Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng gốm của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport

Cần nâng cấp và bổ sung thêm những kiến thức, công nghệ hiện đại của thế giới vào giáo trình giảng dạy ở bộ môn Silicát tại các trường Đại học. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các trường đại học và các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành và các doanh nghiệp trong việc đào tạo. Từ nay đến năm 2020 mỗi năm đào tạo cho ngành từ 150 đến 200 cán bộ Silicát có trình độ đại học và trên đại học. - Đối với hệ công nhân kỹ thuật: Cần đầu tư vào hệ thống đào tạo chuyên ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh, trước mắt khi chưa thành lập được một trường đào tạo riêng cho Ngành, các trường công nhân kỹ thuật của Bộ Công nghiệp và các địa phương cần bổ sung thêm ngành nghề đào tạo công nhân chuyên ngành Silicát, phấn đấu đạt mức 2000 công nhân kỹ thuật/năm cho Ngành vào năm 2005 và tăng dần vào các năm sau. - Đối với các nghệ nhân và chuyên gia giỏi của Ngành: Cần có chế độ đãi ngộ thoả đáng như cấp chứng nhận “Bàn tay vàng” tạo điều kiện thuận lợi cho các nghệ nhân truyền nghề (cấp đất để xây dựng cơ sở đào tạo).

doc90 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng gốm của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giá dự kiến = Chi phí đơn vị sản phẩm/ (1 - tỷ lệ % lãi trên giá bán) Tuy nhiên phương pháp định giá như trên trong nhiều trường hợp chưa thật sự hợp lý vì nó bỏ qua sự ảnh hưởng của cầu và sự nhận thức giá cả của khách hàng, vì vậy trong điều kiện kinh doanh không ổn định như hiện nay cần kết hợp với “phương pháp định giá theo giá trị cảm nhận”. Để xác định giá “theo giá trị cảm nhận được”, cần phải tiến hành xây dựng sản phẩm cho từng thị trường mục tiêu, dự kiến khối lượng bán và công suất cần thiết cũng như mức chi phí và giá dự kiến phù hợp. 2.2.3.4. Phân tích hiệu quả sinh lời của sản phẩm gốm. Trước đây, lợi nhuận của Công ty từ sản phẩm gốm luôn trong khoảng từ 15 – 20%, nhưng hiện nay do giá đầu vào tăng cao (giá gas, giá nguyên nhiên vật liệu, giá nhân công, vốn lớn để đầu tư công nghệ cao) làm cho giá đầu ra tăng lên từ 20 – 30%, hoặc hơn nữa đối với sản phẩm sản xuất đơn đặt hàng nhỏ lẻ, cùng với sự khủng hoảng ở một số thị trường trọng điểm khiến giá đầu ra giảm nên nhà sản xuất phải thực hiện các hợp đồng xuất khẩu với mức lợi nhuận thấp hơn chỉ còn từ 7 – 12%. Như vậy, so với hiệu quả đầu tư hiện nay, hiệu quả sinh lời của sản phẩm gốm đang ở mức thấp, có nguy cơ sản xuất không bù đắp nổi chi phí đòi hỏi Artexport cần phải có ngay những biện pháp cần thiết trong tiếp cận thị trường tìm đầu ra cho sản phẩm với mức giá cạnh tranh và đảm bảo có lãi, áp dụng các biện pháp tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu, cắt giảm chi phí; đồng thời có các giải pháp ngắn hạn nhằm duy trì sản xuất trong khi chờ đợi sự khởi sắc của các thị trường tiêu thụ. 2.2.3.5. Thực trạng các hoạt động hỗ trợ nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm gốm của Công ty. Như đã đề cập và phân tích ở trên, sản phẩm gốm của Artexport có ưu thế cạnh tranh vượt trội trong XK do có sự tập trung nguồn nhân lực cho từng khâu nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và tiếp thị sản phẩm; bên cạnh đó nguồn vốn lớn có khả năng đầu tư công nghệ hiện, cũng như sự am hiểu các nghiệp vụ XNK, các thông lệ quốc tế; Công ty đã xây dựng một website riêng thường xuyên cập nhật các mẫu mã sản phẩm gốm mới nhất phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của các thị trường tiêu thụ… tất cả những điều đó đã góp phần giúp sản phẩm gốm của Artexport tiếp cận gần hơn với thị trường thế giới. Bên cạnh những biện pháp hỗ trợ mang tính nghiệp vụ từ chính Công ty giúp đẩy nhanh tiến độ hoàn thành sản phẩm còn phải kể đến sự hợp tác và ủng hộ của Tổ chức xúc tiến Thương mại JETRO - Nhật Bản trong việc tìm kiếm thị trường, tiệp cận thị trường và phát triển cơ hội kinh doanh. JETRO đã thực sự trở thành cầu nối quan trọng thúc đẩy kim ngạch XK hàng TCMN cũng như sản phẩm gốm của Công ty nói riêng sang thị trường Nhật Bản. Tuy nhiên, thời gian tới Công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa cho công tác tiếp thị sản phẩm nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, cần tiếp tục hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ về tài chính, về thông tin, dịch vụ vận chuyển, tăng cường sự phối hợp giữa các khâu, tăng hiệu quả sử dụng vốn… nhằm phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm. 2.3.Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng gốm của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport. 2.3.1.Điểm mạnh. Thứ nhất, uy tín của Công ty: Artexport là một Công ty có bề dày hoạt động, với thương hiệu có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước bên cạnh đội ngũ lãnh đạo quản lý của Công ty được đào tạo chính quy, có trình độ chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm. Thứ hai, tính độc đáo của sản phẩm: Công ty thường xuyên liên kết với các cơ sở sản xuất để đưa ra những mẫu mới nhất, đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Đồng thời, Artexport cũng hợp tác với các doanh nghiệp Nhật Bản để NK các máy móc thiết bị hiện đại, góp phần tăng sự tương đồng giữa sản phẩm của Công ty và các sản phẩm được sản xuất tại Nhất Bản. Các công nghệ nhào trộn đất bằng máy, lò nung đốt khí bằng gas được các cơ sở sản xuất của Công ty NK thay thế cho lao động thủ công nặng nhọc và điều quan trọng là nâng cao chất lượng sản phẩm. Với công nghệ mới này, những nét truyền thống của sản phẩm vẫn được đảm bảo và từ đây người lao động có thể tập trung vào khâu chuyên môn cao để tạo ra sản phẩm mới có tính độc đáo riêng. Thứ ba, khả năng giao hàng nhanh và đúng thời gian: trong thời gian qua, Công ty đã thực hiện xây dựng xưởng sản xuất tại Bát Tràng, mặt khác Công ty còn có mối liên hệ uy tín với nhiều đơn vị sản xuất khác trong nước nên điều này đã tạo điều kiện giúp cho Công ty luôn đảm bảo uy tín và thực hiện các hợp đồng XK với đối tác. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên có trình độ cao, luôn xác định tiêu chí “khách hàng là trọng tâm”, được tuyển chọn từ các cá nhân có khả năng và kinh nghiệm phong phú trong ngành kinh doanh XNK. 2.3.2.