Chuyên đề Nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải container tại công ty cổ phần gemadept

Có thế nói vai trò của dịch vụ vận tải container rất quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia. Nó là một mắt xích không thể thiếu được trong xu hướng tự do hóa thương mại trên toàn thế giới hiện nay. Quá trình container hóa tiếp tục đóng vai trò thiết yếu cho sự tăng trưởng về thương mại quốc tế trên phạm vi toàn cầu. Nhờ vào sự phát triển của thương mại cũng như ngành sản xuất tiêu dùng, khối lượng hàng hóa được vận chuyển bằng container đã tăng lên đáng kể. Điều này làm cho container hóa trở thành một hệ quả tất yếu của những thay đổi trong xu hướng thương mại quốc tế. Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam cũng không thể đứng ngoài xu thế phát triển vũ bão của vận tải container. Việt Nam là một thị trường tiềm năng trong phát triển các ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ vận tải container nói riêng, chính vì vậy các đối thủ cạnh tranh xuất hiện ngày càng nhiều hơn với áp lực ngày một lớn hơn. Để có thể đứng vững trên thị trường, bên cạnh những chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì bản thân Gemadept phải tự nỗ lực để nâng cao sức cạnh tranh cho chính mình. Chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải container tại công ty cổ phần Gemadept” đã hệ thống hóa lý luận một số vấn đề về sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải container, phân tích và đánh giá thực trạng sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải container của công ty cổ phần Gemadept. Đề tài cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải container của công ty cổ phần Gemadept góp phần vào sự phát triển của công ty cổ phần Gemadept nói riêng và của ngành vận tải biển Việt Nam nói chung.

doc119 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2060 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải container tại công ty cổ phần gemadept, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tải mới có một số chính sách thắt chặt đối với các hãng tàu nước ngoài nhưng thực tế không đem lại hiệu quả cao lắm vì hầu hết các hãng tàu lớn trên thế giới đã hoạt động “yên vị” tại Việt Nam rồi. Những sự bất hợp lý về cơ chế chính sách kéo dài trong nhiều năm đã làm giảm sức cạnh tranh vốn đã yếu của ngành Hàng hải Việt Nam so với các nước trong khu vực và thế giới. CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ VẬN TẢI CONTAINER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GEMADEPT 3.1 – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VẬN TẢI CONTAINER TRÊN THẾ GIỚI 3.1.1. Xu hướng phát triển của nền công nghiệp vận tải container Vận tải container được đánh giá là một bước ngoặt vĩ đại trong ngành vận tải biển thế giới. Kể từ chuyến vận tải container xuyên Đại Tây Dương đầu tiên năm 1966, các thế hệ tàu container liên tiếp được ra đời với tải trọng ngày một lớn hơn. Năm 2000 tàu container tải trọng 6000TEU đã được đưa vào sử dụng và hiện nay đã xuất hiện tàu container với tải trọng lên tới 12000TEU. Ngay từ giữa những năm 70 thế kỷ 20 tàu container đã được du nhập sang các nước đang phát triển. Đối với Việt Nam, trước năm 1988 thì loại hình vận chuyển bằng container còn là điều mới mẻ đối với các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam. Sự ra đời của liên doanh vận tải biển Việt – Pháp (GEMARTRANS) vào năm 1988 là sự khởi đầu của Việt Nam tham gia vào phương thức vận chuyển tiên tiến trên thế giới. Song song với quá trình phát triển vận tải container và vận tải dầu bằng các tàu có trọng tải lớn, chính phủ các nước và các hãng tàu lớn đã không ngừng phát triển các trung tâm thu gom, phân phối hàng hóa, các cảng container nhằm phục vụ cho hoạt động trung chuyển ngày càng nhộn nhịp trên toàn thế giới. Theo một thống kê năm 2000, có 78% lượng container thông qua cảng Singapore là để chuyển tải tới các cảng khác. Và có tới 2/3 lượng hàng thông qua 20 cảng lớn nhất thế giới tăng lên không phải vì lưu lượng hàng hóa vận tải biển tăng lên mà vì hoạt động chuyển tải container ngày càng phổ biến. Từ năm 1990 tới nay, lượng hàng trung chuyển container tăng trung bình 14% mỗi năm. Có thể khẳng định rằng, thời đại vận tải biển hiện nay là thời đại của vận tải container. Thị trường châu Á đang là thị trường vận tải container sôi động nhất trên thế giới. Năm 2001, sản lượng vận tải container đường biển toàn cầu đạt 61 triệu TEU thì 50% trong số đó là được xếp dỡ tại các cảng châu Á. Trong 10 cảng container lớn nhất thế giới thì đã có 10 cảng của châu Á (theo thống kê năm 2002). Để đáp ứng được khối lượng vận chuyển hàng bằng container ngày càng gia tăng trên phạm vi toàn cầu thì xu hướng phát triển tàu chở container có trọng tải lớn tăng mạnh. Ngoài các cỡ tàu container hiện nay đang sử dụng trên thế giới như Panamax (4800TEU), Post – Panamax (6000 – 7000 TEU), sẽ tiếp tục triển khai các đội tàu Super Post – Panamax (9000 TEU) và Mega – container Ship (15000 TEU). Xu hướng này cũng đòi hỏi các cảng container trên thế giới phải có sự phát triển phù hợp vì thế hệ tàu container sau này đều có mớn nước sâu, đòi hỏi phải có các cầu cảng với luồng mớn nước tương ứng. Thực tiễn hiện nay, cùng với sự tăng nhanh về tải trọng của đội tàu vận tải container, mớn nước của đội tàu này cũng tăng nhanh. Tuy vậy nó bị giới hạn bởi điều kiện cơ sở hạ tầng vận tải biển thế giới hiện tại. Ví dụ là độ sâu của các kênh quan trọng như Panama hay eo Malacca và năng lực tăng độ sâu của các càng trung chuyển container. Theo một khảo sát mới đây, trong khoảng thời gian tới năm 2020 có tới 54% chủ tàu muốn chọn sử dụng tàu container cỡ 8000 – 10000 TEU. Điều đó cũng đòi hỏi các cảng có sự đầu tư để phù hợp với sự phát triển của đội tàu. Theo đó một cảng trung chuyển muốn đạt tiêu chuẩn quốc tế phải có độ sâu cầu và luồng đạt 16 -17m để có thể đón được những container này. Thực tế các cảng lớn trên thế giới đã có sự chuẩn bị cho cạnh tranh trong tương lai. Ngay từ năm 1997 các cảng Hongkong và Singapore đã chấm dứt việc xây dựng cầu tàu có độ sâu nhỏ hơn 14m. Tại khu vực Đông Nam Á, các quốc gia cũng đang ra sức để phát triển các cảng container và hình thành các trung tâm trung chuyển của mình như cảng Laem Chabang (Thái Lan), cảng Subic (Philippine). 