giải pháp này giúp công ty có thể
đưa ra sự lựa chọn phong phú hơn cho người tiêu dùng. Đồng thời giúp công ty có được những hình ảnh mới mẻ hơn, đa dạng hơn trong kinh doanh. Hiện tại các nhãn hiệu của công ty rất ít và không có nhiều nhãn hiệu riêng thu hút được sự chú ý của các đối tác là tổ chức cũng như khách hàng là cá nhân.
Xây dựng các dịch vụ sản phẩm: Chất lượng sản phẩm đối với hàng
may mặc, nhất là sản phẩm Jacket rất quan trọng vì nhóm hàng này có giá trị cao. Khách hàng sẽ có thái độ quyết liệt với các hàng hoá có chất lượng thấp, nhất là tại thị trường khó tính như Hoa Kỳ. Khi một khách hàng không có ấn tượng tốt với công ty đồng nghĩa với hàng loạt khách hàng sẽ có ấn tượng xấu và không mua hàng của công ty. Điều này đem lại hậu quả nghiêm trọng đối với việc kinh doanh của công ty trong dài hạn. Như vậy công ty cần chú trọng rất nhiều tới cung cách đáp ứng nhu cầu khách hàng cả trước, trong và đặc biệt sau bán. Cần thực hiện chính sách bảo hành cho các sản phẩm . Khách hàng có thể đổi lại sản phẩm nếu phát hiện sai hỏng trong vòng một ngày và có thể được trả lại một phần giá trị của sản phẩm nếu phát hiện trong hai ngày. Các dịch vụ khác kèm theo khác có thể như nếu là khách VIP( tức mua hàng có giá trị lớn hơn hoặc bằng khoản quy định nào đó) sẽ được giảm giá khi mua một sản phẩm bất kỳ…
3.2.2.2. Các giải pháp về giá.
Giá cả là một công cụ rất quan trọng của Marketing hỗn hợp, nó được xác định trên quy luật cung cầu của thị trường. Chính sách giá cả cho mỗi sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Để cạnh tranh tại thị trường Mỹ giá cả là một công cụ hữu hiệu để công ty có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tuy nhiên cũng cần lưu ý tới các doanh nghiệp Trung Quốc- những người có thể đưa ra mức giá rất thấp để xuất khẩu vào thị trường tiềm năng này. Tối thiểu hoá chi phí là một biện pháp giúp công ty có thể đưa ra mức giá cạnh tranh, đồng thời thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Thực hiện các biện pháp thắt chặt quản lý chi phí: Các loại chi phí sản
xuất, vận chuyển, lưu thông,… cần được giảm tới mức tối ưu. Tránh các hoạt động lãng phí như cách làm việc chậm rãi, bán hàng không hiệu quả, điện thoại ngoài công việc,… Đó chính là những lãng phí về thời gian và công sức khiến công ty tăng chi phí vào giá thành sản phẩm, phần nào đó làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Sử dụng các biện pháp tính giá linh hoạt:
1. Thực hiện chính sách giá cao đối với các sản phẩm cao cấp để cùng với chất lượng sản phẩm tạo hình ảnh tốt về công ty. Đối với loại thị trường này giá cao không làm mất đi khách hàng mà còn là điều chứng tỏ chất lượng sản phẩm, thương hiệu sản phẩm. Khi mua sản phẩm được định giá cao có chất lượng, mẫu mã tốt người tiêu dùng có thể khẳng định được “cái tôi” của bản thân, đẳng cấp của họ. Ngược lại với đoạn thị trường thấp hơn chúng ta có thể tiến hành định giá ở mức giá ngang bằng với mức giá mà đối thủ cạnh tranh đưa ra.
2. Giảm giá vào thời điểm chuyển giao giữa các mùa: Tiến hành các chiêu khuyến mại về số lượng hay chiết khấu để tận dụng tâm lý khách hàng thích mua đồ rẻ có khuyến mại. Đây cũng là một chiêu thức khiến cho khách hành chú ý tới các sản phẩm của công ty, các khách hàng chưa mua sản phẩm của công ty có thể bỏ ra một số tiền nhỏ để sử dụng thử, những khách hàng không có khả năng cũng có thể biết đến sản phẩm của công ty. Như thế công ty cũng có thể thanh lý hết hàng của vụ trước có xu hướng lỗi mốt vào vụ sau.
