Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tại công ty TNHH baran

Trong chuyên đề này đã thực hiện việc xem xét tình hình hoạt động đấu thầu xây lắp của công ty trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2006 - 2008, từ công tác chuẩn bị hồ sơ đấu thầu đến việc ký hợp đồng, thi công công trình, bàn giao. Từ thực tế hoạt động của công ty, em đã phân tích khả năng cạnh tranh cuả công ty trong đấu thầu để tìm ra hướng đi trong thời gian tới cho công ty theo ma trận SWOT. Trên cơ sở đó một số giải pháp và kiến nghị được đưa ra ở chương 3 với hy vọng sẽ giúp được công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình khi tham gia vào hoạt động đấu thầu. Do chưa có điều kiện để đi sâu hơn nữa vào thực tế họat động của công ty, thời gian nghiên cứu có hạn, số liệu thu thập được chưa đầy đủ như ý muốn cộng với sự hạn chế về khả năng và trình độ của bản thân nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô và các bạn. Qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH Baran, Em đã tìm hiểu thực trạng công tác đấu thầu xây dựng của công ty. Với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tại Công ty TNHH Baran”, Em đã trình bày phân tích và đánh giá những vấn đề chung về đấu thầu xây dựng, thực trạng của công tác đấu thầu, các thành tựu cũng như hạn chế trong hoạt động đấu thầu ở công ty. Từ việc phân tích này, qua thời gian học tập ở trường và tìm hiểu thực tế. Em cũng xin đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu ở công ty. Các giải pháp này mặc dù có thể có nhiều thiếu sót nhưng hy vọng cũng đã đáp ứng được phần nào vấn đề nêu ra và mang tính thiết thực đối với tình hình hoạt động của công ty hiện nay.

doc54 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2410 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tại công ty TNHH baran, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắng thầu. Như vậy bên cạnh việc xem xét những yếu tố về giá, kinh nghiệm và tài chính, việc đưa ra những mục tiêu tối cần thiết và bắt buộc đối với các nhà thầu là cần thiết nhằm tạo ra được môi trường đấu thấu công bằng bình đằng đồng thời giúp bên mời thầu có thể chọn ra được những nhà thầu đạt tiêu chuẩn với chi phí hợp lý. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY TNHH BARAN Giới thiệu chung về Công ty TNHH Baran Quá trình hình thành và phát triển Công ty trách nhiệm hữu hạn Baran (Việt Nam) là công ty con thuộc tập đoàn Baran (Israel) và là một trong số các công ty đứng đầu trên lĩnh vực viễn thông, được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hoạt động trong các phạm vi được quy định trong giấy phép đầu tư số 389/GP-HN do UBND Thành phố Hà nội cấp ngày 30/6/2006 và giấy phép đầu tư điều chỉnh số 389/GCNDC1-HN cấp ngày 21/8/2006. Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: CÔNG TY TNHH BARAN Tên giao dịch: BARAN (VIETNAM) LIMMITED Tên viết tắt: BVL Điện thoại: +(84) 8 3824 7738 Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 7, tòa nhà số 16, phố Ngô Tất Tố, phường Văn Miếu, quần Đống Đa, Hà Nội Tập đoàn Baran thành lập năm 1979 và hiện có hơn 1,800 nhân viên chuyên nghiệp trong các công ty trên toàn cầu và đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng trên toàn cầu các dịch vụ chất lượng hoàn hảo, đạt doanh thu 400 triệu đôla trong năm tài chính 2008. Với trên 2 thập kỷ kinh nghiệm, tập đoàn Baran đã thành công trong việc bảo đảm dẫn đầu thị trường trong số các công ty xây dựng tầm cỡ quốc tế, luôn có vị trí lão làng trong giới kinh doanh và có vai trò đặc biệt xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành công nghiệp quốc tế. Tập đoàn Baran luôn nỗ lực mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn cầu để tìm đến các khách hàng ở nhiều vùng lãnh thổ. Baran cũng đã thành lập trụ sở chính tại Atlanta (Mỹ), Đức (Châu Âu), Thái Lan (AP), Ukraina, Nga, Nam Phi (Châu Phi) Công ty TNHH Baran (Việt Nam) là nhà cung cấp các giải pháp viễn thông hàng đầu đặc biệt là cung cấp nhanh các dự án giải pháp chìa khóa trao tay và các giải pháp tổng thầu trong việc triển khai cơ sở hạ tầng các trạm thu phát sóng và các dự án liên quan đến viễn thông khác tại khu vực châu á Thái Bình Dương. Công ty TNHH Baran (Việt Nam) tự hào vì đã thành công trong việc thực hiện những yêu cầu gấp về tiến độ trong những dự án viễn thông lớn. Một trong những điểm mạnh nhất trong dịch vụ của công ty đó là luôn cam kết vì thành công của dự án và các giải pháp tiên tiến quản lý dự án cho phép công ty đạt được chất lượng cao nhất với tiến độ tốt nhất. Chuyên cung cấp các giải pháp xây dựng hoàn thiện cho các dự án cơ sở hạ tầng lớn, các nhà máy chế xuất, các hệ thống dịch vụ công nghệ tại Israel cũng như trên toàn thế giới. Kể từ khi thành lập, Công ty TNHH Baran [Việt Nam] đã tham gia xây dựng các trạm thu phát sóng điện thoại di động trong dự án CDMA 2000-1X do HTC/Hutchison đầu tư vốn. Trong năm 2008, Baran đã tham gia xây dựng và hoàn thiện 60 trạm thu phát sóng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Tại Miền Bắc, công ty đã xây dựng tại các địa điểm trên toàn Miền Bắc ở các tỉnh Sơn La, Quảng Ninh, Phú Thọ, Yên Bái, Bắc Ninh, Hòa Bình, Hà Tây… Miền Trung, công ty cũng đã từng xây dựng trạm thu phát sóng tại các tỉnh Tây Nguyên như Đắk lắk, Lâm Đồng. Miền Nam, công ty đã và đang xây dựng trạm thu phát sóng từ Bình Dương, Trà Vinh, Long An, Hậu Giang, Kiên Giang , Bình Phước, Bạc Liêu cho đến tận đất mũi Cà Mau tại những điểm tận cùng của đất nước như Năm Căn, U Minh… Ngành nghề kinh doanh Thi công và thiết kế Nghiên cứu tính khả thi và tìm địa điểm dựng trạm TSS -Khảo sát kỹ thuật Bản vẽ thiết kế (sơ bộ, thiết kế chi tiết, bản vẽ hoàn công.. ) Thiết kế mang di động Xin giấy phép thi công Các dịch vụ quản lý và cung cấp văn bản Nghiệm thu Chuẩn bị địa điểm site (Xây dựng và xây lắp) Dọn mặt bằng, thi công móng, đường vào trạm, nhà trạm, hang rào, đấu nối điện Cột tự đứng, các loại cột dây co và cột hình ống Cung cấp nhà điều hành Các loại trạm ngụy trang, trang trí và trạm phát song di động. Các kênh truyền dẫn Lắp đặt cơ sở hạ tầng viễn thông Treo lắp – ăngten và giá đỡ ăng ten Thiết bị cho phòng máy (lắp đặt và kiểm tra) Ăng ten vi ba (lắp đặt và kiểm tra) Hệ thống ăng ten trong tòa nhà (IBC) Điều hành và quản lý dự án Quản lý dự án chìa khóa trao tay Hỗ trợ tài chính Kinh phí và tiến độ Sơ đồ và báo cáo Quản lý thầu phụ và các nhà cung cấp Thống kê và dự thầu Cung cấp dịch vụ chuẩn bị hồ sơ đấu thầu Dự trữ và đưa ra các giải pháp quản lý Các định nghĩa vật liệu Các thiết bị phục vụ lắp dựng Quản lý kiểm