3.1.2. Xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ vận tải container trong thời gian tới Là một trong những khu vực có nền kinh tế năng động nhất thế giới, khu vực ASEAN có khối lượng container thông qua cảng tăng lên đáng kể trong thời gian qua. Hiện nay trên thế giới có khoảng 30 cảng container có lượng hàng thông qua trên 1 triệu TEU / năm thì có tới 17 cảng thuộc khu vực châu Á. Cảng Singapore hiện nay đã vươn lên trở thành cảng trung chuyển container lớn nhất trên thế giới. Các khu vực kinh tế quan trọng là châu Âu, Bắc Mỹ, Bắc Á, ngoài ra còn các thị trường mới nổi như Trung Quốc, ASEAN, đều duy trì được mức độ tăng trưởng cao trong nhiều năm. Các tuyến vận tải container lớn nối các khu vực kinh tế trọng điểm trên với nhau về căn bản được chia thành 3 tuyến chính: tuyến từ Đông sang Tây, tuyến từ Bắc xuống Nam và tuyến trong khu vực: - Tuyến châu Á – Bắc Mỹ: tuyến này có khối lượng vận chuyển container lớn do nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các châu lục cao. Các hãng tàu container lớn hầu hết đều tham gia vận chuyển trên tuyến này, với 48 hãng tàu và loại tàu chủ yếu từ 3000 – 5500TEU. Toàn bộ hàng hóa của Việt Nam vận chuyển trên tuyến này đều phải trung chuyển qua cảng Hongkong và Kaoshung (Taiwan). - Tuyến Viễn Đông – Địa Trung Hải – Châu Âu: tuyến này có tốc độ phát triển cao với mức trung bình 10%/ năm. Tuyến này hiện nay có khoảng 40 hãng tàu hoạt động và loại tàu chủ yếu từ 1400 – 6000TEU. Hiện nay hàng hóa Việt Nam vận chuyển trên tuyến này đều phải trung chuyển qua Hongkong, Kaoshung (Taiwan) đối với các cảng phía Bắc và Singapore đối với các cảng phía Nam. - Tuyến nội bộ Đông Nam Á và châu Á là cầu nối cho tuyến vận chuyển container đi Châu Âu – Châu Mỹ với 2 cảng trung chuyển quan trọng là Hongkong và Singapore. Đơn vị: % Nguồn: Cục hàng hải Việt Nam. Hình 3.10: Biểu đồ tỷ trọng lượng container vận tải các tuyến trên thế giới năm 2006. Qua biểu đồ ta thấy được lượng container được vận chuyển trên các tuyến liên quan tới châu Á chiếm tới 60,2%. Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực phát triển năng động nhất và dân số đông nhất trên thế giới. Không có gì ngạc nhiên khi phần lớn các tuyến đường hàng hải quốc tế đều chọn khu vực này để phân phối hàng hóa. Do vậy lượng hàng hóa trên các tuyến liên quan tới châu Á luôn chiếm trên 50% tổng lưu lượng hàng hóa toàn thế giới và đặc biệt khoảng 65% hàng nhập khẩu vào Mỹ cũng xuất phát từ khu vực này. Xu thế của vận tải container trên thế giới trong thời gian tới vẫn có trọng tâm là châu Á, châu Á được coi như là một trung tâm buôn bán của thế giới. 3.2 – ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI CONTAINER CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GEMADEPT ĐẾN NĂM 2012 Dịch vụ vận tải container vẫn là một trong những lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của công ty với đóng góp 20% vào tổng doanh thu toàn công ty vào năm 2012. - Định hướng chung về kinh doanh dịch vụ vận tải container của Gemadept. + Tích cực đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng sức cạnh tranh. + Tập trung vào phát triển đội tàu vận tải container quốc tế. + Nâng số lượng vỏ container tương ứng với sự phát triển của đội tàu. + Mở rộng khai thác thêm các tuyến châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản. - Định hướng về phát triển đội tàu vận tải container. + Phấn đấu nâng số lượng đội tàu lên 7 tàu vận tải container quốc tế. + Các tàu mới được đầu tư thêm phải có trọng tải từ 1000 – 1200TEU. Bảng 3.9: Chỉ tiêu vận tải container đến năm 2012 của công ty Đơn vị: TEU STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2012 1 2 3 Tuyến quốc tế Tuyến trong nước Tổng 170.000 80.000 250.000 340.000 110.000 450.000 Nguồn: Phòng Sales & Marketing công ty cổ phần Gemadept. 3.3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ VẬN TẢI CONTAINER TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN GEMADEPT 3.3.1. Giải pháp về phía công ty cổ phần Gemadept 3.3.1.1. Đẩy mạnh đầu tư phát triển đội tàu vận tải container chuyên dụng 3.3.1.1.1. Cơ sở khoa học của giải pháp Đội tàu vận tải container chuyên dụng là cơ sở vật chất quan trọng nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào cung ứng dịch vụ vận tải container trên thị trường. Tình trạng đội tàu quyết định tới năng lực vận tải và chất lượng của dịch vụ vận tải container. Đội tàu container có tính hiện đại, chuyên dùng cao sẽ vận tải được hàng hóa trong điều kiện đảm bảo an toàn cao, điều kiện bảo quản tốt đồng thời thời gian vận tải cũng nhanh hơn. Ngược lại, nếu đội tàu vận tải container mà lạc hậu, tuổi tàu cao, được cải tiến từ loại tàu chở hàng bách hóa thông thường thành tàu chở container sẽ không đảm bảo được mức độ an toàn cao cho hàng hóa, thời gian vận chuyển lâu hơn và việc đảm bảo thời gian vận chuyển ghi trong lịch tàu luôn gặp trục trặc do sự cố kỹ thuật dọc đường. Như vậy, hiện đại hóa đội tàu sẽ đem lại cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ vận tải container những lợi thế không nhỏ trong việc nâng cao sức cạnh tranh cho dịch vụ của mình thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường năng lực vận tải. Đặc biệt hiện nay khi mà nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng đối với dịch vụ vận tải container, thì đồng thời họ cũng đặt ra nhiều yêu cầu khắt khe hơn đối với dịch vụ vận tải container mà họ lựa chọn thì doanh nghiệp cần thiết phải đầu tư hiện đại hóa đội tàu container chuyên dụng để có thể đáp ứng được các yêu cầu đó. Đó là một biện pháp thiết thực để có thể duy trì nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. Về mặt thực tế, tuổi tàu bình quân của đội tàu Gemadept nói riêng và của Việt Nam nói chung còn cao. Thêm vào đó phần lớn các tàu container của Việt Nam nói chung đều được đóng theo công nghệ kỹ thuật lạc hậu… nên không thể chạy được trên các tuyến đường xa và trung bình, chủ yếu chỉ chạy trên những tuyến đường biển gần. Vì thế cần phải có những con tàu container mới hơn, có đặc tính kỹ thuật hiện đại hơn, kết cấu hợp lý và phù hợp với từng loại hàng hóa cần chuyên chở, có khả năng vận tải trên trong những điều kiện thời tiết không thuận lợi… mới có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường hiện nay. Ví dụ như hiện nay, đa số các chủ hàng lớn trên thế giới đều có xu hướng yêu cầu thuê tàu tối đa là 20 tuổi, chủ tàu phải chịu chi phí tàu già từ 15 đến 20 tuổi. Bên cạnh đó chủ tàu còn phải xuất trình được giấy chứng nhân tuân thủ (D.O.C) đối với bộ máy quản lý và chứng chỉ quản lý an toàn (S.M.C) đối với tàu của mình theo quy định của Bộ Luật Quản lý an toàn quốc tế. 3.3.1.1.2. Nội dung của giải pháp Mua tàu container Việc trẻ hóa đội tàu của Gemadept được thực hiện thông qua việc đóng mới tàu container hoặc mua tàu cũ đã qua sử dụng. Đóng mới tàu container chủ yếu do các công ty trong nước đảm nhiệm, mà cụ thể ở đây là Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam Vinashin sẽ tham gia đóng