3.2.2.3. Các giải pháp phân phối sản phẩm.
Từ trước tới giờ vấn đề phân phối sản phẩm vẫn là một vấn đề được coi là “những nút cổ chai” khiến cho công ty không thể tăng tốc bứt phá được. Hệ thống phân phối của công ty hầu như không hoạt động và đem lai kết quả xấu hơn về hình ảnh công ty. Trong khi đó, phân phối đóng vai trò cực kỳ hiệu quả trong việc thúc đẩy sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Nó là phương thức thể hiện mà các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm cho khách hàng của mình trên thị trường. Nếu sản phẩm tới tay người tiêu dùng nhanh chóng, thuận tiện, tạo sự thoải mái, khách hàng sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm của công ty. Ngược lại họ sẽ tìm một doanh nghiệp khách có thể thoả mãn nhu cầu của họ một cách tốt nhất mặc dù chất lượng không bằng.
1. Tại Việt Nam, công ty cần thiết lập kênh phân phối rộng hơn. Đồng thời cần chú trọng tới các cửa hàng bán lẻ, giới thiệu sản phẩm của công ty, các trung gian thương mại,…Các cửa hàng của công ty cần thây đổi phương thức bán hàng, cách bài trí, không khí cửa hàng,…Bởi đó chính là nơi công ty có thể tiếp xúc và nhận được những phản hồi của khách hàng một cách sát thực nhất, nhiều nhất.
2. Tại thị trường Hoa Kỳ, các sản phẩm của công ty Chiến Thắng được tới tay người tiêu dùng thông qua hệ thống các trung gian (các khách hàng đặt gia công). Do vậy trong tương lai gần công ty cần có những biện pháp xúc tiến sự có mặt của mình thông qua các văn phòng đại diện, tiến xa hơn là các cửa hàng , các đại lý,…tại thị trường Hoa Kỳ.
Một vấn đề đặt ra cho biện pháp này là dự trữ và vận chuyển bởi chúng ta có khoảng cách địa lý cách xa Hoa Kỳ. Vì thế khi mở rộng mạng lưới tiêu thụ sẽ tăng thêm chi phí, khiến giá thành tăng cao hơn. Bắt buộc công ty phải có biện pháp thúc đẩy số lượng hàng bán ra để giảm bớt giá thành sản phẩm.
Để phát huy sức mạnh của công ty đối với các thành viên kênh, công ty cần có những chính sách quản lý phù hợp. Mặt khác, công ty cũng nên quan tâm và hỗ trợ cho các đại lý về phương pháp hay đội ngũ bán hàng. Điều này sẽ giúp công ty tạo ra được nhóm thành viên kênh trở thành “ các đối tác kênh”. Người lãnh đạo ta nhóm thành viên kênh cần có những kỹ năng quản lý để khuyến khích các thành viên làm ăn hiệu quả bằng các phần thưởng khác nhau. Công ty cũng cần kiểm soát hệ thống kênh để có những điều chỉnh phù hợp với thực tế thị trường.
Công ty cũng nên tham gia chương trình VietHouse tại San Francisco. Tại đó công ty sẽ có thể quảng bá hình ảnh của mình nhiều hơn do có sức mạnh của thương hiệu Việt. Điều này sẽ góp phần đẩy mạnh uy tín và thương hiệu cho sản phẩm của Chiến Thắng.
Một kênh phân phối tốt sẽ làm tăng mức độ hài lòng của các khách hàng. Sản phẩm tốt mà kênh phân phối không tốt sẽ làm giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy xây dựng kênh phân phối tốt là một biện pháp không thể thiếu cùng với các biện pháp khác nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
3.2.2.4. Các giải pháp xúc tiến hỗn hợp.
Các giải pháp xúc tiến hỗn hợp giúp các doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động chào hành và chiêu khách để xây dựng mối quan hệ giữa doanh nghiệp với bạn hàng hoặc khách hàng và thống nhất những nỗ lực Marketing hỗn hợp với thị trường mục tiêu. Về bản chất nó là những công cụ, phương tiện nhằm tăng trưởng số lượng bán ra, là công cụ để xây dựng thương hiệu, rút ngắn khoảng cách cung và cầu.