kê Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Baran Phòng tổ chức thi công Phòng tài chính kế toán Phòng thiết kế Phòng hỗ trợ dự án Phòng kinh doanh Giám đốc dự án Phòng hành chính nhân sự Tổng giám đốc Cơ cấu nhân sự trong công ty Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự trong công ty TNHH Baran Phòng ban Chức danh Số lượng Ban giám đốc Tổng giám đốc Giám đốc dự án 1 1 Phòng kinh doanh Bất động sản Viễn thông 3 3 Phòng hành chính nhân sự Trưởng phòng Nhân viên 1 3 Phòng tài chính kế toán Kế toán trưởng Kế toán viên 1 3 Phòng hỗ trợ dự án Nhân viên 3 Phòng thiết kế 5 Phòng tổ chức thi công Giám sát khu vực miền Bắc Giám sát khu vực miền Nam 6 5 (Nguồn Phòng hành chính nhân sự vông ty TNHH Baran Việt Nam) Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty Tổng giám đốc công ty + Chức năng Chịu trách nhiệm trước công ty mẹ về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm pháp ly trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty. Lãnh đạo công ty thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ theo đúng định hướng và mục tiêu chiến lược đã đề ra. Chỉ đạo cung cấp nguồn lực thực hiện công trình, dự án; quản lý chất lượng của các công trình, dự án. Ban hành quy chế quản lý trong nội bộ công ty, ra các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý của công ty. + Nhiệm vụ Chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống văn hoá toàn công ty. Các lĩnh vực lãnh đạo: Công tác tổ chức cán bộ; công tác kinh tế tài chính; Công tác đầu tư, định hướng chiến lược của công ty; công tác tuyển dụng lao động và tổ chức thi đua khen thưởng. Giám đốc điều hành + Chức năng Trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật, phòng tổ chức thi công và phòng hỗ trợ dự án. + Nhiệm vụ chính Lập kế hoạch, phân công các đầu công việc, nhân lực, vật lực chuyển giao cho các phòng ban trực thuộc để triển khai thực hiện Tổng hợp và phê duyệt hồ sơ về khối lượng các công việc đã hoàn thành theo hợp đồng và chuyển cho phòng kế toán thanh toán hợp đồng. Lập quy trình và cơ chế nhằm theo dõi, kiểm soát quá trình thực hiện dự án. Chịu trách nhiệm về tiến độ triển khai chất lượng các công trình, dự án và an toàn lao động. Lập báo cáo về tình hình, tiến độ thực hiện các công trình, dự án, báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh cho TGĐ, đồng thời thực hiện các công việc khác theo chỉ đạo của TGĐ, báo cáo thực hiện nhiệm vụ cho TGĐ và chịu sự giám sát của TGĐ. - Phòng kinh doanh + Chức năng Tổ chức, phân công, theo dõi, đánh giá công tác các nhân viên trong phòng, quyết định các khoản chi theo định mức được phê duyệt, thực hiện các kế hoạch quảng cáo, xúc tiến thương mại theo kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt. Báo cáo TGĐ về các vấn đề có liên quan đến tiến độ và chất lượng triển khai hợp đồng nhằm đảm bảo hợp đồng nhằm đảm bảo hợp đồng được triển khai đúng kế hoạch, đồng thời theo dõi các thông tin phản hồi về thực hiện hợp đồng, các chi phí phát sinh, lãi lỗ của các hợp đồng. + Nhiệm vụ Lên kế hoạch và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường; nghiên cứu xu hướng phát triển thị trường, đối thủ cạnh tranh, đối tác kinh doanh, nhà cung cấp, các hướng phát triển công nghệ. Lên kế hoạch kinh doanh của phòng trình TGĐ phê duyệt: Lập kế hoạch hàng năm và quý về phát triển kinh doanh trình TGĐ phê duyệt, kế hoạch kinh doanh phải xác định rõ các mục tiêu về doanh số, thị phần, lợi nhuận, mức độ tăng trưởng. Lập kế hoạch thực hiện chi tiết hàng tháng và quý cho từng bộ phận kinh doanh với chỉ tiêu công tác và đầu công việc cụ thể cho tường người nhằm làm căn cứ cho công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của từng người. Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá và hỗ trợ việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các nhân viên trong phòng, cũng như việc triển khai các hợp đồng của bộ phận khác đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng; Lập báo cáo kinh doanh định kỳ trong hệ thống báo cáo cho các cơ quan có liên quan như: công ty mẹ, chính quyền..... Liên hệ với khách hàng, đàm phán ký kết hợp đồng, cung cấp thông tin về đặc điểm khách hàng, yêu cầu của khách hàng cho phòng kỹ thuật và các bộ phận liên quan khác, phục vụ công tác thiết kế, giám sát kỹ thuật thi công, tổ chức thi công nhằm đảm bảo tiến độ đấu thầu và thực hiện hợp đồng. Trợ lý TGĐ về các vấn đề chiến lược, quản lý và điều hành công ty. Hỗ trợ TGĐ trong các quan hệ đối ngoại, quan hệ với chính quyền sở tại cũng như các hoạt động cộng đồng. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành nhân sự thuộc phòng kinh doanh, xây dựng bầu không khí làm việc lành mạnh và phát huy được năng lực và chuyên môn của từng người. - Phòng tài chính kế toán. + Chức năng phòng tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu giúp TGĐ trong công tác sử dụng vốn theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán của công ty, đồng thời tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán nhằm giải quyết tốt tài sản của Công ty, ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác quá trình hình thành, vận động và chu chuyển của đồng vốn biểu hiện bằng số lượng và giá trị theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và những quy định cụ thể của công ty về công tác quản lý kinh tế, tài chính. + Nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của công ty trình TGĐ phê duyệt. Tổ chức các hoạt động ghi chép sổ sách, lưu giữ chứng từ và hạch toán chi phí cho hoạt động kinh doanh theo các quy trình kế toán của công ty và đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước. Tổ chức các hoạt động tiền gửi ngân hàng và thanh toán với ngân hàng và đơn vị bạn. Tổ chức các hoạt động tiền mặt để đảm bảo chi phí cho các hoạt động cần thiết. Xây dựng báo cáo tài chính định kỳ theo quy định. Tiến hành phân tích đánh giá tình hình tài chính của công ty và kiến nghị cho TGĐ để có các quyết định kinh doanh hợp lý. Giám sát tính hợp pháp của các hợp đồng kinh tế, các chứng từ thanh toán, nghiên cứu các phương hướng, giải pháp để đổi mới, cải tiến hệ thống, phương pháp quản lý trong lĩnh vực kế toán, các lĩnh vực khác có liên quan - Phòng tổ chức thi công Phân bổ nguồn nhân lực để thi công các hạng mục. Triển khai các hạng mục công trình, theo đúng thông số kỹ thuật và tiến độ do phòng thiết kế đưa ra. Kiểm tra tiến trình và chất lượng công trình do thầu phụ thực hiện. Phối hợp chặt chẽ với phòng hỗ trợ dự án để giải quyết nhanh các vấn đề giấy tờ, pháp ly phát sinh. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với phòng thiết kế nhằm đảm bảo các công trình thực hiện theo đúng tiến độ và tiêu chuẩn chất lượng.‎ - Phòng kỹ thuật + Chức năng Báo cáo các vấn đề có liên quan đến chất chất lượng, tiến độ và an toàn trong các dự án phụ trách; Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng khi triển khai dự án. + Nhiệm vụ chính Lập dự toán, triển khai các hợp đồng, cung cấp toàn bộ thông số kỹ thuật, bản vẽ chế tạo cho phòng tổ chức thi công; Lập kế hoạch thuê thầu phụ; Lập các quy trình kiểm tra tiến độ và chất lượng công trình; Thiết kế công trình theo yêu cầu của khách hàng, dự tính định mức vật tư, dự toán giá thành, lập quy trình thực hiện và kiểm tra chất lượng công trình. Trưởng phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm phân công kỹ sư phụ trách dự án theo đúng chuyên môn và năng lực của họ; Tiến hành thực hiện các hợp đồng thầu phụ theo chỉ đạo của Giám đốc điều hành; Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành nhân sự phòng kỹ thuật, xây dựng môi trương làm việc lành mạnh và phát huy được năng lực và chuyên môn của từng người; Ngoài ra thực hiện các công việc khác của TGĐ và Giám đốc điều hành. - Phòng hành chính nhân sự + Về mặt nhân sự Trợ lý TGĐ trong các vấn đề về thực hiện các phương án quản lý, đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng nhân sự thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách đối với nhân viên, nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu ổn định và phát triển của Công ty. Nhận xét cán bộ, thực hiện công tác xét tăng lương giúp TGĐ giải quyết đúng đắn, hợp lý chính sách, lao động tiền lương cũng như các chế độ chính sách khác đối với nhân viên. + Về hành chính văn phòng Tổ chức thực hiện các hoạt động thường xuyên như hội họp, tiếp khách, trực điện thoại, điều xe, soạn thảo và gửi nhận các loại công văn giấy tờ giữa các bộ phận trong công ty với các cơ quan bên ngoài. Tổ chức mua sắm văn phòng phẩm, đồng thời quản lý và cấp phát cho các đơn vị. Tổ chức mua sắm các máy móc thiết, dụng cụ văn phòng phẩm, bảo dưỡng và sửa chữa nếu cần thiết, tổ chức hệ thống văn thư lưu trữ hồ sơ. Tổ chức các hoạt động phúc lợi tập thể trong công ty như các hoạt động thể thao, hội diễn văn nghệ, thăm quan và nghỉ mát; Khuyến nghị tới TGĐ về xây dựng và sắp xếp bộ máy nhân sự cho bộ phận hành chính. - Phòng hỗ trợ dự án Phụ trách về các giấy tờ thủ tục liên quan từ quá trình xin cấp phép cho đến các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai dự án. Phối hợp chặt chẽ với phòng tổ chức thi công để đảm báo cho công tác thi công được thực hiện thuận lợi đảm bảo tiến độ của công trình. Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty TNHH Baran Quy trình đấu thầu của Công ty TNHH Baran Công ty TNHH Baran (Vietnam) là một đơn vị hạch toán độc lập, do vậy mà công ty tự tiến hành các biện pháp thăm dò thi trường và tìm kiếm kí kết những hợp đồng làm ăn hiệu quả để duy trì và phát triển. Trong đó đấu thầu là một phương thức tìm kiếm đối tác làm ăn có hiệu quả và nhanh chóng. Việc chuẩn bị bộ hồ sơ dự thầu chủ yếu do phòng thiết kế thực hiện dưới sự chỉ đạo của tổng giám đốc và giám đốc dự án. Thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ mời thầu đến khi tham gia dự thầu phụ thuộc vào bên mời thầu do vậy một quy trình làm việc khép kín là vô cùng quan trọng. Quy trình chuẩn bị hồ sơ tham gia dự thầu bao gồm khảo sát thị trường® Nộp đơn dự thầu® Mua hồ sơ mời thầu® Lập hồ sơ dự thầu® Tham gia đấu thầu® Hoàn thiện và kí hợp đồng Khảo sát thị trường Nộp đơn dự thầu Mua hồ sơ mời thầu Lập hồ sơ dự thầu Tham gia đấu thầu Hoàn thiện và kí hợp đồng Khảo sát thị trường Đây là giai đoạn đầu tiên trong toàn bộ quy trình hoạt động của đấu thầu. Phòng kinh doanh dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc thực hiện tìm kiếm thông tin, tranh thủ cơ hội và theo sát mục tiêu để tiếp cận một cách nhanh chóng và đầy đủ nhất mục tiêu mà mình quan tâm. Thông tin đại chúng cũng là một kênh thông tin quan trọng để tiếp cận được thông tin. Ngoài ra, mỗi nhân viên trong công ty cũng có vai trò quan trọng trong việc khảo sát thị trường, nắm bắt thông tin và giành được các hợp đồng có giá trị. Những thông tin thu thập được đòi hỏi được sàng lọc, phân tích để hỗ trợ cho quá trình ra quyết định. Qúa trình sàng lọc và phân tích thông tin này được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên có kiến thức sau sát về ưu nhược điểm của công ty cũng như am hiểu về đấu thầu. Đây là giai đoạn khởi đầu quan trọng mang lại cho công ty những đối tác làm ăn có hiệu quả. Nộp đơn dự thầu Với những gói thầu đấu thầu theo phương thức hạn chế thì nhà thầu phải tìm hiểu thông tin từ các nguồn khác ngoài các phương tiện thông tin đại chúng và nộp đơn dự thầu để qua vòng sơ tuyển . Đối với loại hình đấu thầu này doanh nghiệp thường sẽ có lợi thế hơn do ít phải cạnh tranh với nhiều đối thủ. Tuy nhiên quá trình cạnh tranh cũng diễn ra rất găy gắt vì các công ty tham gia đều là những công ty đáp ứng đủ tiêu chuẩn của bên mời thầu. Hồ sơ mời thầu Bộ hồ sơ mời thầu do bên mời thầu lập nhằm đưa ra những hướng dẫn cụ thể hoặc các yêu cầu cho nhà thầu về gói thầu mà họ định tham gia. Đây là cơ sở để nhà thầu có thể làm hồ sơ dự thầu và cũng là cơ sở để đánh giá hồ sơ dự thầu. Hằng năm công ty tiếp nhận khoảng 10 bộ hồ sơ dự mời thầu, những bộ hồ sơ này luôn được nghiên cứu kỹ, làm cơ sở cho việc lập nên hồ sơ dự thầu vì chỉ có làm đúng và đủ các yêu cầu mà bên mời thầu đưa ra thì mới có thể tham gia đấu thấu. Lập hồ sơ dự thầu Đây là quá trình đòi hỏi sự tham gia phối hợp của các phòng ban dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc, quá trình lập hồ sơ dự thầu gồm 4 bước: Lập hồ sơ pháp lý Lập hồ sơ năng lực kinh nghiệm Thiết kế tổ chức thi công Lập đơn giá dự thầu Tham gia đấu thầu Đây là quá trình bao gồm: nộp hồ sơ dự thầu, tham dự buổi mở thầu và nghe thông báo kết quả. Nếu công ty thắng thầu thì có thể chuyển sang giai đoạn thứ 6 đó là hoàn thiện và kí kết hợp đồng Hoàn thiện và kí hợp đồng Đây là công việc cuối cùng của quy trình đấu thầu, hợp đồng được ký kết căn cứ vào các kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; quyết định phê duyệt và văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu; hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn; hồ sơ mời thầu. Một phần quan trọng giai đoạn này chính là thương thảo, tuy nhiên hầu hết mọi cuộc thương thảo chỉ mang tính hình thức , bởi vì cả bên mời thầu và ngay cả nhà thầu đều hiểu rằng trong số rất đông những người bán hàng đó , họ chính là người khả dĩ phù hợp nhất với yêu cầu của bên mời thầu và bên mời thầu cũng biết rằng nhà thầu chấp nhận đuựơc những điều đó nghĩa là họ đã có tính toán kĩ lưỡng , do vậy nên thương thảo thường không kéo dài và nhanh chóng đi đến kí kết hợp đồng. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu tại Công ty TNHH Baran Vốn Công ty TNHH Baran là công ty con thuộc tập đoàn Baran (Isarel), được thành lập vào ngày30/6/2006 theo giấy phép đầu tư số 389/GP-HN do UBND Thành phố Hà nội cấp và giấy phép đầu tư điều chỉnh số 389/GCNDC1-HN cấp ngày 21/8/2006. Với số vốn pháp định là 100.000 USD Với nguồn vốn điều lệ khi thành lập là 6,5 tỷ đồng, nguồn vốn của công ty thường xuyên được bổ xung bằng nhiều hình thức như do công ty mẹ góp vốn, hoặc gia tăng nguồn vốn bằng lợi nhuân để lại, điều này góp phần vào việc mở rộng và phát triển công ty. Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm từ 2006 – 2008 Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Doanh thu 26.634 36.565 48.200 2 Lợi nhuận sau thuế 966 2.480 2.328 3 Vốn điều lệ 6.500 15.000 40.000 (Nguồn Phòng kế toán công ty TNHH Baran Việt Nam) Bảng 2.3. Chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn của công ty Đơn vị : % Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Bố trí cơ cấu vốn TSCĐ/Tổng TS 21 33 28 TSLĐ/ Tổng TS 79 67 72 Bố trí cơ cấu vốn Nợ phải trả/Tổng NV 25 40 47 Vốn CSH/ Tổng NV 75 60 53 (Nguồn Phòng kế toán công ty TNHH Baran Việt Nam) Với tiềm lực tài chính và cơ cấu vốn hợp lý, đây là một điểm mạnh có sức thuyết phục các nhà đầu tư trong quá trình tham gia dự thầu, điều này được khẳng định bằng số lượng các công trình mà công ty đã thực hiện. Máy móc và công nghệ Là công ty con của một tập đoàn đa quốc gia với hơn 1,800 nhân viên chuyên nghiệp trong các công ty trên toàn cầu và đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng trên toàn cầu, có trên 2 thập kỷ kinh nghiệm, luôn dẫn đầu thị trường trong số các công ty xây dựng tầm cỡ quốc tế, luôn có vị trí lão làng trong giới kinh doanh và có vai trò đặc biệt xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành công nghiệp quốc tế. Do vậy Công ty TNHH Baran có hệ thống máy móc hiện đại tiên tiên trên thế giới. Với hệ thống máy móc thiết bị hoàn chỉnh , đồng bộ và công nghệ phù hợp là một lợi thế rất lớn của công ty trong việc cạnh tranh đấu thầu. Ngoài ra với hệ thống máy móc công nghệ hiện đại giúp công ty có thể nâng cao được năng lực sản xuất, tiết kiệm chi phí, đưa ra giá thành hợp lý làm tiền đề cho lợi thế trong cạnh tranh về giá cả. Công ty thường xuyên chú trọng tới đầu tư đổi mới thiết bị đặc biệt là đầu tư chiều sâu , nâng cao năng lực thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng bộ cho dây chuyền thi công theo công nghệ tiên tiến đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay và trong các năm tới. Bên cạnh đó công ty cũng luôn chú trọng đến sự an toàn của người lao động, bảo vệ môi trường và quản lý chất lượng sản phẩm. Là công ty có quy trình sản xuất đạt các tiêu chuẩn hàng đầu như: hệ thống quản lý chất lượng Iso 9001, hệ thống quản lý môi trường Iso 14001, hệ thống quản lý an toàn Israeli Standard 18001. Ngoài ra chất lượng nguyên vật liệu, uy tín nhà thầu phụ cũng là yếu tố luôn được chú trọng quan tâm nhằm đảm bảo đáp ứng đầy đủ các quy định về tiêu chuẩn kĩ thuật hiện hành nói chung và của hồ sơ mời thầu nói riêng. Nguồn lực con người Với sự hỗ trợ quốc tế và hợp tác địa phương Công ty TNHH Baran (Việt Nam) cung cấp những kỹ sư địa phương và giám đốc chuyên nghiệp về kỹ năng và những dịch vụ của bộ phận sản xuất. Công ty TNHH Baran (Việt Nam) đã chứng minh được danh tiếng về đội ngũ chuyên nghiệp, về óc sáng tạo và khả năng để giải quyết những vấn đề phức tạp một cách thành công, hệ thống công việc và các dự án trải rộng về phương diện địa lý cũng như những nhu cầu của khách hàng. Vì vậy đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp sẽ làm cho khách hàng có thể giảm bớt đội ngũ quản lý dự án. Đảm bảo hỗ trợ khách hàng, hoàn thành mục tiêu với những đòi hỏi khắt khe nhất. Với hình thức quản lí theo kiểu trực tiếp và các phòng ban làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc và phục vụ yêu cầu thi công của các đơn vị đảm bảo cho công ty hoạt động hiệu quả, tất cả các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công công trình đều được giải quyết một cách nhanh chóng. Mặt khác công ty thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kĩ thuật thông qua hình thức đào tạo tại chỗ hay gửi đi đào tạo. Kết quả đấu thầu của Công ty TNHH Baran Tuy mới thành lập ở Việt Nam gần 5 năm nhưng với kinh nghiệm hơn 2 thập kỷ hoạt động trong nghành xây dừng trên toàn thế giới làm tiền đề cho sự phát triển. Công ty TNHH Baran Việt Nam đã đạt được những thành tích đáng kể. Dưới đây là những thành tích đã đạt được của công ty. Khách hàng của công ty bao gồm các nhà cung cấp viễn thông thiết bị và dịch vụ viễn thông lớn như: HT mobile, Siemens, Samsung, Truthmove, Huawei, Nokia, Motorola, Vinaphone. Dưới đây là bản kê một số dự án mà công ty đã thực hiện. Bảng 2.4. Bản kê các dự án mà công ty đã thực hiện Tên công trình Địa điểm Khối lượng thực hiện trị giá hợp đồng Thời gian thực hiện Bắt đầu Hoàn thành Cung cấp tháp và xây dựng cột viễn thông cho dự án HT mobile Sơn La 100% 771,228,855 10/2006 12/2007 Cung cấp tháp và xây dựng cột viễn thông cho dự án HT mobile Quảng Ninh 100% 724,902,400 10/2006 12/2007 Cung cấp tháp và xây dựng cột viễn thông cho dự án Truthmove Bắc Ninh 100% 700,430,000 10/2006 12/2007 Cung cấp tháp và xây dựng cột viễn thông cho dự án Truthmove Đắc lắk 100% 650,500,000 07/2007 09/2007 Cung cấp tháp và xây dựng cột viễn thông cho dự án Huawei Lâm Đồng 100% 1,320,900,000 03/2007 05/2007 Cung cấp tháp và xây dựng cột viễn thông cho dự án Huawei Hà Nội 100% 810,900,000 09/2006 11/2007 Cung cấp tháp và xây dựng cột viễn thông cho dự án Nokia Đắc lắk 100% 960,900,000 06/2006 08/2007 Thiết kế tháp viễn thông Baran 90% 490,000,000 06/2007 12/2007 Trạm thu phát sóng cho mạng di động Vinaphone Ninh Bình 100% 496,070,000 08/2007 10/2007 Trạm thu phát sóng cho mạng di động Vinaphone Trà Vinh 100% 429,750,000 09/2007 11/2007 Cung cấp tháp và xây dựng cột viễn thông cho dự án Siemens Lâm Đồng 100% 698,276,000 02/2007 03/2007 Cung cấp tháp và xây dựng cột viễn thông cho dự án Siemens Yên Bái 100% 175,000,000 07/2007 09/2007 Cung cấp tháp và xây dựng cột viễn thông cho dự án Samsung Hà Tây 100% 105,891,000 06/2007 07/2007 Cung cấp tháp và xây dựng cột viễn thông cho dự án Samsung Trà Vinh 100% 496,070,000 09/2007 10/2007 Cung cấp tháp và xây dựng cột viễn thông