Chuyên đề Nâng cao năng lực đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường là cạnh tranh tự do trong một môi trường bình đẳng và minh bạch. Đấu thầu là một trong những phương thức giúp các nhà thầu có thể cạnh tranh với nhau được bình đẳng và công bằng nhất. Cạnh tranh công bằng sẽ góp phần làm cho các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và có tích lũy để phát triển doanh nghiệp. Trong thời gian qua, hoạt động đấu thầu tại Công ty cổ phần đầu tư đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà đã có một số thành tích đáng kể làm cho năng lực của Công ty càng ngày càng tăng và ổn định, tạo cho Công ty có một chỗ đứng nhất định trong thị trường xây dựng trong nước. Tuy vậy Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn cần khắc phục. Qua thời gian nghiên cứu công tác đấu thầu tại Công ty trong thời gian vừa qua em nhận thấy rằng năng lực đấu thầu là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến khả năng thắng thầu của Công ty. Mà các yếu tố tạo nên năng lực thầu của Công ty là nguồn nhân lực, máy móc thiết bị và tài chính để tạo nên được một năng lực đấu thầu mạnh. Trong quá trình tìm hiểu em đã cố gắng tìm hiểu và đưa ra được một số giải pháp hy vọng góp phần nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty trong thời gian tới.

doc76 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TP TháI Nguyên đến thi xã Sông Công – BĐ tỉnh TháI Nguyên 1.375.557.425 2004 BĐ TháI Nguyên 6 Xây dựng tuyến cáp sợi quang thuộc vùng phục vụ của HOST Mỹ Hào – BĐ tỉnh Hưng Yên 1.953.354.600 2005 BĐ Hưng Yên 7 Lắp đặt tuyến cáp quang Sóc Sơn đI Bắc Phú, XG 1.057.826.456 2005 BĐ Hà Nội 8 Lắp đặt tuyến cáp quang Trung Giã - Bắc Sơn 1.325.566.323 2005 BĐ Hà Nội 9 Lắp đặt tuyến cáp quang từ TĐ HOST HảI Dương đI Nam Sách, Kinh Môn – BĐ TP HảI Dương 3.457.115.140 2006 BĐ HảI Dương 10 Xây dựng tuyến cáp sợi quang Mộc Châu – Sơn La, Bưu điện tỉnh Sơn La 2.653.344.684 2006 BĐ tỉnh Sơn La 11 Xây dựng tuyến cáp sợi quang từ Uông Bí đến Hạ Long – Bưu điện tỉnh Quảng Ninh 2.450.626.650 2006 BĐ Quảng Ninh Xây lắp mạng ngoại vi phục vụ PTTB 1 Mở rộng mạng cáp nội bộ huyện Thạch Thất, Hà Tây 106.473.400 2001 BĐ Hà Tây 2 Mở rộng mạng cáp huyện Quốc Oai, Hà Tây 105.868.400 2001 BĐ Hà Tây 3 Ngầm hoá mạng cáp phụ các tuyến đường chính ngoài vùng BCC thuộc TĐ Hùng Vương 175.499.233 2001 BĐ Hà Nội 4 XD hệ thống cống bể đường vào nhà máy sợi Hà Nội thuộc TĐ Mai Động 267.390.600 2001 BĐ Hà Nội 5 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN, Tổng đài Nhân Chính 732.085.794 2001 BĐ Hà Nội 6 Mở rộng mạng cáp huyện Văn Lâm 155.465.468 2002 BĐ Hưng Yên 7 Sửa chữa mạng cáp huyện Văn Lâm (I) 70.353.381 2002 BĐ Hưng Yên 8 Sửa chữa mạng cáp huyện Văn Lâm (II) 166.504.262 2002 BĐ Hưng Yên 9 Sửa chữa mạng cáp huyện Văn Lâm (III) 89.071.058 2002 BĐ Hưng Yên 10 Sửa chữa mạng cáp huyện Mỹ Hào (I) 167.762.135 2002 BĐ Hưng Yên 11 Sửa chữa mạng cáp huyện Mỹ Hào (II) 104.619.290 2002 BĐ Hưng Yên 12 Mở rộng mạng cáp huyện Mỹ Hào 85.460.000 2002 BĐ Hưng Yên 13 Mở rộng mạng cáp TĐ Văn Lâm 62.109.600 2002 BĐ Hưng Yên 14 Mở rộng mạng cáp TĐ Bạch Sam 50.175.825 2002 BĐ Hưng Yên 15 Mở rộng mạng cáp gốc TĐ Đức Giang (KHĐT năm thứ 4 vùng BCC-NTTV) 102.664.301 2002 BĐ Hà Nội 16 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN (KHĐT năm thứ 3 vùng BCC-NTTV) TĐ Kim Anh thuộc BĐ Sóc Sơn 1.456.761.713 2002 BĐ Hà Nội 17 Mở rộng mạng cáp phụ quý 1/2002 các TĐ Sóc Sơn, Phủ Lỗ, Nội Bài thuộc BĐ Sóc Sơn 97.917.000 2003 BĐ Hà Nội 18 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN (KHĐT năm thứ 3 vùng BCC-NTTV) các TĐ Sóc Sơn, KCN Nội Bài thuộc BĐ Sóc Sơn 687.705.027 2003 BĐ Hà Nội 19 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN (KHĐT năm thứ 4 vùng BCC-NTTV) các trạm Đông Anh, Vân Hà 1.157.947.394 2003 BĐ Hà Nội 20 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN năm 2001-2002 TĐ Thuỵ Khê, Đôị Cấn 2, Giảng Võ 1.187.341.358 2003 BĐ Hà Nội 21 Xây dựng tuyến cống bể dọc đường Giang Văn Minh mới 287.177.280 2003 BĐ Hà Nội 22 Xây lắp tuyến cáp quang Đài Hoa Sen 493.271.000 2003 CTy VTQT 23 Mở rộng mạng cáp phụ quý 4/2002 TĐ Bắc Thăng Long thuộc BĐ Đông Anh 118.384.000 2003 BĐ Hà Nội 24 Mở rộng mạng cáp năm 2003 Dài VT Văn Giang 139.104.613 2003 BĐ Hưng Yên 25 Sửa chữa mạng nội hạt Đài VT Văn Lâm 216.573.217 2003 BĐ Hưng Yên 26 CảI tạo, sửa chữa mạng nội hạt Đài VT KhoáI Châu 199.486.198 2003 BĐ Hưng Yên 27 Mở rộng và phát triển mạng cáp nội hạt Đài VT KhoáI Châu 135.354.731 2003 BĐ Hưng Yên 28 Phát triển mạng cáp nội hạt Đài VT Văn Giang, Văn Lâm 119.002.033 2003 BĐ Hưng Yên 29 Mở rộng mạng cáp huyện Gia Lộc giai đoạn 2003 1.081.668.000 2003 BĐ HảI Dương 30 Mở rộng mạng cáp huyện Ninh Giang giai đoạn 2003 134.134.000 2003 BĐ HảI Dương 31 Mở rộng mạng cáp huyện Thanh Miện giai đoạn 2003 748.625.000 2003 BĐ HảI Dương 32 Mở rộng mạng cáp huyện Tứ Kỳ giai đoạn 2003 677.326.000 2003 BĐ HảI Dương 33 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN (KHĐT năm thứ 4 vùng BCC-NTTV) các trạm Lộc Hà, Ngã Ba Dâu 1.227.091.281 2003 BĐ Hà Nội 34 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN (KHĐT năm thứ 4 vùng BCC-NTTV) các trạm Đại Mạch, Bắc Thăng Long 807.594.053 2003 BĐ Hà Nội 35 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN (KHĐT năm thứ 4 vùng BCC-NTTV đợt 2 GĐ 1) TĐ Đông Anh, Lộc Hà, Võng La 1.649.683.922 2003 BĐ Hà Nội 36 Mở rộng mạng ngoại vi các TĐ thuộc BĐ Sóc Sơn (KHĐT năm thứ 4 vùng BCC-NTTV đợt 2) TĐ Sóc Sơn 1.217.625.305 2004 BĐ Hà Nội 37 Xây dựng cống bể phục vụ kéo cáp quang thuộc dự án truyền dẫn cấp 3 (KHĐT năm thứ 4 vùng BCC-NTTV đợt 2) các TĐ Việt Hùng, Vĩnh Ngọc, Minh Phú 1016.249.758 2004 BĐ Hà Nội 38 Nâng cấp, hiện đại hoá mạng ngoại vi các TĐ thuộc BĐ Đông Anh, phần 6 trạm: Nam Hồng, Võng La, Bắc T. Long, Lộc Hà, Đông Anh, Vân Hà 305.949.640 2004 BĐ Hà Nội 39 CảI tạo, sửa chữa mạng ngoại vi trạm VT Tân Châu, KhoáI Châu - Đài VT KhoáI Châu 184.000.000 2004 BĐ Hưng Yên 40 CảI tạo, sửa chữa mạng ngoại vi trạm VT Đông Tảo, Bô Thời, Thuần Hưng - Đài VT KhoáI Châu 126.000.000 2004 BĐ Hưng Yên 41 CảI tạo, sửa chữa Đài VT Yên Mỹ (I) 315.000.000 2004 BĐ Hưng Yên 42 CảI tạo, sửa chữa Đài VT Yên Mỹ (II) 235.000.000 2004 BĐ Hưng Yên 43 Mở rộng mạng cáp Đài VT Văn Giang 422.000.000 2004 BĐ Hưng Yên 44 CảI tạo, sửa chữa Đài VT Văn Giang 151.000.000 2004 BĐ Hưng Yên 45 Mở rộng mạng cáp các trạm VT Đông tảo, Tân Châu Bô Thời - Đài VT KhoáI Châu 228.488.000 2004 BĐ Hưng Yên 46 Mở rộng mạng cáp Đài VT KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2004 450.114.000 2004 BĐ Hưng Yên 47 Mở rộng mạng cáp Đài VT Yên Mỹ BĐ tỉnh Hưng Yên 2004 tuyến cáp: MDF Yên Mỹ – Máy Xay 282.924.000 2004 BĐ Hưng Yên 48 Mở rộng mạng ngoại vi TĐ Từ Hồ - Đài VT Yên Mỹ, tuyến Cầu Bình Phú – Yên Phú 192.745.000 2004 BĐ Hưng Yên 49 Mở rộng mạng ngoại vi Đài VT Yên Mỹ, tuyến Thổ Cốc – NT Liêu Xá, Trung Hưng – ngã 4 Đạo Khê 321.201.000 2004 BĐ Hưng Yên 50 Mở rộng mạng cáp các huyện Gia Lộc, Kim Thành, Kinh môn tỉnh HảI Dương 1.208.520.000 2004 BĐ HảI Dương 51 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN các TĐ thuộc HOST Đông Anh KHĐT năm thứ 4 đợt 2 GĐ 2 các TĐ Vân Hà, Võng La, Vân Trì, Vĩnh Ngọc, Việt Hùng 738.141.000 2004 BĐ Hà Nội 52 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN các TĐ thuộc HOST Đông Anh KHĐT năm thứ 4 đợt 2 GĐ 2 các TĐ: Đông Anh, Thuỵ Lâm Nam Hồng, Ngã ba Dâu 958.283.247 2004 BĐ Hà Nội 54 Mở rộng mạng cáp huyện Thạch Thất năm 2004 BĐ tỉnh Hà Tây 319.301.583 2004 BĐ Hà Tây 55 Mở rộng mạng cáp huyện Đan Phượng năm 2004 BĐ tỉnh Hà Tây 260.049.579 2004 BĐ Hà Tây 56 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN giai đoạn 2003-2005 (đợt 2) vùng Tây Nam, TĐ Ngọc Hồi 1.149.241.367 2004 BĐ Hà Nội 57 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN giai đoạn 2003-2005 (đợt 2) vùng Tây Nam, TĐ Xuân phương Trung Yên 981.812.572 2004 BĐ Hà Nội 58 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN giai đoạn 2003-2005 (đợt 2) vùng Tây Nam, TĐ Thượng Cát 1.737.596.116 2004 BĐ Hà Nội 59 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN giai đoạn 2003-2005 (đợt 2) vùng Tây Nam, TĐ Yên Hoà 852.881.326 2004 BĐ Hà Nội 60 Xây dựng cống bể và kéo cáp phục vụ PTTB khu vực TĐ Kim Anh 380.241.162 2004 BĐ Hà Nội 61 Xây dựng mạng ngoại vi KCN Phú Thuỵ thuộc CSND Phú Thuỵ - Đài ĐT Trâu Quỳ 387.510.563 2004 BĐ Hà Nội 62 Mở rộng mạng cáp phụ quý 2/2004 Đài ĐT Gia Lâm, TĐ Ngọc Thuỵ, Gia Lâm, Nguyễn Văn Cừ 208.319.290 2004 BĐ Hà Nội 63 Kéo cáp 600x2 ứng cứu PTTB từ TĐ Sóc Sơn đến khu vực Tân Minh, Bắc Phú, Cẩm Hà 496.551.112 2004 BĐ Hà Nội 64 Mở rộng mạng cáp phụ quý 1/2004 Đài ĐT Sóc Sơn, các TĐ Kim Anh, Phủ Lỗ 214.388.262 2004 BĐ Hà Nội 65 Sửa chữa, thay thế các cáp hỏng Đài ĐT Đông Anh 141.555.139 2004 BĐ Hà Nội 66 Xây dựng cống bể và kéo cáp bổ sung các TD Sóc Sơn, Phủ Lỗ, KCN Nội Bài thuộc đài ĐT Sóc Sơn 2.297.240.000 2004 BĐ Hà Nội 67 Xây dựng cống bể và kéo cáp bổ sung đài ĐT Đông Anh 1.201.576.193 2004 BĐ Hà Nội 68 Kéo cáp gốc PTTB Đài ĐT Sóc Sơn, các TĐ Kim Anh, Sóc Sơn, Khu CN Nội Bài 336.623.200 2004 BĐ Hà Nội 69 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN giai đoạn 2003-2005 (đợt 2) vùng Tây Nam, Mạng CB khu nhà ở CBCNV quận Cầu Giấy 1.512.870.109 2005 BĐ Hà Nội 70 Mở rộng tuyến cáp treo BĐ Thống Nhất thôn 4 Đài VT Hạ Longđợt 1 năm 2004 164.117.800 2005 BĐ Quảng Ninh 71 Mạng cáp và cống bể Trạm Thống Nhất, đài VT Hạ Long đợt 1 năm 2004 867.329.100 2005 BĐ Quảng Ninh 72 Bổ sung mạng cáp huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2003-2005 1.286.683.200 2005 BĐ Quảng Ninh 73 Mở rộng mạng cáp khu vực Mạo Khê, BĐ tỉnh Quảng Ninh 2005 513.817.700 2005 BĐ Quảng Ninh 74 CảI tạo mở rộng mạng cáp Đài VT KhoáI Châu, tuyến cáp: Trạm VT KhoáI Châu, Đông Kết, Thuần Hưng Đông Tảo 749.400.075 2005 BĐ hưng Yên 75 CảI tạo mở rộng mạng cáp Đài VT KhoáI Châu, tuyến cáp: Trạm VT Bô Thời Tân Châu, Đông Tảo đI ngã 3 Dạ Trạch 485.783.244 2005 BĐ hưng Yên 76 CảI tạo mở rộng mạng cáp Đài VT Kim Động 344.641.713 2005 BĐ hưng Yên 77 CảI tạo mở rộng mạng cáp Đài VT Yên Mỹ 945.066.799 2005 BĐ hưng Yên 78 CảI tạo sửa chữa mạng cáp Đài VT Kim Động 285.179.900 2005 BĐ hưng Yên 79 CảI tạo sửa chữa mạng cáp Đài VT KhoáI Châu 275.571.500 2005 BĐ hưng Yên 80 CảI tạo mở rộng hệ thống công bể cáp Đài VT Yên Mỹ, BĐ tỉnh Hưng Yên 2005 962.198.278 2005 BĐ hưng Yên 81 CảI tạo mở rộng hệ thống công bể cáp Đài VT KhoáI Châu (tuyến: BĐ Thuần Hưng, Thành Công) BĐ tỉnh Hưng Yên 2005 808.943.201 2005 BĐ hưng Yên 82 CảI tạo mở rộng hệ thống công bể cáp Đài VT KhoáI Châu (Tuyến: BĐ Thuần Hưng, Đại hưng) BĐ tỉnh Hưng Yên 2005 524.683.531 2005 BĐ hưng Yên 83 Mở rộng mạng ngoại vi BĐHN giai đoạn 2003-2005 (đợt 4) vùng BCC-NTTV (KHĐT năm thứ 4) TĐ Kim Anh, khu vực Thắng Hữu 412.397.200 2005 BĐ Hà Nội 84 Sửa chữa, thay thế các đoạn cáp hỏng TĐ Lạc Trung, Trần Khát Trân 103.974.239 2005 BĐ Hà Nội 85 Nâng cấp mạng cáp thi xã Phủ Lý, BĐ tỉnh Hà Nam 2005 238.262.217 2005 BĐ Hà Nam 86 Mở rộng mạng công bể TĐ trường ĐHNN1 523.949.923 2006 BĐ Hà Nội 87 Mở rộng mạng ngoại vi BĐ thành phố Hà Nội, giai đoan 2003-2005 (đợt 3) vùng tây nam – TĐ Ô Chợ Dừa, Hoàng Cầu B 363.454.734 2006 BĐ Hà Nội 88 Mở rộng mạng ngoại vi BĐ thành phố Hà Nội, giai đoan 2003-2005 (đợt 3) vùng tây nam – TĐ Đại Kim 555.416.612 2006 BĐ Hà Nội 89 Mở rộng mạng ngoại vi BĐ thành phố Hà Nội, giai đoan 2003-2005 (đợt 3) vùng tây nam – TĐ Phương Mai, Hồ 3 Mẫu 693.942.000 2006 BĐ Hà Nội 90 Mở rộng mạng ngoại vi BĐ thành phố Hà Nội, giai đoan 2003-2005 (đợt 4) vùng BCC-NTTV TĐ Nội Bài, khu vực Hương Gia – Xóm Đường 341.000.000 2006 BĐ Hà Nội 91 Mở rộng mạng ngoại vi BĐ thành phố Hà Nội, giai đoan 2003-2005 (đợt 4) vùng BCC-NTTV TĐ KCN Nội Bài, khu vực từ TĐ KCN Nội Bài đI Hiền Ninh 454.000.000 2006 BĐ Hà Nội 92 Mở rộng mạng cáp đài VT Yên Mỹ BĐ tỉnh Hưng Yên 2006, tuyến cáp: Trạm VT Từ Hồ Minh Châu 130.733.573 2006 BĐ Hưng Yên 93 Mở rộng mạng cáp đài VT Yên Mỹ BĐ tỉnh Hưng Yên 2006, tuyến cáp: Trạm VT Yên Mỹ 163.520.294 2006 BĐ Hưng Yên 94 Mở rộng mạng cáp đài VT KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2006, tuyến cáp: Trạm VT Bô Thời Thuần Hưng, Đông Kết 216.240.202 2006 BĐ Hưng Yên 95 Mở rộng mạng cáp đài VT KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2006, tuyến cáp: Trạm VT KhoáI Châu Đông Tảo 216.124.271 2006 BĐ Hưng Yên 96 CảI tạo mở rộng mạng cống bể Đài VT KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2006 tuyến: Ngã 4 Bô Thời – Cao Quán 442.925.972 2006 BĐ Hưng Yên 97 CảI tạo mở rộng mạng cống bể Đài VT KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2006 tuyến: BĐ Đông Tảo – Bình Minh 493.846.061 2006 BĐ Hưng Yên 98 CảI tạo mở rộng mạng cống bể Đài VT KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2006 tuyến: BĐ Tân Dân – Xóm 3 – Xóm 12 611.983.436 2006 BĐ Hưng Yên 99 CảI tạo mở rộng các tuyến cột, cống bể Đài VT KhoáI Châu BĐ tỉnh Hưng Yên 2006 tuyến: Ngã 4 Bô Thời – Cao Quán 775.584.195 2006 BĐ Hưng Yên 100 CảI tạo mở rộng hệ thống cống bể Đài VT Yên Mỹ BĐ tỉnh Hưng