1. Quảng cáo: Công ty có thể tiến hành quảng bá hình ảnh của mình thông qua các phương tiện truyền thông như báo, tạp chí,…Tại Mỹ là nơi có thể quảng cáo theo nhiều hình thức sáng tạo khác nhau. Công ty có thể thuê các cá nhân để họ quảng cáo sản phẩm của mình trên các phương tiện giao thông. Đồng thời cũng có thể quảng cáo thông qua một số tạp san thời trang do chính công ty phát hành, các tập sách mỏng giới thiệu về công ty và các sản phẩm, mẫu mã của công ty. Có thể gửi tới các khách hàng những ấn phẩm trên để chào hàng tại nhà, tại các hội chợ, hệ thống kênh phân phối,… Tiến hành trang bị cho nhân viên đồng phục có in logo của công ty, đó cũng là một cách quảng cáo hiệu quả.
2. Xúc tiến bán: Công ty cần linh động hơn trong các hợp đồng với các chiết khấu, chiết giá để các khách hàng thoải mái hơn. Có thể dùng tặng phẩm tặng cho khách hàng như tạp san thời trang của công ty, bút có in logo và tên công ty, điện thoại, thông điệp của công ty,…
3. Bán hàng cá nhân: Thúc đẩy các nhân viên tìm kiếm những hợp đồng thông qua chào bán hàng cá nhân. Khi khách hàng tìm đến với công ty, nhất là các nhà nhập khẩu của thị trường mục tiêu, công ty sẽ dành những phần thưởng xứng đáng để khen ngợi họ. Mặt khác, tại các kênh phân phối, công ty cũng cần có những biện pháp thúc đẩy bán hàng cá nhân, mở ra những cơ hội thăng tiến cho những nhân viên tích cực đẩy mạnh số lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tìm kiếm những cơ hội để công ty có thể tham gia các triển lãm, hội chợ, để có thể tiếp xúc trực tiếp với rất nhiều khách hàng và tăng hiệu quả nhận biết thương hiệu của công ty.
4. PR: Tham gia nhiều hơn vào các hoạt động địa phương, xã hội để có thể tận dụng được sự ảnh hưởng của cơ quan ngôn luận. Thông qua đó, người tiêu dùng có cơ hội nhìn nhận doanh nghiệp một cách khách quan hơn, ưu ái hơn. Đó là ấn tượng tốt để khách hàng có thể mua sản phẩm của công ty.
5. Marketing trực tiếp: Công ty cần xây dựng và đưa vào hoạt động trang web của công ty tại địa chỉ: http:/// www.chigamex.com.vn. Đây là một cổng thông tin khá hiệu quả và chi phí thấp để khách hàng có thể tìm kiếm và hiêu thêm về công ty, từ đó có những cân nhắc nhất định về việc mua hàng hay ký kết hợp đồng với công ty. Sử dụng những thành tựu của công nghệ thông tin giúp công ty có thể giao dịch và quảng bá hình ảnh một cách hữu hiệu và nhanh chóng.
3.2.2.5. Phối hợp các giải pháp Marketing nhằm khai thác năng lực cạnh tranh của công ty.
Việc quan trọng và khó khăn của công ty là làm sao kết hợp đồng bộ và thực hiện một cách bài bản các giải pháp Marketing để giúp công ty thoát khỏi tình trạng làm ăn kém hiệu quả như hiện nay. Chắc chắn rằng công ty không thể chỉ chú trọng tới một giải pháp về sản phẩm mà phải kết hợp với các giải pháp còn lại về giá, phân phối và xúc tiến. Việc kết hợp hài hoà để tạo sự đồng bộ khiến cho khách hàng có thể nhận diện toàn thể hơn, khắc ghi sản phẩm hơn. Nếu chỉ chú trọng tới một hoặc một số giải pháp bất kỳ cho các biến số Marketing chắc chắn khách hàng sẽ lãng quên sản phẩm nhanh hơn. Vì thế chúng ta luôn cần phải lưu ý tới mô hình AIDA của khách hàng để có những quyết định đúng đắn cho các giải pháp của mình.
3.2.3. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động Marketing của công ty CP May Chiến Thắng.