cho dự án Nokia Hậu Giang 100% 396,070,000 09/2007 11/2007 Cung cấp tháp và xây dựng cột viễn thông cho dự án Motorola Cà Mau 100% 649,753,000 09/2007 10/2007 Cung cấp tháp và xây dựng cột viễn thông cho dự án Motorola Yên Bái 100% 649,753,000 08/2007 10/2007 (Nguồn Công ty TNHH Baran Việt Nam) Như vậy chỉ trong giai đoạn từ tháng 10/2006 đến tháng 12/2007 tổng giá trị gói thầu mà công ty thực hiện cho Nortel là trên 16 tỉ đồng, cho Vinaphone vào khoảng 5 tỉ đồng, cho Siemens vào khoảng 7 tỉ đồng, cho Nokia vào khoảng 3 tỉ đồng, cho Samsung vào khoảng 4,5 tỉ đồng… Các dự án mà công ty đã thực hiện chủ yếu là trong lĩnh vực công nghệ cao nhờ có được những ưu thế về công nghệ được chuyển giao từ công ty mẹ và đội ngũ kỹ sư địa phương và đội ngũ kỹ sư được luân chuyển từ công ty mẹ. Ngoài ra công ty còn có mối quan hệ khách hàng chiến lược đối với các nhà cung cấp nguyên vật liệu do vậy có thể mua được nguyên vật liệu với giá ưu đãi từ 10%-20%; đội ngũ kỹ sư giám sát giàu kinh nghiệm giúp giảm thiểu được chi phí trong thi công do đó đưa ra được mức giá cạnh tranh so với đối thủ Bên cạnh đó phải kể đến sự chỉ đạo sát sao của đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm và ý thức trách nhiệm của đội ngũ nhân viên lành nghề. Sở dĩ làm được điều này là do công ty đã có những quyết định tài chính hợp lý, chế độ đãi ngộ tốt, luôn quan tâm đến đời sống của nhân viên, giữ được người tài. Những nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu tại Công ty TNHH Baran Giá dự thầu Mức giá dự thầu là một trong các yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong quá trình tham gia dự thầu. Do đó, công tác khảo sát và đưa ra giá dự thầu phải được chú trọng đặc biệt, hạn chế sai sót đến mức tối đa. Mức giá bỏ thầu này phải đảm bảo tính cạnh tranh đồng thời cũng mang lại lợi nhuận cho công ty, Trên thực tế có rất nhiều công trình do thiếu sót về mặt khảo sát thị trường dấn đến khi bắt tay đầu thi công đã gặp không ít những khó khăn và thậm chí còn phải chấp nhận thua lỗ để tiếp tục hoàn thành. Giá dự thầu và tiến độ thi công là những yếu tố được bên mời thầu quan tâm nhiều nhất. Thông báo về mẫu biểu tổng hợp về đơn giá và giá dự thầu luôn được bên mời thầu yêu cầu cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên để đảm bảo độ chính xác, công ty luôn cử người đi khảo sát hiện trường, xác minh các loại chi phí và những phát sinh có thể đối với công trình, để có thể tính sát giá nhất và đưa ra được mức giá bỏ thầu phù hợp. Quá trình lập hồ sơ dự thầu cần có sự tham gia của rất nhiều phòng ban, do yếu tố bảo mật của thông tin. Công ty có thể sử dụng hình thức thư giảm giá khi cần có những điều chỉnh về giá bỏ thầu và đảm bảo bí mật mức giá bỏ thầu trước đối thủ cạnh tranh. Năng lực tài chính Sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả là yếu tố sống còn của công ty. Đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng vì đây là điều kiện tiên quyết để nhà thầu có thể được tham giá dự thầu, do tính chất của các công trình xây dựng là nhà thầu phải bỏ ra phần lớn vốn để thi công công trình trước khi được thanh quyết toán. Chỉ tiêu tài chinh được quan tâm Thông thường trong bất kì bộ hồ sơ mời thầu nào, bên mời thầu cũng có những yêu cầu cụ thể về năng lực tài chính một số chỉ tiêu mà bên mời thầu thường hay quan tâm đến đó là: Số liệu tài chính của nhà thầu trong vòng ba năm gần nhất theo quy định trong hồ sơ mời thầu phải đảm bảo các điều kiện sau: Lợi nhuận trung bình trong ba năm đó phải lớn hơn hoặc bằng 0. Từ bảng 2 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ năm 2006 – 2008 ta thấy rằng. Lợi nhuân trung bình của công ty trong 3 năm từ 2006 – 2008 là 1924,66 triệu đồng vượt xa rất nhiều so với yêu cầu bắt buộc đối với nhà thầu, điều này thể hiện sự hoạt động hiệu quả của công ty. Doanh thu trung bình trong ba năm phải lớn hơn hoặc bằng hai lần giá trị gói thầu Nhà thầu phải có cam kết của ngân hàng nơi mở tài khoản thanh toán gói thầu không sử dụng các khoản thanh toán của nhà thầu để thu nợ cho các dự án khác. Công ty TNHH Baran Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng đặc biệt là mối quan hệ hợp tác chiến lược với Ngân hàng HSBC, điều này đảm bảo sự nhanh chóng và thuận tiện trong công tác bảo lãnh nhận thầu, thanh toán các chi phí trong quá trình thi công cũng như thu hồi nợ từ các dự án. Năng lực kỹ thuật Được đánh giá dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, tuy nhiên có một số yêu cầu cơ bản mà bên mời thầu thường nêu trong hồ sơ mời thầu, những yêu cầu đó tập trung chủ yếu vào một số vấn đề sau đây: Tính chất tương tự về kĩ thuật xây dựng được xác định dựa trên ba điều kiện như sau: + Đã từng thi công công trình, hạng mục công trình nào tương tự trong điều kiện như công trình hiện tham dự thầu + Trong vòng 05 năm trước đó, đã thực hiện và hoàn thành ít nhất 01 hợp đồng tương tự về kĩ thuật có giá trị không nhỏ hơn giá gói thầu tham dự hoặc đã thực hiện và hoàn thành 02 hợp đồng tương tự về kĩ thuật xây dựng có tổng giá trị phải lớn hơn giá gói thầu tham dự. + Đã từng thi công công trình, hạng mục công trình có những đặc điểm địa chất, địa hình tương tự như gói thầu sắp tham gia Thiết kế biện pháp tổ chức thi công chỉ đạo tổng thể và các hạng mục: + Trình bày về các giải pháp kĩ thuật thi công của tất cả các hạng mục kèm theo sơ đồ công nghệ thi công đối với các laọi công việc phức tạp + Trình bày biện pháp quản lí chất lượng của Nhà nước. Các chỉ tiêu chất lượng công trình chủ yếu Nhà thầu sẽ thực hiện được. Công ty TNHH Baran là công ty đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng Iso 9001, hệ thống quản lý môi trường Iso 14001, hệ thống quản lý an toàn Israeli Standard 18001 + Nhà thầu cần thuyết minh cụ thể nguồn cung cấp vật tư, nguyên vật liệu, quy cách phẩm chất, các chứng chỉ chất lượng của chúng được sử dụng vào công trình. + Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện Bên cạnh việc thực hiện khảo sát, nghiên cứu kỹ bộ hồ sơ dự thầu công ty còn phải tìm cách xây dựng được biện pháp thi công, bố trí nhân lực hợp lí để tiết kiệm tối đa chi phí trong khi vẫn đạt được hiệu quả cao. Đánh giá chung về công tác đấu thầu và sức cạnh tranh trong đấu thầu tại công ty TNHH Baran Những kết quả đạt được Với gần 5 năm hoạt động, quãng thời gian không phải là dài nhưng công ty đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực xây dựng công nghệ cao, đây là tiền đề cho công ty mở rộng thị trường. Những thành tích mà công ty đạt được bên cạnh bản kê thành tích, kinh nghiệm đã được kể đến ở trên phải kể đến hơn 60 trạm thu