mới con tàu. Việc mua tàu cũ ở nước ngoài so với việc đóng tàu mới ở trong nước (hoặc đóng mới ở nước ngoài) đều có những ưu nhược điểm riêng. Tàu đóng ở trong nước bị hạn chế về mặt tải trọng, chưa đóng được những tàu container tải trọng lớn nên khi cần những tàu trọng tải lớn thì buộc phải mua tàu mới ở nước ngoài. Tàu cũ nước ngoài thì có thể mua được tàu tải trọng cao hơn so với cùng một chi phí bỏ ra để có được con tàu mới. Hơn nữa, tàu đóng ở nước ngoài có chất lượng tốt hơn, nhưng thời gian khai thác tàu còn lại ngắn hơn. Công ty có thể lấy một phần ở quỹ đầu tư phát triển để bổ sung vào vốn đầu tư cho đội tàu. Tuy nhiên, quỹ này hiện nay còn eo hẹp, hơn thế nữa lại phải dàn trải cho rất nhiều lĩnh vực kinh doanh khác mà thực tế số vốn đầu tư để có một con tàu mới là rất lớn. Để đóng mới 1 tàu container 1000TEU cần 27,5 triệu USD (giá tháng 3/2008) trong khi giá 1 tàu container 1000TEU cũ cũng vào khoảng 19 triệu USD (giá tháng 3/2008). Bảng 3.10: Giá tàu container đóng mới và giá tàu container đã qua sử dụng Đơn vị: Triệu USD Nguồn: Clarkson Research Về vốn để đầu tư phát triển đội tàu container Trong khi lợi nhuận của toàn công ty Gemadept năm 2007 đạt mức 200 tỷ VND tương đương 12,5 triệu USD. Như vậy có thể thấy được là việc tự bỏ vốn ra để đầu tư mua sắm tàu container là không khả thi, vượt quá sức của Gemadept. Biện pháp khả thi mà Gemadept có thể áp dụng đó là vay vốn Ngân hàng để mua tàu container. Cụ thể, Gemadept có thể dùng chính con tàu container sẽ mua làm vật thế chấp để vay vốn. Có thể sẽ phải thế chấp thêm một phần tài sản nữa (trong trường hợp 100% vốn vay Ngân hàng) hoặc bổ sung một phần bằng vốn tự có tùy theo yêu cầu cụ thể của từng Ngân hàng khi thẩm định khoản tín dụng này. Hơn nữa, chi phí việc vay vốn Ngân hàng sẽ được tính vào chi phí do đó sẽ làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng, điều này cũng đem lại lợi ích cho công ty. Thuê tàu định hạn Một giải pháp khác đó là thuê tàu định hạn. Công ty có thể đầu tư tăng năng lực vận tải của mình bằng việc thuê định hạn tàu container. Có nghĩa là thuê tàu container trong một thời gian nhất định để vận tải container cho mình đồng thời phải trả cho bên cho thuê một khoản phí thuê tàu nhất định. Đây cũng là một phương án khả thi trong trường hợp công ty cần có tàu container trọng tải lớn cỡ 1700 TEU hay 2000TEU khi muốn mở rộng tuyến vận tải ra Châu Âu, Mỹ… Vì giá của tàu container cỡ lớn loại này rất đắt, tàu mới 1700TEU giá 42 triệu USD, tàu mới 2000TEU giá 45 triệu USD (giá tháng 3 năm 2008) nên đôi khi việc vay vốn Ngân hàng có thể không hiệu quả bằng việc đi thuê tàu. Tùy thuộc vào chiến lược trong từng thời kỳ phát triển của công ty mà có thể linh hoạt giữa phương án mua tàu và thuê tàu để phát triển năng lực vận tải cho đội tàu container của mình. Bảng 3.11: Giá thuê tàu container định hạn Đơn vị: Nghìn USD/ngày Nguồn: Clarkson Research Về vốn để thuê tàu định hạn Cũng giống như trường hợp mua tàu, công ty có thể vay vốn Ngân hàng để trả tiền thuê tàu. Đây cũng là một khoản vay tương đối lớn vì giá thuê tàu cũng ở mức cao. Lấy ví dụ: thuê tàu container 1000TEU giá 12.250 USD/ngày, hợp đồng 6 tháng có nghĩa là tiền thuê tàu là 2.205.000 USD. Do việc đang đầu tư vào nhiều lĩnh vực và cần nhiều vốn nên trong hoàn cảnh này, việc vay Ngân hàng để thanh toán có thể mang lại hiệu quả cao hơn trong trường hợp phải thanh toán trước. Nếu như thanh toán sau hoặc thanh toán từng phần thì công ty có thể lấy ngay tiền thu được từ việc khai thác tàu để trả khoản phí thuê tàu. 3.3.1.1.3. Ý nghĩa của giải pháp đối với việc nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải container tại công ty cổ phần Gemadept Đầu tư phát triển đội tàu container là một hoạt động tốn kém nhiều chi phí của công ty nhưng đây là một khoản đầu tư dài hạn và hết sức cần thiết trong hoàn cảnh hiện nay. Nó tạo điều kiện cho công ty có thể nâng cao năng lực vận tải, nâng cao chất lượng dịch vụ, củng cố và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường dịch vụ vận tải container đang ngày càng mở rộng. Điều đó không những có thể giúp công ty thu nhiều lợi nhuận từ dịch vụ vận tải container hơn mà còn mang lại uy tín lớn hơn cho thương hiệu Gemadept không chỉ trong lĩnh vực vận tải container. Csó thể nói, hoạt động đầu tư đội tàu container sẽ có tác động mạnh mẽ tới những nỗ lực nâng cao sức cạnh tranh cho dịch vụ vận tải container của công ty cổ phần Gemadept. 3.3.1.2. Kiểm soát chi phí chặt chẽ, cắt giảm chi phí không hợp lý 3.3.1.2.1. Cơ sở của giải pháp Lợi nhuận = Doanh Thu – Chi Phí, muốn tăng lợi nhuận thì tăng doanh thu hoặc giảm chi phí hoặc cả hai. Việc tăng doanh thu bị giới hạn bởi nhiều yêu tố như nguồn lực doanh nghiệp, thị phần, đối thủ cạnh tranh… nên giải pháp đầu tiên mà doanh nghiệp thường nghĩ tới đó là giảm chi phí. Dù có cố gắng tăng doanh thu đến mấy nhưng nếu không kiểm soát được chi phí, chi phí quá lớn thì hiệu quả kinh tế cũng không cao. Kiểm soát chi phí có nghĩa là doanh nghiệp phải nắm được những khoản chi mình phải bỏ ra là chi vào đâu, có hợp lý hay không, dự kiến những chi phí cần thiết và phát sinh trong mỗi thời kỳ kinh doanh, đề ra được những biện pháp cắt giảm chi phí hiệu quả. Doanh nghiệp phải phát hiện ra được những chi phí nào là không hợp lý và phải tìm được cách cắt giảm. Điều này sẽ tạo cơ sở thuận lợi cho việc tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt thực tế, một trong những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO là làm thế nào để đảm bảo khả năng cạnh tranh ngay tại thị trường trong nước và mở rộng thị trường ra khu vực và thế giới. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần phải có được một sự phát triển bền vững nhất định. Trong bối cảnh đó, mỗi doanh nghiệp sẽ phải tìm cho mình một lợi thế cạnh tranh nhất định. Có doanh nghiệp chọn ưu thế về sự khác biệt trong chăm sóc khách hàng, có doanh nghiệp chọn ưu thế về mạng lưới phân phối, dịch vụ sau bán hàng... doanh nghiệp khác lại chọn uy tín thương hiệu làm lợi thế cạnh tranh. Và dù chọn cách nào, các doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh với những lợi thế cạnh tranh nhất định của mình. Vì vậy, một trong những “nước cờ” mà doanh nghiệp nào cũng phải tính đến là việc kiểm soát và tiết kiệm chi phí ngày một hiệu quả hơn để sản phẩm, dịch vụ của mình ngày càng có chất lượng, giá cả phù hợp hơn với khách hàng. Kiểm soát và tiết kiệm chi phí là một cách để kiểm soát hoạt động của DN hiệu quả nhất. 3.3.1.2.2. Nôi dung của giải pháp Cạnh tranh trong dịch vụ vận tải container, như đã phân tích, giá cước dịch vụ là một công cụ quan trọng được sử