3.2.3.1. Xây dựng nền văn hoá cho công ty.
Văn hoá doanh nghiệp là một yếu tố vô hình, mang tính tinh thần cao. Văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Theo một nghiên cứu tại Mỹ cho thấy mối quan hệ giữa hoạt động của doanh nghiệp, thành tựu của doanh nghiệp đó và nội dung văn hoá của doanh nghiệp. Họ thấy rằng hầu hết các công ty thành công đều duy trì, giữ gìn nền văn hóa doanh nghiệp của mình. Vì thế công ty cần có chiến lược nghiêm túc để có thể hình thành một phong cách văn hoá cho toàn thể công nhân viên chức. Cách làm việc, cách giao tiếp, nói chuyện với các đối tác, khách hàng, cách cư xử với nhau,…
3.2.3.2. Đổi mới công nghệ.
Tăng cường đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Công ty cần kết hợp các thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin trong ngành may. Hiện tại công ty còn thiếu các sản phẩm mang tính thời trang; khả năng đáp ứng nhanh (QR); thiết kế sản phẩm đa dạng; xây dựng thương hiệu và quảng bá; thông tin kịp thời; quản trị thông tin toàn ngành để phục vụ chiến lược kinh doanh. Công ty cũng đang đề ra các mục tiêu: tăng năng suất lao động; đa dạng hoá sản phẩm và sản xuất sản phẩm có tính khác biệt cao; thay đổi nhanh thiết bị theo hướng tự động hóa; quản lý sản xuất theo hệ thống… Vì thế việc trang bị các kiến thức tin học và các phần mềm trong công ty là hết sức cần thiết.
3.2.3.3. Phát huy nhân tố con người của công ty.
Tuyển dụng những nhân lực có trình độ kỹ thuật cao bởi chính họ sẽ là người quyết định nhiều tới chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh.
Đào tạo và đào tạo lại để công nhân có thể nâng cao tay nghề, cập nhật được các kỹ thuật tiên tiến
Có chế độ đãi ngộ tốt hơn để giữ được nhân viên giỏi ở lại cống hiến cho công ty. Ngành may hiện nay vẫn là ngành có thu nhập thấp nhất trong các ngành công nghiệp , nhất là trong tình trạng làm ăn không hiệu quả thì người lao động không gắn bó với ngành lâu dài.
3.2.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý.
Một hệ thống muốn làm việc suôn sẻ phải có người lãnh đạo sáng suốt, vì thế việc quản lý sao có hiệu quả cũng mang ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp. Tình trạng làm ăn như ngày nay cũng một phần trước kia công ty có bộ máy cồng kềnh, lỏng lẻo, thất thoát khá nhiều vốn và tạo ra một phong cách làm việc không hiệu quả. Để có thể thay đổi toàn bộ cơ cấu làm việc hiệu quả đòi hỏi người quản lý phải có cách nhìn xa trông rộng và kinh tế trong quản lý.
3.2.3.5. Xây dựng hệ thống thông tin quản trị( MIS):
Việc thu thập thông tin về thị trường nhất là thị trường quốc tế là điểm yếu của công ty. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm bắt buộc công ty phải nắm bắt các thông tin về thị trường và khách hàng của các đối thủ cạnh, từ đó có các chiến lược cụ thể và hiệu quả. Nếu có hệ thống thông tin công ty có thể chủ động trong việc xác định được điểm mạnh, điểm yếu của chính mình để có thể có kế sách phù hợp với năng lực cuả chính mình. Đồng thời hệ thống thông tin nội bộ của công ty có thể thực hiện chức năng phân loại thông tin giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định một cách chính xác và dễ dàng hơn. Các loại thông tin giúp công việc của các nhà quản trị thông suốt hơn bao gồm:
Thông tin về các nguồn cung ứng.
Thông tin về tình hình kinh tế tài chính, luật pháp trong và ngoài nước.
Thông tin về cạnh tranh: tình hình cạnh tranh, các đối thủ chính, chính sách của các đối thủ,….
Thông tin về khách hàng: Đây là thông tin vô cùng quan trọng vì khách hàng là mục tiêu hoạt động của công ty. Hiểu rõ về khách hàng giúp công ty có thể đáp ứng được chuẩn xác nhất nhu cầu sở thích của họ.
Thông tin về số lượng tiêu thụ, doanh số bán , chi phí, khối lượng dự trữ,… Hệ thống thông tin bên ngoài sẽ giúp công ty nắm bắt được những biến động của thị trường một cách thường xuyên.