phát sóng di động mà công ty đã thực hiện được liệt kê trong Bảng 7 Bảng kê các trạm thu phát sóng di động dưới đây. Bảng 2.5. Số các công trình trúng thầu từ 2006 – 2008 Đơn vị: Triệu đồng Năm Số công trình trúng thầu Tổng giá trị trúng thầu Giá trị trúng thầu trung bình/công trình 2006 4 13,700 2,740 2007 10 27,500 2,750 2008 12 35,000 2,916.7 (Nguồn Phòng hỗ trợ dự án công ty TNHH Baran) Số gói thầu mà công ty trúng thầu năm 2006 là 4 gói thầu với giá trị trúng thầu trung bình là 2,7 tỉ đồng/ gói thầu. Đến năm 2008, số gói thầu mà công ty trúng thầu là 12 với tổng giá trị trúng thầu là 35 tỉ đồng, số lượng gói thầu có sự tăng lên đáng kể do công ty đã đi vào hoạt động ổn định. Tuy nhiên giá trị trúng thầu của mỗi gói thầu không cao chủ yếu là ở quy mô vừa và nhỏ. Bảng 2.6. Tỷ lệ thắng thầu của công ty TNHH Baran Năm Số công trình trúng thầu Số công trình tham gia dự thầu Tỷ lệ thắng thầu (%) 2006 4 8 0.5 2007 10 14 0.71 2008 12 16 0.75 (Nguồn Phòng hỗ trợ dự án công ty TNHH Baran) Qua bảng trên ta nhận thấy mặc dù công ty tham gia đấu thầu chưa nhiều nhưng tỷ lệ thắng thầu như trên được xem là khá thành công Bảng 2.7. Bảng kê các trạm thu phát sóng di động Đơn vị tính: Triệu đồng STT Tỉnh, thành phố Số lượng Chiều cao (m) Vốn thực hiện/ công trình 1 Hà Nội 7 12 – 47 200 – 500 2 Bạc Liêu 2 45 450 3 Bắc Ninh 3 47 500 4 Bình Dương 3 62 600 5 Bình Phước 4 45 – 62 450 – 600 6 Cà Mau 8 36 – 45 400 – 450 7 Dak Lak 3 47 500 8 Hà Tây 4 47 500 9 Kiên Giang 2 45 450 10 Lâm Đồng 3 47 500 11 Lào Cai 2 62 600 12 Long An 3 45 450 13 Phú Thọ 2 62 600 14 Quảng Ninh 4 45 450 15 Sơn La 3 47 500 16 Thái Nguyên 4 62 600 17 Trà Vinh 2 45 450 18 Yên Bái 2 45 450 (Nguồn Phòng hỗ trợ dự án công ty TNHH Baran) Trên đây là những con số thống kê kết quả sơ bộ mà công ty đã đạt được thời gian qua, kết quả này đạt được là nhờ vào sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo và sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong công ty, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục để đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững. Những thuận lợi và khó khăn Thuận lợi Công ty có một tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết, gắn bó, dưới sự lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn của ban giám đốc. Đội ngũ cán bộ quản lí trong công ty có chuyên môn, trình độ, giàu kinh nghiệm và sáng tạo trong công tác quản lí thi công, lực lượng cán bộ kĩ thuật, công nhân kĩ thuật, thợ vận hành máy được đào tạo cơ bản không ngừng nâng cao được nâng cao nghiệp vụ và thử thách qua nhiều công trình có yêu cầu kĩ thuật cao, công nghệ mới. Sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng nghiệp vụ, cơ chế quản lí chặt chẽ, linh động để điều hành các đơn vị sản xuất thi công nhịp nhàng đảm bảo chất lượng tiến độ công trình và hiệu quả trong thi công. Các đội sản xuất, giám sát thi công luôn chủ động trong quá trình thi công, chủ động tháo gỡ khó khăn về hồ sơ, mặt bằng tổ chức thi công hợp lí, đảm bảo chất lượng và hiệu quả kinh tế .Luôn có sự phối hợp nhịp nhàng giữa tất cả các bộ phận trong mọi công tác của công ty. Đối với một số công trình trọng điểm có giá trị sản lượng lớn phòng kỹ thuật và phòng tổ chức thi cong luôn có sự tập trung cao ngay từ khi bắt đầu lập hồ sơ dự thầu cho đến khi nghiệm thu thanh toán, quyết toán, hoàn công và bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Bên cạnh đó phải kể đến sự cố gắng của phòng kế toán trong công tác thanh toán kinh phí và thu hồi công nợ để đáp ứng vốn thi công cho công trình, gia tăng tốc độ luân chuyển vốn để tham gia đấu thầu các dự án khác. Những khó khăn chủ yếu Với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong lĩnh vực xây dựng như trong giai đoạn hiện nay, khó khan lớn nhất mà công ty gặp phải đó là tìm kiếm được dự án. Ngoài ra tốc độ thi công công trình bị chậm lại do một số yếu tố khách quan như khâu giải quyết các thủ tục hành chính ở địa phương có công trình cần thi công. Một số công trình đã thắng thầu nhưng do các thủ tục hành chính rườm rà ở địa phương nên vẫn chưa triển khai thi công được. Một số công trình do gặp vấn đề về giải phóng và bàn giao mặt bằng dẫn đến phải thi công cầm chừng làm giảm hiệu quả kinh tế. Công ty TNHH Baran là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do đó gặp phải không ít các hạn chế đối với doanh nghiệp nước ngoài đặc biệt là vấn đề tín dụng, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực tài chính để tham gia đấu thầu một số dự án. Tại một số công trình việc duyệt các hồ sơ bổ sung, phát sinh duyệt tổng dự toán là rất chậm trễ, vì vậy việc quyết toán và thanh toán thu hồi vốn thi công gặp không ít những khó khăn. Việc áp dụng quyết định số 18/2003/QĐ- BXD ngày 27/06/2003 của Bộ xây dựng dẫn đến việc nghiệm thu thanh toán rất khó khăn và phải chờ đợi mất nhiều thời gian cho một lần nghiệm thu Đây là những khó khăn và hạn chế mà công ty TNHH Baran đang gặp phải . Nguyên nhân cơ bản chủ yếu vẫn là do tình trạng ứ đọng vốn ở các công trình đã hoàn thành, điều này làm ảnh hưởng lớn tới vốn điều động mà công ty có thể sử dụng cho các công trình đấu thầu khác. Một nguyên nhân nữa khiến cho hoạt động đấu thầu gặp khó khăn đó là sự thiếu thống nhất và rõ ràng trong các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động đấu thầu. Để khắc phục được tình trạng này đòi hỏi công ty phải nhanh chóng tìm được hướng đi mới thích ứng với điều kiện hiện nay. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty so với doanh nghiệp khác Những mặt mạnh và mặt yếu của Công ty TNHH Baran Các mặt mạnh Các mặt yếu 1.Chất lương sản phẩm tốt, ấn tượng sản phẩm tốt. 2.Năng lực máy móc thiết bị lớn, có những công nghệ hiện đại. 3.Tổ chức quản lý hiệu quả, phù hợp. 4.Nhân sự có trình độ cao. 1.Vốn huy động cho bảo lãnh thực hiện hợp đồng, ứng trước vốn cho thi công. 2.Marketing quá yếu. 3.Kế hoạch, chiến lược đấu thầu 4. Chiến lược giá và sự linh hoạt trong định giá. Những cơ hội và thách thức đối với công ty TNHH Baran Cơ hội Nguy cơ 1.Nhu cầu của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công nghiệp tăng. 2.Tổng vốn đầu tư của Xã Hội lớn. 1.Các đối thủ cạnh tranh mạnh 2.Yêu cầu cao của chủ đầu tư. 3.Giá nguyên vật liệu không ổn định. 4.Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Sử dụng ma trận SWOT để đánh giá năng lực cạnh tranh Sử dụng ma trận SWOT nhằm tạo ra các phối hợp logic giữa các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, nguy cơ của công ty TNHH Baran. Mục đích của sự phối hợp này là để đề ra các biện pháp đúng đắn nhằm phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu, dụng cơ hội tận, tránh và đối phó với nguy cơ. Trong mỗi ô phối hợp không chỉ xét đến các yếu tố ghi trong ô mà phải xét đến các yếu tố khác. Việc phân tích ma trận SWOT sẽ giúp cho công ty TNHH Baran đưa ra các đối sách hợp lý hơn trong nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. Đối với công ty TNHH Baran, ma trận SWOT có thể được trình bày tóm tắt như sau MA TRẬN SWOT Cơ hội (O) Vốn đầu tư cho xây lắp khá nhiều. Nhu cầu đầu tư cho CSHT, công trình công nghiệp tăng Nguy cơ (T) Đối thủ cạnh tranh. Yêu cầu cao của chủ đầu tư . Giá nguyên vật liệu thay đổi. Mặt mạnh (S) Chất lượng công trình. Nhân sự. S/O Chất lượng công trình. Nhân sự. Nhu cầu đầu tư xây dựng CSHT. S/T Chất lượng công trình. Đối thủ cạnh tranh mạnh. Yêu cầu cao của chủ đầu tư. Mặt yếu (W) Marketing. Chiến lược giá cả và sự linh hoạt của giá. W/O Marketing yếu. Nhu cầu đầu tư cơ sở hạm tầng, công trình công nghiệp tăng. W/T Chiến lược giá cả và sự linh hoạt của giá. Đối thủ cạnh tranh mạnh. Giá nguyên vật liệu thay đổi Để đánh giá mức độ cạnh tranh về của công ty ngoài các chỉ tiêu tài chính như khả năng thanh toán, hệ số doanh lợi, tỉ lệ thắng thầu… ta cũng cần chú ý về năng lực kỹ thuật và công nghệ. Tuy nhiên những số liệu này đều là những thông tin mật của công ty không thể tiết lộ ra bên ngoài, do đó việc đánh giá sức cạnh tranh của công ty với các doanh nghiệp khác chỉ mang tính tương đối. Hệ số nợ tổng tài sản Hệ số nợ tổng tài sản = 11,217,019,206 = 68.61% 16,347,948,834 Hệ số doanh lợi năm 2008 Hệ số doanh lợi = 2,328,000,000 = 14.24% 16,347,948,834 (Nguồn Phòng kế toán công ty TNHH Baran) Các chỉ tiêu tài chính đều ở mức cao, đặc biệt là hệ số nợ tổng tài sản là 68,61% lớn, điều này đảm bảo an toàn nguồn vốn. Hệ số doanh lợi là 14.24%>0 vượt mức yêu cầu của bên mời thầu. Tỉ lệ thắng thầu của công ty qua các năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 0.5, 0.71, 0.75 là tương đối lớn. Tuy nhiên các dự án trúng thầu thường là các dự án vừa và nhỏ, các công trình có giá trị tương đối lớn thường trượt. Là một công ty con thuộc tập đoàn Baran, một tập đoàn lớn mạnh hoạt động trên phạm vi toàn cầu do đó công ty có những lợi thế về công nghệ, máy móc. Như chúng ta đã biết, trong lĩnh vực xây dựng công nghệ cao, đây là yếu tố được các nhà đầu tư rất chú trọng điều này tạo nên vị thế riêng của công ty so với các công ty khác. Ngoài ra công ty còn được biết đến với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm với các kỹ năng quản lý tiên tiến cùng với đội ngũ kỹ sư giỏi của Việt Nam và từ các nước tiên tiến trên thế giới. Bên cạnh đó chế độ hạch toán kế toán áp dụng theo các tiêu chuẩn kế toán quốc tế tạo ra sự minh bạch rõ ràng trong hệ thống kế toán của công ty, đồng thời giúp cho ban lãnh đạo kịp thời đưa ra những đối sách đúng đắn. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY TNHH BARAN Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu Về giá dự thầu Giá dự thầu là một vấn đề là yếu tố vô cùng quan đối với cả bên mời thầu lẫn nhà thầu .Giá dự thầu vừa là cơ sở để bên mời thầu lựa chọn nhà thầu, vừa là tiêu điểm cơ bản giúp nhà thầu có thể thắng thầu. Vì thế doanh nghiệp phải đảm bảo đưa ra một mức giá dự thầu hợp lí,vừa đảm bảo không vượt quá giá trần do chủ đầu tư đưa ra , vừa phải đảm bảo thấp hơn giá dự thầu của đối thủ cạnh tranh mà lại không bị thua lỗ. Để đưa ra một mức giá bỏ thầu hợp lý, bên cạnh việc khảo sát thực tế công trình tham gia dự thầu công ty còn thực hiện các biện pháp cắt giảm chi phí như: Xây dựng một quy trình làm việc chặt chẽ và hiệu quả công ty trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Đặc biệt là phòng thiết kế, phòng tổ chức thi công và phòng tài chính kế toán dưới sự điều hành của giám đốc dự án, nhằm đưa ra các biểu đơn giá chi tiết một cách chính xác nhất từ dó tổng hợp trình duyệt lên đơn giá dự thầu. Việc đưa ra một mức giá dự thầu hợp lý đòi hỏi cần có sự làm việc tích cực của toàn thể các phòng ban, đặc biệt là phòng thiết kế, phòng tổ chức thi công và phòng tài chính kế toán dưới sự điều hành của giám đốc dự án, như vậy mới đưa ra được chính xác nhất các biểu đơn giá chi tiết từ dó tổng hợp trình duyệt lên đơn giá dự thầu. Luôn tìm tòi, nghiên cứu biện pháp cải tiến nâng cao năng suất lao động , góp phần làm giảm chi phí trực tiếp, đẩy nhanh tiến độ thi công. Đồng thời có những hình thức khen thưởng một cách hợp lí nhằm cổ vũ, khích lệ tinh thần sáng tạo trong tập thể cán bộ công nhân viên. Thường xuyên tu bổ, bảo dưỡng máy móc định kì hàng tháng, không để máy móc bị hư hỏng nặng dẫn đến không khắc phục được vì đồ dùng để thay thế những hư hỏng của máy móc trên thị trường khá là khan hiếm và đắt đỏ, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu trong khi thi công. Đồng thời phải không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ quản lí, công nhân kĩ thuật. Đầu tư mua sắm thiết bị Trong lĩnh vực xây dựng công nghệ cao, hệ thống máy móc hiện đại phù hợp là vô cùng quan trọng. Do đó công ty thường xuyên thực hiện chuyển giao công nghệ và mua những thiết bị tiên tiến phù hợp với dây chuyền công nghệ sẵn có trên cơ sở năng lực tài chính cho phép. Đồng thời chú trọng đến việc đào tạo và năng cao tay nghề của đội ngũ nhân viên kỹ thuật thông qua đào tạo tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo ở nước ngoài. Đội ngũ nhân viên kỹ thuật được sử dụng bài bản để vận hành và sử dụng hợp lý máy móc và thiết bị. Có kế hoạch đầu tư vào tài sản cố định nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và ngày càng mở rộng của công ty. Phát triển nguồn nhân lực Cùng với việc đầu tư về thiết bị công nghệ, công tác đào tạo bồi dưỡng kỹ sư thiết kế, công nhân vận hành luôn được chú trọng quan tâm. Thường xuyên bồi dưỡng, đạo tạo cho cán bộ công nhân viên thông qua hình thức đào tạo tại chỗ hay gửi đi đào tạo ở nước ngoài. Có chế độ đãi ngộ tốt và thường xuyên quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên. Có chế độ lương thưởng thỏa mãn, đồng thời có những hoạt động ngoài trời thường niên giúp tăng cường sự đoàn kết giữa các cán bộ công nhân viên trong công ty, thu hút nhân tài. Một số kiến nghị Kiến nghị với nhà nước Hoàn thiện pháp luật về đấu thầu. Các văn bản luật phải rõ ràng tránh sự trùng lắp, đưa ra các mẫu thầu cụ thể, chi tiết dựa trên các mẫu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước lập ra đầy đủ các khoản mục và khi tiến hành các hành vi hoạt động đấu thầu, các chủ thể chỉ cần điền vào các mẫu đó, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể tiến hành đấu thầu