dụng để cạnh tranh. Các công ty, hãng tàu cung ứng dịch vụ vận tải container luôn quan tâm tới việc giảm giá cước vận tải thông qua việc cắt giảm chi phí. Việc kiểm soát chi phí luôn là mục tiêu của các công ty, hãng tàu mong muốn thực hiện ở mức tốt nhất có thể để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Công ty Gemadept phải lập định mức chi phí, cụ thể là định mức cho các khoản chi phí theo những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Như vậy, công ty phải nghiên cứu các dữ liệu các năm, các thời kỳ trước đây, đưa ra một sự so sánh chuẩn cũng như căn cứ vào diễn biến giá cả trên thị trường và chiến lược phát triển của công ty để đưa ra được định mức chi phí. Bước tiếp theo là thu thập thông tin về chi phí thực tế phải bỏ ra. Công việc này không chỉ là trách nhiệm của phòng kế toán, mà còn phải được sự tham gia của các phòng, ban khác để công ty có thể chủ động hơn trong việc xử lý thông tin về chi phí. Các chi phí phải được phân bổ chi tiết thành từng loại chi phí cụ thể. Ngoài ra, công ty phải phân tích biến động giá cả trên thị trường theo định kỳ, dựa trên những thông tin chi phí thực tế và so sánh với định mức đã thiết lập để dễ dàng xác định sự khác biệt giữa chi phí thực tế với định mức, đồng thời khoanh vùng những nơi phát sinh chi phí biến động. Sau khi điều tra và biết được nguyên nhân biến động chi phí, công ty sẽ đưa ra được những biện pháp thích hợp để điều chỉnh. Chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong chi phí khai thác tàu vận tải container hiện nay của Gemadept đó là chi phí nhiên liệu, bảo dưỡng, sửa chữa, nhân công chiếm hơn 85% tổng chi phí biến đổi. Điều đó đặt ra cho Gemadept vấn đề là phải tăng cường công tác quản lý để giảm chi phí đến mức thấp nhất, nắm vững tình trạng kỹ thuật của từng con tàu container để đảm bảo tàu luôn ở tình trạng tốt đảm bảo khả năng đi biển. Có một số biện pháp để cắt giảm các khoản mục chi phí này: - Xây dựng định mức nhiên liệu cho đội tàu: Tính toán một cách khoa học định mức nhiên liệu cho đội tàu dựa trên kết quả khảo sát thực tế tình trạng kỹ thuật, mức tiêu hao nhiên liệu thực tế của đội tàu ở các tình trạng khác nhau như mức tiêu hao nhiên liệu tương ứng với số lượng container xếp trên tàu, khi tàu xuôi dòng, ngược dòng. Thông qua đó có thể đưa ra một định mức nhiên liệu tương đối chính xác. Hiện nay thì công ty cổ phần Gemadept chưa làm triệt để được điều này nên lượng tiêu hao nhiên liệu rất lớn. - Lên kế hoạch chi tiết các hạng mục của tàu container cần sửa chữa thay thế sớm để công ty có thể chủ động, có thời gian trong việc tìm và lựa chọn nhà cung cấp cũng như chủ động trong việc tính toán nguồn vốn thích hợp phục vụ cho việc sửa chữa đó. Việc này sẽ giúp cho công ty mua được phụ tùng thay thế với giá cả, chất lượng phù hợp và cung cấp được đúng thời điểm, tránh việc tàu phải ngừng hoạt động vào một thời gian không hợp lý dẫn tới giảm khả năng chuyên chở của đội tàu, tăng chi phí, giảm doanh thu. Kế hoạch mua sắm vật tư phụ tùng còn ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch tài chính của công ty, ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn có hiệu quả. - Vai trò của người máy trưởng trên tàu rất quan trọng. Công ty nên chấp nhân một chi phí về lương cao cũng như các điều kiện hỗ trợ khác để có một người máy trưởng giỏi, tận tâm với công việc. Việc sửa chữa, thay thế các chi tiết máy móc của một con tàu container là không hề rẻ, nếu người máy trưởng không có chuyên môn nghiệp vụ cao thì khi phát sinh sự cố về kỹ thuật dọc đường sẽ làm phát sinh chi phí do khả năng xử lý tình huống của máy trưởng rất hạn chế. Hơn nữa, sự cố đó có thể làm chậm lịch vận tải của tàu, do đó không thể đến cảng đích như đúng lịch ảnh hưởng tới uy tín chất lượng dịch vụ của công ty. - Giảm thời gian lưu tàu tại các cảng. Cước phí lưu tàu tại cảng là không hề rẻ chút nào, bất kỳ tàu nào cũng muốn giải phóng hàng nhanh hay giảm tối đa thời gian bốc xếp hàng lên tàu để có thể tiết kiệm phí lưu tàu. Vấn đề này không chỉ liên quan tới trình độ đội ngũ bốc xếp, trang thiết bị kỹ thuật công cụ xếp dỡ tại cảng mà còn liên quan tới công tác quản lý điều hành tàu của các công ty, hãng tàu. Vì vậy, công ty cổ phần Gemadept phải tập trung vào việc điều phối, đôn đốc tàu trong xếp dỡ hàng và chờ đợi tại các cảng. Các phòng ban liên quan của công ty phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, thủ tục để tàu có thể giải phóng hàng, bốc hàng một cách nhanh nhất có thể. Ở mỗi cảng biển thì đều có những đội thanh tra, kiểm tra các tàu đến cảng xem có đạt được những tiêu chuẩn về kỹ thuật, vệ sinh môi trường…cùng với Luật Quốc tế về An ninh tàu và Cảng biển (IPS) do 108 quốc gia tham gia ký kết trong đó có Việt Nam đã có hiệu lực từ năm 2004 làm cho những yêu cầu, quy định khắt khe về an toàn, đội tin cậy ngày càng cao. Điều này đặt ra cho đội tàu Gemadept và cả đội tàu Việt Nam những thách thức không nhỏ do đặc điểm đội tàu là lạc hậu. Vì thế, Gemadept phải không ngừng sửa chữa, bảo dưỡng nâng cao chất lượng của tàu để đáp ứng với những yêu cầu ngày càng khắt khe trên mới có thể đứng vững trên thị trường. Bố trí sắp xếp lại cán bộ hành chính trong các phòng ban, điều chỉnh lại lương cho phù hợp. Phải chấm dứt tình trạng bố trí nhân sự không hợp lý như hiện nay. Công ty phải nghiên cứu lại khối lượng, loại công việc của từng phòng ban, trình độ năng lực của từng người để bố trí công việc cũng như mức lương cho hợp lý để giảm tối đa gánh nặng chi phí lương cho công ty. 3.3.1.2.3. Ý nghĩa của giải pháp đối với việc nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải container tại công ty cổ phần Gemadept Việc kiểm soát chi phí sẽ giúp công ty có điều kiện cắt giảm những chi phí bất hợp lý, làm tăng hiệu quả của hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải container. Chi phí được cắt giảm tạo điều kiện cho công ty có thể giảm giá thành – yếu tố quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường cung ứng dịch vụ vận tải container. Đặc biệt, hiện nay giá cước vận tải container của Gemadept còn ở mức cao, cá biệt có tuyến như Thái Lan thị trường miền Bắc không cạnh tranh được do giá quá cao. Một mức giá thấp hơn cộng với chất lượng dịch vụ tốt sẽ đem lại cho công ty một sức cạnh tranh mạnh mẽ, dịch vụ vận tải container sẽ đóng góp nhiều hơn trong thành công của toàn công ty. 3.3.1.3. Mở rộng thêm tuyến vận tải container mới 3.3.1.3.1 Cơ sở của giải pháp Một doanh nghiệp muốn phát triển thì phải mở rộng thị trường, giành thị phần trên từng thị trường của đối thủ cạnh tranh qua đó có thể bán được nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn cho khách hàng để thu về càng nhiều lợi nhuận. Việc mở rộng thị trường cần thiết khi thị trường hiện tại bão hòa, mức độ cạnh tranh quá gay gắt không có lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty, hay mở rộng sang thị trường có tiềm năng lớn hơn, hay mở rộng thị trường để phân tán rủi ro… Mở rộng thêm tuyến vận tải container mới trong cung ứng dịch vụ vận tải container cũng là hình thức mở rộng thị trường như trong kinh doanh sản phẩm hữu hình. Việc mở rộng các tuyến vận tải sẽ giúp doanh nghiệp tăng sản lượng container được vận tải, có thể tiếp cận được với những khách hàng mới tiềm năng hơn mà nếu chỉ kinh doanh ở tuyến vận tải cũ thì sẽ không có cơ hội phục vụ những khách hàng này. Việc mở thêm tuyến vận tải mới gắn chặt với năng lực vận tải của đội tàu của doanh nghiệp. Tuyến vận tải mới đưa vào khai thác sẽ phải dựa trên năng lực vận tải của đội tàu, đội tàu có khả năng vận tải đi xa hay không, có khả năng đi biển trên những tuyến hành trình dài hay không… Bên cạnh đó còn phụ thuộc vào thị trường hàng hóa chủ yếu trên tuyến vận tải dự kiến mở thêm đó. Về mặt thực tế, hiện nay tuyến vận tải container của Gemadept còn hạn chế với 5 tuyến được đưa vào khai thác trong đó tuyến Thái Lan sản lượng rất thấp do không cạnh tranh được với thị trường. Có rất nhiều tuyến khác có nhu cầu vận tải container rất lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu Âu, Mỹ… nhưng Gemadept chưa thể khai thác các tuyến này, nguyên nhân chủ yếu là do đội tàu chưa đủ năng lực. Trong thời gian tới cùng với sự phát triển đầu tư đội tàu, Gemadept cần thiết phải mở rộng, tăng thêm một số tuyến vận tải, cũng như tính toán xem xét lại các tuyến cũ để có thể bỏ đi những tuyến khai thác không đem lại hiệu quả cao. Có như vậy mới đem lại hiệu quả kinh tế cao cho dịch vụ vận tải container của mình. 3.3.1.3.2 Nội dung của giải pháp Việc mở thêm các tuyến vận tải mới phải dựa trên sự phân tích chi tiết về năng lực vận tải của tàu, loại hàng hóa nào sẽ chuyên chở chủ yếu trên tuyến ấy, khách hàng là ai, ở đâu, khả năng giành được thị phần ở tuyến mới như thế nào… Cụ thể trước mắt công ty nên mở thêm tuyến vận tải đi Nhật, Hàn Quốc và bỏ tuyến Thái Lan hoặc phải đề ra biện pháp có thể giảm cước tuyến Thái Lan thì mới có thể cạnh tranh ở tuyến này được. Trong tương lai mở rộng thêm các tuyến vận tải container đi châu Âu và Mỹ. Nhật Bản và Hàn Quốc là hai quốc gia ngày càng có quan hệ buôn bán nhiều hơn với Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các nước này ngày càng tăng. Hơn nữa Nhật Bản và Hàn Quốc nằm trên cùng một tuyến đường vận chuyển vì thế sẽ có điều kiện khai thác hết năng lực vận tải của tàu bằng hình thức xếp lẫn hàng tới Hàn Quốc và Nhật Bản trên cùng một tàu. Hơn nữa 2 cảng trung chuyển container lớn là HongKong và Kaoshung đều nằm trên tuyến đường này. Có tuyến vận tải, có đội tàu container, một việc hết sức quan trọng khác đó là tìm nguồn hàng cho đội tàu của mình. Công ty phải xác định được trên mỗi tuyến đường thì mặt hàng nào được chuyên chở, số lượng bao nhiêu…Trước hết, công ty cổ phần Gemadept phải nhắm vào các chủ hàng trong nước, sau đó từng bước tham gia vào hệ thống môi giới quốc tế để tìm hàng cho đội tàu hoạt động ở bất cứ tuyến nào có thể đem lại lợi nhuận cao trên cơ sở năng lực chuyên chở của đội tàu. Quốc gia láng giềng Trung Quốc đang thu hút được rất nhiều đầu tư từ nước ngoài và hiện đang là “công xưởng của thế giới”. Trong việc thay đổi địa bàn sản xuất như vậy, dịch vụ vận tải container cũng có xu hướng thay đổi theo. Trung Quốc có nguồn hàng dồi dào để chuyên chở nhưng cũng là thị trường cạnh tranh gay gắt nhất. Để tìm được nguồn hàng cho đội tàu phù hợp với các tuyến vận chuyển của mình, công ty cũng nên tăng cường việc tổ chức các hội nghị khách hàng hàng năm. Đây là biện pháp để công ty củng cố mối quan hệ làm ăn lâu dài với những đối tác quen thuộc và có cơ hội tìm kiếm thêm những khách hàng mới. 3.3.1.3.3 Ý nghĩa của giải pháp đối với việc nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải container tại công ty cổ phần Gemadept Mở thêm tuyến vận tải container chắc chắn sẽ làm cho sản lượng vận tải container của Gemadept tăng lên đáng kể. Cùng với việc duy trì và phát triển thêm các tuyến hiện có chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận lớn hơn cho Gemadept. Với việc mở thêm tuyến mới là Nhật Bản và Hàn Quốc, 2 tuyến này sẽ có những hỗ trợ nhất định đối với các tuyến cũ trong việc chuyển tải tàu như đã phân tích ở trên sẽ tăng cường năng lực vận tải ở các tuyến cũ và qua đó tăng sức cạnh tranh cho dịch vụ vận tải container của Gemadept ở các tuyến này. 3.3.1.4. Các biện pháp đối với nguồn lực con người 3.3.1.4.1. Cơ sở của giải pháp Nâng cao sức cạnh tranh của ngành Hàng hải nói chung và dịch vụ vận tải container nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như công nghệ, cơ sở vật chất đã nêu ở trên nhưng việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đó lại là yếu tố con người. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ vận tải container. Do vậy việc đào tạo và thu hút chất xám về doanh nghiệp là rất cần thiết. Người hoạt động trong lĩnh vực vận tải container vừa phải có trình độ kiến thức về vận tải biển, kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương … vừa phải có một trình độ ngoại ngữ nhất định. Tiếp xúc với một Sales Manager của Singapore ta thấy họ hội tụ rất nhiều ưu điểm như kiến thức hàng hải, ngoại thương, tài chính và ngoại ngữ ngoài ra còn các kỹ năng phụ như đàm phán thương thảo hợp đồng…Vì vậy để có thể cạnh tranh thắng lợi với các nhà cung cấp dịch vụ vận tải container nước ngoài thì các công ty Việt Nam còn phải tiến hành bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết về lĩnh vực Hàng hải và vận tải container cho đội ngũ nhân viên của mình. Một yếu tố hết sức quan trọng khác để phát huy hết tiềm năng của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đó là phải bổ nhiệm họ vào đúng vị trí, giao việc phù hợp với khả năng, có chế độ đãi ngộ hợp lý đồng thời phải có những chính sách về nhân sự mang tính lâu dài, khuyến khích được lòng trung thành, sự nhiệt tình trong công việc của nhân viên. Về thực tế, hiện nay nguồn nhân lực của Gemadept vẫn chưa được phát huy hết tiềm năng do công ty chưa có chính sách gì phù hợp. Tình trạng cán bộ nhân viên nhàn rỗi mà lương vẫn cao nhiều so với lương nhân viên làm việc chăm chỉ và là những người trực tiếp đem lại khách hàng cho công ty như nhân viên Sales. Có tình trạng này là do chế độ lương của Gemadept tăng theo thâm niên, nên xảy ra tình trạng lương của một nhân viên lái xe cao