Với tình hình hiện tại của công ty em xin đưa ra giải pháp thiêt lập hệ thống thông tin Marketing MIS qua sơ đồ sau:
Nhà quản trị Marketing phân tích lập kế hoạch
MIS (MARKETING INFORMATION SYSTEM)
-Môi trường Marketing
-Thị trường mục tiêu
-Kênh Marketing
-Đối thủ cạnh tranh
-Công chúng
-Môi trường vĩ mô
Hệ thống ghi chép nội bộ
Hệ tình báo Marketing
Phân tích và hỗ trợ quyết định
Nghiên cứu Marketing
QUYẾT ĐỊNH MARKETING
Biểu hình 7: Hệ thống thông tin Marketing-MIS
Hệ thống ghi chép nội bộ: Cung cấp những số liệu về mức tiêu thụ, chi phí, doanh thu và các khoản phải thu, phải chi của công ty.
Hệ tình báo Marketing cung cấp những thông tin hàng ngày về diễn biến của môi trường bên ngoài qua sách báo, các phương tiện thông tị đại chúng.
Hệ nghiên cứu Marketing cung cáp những thông tin về một số vấn đề công ty chưa quan tâm nghiên cứu về thị trường may mặc và nghiên cứu sản phẩm cạnh tranh.
Hệ phân tích và hỗ trợ quyết định Marketing bao gồm một bộ các dữ liệu có phối hợp các hệ công cụ và phương pháp cùng với phần mềm và phần cứng hỗ trợ một số chức năng sử dụng để thu thập và giải thích những thông tin hữu quan phát ra từ các doanh nghiệp và môi trường rồi biến nó thành cở sở đề ra biện pháp Marketing.
3. Một số kiến nghị khác:
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.
3.3.1. 1. Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay có nhu cầu về đổi mới công nghệ rất cao, vì thế đòi hỏi một lượng vốn khá nhiều để có thể tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm của mình trên thị trường thế giới. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp với lãi xuất ưu đãi do thờig gian thu hồi vốn của các doanh nghiệp kéo dài.
Nhà nước cấp đử vốn lưu động định mức cho các doanh nghiệp dệt may bằng ngân sách nhà nước.
Trong thời gian này nên cho phép các doanh nghiệp được giữ lại lợi nhuận sau thuế để đầu tư phát triển.
3.3.1.2. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý xuất khẩu.
Thủ tục hành chính trong hoạt động quản lý xuất khẩu có ảnh hưởng khá nhiều tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá cuả doanh nghiệp. Các thủ tục hải quan rất rườm rà làm mất thời gian, các doanh nghiệp bị chậm tiến độ nên giao hàng chậm, gây thiệt hại kinh tế và mất uy tín đối với khách hàng. Kiến nghị với nhà nước cần giải quyết các vấn đề như sau:
Hiện đại hoá, tin học hoá ngành hải quan, đồng thời đào tạo cho các cán bộ hải quan qua các lớp huấn luyện về luật vận tải quốc tế, thuế, ngoại ngữ,…Như thế các thủ tục hải quan sẽ diễn ra nhanh chóng, hoạt động xuất khẩu hàng hoá cũng được đẩy mạnh.
3.3.1.3. Đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may.
Nhà nước cần có chính sách đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nguyên phụ liệu cho ngành dệt may Việt Nam. Như thế chúng ta có thể tiết kiệm được các loại chi phí, góp phần tăng tính cạnh tranh cho các sản phẩm. Hiện nay Trung Quốc đang có ưu thế rất lớn so với các doanh nghiệp Việt Nam do họ có các nguồn cung cấp nguyên phụ liệu tại chỗ nên đã tận dụng ưu thế đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình. Vì thế không những nước này trở thành một trong những nước có sản lượng xuất khẩu lớn mà còn là nguồn cung nguyên vật liệu rất lớn cho ngành dệt may thế giới. Đây chính là một bài học mà chúng ta cần học tập trong việc tận dụng các nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm nói riêng và cho toàn ngành dệt may nói chung.
3.3.2. Kiến nghị với Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) và Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vinatas).