một cách nhanh chóng và dễ dàng. Các cơ quan chức năng cần tiến hành nghiên cứu thực tiễn kết hợp với các cán bộ thực hiện trực tiếp hoạt động đấu thầu ở các doanh nghiệp để có thể tạo ra hệ thống các tài liệu mẫu đầy đủ, chính xác và chi tiết, giúp bên dự thầu cũng sẽ tiết kiệm được thời gian chi phí công sức trong việc lập hồ sơ dự thầu, làm các thủ tục tham gia đấu thầu. Quy định rõ hơn về thời hạn từng bước trong quá trình đấu thầu tránh sự trì trệ tốn nhiều thời gian công sức và có thể đánh mất cơ hội của dự án đầu tư. Nhà nước cần có chế độ thanh quyết toán công trình nhanh chóng giúp doanh nghiệp thu hồi vốn sớm đảm bảo công bằng trong sản xuất kinh doanh. Tránh tình trạng nợ nần vòng vèo trong ngành xây dựng chủ đầu tư nợ tiền nhà thầu, nhà thầu nợ người cung cấp vật tư thiết bị, nhà cung cấp nợ các đơn vị sản xuất khác. Từ thực tế đó, đề nghị Nhà nước cần ban hành các chính sách tài chính hợp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả góp phần thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước được tốt hơn. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong tham gia đấu thầu đem đến một môi trường đấu thầu bình đẳng. Kiến nghị với các bộ nghành liên quan Cần có sự phối hợp chặt chẽ với các bộ ngành có liên quan, tránh trường hợp hệ thống các văn bản chồng chéo gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện. Tạo ra một cơ chế thông thoáng trong hoạt động đầu tư để các doanh nghiệp có thể chủ động tham gia vào quá trình đấu thầu đặc biệt là đối với doanh nghiệp nước ngoài vốn phải chịu rất nhiều hạn chế. Cải cách thủ tục hành chính tránh gây phiền hà, sách nhiễu cho doanh nghiệp, đặc biệt là các thủ tục trong quá trình cho thuê đất xây dựng. Kiến nghị với Công ty Baran Cần hoàn thiện phương pháp lập giá dự toán thầu, xây dựng chính sách đặt giá cạnh tranh linh hoạt. Cùng với việc phân tích giá dự toán công trình, căn cứ vào thang điểm dự kiến của chủ đầu tư và khả năng khác của các đối thủ cạnh tranh để đưa ra mức giá thích hợp nhất theo các phương án thích hợp. Có chiến lược kế hoạch hóa nguồn nhân lực nhằm mục tiêu thích ứng với cường độ cạnh tranh ngày càng cao và nhu cầu tăng trưởng, phát triển của công ty trong tương lai. Nâng cao năng lực tài chính cuả công ty không chỉ ở nguồn vốn, lượng tài sản mà công ty có, mà còn được đo lường bằng trình độ và chất lượng của công tác quản trị tài chính của công ty. Bổ sung nguồn vốn tự có của công ty bằng lợi nhuận để lại của doanh nghiệp. Tổ chức thi công nhanh, dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian xây dựng để nhanh chóng thu hồi được vốn chủ đầu tư, đảm bảo thi công nhanh chóng, dứt điểm, đảm bảo tiến độ và kịp thời thu hồi vốn để có thể nhanh chóng quay vòng vốn cho các hợp đồng, công trình khác tránh tình trạng vốn ứ đọng vốn. Chú trọng đến công tác huy động vốn, bằng cách tạo lập nhiều mối quan hệ tín dụng với các ngân hàng để có thể được đảm bảo cung ứng vốn một cách đầy đủ và nhanh chóng, đặc biệt trong công tác bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nhằm nâng cao khả năng lực cạnh tranh của công ty so với các nhà thầu khác. Thực hiện duy tu, bảo dưỡng thường xuyên đối với hệ thống máy móc thiết bị sẵn có nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình thi công cũng như kéo dài tuổi thọ của máy móc. Tăng cường công tác Marketing, có chiến lược phân đoạn thị trường mục tiêu hợp lý nhằm xây dựng hình ảnh công ty và đưa ra chiến lược cạnh trạn hợp lý. KẾT LUẬN Trong chuyên đề này đã thực hiện việc xem xét tình hình hoạt động đấu thầu xây lắp của công ty trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2006 - 2008, từ công tác chuẩn bị hồ sơ đấu thầu đến việc ký hợp đồng, thi công công trình, bàn giao... Từ thực tế hoạt động của công ty, em đã phân tích khả năng cạnh tranh cuả công ty trong đấu thầu để tìm ra hướng đi trong thời gian tới cho công ty theo ma trận SWOT. Trên cơ sở đó một số giải pháp và kiến nghị được đưa ra ở chương 3 với hy vọng sẽ giúp được công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình khi tham gia vào hoạt động đấu thầu. Do chưa có điều kiện để đi sâu hơn nữa vào thực tế họat động của công ty, thời gian nghiên cứu có hạn, số liệu thu thập được chưa đầy đủ như ý muốn cộng với sự hạn chế về khả năng và trình độ của bản thân nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô và các bạn. Qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH Baran, Em đã tìm hiểu thực trạng công tác đấu thầu xây dựng của công ty. Với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tại Công ty TNHH Baran”, Em đã trình bày phân tích và đánh giá những vấn đề chung về đấu thầu xây dựng, thực trạng của công tác đấu thầu, các thành tựu cũng như hạn chế trong hoạt động đấu thầu ở công ty. Từ việc phân tích này, qua thời gian học tập ở trường và tìm hiểu thực tế. Em cũng xin đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu ở công ty. Các giải pháp này mặc dù có thể có nhiều thiếu sót nhưng hy vọng cũng đã đáp ứng được phần nào vấn đề nêu ra và mang tính thiết thực đối với tình hình hoạt động của công ty hiện nay. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kinh tế và kinh doanh xây dựng Chủ biên: PTS.Nguyễn Năng Phúc, Đại học kinh tế quốc dân. 2. Luật đấu thầu năm 2005 3. Các tạp chí và website xây dựng, đặc biệt là website của Bộ Xây dựng 4. Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp - Chủ biên GS. TS Nguyễn Đình Phan - Đại học kinh tế quốc dân 5. Giáo trình Kinh tế và tổ chức sản xuất trong Doanh nghiệp- Đại học Kinh tế quốc dân. 6. Giáo trình Phân tích kinh doanh- Trường Đại học kinh tế quốc dân 2001. 7. Giới thiệu chung về công ty TNHH Baran - Năm 2008 8.Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tào chính, hồ sơ dự thầu và một số tài liệu khác của công ty TNHH Baran 9. Giáo trình Khoa học quản lý – Chủ biên TS Đoàn Thị Thu Hà; TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Trường Đại học kinh tế quốc dân – Năm 2002 MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự trong công ty TNHH Baran 18 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 27 từ 2006 – 2008 27 Bảng 2.3. Chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn của công ty 27 Bảng 2.4. Bản kê các dự án mà công ty đã thực hiện 30 Bảng 2.5. Số các công trình trúng thầu từ 2006 – 2008 36 Bảng 2.6. Tỷ lệ thắng thầu của công ty TNHH Baran 37 Bảng 2.7. Bảng kê các trạm thu phát sóng di động 37 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP Hà Nội, ngày tháng năm 2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26780.doc
Tài liệu liên quan