gấp 3 lần lương của một nhân viên Sales. Do đó, thực tế là những cán bộ lâu năm thường không bao giờ có ý định rời công ty, trong khi những cán bộ trẻ có năng lực lại chưa có chính sách đãi ngộ hợp lý khiến họ rời bỏ công ty để đi tìm kiếm một công việc khác tốt hơn. Việc đưa ra một giải pháp về vấn đề nguồn nhân lực đối với công ty cổ phần Gemadept là hết sức quan trọng vào lúc này. 3.3.1.4.2. Nội dung của giải pháp Gemadept cần phải có một trung tâm đào tạo chuyên biệt và cần phải tạo điều kiện cho trung tâm này học tập kinh nghiệm của các cơ sở đào tạo hàng hải của các nước truyền thống, giàu kinh nghiệm như Singapore, Taiwan…kết hợp với việc gửi nhân viên đi đào tạo tại nước ngoài với cam kết sẽ phục vụ cho công ty sau thời gian được đào tạo bằng nguồn vốn của công ty. Công ty cổ phần Gemadept cũng nên xem xét để thực hiện chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm gắn quyền lợi và nghĩa vụ của một số chức danh với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đội ngũ sỹ quan thuyền viên trực tiếp làm việc trên tàu là yếu tố quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh cho đội tàu của Gemadept. Trình độ, kinh nghiệp và kỹ năng của đội ngũ này đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo đảm an toàn cho con tàu trong suốt hành trình vận chuyển hàng hóa. Trong đội ngũ này thì vai trò của Thuyền trưởng và Máy trưởng là quan trọng hơn cả. Hiện nay việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ sỹ quan thuyền viên cần phải được công ty cổ phần Gemadept tiến hành trên cơ sở: - Căn cứ theo nhu cầu của đội tàu, cơ cấu đội tàu hiện tại và trong tương lai để có kế hoạch cụ thể trong việc đào tạo và đào tạo lại. - Chú trọng đặc biệt đào tạo ngoại ngữ nhằm tăng khả năng giao tiếp, ứng xử khi đến các cảng nước ngoài giúp cho quá trình giải quyết công việc cũng như sự cố khi xảy ra một cách thuận lợi hơn. Gemadept phải xây dựng lại quy chế về quyền lợi, nghĩa vụ đối với từng chức danh, đảm bảo họ có sự kết hợp đúng đắn giữa lợi ích của công ty và lợi ích cá nhân thông qua đó sẽ thúc đẩy tinh thần làm việc, tạo ra năng suất lao động cao. Đặc biệt, trong thời gian sắp tới phải thiết kế lại hệ thống thang bảng lương và phải đưa được những chỉ tiêu để xét mức tăng lương một cách hợp lý, không để tái diễn tình trạng ức chế trong nhân viên vì không được đối xử công bằng. 3.3.1.4.3. Ý nghĩa của giải pháp đối với việc nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải container tại công ty cổ phần Gemadept Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay trên thị trường cung ứng dịch vụ vận tải container thì việc có một nguồn nhân lực chất lượng cao và phát huy hết được tiềm năng của nguồn nhân lực này, công ty Gemadept sẽ có công cụ để thực hiện tốt nhất các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh. Chính con người cụ thể trong công ty sẽ đem lại thành công của công ty trong cạnh tranh trên thị trường. 3.3.1.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình cung ứng dịch vụ vận tải container 3.3.1.5.1. Cơ sở của giải pháp Công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh là xu hướng của tất cả các ngành, lĩnh vực kinh doanh. Công nghệ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới năng suất và chất lượng của dịch vụ nói chung và dịch vụ vận tải container nói riêng. Trong giai đoạn hiện nay khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão đã đặt ra cho các doanh nghiệp những cơ hội cũng như thách thức trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp có cơ hội nâng sức cạnh tranh của mình bằng cách ứng dụng công nghệ để có năng suất cao hơn. Nhưng ngược lại, đầu tư vào ứng dụng công nghệ cần một lượng vốn lớn và không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tiềm lực để thực hiện điều này. Chính vì vậy, khi đối thủ cạnh tranh có được công nghệ thì doanh nghiệp trở nên thất thế hơn trên thị trường do đối thủ cải thiện đáng kể sức cạnh tranh của mình. Nếu như doanh nghiệp chỉ tập trung vào công nghệ hiện có mà không chú ý đến việc đổi mới, ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải container thì rất dễ bị đối thủ cạnh tranh qua mặt trên thị trường. Thực tế hiện nay, việc cung ứng dịch vụ vận tải container của Gemadept còn nhiều công đoạn thủ công trong như việc tra cứu container rỗng, lịch tàu, đặt chỗ cho khách hàng… còn phải tiến hành qua điện thoại. Trong khi một số hãng tàu khác đều có hệ thống quản lý riêng thông qua mạng internet. Điều này tiết kiệm thời gian công sức rất nhiều cho cả công ty và khách hàng do vậy tạo ra một lợi thế cạnh tranh không nhỏ. 3.3.1.5.2. Nội dung của giải pháp Công ty Gemadept phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin của mình để luôn đảm bảo một sự liên lạc thông suốt giữa các bộ phận, cùng với đó là việc đào tạo cho cán bộ có thể sử dụng thành thạo hệ thống đó nhằm phát huy cao nhất hiệu quả của công nghệ đem lại. Nhờ hệ thống thông tin thông suốt và liên tục, công ty có thể thường xuyên cập nhật lịch tàu, giá cước tới khách hàng tại nhiều địa điểm khác nhau để khách hàng có thể chủ động trong việc giao nhận hàng và giải phóng tàu nhanh. Nguồn quỹ đầu tư phát triển của công ty phải luôn có một khoản mục chi phí dành cho việc ứng dụng các công nghệ hiện đại vào việc vận tải, xếp dỡ container để có thể chủ động trong việc đưa công nghệ mới vào khai thác. Việc ứng dụng công nghệ sẽ nâng cao năng suất và chất lượng của quá trình vận tải container, qua đó nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ vận tải container của Gemadept trên thị trường. Để ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật hiện đại vào dịch vụ vận tải container thì Gemadept có thể tự nghiên cứu phát triển hoặc là mua ngoài. Thực tế thì trong hoàn cảnh hiện tại, với nguồn lực hiện tại, việc tự nghiên cứu phát triển là điều không thể thực hiện được, hơn nữa đó không phải là lĩnh vực chuyên môn của Gemadept. Hình thức chủ yếu mà Gemadept tiến hành đó là mua ngoài. Theo nhiều kênh thông tin, Gemadept có thể nắm bắt được xem những công nghệ nào đã và đang được áp dụng trong vận tải container trên thế giới, công nghệ xếp dỡ nào mới được đưa vào khai thác, kết quả ra sao, tương quan giữa kết quả và chi phí phải bỏ ra để có được công nghệ đó là bao nhiêu… từ đó sẽ cân đối nguồn vốn rồi đưa ra quyết định xem là có thực hiện việc ứng dụng công nghệ này hay không, nếu như đối thủ cạnh tranh ứng dụng trước mình thì sẽ ra sao, mình có nhất thiết phải có công nghệ đó không? Có công nghệ nào cho kết quả tương tự mà giá rẻ hơn không? Do nguồn vốn hạn chế nên việc ứng dụng công nghệ phải dựa trên cơ sở tính toán thật kỹ lưỡng, tránh việc làm hao phí vốn mà không đem lại hiệu quả. Biện pháp trước mắt cần phải tiến hành ngay đó là nhanh chóng hoàn thiện hệ thống quản lý việc cung ứng dịch vụ vận tải container qua mạng và đưa vào sử dụng trong toàn hệ thống công ty. 3.3.1.5.3. Ý nghĩa của giải pháp đối với việc nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải container tại công ty cổ phần Gemadept Việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào quá trình cung ứng dịch vụ vận tải container sẽ mang lại những lợi ích lớn cho công ty như: chất lượng dịch vụ tốt hơn, năng suất vận tải cao hơn, tiết kiệm thời gian cho cả công ty và khách hàng. Điều này sẽ tạo dựng được uy tín của công ty đối với khách hàng và sẽ thuyết phục được họ sử dụng dịch vụ vận tải container của Gemadept vì chính những lợi ích mà họ sẽ nhận được. Và do vậy Gemadept tạo được những lợi thế nhất định trong cạnh tranh trên thị trường cung ứng dịch vụ vận tải container. 