3.3.2.1. Kiến nghị với Tập đoàn Dệt may Việt Nam.
Công ty May Chiến Thắng là một thành viên của Tập đoàn Dệt may Việt
Nam, có nhiều điểm yếu trong đó điểm yếu nhất của công ty là vốn. Vì thế Tập đoàn có thể giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bằng việc cho vay vốn để công ty có thể đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm trang thiết bị,…Chú trọng tới việc xây dựng Chiến Thắng thành một công ty thời trang chuyên sản xuất áo Jacket.
Tập đoàn cũng có thể hỗ trợ, tạo điều kiện ưu tiên cho công ty khi tham
gia vào gian hàng của Tập đoàn tại VietHouse tại San Francisco ( Hoa Kỳ).
Gắn việc quảng bá hình ảnh công ty Chiến Thắng với thương hiệu, hình
ảnh của Tập đoàn thông qua các show diễn thời trang đặc biệt tại Hoa Kỳ.
3.3.2.2. Kiến nghị với Hiệp hội Dệt may Việt Nam.
Hiệp hội cần xúc tiến công tác xây dựng các công ty cung cấp nguồn
nguyên liệu thật tốt tại chính Việt Nam với giá cả hợp lý. Đồng thời cần cung cấp các thông tin về thị trường và nhu cầu khách hàng để công ty có thể dễ dàng và ít tốn chi phí cho hoạt động này.
Hiệp hội cần có các hoạt động giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc thiết
lập các mối làm ăn trực tiếp vì hiện tai hầu như các công ty Việt Nam nói chung và Chiến Thắng nói riêng chưa có nhiều sản phẩm mang thương hiệu Việt cạnh tranh trên thị trường Hoa Kỳ do không đủ sức về tài chính. Hình thức chủ yếu hiện nay chủ yếu là gia công xuất khẩu, số ít là bán giá FOB.
Cần phát huy chức năng của hiệp hội là bổ trợ và bảo vệ các công ty May
Việt Nam chống lại sự cạnh tranh và các thủ đoạn cạnh tranh của các đối thủ.
KẾT LUẬN
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các sản phẩm nói chung và sản phẩm xuất khẩu nói riêng mang ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Khi cạnh tranh ngày càng gay gắt các doanh nghiệp phải luôn lấy nội lực của mình làm thế mạnh, đó là một sức mạnh bền vững và phong phú. Năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty May Chiến Thắng cũng có dấu hiệu sánh ngang với các doanh nghiệp trong ngành, tuy nhiên do những điều kiện khách quan mà doanh nghiệp chưa phát huy hết khả năng.
Trong giới hạn khoá luận tốt nghiệp này, sau khi đưa ra một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh và các giải pháp Marketing, em đã phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket của công ty May Chiến Thắng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ. Qua đó thấy được những thành tựu và những tồn tại mà công ty đang gặp phải để đưa ra các giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
Những kiến thức mà em đã thu được qua kỳ thực tập và những hiểu biết về năng lực cạnh tranh sản phẩm, về ngành may mặc nói chung và tình hình của công ty May Chiến Thắng nói riêng là vô cùng quý báu. Tuy nhiên, trong thời gian và trình độ hạn chế của bản thân nên trong khoá luận này em không tránh khỏi những sai sót và kiến thức hạn hẹp. Em rất mong được sự chỉ bảo và ý kiến của các thầy cô để có thể hoàn thiện hơn trong cách nhìn nhận.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Phan Thuý Hồng đã tận tình chỉ bảo để em có thể hoàn thành khoá luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cô, chú, các anh, chị ở phòng Kế hoạch- Thị trường của Công ty May Chiến Thắng đã tận tình giúp đỡ để em có những kiến thức thực tế và hoàn thành được khoá luận này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Phan Thị Thanh
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tài chính, nhân sự, doanh thu của công ty 2005-2007
2. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh năm 2005-2007 - Công ty CP May Chiến Thắng.
3. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006 và giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2007- Tập đoàn Dệt may Việt Nam.
4. Báo Doanh nhân, số 1,2 (22/5/2008)- Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.
5. Cẩm nang xâm nhập thị trường Mỹ-Hồ Sỹ Hưng, Nguyễn Viết Hưng- NXB Thống Kê- 2003.
6. Doanh nghiệp Việt Nam với thị trường Hoa Kỳ- PGS.TS Trần Văn Chu- Nhà xuất bản Thế giới/2006.
7. Để XK thành công hàng dệt may Việt Nam và thị trường Hoa Kỳ- Nhà xuất bản Thống kê 2003.