Điểm yếu và nguyên nhân. Thứ nhất, thiếu đồng bộ về chất lượng và chất lượng và mẫu mã sản phẩm: Thị trường XK mặt hàng gốm của Công ty rất đa dạng nên nhu cầu cũng có sự khác biệt, mặt khác đối với một thị trường nhất định thị hiếu đối với sản phẩm cúng không đồng nhất, đơn cử như thị trường Nhật Bản, thị hiếu của người tiêu dùng rất nhạy cảm với những biến đổi theo mùa vì thế việc đáp ứng yêu cầu này là rất khó khăn đối với Công ty. Do đội ngũ thiết kế của Công ty chưa chuyên nghiệp, thậm chí Công ty chưa có phòng thiết kế mẫu và sản phẩm mới, khiến cho việc thực hiện mẫu mới còn thụ động theo đơn đặt hàng từ phía bạn hàng. Mặt khác, khâu kiểm tra chất lượng hàng XK chưa hiệu quả và vấn đề bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển chưa tốt. Các sản phẩm chưa thực sự phong phú về mẫu mã mới, các sản phẩm đôi khi quá lạm dụng hoạ tiết trang trí trong khi xu thế đang hướng tới những mẫu mã đơn giản đồng thời đảm bảo tính công dụng cao.Các sản phẩm của Công ty nhiều khi chưa chú ý tới giá trị truyền thống, bán sắc của dân tộc mà đặc điểm này rất được bán hàng nước ngoài chú ý. Thứ hai, khả năng tiếp cận thị trường còn hạn chế: Do chưa có kênh tiếp thị riêng, thiếu các công cụ hữu ích trong Marketing nên hàng TCMN nói riêng và sản phẩm gốm nói chung vẫn chỉ dừng ở quy mô quốc gia chưa tạo được thương hiệu và danh tiếng riêng. Việc XK sang các thị trường mới chỉ dừng lại ở việc XK cho các doanh nghiệp NK chứ chưa thâm nhập được vào các cửa hàng bán lẻ. Bên cạnh đó, Công ty cũng chưa tham gia vào các tổ chức xúc tiến phát triển hàng thủ công mỹ nghệ nào của khu vực và thế giới điều này càng khiến cho khả năng tiếp cận thị trường càng hạn chế. Thứ ba, khó khăn về nguyên vật liệu: Tình trạng thiếu chủ động về nguyên vật liệu xảy ra, một số nguyên liệu khác có nguy cơ cạn kiệt…Chẳng hạn đất sét phải lấy từ xa làm tăng thêm chi phí đầu vào… Thứ tư, khâu tổ chức liên kết ngành chưa cao: Công ty chưa chú ý liên kết “5 nhà” trong sản xuất và XK hàng TCMN. Đó là việc liên kết giữa nhà sản xuất hàng TCMN, nhà XK (chính là Công ty), Nhà nước, nhà khoa học và ngân hàng. Công ty chưa có chiến lược cụ thể trong việc liên kết phát triển làng nghề truyền thống, vùng nguyên liệu, đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho sản xuất hàng TCMN XK. Trong đó, đa số các hoạt động sản xuất hàng TCMN là tự phátcác hộ kinh doanh cá thể, khả năng bán hàng cho khách nước ngoài đã hấp dẫn các họ gia đình trong làng nghề này, họ mở các cơ sở sản xuất riêng biệt dẫn đến cạnh tranh bằng mọi giá để có được khách hàng, làm giảm đi lợi thế về giá chưa kể yếu tố trùng lắp về mẫu mã thiết kế. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG GỐM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ARTEXPORT. 3.1. Phương hướng của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport. 3.1.1.Cơ hội và thách thức đối với Công ty. 3.1.1.1.Cơ hội. Nhà nước khuyến khích các Công ty tham gia XK. Thời gian qua , Nhà nước đã xác định hàng TCMN thuộc nhóm hàng được ưu đãi đặc biệt. Chính phủ đã dành nhiều chính sách ưu đãi cho ngành TCMN như khuyến khích các ngành nghề nông thôn, phát triển và khai thác nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, chính sách đầu tư tín dụng, thuế và lệ phí, chính sách thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, đào tạo lao động… QĐ 02 – 2001/TTg cũng qui định các dự án sản xuất và chế biến hàng XK được đều được vay vốn tín dụng đầu tư từ quỹ đầu tư phát triển với lãi suất ưu đãi 5,4%/năm hoặc được các quỹ bảo lãnh đến 100% khoản vay từ các tổ chức tín dụng. NĐ 57/CP về chính sách mới cho XK đã khuyến khích các doanh nghiệp XK trực tiếp sản phẩm của họ. Chính sách của Chính phủ ngày càng trở nên thiết thực hơn, huy động triệt để và có hiệu quả các tiềm năng cho sản xuất các mặt hàng TCMN truyền thống. Vận dụng chính sách của Chính phủ từng địa phương đã có những giải pháp tích cực cho sản xuất các mặt hàng TCMN truyền thống (Bắc Ninh, Hà Tây, Hà Nội… và nơi có mật độ làng nghề truyền thống cao đã có kế hoạch phát triển ngành nghề và kinh tế của địa phương). Chủ trương khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, qui hoạch các vùng sản xuất tập trung, cho vay vốn sản xuất, xét duyệt và chỉ đạo các phương án sản xuất ngành nghề của các địa phương, thường xuyên xét phong tặng nghệ nhân… Tất cả các chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi phát triển mặt hàng truyền thống của Việt Nam nói chung và hoạt động XK của Công ty Artexport nói riêng. Sự ủng hộ của Tổ chức xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO). Trên thực tế hoạt động XK của Công ty đã được sự ủng hộ của Tổ chức xúc tiến Thương mại JETRO. JETRO đã triển khai khá nhiều chương trình đa dạng nhằm giúp các Công ty nước ngoài từ các nước đang phát triển tiếp cận thị trường Nhật Bản, trong đó có chươnh trình hướng dẫn cải tiến sản phẩm để phát triển thị trường Nhất Bản, tập hợp các mẫu sản phẩm để giới thiệu với các công ty Nhật thông qua các cuộc triển lãm và tổ chức các công ty ra nước ngoài tìm kiếm sản phẩm, phát triển cơ hội kinh doanh. Một sự thuận lợi đối với hàng TCMN Việt Nam nói chung và của Công ty nói riêng là tổ chức JETRO đã phối hợp tham gia tổ chức các hội chợ hàng TCMN tại Nhật vào tháng 2, tháng 4 và tháng 9 hàng năm. 3.1.1.2.Thách thức. Cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp cùng ngành. Đối thủ trong nước và đối thủ trong khu vực ngày càng lớn mạnh trong việc XK hàng TCMN về mặt số lượng, đa dạng về chủng loại, giá cả cạnh tranh hơn, mức độ khéo léo cao hơn. Với chủ trương của Nhà nước thực hiện mở cửa hội nhập, sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường thì số lượng các công ty trong nước sản xuất kinh doanh mặt hàng TCMN ngày càng tăng. Điều này đồng nghĩa với việc gia tăng các đối thủ cạnh tranh của Công ty trên thị trường trong nước. Qui chế quản lý NK của một vài thị trường còn nhiều khắt khe. Quy chế quản lý kiểm tra chất lượng hàng hoá NK vào một số thị trường là khá khắt khe, đòi hỏi phải theo đúng tiêu chuẩn của các nước này về tiêu chuẩn nguyên liệu sản xuất, kiểu dáng, công nghệ… Đối với những thị trường có mức sống cao thì những đòi hỏi về chất lượng, độ an toàn khi sử dụng… là một thách thức không nhỏ đối với Công ty. Thủ tục hành chính còn nhiều bất cập. Thủ tục hành chính, vay vốn và việc thực thi các qui định ưu đãi của Chính phủ còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ. Đa số các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí là các hộ gia đình sản xuất theo đơn đặt hàng. Các doanh nghiệp này rất khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng theo chính sách ưu đãi của Nhà nước, bởi họ không dễ dàng vượt qua các hàng rào thủ tục về vay vốn và yêu cầu về thế chấp tài sản. Chính vì vậy, để tiềp tục duy trì được mối quan hệ hợp tác lâu dài với các nhà NK chiến lược đồng thời tạo được chỗ đứng vững chắc trên những thị trường này đòi hỏi Công ty cần đưa ra các giải pháp có tính chiến lược và lâu dài. 3.1.2.Mục tiêu Trong bối cảnh kinh tế hiện nay của nước ta việc hội nhập với thế giới ngày càng cần thiết và tất yếu, chính vì vậy Công ty nhận định việc mở rộng thị trường là điều kiện cần thiết để củng cố và phát triển doanh nghiệp. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là duy trì và phát triẻn thị phần trong nước, tiến tới mở rộng hơn nữa thị trường tại các nước trên thế giới . Mục tiêu tổng quát của Artexport giai đoạn tới như sau: Đẩy mạnh, mở rộng và đa dạng các tổ chức sản xuất, dịch vụ gắn liền với hoạt động kinh doanh hàng hoá nhằm mở rộng phát triển thị trường trong và ngoài nước, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu chính để phấn đấu. Huy động vốn của toàn XH và của các cổ đông nhằm nâng cao sức canh tranh trên thị trường, tao điều kiện để người lao động, người có cổ phần trong Công ty và những người góp vốn được thực sự làm chủ doanh nghiệp. Thiết lập phương thức quản lý tiên tiến, tạo động lực thúc đẩy Công ty làm ăn có hiệu quả, tạo hiệu quả ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao lợi tức cho cổ đông, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Phát triển nội lực, coi trọng hợp tác dưới nhiều hình thức Doanh thu với cơ cấu: + Kinh doanh XNK: 65 – 78%. + Kinh doanh cho thuê văn phòng, kho bãi: 7 – 10%. + Kinh doanh khác: 15 – 25%. Lợi nhuận tăng bình quân: 10 – 20%. Nộp ngân sách Nhà nước tăng bình quân: 10 – 15%. Tỷ lệ chi trả cổ tức 10%/năm và các năm sau tăng bình quân so với năm trước đó từ 10 – 12%. Thu nhập bình quân của người lao động tăng khoảng: 10 – 12%. Bố trí lao động phù hợp với nhu cầu của sản xuất kinh doanh, đảm bảo năng suất lao động và lợi nhuận đạt được ngày càng cao. Trong những năm tới, nhóm hàng sơn mài, gỗ mỹ nghệ được xác định là nhóm hàng chủ lực của Công ty, nhóm hàng này sẽ XK theo hướng đa dạng hóa kiểu dáng, mang tính thẩm mỹ và nghệ thuật cao theo yêu cầu của khách hàng. Công ty cũng chú trọng hơn nữa đến việc xử lý nguyên liệu vì vật liệu gỗ khi thời tiết thay đổi sẽ bị biến dạng do đó sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó Công ty cũng luôn chú trọng vào cá nhóm hàng thêu ren, hàng gốm sứ, hàng cói mây tre và một số hàng TCMN khác như: sắt mỹ nghệ, thuỷ tinh, đá mỹ nghệ… 3.1.3. Phương hướng kinh doanh của Công ty những năm tới 3.1.3.1.Chiến lược mở rộng thị trường, mặt hàng và ngành nghề mới. Duy trì phát triển kinh doanh ngành hàng truyền thống là hàng TCMN, tìm kiếm mở rộng các ngành nghề khác. Hết sức quan tâm mở rộng kinh doanh các ngành hàng mới. Từng bước củng cố đầu tư một cách hợp lý nhằm đẩy mạnh qui mô và doanh số. Tiếp tục duy trì, phát triển ổn định thị trường trong và ngoài nước. 3.1.3.2.Chiến lược củng cố và phát triển khách hàng. Xây dựng kế hoạch tiếp thị, xúc tiến thương mại nhằm mở rộng thị trường bán hàng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Xác định, phân loại khách hàng và bạn hàng để xây dựng chính sách thống nhất cho hoạt đông bán hàng, qui định chế độ ưu đãi về giá cả, dịch vụ và thanh toán đối với các bạn hàng có uy tín và gắn bó với Công ty và những bạn hàng quan trọng. Giữ vững, củng cố và phát triển quan hệ với các đơn vị sản xuất hàng hoá phục vụ XK, có kế hoạch đầu tư sản xuất để chủ động nguồn hàng, tăng hiệu quả hoạt động.. Mở rộng quan hệ với cac đối tác tại nhiều thị trường trong hoạt động kinh doanh XNK, lựa chọn đối tác tin cậy và có tiềm năng lớn để thiết lập mối quan hệ nhằm mở ra được những phương thức làm ăn mới, tiết kiệm được chi phí, đáp ứng nhu cầu về giá cả, chất lượng và thời gian. 3.1.3.3.Chiến lược Marketing. Xây dựng chiến lược Marketing hấp dẫn và hiệu quả với đầy đủ các yếu tố: “ Uy tín - Chất lượng – Giá cả - Khuyến mại”. Mục tiêu chính là thông qua những nỗ lực tiếp thị để thu hút thêm khách hàng mới, tăng cường công tác tiếp thị quảng bá tên tuổi mặt hàng của Công ty thông qua website và việc tham gia các hội chợ quốc tế… đặc biệt cần chú ý tới những khách hàng tiêu thụ lớn. Xác định những mặt hàng chủ lực, để ra cơ cấu đầu tư thích hợp, đa,r bảo lưu chuyển bình thường và có dự trữ tồn kho hợp lý. Đẩy mạnh các hình thức quảng cáo khuyến mại trên cơ sở hiệu quả. 3.1.3.4.Chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Chỉnh lý bổ sung hoàn thiện chế độ tiên lương, thưởng để thực sự là đòn bầy kinh tế thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, thu hút được chất xám vê Công ty. Có kế hoạch đào tạo tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ, năng động nhiệt tình có trình độ từng bước kế thừa, tiếp thu kinh nghiệm của những người đi trước, áp dụng chế độ thi tuyển thích hợp với từng khâu công việc trong Công ty. Có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với người lao động trên cơ sở chất lượng và hiệu quả công việc nhằm khuyến khích lao động có trình độ nghiệp vụ cao, có tinh thần trách nhiệm và kinh doanh giỏi. 3.1.3.5.Chiến lược vốn và tài chính. Huy động vốn từ các cổ đông và ngoài XH, tham gia vào thi trường chứng khoán khi điều kiện thuận lợi. Khai thác triệt để các nguồn vốn tín dụng, các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước cho phát triển sản xuất kinh doanh, khai thác tối đa đòn bẩy nợ trên cơ sở duy trì hệ số an toàn tài chính. Giữ vững mối quan hệ, đảm bảo uy tín với ngân hàng trong việc vay vốn và thanh toàn nợ. Phấn đấu đầu tư quay vòng vốn, giảm tối đa công nợ và bán trả chậm. Tính toán phân bố nguồn vốn một cách hợp lý (vốn sản xuất và vốn kinh doanh), tranh thủ tối đa các nguồn vốn ứng trước của các khách hàng. 3.2.Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng gốm của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport 3.2.1.Biện pháp về chất lượng sản phẩm. Hầu hết những sản phẩm gốm sứ đều được làm bằng tay vì vậy nhìn chung các sản phẩm đều có đặc tính như sau: Những hoa văn, họa tiết trên sản phẩm chủ yếu được vẽ bằng tay nên các sản phẩm không thể giống nhau 100%. Màu men của sản phẩm được nhúng và bôi bằng tay do đó không thể đồng nhất. Sản phẩm sử dụng đất có độ kết dính cao đảm bảo rắn chắc. Sản phẩm được đốt nóng ở nhiệt độ trên 1100o C, do đó đảm bảo sự bền bỉ, cứng và chịu được nhiệt độ nóng trên 100o C. Độ dày của sản phẩm trung bình từ 3-9 mm. Do có sự chênh lệch về nhiệt độ nên kích thước và màu sắc của sản phẩm cho phép chênh lệch 10%. Trong lĩnh vực sản xuất hàng TCMN, kinh tế hộ chiếm tỷ lệ quá lớn (97%), có vai trò quan trọng trong việc thu hút lao động, tạo việc làm… Tuy nhiên, phần lớn lao động được học nghề qua lối truyền nghề và kèm cặp trong sản xuất, rất ít được học qua các trường dạy nghề, kèm cặp chỉ dựa trên kinh nghiệm, hầu như thiếu vắng lực