3.3.2. Điều kiện để thực hiện các giải pháp Để các giải pháp có thể thực hiện được và thu được hiệu quả cao trong thực tiễn cần có các điều kiện sau: 1. Công ty cần phải dành một nguồn vốn lớn để đầu tư mua sắm các phương tiện phục vụ quá trình vận tải container và đổi mới công nghệ. Có nghĩa là lĩnh vực vận tải container của Gemadept cần phải được đầu tư và là lĩnh vực hoạt động chiến lược, nằm trong kế hoạch phát triển lâu dài của công ty. Vì thực tế là hiện nay do đầu tư vào nhiều lĩnh vực mới như bất động sản và tài chính nên tất yếu có sự chia sẻ nguồn lực giữa các lĩnh vực. Thật khó để các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của một lĩnh vực hoạt động nào đó có thể áp dụng thành công vào thực tiễn khi mà công ty không chú trọng phát triển và không dành cho nó những sự đầu tư nhất định. 2. Công ty phải tăng cường ngân sách để đầu tư, khai thác và phát triển nguồn nhân lực. Để thực hiện tốt giải pháp về nguồn nhân lực và các giải pháp khác đã nêu ở trên thì công ty cần phải tăng ngân sách cho việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tất cả các giải pháp nêu ra dù có khả thi đến mấy thì có thể vẫn sẽ không mang lại hiệu quả do yếu tố con người, vì con người cụ thể trong công ty sẽ trực tiếp tiến hành các giải pháp đó. Vì thế, họ phải có trình độ và năng lực tốt thì mới có thể đảm đương được công việc. Hơn thế nữa, những người giỏi họ cần phải được đối xử đúng với khả năng của mình, đúng với những gì họ đem lại cho công ty. Công ty phải tạo được động lực cho người lao động, có như thế mới phát huy hết khả năng của họ. Công ty có thể phải bỏ ra một lượng ngân sách lớn hơn cho nguồn nhân lực nhưng đó là việc cần thiết phải thực hiện. 3. Công ty phải xây dựng được một nền văn hóa của riêng mình. Văn hóa công ty thể hiện từ những chi tiết nhỏ nhặt nhất như giờ giấc, thái độ cử chỉ, cách giao tiếp, mối quan hệ giữa những con người trong công ty. Văn hóa công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ, tinh thần làm việc của người lao động, trách nhiệm của họ đối với công việc. Công ty nên xây dựng cho mình một nền văn hóa đặc trưng. Thông qua sự đặc trưng về văn hóa đó công ty có thể hướng người lao động hành động theo mục tiêu đề ra một cách dễ dàng hơn, vì khi là một thành viên trong một nền văn hóa, hành vi của các cá nhân luôn bị chi phối bởi những đặc trưng của nền văn hóa đó. 3.3.3. Những kiến nghị về phía Nhà nước 3.3.3.1 Một số kiến nghị về cơ chế chính sách 3.3.3.1.1. Các chính sách nhằm tăng cường năng lực kinh doanh cho đội tàu biển quốc gia Hiện nay các công ty cung ứng dịch vụ vận tải container đều muốn trẻ hóa đội tàu của mình nhưng lại không đủ vốn do việc đầu tư vào đội tàu tốn rất nhiều tiền. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đầu tư để các công ty vận tải biển có điều kiện nâng cao năng lực của đội tàu. Cụ thể, Nhà nước cần có chính sách bảo lãnh cho các công ty vận tải container vay vốn của các ngân hàng trong và ngoài nước để mua tàu với lãi suất ưu đãi. Giảm thuế suất giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp vận tải biển còn ở mức 2-5%. Bỏ mức thuế 5% đối với loại tàu biển nhập khẩu mà các cơ sở đóng tàu trong nước chưa có điều kiện làm được. Có thể trong 5 năm đầu tiên sau khi mua tàu từ nước ngoài về mà loại tàu này chưa đóng được ở trong nước thì cần giảm 15-25% thuế thu nhập doanh nghiệp để giúp các công ty, hãng tàu tăng năng lực cạnh tranh. 3.3.3.1.2. Các chính sách nhằm dành thị phần vận tải cho đội tàu biển quốc gia Đối với những hàng hóa được mua bằng nguồn vốn của chính phủ như hàng cho công trình của Nhà nước, hàng viện trợ…thì có quy định buộc chủ hàng này phải ký hợp đồng vận chuyển với đội tàu của Việt Nam. Miễn giảm một số thuế và phí cho việc vận tải container của đội tàu Việt Nam qua các cảng của Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định để tạo điều kiện phát triển cho đội tàu quốc gia. Có những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam mua FOB, bán CIF thay vì tình trạng phổ biến hiện nay là mua CIF bán FOB qua đó giành quyền vân chuyển về cho đội tàu quốc gia. 3.3.3.1.3. Các chính sách nhằm đào tạo và sử dụng con người cho vận tải biển Nhà nước ban hành các chính sách và cơ chế phù hợp để khuyến khích các Trung tâm huấn luyện và đào tạo thuyền viên hoạt động hiệu quả. Bên cạnh đó, phối kết hợp chặt chẽ giữa Bộ Giáo dục – Đào tạo, các trường đại học và trung học hàng hải với cơ quan quản lý Nhà nước và các công ty vận tải biển trong việc đào tạo, huấn luyện đội ngũ sỹ quan, thuyền viên đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra có thể nới rộng hạn ngạch hàng hóa miễn thuế nhập khẩu theo tiêu chuẩn mỗi lần đi biển sang nước ngoài của sỹ quan, thuyền viên. 3.3.3.1.4. Các chính sách nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp vận tải biển Nhà nước cần tiến hành bổ sung, sửa đổi các quy định về các hình thức vận tải tiên tiến như vận chuyển bằng container cho phù hợp với sự phát triển của ngành vận tải biển quốc tế và Việt Nam. Sửa đổi các quy định về cảng biển, giải quyết tranh chấp hàng hải, tố tụng hàng hải… cho phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tế ở Việt Nam. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế tham gia vào kinh doanh vận tải container. 