8. Giáo trình marketing thương mại quốc tế- GS.TS Nguyễn Bách Khoa- NXB Giáo dục- Hà nội năm 1999.
9. Giáo trình Marketing thương mại- PGS.TS Nguyễn Xuân Quang- NXB Lao Động- Xã Hội/2005.
10. Hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam- Thực trạng và giải pháp ( Tạp chí kinh tế và phát triển 2000)
11. Kỷ yếu 30 năm hình thành và phát triển của công ty CP May Chiến Thắng- Công ty CP May Chiến Thắng- năm 1998.
12. Marketing căn bản- Philip Kotler-Người dịch PGS.TS Phan Thắng-NXB Thống kê/1997.
13. Các website http:// www.moi.gov.vn ; ; http:/www./viettien.com.vn,…
MỤC LỤC
Mở đầu…………………………...……………… …………………….………..
Chương 1 : Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh sản phẩm và các giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm ……. .1
1.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.. 1
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm……………… …1
1.1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện thương mại hoá……………....……… ….2
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp...………………………..…………………… …3
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp …………………………………………. ……8
1.2. Nội dung cơ bản của các giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trong doanh nghiệp……………………..………………… ….10
1.2.1. Nghiên cứu và lựa chọn phân khúc thị trường mục tiêu…………… …...10
1.2.2. Phát triển giải pháp Marketing ..……………………….......……………11
1.2.2.1. Sản phẩm………………………………………………….……… …...11
1.2.2.2. Định giá………………………………………………………...… …...13
1.2.2.3. Phân phối………………………………………………………… …...14
1.2.2.4. Xúc tiến hỗn hợp………………………………………….……… …..16
1.2.2.5. Hài hoà các biến số Marketing và xây dựng bản sắc văn hoá của công ty kinh doanh………………………………………………………………..….....17
1.2.2.6. Khai thác nỗ lực Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp……………………………………………..………………… ....18
Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh của nhóm hàng Jacket xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của công ty CP May Chiến Thắng.……... ..19
2.1. Tổng quan về công ty CP May Chiến Thắng…………………………… .19
2.2. Thị trường Hoa Kỳ và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ thời gian gần đây…………………………………………. .25
2.3. Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh cho nhóm hàng Jacket của công ty May Chiến Thắng sang thị trường Hoa Kỳ……... .28
2.3.1. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket của công ty sang thị trường Hoa Kỳ……............................................. .28
2.3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket của công ty May Chiến Thắng sang thị trường Hoa Kỳ…….............................................……..............37
2.3.3. Nhận xét tổng quát về thực hiện các giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nhóm hàng Jacket của công ty Cp May Chiến Thắng sang thị trường Hoa Kỳ. …………………............................................................... .41
Chương 3: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho nhóm hàng Jacket của công ty CP May Chiến Thắng sang thị trường Hoa Kỳ………………………………………………………………. .45
3.1. Phương hướng phát triển nhóm hàng Jacket xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của công ty Chiến Thắng trong chiến lược tới 2010. .................................. .45
3.2. Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho nhóm hàng Jacket của công ty may Chiến Thắng sang thị trường Hoa Kỳ................. .48
Phân đoạn và định vị thị trường mục tiêu của công ty............................ .49
3.2.2. Tăng cường hiệu lực Marketing-Mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ .51
3.2.2.1. Các giải pháp về sản phẩm................................................................... .51
3.2.2.2. Các giải pháp về định giá...................................................................... .54
3.2.2.3. Các giải pháp phân phối ………........................................................ ..55
3.2.2.4. Các giải pháp xúc tiến hỗn hợp........................................................... .56
3.2.2.5. Phối hợp các giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty........................................................ 58
3.2.3. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động Marketing của công ty CP May Chiến Thắng……............................................................... 58
3.3. Một số kiến nghị khác.……….................................................................... 61
3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước.………............................................................. .61
3.3.2.Kiến nghị với Tập đoàn Dệt may Việt Nam ( Vinatex ) và Hiệp hội Dệt may Việt Nam ( Vinatas)..…… ..63
Kết luận…………………………………………………..………………… 64
Danh mục tài liệu tham khảo……………………...…………………....... 65
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cạnh tranh là một thuộc tính của kinh tế thị trường và nó buộc các nền kinh tế phải cố gắng để tồn tại và phát triển trong thị trường ngày càng khắc nghiệt. Môi trường cạnh tranh, đã tạo sức mạnh hướng hành vi của các quốc gia, các doanh nghiệp tới năng suất, chất lượng và hiệu quả từ mục tiêu thắng trong cạnh tranh sẽ thu được lợi nhuận.