Yên 2006 tuyến: Trạm VT Yên Mỹ, Minh Châu, Tân Việt 706.682.120 2006 BĐ Hưng Yên 101 CảI tạo mở rộng hệ thống cống bể Đài VT Yên Mỹ BĐ tỉnh Hưng Yên 2006 tuyến: Trạm VT Từ Hồ 352.340.104 2006 BĐ Hưng Yên 102 Mở rộng tyến cống bể trung tâm huyện Đồng Hỷ BĐ tỉnh TháI Nguyên 2005 941.681.000 2006 BĐ TháI Nguyên 103 Mở rộng tuyến cống bể huyện Kinh Môn, BĐ tỉnh HảI Dương 1.490.128.699 2006 BĐ HảI Dương 104 Mở rộng tuyến cống bể huyện Thanh Miện, BĐ tỉnh HảI Dương 416.344.127 2006 BĐ HảI Dương 105 Mở rộng tuyến cống bể khu đô thị mới Châu Sơn, BĐ tỉnh Hà Nam 495.000.000 2006 BĐ Hà Nam 106 Mở rộng mạng cáp các TĐ huyện Trực Ninh, BĐ tỉnh Nam Định 650.717.136 2006 BĐ Nam Định 107 Mở rộng mạng cống bể huyện Mỹ Đức 723.711.271 2006 BĐ Hà Tây 108 Mở rộng mạng cống bể huyện Phú Xuyên 1.140.196.943 2006 BĐ Hà Tây 109 Mở rộng mạng cống bể cáp khu du dịch Tuần Châu Quốc Oai 882.086.205 2006 BĐ Hà Tây Những năm qua Công ty đã tham gia đấu thầu và trúng thầu nhiều gói thầu có giá trị lớn. Công tác đấu thầu có nhiều chuyển biến đem lại kết quả to lớn cho Công ty. Địa bàn hoạt động của Công ty đã được mở rộng, lúc đầu nó chỉ tham gia thầu những công trinh trong địa bàn Hà Nội nhưng bây giờ địa bàn hoạt động của nó đã được mở rộng ra nhiều tỉnh như Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Hà Tây, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nam Định , Thái Nguyên….Công ty đã xây dựng được các công trình mang tính chiến lược như Công trình mở rộng mạng ngoại vi của Bưu điện Hà nội , Các trạm bưu điện của các tỉnh Hưng Yên… III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ. 1. Đánh giá năng lực thực hiện qua mô hình SWOT. Trong sự cạnh tranh khắt khe ngày nay các doanh nghiệp nói chung, các công ty xây dựng nói riêng muốn tồn tại và phát triển buộc phải tìm cho mình một hướng đi đúng phù hợp với bản thân. Không có một mô hình, một lý thuyết, một con đường nào phù hợp với tất cả các công ty. Mỗi công ty đều xuất phát từ từ tiềm lực mà bản thân mình có, biết phát huy được thế mạnh của mình, khắc phục được những tồn tại bất cập của bản thân đồng thời phải biết tận dụng tốt những cơ hội và tránh được các mối đe dọa thì sẽ vươn lên được trên đấu trường cạnh tranh gay gắt này. Để đưa ra được những giải pháp hợp lý cho Công ty chúng ta sẽ đánh giá năng lực đấu thầu của Công ty qua việc xây dựng ma trận SWOT với sự phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức mà Công ty gặp phải hiện nay. Ma trận SWOT là ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong mối quan hệ với cơ hội và thách thức hay chính là sự phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong mối quan hệ với cơ hội và thách thức hay chính là sự phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của một tổ chức nhằm đưa ra được chiến lược hoạt động cho tổ chức. Môi trường bên trong chính là nội bộ của Công ty hay năng lực hoạt động của Công ty, Môi trường bên ngoài là những yếu tố về kinh tế, chính trị, điều kiện tự nhiên hay những thay đổi của chính sách, … tạo ra những cơ hội cũng như thách thức cho Công ty. Nếu phân tích được một cách đúng đắn thì có thể nắm bắt được cơ hội và đối phó được với những thách thức có thể xảy ra. 1.1.Các cơ hôi của Công ty ( O) Trong môi trường cạnh tranh ngày nay các cơ hội mà công ty cần phải tận dụng đó là: Kinh tế Việt Nam trong vài năm gần đây tăng trưởng nhanh ( năm 2001 : 6,9 %, năm 2002 : 7,1%, năm 2003 : 7.3 %, năm 2004: 7,7%, năm 2005: 8.4%, năm 2006: là 8.2 % và năm 2007 : 8,5% ) cơ cáu kinh tế đang có sự chuyển dịch tích cực theo hướng gắn với thị trường, phát huy thế mạnh của tùng nghành. Nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Tiềm năng thị trường xây dựng rất lớn, nhu cầu xây dựng nhà ngày càng tăng kể cả nhu cầu xây dựng trong nhân dân và các công trình lớn của đất nước. Ngoài ra hiện nay là thời đại CNTT thì nhu cầu xây dựng các trạm, các cột phát sóng, các đường dây gầm là rất lớn, hiện nay ở Việt Nam có mấy nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn như Viettel, mobilephone và Vinaphone. Mà nhu cầu tăng mạnh của nghành này là rất lớn. Một ví dụ là từ năm 2006 Viettel có 4 Triệu thuê bao nhưng cho tới cuối năm 2007 và đầu năm 2008 thì số lượng thuê bao của nó đã lên tới 14 triệu thuê bao. Mà đi đôi với việc tăng thêu bao thì 1 điều tất yếu là cơ sở vật chất hạ tầng của nó cũng phải tăng theo. đây chính là một thuận lợi cho Công ty. Nhà nước đã ban hành quy chế đấu thầu riêng trong lĩnh vực xây dựng với những quy định ngày càng đầy đủ, chặt chẽ, có hiệu lực cao, đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng và minh bạch, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp xây dựng. Khách hàng ngày càng tin tưởng vào năng lực và uy tín của Công ty. Trụ sở Công ty ở Hà Nội rất thuận tiện cho việc nắm bắt thông tin và các cơ hội đầu tư lớn. 1.2. Các mối đe dọa với Công ty ( T ) Trên thị trường Xây dựng cạnh tranh giữa các nhà thầu trong nước và cả các nhà thầu quốc tế ngày càng khốc liệt. Các nhà thầu quốc tế luôn chiếm ưu thế hơn về mọi mặt và luôn giành được những công trình có giá trị lớn trong đó các nhà thầu Việt Nam chủ yếu làm các công trình nhỏ hoặc làm thầu phụ Yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao về các giải pháp kỹ thuật, tiến độ thi công, chất lượng công trình , … Giá nguyên nhiên vật liệu ngày càng biến động gây ảnh hưởng lớn đến hoạt đấu thầu của Công ty ( Công ty tính giá dự thầu ). Các Công ty xây dựng lớn giành chi phí lớn cho công tác tiếp thị quảng cáo, có chính sách ưu đãi tốt hơn cho người lao động do đó họ thu hút được đội ngũ lao động có trình độ cao. 1.3. Những điểm mạnh của Công ty ( S ) Công ty có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo trưởng phó phòng ban, cán bộ nhân viên trẻ, nhiệt tình làm việc, đoàn kết tốt. Tên tuổi của Công ty ngày càng được chủ đầu tư biết đến qua các công trình mà Công ty đã thực hiện. Tình hình tài chính Công ty mạnh, doanh thu và lợi nhuận mỗi năm một tăng. 1.4.Những điểm yếu của Công ty ( W ) Trình độ văn hóa, tay nghề của công nhân chưa thật đồng đều. Máy móc thiết bị sử dụng hết công suất nhiều khi vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thi công của những công trình lớn. Chưa có phương pháp Marketing tốt, chưa có con người đủ trình độ trong hoạt động marketing. Chất lượng hồ sơ dự thầu chưa đạt tiêu chuẩn do sự phối hợp chưa thật hợp lý giữa các phòng ban. Về tài chính: Việc huy động vốn cho các dự án chưa kịp thời dẫn đến chậm tiến độ thi công công trình. MA TRẬN SWOT CỦA