3.3.3.2. Nhà nước cần tiến hành gia nhập các công ước quốc tế quan trọng Tính cho đến nay Việt Nam đã tham gia 8 Công ước quốc tế về hàng hải và Công ước quốc tế của Liên hợp quốc năm 1982 (Luật biển – UNCLOS 1982). Chúng ta đã thực hiện tốt các điều ước, công ước đã gia nhập. Trong các Công ước đã tham gia đáng chú ý là Công ước quốc tế của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) về tiêu chuẩn đào tạo, cấp chứng chỉ và đi ca của thuyền viên (STCW – 78 và sửa đổi 95), thỏa thuận Tokyo về kiểm soát Nhà nước tại cảng (Tokyo MOU), các hiệp định của ASEAN, và đặc biệt là hiệp định khung ASEAN về dịch vụ. Tuy nhiên, để có thể nâng cao sức cạnh tranh của ngành Hàng hải nói chung và vận tải container nói riêng trong quá trình hội nhập, Việt Nam cần nhanh chóng tham gia một số Công ước của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO): Công ước quốc tế về tìm kiếm và cứu nạn hàng hải – SAR 1979. Công ước quốc tế về việc trấn áp các hành động phi pháp gây nguy hại cho an toàn hàng hải – SUA 1988. Công ước quốc tế về tạo thuận lợi cho lưu chuyển hàng hải – FAL 1965. Công ước quốc tế về việc giới hạn trách nhiệm đối với các khiếu nại hàng hải 1976. Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại do ô nhiễm dầu – FUND 1992. Công ước quốc tế về cứu hộ cứu nạn – SALVAGE 1989. Và một số điều ước về tư pháp quốc tế như: Công ước về việc bắt giữ tàu biển ARREST 1999. Công ước về cầm cố và cầm giữ hàng hải – LIENS & MORTGAGES 1993. Công ước quốc tế 1924 và Nghị định thư 1968 về vận đơn đường biển. Trên cơ sở các điều ước quốc tế đã tham gia, điều quan trọng là Việt Nam phải luật hóa để đảm bảo việc thi hành. KẾT LUẬN Có thế nói vai trò của dịch vụ vận tải container rất quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia. Nó là một mắt xích không thể thiếu được trong xu hướng tự do hóa thương mại trên toàn thế giới hiện nay. Quá trình container hóa tiếp tục đóng vai trò thiết yếu cho sự tăng trưởng về thương mại quốc tế trên phạm vi toàn cầu. Nhờ vào sự phát triển của thương mại cũng như ngành sản xuất tiêu dùng, khối lượng hàng hóa được vận chuyển bằng container đã tăng lên đáng kể. Điều này làm cho container hóa trở thành một hệ quả tất yếu của những thay đổi trong xu hướng thương mại quốc tế. Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam cũng không thể đứng ngoài xu thế phát triển vũ bão của vận tải container. Việt Nam là một thị trường tiềm năng trong phát triển các ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ vận tải container nói riêng, chính vì vậy các đối thủ cạnh tranh xuất hiện ngày càng nhiều hơn với áp lực ngày một lớn hơn. Để có thể đứng vững trên thị trường, bên cạnh những chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì bản thân Gemadept phải tự nỗ lực để nâng cao sức cạnh tranh cho chính mình. Chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải container tại công ty cổ phần Gemadept” đã hệ thống hóa lý luận một số vấn đề về sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải container, phân tích và đánh giá thực trạng sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải container của công ty cổ phần Gemadept. Đề tài cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải container của công ty cổ phần Gemadept góp phần vào sự phát triển của công ty cổ phần Gemadept nói riêng và của ngành vận tải biển Việt Nam nói chung. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị trong công ty cổ phần Gemadept đã giúp đỡ nhiệt tình trong thời gian thực tập tại công ty. Đặc biệt em xin cảm ơn cô giáo THS. Nguyễn Thị Thanh Hà đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót và có những vấn đề còn phải tiếp tục nghiên cứu, em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được những ý kiến đóng góp để đề tài có thể hoàn thiện hơn nữa. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu sách: 1. PGS. TS Nguyễn Thị Hường (2004), Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI (tập 1 và tập 2), NXB Thống kê. 2. PGS. TS Nguyễn Thị Hường (2005), Giáo trình kinh doanh quốc tế (tập 1 và tập 2), NXB Lao động – Xã hội. 3. PGS. TS Đinh Ngọc Viện (2002), Giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế, NXB Giao thông – Vận tải (GTVT). 4. PGS. TS Đinh Ngọc Viện (2002), Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập, NXB GTVT. 5. Hội thảo Bộ Giao thông – Vận tải (2001), Vận tải hàng container quốc tế và việc phát triển bến container. 6. Đề án Bộ Giao thông – Vận tải (2003), phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ hàng hải, NXB GTVT. 7. Báo cáo tổng hợp Bộ Giao thông – Vận tải (2002), Quy hoạch vận tải biển Việt nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, NXB GTVT. 8. Cục hàng hải Việt Nam (2002), Định hướng phát triển – chiến lược phát triển đội tàu biển Việt Nam đến năm 2020, NXB GTVT. Tài liệu công ty: Các tài liệu từ các phòng: 1. Phòng nhân sự. 2. Phòng Sales & Marketing. 3. Phòng Khai thác tàu. 4. Phòng Kế toán. 5. Phòng Hành chính. Các trang web tham khảo chủ yếu: - (Công ty tư vấn vận tải biển Clarkson Research). - (Công ty cổ phần Gemadept). - (Tổng cục thống kê). - (Cục hàng hải Việt Nam). - (Bộ giao thông vận tải). - (Tạp chí chủ hàng Việt Nam). MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1.1 Tham số kỹ thuật của một số loại container theo tiêu chuẩn ISO 5 1.2 Đặc điểm chính của một số loại tàu container chuyên dụng 21 2.3 Sản lượng vận tải container các tuyến của Gemadept từ 2004 đến 2007 52 2.4 Các chỉ số phản ánh chất lượng dịch vụ vận tải container 57 2.5 Giá cước một số tuyến vận tải của công ty cổ phần Gemadept 60 2.6 Tổng trọng tải tàu của một số tuyến trong khu vực 65 2.7 Sản lượng vận tải container của một số công ty trên thị trường 65 2.8 Mức giá vận tải container tuyến Kaoshung (TW) của công ty tháng 11/2007 67 3.9 Chỉ tiêu vận tải container đến năm 2012 của công ty 83 3.10 Giá tàu container đóng mới và giá tàu container đã qua sử dụng 86 3.11 Giá thuê tàu container định hạn 87 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 2.1 Biểu đồ tỷ trọng đóng góp của các hoạt động kinh doanh trong tổng doanh thu năm 2006 39 2.2 Biểu đồ tỷ trọng đóng góp của các hoạt động kinh doanh trong tổng doanh thu năm 2012 40 2.3 Mô hình bộ máy quản trị 44 2.4 Biểu đồ tăng trưởng nhân sự qua các năm của công ty 50 2.5 Biểu đồ tăng trưởng sản lượng vận tải container của Gemadept 54 2.6 Biểu đồ tăng trưởng doanh thu vận tải container của Gemadept 55 2.7 Biểu đồ về sự thay đổi tỷ trọng đóng góp trong tổng doanh thu của vận tải container trong công ty cổ phần Gemadept 55 2.8 Biểu đồ thị phần dịch vụ vận tải container của Gemadept trên thị trường năm 2007 62 2.9 Biểu đồ sự biến động của thị phần dịch vụ vận tải container của công ty cổ phần Gemadept từ năm 1998 – 2007 62 3.10 Biểu đồ tỷ trọng lượng container vận tải các tuyến trên thế giới năm 2006 82 NhËn xÐt cña gi¸o viªn h­íng dÉn NhËn xÐt cña gi¸o viªn h­íng dÉn NhËn xÐt cña gi¸o viªn h­íng dÉn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26371.doc
Tài liệu liên quan