lượng cán bộ có kỹ thuật cao, có trình độ mỹ thuật, dẫn đến trình độ đào tạo thấp, không đủ lực lượng thợ giỏi có khả năng sáng tạo, thiết kế những mẫu mã đẹp. Khi cần thực hiện những đơn hàng lớn thì sự đồng nhất về chất lượng sản phẩm không được đảm bảo. Mặt khác, yếu tố khí hậu, yếu tố văn hoá lịch sử cúng khiến cho chất lượng của sản phẩm khi XK sang các thị trường nước ngoài không được đảm bảo như yêu cầu. Các thị trường tiêu thụ sản phẩm gốm đa số đều có yêu cầu rất cao về chất lượng cũng như sự đồng đều của sản phẩm, xuất phát từ những đặc điểm của gốm Việt Nam nói chung và sản phẩm gốm của Công ty nói riêng trước hết muốn nâng cao chất lượng sản phẩm XK cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về thị hiếu, nhu cầu của các thị trường mục tiêu, cụ thể là các bộ phận chuyên trách phụ trách vấn đề xúc tiến. Bộ phận chuyên trách này yêu cầu cần phải xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm cho từng thị trường như tiêu chuẩn Châu Âu (EN), Nhật (JIS), Anh (BS), Đức (DIN)... Đơn cử như đối với thị trường Nhật Bản, Công ty cần tăng cường hơn nữa công tác thu thập và phổ biến thông tin về thị trường Nhật, đặc biệt là các thông tin có liên quan đến phương thức phân phối, thủ tục xin dấu chứng nhận chất lượng JIS. JIS (Japan Industrial Standards) là hệ thống tiêu chuẩn chất lượng áp dụng cho hàng hóa công nghiệp. Hàng hóa đáp ứng được tiêu chuẩn JIS sẽ dễ tiêu thụ hơn trên thị trường Nhật bởi người tiêu dùng rất tin tưởng chất lượng của những sản phẩm được đóng dấu JIS. Hiện tại, Việt Nam mới xây dựng hệ thống TCVN cho các sản phẩm gốm sứ vệ sinh do đây là các sản phẩm công nghiệp XK sản xuất trên quy mô lớn, sản xuất gốm mỹ nghệ của Việt Nam nói chung vẫn mang tính nhỏ lẻ nên vẫn chưa có một tiêu chuẩn chung cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm này vì vậy Công ty một mặt cần tích cực chủ động hơn nữa trong công tác tiếp cận thị trường, mặt khác cũng cần áp dụng những tiêu chuẩn sản xuất, quản lý chất lượng phù hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp. 3.2.2.Biện pháp về giá cả Do hàng TCMN nói chung và hàng gốm nói riêng của mỗi nước có những đặc tính khó so sánh, tuy nhiên do chi phí về nguyên vật liệu cao, trình độ quản lý còn thấp nên mặt hàng của Việt Nam thường có giá cả cao hơn các nước ASEAN khoảng 10% và cao hơn Trung Quốc khoảng 15%. Hiện nay, một số nguyên vật liệu, màu vẽ vẫn phải NK từ Trung Quốc, bên cạnh đó trình độ quản lý của doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế nên chưa sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn đầu tư, chưa tối thiểu được các chi phí quản lý, cũng như chủ động về nguồn nguyên vật liệu nên chi phí sản xuất còn cao. Như đã đề cập ở mục 2.2.3.3 về việc định giá sản phẩm, trên cơ sở đặc tính sản phẩm là hàng TCMN truyền thống nên Công ty cần phải có sự kết hợp giữa việc định giá theo chi phí và việc định giá theo giá trị cảm nhận được. Chiến lược giá không chỉ đơn thuần giúp doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí, duy trì sản xuất là còn là một chiến lược giúp nâng cao vị thể cạnh tranh của sản phẩm gốm trên thị trường. 3.3.3. Biện pháp về dịch vụ Các dịch vụ hỗ trợ của Công ty hầu hết đều liên quan đến các nghiệp vụ XNK hàng hoá bao gồm: các dịch vụ bao gói sản phẩm; nghiệp vụ tín dụng, thanh toán; nghiệp vụ thuê phương tiện vận chuyển; nghiệp vụ bảo hiểm; thông tin liên lạc. Do nền kinh tế Việt Nam trình độ còn thấp nên các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động ngoại thương và các dịch vụ công còn kém gây ra những bất lợi cho doanh nghiệp Việt Nam trong việc XK hàng hoá sang thị trường quốc tế. Do đó, bên cạnh việc trông chờ các hỗ trợ từ phía Nhà nước doanh nghiệp cũng cần phải chủ động nâng cao nghiệp vụ để có thể đảm đương được các dịch vụ hỗ trợ cho XNK. Công ty có thể xây dựng một quy chuẩn chung cho việc thực hiện các nghiệp vụ và dịch vụ liên quan để chỉ dẫn thông tin cho đối tác mặt khác cũng góp phần làm cho quá trình XNK hàng hoá diễn ra thông suốt. Thông tin minh bạch, đầy đủ, chính xác sẽ là một ưu thế cạnh tranh không nhỏ đối với doanh nghiệp trong giai đoạn Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn với thị trường quốc tế. 3.4.Kiến nghị 3.4.1.Kiến nghị về phía Nhà nước Nhà nước cần sớm hoàn thiện hệ thống thể chế, thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý Nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho các hộ, cơ sở ngành nghề ở nông thôn trong việc duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cũng cần tăng cường năng lực tổ chức chỉ đạo phát triển ngành nghề nông thôn, phân rõ ranh giới quản lý Nhà nước về ngành nghề nông thôn giữa các Bộ, ngành. Có thể phân công như sau: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối quản lý chỉ đạo phát triển ngành nghề, xây dựng dự án đầu tư thiết lập các trung tâm TCMN đại diện từng vùng để xin nguồn vốn viện trợ ODA, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc kế hoạch,bố trí, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho lao động ngành nghề nông thôn,… phối hợp với các bộ ngành liên quan tổ chức xuất bản các tạp chí về TCMN Việt Nam… Bộ Thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam quản lý chỉ đạo về thị trường tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ các cơ sở ngành nghề về thông tin liên quan đến thị trường, phối hợp thực hiện công tác thị trường xúc tiến thương mại, triển lã, giới thiệu về hàng TCMN nói chung và sản phẩm gốm nói riêng. Bộ Văn hoá Thông tin chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các hình thức khen thưởng và công nhận các làng nghề, các nghệ nhân giỏi, thợ tay nghề cao.. Hội đồng Trung ương liên minh các HTX Việt Nam là cơ quan chủ trì vận động, phát triển các hình thức hợp tác trong sản xuất như các hiệp hội, HTX, câu lạc bộ… Tổng Cục Hải quan có trách nhiệm thống kê XK tương đối chi tiết về các loại hàng hoá thuộc nhóm hàng TCMN; phối hợp với Bộ Thương mại để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện quyết định của chính phủ trong việc khai hải quan khi XK hàng hoá. 3.4.2.Kiến nghị về phía làng nghề. Để góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng gốm trên thị trường nước ngoài nói chung, các tổ hợp sản xuất ở các làng nghề ngoài việc nắm vững, khai thác có hiệu quả các chính sách của Nhà nước, phối hợp với các doanh nghiệp trực tiếp XK hàng hóa, cần quan tâm đến những vấn đề sau: Có ý thức đây là ngành sản xuất hàng hoá đem lại ngoại tệ cho đất nước do vậy cần liên tục rèn luyện, nâng cao tay nghề, có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển nghề truyền thống của cha ông; mở mang làng