CÔNG TY Những điểm mạnh ( S ) Thế mạnh về con người Uy tín Công ty Năng lực máy móc thiết bị Kinh nghiệm Năng lực tài chính Những điểm yếu ( W ) Chất lượng hồ sơ dự thầu chưa tốt Sự phối hợp giữa các bộ phận không đồng đều Trình độ quản lý chưa cao Tài chính huy động không kịp thời Các cơ hội (O) Tiềm năng thị trường xây dựng lớn Cơ chế chính sách ngày càng thông thoáng Vị trí địa thuận lợi Khách hàng ngày càng nhớ đến Công Ty S/O Công ty biết vận dụng những điểm mạnh và biết chớp lấy co hội bằng cách tích cực đeo bám các dự án chuẩn bị xây dựng trong năm. Công ty đã tập trung các biện pháp nghiên cứu tiếp thị, đáu thầu nâng cao hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh khi nhà Nước thay đổi cơ chế đấu thầu. Giữ vững các thị trường chiến lược như ở Hà Nội, Hưng yên, Hà Tây, Hà Nam … W/O Công ty cố gắng nắm bắt cơ hội, chủ yếu tập trung vào những gói thầu có giá trị nhỏ, trung bình để bước đầu giành được những gói thầu và thu được lợi nhuận từ đó cải thiện được tình hình tài chính và các vấn đề khác. Thực hiện chiến lược đầu tư. Ngày càng đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh Mối đe dọa ( T ) Đối thủ cạnh tranh gay gắt. Yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao Giá cả thị trường biến động ( do lạm phát …) S/T - Công ty chủ yếu tập trung vào chiến lược Marketing để mở rộng thị trường và chiến lược liên kết trong đấu thầu nhằm nâng cao năng lực đấu thàu trước các đối thủ cạnh tranh gay gắt W/T Cơ hội trúng thầu thấp do Công ty chủ yếu tập trung vào chiến lược chỉnh đốn đơn giản để nâng dần năng lực của Công ty. Công ty thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và chiến lược đầu tư phát triển công nghệ. 2. Đánh giá: 2.1. Về nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ tăng lên nhưng do lực lượng còn mỏng, kinh nghiệm thi công còn hạn chế nên công tác quản lý, giám sát kỹ thuật còn yếu , kiểm soát chất lượng công trình chưa tốt ảnh hưởng đến thi công công trình. Là một Công ty cổ phần còn nhỏ với số lượng nhân viên không nhiều, số lượng công nhân viên làm việc thường trực là 142 người, ngoài ra số lượng công nhân viên thi công công trình gồm 2 xí nghiệp và 7 đội thi công xây lắp. Số lượng các đội này không ổn định về số lượng công nhân. Do số lượng công nhân chưa nhiều nên để thi công nhiều công trình đồng thời thì sẽ rất khó khăn, làm ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành các công trình, làm chậm tiến độ thi công. Trong giai đoạn hiện nay, khối lượng xây dựng các dự án ngày càng tăng lên, yêu cầu kỹ thuật ngày càng phức tạp, do đó những cán bộ làm công tác dự thầu cần phải là những người có chuyên môn và nên hình thành riêng một bộ phận đấu thầu. Do Công ty chưa đủ nhân lực và điều kiện nên các cán bộ làm công tác đấu thầu của Công ty vẫn là những cán bộ phong kỹ thuật. 2.2. Về máy móc thiết bị. Hàng năm Công ty vẫn đầu tư máy móc thiết bị mới nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ cho lượng công trình ngày càng tăng. Công ty đã cũng đã cố gắng khắc phục tình trạng này bằng cách thuê ngoài thêm máy móc thiết bị. Do đó nhiều lúc Công ty vẫn chậm tiến độ thi công và không đủ chủ động được trong kế hoạch thi công của mình. 2.3. Về tài chính. Về vốn điều lệ của Công ty lúc thành lập là 12.800.000.000 đồng, đây không phải là một số vốn lớn đối với một Công ty xây dựng. cho tới hiện nay qua các năm hoạt động thì năm nào Công ty cũng làm ăn có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao góp phần tăng nguồn vốn kinh doanh và tài sản của Công ty. Năm 2007 doanh thu của Công ty là 52.000.000.000 đồng tăng 73% so với năm 2006 mang lại một mức lợi nhuận sau thuế là 3.456.259.241 đồng. Hiện tại Công ty đang bán cổ phần cho các cổ đông để nâng cao nguồn vốn kinh doanh và tăng hiệu quả kinh doanh. đó cũng là một biện pháp để nâng cao năng lực tài chính của Công ty. 3.Đánh giá năng lực thầu theo các chỉ tiêu phản ánh năng lực đấu thầu: 3.1. Năng lực tài chính: Năng lực tài chính thể hiện ở qui mô và cơ cấu nguồn vốn của daonh nghiệp. Thể hiện cụ thể nhất là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động, khả năng thu hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ tiêu cơ bản quan trọng để đánh giá năng lực của nhà thầu bởi đặc điểm của xây lắp , khi công trình cần lượng vốn ngay từ đầu, thời gian thi công dài. Do đó nếu nhà thầu mà yếu kém về nguồn lực tài chính, khả năng huy động vốn không cao thì sẽ không đảm bảo được tiến độ thi công, chất lượng công trình, thanh toán lương cho công nhân viên , …. Trong trường hợp có sự cố xảy ra. Doanh nghiệp vào có sức mạnh về vốn còn cho phép mua săm mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm ngày càng nâng cao năng lực về mọi mặt cho doanh nghiệp . Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng và thương mại Sơn Hà có vốn điều lệ là 12.800.000.000 đ ( mười hai tỷ, tám trăm triệu đồng ) nhưng tới năm 2007 và tính đến cuối năm 2007 thì mức doanh thu của công ty đã đạt hơn 52 tỷ đồng, góp phần vào việc tăng nguồn vốn kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất. Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: Cơ cấu vốn: Tài sản lưu động / Tổng tài sản Tài sản cố định / Tổng tài sản Ta có : Tài sản lưu động / Tổng TS = 19.374.717.706 / 21.272.634.537 =0.91 (91%) Tài sản cố định/Tổng TS = 1.519.610.065/21.272.634.537 = 0.071 ( 7.1%) Chỉ tiêu Tài sản lưu động/ Tổng TS = 91% là cao chứng tỏ khả năng huy động vốn của Doanh nghiệp là tương đối tôt. Nhưng chỉ số Tài sản cố định / Tổng TS = 7.1 % chứng tỏ tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản của Cty là hơi thấp, nhất là một công ty xây dựng. Điều này chứng tỏ rằng các máy móc và phương tiện kỹ thuật thi công chủ yếu là đi thuê mướn. điều này nó làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công, phụ thuộc nhiều vào người khác. Đó là một khó khăn cho Công ty. Chỉ Tiêu khả năng thanh toán : Tài sản Lưu động /Nợ phải trả = 19.374.717.706/10.703.051.619 = 1.81 Có chỉ số này lớn hơn 1 nên chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của công ty là khá tốt. Chính hệ số thanh toán của công ty khá cao nên tạo sự tin tưởng cho các chủ đầu tư. 3.2.Khả năng kỹ thuật. Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu, nhất là trong đấu thầu xây lắp. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng các công trình , thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu xây lắp. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu sau: Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp thi công. Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công : Số lượng, chất lượng, chủng loại, tiến độ huy động và hình thức sở hữu. Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng vật liệu, vật tư nêu trong hồ sơ mời thầu. Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình: + Có đủ các phương tiện đáp ứng cho việc kiểm tra + Có các biện pháp cụ thể để kiểm tra. Công ty qua thời gian hoạt động trong lĩnh vực xây lắp cáp, cột ăngten, xây lắp cáp gầm cho các bưu điện như bưu điện Hà Nội, Các mạng di động lớn như vinaphone, viettel , mobilephone. Nhận thấy rằng khi các chủ đầu thuê các nhà thầu thì ngoài vấn đề tài chính, quy mô công ty thì họ còn quan tâm đặc biệt đến vấn đề kỹ thuật. Vấn đề kỹ thuật nó ảnh hưởn tới chất lượng công trình, thời gian thực hiện. Có thể lấy một số công trình mà Công ty đã thực hiện trong những năm gần đây là: Mở rộng mạng ngoại vi BĐ thành phố Hà Nội giai đoạn 2003 – 2005 (đợt 3) tây nam – TĐ Đại Kim. Giá trị công trình thực hiện 693.942.000 đ. Giá trị công trình không lớn nhưng yêu cầu kỹ thuật mà chủ đầu tư là khá cao, nó là mạng nối giữa Bưu điện Hà Nội với các vùng ngoại thành. 3.3. Khả năng đáp ứng tiến độ thi công. Tiến độ thi công công trình được đảm bảo đúng như dự tính cũng là một chỉ tiêu không nhỏ để đánh giá năng lực của nhà thầu. Đảm bảo tốt tiến độ thi công doanh nghiệp không những tiết kiệm được phần chi phí phát sinh mà còn tạo được uy tín với chủ đầu tư và củng cố được vị trí của daonh nghiệp trên đấu trường xây dựng. Để xác định đúng tiến độ thi công không phải là dễ vì nó phải tương xứng với biện pháp đã đặt ra, phù họp với các nguồn lực dự kiến, phải xác định được tất cả các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án như rủi ro thiên tai, an toàn lao động, vấn đề an ninh trật tự địa phương nơi dự án thi công,….Do đó nếu nhà đàu tư nào đưa ra được các giải pháp đảm bảo tính hợp lý, đảm bảo tiến độ thi công sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu. Trong thời gian thực hiện các công trình trúng thầu thì phần lớn là đã đáp ứng được thời gian tiến độ theo hợp đồng nhưng cũng có một số công trình còn không thực hiện đúng tiến độ gây tâm lý không tin tưởng đối với chủ đầu tư. Như công trình Mở rộng mạng cáp các trạm VT Đông tảo, Tân châu Bô thời - Đài VT Khoái Châu. Vói giá trị công trình thực hiện là 228.488.000 đ thực hiện trong thời gian thực hiện là 2 tháng nhưng do một số nguyên nhân đã làm cho công trình chậm hơn so với kế hoạch kéo dài tới tận hơn 3 tháng. Việc chậm trể tiến độ thi công đã gây ra cả tổn thất cho cả chủ đầu tư và cả nhà thầu. Chủ đầu tư thì không có công trình đáp ứng yêu cầu công việc của họ theo đúng kế hoạch. Còn đối với nhà thầu thì nó ảnh hưởng tới uy tín của Công ty, ngoài ra nó còn ảnh hưởng tới chi phí gia tăng phát sinh. Vì vậy vậy đề tiến độ công trình cần phải được đăc biệt Chú ý tới. 3.4. Giá Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu. Giá dự thầu của nhà thầu được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng với giá trần của chủ đầu tư đối với các công trình đấu thầu . Điều đó có nghĩa là chủ đầu tư là người mua, họ luôn mong muốn mua được hàng hóa với giá rẻ nhất có thể, họ chỉ đồng ý mua với mức giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mà họ đưa ra (giá trần của chủ đầu tư). Còn nhà thầu là người bán hàng hóa và dịch vụ, nhà thầu chỉ chấp nhận bán với mức giá thấp nhất bằng với mức giá tại thời điểm hòa vốn (giá sàn của nhà thầu xây dựng). 3.5. Số dự án thắng thầu. Từ năm 2004 đến năm 2006 Công ty đã tham gia đấu thầu 109 công trình nhưng số công trình thắng thầu là 73 công trình. Tỷ lệ thắng thầu là 73/109 = 67% với tỷ lệ thắng thầu là 0.67 nhưng trong đó chủ yếu là các công trình có giá trị vừa và nhỏ. 4. Nguyên nhân hạn chế năng lực đấu thầu của Công ty. 4.1. Nguyên nhân khách quan Công tác quản lý của nhà nước về đấu thầu trong đấu thầu xây dựng ngày càng hoàn thiện, phù hợp góp phần chông thất thoát tham nhũng tuy nhiên do nhiều quy định chưa hợp lý về trình tự, thủ tục nhất là trong việc phân cấp xử lý từng công việc cụ thể nên công tác đấu thầu còn nhiều bức xúc. Quy trình đấu thầu qua nhiều khâu nhiều bước, nặng về thủ tục, chưa rõ trách nhiệm trong nhiều trường hợp là nguyên nhân gây ra chậm tiến độ, mất cơ hội đầu tư, mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Sự cạnh tranh không lành mạnh của các nhà thầu đặc biệt là bỏ thầu giá thấp bằng cách mắc ngoặc, thậm chí thông đồng với chủ đầu tư, tư vấn để thắng thầu cũng là nguyên nhân gây nhiều thiệt hại cho công ty. 4.2 Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân xuất phát từ bản thân doanh nghiệp bao gôm một số nguyên nhân sau: Khả năng về tài chính, nguồn vốn và khả năng huy động vốn chưa cao Sự hạn chế về trình độ công nghệ của một số cán bộ trẻ, trình độ thi công, trình độ kỹ thuật của công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu thi công của các công trình lớn. Máy móc thiết bị thiếu tính đồng bộ, công tác quản lý sử dụng máy ở nhiều công trình chưa hợp lý, hiệu quả. Công tác tổ chức thi công chưa chặt chẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình. Công tác tìm kiếm thông tin còn kém kể cả trong khâu nắm bắt và xử lý thông tin trong quá trình làm hồ sơ dự thầu dẫn đến chất lượng hồ sơ dự thầu thấp. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN HÀ I. Phương hướng hoạt động của Công ty trong năm 2008. 1. Phương hướng nhiệm vụ chung năm 2008. Căn cứ phương án sản xuất kinh doanh đã được Giám đốc Công ty và các nhân viên trong Công ty thông qua ngày 20/12/2007, năm 2008 nhiệm vụ Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà: Nhanh chóng đưa Công ty theo mô hình Công ty cổ phần, ổn định tăng trưởng, hoàn thiện tổ chức, đổi mới hoàn thiện doanh nghiệp, đi vào hoạt động một cách có hiệu quả. Tích cực phát triển đầu tư, da dạng ngành nghề, đưa hoạt động đầu tư trở thành hoạt động chính của Doanh nghiệp. Đưa vào khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị, khấu hao nhanh để trang trải chi phí đầu tư những năm sau, giữ uy tín với các cơ quan tài chính, ngân hàng và khách hàng, tích lũy để tái đầu tư doanh nghiệp. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng của các lĩnh vực thi công cáp ngầm, thi công xây cột phát sóng cao trên 70 m, thi công các công trình cho các bưu điện …Duy trì tốc độ tăng trưởng của Công ty từ 15% - 18%, ổn định tư tưởng, tổ chức, không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà Nước. Xây dựng đơn vị vững mạnh có uy tín và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Các mục tiêu kế hoạch chủ yếu trong năm 2008: Doanh thu: 88.000.000.000 đồng Lợi nhuận : 7.800.000.000 đồng Thu nhập bình quân: 3.500.00 đông Tổng số lao động dài hạn : 200 người Số lao động ngắn hạn : 170 người 2. Định hướng hoạt động đấu thầu : Thu thập kịp thời các thông tin liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng bằng việc duy trì tốt các mối quan hệ quen biết và tăng thêm các mối quan hệ mới. Luôn theo dõi sự thay đổi về giá cả thị trường để đưa ra được mức giá dự tính cạnh tranh đối với các công trình tham gia đấu thầu. Nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty để nâng cao khả năng thắng thầu: Tài chính: mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Đầu tư chiều sâu, đổi mới nâng cao năng lực thiết bị. Thiết lập bộ phận đấu thầu tách ra khỏi phòng Kỹ thuật và tuyển dụng thêm những cán bộ chuyên làm công tác đấu thầu. Nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công và các giải pháp thiết kế kỹ thuật nhằm tạo uy tín cho Công ty trên đấu trường xây dựng. II. Các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà. Để nâng cao năng lực đấu thầu hay chính là nâng cao khả năng thắng thầu, điều đó có ý nghĩa sống còn đối với các nhà thâuF trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà thầu trên thị trường xây dựng thì các nhà thầu cần chú ý làm sao để nâng cao được 4 loại tiêu chuẩn cơ bản mà các chủ đầu tư thường quan tâm đó là : Tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng, tiêu chuẩn về kinh nghiệm , tiêu chuẩn về tài chính, giá cả và tiêu chuẩn về tiến độ thi công. Nhà thầu nào đáp ứng được đủ 4 loại tiêu chuẩn này thì khả năng trúng thầu sẽ cao hơn . Do đó để nâng cao năng lực thầu, tức là khả năng thắng thầu của các nhà thầu cần không ngừng đổi mới cơ sở vật chất, kỹ thuật, các hoạt động của daonh nghiệp mình. Sau đây là một số giải pháp về các tiêu chuẩn đó: 1. Giải pháp về tính toán giá bỏ thầu: Giá bỏ thầu một trong bốn loại tiêu chuẩn mà chủ đầu tư quan tâm. Nhà Thầu nào đưa ra được mức giá bỏ thầu thấp nhất thì có khả năng cạnh tranh cao và khả năng trúng trầu cao. Điều đó được thể hiện rõ qua mối quan hệ gữa giá bỏ thầu và xác suất trúng thầu. Trên thị trường hiện nay, cạnh tranh bằng giá là phương thức cạnh tranh khá hiệu quả không chỉ trong hoạt động đấu thầu mà trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh khác. Việc lựa chọn mức giá dự thầu của Công ty cần linh hoạt hơn để tăng cường khả năng trúng thầu bằng cách Công ty có thể tăng, giảm giá dự toán các loại chi phí. Giá dự thầu được tính theo công thức sau: G = D + L G: Giá dự thầu tính tổng hợp cho toàn bộ đối tượng đấu thầu D: Dự toán các loại chi phí cho thực hiện nhiệm vụ mà chủ đầu tư giao L: Mức lợi nhuận mà nhà thầu dự kiến thu được Qua công thức trên ta thấy giá dự thầu phụ thuộc vào hai nhân tố : Chi phí dự toán và lãi dự kiến của nhà thầu. Chi phí dự toán bao gồm chi phí về vật liệu xây dựng , chi phí thi công, chi phí nhân lực , chi phí quản lý và một số chi phí hợp lệ khác mà nhà thầu phải chi trong quá trình thi công công trình. Nhà thầu dựa vào hai căn cứ cơ bản sau để dự toán các loại chi phí: - Hệ thống tiêu chuẩn định mức thống nhất, ví dụ chi phí sỏi, cát, xi măng, thép cho 1 m bê tông tiêu chuẩn. - Những dự tính có tính chất kinh nghiệm như dự báo sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trong thời gian thi công, điều kiện tự nhiên, tác động của các biện pháp tổ chức thi công đến chi phí,… Do quan niệm về tính hợp lý của những chi phí trên của các nhà thầu, sự đánh giá mức ảnh hưởng các yếu tố kể trên của mỗi nhà thầu là khác nhau nên mức dự toán chi phí sẽ khác nhau. Mức lợi nhuận mà các nhà thầu dự kiến thu được ( L ) chủ yếu phụ thuộc vào chủ quan của các nhà thầu. Trong một số trường hợp nhà thầu có thể chấp nhận không có lãi để thắng thầu. Qua đó có thể thấy rằng mức giá bỏ thầu phụ thuộc chủ yếu vào mức độ chính xác của việc tính dự toán chi phí. Theo đó ta có công thức: G = VL + NC + M + C + L + VAT G = T + C + L + VAT Trong đó: - VL: chi phí vật liệu - NC : Chi phí nhân công - M : chi phí máy thi công - L : lãi dự kiến - T : cộng chi phí trực tiếp T = VL + NC + M - C : Chi phí chung C = C1 + C2 - C1 : Chi phí quản lý công trường - C2: Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng hạng mục công trình xây dựng Giá thành xây lắp: ZXL = T + C = T + C1 + C2 Suy ra ta có: G = T + C1 + C2 + L + VAT = ZXL + L + VAT Tùy theo từng công trình, tùy theo từng giai đoạn, tùy theo từng đối thủ cạnh tranh mà Công ty lựa chọn chiến lược giá cho phù hợp, có thể theo các phương án sau: Phương án 1 : Công ty có thể sử dụng phương án này khi nhận thấy năng lực của đối thủ cạnh tranh không mạnh bằng bằng công ty hoặc khi Công ty dự kiến đạt điểm kỹ thuật hoặc tiến độ thi công cao nhất. Trong trường hợp này Công ty nên đưa ra mức giá bỏ thầu : T + C + VAT ≤ G ≤T + C + L + VAT Mức giá dự thầu có thể bằng hoặc thấp hơn giá dưk toán xây lắp và vẫn có thể đạt được tỷ lệ lãi cao. Phương án 2 : Công ty có thể sử dụng phương án này đối với các đối thủ cạnh tranh có mức độ cạnh tranh cao. Trong trường hợp này Công ty có thể áp dụng chiến lược giá thấp bằng cách hạ bớt giá thành xây lắp vì giá thành xây lắp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá trị công trình. Công ty nên tìm cách giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp. Mức giá bỏ thầu nên đưa ra là : T + C1 + VAT ≤ G ≤ T + C + VAT Mức giá bỏ thầu mà công ty đưa ra có thể thấp hơn giá thành xây lắp nhưng vẫn phải bù đắp được giá thành xây lắp đã cắt giảm ( còn được gọi là giá thành công trường Z’XL = T + C1 ) Phương án 3 : Công ty có thể lựa chọn phươnh án này trong trường hợp Công ty chấp nhận thắng thầu bằng mọi giá. Công ty phải tự bù đắp hoàn toàn chi phí quản lý doanh nghiệp (C2 ) để bước đầu giải quyết khó khăn về công ăn việc làm cho lao động và năng lực máy móc bỏ không. T + C1 ≤ G ≤ T + C1 + VAT Khi lựa chọn phương án này Công ty phải cân nhắc kỹ thuật và phải dự kiến mức lãi lỗ mà Công ty phải gánh chịu. Trong tất cả các trường hợp trên Công ty vẫn phải lựa chọn mức giá bỏ thầu sao cho vừa có lãi, vừa thỏa mãn điều kiện thấp nhất để thắng thầu. Vì giá thành xây lắp chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá trị công trình nên muốn hạ giá bỏ thầu Công ty cần ưu tiên hạ giá thành xây lắp theo các hướng : - Tính toán hợp lý, giảm dần đến mức thấp nhất các chi phí thuộc khoản mục chi phí chung, đặc biệt giảm thiểu các chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp. - Xác định đúng chi phí nguyên liệu, hạn chế đến mức nhỏ nhất có thể lượng hao hụt trong quá trình thi công. - Giảm chi phí nhân công đến mức có thể bằng cách tăng năng suất, trình độ của lao động. 2. Giải pháp tăng năng lực của nhà thầu. 2.