Trong cuộc tranh đua khốc liệt giành sự ưu ái của khách hàng phần thắng thuộc về doanh nghiệp có năng lực và biết phát huy để thoả mãn nhiều nhất nhu cầu của khách hàng. Ngành dệt may là một trong những ngành công nghiệp năng động nhất vì nhu cầu của khách hàng rất phong phú và đa dạng. Ngày nay, ở Việt Nam và trên thế giới, nhu cầu may mặc rất cao, nguyên nhân là do thu nhập và nhận thức về cái đẹp, cái tôi của người dân ngày càng phát triển. Do đó, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam không chỉ chú trọng tới thị trường trong nước mà cần tận dụng các thị trường quốc tế để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Có thế mới có thể tiếp cận được với sự phát triển của thế giới và phát triển bền vững hơn.
Công ty may Chiến Thắng trực thuộc tập đoàn Dệt may Việt Nam, xuất phát từ quy mô nhỏ, máy móc kỹ thuật lạc hậu. Sau 40 năm xây dựng và phát triển, đến nay công có quy mô sản xuất và chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao để thoả mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Với hoạt động chính là xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài công ty luôn chú trọng tới chất lượng sản phẩm và những đoạn thị trường trọng điểm để phát huy ưu thế bản thân và tận dụng cơ hội của thương mại hoá. Nhắm tới một thị trường đầy tiềm năng như Hoa Kỳ với sản phẩm áo Jacket công ty luôn cố gắng để phát triển mối quan hệ thương mại tốt đẹp này. Tuy nhiên công ty vẫn còn khá nhiều tồn tại kìm hãm việc phát huy năng lực nội tại để bứt phá như các thành viên khác của Tổng công ty Dệt May Việt Nam như May 10, Việt Tiến,…
Qua thời gian được tìm hiểu thực tế tại công ty em thấy rằng, mặc dù có khá nhiều ưu điểm nhưng do chưa thực sự đổi mới trong cách nghĩ, hạn chế về một số nguồn lực và chưa thực sự táo bạo trong làm ăn kinh tế nên công ty đã thu hẹp năng lực cạnh tranh của mình. Đó chính là một động lực để em quyết định hoàn thiện đề tài của mình với tên gọi: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh Marketing xuất khẩu cho nhóm hàng Jacket của công ty CP May Chiến Thắng sang thị trường Hoa Kỳ”.
2. Mục đích nghiên cứu:
+Hệ thống hoá cở sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh sản phẩm và các giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của các công ty kinh doanh xuất khẩu.
+Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh và các giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty may Chiến Thắng.
+Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm áo Jacket của công ty May Chiến Thắng tại thị trường Hoa Kỳ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Năng lực cạnh tranh nhóm hàng Jacket và các giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung của các doanh nghiệp dệt may và công ty CP May Chiến Thắng nói riêng trên thị trường Hoa Kỳ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Không gian: Công ty CP May Chiến Thắng.
+Thời gian: 2005-2007 và dự kiến phát triển đến 2010.
+Nội dung: Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm Jacket của công ty và các giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trong 3 năm 2005-2007 để từ đó đưa ra các giải pháp Marketing đồng bộ hơn, phù hợp hơn với công ty trong giai đoạn tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tổng hợp nhiều phương pháp trong đó chú trọng sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, so sánh, đánh giá định lượng,… Ngoài ra các phương pháp nghiên cứu định tính, ngoại suy cũng được sử dụng nhằm dự tính xu thế phát triển của công ty trong tương lai.
5. Nội dung kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục tham khảo, đề tài gồm có ba chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh sản phẩm và các giải pháp Marketing nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh cho nhóm hàng Jacket xuất khẩu của công ty CP May Chiến Thắng sang thị trường Hoa Kỳ.
Chương 3: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho nhóm hàng Jacket xuất khẩu của công ty CP May Chiến Thắng sang thị trường Hoa Kỳ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33322.doc