nghề mới trong cả nước; hướng dẫn truyền đạt nghề; giáo dục lòng yêu nghề cho thế hệ con cháu nhằm tạo ra những hàng hóa có chất lượng cao, đồng đều, hạ giá thành, rút ngắn thời gian sản xuất. Không ngừng thay đổi, cải tiến mẫu mã để đáp ứng thị hiếu luôn thay đổi trên thị trường. Chú ý đến các vấn đề vệ sinh môi trường, an toàn lao động trong quá trình sản xuất tại các cơ sở. KẾT LUẬN TCMN được xếp là một trong 10 mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam trong thời gian qua. XK hàng TCMN không chỉ đem lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế mà còn góp phần giữ gìn, bảo tồn bán sắc văn hoá dân tộc, giới thiệu tinh hoa văn hoá Việt Nam với bạn bè quốc tế. Ngày nay, hàng TCMN nói chung và mặt hàng gốm nói riêng của Việt Nam đang được ưa chuộng trên nhiều thị trường trên thế giới, đặc biệt là các thị trường lớn và nhiều tiềm năng như EU và Nhật Bản. Công ty Cổ phần TCMN Việt Nam Artexport là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh XNK hàng TCMN lâu năm trên thị trường. Trong quá trình phát triển, Công ty đã gặp nhiều khó khăn như những biến động lớn về kinh tế, chính trị, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường cạnh tranh… Nhưng với bề dày kinh nghiệm trên 40 năm, Công ty Artexport đã không ngừng vươn lên để xây dựng được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Trong thời gian tới, Công ty cần phải mở rộng hơn nữa thị trường trọng điểm nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh XK mặt hàng TCMN nói chung và mặt hàng gốm nói riêng. Căn cứ vào mục đích đã đề ra, chuyên đề tốt nghiệp đã thực hiện được những nội dung cơ bản sau đây: 1/ Khái quát về lịch sủ phát triển của Công ty và cơ cấu mặt hàng. 2/ Đánh giá các yếu tố liên quan đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm gốm của Công ty, những điểm mạnh, những tồn tại và nguyên nhân. 3/ Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng gốm sứ ở cả 2 cấp độ là Nhà nước và các làng nghề. Tuy đã cố gắng tiếp cận những phương pháp mới, phân tích số liệu thống kê cũng như bám sát thực tiễn, trong quá trình thực hiện chuyên đề này tác giả còn có nhiều hạn chế và thiếu sót nên rất mong nhận đựoc sự góp ý của thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cám ơn GS.TS. Hoàng Đức Thân cùng các thầy cô giáo trong khoa Thương Mại cũng như các cán bộ kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK TCMN Việt Nam Artexport đã giúp tôi hoàn thành bản báo cáo này. Phụ lục 1: LƯỢC TRÍCH QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP Phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh Công nghiệp Việt Nam đến năm 2010, có tầm nhìn đến năm 2020. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP         Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;         Căn cứ Công văn số 2659/VPCP-NN ngày 28 tháng 5 năm 2004 của Văn phòng Chính phủ về việc thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ: Giao Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt và chỉ đạo thực hiện Quy hoạch phát triển Ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh Công nghiệp Việt Nam đến năm 2010, có tầm nhìn đến năm 2020;         Căn cứ  các văn bản góp ý cho Dự án của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng và Giao thông Vận tải;         Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp Tiêu dùng và Thực phẩm, QUYẾT ĐỊNH         Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh Công nghiệp Việt Nam đến năm 2010, tầm  nhìn đến năm 2020 với những nội dung sau:         1.Quan điểm, định hướng và mục tiêu chiến lược phát triển Ngành:         1.1. Quan điểm phát triển:         - Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của xã hội; tập trung đầu tư để đưa sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ có khả năng xuất khẩu,Thuỷ tinh cao cấp trở thành những  sản phẩm mũi nhọn của ngành.         - Trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ hiện đại làm nòng cốt, chú trọng đầu tư phát triển ngành theo chiều sâu. Đặc biệt đầu tư nghiên cứu sơ chế, tuyển chọn nguyên liệu để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiếp cận với công nghệ cao nhằm sản xuất các sản phẩm mới  tiết kiệm nguyên liệu và bảo vệ môi trường.         - Khuyến khích một số doanh nghiệp lớn đầu tư mở rộng để nâng cao tiềm lực kinh tế, xây dựng thương hiệu mạnh làm nòng cốt thúc đẩy cả Ngành phát triển.              1.2. Định hướng phát triển các nhóm sản phẩm chủ yếu.         1.2.1. Nhóm sản phẩm chiếu sáng.         1.2.2. Nhóm sản phẩm thuỷ tinh.         1.2.3. Nhóm sản phẩm gốm sứ.         Vùng 1: Cần phát triển gốm sứ kỹ thuật. Vùng 2 và Vùng 5: Phát triển gốm sứ gia dụng cao cấp, gốm sứ mỹ nghệ truyền thống, gốm sứ kỹ thuật. Vùng 3, Vùng 4 và Vùng 6: Phát triển gốm sứ mỹ nghệ.         Đưa nhóm sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ thành sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn của Ngành.              Để sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh mạnh trên thị trường đặc biệt là xuất khẩu, cần đầu tư các cơ sở sản xuất lớn, có trang thiết bị tiên tiến. Đầu tư mở rộng những cơ sở sản xuất gốm sứ đã có để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm; đa dạng hoá mặt hàng. Cụ thể là:         Gốm sứ gia dụng cao cấp và xuất khẩu: Khuyến khích Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương, Tiền Hải (Thái Bình), Công ty Sứ Minh Long I tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất.         Gốm sứ mỹ nghệ: Khuyến khích các địa phương đầu tư khôi phục các làng nghề truyền thống như: Bát Tràng (Hà Nội), Đông Triều (Quảng Ninh), Nam Sách (Hải Dương), Đồng Nai, Bình Dương, Vĩnh Long.         Gốm sứ kỹ thuật: Khuyến khích Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương, Công ty Sứ Hoàng Liên Sơn (Yên Bái), Công ty Sứ Quế Võ (Bắc Ninh), Công ty Sứ Minh Long II mở rộng đầu tư nhăm nâng cao năng lực đáp ưng nhu cầu của thị trường. Nghiên cứu đầu tư cho việc sản xuất các loại gốm cao cấp cho ngành công nghệ cao khác như: gốm oxyt Zircon (thay oxyt nhôm, gốm oxyt titan, gốm cacbuasilic, gốm cho động cơ đốt trong, động cơ nổ...).         Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển các loại gốm sứ kỹ thuật mới phục vụ ngành công nghiệp Gốm sứ-Thuỷ tinh như: Sản xuất các loại vật liệu chịu lửa, tấm kê, bao nung...các sản phẩm bi, các lớp lót cao nhôm, các loại vật liệu này đang phải nhập khẩu với khối lượng lớn.         1.2.4. Nhóm nguyên vật liệu và thiết bị chuyên ngành:         - Về nguyên vật liệu:         Tổ chức đánh giá và xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu làm căn cứ xây dựng kế hoạch đầu tư khai thác nguyên liệu một cách có hiệu quả nhất.         