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính. Giải pháp cơ bản nhất nhằm nâng cao năng lực tài chính là đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và thu hồi vốn kịp thời. Hiện nay phần lớn các đơn vị xây dựng cơ bản đều nằm trong tình trạng thiếu vốn một cách nghiêm trọng. Điều này là mọt phần do bản thân các doanh nghiệp có quy mô vốn không lớn do đó cần đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, phần khác do thực tế trong nghành xây dựng tình trạng công nợ chồng chéo diễn ra khá phổ biến: như các chủ đầu tư nợ các nhà thầu, các nhà thầu nợ ngân hàng, Nhà nước không cấp đủ vốn cho các công trình theo dự kiến. Để khắc phục tình trạng này Công ty cần đẩy mạnh hoạt động thu hồi vốn bằng các biện pháp : Huy động nguồn vôn tiết kiệm trong cán bộ công nhân viên trong và ngoài công ty dưới hình thức góp vốn cổ phần. Với cán bộ công nhân viên trong công ty vốn vay đó có thể chuyển thành vốn thanh toán mua nhà chung cư của dự án mà công ty đang xây dựng. Tận dụng tối đa máy móc thiết bị tạm thời nhàn rỗi bằng cách cho các doanh nghiệp khác thuê sử dụng. Thu hồi vốn thông qua thanh lý tài sản, thiết bị tồn kho không sử dụng đến nữa. Tăng cường liên doanh, liên kết để tranh thủ nguồn lực và công nghệ của bạn hàng. Tạo niềm tin, hiết lập mối quan hệ với các đối tác kinh doanh như các đơn vị cung ứng vật tư, thiết bị, cung cấp nguyên vật liệu nhằm có được sự ưu đãi về giá và thời gian thanh toán. Xây dựng quan hệ hợp tác gắn bó với các tổ chức tín dụng, ngân hàng. Công tác thanh quyết toán công trình cần tiến hành nhanh ngọn, chính xác. 2.2. Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật. Năng lực kỹ thuật của các nhà thầu trong lĩnh vực xây lắp thể hiện ở khả năng đáp ứng các yêu cầu, xu thế của công nghiệp hóa xây dựng và cơ giới hóa thi công. Đó là làm sao có thể nâng cao hàm lượng khoa học trong các sản phẩm xây dựng, giải quyết được vấn đề môi trường và trình độ hiện đại trong tổ chức xây dựng, như vậy muốn nâng cao năng lực kỹ thuật của công ty cần đổi mới nhiều mặt hoạt động của Công ty từ cơ sở vật chất kỹ thuật, lựa chọn vật liệu xây dựng, tính toán kết cấu đến các giải pháp hợp lý trong tổ chức thi công. Cụ thể : Trang bị kịp thời, đầy đủ các loại máy móc thiết bị hiện đại. Xác định đúng mức độ trang bị cơ giới, loại công việc cần sử dụng máy móc hoặc lao động thì tùy vào khả năng của công ty và loại việc chỉ thực hiện bằng lao động thủ công. 2.3. Giải pháp nâng cao năng lực tổ chức. Nâng cao năng lực tổ chức của Công ty thể hiện ở việc tổ chức quá trình xây dựng, tổ chức lao động đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ và chất lượng. Năng lực tổ chức cũng thể hiện kinh nghiệm của công ty trên lĩnh vực xây lắp do đó công ty cần chú ý những vấn đề : Chú ý rút kinh nghiệm từ thực tế của các công trình đã tham gia thầu và đã thi công . Luôn có kế hoạch bố trí hợp lý các nguồn lực. Sử dụng sơ đồ mạng Pert để lập tiến độ thi công. Năng lực tổ chức của nhà thầu cũng thể hiện rất rõ trong việc giải trình các biện pháp thực hiện. 3. Hình thành bộ phận marketing để tìm kiếm thị trường và xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp. Chiến lược tìm kiếm và thâm nhập thị trường là một trong các chiến lược quan trọng không chỉ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn nhằm xây dựng uy tín thế mạnh và hình ảnh của công ty ngày càng rộng khắp. Hiện nay Công ty chưa có bộ phận làm công tác marketing mà vẫn do các cán bộ phòng kế hoạch làm, tuy nhiên đội ngũ cán bộ không nhiều và không phải chuyên môn do đó hoạt động này chưa có hiệu quả. Công ty muốn thực hiện công tác marketing một cách đồng bộ có hệ thống và đạt được hiệu quả thì Công ty phải thành lập được bộ phận chuyên trách với các công việc; Tìm kiếm, nắm bắt thông tin đầy đủ về thị trường xây dựng để có được những cơ hội tốt tham gia đấu thầu. Tìm kiếm thông tin về thị trường giá cả các loại nguyên vật liệu, thị trường sức lao động, thị trường vốn, …để phục vụ cho công tác lập giá dự thầu để đạt kết quả tốt. Thu thập thông tin về các đối thủ cạnh tranh xem tiềm lực và khả năng của họ khi tham gia đấu thầu. Thu thập các thông tin về các chủ đầu tư để nắm bắt được yêu cầu của họ từ đó mới xây dựng được các biện pháp thích hợp. Bộ phận chuyên làm công tác marketing phải là những người có chuyên môn, năng động và tích cực và bộ phận này phải xây dựng được những chính sách thích hợp. 4. Giải pháp mở rộng quan hệ liên kết, liên doanh trong tham gia đấu thầu. Liên doanh, liên kết góp phần nâng cao năng lực của các nhà thầu bằng việc hợp lực giữa họ. Việc mở rộng quan hệ liên kết dưới nhiều hình thức thích hợp là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Nếu từng doanh nghiệp độc lập, năng lực về kinh tế kỹ thuật đều hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu của những công trình lớn. Trong khi đó nếu các nahf thầu liên doanh với nhau thì có thể tận dụng tối đa và phát huy được các mặt mạnh của mỗi nhà thầu do nguyên tắc cơ bản của liên kết là tự nguyện, bình đẳng va cùng có lợi. Muốn đẩy mạnh liên doanh, liên kết Công ty cần chú ý các điều kiện sau : Phải đào tạo đội ngũ chuyên gia kinh tế kỹ thuật giỏi, có năng lực bản lĩnh, khả năng nhận biết và khả năng phán đoán để đưa ra các giải pháp thích hợp. Công ty cần thu thập được thông tin một cách đầy đủ, chính xác về chủ đầu tư, công trình đấu thầu và các nhà thầu cùng tham dự. Đánh giá đúng mục đích và những toan tính của các nhà thầu. Để liên doanh, liên kết Công ty có thể thực hiện theo các giải pháp : Tăng cường mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đơn vị khác nhằm tạo ra sự tin tưởng, nền tảng để thực hiện liên doanh liên kết. Thực hiện liên minh để giảm thiểu những rủi ro bằng các hình thức liên doanh tham dự đấu thầu, hình thành doanh nghiệp hoặc xin làm thầu phụ. Khi liên doanh, liên kết doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu của mình là cần làm tăng khả năng về vốn hay công nghệ, xác định những khó khăn và lợi nhuận nhằm lựa chọn đối tác phù hợp đảm bảo các bên cùng có lợi. Khi quy mô Công ty chưa lớn thì đây là biện pháp thiết thực giúp Công ty nâng cao năng lực và khả năng thắng thầu. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 1. Với Nhà nước. Xét về nội dung, quy chế đấu thầu hiện tại của Việt Nam đã bao hàm đầy đủ các quy định cần có để đảm bảo đạt được mục tiêu của công tác đấu thầu nếu mọi quy định trong quy chế được thực hiện một cách nghiêm túc. Tuy nhiên, các quy định nhằm bảo đảm cho việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong quy chế lại chưa được đề cập dẫn đến tình trạng vi phạm quy chế. Ngoài ra còn tồn tại các quy định khác liên quan đến thủ tục đầu tư nói chung vẫn quá rườm rà, phức tạp khó hiểu và khó thực hiện. Cần xem xét lại : “Giá gói thầu” – “Phương pháp đánh giá hồ sơ thầu” và vấn đề “giá đánh giá thấp nhất” là trúng gói thầu. Về “ giá gói thầu” cần được quy định rõ hơn cho phù hợp. Về phương pháp đánh giá hồ sơ thầu xây lắp : Trong các đánh giá hồ sơ thầu xây lắp nếu quy định điểm kỹ thuật tối thiểu 70% trở lên sẽ được chọn thì thực tế sẽ có những nhà thầu không đủ năng lực cũng lọt vào danh sách. Tốt hơn là nên chọn nhà thầu vào danh sách ngắn bằng tổng hợp cả hai điểm kỹ thuật và giá như thông lệ quốc tế . Về giá đánh giá thấp nhất và có giá đề nghị trúng thầu không vượt quá giá gói thầu thì sẽ được xem xét trúng thầu. Trong thực tế lại thực tế nảy sinh chuyện có quá nhiều gói thầu trúng thầu với giá thấp hơn nhiều so với giá dự án được duyệt. Thậm chí có gói thầu trúng thầu với giá chỉ bằng 28 -30% giá dự toán của chủ đầu tư. Có rất nhiêu lý do làm cho tình hình phổ biến xảy ra đối với các gói thầu có giá thắng thầu quá thấp là chất lượng công trình quá thấp và không đảm bảo đồng thời sẽ gây ra sự nghi ngờ về tính trung thực và tính minh bạch của hoạt động đấu thầu, gây ra sự hoang mang trong các nhà thầu xây dựng. Qua việc xem xét những tồn tại trong quy chế đấu thầu thì nhà nước cần có quy Chế hoặc bổ sung các điều khoản trong quyc hế đấu thầu hiện hành, quy định cụ thể về tiêu chuẩn và trách nhiệm của các tổ chức tư vấn dự án, tư vấn xét thầu, tổ chuyên gia xét thầu, giám sát thi công, nghiệm thu công trình,… vì có thể nói những vấn đề như phá giá trong đấu thầu, những tiêu cực đều có liên quan đến những người đứng ngoài cuộc đấu giá này. Nhà nước cần đưa ra những biện pháp nhằm xóa bỏ những hiện tượng tiêu cực tồn tại trong đấu thầu như tình trạng móc ngoặc, thông đồng, … Đặc biệt, cần quy định thật rõ các chế tài xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư và đấu thầu. Cần cải cách thủ tục hành chính trong khâu đấu thầu đặc biệt là thủ tục trình duyệt các cấp quản lý Nhà nước với vai trò là cấp quyết định đầu tư từ Thủ Tướng Chính Phủ, đến Bộ trưởng quản lý ngành, Bộ KHĐT, Hội đồng quản trị của các Công ty và Chủ tịch UBND các cấp ,…đã làm kéo dài thời gian thực hiện dự án. Để thực hiện cải cách hành chính trong khâu này cần xem xét vấn đề mang tính bản chất đó là đấu thầu là công việc của chủ đầu tư, do chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trong quá trình quản lý dự án. 2. Với Công ty. Để nâng cao năng lực đấu thầu Công ty cần thực hiện : Nâng cao năng lực tài chính, khả năng huy động và thu hồi vốn. Có kế hoạch sử dụng nguồn một cách có hiệu quả. Chú ý đến đầu tư năng lực máy móc thiết bị, tiếp thu công nghệ hiện đại của thế giới. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng lực lượng lao đọng với cơ cấu hợp lý và hiệu quả. Quan tâm hơn nữa đến công tác marketing trong mọi lĩnh vực KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường là cạnh tranh tự do trong một môi trường bình đẳng và minh bạch. Đấu thầu là một trong những phương thức giúp các nhà thầu có thể cạnh tranh với nhau được bình đẳng và công bằng nhất. Cạnh tranh công bằng sẽ góp phần làm cho các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và có tích lũy để phát triển doanh nghiệp. Trong thời gian qua, hoạt động đấu thầu tại Công ty cổ phần đầu tư đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà đã có một số thành tích đáng kể làm cho năng lực của Công ty càng ngày càng tăng và ổn định, tạo cho Công ty có một chỗ đứng nhất định trong thị trường xây dựng trong nước. Tuy vậy Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn cần khắc phục. Qua thời gian nghiên cứu công tác đấu thầu tại Công ty trong thời gian vừa qua em nhận thấy rằng năng lực đấu thầu là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến khả năng thắng thầu của Công ty. Mà các yếu tố tạo nên năng lực thầu của Công ty là nguồn nhân lực, máy móc thiết bị và tài chính để tạo nên được một năng lực đấu thầu mạnh. Trong quá trình tìm hiểu em đã cố gắng tìm hiểu và đưa ra được một số giải pháp hy vọng góp phần nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty trong thời gian tới. Do chưa có điều kiện đi vào hoạt động thực tế của Công ty, thời gian nghiên cứu còn có hạn và hạn chế về trình độ chuyên môn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự chỉ giúp của GS.TS Đoàn Thị Thu Hà và các anh (chị) trong Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn Hà để đề tài của em ngày càng hoàn thiện hơn. Cuối cung em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của GS.TS Đoàn Thị Thu Hà cùng các anh các chị trong Công ty Sơn Hà đã giúp đỡ, cung cấp số liệu cho em hoàn thành đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước – PGS.TS Mai Văn Bưu ( CB ) – Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội – 2001 Giáo trình Kinh tế phát triển – GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng ( CB ) - Nhà Xuất bản Lao động – Xã hội , Hà Nội – 2006. Giáo trình Lập dự án đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt ( CB ) – Nhà Xuất Bản thống kê , Hà Nội – 2005 Giáo trình Chính sách kinh tế - Xã hội –PGS. TS Đoàn Thị Thu Hà và PGS.TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền ( CB ) – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà nội 2006 Tạp chí Xây dựng – số 8/2001 – Bàn giải pháp tăng cường cạnh tranh của ngành xây dựng – Ngọc Châu. Tạp chí Xây dựng – số 4/2000 – một số vấn đề đấu thầu xây dựng – Nguyễn Văn Sinh. Vài nét về công tác quản lý đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua và hiện nay (Tác giả: ThS. Nguyễn Lê Phong) – trên trang web Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 – 9 – 1999 của Chính Phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu. Nghị định 14/2000/NĐ- CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/NĐ-CP ngày 01/09/1999. Bài Viết về : Tập trung nguồn lực để phát triển của HANdico (Lan Anh - Trí Dũng) – Trên trang web

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20731.doc
Tài liệu liên quan