Nghiên cứu một số dự án đầu tư mới sơ chế, tuyển chọn cát phục vụ sản xuất thuỷ tinh và xuất khẩu.         Tập trung vào đầu tư khai thác và chế biến các loại nguyên vật liệu đầu vào như: cao lanh, tràng thạch, thạch anh, cát trắng, đá vôi, dolomít và Frít...đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp sản xuất Gốm sứ-Thuỷ tinh hiện có và dự kiến hoạt động vào giai đoạn tới. Đặc biệt ưu tiên các Dự án đầu tư vào khai thác và chế biến một số nguyên vật liệu cao cấp, các loại men màu để sản xuất các sản phẩm Gốm sứ-Thuỷ tinh cao cấp, thay thế cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu này.          - Về máy móc thiết bị chuyên ngành:         Hợp tác với các nhà khoa học, các Trường, Viện để nghiên cứu ứng dụng và mua công nghệ hiện đại của nước ngoài tiến tới làm chủ được công nghệ. Kết hợp mua công nghệ hiện đại với việc tổ chức hợp tác với ngành cơ khí trong nước để phát huy nội lực, từng bước tự sản xuất để thay thế nhập khẩu. Đầu tư sản xuất lò nung gốm và một số máy móc thiết bị chuyên ngành.         Tập trung đầu tư vào việc chế tạo các loại thiết bị máy móc phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ để sản xuất gốm sứ gia dụng và gốm sứ mỹ nghệ như : các loại thiết bị tạo hình sản phẩm, lò con thoi, lò tuy nen cỡ nhỏ, thiết bị sấy, thiết bị nghiền, máy khử từ, lọc đất, luyện đất, tráng men, trang trí sản phẩm, sửa và hoàn thiện sản phẩm, các loại khuôn mẫu cho thuỷ tinh...nhằm thay đổi về chất, thay thế công nghệ và thiết bị sản xuất thủ công lạc hậu hiện nay sang cơ giới hoá và tự động hoá.                 1.3. Các mục tiêu chiến lược:         - Duy trì tốc độ phát triển chung toàn Ngành từ 20-25% nhằm đáp ứng 90% nhu cầu tiêu dùng trong nước giai đoạn từ nay đến năm 2010. Cụ thể cho các nhóm sản phẩm là:         + Nhóm sản phẩm chiếu sáng : Tăng trưởng bình q uân 20align-22%/năm.         + Nhóm sản phẩm thuỷ tinh : Tăng trưởng bình quân 15-20%/năm.         + Nhóm sản phẩm gốm sứ : Tăng trưởng bình quân 20-30%/năm.         + Nhóm sản phẩm nguyên vật liệu, thiết bị : Tăng trưởng bình quân 18-20%/năm.         - Đảm bảo cung cấp từng phần và tiến tới đáp ứng các nhu cầu về một số loại nguyên vật liệu và thiết bị cho sản xuất.             - Đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt gốm sứ gia dụng cao cấp, gốm sứ mỹ nghệ và kỹ thuật.         Giai đoạn 2010-2020: Đáp ứng cơ bản toàn bộ nhu cầu trong nước đối với các sản phẩm gốm sứ gia dụng và mỹ nghệ, thuỷ tinh gia dụng, thuỷ tinh kỹ thuật thay thế nhập khẩu. Đối với gốm sứ kỹ thuật, đặc biệt là sứ điện, đảm bảo tự cung cấp trong nước đối với sứ điện có điện áp từ 220 kV trở xuống. Tiến hành sản xuất một số loại gốm sứ cao cấp cho các ngành công nghệ cao khác phục vụ cho ngành điện tử, tin học, cơ khí...           2. Quy hoạch phát triển các nhóm sản phẩm đối với toàn ngành giai đoạn 2001-2010:         2.1. Nhóm sản phẩm chiếu sáng. 2.2. Nhóm sản phẩm thuỷ tinh.        2.3. Nhóm sản phẩm Gốm sứ.         - Sứ gia dụng cao cấp và sứ gia dụng phổ thông đầu tư mở rộng:   + Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương nâng công suất lên 20 triệu sản phẩm/ năm. Và tiếp tục  nâng lên 40 triệu sản phẩm/năm vào giai đoạn 2010.    + Công ty Sứ Tiền Hải nâng công suất lên 8 triệu sản phẩm/năm và tiếp tục  nâng lên 40 triệu sản phẩm/năm vào giai đoạn 2010.    + Mở rộng nhà máy sứ cao cấp Yên Bái và các nơi khác, nâng công suất lên 520 triệu sản phẩm/năm, vốn đầu tư 160 tỷ đồng.   + Các nơi khác nâng công suất lên 320 triệu sản phẩm/năm.   Đầu tư mới nhà máy sản xuất sứ gia dụng cao cấp, công suất 5 -7 triệu sản phẩm/năm.        - Gốm sứ mỹ nghệ: Phát triển ở các làng nghề Bát Tràng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương... lên tới 700 đến 850 triệu sản phẩm/năm. Ngoài ra một số công ty ngoài quốc doanh đang đầu tư mới sản xuất sứ mỹ nghệ tại Việt Trì, Đông Triều, Bình Dương, Đồng Nai.        - Sứ điện: Đầu tư nâng cấp ở các cơ sở:         + Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương: 1.000 tấn/năm.         + Công ty Sứ Hoàng Liên Sơn: 4.000 tấn/năm.         + Công ty Sứ Minh Long II: 1.500 tấn/năm.         +  Xí nghiệp Sứ thuỷ tinh cách điện Quế Võ: 600 tấn/năm.          +  Tỉnh Thừa Thiên Huế đầu tư mới 01 nhà máy sản xuất sứ cách điện, công suất 3 triệu sản phẩm/năm, vốn đầu tư 35 tỷ đồng.         - Sứ kỹ thuật: Tập trung đầu tư mở rộng vào các cơ sở hiện có như Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương, Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn, Công ty Sứ Minh Long II, Xí nghiệp Sứ thuỷ tinh cách điện Quế Võ, Nhà máy sản xuất bi nghiền, công suất 9.800 tấn/năm, với vốn đầu tư: 180 tỷ đồng.         Đầu tư mới 02 nhà máy sản xuất tấm kê, trụ đỡ từ vật liệu cacbua silic và cordierite - mullite, công suất 1.000 tấn/năm tại Bà Rịa - Vũng Tàu và công suất 2.000 tấn/năm tại Đồng Nai. Đồng thời đầu tư mới nhà máy sản xuất bi nghiền và lớp lót cao nhôm, sử dụng cho các thiết bị nghiền nguyên vật liệu tại Bà Rịa - Vũng Tàu, công suất 2.000 tấn/ năm.     (Chi tiết các Dự án đầu tư nhóm sản phẩm Gốm sứ ở phụ lục 3)   2.4. Nhóm sản phẩm nguyên vật liệu và thiết bị:   - Các dự án đầu tư khai thác mở rộng mỏ sét cao lanh : Sóc Sơn (Hà Nội) mỏ sét Khánh Bình (Bình Dương), mỏ cao lanh, Đất Cuốc (Bình Dương) công suất 150.000 tấn/năm.   - Đầu tư mở rộng, khai thác chế biến mỏ tràng thạch Phú Thọ, mỏ tràng thạch Quảng Nam, công suất 110.000 tấn/năm.   - Đầu tư mở rộng sản xuất Frit tại Huế lên 3.000 tấn/năm.   - Đầu tư mở rộng nhà máy chế tạo lò nung gốm sứ của Công ty Sành sứ Thuỷ tinh Công nghiệp Việt Nam, công suất 100 lò/năm.    - Dự án đầu tư mới dây chuyền tinh chế đất sét Trúc Thôn, công suất 100.000 tấn/năm.    - Đầu tư mới dây chuyền tuyển lọc cao lanh với công nghệ phân ly thuỷ lực tại mỏ cao lanh A Lưới (Thừa Thiên - Huế), mỏ cao lanh Phú Thọ, mỏ cao lanh Yên Bái, mỏ cao lanh Đất Cuốc (Bình Dương), công suất 110.000 tấn/năm.     - Đầu tư mới Nhà máy khai thác và chế biến Tràng Thạch ở Yên Bái (giai đoạn 1), mỏ tràng thạch Đắc Lắc (giai đoạn 1), mỏ tràng thạch Đà Nẵng, công suất 170.000 tấn/năm.     - Đầu tư mới tại Bà Rịa-Vũng Tàu 1 nhà máy chế biến nguyên vật liệu gồm: 30.000 tấn/năm bột đá CaCO3, 30.000 tấn/năm các loại NVL tràng thạch Nephlin - Synite, Wollstonite , Zicon và 10.000 tấn/năm các loại xương và men chế sẵn.     - Đầu tư mới 02 nhà máy nghiền và tinh chế cát trắng, công suất 25.000 tấn/năm tại Cam Ranh (Khánh Hoà) và Vân Hải (Hải Phòng).     - Đầu tư mơi 01 nhà máy chế tạo thiết bị sản xuất  gốm sứ như : Sấy, tạo hình, chế biến nguyên liệu tại Bình Dương, công suất 50 sản phẩm/năm.    - Đầu tư giai đoạn 2 nhà máy khai thác và chế biến tràng thạch Đắc Lắc và mở rộng chế biến tràng thạch Yên Bái, công suất 280.000 tấn/năm vốn đầu tư 120 tỷ đồng.     - Đầu tư sản xuất Frit, công suất 50.000 tấn/năm, trên cơ sở liên doanh giữa Nhà máy Frít Huế với một hãng nước ngoài như Johnson Matthey (Anh), Fero (Mỹ), Cedec (Đức), Fritta (Tây Ban Nha).     (Chi tiết các Dự án đầu tư nhóm sản phẩm nguyên vật liệu và thiết bị ở phụ lục 4)     3. Dự kiến vốn đầu tư cho toàn ngành:     Nhóm sản phẩm chiếu sáng:     Vốn đầu tư cho giai đoạn 2001 - 2010 ước tính là 235 tỷ đồng.     Nhóm sản phẩm thuỷ tinh:     Vốn đầu tư ước tính cho giai đoạn 2001 - 2010 là 700 tỷ đồng.     Nhóm sản phẩm Gốm sứ:          Vốn đầu tư giai đoạn 2001-2010 là 1.047 tỷ đồng.          Nhóm sản phẩm nguyên vật liệu và thiết bị:          Vốn đầu tư giai đoạn 2001 -2010 là 1.130 tỷ đồng.         Điều 2. Một số giải pháp và chính sách để hỗ trợ cho sự phát triển Ngành Gốm sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp Việt Nam.         1. Các giải pháp và tổ chức quản lý:         1.1. Quản lý ngành kinh tế kỹ thuật:         - Cần sớm thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp sản xuất Gốm sứ và Thủy tinh Công nghiệp với quy mô toàn quốc trong đó có các Chi hội theo vùng lãnh thổ và các địa phương.         - Thành lập trung tâm kiểm định kỹ thuật chung cho tất cả các nhóm sản phẩm, trung tâm dịch vụ kỹ thuật - tư vấn thiết kế, lắp đặt chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất.         - Phát triển ngành ở các làng nghề truyền thống, các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã kiểu mới.         - Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo, triển lãm giới thiệu sản phẩm để tìm kiếm thị trường và kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước.         - Đón nhận và triển khai các công trình nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, trao đổi và đào tạo các chuyên gia, nghệ nhân, cán bộ quản lý và kỹ thuật, công nhân lành nghề.         1.2. Sắp xếp đổi mới doanh nghiệp và tổ chức sản xuất:         - Đa dạng hoá các mô hình doanh nghiệp sản xuất trong Ngành: Công ty nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, các doanh nghiệp tư nhân và các liên doanh với nước ngoài.         - Đẩy mạnh việc tổ chức đổi mới và sắp xếp các Công ty nhà nước sang các hình thức Công ty TNHH một thành viên, Công ty cổ phần để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập.         - Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp  trong Ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh Công nghiệp phải đa dạng hoá sản phẩm, trên cơ sở chuyên môn hoá sâu của từng doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hình thức liên kết như:         + Liên kết theo hình thức vệ tinh: đối với các sản phẩm cần nung đốt tập trung, kể cả các sản phẩm chiếu sáng, sản phẩm phích nước...         + Liên kết sản xuất để tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường. Đặc biệt đẩy mạnh sự liên kết giữa các hộ sản xuất với các doanh nghiệp ở các làng nghề. Liên kết giữa cơ sở sản xuất thuỷ tinh với các cơ sở sản xuất Rượu, Bia, Nước Giải khát, Thực phẩm xuất khẩu và điện lực.         2. Về phát triển thị trường:         2.1. Tiếp thị và giới thiệu sản phẩm:         - Tổ chức tốt công tác tiếp thị và giới thiệu sản phẩm trên thị trường trong nước và nước ngoài thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại có sự hỗ trợ của nhà nước.         - Thành lập các trung tâm hỗ trợ xuất khẩu ngành nghề theo khu vực, làm đầu mối sáng tạo mẫu mã và giới thiệu sản phẩm ra nước ngoài.         - Tổ chức các phòng trưng bày sản phẩm, tham quan du lịch làng nghề ở một số địa phương.         - Xây dựng các Website của địa phương và Website riêng cho Ngành, thông qua đó giới thiệu các sản phẩm Gốm sứ-Thuỷ tinh.         - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quản quản lý Nhà nước để kiểm soát chặt chẽ khối lượng hàng Gốm sứ-Thuỷ tinh nhập khẩu hạn chế tối đa hàng nhập lậu.         2.2. Tạo ra thị trường cung ứng đầu vào ổn định:         - Cần tổ chức hình thành các doanh nghiệp khai thác và chế biến nguyên liệu ngay tại các mỏ hoặc gần mỏ để cung cấp theo nhu cầu của các nhà sản xuất về tiêu chuẩn chất lượng và chủng loại nguyên liệu.         3. Về tài chính và tín dụng:         - Dành vốn Ngân sách cho công tác nghiên cứu khoa học trong việc tạo ra nguyên liệu mới, sản phẩm mới, áp dụng công nghệ mới trong sản xuất gốm sứ và thuỷ tinh công nghiệp.            - Tăng cường huy động vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư trong xã hội cho đầu tư phát triển Ngành thông qua các hình thức cổ phần hoá, phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu.         - Tranh thủ tối đa các nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng, vốn từ các chương trình của nhà nước cho phát triển làng nghề, vốn ODA cho các dự án hỗ trợ phát triển nông thôn...         - Huy động vốn trên thị trường quốc tế dưới các hình thức Đầu tư nước ngoài trực tiếp, hợp tác kinh doanh, liên doanh liên kết.         4. Về Đầu tư :         - Đối với các sản phẩm đã bão hoà trên thị trường như các sản phẩm thuỷ tinh bao bì, đèn chiếu sáng, phích nước thông dụng..Khi lập dự án đầu tư để sản xuất các sản phẩm này các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường để dự án đầu tư có hiệu quả.         - Tập trung đầu tư công nghệ mới hiện đại để sản xuất sản phẩm cần công nghệ cao như đèn chiếu sáng tiết kiệm điện năng, đèn cao áp chiếu sáng công cộng, đèn trang trí, phích nước hiện đại các loại...         - Đối với những sản phẩm trong nước chưa phát triển như sản phẩm vật liệu chịu lửa, tấm kê trụ đỡ trong lò nung, các loại lò nung tiết kiệm năng lượng, các thiết bị chuyên dùng khai thác và chế biến sẵn các loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản phẩm Gốm sứ-Thủy tinh, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Đặc biệt khâu khai thác và chế biến nguyên vật liệu có chất lượng cao đòi hỏi công nghệ cao, vốn lớn khuyến khích đầu tư nước ngoài tham gia.         - Quy hoạch lại các mỏ nguyên liệu và phân cấp quản lý các mỏ giữa các Bộ, Ngành và Địa phương theo hướng các mỏ nhỏ giao cho Địa phương quản lý để tổ chức khai thác có hiệu quả. Xây dựng qui chế cụ thể trong việc quản lý, khai thác và chế biến để nâng cao hiêu quả khai thác, tiết kiệm tài nguyên và gắn với việc đảm bảo vệ sinh môi trường.         - Đối với những sản phẩm truyền thống cùng loại, cần được phân công liên kết sản xuất để tạo qui mô đủ lớn có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại nhập ngoại, tránh đầu tư khép kín, dàn trải, kém hiệu quả và tạo nên cạnh tranh không cần thiết trong cùng một ngành trên thị trường.         5. Về khoa học công nghệ:         a) Các doanh nghiệp cần tận dụng có hiệu quả những dây chuyền công nghệ và thiết bị sẵn có. Chú trọng áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến để hoàn thiện và đồng bộ dây chuyền sản xuất.         b) Nghiên cứu khoa học và công nghệ tập trung vào việc phục vụ thiết thực cho sản xuất.         - Nghiên cứu những sản phẩm mới đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và phục vụ các ngành sản xuất khác.         - Nghiên cứu thay thế các nguyên vật liệu truyền thống và nguyên vật liệu nhập ngoại bằng những nguyên vật liệu sẵn có trong nước.         - Nghiên cứu ứng dụng về tự động hoá các dây chuyền sản xuất, chú trọng các mặt an toàn, năng suất, chất lượng và môi trường.         - Ứng dụng tin học, dự báo tiến bộ khoa học kỹ thuật, tìm hiểu hướng phát triển chung của thế giới đối với ngành.         - Nghiên cứu tiết kiệm năng lượng trong sản xuất của ngành.         c) Tăng cường tiềm lực cho khoa học công nghệ và môi trường.         - Đầu tư nâng cấp Viện nghiên cứu Sành sứ thuỷ tinh Việt Nam đồng thời Viện cần chủ động tìm nguồn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế để có đủ năng lực nghiên cứu, thực nghiệm trở thành doanh nghiệp khoa học công nghệ và trung tâm nghiên cứu ứng dụng của Ngành.         6. Về đào tạo nguồn nhân lực:         - Đối với các hệ đào tạo kỹ sư và kỹ thuật silicát:         Cần nâng cấp và bổ sung thêm những kiến thức, công nghệ hiện đại của thế giới vào giáo trình giảng dạy ở bộ môn Silicát tại các trường Đại học.         Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các trường đại học và các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành và các doanh nghiệp trong việc đào tạo. Từ nay đến năm 2020 mỗi năm đào tạo cho ngành từ 150 đến 200 cán bộ Silicát có trình độ đại học và trên đại học.         - Đối với hệ công nhân kỹ thuật:         Cần đầu tư vào hệ thống đào tạo chuyên ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh, trước mắt khi chưa thành lập được một trường đào tạo riêng cho Ngành, các trường công nhân kỹ thuật của Bộ Công nghiệp và các địa phương cần bổ sung thêm ngành nghề đào tạo công nhân chuyên ngành Silicát, phấn đấu đạt mức 2000 công nhân kỹ thuật/năm cho Ngành vào năm 2005 và tăng dần vào các năm sau.         - Đối với các nghệ nhân và chuyên gia giỏi của Ngành:         Cần có chế độ đãi ngộ thoả đáng như cấp chứng nhận “Bàn tay vàng” tạo điều kiện thuận lợi cho các nghệ nhân truyền nghề (cấp đất để xây dựng cơ sở đào tạo).         Điều 3. Tổ chức thực hiện Quy hoạch.         Bộ Công nghiệp chủ trì phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan và Uỷ ban Nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, phát triển Ngành theo Quy hoạch.         Các Bộ: Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Khoa học Công nghệ, Tài nguyên Môi trường, Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quĩ Hỗ trợ phát triển, theo chức năng của mình phối hợp Bộ Công nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp, các địa phương trong việc triển khai Quy hoạch đã được phê duyệt.         Uỷ ban Nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương: thông qua hệ thống quĩ khuyến công, các chương trình quốc gia và các chính sách của Nhà nước và địa phương khuyến khích phát triển đầu tư các cơ sở khai thác và chế biến nguyên liệu tại địa phương. Chủ trì quy hoạch chi tiết phân bổ đất cho phát triển các cụm, điểm Công nghiệp, làng nghề Gốm sứ-Thuỷ tinh, các nhà máy khai thác, chế biến nguyên vật liệu và sản xuất Gốm sứ-Thuỷ tinh trên địa bàn.         Hiệp hội các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ và thuỷ tinh là cơ quan đầu mối hỗ trợ cho các doanh nghiệp triển khai xúc tiến thương mại, chuyển giao các dịch vụ kỹ thuật và hỗ trợ đầu tư.         Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các qui định trái với Quyết định này đều bãi bỏ.         Điều 5. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng các Cục quản lý Nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ, Viện trưởng Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp, Hiệp hội các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ và thuỷ tinh (nếu được thành lập) và Thủ trưởng các doanh nghiệp trong Ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh Công nghiệp Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. PHỤ LỤC 2: Mô hình SWOT và các định hướng phát triển gốm Artexport trong thời gian tới. PHỤ LỤC 3: Mô tả sản phẩm gốm XK của Công ty. C - 2001 C – 2002 C – 2003 C – 2004 C - 2005 C – 2006 C - 4010 C - 4011 C - 4012 C - 4013 C - 4014 C – 4034 C - 4035 C - 4036 C - 4037 M-0001 M-0002 M-0003 M-0004 M-0005 M-0006 M-0007 M-0008 M-0009 M-0010 M-0011 M-0012 M-0015 M-0031 M-0032 M-0033 M-0034 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Đinh Minh Hải, Luận văn Thạc sỹ, Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh nhóm hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trên thị trường liên minh châu Âu (EU). 2/ Đỗ Thị Hải Yến, Luận văn tốt nghiệp, Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng may mặc của Công ty Cổ phần May 10 trên thị trường EU. 3/ GS.TS. Đặng Đình Đào – GS.TS. Hoàng Đức Thân, Giáo trình Kinh tế thương mại, NXB Thống kê, 2003. 4/ PGS.TS. Hoàng Minh Đường – PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc, Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại, NXB Lao động – Xã hội, 2005. 5/ PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Marketing thương mại, NXB Lao động – Xã hội, 2005. 6/ PGS.TS. Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo dục, 2002. 7/ Phạm Thị Tuyết, Luận văn tốt nghiệp, Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản. 8/ Vũ Thị Dung, Luận văn tốt nghiệp, Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm chè của Tổng Công ty chè Việt Nam sau khi Việt Nam hội nhập WTO. 9/ Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn, Bộ Xây dựng Việt Nam – Chương trình Hợp tác CIDA-AIT, Dự án SEA-UEAMA, Viện Công nghệ Châu Á, Thái Lan, “Diễn đàn chính sách về các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí từ các nguồn điểm ở các huyện ngoại thành Hà Nội”, Hà Nội, Việt Nam, ngày 28/11/2005. Các website tham khảo www.artexport.com.vn www.battrang.info www.dddn.com.vn www.tuoitre.com.vn www.vietbao.vn www.vneconomy.vn www.vnexpress.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11513.doc
Tài liệu liên quan